Luanvantotnghiep Cong

  • Uploaded by: NGUYEN CHI CONG
  • 0
  • 0
  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Luanvantotnghiep Cong as PDF for free.

More details

  • Words: 36,178
  • Pages: 115
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO NGHIỆM 12 TỔ HỢP LÚA LAI VÀ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HẠT GIỐNG LÚA LAI F1 HỆ BA DÒNG THÍCH HỢP ĐIỀU KIỆN TÂY NGUYÊN

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN CHÍ CÔNG Ngành: NÔNG HỌC Niên khoá: 2004 – 2008

Tháng 11/2008

KHẢO NGHIỆM 12 TỔ HỢP LÚA LAI VÀ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HẠT GIỐNG LÚA LAI F1 HỆ BA DÒNG THÍCH HỢP ĐIỀU KIỆN TÂY NGUYÊN

Tác giả

NGUYỄN CHÍ CÔNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Ngành NÔNG HỌC

Giảng viên hướng dẫn: TS. HOÀNG KIM Th.S. DƯƠNG THÀNH TÀI

Tháng 11 năm 2008 i

LỜI CẢM ƠN Qua bốn tháng học tập, làm việc và nghiên cứu tại Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng; thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam, tôi đã nổ lực học tập và làm việc nghiêm túc để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp một cách thành công. Bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của nhân viên trong Công ty tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành khóa luận. Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: - Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. HCM - Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học - Bộ môn Cây Lương thực Rau Hoa Quả - Phòng Nghiên cứu và Phát triển và Trại Giống Cây trồng Lâm Hà thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt khóa luận này. - Tôi xin gởi lời cảm ơn đến các quý thầy cô trong Khoa Nông học đã tận tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức trong suốt bốn năm theo học. - Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS. Hoàng Kim, Th.S. Dương Thành Tài đã tận tình chỉ bảo tôi trong thời thời gian tôi thực hiện khóa luận. - Cảm ơn Kỹ sư Trần Quốc Hải – Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, đã chỉ bảo tôi các thao tác kỹ thuật ngoài đồng trong quá trình thực hiện khóa luận. Xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Chí Công

ii

TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu: “Khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên” thuộc nội dung “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai” hợp tác giữa Bộ môn Cây lương thực Rau Hoa Qủa, Khoa Nông học và Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam. Đề tài được tiến hành tại khu thí nghiệm tại Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam. Thời gian thực hiện từ ngày 25/05/2008 đến ngày 04/10/2008. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD (Random Complete Block Dezign), một yếu tố, ba lần nhắc lại với 12 nghiệm thức gồm 10 tổ hợp lúa lai khảo nghiệm: HR182, HR590, HR641, IR80112H, IR80127H, Nam Ưu 821, Nam Ưu 822, Nam Ưu 823, Nam Ưu 827, Nam Ưu 828; một tổ hợp lúa lai làm đối chứng là PAC 807 và giống lúa thường làm đối chứng VND 95 – 20. Kết quả khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai đã chọn ra được hai tổ hợp lai triển vọng nhất trong vụ Hè thu 2008 tại Lâm Hà, Lâm Đồng là IR80127H và Nam Ưu 828. Cả hai tổ hợp này có đặc trưng hình thái, đặc tính nông học tốt, năng suất cao hơn đối chứng, phẩm chất gạo ngon, thích hợp với điều kiện địa phương. Tổ hợp lai IR80127H: có thời gian sinh trưởng (TGST) 128 ngày; chiều cao cây 77,45 cm; cứng cây, lá đòng thẳng; rầy nâu cấp 1, đạo ôn cấp 2; không bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn; năng suất đạt 7,49 tấn/ha. Hạt gạo dài đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, độ bạc bụng cấp 3. Tổ hợp lai Nam Ưu 828: có TGST 131 ngày; chiều cao cây 81,25 cm; cứng cây, lá đòng thẳng; rầy nâu cấp 3, đạo ôn cấp 1; không bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn; năng suất đạt 6,70 tấn/ha. Hạt gạo dài đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, độ bạc bụng cấp 1. Bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt lai F1 hệ ba dòng đã rút kết được quy trình cơ bản nhân dòng mẹ CMS thích hợp điều kiện tại địa phương và đánh giá tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa ưu thế lai tại nơi nghiên cứu.

iii

MỤC LỤC

Trang tựa

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các hình

viii

Danh sách các bảng

ix

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu

1

1.2. Mục tiêu đề tài

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam

3

2.1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới

3

2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam

5

2.2. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa

8

2.3. Cơ sở khoa học của công nghệ sản xuất lúa lai

9

2.3.1. Lúa lai hệ ba dòng

9

2.3.2. Lúa lai hệ hai dòng

11

2.3.3. Ưu điểm của lúa lai hệ hai dòng

12

2.4. Hiện trạng sản xuất lúa lai trên thế giới và Việt Nam

13

2.4.1. Sản xuất lúa lai trên thế giới

13

2.4.2. Sản xuất lúa lai ở Việt Nam

14

2.5. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam

17

2.5.1. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới

17

2.5.2. Nghiên cứu, phát triển lúa lai ở Việt Nam

20

2.6. Một số tổ hợp lúa lai đang trồng phổ biến ở Việt Nam

22

2.7. Những trở ngại chính trong sản xuất lúa lai tại Việt Nam

23

iv

2.8. Triển vọng, định hướng phát triển lúa lai Việt Nam và sự cấp thiết của đề tài

24

CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

27

3.1. Phạm vi nghiên cứu

27

3.2. Thời gian và địa điểm thí nghiệm

27

3.2.1. Thời gian thí nghiệm

27

3.2.2. Địa điểm thí nghiệm

27

3.2.3. Đặc điểm và tính chất lý hóa tính khu đất thí nghiệm

27

3.2.4. Điều kiện khí hậu thủy văn trong thời gian thí nghiệm

28

3.3. Nội dung thí nghiệm

28

3.4. Vật liệu thí nghiệm

29

3.5. Phương pháp thí nghiệm

29

3.5.1. Bố trí thí nghiệm

29

3.5.2. Các biện pháp kỹ thuật canh tác đã áp dụng

31

3.5.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

32

3.5.3.1. Các chỉ tiêu đặc trưng hình thái

32

3.5.3.2. Các chỉ tiêu nông học, sinh lý

34

3.5.3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh

37

3.5.3.4. Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất

40

3.5.3.5. Các chỉ tiêu phẩm chất gạo

40

3.6. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu

41

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

42

4.1. Kết quả khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

42

4.1.1. Đặc điểm hình thái của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

42

4.1.2. Các chỉ tiêu nông học của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

45

4.1.2.1. Thời gian sinh trưởng và phát dục

46

4.1.2.2. Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây

47

4.1.2.3. Động thái và tốc độ đẻ nhánh

49

4.1.3. Chỉ tiêu sinh lý của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

51

4.1.4. Khả năng chống chịu sâu bệnh của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

52

4.1.5. Năng suất, yếu tố cấu thành năng suất 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

54

4.1.5.1. Số bông/m2

54 v

4.1.5.2. Tổng số hạt/bông

54

4.1.5.3. Số hạt chắc/bông

54

4.1.5.4. Tỷ lệ hạt lép (%)

54

4.1.5.5. Trọng lượng 1.000 hạt

55

4.1.5.6. Năng suất lý thuyết (NSLT)

55

4.1.5.7. Năng suất thực tế (NSTT)

55

4.1.6. Các chỉ tiêu phẩm chất gạo của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

57

4.1.7. Các tổ hợp lúa lai triển vọng nhất trong vụ Hè thu tại Lâm Hà, Lâm Đồng

58

4.2. Buớc đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên

58

4.2.1. Chọn ruộng và tổ hợp lai nhân dòng CMS

59

4.2.2. Kỹ thuật trên ruộng mạ

60

4.2.2.1. Thời gian gieo mạ

60

4.2.2.2. Kỹ thuật gieo mạ

60

4.2.3. Kỹ thuật trên ruộng cấy

61

4.2.4. Điều khiển các dòng bố, mẹ trỗ bông trùng khớp

61

4.2.5. Phun GA3 và thụ phấn bổ sung

62

4.2.6. Khử lẫn và thu hoạch

63

4.2.7. Thuận lợi và khó khăn về nghiên cứu, sản xuất lúa lai tại Lâm Hà

63

4.2.7.1. Thuận lợi

63

4.2.7.2. Khó khăn

63

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

64

5.1. Kết luận

64

5.2. Đề nghị

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

PHỤ LỤC

68

Phụ lục 1: Hình ảnh thí nghiệm

68

Phụ lục 2: Số liệu xử lý thống kê và tài liệu liên quan

79

vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT −ADB:

Ngân hàng Phát triển Châu Á - Asian Development Bank

−Bộ NN và PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn −CMS:

Dòng bất dục đực tế bào chất - Cytoplasmic Male Sterile

−CV:

Hệ số biến thiên - Coefficient of Variation

−Dòng A: Dòng bất dục đực tế bào chất −Dòng B: Dòng duy trì tính trạng bất dục đực tế bào chất −Dòng R: Dòng phục hồi tính hữu dục đực, kí hiệu theo tiếng Anh (Restorer) −ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long −FAO:

Food and Agricuture Organization

−GA3:

Gibberellic acid

−HI:

Hệ số kinh tế hay chỉ số thu hoạch - Havest Index

−IRRI:

Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế - International Rice Research Institute

−NSC:

Ngày sau cấy

−NSG:

Ngày sau gieo

−NSLT:

Năng suất lý thuyết

−NSTT: Năng suất thực tế −PGMS: Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với ánh sáng –

Photoperiod sensitive Genic Male Sterile −RCBD: Khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên - Random Complete Block Dezign −SSC:

Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam - Southern Seed Company

−TBC:

Tế bào chất

−TGMS: Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ -

Thermosensitive Genic Male Sterile −TGST: Thời gian sinh trưởng −UNDP: Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc - United Nations Development

Programme −UTL:

Ưu thế lai

vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống lúa lai “ba dòng”

10

Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống lúa lai “hai dòng”

12

Hình 3.1: Tổ hợp HR182 giai đoạn chín

68

Hình 3.2: Tổ hợp HR590 giai đoạn chín

68

Hình 3.3: Tổ hợp HR641 giai đoạn chín

69

Hình 3.4: Tổ hợp IR80112H giai đoạn chín

69

Hình 3.5: Tổ hợp IR80127H giai đoạn chín

70

Hình 3.6: Tổ hợp Nam Ưu 821 giai đoạn chín

70

Hình 3.7: Tổ hợp Nam Ưu 822 giai đoạn chín

71

Hình 3.8: Tổ hợp Nam Ưu 823 giai đoạn chín

71

Hình 3.9: Tổ hợp Nam Ưu 827 giai đoạn chín

72

Hình 3.10: Tổ hợp Nam Ưu 828 giai đoạn chín

72

Hình 3.11: Tổ hợp PAC 807 giai đoạn chín

73

Hình 3.12: Giống VND 95 – 20 giai đoạn chín

73

Hình 3.13: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

30

Hình 3.14: Tổng quan ruộng khảo nghiệm giai đoạn trỗ

74

Hình 3.15: Tổng quan ruộng khảo nghiệm giai đoạn chín

74

Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây

75

Hình 4.2: Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây

75

Hình 4.3: Đồ thị động thái đẻ nhánh

76

Hình 4.4: Đồ thị tốc độ đẻ nhánh

76

Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn năng suất lý thuyết và năng suất thực tế

77

Hình 4.6: Nhân dòng CMS PAC807A giai đoạn trỗ

77

Hình 4.7: Nhân dòng CMS PAC807A giai đoạn chín

78

Hình 4.8: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng IR80127H

78

Hình 4.9: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng Nam Ưu 828

79

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2007

4

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở châu Á năm 2007 5 Bảng 2.3: Diện tích lúa Việt Nam so với ở một số nước trên thế giới (1987 - 2007)

5

Bảng 2.4: Năng suất lúa Việt Nam và một số nước trên thế giới (1987 - 2007)

6

Bảng 2.5: Mười giống lúa có diện tích lớn nhất theo năm sản xuất ở các vùng

7

Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai của Việt Nam 1992 – 2006

15

Bảng 2.7: Sự phát triển lúa lai tại Việt Nam (1992 – 1996) và (1997 – 2001)

15

Bảng 2.8: So sánh năng suất lúa lai và năng suất lúa nói chung của Việt Nam

16

Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, và sản lượng của hạt giống lúa lai F1 của Việt Nam từ 1992 – 2003

16

Bảng 3.1: Đặc điểm lý, hóa tính của khu đất thí nghiệm

27

Bảng 3.2: Tình hình thời tiết, khí hậu nơi thí nghiệm

28

Bảng 3.3: Danh sách 12 tổ hợp lúa lai triển vọng và nguồn gốc chọn tạo

29

Bảng 4.1: Đặc trưng hình thái 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

44

Bảng 4.2: Các chỉ tiêu nông học của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng

45

Bảng 4.3: Thời gian sinh trưởng và phát dục của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng (NSC) 47 Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây (Đơn vị tính: cm)

48

Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (Đơn vị tính: cm/7ngày)

48

Bảng 4.6: Động thái đẻ nhánh (nhánh/bụi)

49

Bảng 4.7: Tốc độ đẻ nhánh (nhánh/7 ngày)

49

Bảng 4.8: Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu

50

Bảng 4.9: Sự tích lũy chất khô ở giai đoạn chín và hệ số kinh tế

51

Bảng 4.10: Khả năng chống chịu sâu hại

52

Bảng 4.11: Khả năng chống chịu bệnh hại

53

Bảng 4.12: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

56

Bảng 4.13: Các chỉ tiêu phẩm chất gạo

57

Bảng 4.14: Các tổ hợp lúa lai triển vọng

58

ix

Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Lúa gạo có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của FAO - Food and Agricuture Organization, thế giới đang nguy cơ thiếu hụt lương thực do dân số tăng nhanh (khoảng chín tỷ người năm 2010), sức mua lương thực, thực phẩm tại nhiều nước tăng, biến đổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá trình đô thị hoá làm giảm đất lúa, nhiều nước phải dành đất, nước để trồng cây nhiên liệu sinh học vì sự khan hiếm nguồn nhiên liệu rất cần thiết cho nhu cầu đời sống và công nghiệp phát triển. Chính vì vậy, an ninh lương thực là vấn đề cấp thiết hàng đầu của thế giới ở hiện tại và trong tương lai. Lúa ưu thế lai hay gọi tắt là lúa lai là một khám phá lớn để nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả canh tác lúa. Nhiều nước đang tập trung nghiên cứu về vấn đề này. Lúa lai đã được nghiên cứu và phát triển rất thành công ở Trung Quốc và hiện diện tích gieo trồng lúa lai của nước này đã lên đến 18 triệu ha, chiếm khoảng 66 % diện tích trồng lúa của Trung Quốc. Lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúa châu Á khác như Việt Nam, Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh với quy mô ước đạt 1,35 triệu ha năm 2006, trong đó diện tích lúa lai của Việt Nam khoảng 560 nghìn ha (Tống Khiêm, 2007). Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nâng cao năng suất và sản lượng lúa, đảm bảo an toàn lương thực, tăng thu nhập và tạo thêm việc làm cho nông dân thông qua việc sản xuất lúa lai. Việt Nam là một quốc gia sử dụng lúa gạo làm lương thực chính, và là nước xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới. Việc nghiên cứu và áp dụng lúa lai là rất cấp thiết. Tuy vậy, việc áp dụng gặp phải một số khó khăn: (i) Giống lúa lai chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài (hiện tại nước ta nhập khẩu hơn 80 % giống F1 của Trung 1

Quốc), không chủ động được nguồn giống, giá giống lúa lai cao, khó kiểm soát thị trường giống; (ii) Các giống lúa lai thường có nhược điểm là chất lượng lúa gạo chưa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh kém; (iii) Qui trình công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai rất nghiêm ngặt, các tỉnh phía Bắc và ven biển Trung Bộ nơi tiêu thụ chính về lúa giống lại rất khó chủ động công nghệ sản xuất lúa lai. Việc nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai cho các tỉnh phía Nam là rất cấp thiết và có triển vọng: mở ra cơ hội mới tăng năng suất và sản lượng lúa gạo, tạo việc làm và thu nhập cho nông dân qua việc sản xuất hạt giống lúa lai; góp phần giải quyết vấn đề an ninh lương thực; thu hút lao động ở lại nông thôn. Được sự phân công của Khoa Nông Học cùng với sự chấp nhận của Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Hoàng Kim và Th.S. Dương Thành Tài, tôi tiến hành đề tài: “Khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên” 1.2. Mục tiêu đề tài − Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng gạo của

10 tổ hợp lúa lai theo tiêu chuẩn ngành quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa tiêu chuẩn 10 TCN 558 – 2002 và thang điểm chuẩn của IRRI. Để tuyển chọn 2 – 4 tổ hợp lúa lai triển vọng, thích hợp vụ Hè thu của vùng Tây Nguyên. − Bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống F1 của một tổ hợp lúa

lai hệ ba dòng. Nghiên cứu quy trình sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng và kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất lúa lai ở Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam (Công ty SSC) 1.3. Phạm vi nghiên cứu − Đối tượng nghiên cứu gồm 12 giống và tổ hợp lúa lai, 10 tổ hợp lúa lai thí

nghiệm, một tổ hợp lúa lai làm đối chứng thứ nhất và một giống lúa thường làm đối chứng thứ hai. − Thời gian thực hiện: từ 25/05/2008 đến 04/10/2008. − Địa điểm tại Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng; thuộc Công ty SSC 2

− Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn nên phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn

trong một vụ thí nghiệm.

Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 2.1.1. Sản xuất lúa gạo trên thế giới Theo thống kê của FAO (2008), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2007 là 156,95 triệu ha, năng suất bình quân 4,15 tấn/ha, sản lượng 651,74 triệu tấn (Bảng 2.1). Trong đó, diện tích lúa của châu Á là 140,3 triệu ha chiếm 89,39 % tổng diện tích lúa toàn cầu, kế đến là châu Phi 9,38 triệu ha (5,97 %), châu Mỹ 6,63 triệu ha (4,22 %), châu Âu 0,60 triệu ha (0,38 %), châu Đại dương 27,54 nghìn ha chiếm tỷ trọng không đáng kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 44 triệu ha; Trung Quốc 29,49 triệu ha; Indonesia 12,16 triệu ha; Bangladesh 11,20 triệu ha; Thái Lan 10,36 triệu ha; Myanmar 8,20 triệu ha và Việt Nam 7,30 triệu ha. Mỹ và Trung Quốc là hai nước có năng suất lúa dẫn đầu thế giới với số liệu tương ứng của năm 2007 là 8,05 và 6,34 tấn/ha. Việt Nam có năng suất lúa 4,86 tấn/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 4,15 tấn/ha nhưng chỉ đạt 60,30 % so với năng suất lúa bình quân của Mỹ. Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới năm 2007 là Trung Quốc 187,04 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ 141,13 triệu tấn; Indonesia 57,04 triệu tấn; Bangladesh 43,50 triệu tấn; Việt Nam 35,56 triệu tấn; Myanmar 32,61 triệu tấn và Thái Lan 27,87 triệu tấn. Theo Daniel Workman (2008), thị trường gạo toàn cầu năm 2007 ước đạt 30 triệu tấn. Trong đó châu Á xuất khẩu 22,1 triệu tấn chiếm 76,3 % sản lượng gạo xuất khẩu toàn cầu, kế đến là Bắc và Trung Mỹ 3,1 triệu tấn (10,6 %), châu Âu 1,6 triệu tấn (5,4 %); Nam Mỹ 1,2 triệu tấn (4,2 %); châu Phi 952 ngàn tấn (3,3 %). Sáu nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới năm 2007 là Thái Lan 10 triệu tấn chiếm 34,5 % của tổng lượng 3

gạo xuất khẩu, Ấn Độ 4,8 triệu tấn (16,5 %), Việt Nam 4,1 triệu tấn (14,1 %), Mỹ 3,1 triệu tấn (10,6 %), Pakistan 1,8 triệu tấn (6,3%), Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan) là 901 nghìn tấn (3,1 %). Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới năm 2007 Tên nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Thế giới

156,95

4,15

651,74

Châu Á

140,30

4,21

591,71

Trung Quốc

29,49

6,34

187,04

Ấn Độ

44,00

3,20

141,13

Indonesia

12,16

4,68

57,04

Bangladest

11,20

3,88

43,50

Thái Lan

10,36

2,69

27,87

Myanmar

8,20

3,97

32,61

Việt Nam

7,30

4,86

35,56

Philipines

4,25

3,76

16,00

Campuchia

2,54

2,35

5,99

Châu Mỹ

6,63

4,95

32,85

Brazil

2,90

3,81

11,07

Mỹ

1,11

8,05

8,95

Colombia

0,36

6,25

2,25

Ecuador

0,32

4,00

1,30

Châu Phi

9,38

2,50

23,48

Nigeria

3,00

1,55

4,67

Guinea

0,78

1,77

1,40

Châu Âu

0,60

5,77

3,49

Italy

0,23

6,42

1,49

Nguồn: FAOSTAT, 2008 So với năm 2000, diện tích lúa toàn cầu năm 2007 đã tăng 2,85 triệu ha, năng suất tăng 0,21 tấn/ha, sản lượng tăng 52,78 triệu tấn.

4

Lúa gạo là cây lương thực chính của châu Á. Đặc biệt ở vùng Đông Nam Á (Trần Văn Đạt, 2005; Bùi Huy Đáp, 1970). Lúa, ngô, sắn, mía là những cây trồng chính, là thu nhập chủ yếu của nông hộ (Bảng 2.2) Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở châu Á năm 2007 Cây trồng

Lúa Lúa mì Ngô Mía Khoai lang Sắn Khoai tây Lúa miến

Diện tích (triệu ha) 140,30 100,15 48,75 9,70 5,51 3,84 8,70 10,02

Châu Á Năng suất (tấn/ha) 4,21 2,85 4,36 69,31 19,82 18,67 15,58 1,10

Sản lượng (triệu tấn) 591,71 285,79 212,96 672,58 109,33 71,80 13,56 11,04

Đông Nam Á Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 46,33 3,88 180,24 0,12 1,19 0,14 8,85 3,25 28,80 2,21 63,05 139,50 0,51 8,03 4,14 3,31 18,00 59,61 0,15 14,14 2,12 0,03 1,73 0,05

Nguồn: Hoang Kim et al. 2008 trích dẫn từ FAOSTAT 2008 2.1.2. Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam Việt Nam đã tiếp thu cách mạng xanh khá mau lẹ. Năm 1987 trước đổi mới, sản lượng thóc chỉ đạt 15,1 triệu tấn đến năm 2007 thì sản lượng thóc đạt 35,56 triệu tấn, gấp 2,36 lần. Một tốc độ tăng hiếm gặp cũng là cao nhất trong khu vực và cao nhất những nước trồng lúa trên thế giới. Bảng 2.3: Diện tích lúa Việt Nam so với ở một số nước trên thế giới (1987 - 2007)

Trung Quốc

1987 32,69

2000 30,30

Diện tích lúa (triệu ha) qua các năm 2001 2002 2003 2004 2005 29,14 28,50 26,78 28.61 29,30

Ấn Độ

38,80

44,71

44,90

40,28

42,41

42.30

43,00

43,61

44,00

Indonesia

9,92

11,79

11,50

11,52

11,47

11.92

11,80

11,78

12,16

Thái Lan

9,14

9,89

10,12

9,98

10,19

9.20

10,20

10,07

10,36

Việt Nam

5,60

7,66

7,49

7,50

7,45

7.44

7,33

7,32

7,30

Philipines

3,25

4,03

4,06

4,04

4,00

4.12

4,11

4,15

4,25

Brazil

6,00

3,65

3,14

3,14

3,18

3.73

3,93

2,97

2,90

Colombia

3,48

0,47

0,48

0,46

0,49

51

0,49

0,35

0,36

Ecuador

2,75

0,33

0,34

0,32

0,33

33

0,33

0,35

0,32

Italy

1,89

0,22

0,21

0,21

0,21

22

0,22

0,22

0,23

Tên nước

5

2006 29,46

2007 29,49

Nguồn: FAOSTAT, 2008 Qua Bảng 2.3 ta thấy hai mươi năm qua (1987 – 2007) diện tích lúa của nước ta từ 5,60 triệu ha năm 1987 tăng lên 7,66 triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần và đạt 7,30 triệu ha năm 2007. Năng suất lúa từ 2,69 tấn/ha năm 1987 tăng lên 4,24 tấn/ ha năm 2000, sau đó liên tục tăng và đạt 4,86 tấn/ha năm 2007 gấp 1,8 lần so năng suất lúa năm 1987 (Bảng 2.4) Bảng 2.4: Năng suất lúa Việt Nam và một số nước trên thế giới (1987 – 2007) Tên nước

Năng suất lúa (tấn/ha) qua các năm

Trung Quốc

1987 5,40

2000 6,26

2001 6,15

2002 6,18

2003 6,06

2004 6,30

2005 2006 6,28 6,24

2007 6,34

Ấn Độ

2,19

2.84

3,11

2,89

3,07

3,02

3,00

3,18

3,20

Indonesia

4,03

4,40

4,38

4,46

4,54

4,53

4,57

4,62

4,68

Thái Lan

2,01

2,61

2,61

2,60

2,65

2,59

2,64

2,90

2,69

Việt Nam

2,69

4,24

4,38

4,59

4,63

4,82

4,95

4,89

4,86

Phillipines

2,62

3,06

3,48

3,27

3,36

3,51

3,59

3,68

3,76

Brazil

1,73

3,03

3,24

3,32

3,24

3,55

3,33

7,01

3,81

Colombia

5,35

4,80

4,95

5,00

5,10

5,32

5,26

6,28

6,25

Ecuador

2,82

3,68

3,60

3,93

3,78

4,05

4,12

4,19

4.0

Italy

5,61

5,58

5,84

6,30

6,41

6,51

6,17

6,27

6,42

Nguồn: FAO, 2008 Những thành tựu trên là kết quả của việc tạo chọn các giống lúa mới năng suất cao, ngắn ngày, kháng sâu bệnh, chất lượng tốt và áp dụng các biện pháp thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với vùng sinh thái (Lê Minh Triết, 2006) Nhập nội, chọn tạo các giống lúa mới: Trong những năm 70, Việt Nam đã nhập nội các giống lúa Thần Nông, NN8, IR20, IR26,… từ IRRI. Nhiều giống lúa thấp cây, ngắn ngày năng suất cao đã được nhập nội, lai tạo và tuyển chọn. Kết quả điều tra của Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống cây trồng Trung Ương trong hai năm 2000 2001 cho thấy: cả nước có trên 680 giống lúa được gieo trồng (chưa kể các giống địa phương chưa rõ tên) (trích dẫn bởi Lê Minh Triết, 2003). Năm 2000 ở các tỉnh phía Bắc trong vụ Đông Xuân có 198 giống, vụ mùa có 218 giống. Năm 2001, các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên trong vụ Đông Xuân có 129 giống, vụ Hè Thu 207 giống. Trong 680 giống lúa đã điều tra thì 10 giống lúa có diện tích lớn nhất theo 6

năm sản xuất ở các vùng được trình bày ở Bảng 2.5. Tỷ lệ diện tích của 10 giống ở các tỉnh phía Bắc là 61,1 % (Diện tích gieo trồng năm 2000 là 2.574.977 ha), ở duyên hải miền Trung và Tây Nguyên (DHMT và TN) là 53,9 % (Diện tích gieo trồng năm 2001 là 491.245 ha ), các tỉnh Nam bộ 62,9 % (Diện tích gieo trồng năm 2001 là 3.243.174 ha). Bảng 2.5: Mười giống lúa có diện tích lớn nhất theo năm sản xuất ở các vùng TT

Phía Bắc 2000 Tên giống % 1 Khang Dân 18 16,6 2 Q5 13,2 3 Sán Ưu 63 6,1 4 CR203 5,9 5 Bao Thai 4,8 6 Xi 23 3,4 7 IRI 352 3,1 8 Xi 21 3,0 9 Nghị Ưu 63 2,8 10 C70 2,2 Tổng 61,1

DHMT và TN 2001 Tên giống % IR 17494 17,7 Khang dân 18 9,8 IR64 6,3 ML48 4,6 TH85 4,5 OMCS96 3,1 ẢI 32 2,8 OM576 2,7 TH330 2,6 TH28 1,8 Tổng 53,9

Nam Bộ 2001 Tên giống % OM1490 12,9 IR50404 11,8 VND 95-20 8,7 OM 576 6,7 OMCS2000 6,4 IR64 5,0 OM 2031 2,9 AS 996 2,9 MTL 250 2,6 Tài Nguyên 1,5 Tổng 62,9

Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống Cây trồng Trung Ương năm 2000 - 2001 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Việc áp dụng các giống mới ngắn ngày càng được đẩy mạnh sau khi đất nước thống nhất với việc đổi các vụ lúa tháng 3 và vụ lúa tháng 8 ở Trung và Nam Trung Bộ thành các vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu. Chuyển một vụ lúa Mùa ở Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) thành chế độ hai vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu. Các vụ lúa mới đều trồng các giống thấp cây, thích hợp với điều kiện sinh thái từng nơi, do đó sản lượng thóc tăng từ 10,8 triệu tấn năm 1976 lên 35,56 triệu tấn năm 2007. Đồng Tháp Mười năm 1987 có 312.887 ha trồng lúa quảng canh với giống lúa nổi, đến năm 1990 đã chuyển đổi thành hai vụ Đông Xuân và Hè Thu với các giống lúa mới thấp cây đạt diện tích trồng lúa 635.333 ha. ĐBSCL với sản lượng thóc từ 6,98 triệu tấn năm 1976 đã tăng lên 9,6 triệu tấn năm 1985, 13 triệu tấn năm 1990 và gần 15 triệu tấn năm 1996 (Võ Tòng Xuân, 1998). Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng thâm canh, tăng vụ đã diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp trên tất cả các địa phương trên toàn quốc (Mai Văn Quyền, 1996; Trương Đích, 2000) Tình hình sản xuất lúa gạo tại huyện Lâm Hà và tỉnh Lâm Đồng

7

Lâm Đồng là một tỉnh Tây Nguyên, diện tích trồng lúa năm 2007 là 32.784 ha; năng suất đạt 42,46 tạ/ha; sản lượng đạt 139.188 tấn. Lâm Hà là một tỉnh của Lâm Đồng có diện tích 985,71 km2, trong đó diện tích trồng lúa năm 2007 là 2.956 ha; sản lượng 12.642 tấn (Cục thống kê Lâm Đồng – Niên giám thống kê 2007) Tuy là đặc thù vùng cao nên cây công nghiệp chiếm chủ yếu, vấn đề phát triển cây lúa cũng gặp nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có điều kiện tự nhiên phù hợp cho lúa lai nên Lâm Hà, Lâm Đồng được xem là vùng nghiên cứu và phát triển lúa lai trọng điểm của Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam. Hàng năm công ty tổ chức lai tạo, khảo nghiệm để tìm ra những tổ hợp lai mới thích hợp điều kiện tại chỗ và những vùng lân cận. 2.2. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa Hiện tượng con lai hơn hẳn bố mẹ về một hoặc một số tính trạng đã được con người biết từ lâu. Theo trích dẫn của Nguyễn Công Tạn và ctv (2002) ưu thế lai chính thức được phát hiện, mô tả và ứng dụng đầu tiên trên cây thuốc lá vào năm 1760 bởi I.G. Kolreiter, sau đó trên cây ngô năm 1878 mô tả bởi Beall và ứng dụng thành công do Shull năm 1904. Nhờ ứng dụng ưu thế lai mà con người đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu con người. Ưu thế lai (UTL) ở cây lúa do J.W. Jones (nhà thực vật học người Mỹ) báo cáo đầu tiên vào năm 1926 trên các tính trạng số lượng và năng suất, sau đó có rất nhiều nghiên cứu tiếp theo về UTL trên cây lúa, và họ đã khẳng định việc khai thác UTL ở lúa là hướng rất có triển vọng. Lúa là cây tự thụ phấn điển hình, tỷ lệ giao phấn rất thấp khoảng 0,02 % (Phan Thanh Kiếm, 2006), vì vậy ứng dụng UTL trên cây lúa gặp khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai F1. Đề xuất đầu tiên về vấn đề mở rộng sản xuất hạt lai F1 do các nhà khoa học Ấn Độ, sau đó tới các nhà chọn giống người Mỹ, Nhật Bản và Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI), nhưng thuở đó các đề xuất này chưa trở thành hiện thực vì chưa tìm ra phương pháp sản xuất hạt lai thuận lợi. Trong những năm đầu của thập kỷ 60, Viên Long Bình (Yuan Longping), nhà khoa học Trung Quốc đã cùng đồng nghiệp phát hiện được cây lúa dại bất dục đực trong loài lúa dại Oryza fatua spontanea tại đảo Hải Nam, Trung Quốc. Sau nhiều năm nghiên cứu họ đã chuyển được tính bất dục này vào lúa trồng và tạo ra những vật liệu di truyền mới giúp cho việc khai thác UTL 8

thương phẩm, các vật liệu này gồm dòng bất dục đực di truyền tế bào chất CMS (Cytoplasmic Male Sterile, dòng A); dòng duy trì tính bất dục (Maintainer, dòng B); và dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer, dòng R). Sau chín năm nghiên cứu (1964 - 1973), các nhà khoa học Trung Quốc đã hoàn thiện công nghệ nhân dòng bất dục đực, công nghệ sản xuất hạt lai và đưa ra nhiều tổ hợp lai có năng suất cao đầu tiên như Nam Ưu số 2, Sán Ưu số 2, Uỷ Ưu số 6. Năm 1973 đã công bố nhiều dòng CMS, dòng B tương ứng và các dòng R; đánh dấu sự ra đời của hệ thống lai “ba dòng” và đã mở ra bước ngoặt trong lịch sử sản xuất và thâm canh cây lúa với giống lúa lai và công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Từ đó đến nay, diện tích trồng lúa lai các nước ngày càng được mở rộng, năng suất sản lượng tăng, nhiều tổ hợp lai tốt được công bố và sản xuất thử. Ngoài hệ thống lúa lai ba dòng, thì hệ lúa lai hai dòng đang là hướng nghiên cứu và sản xuất chính của các nước sản xuất lúa lai. 2.3. Cơ sở khoa học của công nghệ sản xuất lúa lai Lúa là loại cây tự phấn điển hình, khả năng nhận phấn ngoài rất thấp, hoa nhiều, nhỏ do vậy muốn sản xuất hạt lai F1 thì phải sử dụng một hệ thống bất dục đực. Hệ thống bất dục đực tế bào chất đã được dùng rộng rãi tại Trung Quốc và một số quốc gia khác trong mấy thập kỷ qua. Hiện nay hệ thống bất dục đực mẫn cảm với điều kiện môi trường cũng đang được sử dụng để phát triển lúa lai, nâng cao ưu thế lai, các gen tương hợp cũng đã được khai thác để phát triển các tổ hợp lai giữa các loài phụ Indica và Japonica. Ở cây lúa người ta đã phát hiện đuợc đầy đủ các dạng bất dục đực như một số cây trồng khác như ngô, cao lương. Hiện tại có hai hệ thống lúa lai đang được phát triển, đó là lúa lai hệ ba dòng và lúa lai hệ hai dòng 2.3.1. Lúa lai hệ ba dòng Lúa lai hệ ba dòng là hệ lúa lai khi sản xuất hạt lai F1 phải sử dụng ba dòng có bản chất di truyền khác nhau và hai lần lai. Dòng bất dục đực tế bào chất CMS – Cytoplasmic Male Sterile – dòng A; dòng duy trì bất dục đực Maintainer – dòng B và dòng phục hồi hữu dục Restorer - dòng R (Hình 2.1)

9

♀A CMS – bd Srr

B♂ hd Nrr

♀A CMS – bd Srr

R♂ hd NRR

F1 hd

Ghi chú: Bd - bất dục Hd - hữu dục Srr - kiểu gen bất dục Nrr - kiểu gen duy trì bất dục NRR - kiển gen phục hồi hữu dục Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống lúa lai “ba dòng” (Nguồn: Nguyễn Văn Hoan, 2002) - Dòng A: được sử dụng làm mẹ, cơ chế của sự bất dục là tương tác giữa gen trong tế bào chất và gen nhân, có bao phấn lép, hoa nở bao phấn không mở, trong bao phấn chứa hạt phấn bị thoái hoá do không tích luỹ được tinh bột. Nhìn bằng mắt thường thấy bao phấn vàng ngà hoặc trắng sữa, rung cây lúa trỗ hoa không có hạt phấn tung ra, không nhuộm màu trong dung dịch KI 1 %. Hình thái hạt phấn bất thường: tam giác, hình thoi, cầu khuyết. Cơ quan sinh sản cái của dòng A hoàn toàn bình thường, có những bộ phận tỏ ra có sức sống cao hơn bình thường. Vòi nhụy to hơn, vương ra ngoài vỏ trấu sau khi hoa khép lại, và khả năng tiếp nhận hạt phấn để thụ tinh sau khi hoa nở khoảng năm ngày, khi rũ phấn giống lúa khác vào dòng A thì khả năng tiếp nhận phấn dễ dàng. Dòng A muốn sản xuất hạt lai cần có các yêu cầu sau: Bất dục đực hoàn toàn và ổn định qua các vụ, nghĩa là tỷ lệ hạt phấn bị thoái hoá là 100 %, tỷ lệ này không thay đổi khi điều kiện thời tiết biến động, không biến đổi sau các lần gieo lại Phải tương đối dễ phục hồi thể hiện qua các yếu tố sau:

10

+ Phổ phục hồi rộng: nhiều giống lúa có thể phục hồi cho dòng A nhờ vậy dễ tìm tổ hợp lai tốt + Khả năng đậu hạt khi lai với dòng phục hồi cao và ổn định trong điều kiện ngoại cảnh + Có cấu trúc hoa và tập tính nở hoa tốt, cụ thể thời gian nở hoa sớm, góc mở hoa rộng, thời gian mở vỏ trấu lâu, vòi nhuỵ dài vươn ra ngoài vỏ trấu, bông trỗ thoát ra khỏi bẹ lá đòng - Dòng B: duy trì tính bất dục cho dòng A, trừ tính bất dục dòng B hoàn toàn giống dòng A, dòng B phải chọn cẩn thận, phải là dòng thuần, nhiều hạt phấn, sức sống hạt phấn cao - Dòng R: cho phấn dòng A để sản xuất hạt lai F1, F1 hữu dục đồng nhất về các tính trạng nông sinh học và có ưu thế lai cao, dòng R phải là dòng thuần có nhiều đặc điểm tốt, năng suất và phẩm chất cao, thời gian sinh trưởng phù hợp. Dòng R tốt cần có các đặc điểm sau: + Có khả năng phục hồi mạnh, tỷ lệ đậu hạt của con lai ngang với lúa thuần hoặc lớn hơn 80 % so với lúa thuần + Có đặc tính nông sinh học tốt, khả năng phối hợp cao, cho UTL cao đáng tin cậy + Cây cao, khoẻ hơn dòng A, TGST xấp xỉ hoặc dài hơn dòng A + Bao phấn mẩy, chứa nhiều hạt phấn, tập tính nở hoa tốt 2.3.2. Lúa lai hệ hai dòng Lúa lai hệ hai dòng là bước tiến mới của loài người trong cuộc ứng dụng UTL ở cây lúa. Hai công cụ cơ bản để phát triển lúa lai hai dòng là dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ TGMS (Thermosensitive Genic Male Sterile) và bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng PGMS (Photoperoid sensitive Genic Male Sterile). Tính chuyển hoá từ bất dục sang hữu dục và ngược lại ở TGMS và PGMS gây ra do điều kiện môi trường. Vì thế bất dục đực kiểu này gọi là bất dục đực chức năng di truyền nhân cảm ứng với điều kiện môi truờng EGMS (Enviroment Sensitive Genic Male Sterile) Quá trình sản xuất hạt lúa lai F1 của hệ lúa lai hai dòng được đơn giản hoá, không tổ chức lai để duy trì dòng bất dục. Dòng TGMS trong điều kiện nhiệt độ cao, 11

từ 23 – 300C tuỳ dòng sẽ bất dục tuyệt đối, được dùng làm mẹ để sản xuất hạt lai F1, từ 19 – 240C tuỳ dòng sẽ hữu dục. Dòng PGMS trong điều kiện ngày dài cần thiết sẽ bất dục để dùng làm mẹ và ngày ngắn cần thiết sẽ hữu dục để duy trì dòng mẹ, tuy nhiên sự hữu dục hay bất dục của dòng PGMS cũng còn tương tác với nhiệt độ môi trường Để phát triển lúa lai hai dòng quan trọng nhất là phát triển các dòng TGMS và PGMS gọi chung là các dòng EGMS (Hình 2.2) ♂R

♀ EGMS

Tự thụ

Tự thụ

♂R

♀ EGMS

F1

Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống lúa lai “hai dòng” (Nguồn: Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002) 2.3.3. Ưu điểm của lúa lai hệ hai dòng Theo Nguyễn Văn Hoan (2000), việc ứng dụng các dòng EGMS để phát triển lúa lai so với ứng dụng dòng CMS kinh điển có các ưu thế hơn hẳn sau: - Quá trình phát triển hạt lai được đơn giản hoá, không phải tổ chức một lần lai để duy trì dòng bất dục như hệ “ba dòng” vì không cần dòng B - Do tính bất dục đực được kiểm soát bởi các gen lặn nên hầu hết các giống lúa thuờng đều phục hồi phấn được cho các dòng EGMS. Vì vậy việc chọn dòng phục hồi sẽ dễ dàng hơn, phổ cập hơn, có thể mở rộng ra ngoài phạm vi của một loài phụ và khả năng tạo ra các tổ hợp năng suất cao hơn được tăng lên đáng kể - Kiểu gen của EGMS dễ dàng được chuyển sang giống khác, để tạo ra các dòng bất dục mới với nguồn di truyền khác nhau, tránh nguy cơ đồng tế bào chất và thu hẹp phổ di truyền

12

- Tính bất dục của dòng EGMS không liên quan đến tế bào chất vì thế các ảnh huởng của kiểu bất dục dạng dại “WA” (Wild Abortion) đã được khắc phục, khả năng kết hợp giữa năng suất cao và chất lượng tốt được mở rộng và hiện thực hơn Ngoài hai hệ lúa lai nêu trên, các nhà khoa học đang từng bước nghiên cứu để phát triển hệ lúa lai một dòng: lúa lai một dòng thực chất là vấn đề duy trì UTL của một tổ hợp lai nào đó được xác định là có UTL cao về mọi tính trạng mong muốn, cở sở để sản xuất hạt lai một dòng là sản xuất hạt lai thuần (Truebred – Hybrid – Rice) nhờ sử dụng thể vô phối (Apomixis). Đây sẽ là một thành tựu mới có ý nghĩa lớn lao trong công nghệ sản xuất lúa lai trong tương lai. 2.4. Hiện trạng sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam 2.4.1. Sản xuất lúa lai trên thế giới Lúa là cây tự thụ phấn, việc nghiên cứu và khai thác cường lực giống lai trên cây lúa được Viên Long Bình (Yuan Longping), nhà khoa học Trung Quốc, được xem là cha đẻ của lúa lai, nghiên cứu và áp dụng thành công trên diện rộng đầu tiên trên thế giới. Ông đã phát hiện cây lúa có cường lực ưu thế lai trong tự nhiên vào năm 1964 do sự biểu hiện vượt trội với các cây lúa xung quanh, chính nhờ phát hiện bất ngờ này đã khích lệ ông tìm hiểu và nghiên cứu thành công tạo ra giống lúa lai ba dòng cho năng suất tăng từ 15 – 20 % so với lúa thường. Trải qua quá trình phát triển, hiện nay lúa lai chủ yếu là lúa lai hệ hai dòng, với năng suất tăng từ 20 – 30 % so với lúa thường. Nhờ phát minh ra lúa lai, Trung Quốc đã giải quyết được vấn đề thiếu hụt lương thực đối với một đất nước đông dân nhất thế giới, hơn một tỷ người. Các nhà khoa học Trung Quốc tạo ra giống lúa lai đầu tiên năm 1974. Năm 1976, diện tích lúa lai của Trung Quốc là 12,4 triệu ha, năng suất bình quân 6,9 tấn/ha. Năm 1995, diện tích lúa lai hai dòng là 2,6 triệu ha, chiếm 18 % diện tích lúa lai của Trung Quốc, năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 – 10 % (Dương Văn Chín, 2007). Năm 2006, diện tích gieo trồng lúa lai của Trung Quốc lên tới 18 triệu ha, chiếm 66 % diện tích trồng lúa cả nước, năng suất bình quân 7 tấn/ha, cao hơn lúa thuần 1,4 tấn/ha (Trần Đức Viên, 2007).

13

Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng đã mở rộng ra các nước trồng lúa châu Á khác như Ấn Độ, Philipines, Bangladesh, Myanmar, Indonesia, Ai Cập và Việt Nam, nhờ sự giúp đỡ của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế FAO (Food and Agricuture Organization), Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế IRRI (International Rice Research Institute), Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc UNDP (United Nations Development Programme) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB - Asian Development Bank). Trong những năm 2001 – 2002 diện tích trồng lúa lai của các nước trên khoảng 800.000 ha (Dat Tran, 2004); năm 2006 chỉ tính riêng diện tích lúa lai của Việt Nam và Bangladesh đã đạt 786.429 ha (Tống Khiêm, 2007; M.A. Khaleque, 2007) 2.4.2. Sản xuất lúa lai ở Việt Nam Lúa là cây lương thực chính tại Việt Nam, cung cấp lương thực và là ngành sản xuất truyền thống trong nông nghiệp. Mục tiêu sản xuất lúa đến năm 2010 là duy trì diện tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha, sản lượng đạt 40 triệu tấn, cao hơn năm 2003 là 5,5 triệu tấn (Thủ tướng Chính phủ, quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20/06/ 2005). Để đạt được mục tiêu trên, khả năng mở rộng diện tích không nhiều, và có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái, do vậy chủ yếu phải tăng năng suất. Giống là một biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất hiệu quả nhất. Sử dụng ưu thế lai của cây lúa (lúa lai) để tạo ra những giống lai F1 năng suất cao đang được nghiên cứu và sử dụng trong những năm gần đây. Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào năm 1983. Lúa lai thương phẩm được gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991. Lúa lai đã thể hiện được ưu thế về: tiềm năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng chống chịu sâu bệnh. Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm 1991 lên 584.000 ha năm 2006. Kỷ lục diện tích lúa lai đạt được 600.000 ha và năm 2003 (Tống Khiêm, 2007). Động lực thúc đẩy phát triển lúa lai với tốc độ nhanh là sự kết hợp của ba yếu tố: tiềm năng UTL cao về năng suất, sự quan tâm của lãnh đạo và chính sách hợp lý của Nhà nước. Sự phát triển nhanh chóng của lúa lai tại Việt Nam được thể hiện qua sự tăng lên về diện tích, năng suất và sản lượng (Bảng 2.6 và Bảng 2.7)

14

Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai của Việt Nam 1992 – 2006 Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

Diện tích (ha) 11.094 34.648 60.077 73.503 102.800 187.700 200.000 233.000 340.000 480.000 500.000 600.000 577.000 353.000 584.000

Năng suất (tấn/ha) 6,60 6,80 5,40 6,10 6,58 6,35 6,50 6,47 6,45 6,50 6,30 6,30 6,22 6,50

Sản lượng (tấn) 73.220 235.606 324.416 448.368 677.400 1.191.856 1.300.000 1.507.510 2.193.000 3.120.000 3.125.000 3.780.000 3.556.000

Nguồn: Theo Bui Ba Bong, 2004; Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005; Tống Khiêm, 2007. Bảng 2.7: Sự phát triển lúa lai tại Việt Nam (1992 – 1996) và (1997 – 2001) Năm / Tốc độ

1992

1996

TĐPTBQ

1997

2001

TĐPTBQ

phát triển Diện tích (ha)

11.340

102.80

(%) + 55,5

187.700

438.700

(%) + 23,6

Năng suất (tấn/ha)

6,66

0 6,58

- 0,2

6,35

5,58

- 0,2

Sản lượng (tấn)

75.52

677.17

+ 55,3

1.191.89

2.763.711

+ 23,4

5

2

5

- TĐPTBQ: Tốc độ phát triển bình quân Nguồn: Theo Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002 Qua nhiều năm phát triển lúa lai, chúng ta thấy năng suất lúa lai cao hơn so với lúa thường, đây là một minh chứng cho sự phát triển lúa lai lớn mạnh của Việt Nam (Bảng 2.8) Bảng 2.8: So sánh năng suất lúa lai và năng suất lúa nói chung của Việt Nam Năm 1995 2000 2001

Lúa lai (tấn/ha) Cả năm Đông xuân 6,14 6,35 6,45 6,50 6,44 6,60

Mùa 5,91 6,37 6,30 15

Lúa nói chung (tấn/ha) Cả năm Đông xuân Mùa 3,69 4,43 2,97 4,24 5,17 3,53 4,29 5,06 3,73

2002 2003 2004

6,30 6,30 6,22

6,50 6,45 6,70

6,00 6,00 5,45

4,59 4,64 4,82

5,51 5,57 5,73

3,92 3,96 4,06

Nguồn: Theo Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005 Bảng 2.9 cho chúng ta thấy diện tích, năng suất và sản lượng của hạt giống lúa lai F1 của Việt Nam từ 1992 – 2003. Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, và sản lượng hạt giống lúa lai F1 của Việt Nam từ 1992 – 2003 Năm Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha) Sản lượng (tấn) 1992 173 302 52,25 1993 154 541 83,64 1994 123 484 59,53 1995 101 972 98,17 1996 267 1.751 467,52 1997 410 2.200 902,00 1998 340 2.200 750,00 1999 455 1.700 773,00 2000 620 2.300 1.426,00 2001 1.450 1.700 2.400,00 2002 1.600 2.400 3.848,00 2003 1.700 2.050 3.485,00 Nguồn: Theo Bui Ba Bong, 2004 (Trích tài liệu tiếng nước ngoài) Cũng theo Nguyễn Trí Hoàn (2007) và Tống Khiêm (2007), diện tích sản xuất giống tăng từ 123 ha năm 1994 lên 1.430 ha năm 2007, năng suất hạt giống lúa lai F1 trung bình ở Việt Nam đã đạt khoảng 2,0 tấn/ha, kỷ lục đạt 3,5 – 4,0 tấn/ha tại Nam Định, trên tổng số 1500 – 2000 ha/năm. Hiện tại Việt Nam sản xuất ra 3.500 – 4.000 tấn hạt lai F1/năm; cung cấp 20 – 25 % tổng nhu cầu hạt giống. Lúa lai thương phẩm được phát triển mạnh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. Năng suất bình quân đạt 6,0 – 6,5 tấn/ha, cao hơn lúa thuần từ 15 – 20 %. Các tổ hợp đang được sử dụng gồm: Bác ưu 903, Bác ưu 64, Shan ưu quế 99, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, D ưu 6\527, TH3-3, VL20, HYT 83. Tổng kinh phí khuyến nông dành cho lúa lai là 15 tỷ đồng từ năm 1991 đến năm 2006, kinh phí khuyến nông hỗ trợ sản xuất hạt giống khoảng 52 tỷ đồng từ năm 1994 – 2007. Các vùng chuyên sản xuất hạt giống được hình thành như: Nam Định, Thanh Hóa, Lào Cai, Quảng Nam và Đắc Lắc. Lúa lai sản xuất ra 70 % được người dân dùng để ăn, 20 % bán đi để mua giống, 10 % cho chăn nuôi. Trong khi đó lúa thường có tới 35,5 % đem bán, 25,5 % 16

cho chăn nuôi, 38 % để ăn (Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, 2005). Cũng theo hai tác giả này: ước tính nước ta cấy 600.000 ha lúa lai mỗi năm thì có khoảng 3 – 3,5 triệu hộ nông dân tham gia sản xuất lúa lai và có tới 12 – 15 triệu người sử dụng gạo lúa lai, trong đó 10 – 12 triệu người ăn quanh năm gạo lúa lai (lấy năng suất bình quân 6 tấn/ha; tỷ lệ gạo xay xát 65 %; gạo ăn bình quân 13 kg/người/tháng; diện tích trồng lúa lai bình quân 2.000 m2/hộ/năm) 2.5. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam 2.5.1. Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới Theo khuyến cáo của Hội đồng lúa gạo quốc tế, FAO đã hỗ trợ phát triển lúa lai trên diện rộng cho các quốc gia trồng lúa, với các chương trình thường xuyên. Hơn một thập kỷ qua, FAO đã tiến hành xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật để giúp đỡ các chương trình lúa lai của các nước trên thế giới. Như tại Myanmar là dự án FAO/TCP/MYA/6612 thời gian từ 3/1997 – 3/1999 với ngân sách 221.000 USD; Ấn Độ là dự án UNDP/IND/91/008 và IND/98/140 thời gian 1991 - 2002 ngân sách 6.550.000 USD; dự án FAO/TCP/BGD/6613 tại Bangladesh thời gian 5/1997 - 4/1999 ngân sách 201.000 USD (Dat Tran, 2004; Dương Văn Chín, 2007 ) Một số nghiên cứu và phát triển lúa lai của các nước trồng lúa lai (1) Trung Quốc Trung Quốc là nước đầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất đại trà từ năm 1976, diện tích gieo cấy là 133,3 ngàn ha (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Nghiên cứu và sản xuất lúa lai của Trung Quốc đã nhận được giải thưởng đặc biệt về phát minh năm 1981. Mặc dù phát triển lúa lai thương phẩm sớm nhưng lúa lai lúc đó còn nhiều nhược điểm “Ưu không sớm, sớm không ưu” nên khó mở rộng diện tích. Đầu thập kỷ 80, giống lúa lai Uỷ ưu 35, Uỷ ưu 49 phù hợp với sản xuất vụ xuân ra đời thì diện tích gieo cấy lúa lai Trung Quốc mở rộng tương đối nhanh Qua nhiều năm nghiên cứu Trung Quốc đã tạo ra nhiều vật liệu bất dục đực di truyền tế bào chất và dòng duy trì tương ứng, tạo ra nhiều dòng phục hồi để tạo ra nhiều tổ hợp lúa lai gieo trồng phổ biến trong sản xuất. Ngoài hệ thống lúa lai ba dòng vẩn giữ vai trò chủ lực trong sản xuất, Trung Quốc đã thành công đưa vào sản xuất lúa lai hai dòng cho năng suất cao hơn lúa lai ba dòng từ 5 – 10 %. Diện tích lúa lai hai

17

dòng năm 2002 là 2,6 triệu ha, chiếm 18 % tổng diện tích lúa lai ở Trung Quốc (Yuan Longping, 2004) Trung Quốc cũng đạt được thành tựu trong việc tạo giống siêu lúa lai. Tạo ra được hai tổ hợp lúa siêu lai Peiai 64S/E32 và Peiai 64S/9311 năng suất cao nhất từ 14,8 – 17,1 tấn/ha Ngày nay, Trung Quốc đã hình thành hệ thống nghiên cứu lúa lai đến tận các tỉnh, đào tạo cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên đông đảo, xây dựng hệ thống sản xuất, kiểm tra, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và chỉ đạo thâm canh lúa lai thương phẩm. Hình thành một hệ thống sản xuất hạt lai F1 rất chặt chẽ từ trung ương đến địa phương (2) Ấn Độ Bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai từ 1970, nhưng đến 1989 mới được hệ thống hóa và tăng cường thực sự. Sau năm năm đã phóng thích được sáu giống ưu thế lai, tính đến tháng 12/2001 đã phóng thích 18 giống (Dương Văn Chín, 2007). Việc phát triển lúa lai đang được phát triển ở Ấn Độ, tuy gặp một số khó khăn do chất lượng gạo thấp, giá lúa giống cao, nhưng phần lớn nông dân vẫn muốn tiếp tục canh tác lúa lai. Năm 1996, Ấn Độ đã sản xuất được 1.300 tấn hạt giống lai F1 và gieo cấy khoảng 500.000 ha lúa lai thương phẩm, năng suất hạt lai chỉ đạt 1,5 – 2 tấn/ha (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002) Trong nghiên cứu phát triển lúa lai hai dòng Ấn Độ cũng đã gây tạo và xác định được 12 dòng TGMS, tạo ra hai tổ hợp lai chuẩn bị đưa ra sản xuất

18

(3) Philipines Bắt đầu thương mại hóa lúa lai từ năm 2002, với sự nổ lực của chính phủ, năm 2003 lúa lai đã phát triển vượt bật, diện tích tăng lên từ 25.232 ha trong mùa nắng lên đến 56.802 ha trong mùa mưa, năng suất bình quân 6 tấn/ha (Dương Văn Chín, 2007). Chính quyền Philipines đã có những hỗ trợ cần thiết về mặt thị trường cho sự phát của các chương trình lúa lai như: cho vay vốn sản xuất, bù một phần giá hạt giống, hỗ trợ hạt giống, thu mua lúa lai của nông dân với giá cao. Với nỗ lực này, chương trình lúa lai sẽ được phát triển mạnh trong thời gian tới. (4) Bangladesh Theo M.A. Khaleque Mian (2007) Bangladesh là một đất nước của lúa gạo. Ở đây lúa gạo được coi trọng còn hơn cả một loại lương thực, hạt lúa có ảnh hưởng lớn đến bữa ăn, kinh tế, văn hóa và lối sống của người dân nơi đây. Nó cung cấp tinh bột cho toàn bộ 140 triệu người Bangladesh, 70 % lượng calo là do từ gạo. Lúa gạo chiếm khoảng 90 % sản lượng ngũ cốc của đất nước. Khoảng 11,23 triệu ha trong tổng số đất canh tác được dùng để trồng lúa. Mỗi năm khoảng 29,75 triệu tấn lúa gạo được sản xuất sử dụng các giống lúa truyền thống, các loại giống HYV được phát triển bởi Viện Nguyên cứu lúa Bangladesh, Viện Nghiên cứu Nông nghiệp hạt nhân Bangladesh, trường Đại học Nông nghiệp Bangladesh và các giống lúa lai nhập nội được nhập bởi công ty giống tư nhân. Bangladesh là một trong những nước có dân số đông nhất trên thế giới. Do việc dân số tăng nhanh và giới hạn năng suất của các giống lúa hiện tại cho nên mỗi năm đất nước thiếu từ 2 – 3 triệu tấn lương thực. Để giải quyết vấn đề thiếu lương thực, cần phải chọn tạo các giống lúa mới có năng suất cao để thay thế cho các giống hiện đang được sử dụng. Sử dụng các giống lúa lai có thể là một hướng đi đúng nhằm tăng sản lượng lúa và bảo đảm về tự túc lương thực. Các nghiên cứu về lai tạo các giống lúa lai đã được tiến hành tại Viện Nghiên cứu lúa Bangladesh từ năm 1983. Nhưng những nghiên cứu chính thức về các giống lúa lai phù hợp với quốc gia này được bắt đầu từ năm 1993 trong khuôn khổ hợp tác với Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI). Các kết quả nghiên cứu trong giai đoạn này không được như mong muốn do thiếu sự tập trung và nguồn nhân lực được đào tạo. Các nỗ lực mang tính hệ thống chỉ được bắt đầu từ năm 1996 với sự hỗ trợ về tài chính từ Hội đồng nghiên cứu Bangladesh. 19

Các chính sách mới của chính phủ Bangladesh về hạt giống, khuyến khích các công ty giống tư nhân tham gia vào thị trường giống lúa và cũng cho phép các công ty giống được nhập 33 giống lúa lai đã được kiểm định cho việc sản xuất thương mại. Lúa lai được trồng tại đất nước này bắt đầu từ năm 2001 – 2002 trong diện tích khoảng 2.510 ha. Trong năm 2005 – 2006 diện tích trồng lúa lai tăng lên nhanh chóng đạt 202.429 ha do ưu thế về năng suất cao. Sự nỗ lực của các nhà khoa học, chính phủ trong việc thực hiện chương trình nghiên cứu, cung cấp tài chính và hỗ trợ khác cũng góp phần quan trọng vào thành công này 2.5.2. Nghiên cứu, phát triển lúa lai ở Việt Nam Việt Nam bắt đầu nghiên cứu lúa ưu thế lai vào năm 1983 tại Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Viện di truyền Nông nghiệp, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), với sự hỗ trợ của IRRI, FAO và các đề tài nghiên cứu cấp quốc gia. Các chương trình này bắt đầu thực hiện đầu tiên tại Viện lúa ĐBSCL (Nguyễn Thị Trâm, 2002; Dương Văn Chín, 2007). Mục tiêu của các chương trình này là: - Đánh giá nguồn vật liệu để tạo ra các giống lúa lai hai dòng, ba dòng - Chọn tạo các giống lúa lai triển vọng - Sản xuất hạt lai F1 - Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lúa lai Chương trình đã đạt được một số thành công nhưng không đáng kể, trong những năm qua lúa lai không phát triển ở ĐBSCL vì chưa có giống thích hợp. Theo Nguyễn Trí Hoàn (2007), trải qua 16 năm nghiên cứu và phát triển từ 1991 – 2007, Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc: 77 dòng TGMS được thu thập và nhập nội từ Trung Quốc, IRRI để nghiên cứu đánh giá trong điều kiện sinh thái của Việt Nam. Các dòng CMS phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam như là BoA, IR58025A và II32A đã được chọn thuần cho sử dụng trong chọn giống lúa lai mới cũng như sử dụng trong sản xuất hạt giống. Để làm phong phú thêm các dòng CMS, lúa hoang hoặc các dòng CMS được lai tạo với các dòng duy trì mới được chọn tạo. Những dòng CMS mới được chọn như là OMS 1 – 2 từ cặp lai (lúa hoang/PMS2B), AMS71A từ cặp lai (BoA/103-8) và AMS73A từ cặp lai (II32A/D34-2) Nhiều dòng CMS được lai tạo thông qua lai liên tục các dòng CMS với những dòng duy trì mới được chọn tạo 20

Mặc khác để phát triển các dòng TGMS phù hợp với Việt Nam, một bộ giống lúa thích ứng có TGST ngắn, các dòng TGMS như là: Kim 23B, IR5825B, BoB, II32B được lai với các dòng TGMS sẵn có: Peai 64S, TQ125s, 7S, CN26S. Những dòng TGMS mới được chọn tạo thông qua chọn lọc phả hệ của các tổ hợp lai đơn hoặc qua các thế hệ lai lại như BC1, BC2, BC3 hoặc chọn tạo thông qua nuôi cấy hạt phấn của cây lai F1 giữa các dòng TGMS với giống thuần. Tổng số 60 dòng TGMS có độ bất dục ổn định, có TGST ngắn, tỷ lệ thò vòi nhụy cao đã được chọn tạo. Đặc biệt, nhiều dòng duy trì hiện có như Kim 23B, IR58025B, II32B, BoB, được lai chuyển thành các dòng TGMS. Trong những dòng TGMS được chọn tạo ở Việt Nam 103S và TS96 đã được khai thác trong sản xuất đại trà. Những dòng này là mẹ của các tổ hợp lúa lai 2 dòng như là: VL20, TH3-3, TH3-4 và HC1. Hơn nữa nhiều dòng phục hồi cũng như TGMS mới có gen tương hợp rộng đã được lai thử với các giống lúa Indica và Jabonica để chọn tạo giống lúa lai siêu năng suất (Indica x Jabonica). Để chọn tạo lúa lai ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005, 19 dòng CMS và TGMS đã được lai với những dòng bố tốt. Trong tổng số 8130 tổ hợp lai thử đã được thực hiện trong giai đoạn 2001 – 2005, 434 cặp lai tốt đã được xác định cộng với 47 tổ hợp lai được nhập nội. Tổng số 481 tổ hợp lúa lai được đánh giá về năng suất và 134 tổ hợp lai triển vọng được chọn lọc cho thí nghiệm so sánh sơ khởi và thí nghiệm so sánh ở các vùng sinh thái. Trong 5 năm một số tổ hợp lai như HYT83, HYT92, HYT100 (lúa lai 3 dòng) và TH3-3, TH34, TH5-1 và HC1 (lúa lai 2 dòng) được phóng thích cho sản xuất đại trà ở Việt Nam. Theo Nguyễn Thị Trâm (2007), kết quả chọn giống lúa lai của Viện sinh học Nông nghiệp: Chọn được các dòng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (TGMS) có ngưỡng chuyển đổi tính dục ổn định, nhạy cảm GA3, nhận phấn tốt, nhân dòng và sản xuất hạt lai có năng suất cao. Chọn được dòng bất dục đực cảm ứng quang chu kỳ ngắn (PGMS), góp phần đa dạng nguồn vật liệu để phát triển lúa lai 2 dòng. Đưa ra sản xuất rộng tổ hợp lai TH3-3 có năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp với cơ cấu 2 vụ lúa + 1 – 2 vụ rau màu, được nông dân chấp nhận. Năng suất hạt lai khá cao. Sản lượng sản xuất hạt lai trong 4 năm đạt 1.522 tấn hạt F1. Một số tổ hợp lai mới đang mở rộng khá nhanh là TH3-4, TH5-1, TH7-2. Theo Hà Văn Nhàn (2007), một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai hai dòng tại Viện Cây lương thực: nhiều dòng TGMS phù hợp với điều kiện Việt Nam 21

đã được tạo ra bằng các phương pháp nhập nội, lai kết hợp nuôi cấy bao phấn, gây đột biến. Các nghiên cứu khác như khả năng kết hợp, khả năng giao phấn, khả năng chống chịu sâu bệnh, kỹ thuật sản xuất hạt lai và nhân dòng bất dục cũng đã được thực hiện. Một số tổ hợp lai có triển vọng đã được phát hiện và khảo nghiệm, trong đó có một số tổ hợp đã được công nhận tạm thời hoặc chính thức Về chất lượng lúa gạo, lúa lai được chọn tạo ở Việt Nam có chất lượng ăn uống tốt hơn so với những tổ hợp lai hiện có. Về sản xuất hạt lai, quy trình sản xuất hạt lai F1 cho một tổ hợp lai được nghiên cứu bởi các cơ quan nghiên cứu khác nhau và những quy trình này đã được khai thác sử dụng bởi các công ty giống, các hợp tác xã. Tổng quan về tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa lai tại nơi nghiên cứu Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam (gọi tắt SSC) là một trong những công ty hàng đầu về hạt giống của Việt Nam. SSC cũng là công ty tiếp cận thị trường hạt giống lúa lai khá sớm, các giai đoạn phát triển lúa lai của SSC như sau: - Giai đoạn 1999 – 2001: tìm hiểu, đào tạo nguồn nhân lực ban đầu + Hợp đồng sản xuất hạt giống F1 của tổ hợp lai từ Trung Quốc là Bác Ưu 903 với hạt giống bố mẹ do Trung tâm Nghiên cứu lúa lai cung cấp + Tổ chức cán bộ kỹ thuật tìm hiểu tìm hiểu thị trường lúa lai miền Bắc trong vụ Xuân 2001 và 2002 + Tổ chức lớp huấn luyện nội bộ, mời chuyên gia lúa lai miền Bắc giảng dạy và tuyển nhân sự thành lập nhóm nghiên cứu lúa lai - Giai đoạn 2000 – 2004: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm theo đuôi + Sản xuất hạt giống F1 hệ Bac Ưu 903, 64; Nhị Ưu 838, 63 + Trải qua quá trình nghiên cứu và sản xuất hiện tại SSC tự sản xuất được bố mẹ của các tổ hợp: Bac Ưu 64, 903, 253; Nhị Ưu 838, 63; Bồi tạp sơn thanh; HYT57 - Giai đoạn 2005 đến nay: nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo hai hướng du nhập độc quyền và tự lai tạo + Tổ hợp nhập nội khảo nghiệm: 3008, PAC807, 0327, 3029 + Tự lai tạo: Nam Ưu 1, 15, 18, 32 2.6. Một số tổ hợp lúa lai đang trồng phổ biến ở Việt Nam Hiện tại lúa lai đã phát triển rất nhanh trên toàn quốc, những tổ hợp lai được giới thiệu sau đây là những tổ hợp lai mới nhất hiện tại đang có triển vọng phát triển 22

rất lớn. Trong số đó có tổ hợp lai đã được công nhận chính thức là giống quốc gia, công nhận tạm thời và đang chuẩn bị thủ tục để được công nhận chính thức. Ngoài ra cũng giới thiệu thêm một số tổ hợp lai tuy đã phát triển cách đây hơn mười năm nhưng hiện tại vẫn được trồng phổ biến. Xem chi tiết tại Phụ lục 2.11 trang 97 (1) Arize B - TE1

(10) TH3 – 3:

(2) Bác ưu 903 (Bác ưu quế 99)

(11) TH3 – 4

(3) Bio 404

(12) TH3 – 5

(4) Bồi tạp 49

(13) TH5 – 1

(5) CNR 5104

(14) Trang Nông 15

(6) HYT83

(15) PAC 807

(7) Nhị Ưu 63

(16) Việt Lai 20 (VL20)

(8) Nhị ưu 838

(17) Việt lai 24

(9) Sán Ưu Quế 99 (Tạp giao 5) 2.7. Những trở ngại chính trong sản xuất lúa lai tại Việt Nam - Tuy lúa lai đã đưa vào sử dụng hơn 17 năm (1991 – 2008), nhưng sản xuất lúa lai hiện tại vẫn chưa có quy hoạch cụ thể và chắc chắn. Những tỉnh có điều kiện sản xuất lúa như vùng đồng bằng Bắc Bộ, năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần, mà tỷ lệ diện tích trồng lúa lai còn ít do sản xuất lúa hàng hoá chưa được chú trọng. Đối với các tỉnh khó khăn như miền núi, vùng sâu, vùng xa diện tích cấy lúa ít, thiếu lương thực; trồng lúa lai rất thích hợp nhưng diện tích gieo trồng lúa lai còn thấp do khó khăn về thuỷ lợi và chính sách hỗ trợ, nhất là chính sách khuyến nông. - Hệ thống quản lý giống chưa tốt, nên nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng việc nhập khẩu để kinh doanh hạt giống lúa lai kiếm lời, nhiều khi không chú ý đến nguồn gốc, chất lượng gieo trồng của lô hạt giống, nhất là những vụ thiếu hạt giống đã nhập cả lô giống lẫn, giống kém chất lượng làm giảm năng suất, gây hại cho sản xuất và tâm lý xấu cho nông dân. Hiện nay vẫn còn rất ít những công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, xã hội trong sản xuất lúa lai ở nước ta. - Lúa lai bị sâu bệnh tấn công mạnh, năng suất cao nhưng không ổn định, nguồn giống phụ thuộc nước ngoài, giá lúa lai giống cao, vì vậy không khích lệ nông dân trồng. - Chất lượng gạo lúa lai thấp hơn lúa thường, giá lại rẻ hơn 23

- Diện tích lúa lai càng mở rộng, nguy cơ xói mòn gen trong quần thể ngày càng lớn, các thế hệ sau phân li, nguy cơ hình thành một quần thể lúa cỏ khó kiểm soát trong tương lai (Dương Văn Chín, 2007) - Độ thuần hạt giống: sản xuất hạt lai ngoài Trung Quốc còn tồn tại vấn đề về độ

thuần của các dòng A, B, R và của hạt lai F1 chưa được đảm bảo. Độ thuần ảnh hưởng rất lớn tới năng suất, nếu độ thuần hạt giống giảm đi 1 % thì năng suất lúa lai thương phẩm giảm 100 kg/ha (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002). Nếu độ thuần không đảm bảo, dẫn đến năng suất lúa lai giảm, làm người dân không có động lực để sử dụng. - Tiềm năng UTL: các giống lúa lai trong loài, trong phạm vi giống Indica, chỉ có thể vượt năng suất so với lúa thuần 20 – 30 %, sự khan hiếm các dòng duy trì và dòng phục hồi là vấn đề khó khăn chủ yếu cho việc chọn giống lúa lai ba dòng. - Giá thành hạt lai cao hơn lúa thuần 5 – 6 lần, hướng phát triển trong tương lai giảm giá thành sản xuất hạt lai hay hỗ trợ cho người sản xuất hạt lai sẽ khuyến khích nông dân sử dụng. - Chất lượng hạt lai: ngày nay mức sống người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Người ta không chỉ ăn no mà còn phải ăn ngon, vì vậy cần chất lượng gạo cao, tuy nhiên hiện nay chất lượng gạo của lúa lai còn thấp đây là một vần đề hạn chế sự tiếp nhận lúa lai của nông dân. - Sản xuất hạt lai F1 trên diện rộng: muốn mở rộng diện tích lúa lai thương phẩm cần phải có hạt giống lai để cung ứng với số lượng lớn. Hiện tại chúng ta gặp rất nhiều khó khăn như thiếu nhân lực có kỹ thuật cao, cần nguồn tài chính lớn để mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, đào tạo đội ngũ cán bộ chỉ đạo và tổ chức sản xuất tại cơ sở. Đây là những vấn đề trở ngại cho việc mở rộng diện tích sản xuất lúa lai. Vấn đề chọn tạo và tiến hành trình diễn lúa lai lâu hơn lúa thường cũng là một vấn đề hạn chế 2.8. Triển vọng, định hướng phát triển lúa lai Việt Nam và sự cấp thiết của đề tài - Việt Nam có lợi thế lớn về tự nhiên, chúng ta có truyền thống sản xuất lúa nước từ lâu đời, diện tích trồng lúa trong cả nước khá lớn, nông dân cần cù năng động. Những yếu tố này đã giúp đất nước ta trở thành một nước sản xuất lúa gạo nổi tiếng trên thế giới. Việt Nam đông dân, có khoảng 4 triệu ha đất trồng lúa, bình quân đầu

24

người khoảng 500 m2 nhưng đã áp dụng thâm canh, đưa năng suất lúa lên mức 42,7 tạ/ha, cao nhất khu vực Đông Nam Á (Nguyễn Công Tạn và ctv, 2002) - Trong tương lai sản xuất lúa gạo vẫn là ngành sản xuất lớn trong nền nông nghiệp của chúng ta. Sản xuất lúa gạo phải trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, phát triển bền vững, theo hướng năng suất cao, phẩm chất tốt, hiệu quả kinh tế cao và đặc biệt phải có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường thế giới, vì vậy cần có hai yêu cầu quan trọng nhất: Thứ nhất, lúa gạo sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, có sức cạnh tranh mạnh, qua đó làm tăng giá trị xuất khẩu. Thứ hai, nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa trên đất lúa, tăng thu nhập cho người trồng lúa. Qua 17 năm (1991 – 2008) công nghệ lúa lai đưa vào Việt Nam, nó đã có chỗ đứng khá bền vững, nông dân chấp nhận, góp phần đưa công nghệ trồng lúa của Việt Nam vươn tới trình độ cao của khu vực. Theo Nguyễn Công Tạn và ctv (2002), triển vọng và định hướng phát triển lúa lai của Việt Nam trong tương lai có thể dự đoán như sau: + Chúng ta sẽ tiếp tục mở rộng diện tích lúa lai ở các tỉnh miền Bắc, ven biển miền Trung và Tây Nguyên, đây là các vùng sinh thái thích nghi với các tổ hợp lúa lai hiện nay, đảm bảo sản xuất lúa lai có hiệu quả + Tổ chức tự sản xuất hạt giống đối với các tổ hợp lai đang dùng phổ biến và có đủ vật liệu khởi đầu. Áp dụng công nghệ sản xuất hạt giống cho năng suất cao, hạ giá thành, chủ động cung cấp hạt giống chất lượng cao, giá rẻ cho nông dân + Tập trung nghiên cứu và nhập nội các tổ hợp lúa lai mới không chỉ năng suất cao mà chất lượng phải tốt, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, thích ứng rộng và chống chịu sâu bệnh + Xây dựng cơ sở mạnh về nghiên cứu lúa lai, đào tạo đội ngũ các nhà khoa học nghiên cứu về khoa học và công nghệ lúa lai có trình độ cao, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của các Viện, Trường + Xây dựng mạng lưới kỹ thuật về lúa lai, chủ yếu là hệ thống sản xuất hạt giống để tạo ra đủ hạt giống chất lượng cao cung cấp cho sản xuất. Xây dựng mạng lưới khuyến nông rộng khắp để đưa tiến bộ kỹ thuật về lúa lai đến với nông dân

25

+ Tăng cường hợp tác khoa học kỹ thuật với các nước trên thế giới, đặc biệt là với Trung Quốc. Có chính sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nghiên cứu khoa học, sản xuất hạt giống lúa lai Lúa lai hiện tại đang phát triển mạnh ở các tỉnh Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, tuy nhiên nơi đây gặp một số khó khăn như diện tích đất manh mún, vấn đề nhân dòng bất dục, sản xuất hạt giống F1 thương phẩm gặp khó khăn vì các khâu này cần diện tích đất lớn và nhiều lao động. Theo Dương Văn Chín (2007), sản xuất hạt giống lúa lai có nhu cầu lao động tăng 30 % (hoặc 100 ngày công lao động/ha), tại miền Bắc Việt Nam, sản xuất hạt giống F1 cần 400 – 500 ngày công lao động/ha. Với những lợi thế trong thời gian tới miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ sẽ trở thành nơi chính để sản xuất lúa lai. Đề tài này bước đầu tiếp cận với lúa lai tại vùng Tây Nguyên, một nội dụng mới, có triển vọng rất lớn trong hiện tại và tương lai. Do giới hạn của nội dung khóa luận tốt nghiệp, thời gian ngắn chỉ có bốn tháng, nên nội dụng đề tài tập trung vào so sánh sự sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lúa lai và học tập thực tiễn công nghệ sản xuất hạt lai F1 hệ ba dòng. Nội dung đề tài là bước đệm quan trọng để thực hiện các chuyên đề sâu hơn về lúa lai, đặc biệt là công nghệ sản xuất hạt giống trong tương lai

26

Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đã tiến hành khảo nghiệm cơ bản về giá trị cach tác và sử dụng của 12 tổ hợp lúa lai và bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng trong vụ Hè thu năm 2008 tại Lâm Hà, Lâm Đồng 3.2. Thời gian và địa điểm thí nghiệm 3.2.1. Thời gian thí nghiệm Thí nghiệm đã được tiến hành từ ngày 25/05/2008 đến 04/10/2008 3.2.2. Địa điểm thí nghiệm Thí nghiệm đã được thực hiện tại khu đất trồng lúa của Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam. 3.2.3. Đặc điểm và tính chất lý hóa tính khu đất thí nghiệm Bảng 3.1: Đặc điểm lý, hóa tính của khu đất thí nghiệm Thành phần Cát (%) Thịt (%) Sét (%) pH H2O pH KCl Mùn (%)

Giá trị 63,0 36,0 7,00 5,82 5,02 6,20

K+dễ tiêu (meq/100g) Ca2+ (meq/100g)

0,05 4,23

Mg2+ (meq/100g) Ntổng số (%)

2,40 0,16

P2O5 tổng số (mg/100g) Nguồn: Theo Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Lâm Đồng

27

0,28

Nhận xét: Khu đất thí nghiệm có sa cấu sét pha thịt, hơi chua. Giàu chất hữu cơ và đạm, nghèo P2O5, K2O, Ca2+ và Mg2+. Trong quá trình canh tác chú ý bón vôi để trung hòa độ chua và bón nhiều lân để giúp lúa bén rễ hồi xanh sớm 3.2.4. Điều kiện khí hậu thủy văn trong thời gian thí nghiệm Số liệu khí tượng được thu thập từ tháng 05/2008 – 09/2008 (Bảng 3.2) Bảng 3.2: Tình hình thời tiết, khí hậu nơi thí nghiệm Nhiệt độ không khí (0C)

Thời gian

Max

05/2008 06/2008 07/2008 08/2008 09/2008

30,2 (3/5 và 26/5) 29,7 (5/6) 29,3 (14/7 và 16/7) 29,0 (31/8) 28,6 (6/9)

Min

18,0 (21/5) 17,3 (1/6) 18,7 (1/7) 17,2 (31/8) 17,8 (4/9)

Ẩm độ

Lượng mưa

Trung

không

trung bình

bình

khí

(mm)

22,1 21,7 22,1 21,5 21,5

(%) 84 81 81 82 84

274,5 112,2 155,2 148,4 161,1

Nguồn: Theo Trạm Khí tượng thủy văn Liên Khương, Lâm Đồng Qua bảng 3.2 ta thấy: - Thời tiết không có biến động và phù hợp trong suốt thời gian làm thí nghiệm - Tháng 6 nhiệt độ trung bình 21,70C và ẩm độ không khí 81 % nên thích hợp cho lúa bén rễ hồi xanh sớm, lượng mưa tuy thấp nhưng ruộng chủ động được nước nên cũng không ảnh hưởng lớn đến đời sống cây lúa - Tháng 7 lúa đẻ nhánh, phát triển thân lá rễ, gặp điều kiện thời tiết thuận lợi nên khả năng phát triển tốt - Thời kỳ trỗ và chín vào tháng 8, 9 tuy nhiệt độ và ẩm độ không khí thuận lợi (21,50C và 82 – 84 %) nhưng thời gian này thường có mưa, ảnh hưởng đến quá trình phơi màu của lúa 3.3. Nội dung thí nghiệm - Xác định một số đặc trưng hình thái, đặc tính nông học, sinh lý, phẩm chất gạo, khả năng chống chịu sâu bệnh của 12 tổ hợp lúa lai qua đó làm cơ sở chọn tổ hợp lúa lai tốt để sản xuất hạt lúa lai cung cấp giống cho địa phương và vùng sản xuất có điều kiện khí hậu tương tự - Bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng, đúc kết quy trình sản xuất hạt lai F1 hệ ba dòng thích hợp cho vùng Tây Nguyên 28

3.4. Vật liệu thí nghiệm Gồm 12 giống và tổ hợp lúa lai thuộc nhóm B (TGST > 120 ngày), trong đó có 10 tổ hợp lúa lai thí nghiệm, một tổ hợp lúa lai làm đối chứng, và một giống lúa thuờng làm đối chứng. Các tổ hợp lúa lai tham gia thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.3. Xem hình ảnh ở Hình 3.1 đến 3.12 (xem Phụ lục 1 trang 68 - 73) Bảng 3.3: Danh sách các tổ hợp lúa lai triển vọng và nguồn gốc chọn tạo TT

Tổ hợp lai

Cơ quan chọn tạo

1

HR182

IRRI

2

HR590

IRRI

3 4

HR641

IRRI

IR80112H

IRRI

5

IR80127H

IRRI

6

Nam Ưu 821

SSC

7

Nam Ưu 822

SSC

8

Nam Ưu 823

SSC

9

Nam Ưu 827

SSC

10

Nam Ưu 828

SSC

11

PAC 807 (Đối chứng 1)

12

VND 95 – 20 (Đối chứng 2)

Ghi chú:

Ấn Độ (Advanta India) Viện KHKT NN Miền Nam

- IRRI: Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế - SSC: Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam - KHKT NN: Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp

3.5. Phương pháp thí nghiệm 3.5.1. Bố trí thí nghiệm - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên RCBD (Random Complete Block Dezign), một yếu tố, ba lần lập lại với 12 nghiệm thức là 12 giống và tổ hợp lúa lai - Số khối (số lần lặp lại): 3 khối - Số ô thí nghiệm: 36 ô - Diện tích ô thí nghiệm: 8,64 m2 = 4,8 m x 1,8 m - Diện tích thí nghiệm: 311 m2 29

- Khoảng cách giữa các ô trong cùng lần lập lại: 0,3 m - Khoảng cách giữa các lần lập lại (khối): 0,5 m - Xung quanh khu thí nghiệm có hàng lúa bảo vệ - Tổng diện tích thí nghiệm cả bảo vệ: khoảng 500 m2 Hướng Đông 7

2

6

8

1

7

5

12

10

1

9

12

12

3

1

4

5

3

10

8

5

11

6

2

6

7

4

2

11

8

3

4

9

9

10

11

REP II

REP III

REP

Chiều biến thiên Ghi chú:

- REP I: Lần lập lại I - REP II: Lần lập lại II - REP III: Lần lập lại III

Hình 3.13: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

30

Các nghiệm thức được đánh số như sau: 1. HR182

7. Nam Ưu 823

2. HR590

8. HR641

3. Nam Ưu 821

9. Nam Ưu 827

4. IR80112H

10. Nam Ưu 828

5. IR 80127H

11. PAC 807 (Đối chứng 1)

6. Nam Ưu 822 12. VND 95-20 (Đối chứng 2) Hình 3.14: Tổng quan ruộng thí nghiệm giai đoạn trỗ (Phụ lục 1 trang 74) Hình 3.15: Tổng quan ruộng thí nghiệm giai đoạn chín (Phụ lục 1 trang 74) 3.5.2. Các biện pháp kỹ thuật canh tác đã áp dụng −Phương pháp canh tác:

+ Chuẩn bị giống: giống được kiểm tra độ nảy mầm trước khi làm thí nghiệm, giống phải đạt tiểu chuẩn trên 85 % hạt nảy mầm mới dùng cho thí nghiệm + Chuẩn bị đất: đất được cày bữa kỹ, san phẳng, vơ sạch cỏ dại + Phương pháp làm mạ: áp dụng phương pháp làm mạ nền, nền gieo mạ là nền xi măng. Đất để gieo mạ lấy từ bùn ao (chiếm 70 %) trộn với sơ dừa (chiếm 30 %) tạo một hỗn hợp dẻo, sau đó trang thành một lớp mỏng khoảng 3 – 4 cm và tạo thành luống rộng khoảng 1,2 m, chiều dài cho vừa với số lượng giống gieo. Hạt giống từng tổ hợp lai cho vào túi vải, ghi nhãn cho từng tổ hợp. Sau đó ngâm 24 giờ (6 – 8 giờ thay nước một lần), sau đó vớt ra rửa sạch, ủ 24 – 26 giờ, kiểm tra thấy mầm dài 1/3 hạt lúa; rễ dài bằng hạt lúa thì đem gieo trên từng ô riêng lẻ với mật độ khoảng 2.000 hạt/m2 hay khoảng 30 – 35 g/m2. Sau đó đập nhẹ cho hạt giống chìm xuống bùn và phủ một lớp sơ dứa mỏng lên trên. Tùy theo sự sinh trưởng của mạ mà chúng ta có thể hòa phân urê với nồng độ loãng để tưới cho mạ. Sau 18 ngày thì cắt đất mạ đem đi cấy + Mật độ cấy: cấy một dảnh, khoảng cách cây x hàng: 15 cm x 20 cm; mật độ 33 bụi/m2 + Ngày gieo mạ: 25/05/2008 + Ngày cấy: 11/06/2008 −Chăm sóc và quản lý:

+ Bón phân: theo quy trình của Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam Công thức bón: 160 N + 120 P2O5 + 60 K2O (cho một ha) 31

+ Loại phân dùng Super Lân (Lân Văn Điển): 16 % Urê (Đạm Phú Mỹ): 46 % NPK Việt Nhật 16:16:8 NPK Việt Nhật 16:8:14 + Lượng phân và cách bón (cho khu thí nghiệm hơn 300 m2) Bón lót: ngay khi cấy 10 kg Super Lân Bón thúc lần 1: sau cấy 5 – 10 ngày bón 3 kg Urê Bón thúc lần 2: sau cấy 20 – 25 ngày bón 2 kg Urê + 8 kg NPK 16:16:8 Bón thúc lần 3: sau cấy 50 – 55 ngày bón 8 kg NPK 16:8:14 + Tưới nước: từ cấy đến kết thúc đẻ nhánh giữ mực nước trên ruộng 3 – 5 cm, các giai đoạn sau mực nước không quá 10 cm + Cấy dặm: sau cấy 3 – 4 ngày dặm lại + Làm cỏ, sục bùn: làm cỏ linh động, diện tích nhỏ nên làm thường xuyên trong lúc kiểm tra đồng ruộng + Phòng trừ sâu bệnh: không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, mục đích thử khả năng kháng sâu bệnh của các giống + Thu hoạch khi có khoảng 85 % số hạt/bông chín. Trước khi thu hoạch thu 10 khóm mỗi tổ hợp để làm mẫu và theo dõi các chỉ tiêu trong phòng 3.5.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát toàn ô thí nghiệm, trên từng cây hay các bộ phận của cây và cho điểm. Các chỉ tiêu định lượng được đo đếm trên cây mẫu hoặc toàn ô thí nghiệm. Các mẫu lấy ngẫu nhiên, trừ cây ở rìa ô. Các chỉ tiêu được theo dõi theo đúng giai đoạn sinh trưởng thích hợp của cây lúa Quan sát và đánh giá các chỉ tiêu theo thang điểm đánh giá của IRRI (Standard Evaluation Sytem For – Rice 1996) và tiểu chuẩn ngành quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa 10 TCN 558 – 2002 3.5.3.1. Các chỉ tiêu đặc trưng hình thái Lúa có nhiều ngoại hình do điều kiện ngoại cảnh thay đổi, do quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, đã hình thành nhiều giống lúa khác nhau. Hình thái bên ngoài là một đặc điểm thích ứng với điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy đánh giá hình thái cây lúa 32

gắn với môi trường sinh sống của nó để có những biện pháp kỹ thuật hợp lý là một vấn đề có ý nghĩa thực tế. Thân lúa - Chiều cao cây: chọn ngẫu nhiên 10 cây của 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 2 cây trừ các cây ở hàng biên. Đo từ mặt đất đến đỉnh bông không tính râu hạt trước thu hoạch 3 ngày, tính trung bình ba lần lặp lại, đơn vị tính cm. - Góc thân: quan sát các thân phụ so với thân chính + Cấp 1: đứng (< 300) + Cấp 3: trung gian (gần 450) + Cấp 5: mở (gần 600) + Cấp 7: tòe (> 600) + Cấp 9: bò lan (Thân hoặc phần dưới bò tựa vào mặt đất) Lá lúa: quan sát đặc điểm của lá đòng - Góc lá đòng: quan sát từ lúc trỗ đến chín được đo theo góc lá đòng với thân + Cấp 1: đứng - góc giữa lá đòng và thân 00 – 150 (thẳng) + Cấp 3: trung bình - góc giữa lá đòng và thân 150 – 300 (hơi thẳng) + Cấp 5: ngang - góc giữa lá đòng và thân 300 – 450 (hơi xòe) + Cấp 7: gập xuống - góc giữa lá đòng và thân 450 – 600 (rất xòe) - Kích thước lá đòng: đo chiều dài, chiều rộng của 5 lá đòng trên một ô theo 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 1 cây và lấy trung bình vào giai đoạn làm đòng, đơn vị tính là cm + Chiều dài lá đòng đo từ cổ lá đến chóp lá vào giai đoạn làm đòng, ba lần lặp lại tính trung bình + Chiều rộng lá đòng đo chỗ to nhất của lá đòng vào giai đoạn làm đòng, ba lần lặp lại tính trung bình Bông lúa - Chiều dài bông: đo từ cổ bông đến chóp bông của 5 bông/ô trước thu hoạch 3 ngày, sau đó tính trung bình ba lần lặp lại, đơn vị tính là cm - Dạng bông: bông được phân loại theo cách phân nhánh, góc nhánh sơ cấp và độ đóng hạt, quan sát ở giai đoạn vào chắc và cho điểm theo cấp + Cấp 1: chụm 33

+ Cấp 5: trung gian + Cấp 9: mở - Trục bông: quan sát trục bông ở gian đoạn chín sữa tới vào chắc và cho điểm theo cấp + Cấp 1: thẳng đứng + Cấp 2: uốn xuống Hạt lúa - Hình dạng hạt lúa: quan sát hình dạng hạt lúa và miêu tả - Màu sắc vỏ trấu: quan sát màu vỏ hạt lúa và miêu tả - Chiều dài hạt lúa: đo 10 hạt không kể cả râu, đơn vị tính mm - Chiều rộng hạt: đo 10 hạt chỗ ngang rộng nhất giữa hai nửa vỏ trấu, đơn vị tính mm 3.5.3.2. Các chỉ tiêu nông học, sinh lý Chỉ tiêu nông học: - Sức sống của mạ: quan sát quần thể mạ trước khi nhổ cấy + Cấp 1: mạnh + Cấp 5: trung bình + Cấp 9: yếu - Khả năng đẻ nhánh: điều kiện môi trường có thể gây tác động to lớn đến độ đẻ nhánh, đếm số nhánh của 10 cây ngẫu nhiên trong một nghiệm thức, tính trung bình ba lần lặp lại vào giai đoạn đẻ nhánh tối đa, cho điểm theo cấp + Cấp 1: rất cao (hơn 25 dảnh/cây) + Cấp 2: tốt (20 – 25 dảnh/cây) + Cấp 5: trung bình (10 – 19 dảnh/cây) + Cấp 7: thấp (5 – 9 dảnh/cây) + Cấp 9: rất thấp (< 5 dảnh/cây) - Độ cứng cây: quan sát tư thế của cây trước khi thu hoạch 3 ngày + Cấp 1: cứng – cây không bị đổ + Cấp 3: cứng vừa – hầu hết cây nghiêng nhẹ + Cấp 5: trung bình – hầu hết cây bị nghiêng + Cấp 7: yếu – hầu hết cây bị đổ rạp 34

+ Cấp 9: rất yếu – tất cả cây bị đổ rạp - Chiều cao cây: chọn ngẫu nhiên 10 cây của 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 2 cây trừ các cây ở hàng biên. Đo từ mặt đất đến đỉnh bông không tính râu hạt trước thu hoạch 3 ngày, ba lần lặp lại tính trung bình, đơn vị tính cm. Sau đó cho điểm theo cấp + Cấp 1: bán lùn (vùng trũng, thấp hơn 110 cm; vùng cao < 90cm) + Cấp 5: trung bình (vùng trũng < 110 - 130 cm; vùng cao < 90 – 125 cm) + Cấp 9: cao (vùng trũng > 130 cm; vùng cao > 125 cm) - Độ tàn lá: quan sát sự chuyển màu của lá + Cấp 1: muộn và chậm: lá giữ màu xanh tự nhiên + Cấp 5: trung bình: các lá trên biến vàng + Cấp 9: sớm và nhanh: tất cả lá biến vàng hoặc chết - Độ thoát cổ bông: quan sát khả năng trỗ thoát cổ bông của quần thể + Cấp 1: thoát tốt + Cấp 3: thoát trung bình + Cấp 5: vừa đúng cổ bông + Cấp 7: thoát một phần + Cấp 9: không thoát được - Độ rụng hạt: một tay giữ chặt cổ bông và tay kia vuốt dọc bông, tính tỷ lệ phần trăm hạt rụng, số bông mẫu 5 bông + Cấp 1: khó rụng: < 10 % số hạt rụng + Cấp 5: trung bình: 10 – 50 % số hạt rụng + Cấp 9: dễ rụng : > 50 % số hạt rụng - Độ thụ phấn của bông: xác định bằng cách dùng ngón tay bóp hạt và ghi lại số hạt lép vào giai đoạn chín, cho điểm theo cấp + Cấp 1: hữu thụ cao (> 90 %) + Cấp 3: hữu thụ (75 – 85 %) + Cấp5: hữu thụ bộ phận (50 – 74 %) + Cấp 7: bất thụ cao (<50 % đến rất ít) + Cấp 9: (0 %) - Độ thuần đồng ruộng: tính tỷ lệ các cây khác dạng trên mỗi ô thí nghiệm và đánh giá độ thuần các giống, theo dõi từ giai đoạn trỗ bông đến chín 35

+ Cấp 1: cao – cây khác dạng < 2 % + Cấp 5: trung bình – cây khác dạng 2 – 4 % + Cấp 9: thấp – cây khác dạng > 4 % - Thời gian sinh trưởng và phát dục + Ngày bén rễ hồi xanh + Ngày bắt đầu đẻ nhánh + Ngày đẻ nhánh tối đa + Ngày trỗ 10 % + Ngày trỗ hoàn toàn (trên 80 % trỗ) + Ngày chín hoàn toàn (trên 85 % hạt/bông đã vàng) + Tổng thời gian sinh trưởng (ngày sau khi gieo) + Động thái tăng trưởng chiều cao: chọn ngẫu nhiên 10 cây của năm điểm chéo góc, mỗi điểm hai cây trừ các cây ở hàng biên. Dùng cọc làm dấu cho điều tra sau và chăm sóc cho đến chín ⋅ Giai đoạn sinh trưởng: đo bảy ngày một lần, đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất theo từng lần lập lại, tính trung bình ba lần lập lại, đơn vị tính cm ⋅ Giai đoạn sinh thực: đo từ mặt đất đến chóp bông không kể râu hoặc lá đòng nếu lá cao hơn bông + Động thái đẻ nhánh: chọn ngẫu nhiên 10 cây của năm điểm chéo góc, mỗi điểm hai cây trừ các cây ở hàng biên. Ghi nhận bảy ngày một lần bắt đầu từ lúc các giống đều bắt đầu đẻ nhánh, dùng cọc làm dấu cho điều tra sau và chăm sóc cho đến chín, tính trung bình cho ba lần lặp lại + Hệ số đẻ nhánh hữu hiệu = (số bông / số nhánh tối đa) x 100 Chỉ tiêu sinh lý Động thái tích lũy chất khô ở giai đoạn chín: tính bằng gam/cây; lấy phần trên mặt đất sau đó đem phơi dưới ánh sáng mặt trời và sấy ở 80 0C suốt một ngày cho đến khi khô dòn, sau đó cân trọng lượng khô, đến khi trọng lượng không đổi, tính trung bình từng lần lặp lại sau đó tính trung bình 3 lần lặp lại, đơn vị tính bằng gam. Hệ số kinh tế (HI – Havest Index): chất khô được tích lũy trong cây lúa do quá trình quang hợp, con người không sử dụng hết mà chỉ sử dụng hạt, sản lượng của bộ phận này gọi là năng suất kinh tế, vì vậy HI được tính theo công thức: 36

HI = Năng suất kinh tế ( trọng lượng khô hạt) / Năng suất sinh vật (trọng lượng khô toàn cây) 3.5.3.3. Tính chống chịu sâu, bệnh Tính chống chịu sâu bệnh đánh giá theo thang điểm của tiêu chuẩn ngành quy phạm khảo nghiệm giống lúa 10 TCN 558 – 2002 và thang điểm chuẩn của IRRI. Số liệu được đánh giá theo cảm quan ngoài đồng Các đối tượng sâu hại đã được theo dõi gồm: - Sâu đục thân: nhiều tác nhân gây ra như Chilo suppressalis (sâu sọc); Chilo polychrysus (sâu đầu đen); Scirpophaga incertulas (sâu đục thân hai chấm), theo dõi tỷ lệ dảnh chết ở giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và bông bạc ở giai đoạn vào chắc đến chín, cho điểm theo cấp + Cấp 0: không bị hại + Cấp 1: 1 – 10 % dảnh hoặc bông bị hại + Cấp 3: 11 – 20 % dảnh hoặc bông bị hại + Cấp 5: 21 – 30 % dảnh hoặc bông bị hại + Cấp 7: 31 – 50 % dảnh hoặc bông bị hại + Cấp 9: 51 – 100 % dảnh hoặc bông bị hại - Rầy nâu: Nilaparvata lugens Stal.; là tác nhân truyền virus gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, triệu chứng: chuyển vàng từng bộ phận hay toàn bộ cây thấp dần, nếu trầm trọng cây sẽ chết trên đồng ruộng + Cấp 0: không bị hại + Cấp 1: hơi biến vàng trên một số cây + Cấp 3: lá biến vàng bộ phận nhưng chưa bị cháy rầy + Cấp 5: những lá vàng rõ, cây lùn hoặc héo, 10 – 25 % số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng + Cấp 7: hơn nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, cây còn lại lùn nghiêm trọng + Cấp 9: tất cả các cây chết - Dòi đục lá: Hydrellia philippina; dòi đục mép lá gây thiệt hại rõ ràng, đôi khi làm cây bị còi cọc, quan sát ở giai đoạn sinh trưởng từ mạ đến đẻ nhánh và cho điểm + Cấp 0: không bị hại + Cấp 1: dưới 2 lá bị hại/khóm 37

+ Cấp 3: trên 2 lá bị hại/khóm nhưng diện tích lá bị hại nhỏ hơn 1/3 + Cấp 5: 1/3 – 1/4 số lá bị hại + Cấp 7: hơn 1/2 số lá bị hại, nhưng không lá nào bị gãy + Cấp 9: hơn 1/2 số lá bị hại, có lá bị gãy - Bệnh đạo ôn Hại lá: Maganaporthe grisea (Pyricularia oryza); quan sát giai đoạn mạ đến đẻ nhánh + Cấp 0: không thấy có vết bệnh + Cấp 1: các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sinh sản bào tử + Cấp 2: vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường kính 1 – 2 mm, có viền nâu rõ rệt, hầu hết các lá dưới đều có vết bệnh + Cấp 3: dạng hình vết bệnh như ở cấp 2, nhưng vết bệnh xuất hiện đáng kể ở các lá trên + Cấp 4: vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm, dài 3 mm hoặc hơn, diện tích vết bệnh trên lá dưới 4 % diện tích lá + Cấp 5: vết bệnh điển hình chiếm 4 – 10 % diện tích lá + Cấp 6: vết bệnh điển hình chiếm 11 – 25 % diện tích lá + Cấp 7: vết bệnh điển hình chiếm 26 – 50 % diện tích lá + Cấp 8: vết bệnh điển hình chiếm 51 – 75 % diện tích lá + Cấp 9: hơn 75 % diện tích lá bị bệnh Hại bông: Maganaporthe grisea ( Pyricularia oryza); quan sát giai đoạn vào chắc đến chín + Cấp 0: không thấy vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vài cuốn bông + Cấp 1: vết bệnh có trên một vài cuốn bông hoặc trên gié cấp 2 + Cấp 3: vết bệnh trên một vài gié cấp 1 hoặc phần giữ của trục bông + Cấp 5: vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc phần thân rạ ở phía dưới trục bông + Cấp 7: vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc ở phần gần cổ bông, có hơn 30 % hạt chắc

38

+ Cấp 9: vết bệnh bao quanh cổ bông hoặc phần thân rạ cao nhất hoặc phần trục gần gốc bông, số hạt chắc thấp hơn 30 % - Bệnh đốm nâu: Cochliobolus miyabeanus (Bipolaris oryza, Drechslera oryzae); vết bệnh lá điển hình nhỏ, hình ovan hoặc tròn, màu nâu đậm, có viền vàng nhạt bên ngoài; theo dõi ở giai đoạn mạ từ làm đòng đến chín sữa theo thang cấp đánh giá diện tích vết bệnh trên lá + Cấp 0: không có vết bệnh + Cấp 1: dưới 4 % diện tích vết bệnh trên lá + Cấp 3: 4 – 10 % + Cấp 5: 11 – 25 % + Cấp 7: 26 – 75 % + Cấp 9: > 76 % - Bệnh bạc lá: tác nhân Xanthomonas oryzae pv.oryzal; vết bệnh thường xuất hiện gần đỉnh lá, từ mép lá và lan xuống theo mép lá. Vết bệnh ban đầu có màu xanh nhạt đến xanh xám, sau đó từ vàng đến xám, giống nhiễm nặng vết bệnh có thể lan rộng khắp chiều dài lá đến tận bẹ lá. Bệnh bạc lá (Kresek) trên mạ làm cho cây héo rũ và chết non. Theo dõi từ làm đòng đến vào chắc và cho điểm theo thang cấp đánh giá diện tích lá bị bệnh + Cấp 1: 1 – 5 % + Cấp 3: 6 – 12 % + Cấp 5: 13 – 25 % + Cấp 7: 26 – 50 % + Cấp 9: 51 – 100 % - Bệnh đốm sọc vi khuẩn: tác nhân Xanthomonas oryzae pv. oryzicola; đánh giá theo diện tích vết bệnh vào giai đoạn đẻ nhánh đến trỗ và cho điểm theo cấp + Cấp 0: không bị bệnh + Cấp 1: nhỏ hơn 1 % (vết bệnh trên đỉnh lá) + Cấp 3: 1 – 5 % (vết bệnh trên đỉnh lá) + Cấp 5: 6 – 25 % (vết bệnh trên đỉnh hoặc một số ở mép lá) + Cấp 7: 26 – 50 % (vết bệnh ở đỉnh hoặc mép lá) + Cấp 9: 51 – 100 % (vết bệnh ở đỉnh và mép lá) 39

- Bệnh vàng lùn: tính số bụi bị lùn, sau đó tính tỷ lệ bị lùn (%) Tỷ lệ lùn (%) = (số bụi lùn / tổng số bụi) x 100 3.5.3.4. Các chỉ tiêu năng suất và yếu tố cấu thành năng suất - Số bông/m2: trên mỗi ô lấy ngẫu nhiên năm cây của năm điểm chéo góc mỗi điểm một cây trừ cây ở hàng biên, tính trung bình ba lần lập lại, rồi nhân với mật độ cấy 33 bụi/m2, sau đó tính ra số bông/m2 - Số hạt chắc/bông: trên mỗi ô lấy ngẫu nhiên năm cây của năm điểm chéo góc mỗi điểm một cây trừ cây ở hàng biên, tính trung bình ba lần lập lại, đếm số hạt chắc, hạt lép, lấy số liệu trung bình theo phương pháp Matshushima, 1916 - Tỷ lệ hạt lép (%) = số hạt lép / tổng số hạt x 100 - Trọng lượng 1.000 hạt (gam): đếm 2 lần 500 hạt chắc ở mỗi lần lặp lại, đem cân và tính trung bình 3 lần lặp lại, đo độ ẩm lúc cân quy về ẩm độ chuẩn 14 % - Năng suất thực tế: gặt từng ô trừ các hàng biên, tách hạt. Tính năng suất từng ô theo phương pháp lấy mẫu như sau: làm sạch hạt và cân thóc tuơi từng ô. Lấy 1000 g mẫu thóc tươi mỗi ô phơi đến ẩm độ 14 %, cân khối lượng thóc khô (g), tính tỷ lệ khô/tươi của mẫu (%). Năng suất của ô = tỷ lệ khô/tươi (%) x khối luợng thóc tươi của ô (kg/ô). Từ đây ta quy về năng suất tấn/ha (xem Phụ lục 2) - Năng suất lý thuyết (NSLT) được tính theo công thức sau: NSLT (tấn/ha) = (Số bông/m2 x Số hạt chắc/bông x P1.000 hạt) x 10-3 x 10-2 Chú giải: + P1.000 hạt: trọng lượng 1.000 hạt tính bằng gam (g) + 10-3: hệ số chuyển đổi trọng lượng 1.000 hạt ra trọng lượng 1 hạt + 10-2: hệ số chuyển đổi từ gam/m2 ra tấn/ha 3.5.3.5. Các chỉ tiêu phẩm chất gạo - Kích thước hạt gạo (mm): độ dài hạt gạo, độ rộng hạt gạo, tỷ lệ dài/rộng - Về chiều dài hạt gạo được chia làm 4 cấp (mm): + Cấp 1 – rất dài: > 7,50 + Cấp 3 – dài: > 6,61 – 7,50 + Cấp 5 – trung bình: từ 5,51 – 6,60 + Cấp 7 – ngắn: < 5.50 - Về dạng hạt gạo được tính theo tỷ lệ chiều dài/chiều rộng hạt theo 4 cấp: 40

+ Cấp 1 – thon: > 3,0 + Cấp 3 – trung bình: từ 2,1 – 3,0 + Cấp 5 – bầu: từ 1,1 – 2,0 + Cấp 9 – tròn: ≤ 1,0 - Độ bạc bụng nội nhũ (cấp): theo quy phạm + Cấp 0: không + Cấp 1: ít (dưới 10 %) + Cấp 5: trung bình (11 – 20 %) + Cấp 9: Nhiều (hơn 20 %) 3.6. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu Số liệu đã được xử lý bằng phần mềm MSTATC và các biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Microsoft Excel

41

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai triển vọng 4.1.1. Đặc điểm hình thái của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Kết quả đánh giá các đặc điểm bên ngoài hay còn gọi là đặc trưng hình thái của mỗi tổ hợp lúa lai cho ta cái nhìn tổng quát về ngoại hình của mỗi tổ hợp có thích hợp với vùng nghiên cứu hay không. Đặc trưng hình thái của các tổ hợp lúa lai được trình bày ở Bảng 4.1 Thân lúa - Chiều cao cây: chiều cao cây của các tổ hợp biến động từ 69,65 cm (giống VND 95-20) tới 81,25 cm (tổ hợp Nam Ưu 828). So với đối chứng thì tất cả các tổ hợp đều tương đương hoặc cao hơn. Tất cả các tổ hợp đều thuộc dạng bán lùn (vùng cao nhỏ hơn 90 cm) - Góc thân: góc thân liên quan đến mật độ cấy và yếu tố kỹ thuật. Góc thân càng gọn thì có thể cấy với mật độ dày hơn để tăng số bông/m2; qua đó làm tăng năng suất và ngược lại. Tất cả các tổ hợp thí nghiệm đều có góc thân đứng (cấp 1), vì vậy có thể tăng năng suất bằng cách tăng mật độ hợp lý Lá lúa (lá đòng) Tư thế của lá lúa có liên quan đến khả năng nhận ánh sáng để quang hợp tạo chất khô cho cây lúa, lá lúa thẳng đứng thí diện tích hấp thu ánh sáng nhiều nên khả năng quang hợp tích lũy chất khô cao và ngược lại. Tất cảc các tổ hợp thí nghiệm đều có lá thẳng đứng Kích thước lá đòng có ý nghĩa quan trong trong việc nhận ánh sáng để quang hợp, giúp tích lũy chất khô cho lúa - Chiều dài lá đòng: biến động từ 21,25 cm đến 26,07 cm. Tổ hợp có lá đòng ngắn nhất là giống VND 95-20 (đ/c 2) (21,25 cm) và cao nhất là Nam Ưu 823 (26,07 cm). Tất cả các tổ hợp có độ dài lá đòng ngắn đến trung bình 42

- Chiều rộng lá đòng: biến động từ 1,15 cm đến 1,58 cm. Tổ hợp có lá đòng ngắn nhất là Nam Ưu 828 (1,15 cm) và cao nhất là Nam Ưu 827 (1,58 cm). Tất cả các tổ hợp có độ rộng lá đòng ngắn đến trung bình - Góc lá đòng: tất cả giống đều có góc lá đòng cấp 1, tức góc lá thẳng so với thân nhỏ hơn 150 Bông lúa - Chiều dài bông: biến động từ 20,13 cm đến 23,17 cm. Tổ hợp có bông ngắn nhất là tổ hợp đối chứng PAC 807 (đ/c 1) (20,13 cm) và cao nhất là Nam Ưu 828 (23,17 cm). Các tổ hợp có chiều dài bông tương đương hoặc dài hơn đối chứng - Dạng bông: bông được phân loại theo cách phân nhánh, góc nhánh sơ cấp và độ đóng hạt. Tất cả các tổ hợp có dạng bông chụm (cấp 1), ngoại trừ giống đối chứng VND 95 – 20 có dạng bông trung gian (cấp 5) - Trục bông: tất các các tổ hợp thí nghiệm có trục bông uốn xuống (cấp 2), thể hiện năng suất cao Hạt lúa - Hình dạng hạt lúa: tất cả các tổ hợp thí nghiệm có dạng hạt thon dài, không có râu hạt, ngoài trừ tổ hợp IR80127H có râu dài từng phần - Màu sắc hạt lúa: tất cả các tổ hợp có màu vàng rơm, ngoại trừ tổ hợp IR80112H màu vàng sẫm; IR80127H và VND 95 – 20 màu vàng sáng - Chiều dài hạt lúa: biến động từ 9,25 – 10,10 mm; giống đối chứng VND 95 – 20 có chiều dài hạt lúa cao nhất 10,10 mm; tổ hợp lai đối chứng PAC 807 có chiều dài hạt lúa thấp nhất 9,25 mm. Tất cả các tổ hợp lai có chiều dài hạt lúa nằm giữa đối chứng - Chiều rộng hạt lúa: biến động từ 2,44 – 2,95 mm; tổ hợp đối chứng PAC 807 có chiều rộng thấp nhất 2,44 mm; tổ hợp Nam Ưu 821 có chiều rộng lớn nhất 2,95 mm. Đa số các tổ hợp lai có chiều rộng hạt lúa tương đương với đối chứng

43

Bảng 4.1: Đặc trưng hình thái 12 tổ hợp lúa lai triển vọng TT

Tổ hợp lai

Thân lúa Chiều cao cây

Lá lúa Góc thân

(cm)

(cấp)

Chiều dài

Lá đòng Chiều

Bông lúa Chiều dài

Dạng

Trục

bông

bông

bông

(cm)

(cấp)

(cấp)

Góc lá

(cm)

rộng

đòng

Hạt lúa Hình dạng hạt lúa

Màu sắc vỏ

Chiều

Chiều

trấu

dài

rộng

(mm)

(mm)

1 2 3 4 5 6 7 8

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823

73,20 76,70 72,15 74,80 77,45 77,05 72,38 75,78

1 1 1 1 1 1 1 1

21,57 22,75 23,40 23,63 23,17 23,30 25,43 26,07

(cm) 1,20 1,40 1,30 1,25 1,55 1,45 1,50 1,65

(cấp) 1 1 1 1 1 1 1 1

20,93 20,53 20,33 23,07 21,67 21,20 21,42 20,87

1 1 1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 2 2

Thon dài, không râu Thon dài, không râu Thon dài, không râu Thon dài, không râu Thon dài, có râu Thon dài, không râu Thon dài, không râu Thon dài, không râu

Vàng rơm Vàng rơm Vàng rơm Vàng sẫm Vàng sáng Vàng rơm Vàng rơm Vàng rơm

10,00 9,85 9,37 9,81 10,15 9,92 9,65 9,90

2,56 2,85 2,77 2,63 2,70 2,95 2,60 2,55

9

Nam Ưu 827

75,91

1

23,75

1,58

1

22,80

1

2

Thon dài, không râu

Vàng rơm

9,45

2,52

10 11 12

Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

81,25 73,23 69,65

1 1 1

23,00 22,95 21,25

1,15 1,38 1,45

1 1 1

23,17 20,13 20,76

1 1 5

2 2 2

Thon dài, không râu Thon dài, không râu Thon dài, không râu

Vàng rơm Vàng rơm Vàng sáng

9,43 9,25 10,10

2,74 2,44 2,59

44

4.1.2. Các chỉ tiêu nông học của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Chỉ tiêu nông học của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng được trình bày ở Bảng 4.2 Bảng 4.2: Các chỉ tiêu nông học của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng T

Tổ hợp lai

T

Sức

Khả

Độ

Chiều

Độ

Độ

Độ

Độ

Độ

sống

năng

cứng

cao

tàn lá

thoát

rụng

thụ

thuần

của

đẻ

cây

cây

(cấp)

cổ

hạt

phấn

đồng

mạ

nhánh

(cấp)

(cấp)

bông

(cấp)

của

ruộng

(cấp)

(cấp)

bông

(cấp)

(cấp)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

5 2 5 5 5 5 5 5 2 5

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

5 5 5 5 5 5 5 5 1 1

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

5 5 5 5 1 5 5 5 5 7

(cấp) 5 3 3 5 3 3 3 3 5 5

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

0 11 1

PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

1 1

2 5

1 1

1 1

5 5

1 1

5 5

3 3

5 1

2

- Sức sống của mạ: tất cả các tổ hợp có mạ sinh trưởng phát triển tốt, tùy theo phương pháp làm mạ mà chỉ tiêu đánh giá sức sống mạ có sự khác nhau. Trong thí nghiệm này sử dụng phương pháp làm mạ nền (mạ sân), nên cách đánh giá phụ thuộc vào sự phát triển của các cây mạ như to cây, ít sâu bệnh, lá xanh, chứ không dựa vào khả năng đẻ nhánh của mạ - Khả năng đẻ nhánh: tất cả các tổ hợp đều có khả năng đẻ nhánh trung bình (cấp 5, 10 – 19 dảnh/cây); trừ tổ hợp HR590, Nam Ưu 827 và PAC 807 (đ/c 1) khả năng đẻ nhánh tốt (cấp 2, 20 – 25 dảnh/cây) - Độ cứng cây: nếu lúa không cứng cây dễ bị đổ ngã thì sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng của lúa và ảnh hưởng tới việc thu hoạch. Tất cả các tổ hợp có độ cứng cây tốt, không bị đổ (cấp 1); có thể gieo cấy ở vùng có gió, vùng trũng - Chiều cao cây: tất cả đều thuộc dạng bán lùn (cấp 1, nhỏ hơn 90 cm) - Độ tàn lá: tất cả các tổ hợp đều có lá trên biến vàng (cấp 5); ngoại trừ tổ hợp Nam Ưu 827 và Nam Ưu 828 lá vẫn giữ màu xanh tự nhiên (cấp 1) 45

- Độ thoát cổ bông: đối với lúa lai độ thoát cổ bông còn liên quan đến khả năng phục hồi, vì dòng mẹ của chúng bản chất là dòng bất dục có đặc điểm bông không thoát. Tất cả các tổ hợp đều thoát cổ bông tốt (cấp 1) - Độ rụng hạt: độ rụng hạt có ý nghĩa trong việc áp dụng biện pháp thu hoạch lúa. Tổ hợp IR80127H khó rụng (cấp 1), Nam Ưu 828 mầu (cấp 7), các tổ hợp còn lại đều rụng trung bình (cấp 5) - Độ thụ phấn của bông: tổ hợp HR182, IR80112H, Nam Ưu 827, Nam Ưu 828 hữu thụ bộ phận cấp 5 (50 – 74 %), các tổ hợp còn lại đều hữu thụ cấp 3 (75 – 89 %) - Độ thuần đồng ruộng: độ thuần của lúa lai liên quan rất lớn đến quá trình sản xuất hạt lai. Ở đây quan sát độ thuần cơ giới, tất cả có độ thuần cao (cấp 1), riêng tổ hợp đối chứng PAC 807 độ thuần trung bình (cấp 5) 4.1.2.1. Thời gian sinh trưởng và phát dục Các thời kỳ sinh trưởng và phát dục của các tổ hợp được trình bày ở Bảng 4.3 Qua Bảng 4.3 ta thấy: - Bén rễ và hồi xanh: các tổ hợp bắt đầu từ 5 – 7 ngày sau cấy (NSC); trong qua trình này lúa bị tác động sâu bệnh đó dòi đục lá đã ảnh hưởng đến quá trình hồi xanh của lúa - Giai đoạn đẻ nhánh: bắt đầu đẻ từ 10 – 12 NSC và đẻ nhánh tối đa từ 49 – 56 NSC, giai đoạn đẻ nhánh kéo dài từ 39 – 44 ngày; giai đoạn này vẫn bị ảnh hưỏng của dòi đục lá nên ảnh hưởng đến khả năng và tốc độ đẻ nhánh của lúa - Giai đoạn trỗ bông: trỗ 10 % từ 70 – 82 NSC; trỗ hoàn toàn 80 % từ 79 – 86 NSC; từ bắt đầu trỗ đến trỗ hoàn toàn khoảng 4 – 9 ngày - Giai đoạn chín: khi 85 % số hạt trên bông chín, qua thí nghiệm ta nhận thấy tất cả các tổ hợp đều chín từ 103 – 113 NSC - Tổng thời gian sinh trưởng: tính từ ngày chín 85 % cộng cho tuổi mạ 18 ngày ta được thời gian sinh trưởng của các tổ hợp. TGST các tổ hợp biến thiên từ 121 – 131 ngày sau gieo (NSG)

46

Bảng 4.3: Thời gian sinh trưởng và phát dục của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng (NSC) T

Tổ hợp lai Bắt

T

Các thời kỳ sinh trưởng và phát dục Bắt Đẻ Trỗ Trỗ Chín

đầu

đầu đẻ

nhánh

hồi

nhánh

tối đa

10%

xanh

Tổng

hoàn

hoàn

thời

toàn

toàn

gian

80%

sinh trưởng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828

0 11 PAC 807 (đ/c 1) 1 VND 95-20 (đ/c 2)

7 7 7 7 7 7 7 7 5 7

12 12 12 12 12 10 11 12 10 12

56 56 49 56 56 56 56 56 56 49

77 82 79 78 77 75 70 70 81 80

83 84 83 84 80 82 80 80 86 85

110 113 109 110 110 109 103 103 113 113

(NSG) 128 131 127 128 128 127 121 121 131 131

6 7

10 12

56 56

71 81

79 84

103 113

121 131

2 4.1.2.2. Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 12 tổ hợp lúa lai được trình bày ở Bảng 4.4 Qua bảng 4.4 ta thấy các tổ hợp có sự tăng trưởng chiều cao chậm, đây cũng là một đặc điểm phụ thuộc lớn vào môi trường sống là có khí hậu lạnh. Giai đoạn từ 14 – 56 NSC chiều cao các tổ hợp tăng nhanh nhất, vì đây là giai đoạn đẻ nhánh của các tổ hợp. Giai đoạn từ 56 – 84 NSC tăng chậm, sau 84 NSC không đo tiếp vì giai đoạn này lúa đã trỗ bông hoàn toàn, chiều cao cây không tăng nữa.

47

Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây (Đơn vị tính: cm) TT

Tổ hợp lai

Ngày sau cấy (NSC) 14

21

28

35

42

49

56

63

70

77

84

1

HR182

20,16

24,85

28,22

37,08

42,78

45,30

52,43

54,55

57,32

63,55

73,20

2

HR590

19,66

24,38

29,71

39,10

45,65

49,60

56,15

57,53

59,18

65,85

74,70

3

HR641

19,73

25,15

30,81

40,11

48,10

53,33

58,35

59,10

70,18

71,78

72,15

4

IR80112H

20,77

24,74

30,29

39,80

47,00

50,95

57,28

59,17

66,18

73,95

74,80

5

IR80127H

20,00

26,22

33,23

41,33

47,30

50,68

57,48

59,09

63,50

71,25

77,45

6

Nam Ưu 821

21,08

25,05

30,73

39,00

47,08

51,88

58,73

59,75

69,05

75,50

77,05

7

Nam Ưu 822

20,48

25,03

31,93

39,70

46,40

52,78

57,97

62,42

68,67

71,75

72,38

8

Nam Ưu 823

20,11

24,21

30,10

38,08

45,58

50,47

57,17

62,35

70,73

73,18

75,78

9

Nam Ưu 827

20,24

25,50

32,12

38,20

45,98

49,63

56,18

57,37

59,00

65,13

75,91

10

Nam Ưu 828

19,74

25,10

29,41

36,63

46,00

51,13

57,38

59,57

63,65

71,15

81,25

11

PAC 807 (đ/c 1)

22,26

27,70

32,86

43,48

50,96

54,40

60,90

61,57

66,85

72,56

73,23

12

VND 95-20 (đ/c 2)

18,85

23,15

27,79

35,20

40,65

43,23

50,35

52,53

55,23

62,97

69,65

Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây (Phụ lục 1 trang 75) Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây thể hiện sự tăng trưởng mạnh hay yếu về chiều cao cây, tùy giai đoạn phát triển mà tốc độ tăng trưởng có khác nhau (xem Bảng 4.5) Qua bảng 4.5 ta thấy sự biến động về chiều cao cây của các tổ hợp mạnh vào giai đoạn đẻ nhánh từ 14 – 56 NSC, tuy nhiên có tổ hợp tăng rất mạnh ở giai đoạn trỗ 77 – 84 NSC như Nam Ưu 828 tăng 10,10 cm; HR182 tăng 9,65 cm. Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (Đơn vị tính: cm/7ngày) TT

Tổ hợp lai

Ngày sau cấy (NSC) 14-21

21-28

28-35

35-42

42-49

49-56

56-63

63-70

70-77

77-84

1 2

HR182 HR590

4,69 4,72

3,37 5,33

8,86 9,39

5,70 6,55

2,52 3,95

7,13 6,55

2,12 1,38

2,77 1,65

6,23 6,67

9,65 8,85

3

HR641

5,42

5,66

9,30

7,99

5,23

5,02

0,75

11,08

1,60

0,37

4

IR80112H

3,97

5,55

9,51

7,20

3,95

6,33

1,89

7,01

7,77

0,85

5

IR80127H

6,22

7,01

8,10

5,97

3,38

6,80

1,61

4,41

7,75

6,20

6

Nam Ưu 821

3,97

5,68

8,27

8,08

4,80

6,85

1,02

9,30

6,45

1,55

7

Nam Ưu 822

4,55

6,90

7,77

6,70

6,38

5,19

4,45

6,25

3,08

0,63

8

Nam Ưu 823

4,10

5,89

7,98

7,50

4,89

6,70

5,18

8,38

2,45

2,60

9

Nam Ưu 827

5,26

6,62

6,08

7,78

3,65

6,55

1,19

1,63

6,13

7,78

10

Nam Ưu 828

5,36

4,31

7,22

9,37

5,13

6,25

2,19

4,08

7,50

10,10

11

PAC 807 (đ/c 1)

5,44

5,16

10,62

7,48

3,44

6,50

0,67

5,28

5,71

0,67

12

VND 95-20 (đ/c 2)

4,30

4,64

7,41

5,45

2,58

7,12

2,18

2,70

7,74

6,68

Hình 4.2: Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (Phụ lục 1 trang 75) 48

4.1.2.3. Động thái và tốc độ đẻ nhánh của 12 tổ hợp lúa lai Động thái đẻ nhánh của 12 tổ hợp lúa lai được trình bày ở Bảng 4.6 Qua bảng 4.6 ta thấy các tổ hợp đẻ nhánh mạnh và kéo dài, đa số đều đẻ tối đa ở 56 NSC, riêng HR641 và Nam Ưu 828 là 49 NSC. Tổ hợp đẻ nhánh cao nhất là tổ hợp HR590 với 20,85 nhánh/bụi Bảng 4.6: Động thái đẻ nhánh của 12 tổ hợp lúa lai (nhánh/bụi) TT

Tổ hợp lai

Số nhánh / bụi của 12 tổ hợp lúa lai ở các ngày sau cấy (NSC) 14

21

28

35

42

49

56

63

70

77

84

1

HR182

1,00

2,75

5,45

11,55

15,05

15,50

16,20

15,10

14,95

14,35

13,57

2

HR590

1,25

3,50

7,70

16,15

19,30

19,60

20,85

17,95

16,83

15,95

15,50

3

HR641

0,90

3,10

6,40

12,40

14,20

15,80

15,50

12,30

12,00

11,85

11,53

4

IR80112H

0,85

2,85

5,65

10,25

13,65

14,60

15,70

14,00

13,65

12,85

12,52

5

IR80127H

0,95

2,75

6,00

10,50

11,70

13,00

14,45

13,15

13,05

12,50

12,00

6

Nam Ưu 821

1,40

3,45

7,25

13,15

14,35

14,60

16,25

15,35

15,00

14,35

14,00

7

Nam Ưu 822

1,35

4,30

8,25

16,25

17,70

18,82

19,41

17,35

16,24

14,20

13,15

8

Nam Ưu 823

1,10

2,95

5,40

11,55

13,30

14,45

14,63

12,35

12,15

12,00

11,35

9

Nam Ưu 827

1,45

4,45

8,85

17,15

21,85

22,65

24,10

18,60

18,25

17,75

17,50

10

Nam Ưu 828

0,65

2,70

6,35

13,50

17,00

18,15

17,75

15,65

14,55

13,15

12,20

11

PAC 807 (đ/c 1)

1,60

4,05

9,25

15,90

17,75

17,90

18,05

16,95

15,35

14,90

14,25

12

VND 95-20 (đ/c 2)

0,85

2,35

5,45

10,30

13,75

14,60

15,35

13,55

13,25

12,00

11,75

Hình 4.3: Đồ thị động thái đẻ nhánh (Phụ lục 1 trang 76) Tốc độ đẻ nhánh của 12 tổ hợp lúa lai được trình bày ở Bảng 4.7 Bảng 4.7: Tốc độ đẻ nhánh của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng (nhánh/7 ngày) TT Tổ hợp lai 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

14-21 1,75 2,25 2,20 2,00 1,80 2,05 2,95 1,85 3,00 2,05 2,45 1,50

21-28 2,70 4,20 3,30 2,80 3,25 3,80 3,95 2,45 4,40 3,65 5,20 3,10 49

Ngày sau cấy (NSC) 28-35 35-42 42-49 6,10 3,50 0,45 8,45 3,15 0,30 6,00 1,80 1,60 4,60 3,40 0,95 4,50 1,20 1,30 5,90 1,20 0,25 8,00 1,45 1,12 6,15 1,75 1,15 8,30 4,70 0,80 7,15 3,50 1,15 6,65 1,85 0,15 4,85 3,45 0,85

49-56 0,70 1,25 -0,30 1,10 1,45 1,65 0,59 0,18 1,45 -0,40 0,15 0,75

56-63 -1,10 -2,90 -3,20 -1,70 -1,30 -0,90 -2,06 -2,28 -5,50 -2,10 -1,10 -1,80

Qua bảng 4.7 ta có nhận xét tốc độ đẻ nhánh mạnh nhất là giai đoạn 28 – 35 NSC, giai đoạn này trong 7 ngày tổ hợp HR590 đẻ 8,45 nhánh; Nam Ưu 827 đẻ 8,30 nhánh. Các giai đoạn sau tốc độ đẻ nhánh chậm lại và bắt đầu từ giai đoạn 56 – 63 NSC đa số các tổ hợp nhánh vô hiệu bị thoái hóa, đây là một đặc đểm di truyền rất đặc trưng ở cây lúa Hình 4.4: Đồ thị tốc độ đẻ nhánh (Phụ lục 1 trang 76 ) Bảng 4.8: Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu TT Tổ hợp lai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

Số dảnh ban

Số dảnh

đầu/bụi

tối đa/bụi

hữu hiệu

16,20 20,85 15,80 15,70 14,45 16,25 19,41 14,63 24,10 18,15 18,05 15,35

(%) 80,68 58,18 71,71 74,71 72,87 68,92 54,97 74,71 53,40 66,12 66,09 68,21

1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

Số bông/bụi

13,07 12,13 11,33 11,73 10,53 11,20 10,67 10,93 12,87 12,00 11,93 10,47

Tỷ lệ

Qua bảng 4.8 cho chúng ta thấy, lúc ban đầu mỗi tổ hợp chỉ cấy có 1 dảnh/bụi qua quá trình sinh trưởng sự đẻ nhánh của các tổ hợp có sự biến động lớn - Số dảnh tố đa/bụi của các tổ hợp biến động từ 14,45 dảnh/bụi đến 24,10 dảnh/bụi. Tổ hợp đẻ nhánh cao nhất là Nam ưu 927 (24,10 dảnh/bụi) và thấp nhất là tổ hợp IR80127H (14,45 dảnh/bụi). Tất cả các tổ hợp thí nghiệm đều đẻ nhánh từ trung bình đến tốt (tức từ 10 – 25 dảnh/bụi). - Số bông/bụi của các tổ hợp biến động không lớn, thấp nhất là 10,47 bông/bụi (giống đối chứng VND 95 – 20) và cao nhất là 13,07 bông/bụi (HR182). Đa số các tổ hợp lúa lai thí nghiệm đều có số bông/bụi cao hơn đối chứng - Tỷ lệ hữu hiệu đạt từ 53,40 – 80,68 %; tỷ lệ hữu hiệu còn hơi thấp do các tổ hợp đẻ nhánh nhiều mà số bông hữu hiệu đạt thấp. Đa số các tổ hợp đạt tỷ lệ hữu hiệu cao hơn đối chứng. Trong canh tác cần khống chế sự đẻ nhánh vô hiệu của các tổ hợp để giúp lúa phát triển tốt hơn, tăng năng suất. 50

4.1.3. Đặc điểm sinh lý của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Sự tích lũy chất khô của cây lúa là do kết quả của quá trình quang hợp tạo thành, 90 – 95 % chất khô của cây lúa là chất hữu cơ được tổng hợp trong quá trình quang hợp (Lê Minh Triết, 2006). Sản lượng chất khô do ba nhân tố chủ yếu quyết định + Hiệu suất quang hợp thuần + Chỉ số diện tích lá (LAI – Leaf Area Index) + Thời gian tích lũy chất khô Bảng 4.9: Sự tích lũy chất khô ở giai đoạn chín và hệ số kinh tế TT Tên giống

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

Trọng lượng khô (thân, lá, hạt) (g/bụi)

Trọng lượng hạt (g/bụi)

Hệ số kinh tế (HI) (%)

35,54 41,82 35,47 37,24 39,60 38,00 41,92 45,97 48,57 38,85 41,93 42,93

14,57 15,89 15,25 16,76 19,80 15,20 16,35 15,63 17,00 18,26 18,45 17,60

0,41 0,38 0,43 0,45 0,50 0,40 0,39 0,34 0,35 0,47 0,44 0,41

Qua bảng 4.9 ta thấy: - Năng suất sinh vật (trọng lượng khô thân, lá, hạt) của các tổ hợp biến động từ 35,47 đến 48,57 g/bụi. Tổ hợp có năng suất sinh vật cao nhất là Nam Ưu 827 (48,57 g/bụi), thấp nhất là tổ hợp HR182 (35,47 g/bụi). Đa số các tổ hợp có năng suất sinh vật thấp hơn đối chứng, riêng tổ hợp Nam Ưu 827 là cao hơn đối chứng - Năng suất kinh tế (trọng lượng khô hạt) biến động từ 14,57 (tổ hợp HR182) đến 19,80 (tổ hợp IR80127H) g/bụi. Đa số các tổ hợp có năng suất kinh tế thấp hơn đối chứng, chỉ có IR80127H là cao hơn đối chứng - Hệ số kinh tế (HI) phụ thuộc vào ba yếu tố, đó là khả năng tích lũy tinh bột ở bẹ, lá, thân; khả năng vận chuyển các chất dinh dưỡng lên bông; và khả năng tiếp thu các chất dinh dưỡng lên bông. Ba yếu tố này chủ yếu do di truyền, ngoài ra cũng còn 51

phụ thuộc vào các biện pháp kỹ thuật như phân bón, cách chăm sóc. Hệ số kinh tế càng cao thì năng suất càng cao. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các tổ hợp lúa lai có HI từ 0,34 (tổ hợp Nam Ưu 823) đến 0,50 (tổ hợp IR80127H). Một số tổ hợp cao hơn đối chứng gồm: IR80112H; IR80127H; Nam Ưu 828 4.1.4. Khả năng chống chịu sâu bệnh của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Bảng 4.10: Khả năng chống chịu sâu hại TT Tổ hợp lai

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

Rầy nâu

Sâu đục thân

Dòi đục lá

(cấp)

(cấp)

Đẻ

(cấp) Làm

Trỗ

Đẻ

Chín

nhánh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

đòng 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

3 3 1 3 1 3 3 3 3 3 1 3

nhánh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 3 3 1 5 3 5 1 1 3 5

Qua bảng 4.10 ta thấy khả năng chống chịu sâu hại của các tổ hợp - Rầy nâu: chích hút nhựa cây lúa, tác nhân lây truyền virus. Tất cả các tổ hợp từ đẻ nhánh đến trỗ từ không bị hại đến bị hại nhẹ từ các lá biến vàng nhưng chưa cháy rầy (cấp 0 – 3) - Sâu đục thân: nhiều tác nhân gây hại, tất cả các tổ hợp không bị hại hoặc bị hại nhẹ chỉ một vài bông bị bạc (cấp 0 – 1) - Dòi đục lá: gây hại nặng đối với các tổ hợp thí nghiệm, dòi gây hại vào giai đoạn mới cây nên đã ảnh hưởng đến khả năng hồi xanh và đẻ nhánh của các tổ hợp. Các tổ hợp bị hại nặng (cấp 5) là giống đối chứng VND 95 – 20 , tổ hợp Nam Ưu 823, Nam Ưu 821; các tổ hợp còn lại bị hại từ cấp 1 – 3 Bảng 4.11: Khả năng chống chịu bệnh hại

52

TT Tổ hợp lai

Bệnh

Bệnh đạo

Bệnh bạc

Bệnh sọc vi

Bệnh đốm

vàng

ôn

lá (cấp)

khuẩn

nâu

lùn

(cấp) Hại Cổ

(cấp) Đẻ Làm

(cấp) Đẻ Làm

(%)



1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

1,21 0,91 0,91 0,91 0,91 0,30 0,91 1,21 1,52 0,30 1,52 0,91

1 2 1 1 2 1 2 1 1 1 1 1

Làm

Trỗ

bông đòng

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

nhánh Đòng nhánh đòng

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

-

-

Trỗ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Chín 3 3 3 1 1 1 3 3 3 1 3 3

1 1 1 1 3 1 1 3 1 1 1 1

Qua bảng 4.11 ta thấy tất cả các tổ hợp có khả năng kháng bệnh khá tốt - Bệnh vàng lùn: bệnh do virus gây ra, môi giới truyền bệnh là rầy nâu, tỷ lệ bị bệnh biến động từ 0,30 đến 1,52 %; tổ hợp ít bị bệnh nhất là Nam Ưu 828, bị nhiễm bệnh cao nhất là Nam Ưu 827 và đối chứng PAC 807. Các tổ hợp đều có tỷ lệ nhiễm bệnh tương đối thấp - Bệnh đạo ôn: hại lá các tổ hợp nhiễm nhẹ từ cấp 1 – 2, các tổ hợp nhiễm cấp 2 gồm HR590, IR80127H, Nam Ưu 822; không ghi nhận bệnh hại cổ bông hoặc chỉ bị vài bông trong thời điểm này (cấp 0) - Bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn: không thấy triệu chứng bị hại. Đây là một đặc tính của lúa lai nhiệt đới, vượt trội so với lúa lai ôn đới - Bệnh đốm nâu: nhiễm nhẹ từ cấp 1 – 3 từ giai đoạn đẻ nhánh đến chín; tổ hợp Nam Ưu 823 cả giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng đến chín đều nhiễm cấp 3 4.1.5. Năng suất, yếu tố cấu thành năng suất của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất trong chọn tạo giống lúa nói riêng và giống cây trồng nói chung. Năng suất cao là mục tiêu hàng đầu của công tác chọn giống. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của12

53

tổ hợp lúa lai triển vọng được trình bày ở Bảng 4.12 (năng suất quy về ẩm độ chuẩn là 14 %) 4.1.5.1. Số bông/m2 Số bông/m2 là yếu tố quan trọng nhất và dễ dàng điều khiển để tăng năng suất lúa. Qua bảng 4.12 ta thấy các tổ hợp lúa lai thí nghiệm có số bông/m 2 tương đối cao từ 345,40 - 431,20 bông/m2. Cao nhất là tổ hợp HR182 với 431,20 bông/m2; thấp nhất là giống đối chứng VND 95 – 20 với 345,40 bông/m2 4.1.5.2. Tổng số hạt/bông Các tổ hợp có số hạt/bông biến động từ 87,33 – 143,73 hạt/bông. Cao nhất là tổ hợp IR80127H với 143,73 hạt/bông; thấp nhất là giống đối chứng VND 95 – 20. Số hạt/bông của các tổ hợp lúa lai tương đối cao đối với vụ Hè thu 4.1.5.3. Số hạt chắc/bông Số hạt chắc/bông cũng là một yếu tố quyết định năng suất lúa, yếu tố này phụ thuộc vào điều kiện môi trường rất lớn. Đa số các tổ hợp số hạt chắc trên bông không cao biến động từ 72,93 – 107,07 hạt/bông. So với tổng số hạt thì số hạt chắc này tương đối thấp 4.1.5.4. Tỷ lệ hạt lép (%) Tỷ lệ lép của lúa phụ thuộc vào môi trường rất lớn, đối với lúa lai thì tỷ lệ lép con phụ thuộc vào độ phục hồi của con lai F1. Đa số các tổ hợp lai thí nghiệm tỷ lệ lép cao từ 16,71 – 35,83 %. Tỷ lệ lép cao nhất là tổ hợp IR80112H, thấp nhất là giống đối chứng VND 95 – 20 4.1.5.5. Trọng lượng 1.000 hạt Trọng lượng 1.000 hạt phụ thuộc chủ yếu do di truyền của giống, tuy có yếu tố ngoại cảnh nhưng không nhiều. Tất cả các tổ hợp thí nghiệm có P 1.000 hạt từ 23,95 – 27,84 g ở ẩm độ 14 % 4.1.5.6. Năng suất lý thuyết (NSLT) NSLT thể hiện tìm năng năng suất của các tổ hợp. Đa số các tổ hợp có NSLT tương đối cao từ 6,74 – 10,39 tấn/ha 4.1.5.7. Năng suất thực tế (NSTT) Đây là các tổ hợp xuất sắc nhất của Công ty SSC đã nhập nội, lai tạo và thí nghiệm trong nhiều năm để rút ra các tổ hợp xuất sắc nhất nên NSTT của nó khá tương 54

đương nhau, chênh lệch không lớn. NSTT biến động từ 4,98 – 7,49 tấn/ha. Tổ hợp cao nhất là IR80127H, thấp nhất là Nam Ưu 823. NSTT là một yếu tố quan trọng nhất, năng suất cao là mục tiêu hàng đầu trong công tác chọn tạo giống, NSTT chịu tác động từ rất nhiều yếu tố khác quan và chủ quan. Tuy có nhiều yếu tố tác động đến NSTT nhưng vụ Hè thu kết quả như vậy là tương đối tốt. Xem chi tiết số liệu NSTT tại Phụ lục 2.10 trang 95.

55

Bảng 4.12: Năng suất và các yếu tố năng suất của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng TT Tổ hợp lai

Số bông/m2

Tổng số

Số hạt

77,67 82,47

P.1000 hạt

(%) 33,26 A

(g) 24,69 DE

NSLT

NSTT

Mức UTL

(tấn/ha) 9,37 AB

(tấn/ha) 6,15 BCDE

(%)* 10,80

7,80 8,19

BC BC

5,62 DEF 6,21 BCD

1,36 12,06

9,57 AB 10,39 A

5,89 DEF 7,49 A

6,23 34,98

5,77 DEF 5,45 FG

4,03 -1,70

1

HR182

431,20 A

hạt/bông 132,33 A

2 3

HR590 HR641

400,40 AB 373,89 BCD

99,07 CD 100,80 CD

4 5

IR80112H IR80127H

387,20 ABCD 143,07 A 347,60 CD 143,73 A

91,27 BC 107,07 A

6 7

Nam Ưu 821 Nam Ưu 822

369,60 BCD 352,00 BCD

109,53 BC 104,00 CD

84,80 85,27

BCD 22,58 BC 23,95 E BCD 20,70 BC 26,52 ABC

7,48 7,96

BC BC

8

Nam Ưu 823

360,69 BCD

126,40 AB

89,60

BC

29,14 AB 27,09 AB

8,78

ABC 4,93 G

9

Nam Ưu 827

424,60 A

110,87 BC

73,07

D

34,10 A

8,12

BC

6,01 CDEF

8,30

10 Nam Ưu 828 11 PAC 807 (đ/c 1)

396,00 ABC 131,93 A 393,80 ABCD 104,33 CD

94,87 85,73

AB 28,38 AB 24,64 DE BCD 17,78 C 27,05 AB

9,26 9,13

AB AB

6,70 B 6,52 BC

20,75 17,62

12 VND 95-20 (đ/c 2) CV (%) LSD

345,40 D 7,77 50,22 (0,05)

72,93 D 6,94 13,74 (0,01)

87,33 D 7,38 19,71 (0,01)

chắc/bông 87,93 BC

Tỷ lệ lép

CD 20,92 BC 25,08 CDE BCD 20,00 BC 26,58 ABC 35,83 A 18,48 C

16,71 C 16,19 9,251 (0,01)

*: Mức UTL của lúa lai so với giống lúa thường làm đối chứng là VND 95 – 20

56

27,23 AB 27,84 A

26,17 BCD

26,76 AB 2,71 1,629 (0,01)

6,74 C 10,72 1,56 (0,05)

5,55 EF 4,42 0,61 (0,01)

-11,20

Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn năng suất lý thuyết và năng suất thực tế (xem Phụ lục 1 trang ) 4.1.6. Các chỉ tiêu phẩm chất gạo của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Chỉ tiêu phẩm chất gạo đánh giá bốn chỉ tiêu chính. Qua bảng 4.13 ta thấy: - Chiều dài hạt gạo biến động từ 7,10 – 7,70 mm. Tổ hợp có chiều dài hạt gạo cao nhất là giống đối chứng VND 95-20 (7,70 mm), thấp nhất là đối chứng PAC 807 (7,10 mm). Tất cả các tổ hợp có hạt gạo dài đến rất dài, chiều dài hạt gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu - Chiều rộng hạt gạo biến động từ 2,15 – 2,41 mm. Tổ hợp có chiều rộng hạt gạo cao nhất là IR80112H (2,41 mm), thấp nhất là đối chứng PAC 807 (2,15 mm) - Tỷ lệ Dài/Rộng của hạt gạo biến động từ 3,05 – 3,40. Các tổ hợp có tỷ lệ Dài/Rộng thon dài, trừ tổ hợp Nam Ưu 822 trung bình - Độ bạc bụng: ở đây đánh giá chung về độ bạc bụng lưng, độ bạc bụng bụng và độ bạc bụng nội nhũ. Kết quả cho thấy tất cả các tổ hợp bạc bụng ít từ cấp 0 – 3, đa số bạc bụng cấp 1, tổ hợp Nam Ưu 827 không bạc bụng Bảng 4.13: Các chỉ tiêu phẩm chất gạo TT Tổ hợp lai

Chiều dài

Chiều rộng

Dạng hình gạo

Độ bạc

hạt gạo

hạt gạo

xay (Tỷ lệ

bụng (cấp)

(mm) (mm) Dài/Rộng) 1 HR182 7,64 2,35 3,25 1 2 HR590 7,51 2,30 3,27 1 3 HR641 7,25 2,38 3,05 3 4 IR80112H 7,56 2,41 3,14 1 5 IR80127H 7,65 2,33 3,28 3 6 Nam Ưu 821 7,45 2,25 3,31 1 7 Nam Ưu 822 7,05 2,39 2,95 1 8 Nam Ưu 823 7,62 2,24 3,40 1 9 Nam Ưu 827 7,37 2,17 3,40 0 10 Nam Ưu 828 7,60 2,28 3,33 1 11 PAC 807 (đ/c 1) 7,10 2,15 3,30 1 12 VND 95-20 (đ/c 2) 7,70 2,27 3,39 1 4.1.7. Các tổ hợp lai triển vọng nhất trong vụ Hè thu 2008 tại Lâm Hà, Lâm Đồng Điều kiện để chọn ra các tổ hợp lai triển vọng thoả mãn một trong hai tiêu chuẩn sau: - Năng suất tương đương hoặc cao hơn đối chứng lúa lai PAC 807 57

- Năng suất đạt cao hơn tối thiểu so với đối chứng lúa thường VND 95 - 20 là 15 % Thỏa mãn hai điều kiện trên tôi đã chọn được hai tổ hợp lai triển vọng nhất gồm tổ hợp IR80127H và Nam Ưu 828 (xem Bảng 4.14) - Tổ hợp IR80127H có năng suất 7,49 tấn/ha; cao hơn đối chứng PAC 807 với năng suất 6,52 tấn/ha; cao hơn đối chứng lúa thường VND 95 – 20 (5,55 tấn/ha) khoảng 34,98 % - Tổ hợp Nam Ưu 828 năng suất 6,70 tấn/ha; cao hơn đối chứng PAC 807 với năng suất 6,52 tấn/ha; cao hơn đối chứng lúa thường VND 95 – 20 (5,55 tấn/ha) khoảng 20,75 % Bảng 4.14: Các tổ hợp lúa lai triển vọng TT Tổ hợp lai

Đặc điểm chính Chiều

TGST

Năng

Đạo

Rầy

Bạc

Sọc

cao

(ngày)

suất

ôn

nâu



vi

cây 1 2

IR80127H Nam Ưu 828

Chống chịu sâu bệnh

(cm) 77,45 81,25

128 131

Chất lượng gạo Chiều Độ dài

bạc

(tấn/ha) (cấp) (cấp) (cấp) khuẩn

(mm)

bụng

(cấp) 0 0

7,65 7,60

(cấp) 3 1

7,49 6,70

2 1

3 3

1 1

Hình ảnh hai tổ hợp lai triển vọng IR80127H và Nam Ưu 828 đước trình bày ở Hình 3.5 (Phụ lục 1 trang 70), Hình 3.10 (Phụ lục 1 trang 72) Hình 4.6: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng IR80127H (Phụ lục 1 trang 77) Hình 4.7: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng Nam Ưu 828 (Phụ lục 1 trang 78) 4.2. Buớc đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng thích hợp điều kiện Tây Nguyên Bước đầu nghiên cứu quy trình sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng trong điều kiện ở Tây Nguyên. Sản xuất hạt giống lúa lai F1 hệ ba dòng gồm dòng mẹ bất dục đực tế bào chất CMS (dòng A); dòng duy trì bất dục (dòng B) và dòng phục hồi hữu dục (dòng R). Ba bước liên quan đến sản xuất hạt lai F1 gồm - Bước 1: Nhân dòng mẹ CMS (A/B) - Bước 2: Nhân dòng B và R - Bước 3: Sản xuất hạt lai F1 (A/R). 58

Trong các khâu trên thì nhân dòng mẹ CMS và sản xuất hạt lai F1 là khâu quan trọng nhất, quyết định sự thành công hay thất bại của việc khai thác ưu thế lai ở cây lúa. Dòng B và R là lúa thường nên kỹ thuật nhân hai dòng này tương tự kỹ thuật sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng. Tuy nhiên cần cách ly và thao tác cẩn thận để đảm bảo độ thuần di truyền và độ sạch của giống Vì điều kiện thời gian và điều kiện nghiên cứu tôi chỉ nghiên cứu một phần trong ba phần sản xuất hạt giống F1 hệ ba dòng đó là nhân dòng mẹ CMS, một trong hai khâu quan trọng sản xuất hạt lai F1 hệ ba dòng. Kết quả tôi đã rút ra được quy trình nhân dòng mẹ CMS của tổ hợp lúa lai ba dòng triển vọng nhất của SSC là PAC807A. 4.2.1. Chọn ruộng và tổ hợp lai nhân dòng CMS Chọn ruộng nhân dòng có độ phì khá đến cao, tưới tiêu chủ động, không bị ngập úng Chọn ruộng cách ly nghiêm ngặt, cách ly tránh lẫn tạp hạt phấn từ giống lúa khác làm hạt mẹ giảm độ thuần. Chọn một trong ba kiểu cách ly sau - Cách ly không gian: ruộng duy trì dòng bất dục phải cách ruộng lúa xung quanh ít nhất 100 m các ruộng khác giống kể từ bờ của ruộng nhân dòng - Cách ly thời gian: ruộng duy trì dòng bất dục phải trỗ trước ruộng lúa xung quanh trong phạm vi 100 m ít nhất là 20 ngày và trỗ sau 25 ngày - Cách ly bằng vật chắn: có thể dựa vào tình hình địa thế mà cách ly như đồi núi, rừng cây, nếu không có thì chủ động tạo cách ly bằng trồng hàng cây như ngô, mía rộng ít nhất 30 m; có thể cấy lúa bố rộng 50 – 100 m vừa cách ly vừa cung cấp phấn. Hoặc dựng các tấm chắn bạc cao khoảng 3 m xung quanh ruộng nhân dòng Ở đây cách ly bằng không gian và thời gian, vì diện tích lớn cách ly bằng vật chắn khó khăn, tốn kém, không kinh tế Chọn nhân dòng mẹ của tổ hợp lai phù hợp để sản phẩm làm ra dễ tiêu thụ, phụ thuộc vào các yếu tố sau - Dòng mẹ phải sinh trưởng, phát triển bình thường trong điều kiện sinh thái nơi nhân dòng, đây là yếu tố quyết định; dòng mẹ có khả năng kháng hoặc nhiễm nhẹ các dịch bệnh tại nơi nhân dòng - Dòng mẹ của tổ hợp lai sản xuất ra phải có thị trường tiêu thụ vững chắc 59

Ở đây chọn dòng CMS PAC807A để duy trì 4.2.2. Kỹ thuật trên ruộng mạ 4.2.2.1. Thời gian gieo mạ - Xác định thời vụ: ngoài căn cứ vào thời vụ tốt nhất tại địa phương ta còn phải xem xét thời tiết khí hậu trong nhiều năm, làm sao cho khi lúa trỗ bông và phơi màu gặp thời tiết thuận lợi + Nhiệt độ trung bình 25 – 280C + Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm 8 – 100C + Ẩm độ không khí tương đối 70 – 90 % + Trời nắng, gió nhẹ, không mưa ít nhất ba ngày liền Vì vậy nên dựa vào số liệu khí tượng 30 – 40 năm Trên cơ sở xác định thời kỳ trỗ bông an toàn, ta bố trí lịch gieo cấy cho từng dòng dựa vào TGST, tích ôn hữu hiệu, số lá. Ở đây dựa vào TGST của các dòng 4.2.2.2. Kỹ thuật gieo mạ Theo lịch đã định, cụ thể tại Lâm Hà vụ Hè thu 2008 như sau - Dòng mẹ (CMS): PAC 807A + Ngày gieo mạ: 31/05/2008

+ Ngày cấy: 18/06/2008

+ Ngày thu hoạch 1/10/2008

+ TGST PAC807A là 120 ngày

- Dòng bố (B): sử dụng kỹ thuật gieo hai bố, kí hiệu: PAC 807B1, PAC 807B2 + PAC 807B1: Ngày gieo mạ: 03/06/2008

+ Ngày cấy: 21/06/2008

+ PAC 807B2: Ngày gieo mạ: 05/06/2008

+ Ngày cấy: 24/06/2008

Yêu cầu: Mạ to, khỏe, có ít nhất 3 dảnh, lá cứng, màu xanh tươi, sạch bệnh. Lượng giống gieo khoảng 18 g lúa mẹ/m2, 20 g lúa bố/m2. Khoảng 7 m2 mạ có thể cấy 1000 m2 ruộng cấy Kỹ thuật ngâm ủ và làm mạ giống như thí nghiệm khảo nghiệm (làm mạ sân) - Lúa dòng bố ngâm ủ như lúa thường, thời gian ngâm 24 – 36 giờ (có thể linh động cứ thấy hạt lúa uống no nước và há mép là được). - Lúa dòng mẹ: Khi ngâm cần thay nước thường xuyên (8 giờ/lần). Cần đãi thật sạch mới đem ủ, kiểm tra thấy mầm dài 1/3 hạt lúa là gieo. - Bón phân cho mạ vì diện tích nhỏ, nên bón linh động 4.2.3. Kỹ thuật trên ruộng cấy 60

Tuổi mạ cấy: 18 ngày cả mạ bố và mạ mẹ Chuẩn bị ruộng cấy: ruộng cấy cần làm đất kỹ, nhuyễn, sạch cỏ dại, bằng phẳng. Tỷ lệ, khoảng cách, mật độ cấy: - Tỷ lệ hàng bố : mẹ = 2 : 8 - Khoảng cách giữa hàng và cây bố là 20 x 15 cm. - Khoảng cách giữa hàng và cây mẹ là 13 x 13 cm. - Khoảng cách giữa hàng bố một và mẹ là 30 cm (đường công tác). Bố hai và mẹ là 13 cm Bố trí 2 hàng bố vuông góc với hướng gió chính. Số dảnh cấy và kỹ thuật cấy - Cấy dòng mẹ 1 dảnh/bụi, dòng bố 2 – 3 dảnh/bụi - Khi nhổ mạ không được đập hoặc giũ sạch đất để tránh mạ bị tổn thương. - Mạ nhổ đến đâu cấy đến đó, không được nhổ mạ để qua đêm, cần cấy nông tay 2 – 3 cm - Bón phân: theo quy trình như thí nghiệm khảo nghiệm 4.2.4. Điều khiển các dòng bố, mẹ trỗ bông trùng khớp - Trỗ bông trùng khớp: đây là yếu tố ảnh hưởng rõ nhất đến năng suất ruộng nhân dòng, vì dòng mẹ CMS bất dục đực hoàn toàn, chỉ nhận phấn của bố mới cho hạt. Theo quan niệm trỗ bông trùng khớp là bố mẹ trỗ bông cùng lúc hoặc bố, mẹ trỗ truớc, sau 1 – 2 ngày. Tóm lại bố mẹ trỗ hoa trùng khớp khi bố tung phấn thì mẹ sẵn sàng nhận phấn - Khoảng 30 ngày trước trỗ đây là lúc phân hóa đòng. Trong thời gian này phải theo dõi chặt chẽ, cứ hai ngày bóc đòng một lần. Trong tất cả các bước dòng mẹ đều phải nhanh hơn một bước là có thể trỗ trùng khớp. Nếu phát hiện có sự chệnh lệch cần điều chỉnh ngay bằng các biện pháp sau đây: Dòng mẹ - Nếu dòng mẹ nhanh: tùy theo mức độ có thể một hay một số biện pháp sau + Bón Urê cho dòng mẹ với lượng 1,5 kg/1000m2 ruộng cấy. + Phun MET nồng độ 300 ppm (0,3‰) phun 45 l/1000m2 cho dòng mẹ. - Nếu dòng mẹ chậm: 61

+ Phun KH2PO4 cho dòng mẹ: nồng độ 1% lượng phun 45l/ 1000m2, phun trong 3 ngày liền. + Bón KCl: 10 kg/1000m2 cho dòng mẹ. Dòng bố - Muốn kìm hãm hoặc thúc đẩy dòng bố thì cũng sử dụng các biện pháp như trên nhưng với lượng bằng 1/3 lượng dùng cho mẹ. - Nếu dòng bố nhanh thì rút nước phơi ruộng đến nứt nẻ chân chim, nếu dòng bố chậm thì giữ nước đầy đủ. Chú ý: + Các biện pháp trên cần áp dụng từ sớm trước bước IV của phân hóa đòng. + Nếu sau bước VII vẫn phát hiện thấy sự chênh lệch thì có thể dùng các biện pháp - Xắn rễ, đạp rễ của dòng phát triển nhanh. - Phun 45 g KH2PO4 + 0,7 g GA3 + 50 l nước/1000m2 cho dòng mẹ (nếu phát triển chậm) hoặc 15 g KH2PO4 + 0,2 g GA3 + 50 l nước/1000m2 (nếu dòng bố phát triển chậm). 4.2.5. Phun GA3 và thụ phấn bổ sung - Khi lúa mẹ trỗ 20 – 30 %, bố trỗ 10 – 15 % thì phun GA3 lần thứ nhất, nếu thấy mẹ trỗ tập trung thì phun ba ngày liên tục, nếu dòng mẹ trỗ không tập trung thì có thể phun cách ngày, phun tất cả ba lần. Lượng phun lần lượt là 6 g – 8 g – 6 g. Để GA 3 tan ta pha 1 g GA 3 với cồn 900 từ 15 – 20 ml hòa cho tan rồi pha vào nước. Sử dụng 70 lít nước/1000 m2/lần phun. - Phun đều cho bố và mẹ, sau đó phun lại một lần nữa cho lúa bố - Phun vào buổi sáng (7 – 9 giờ) trước lúa phơi màu - Chọn cao điểm tung phấn để kéo phấn, thường từ 10 giờ đến 12 giờ hàng ngày

62

4.2.6. Khử lẫn và thu hoạch - Cần tiến hành khử lẫn thường xuyên. Cắt bỏ sát gốc các cây khác dạng, cây trỗ trước, cây bố trong khóm lúa mẹ. Tập trung vào ba đợt chính trước khi lúa trỗ, trong khi lúa trỗ và trước khi thu hoạch. - Thu hoạch dòng bố trước mẹ 4 ngày hoặc thu bố sau khi thụ phấn bổ sung hoàn thành, khử lẫn dòng mẹ thêm một lần nữa rồi mới thu hoạch dòng mẹ. Trong quá trình trước thu hoạch vệ sinh các công cụ, dụng cụ dùng cho việc thu hoạch để không bị lẫn cơ giới 4.2.7. Thuận lợi và khó khăn về nghiên cứu, sản xuất lúa lai tại Lâm Hà Đây là những đánh giá khách quan của người thực hiện khóa luận, nhận xét đánh giá trên quan điểm có hiểu biết căn bản về lúa lai và điều kiện thực tế mà người thực hiện đã sống và làm việc trong thời gian thực hiện Khóa luận tốt nghiệp 4.2.7.1. Thuận lợi - Điều kiện thời tiết lạnh, phù hợp cho lúa lai ôn đới phát triển, tức các tổ hợp lai nhập từ Trung Quốc - Điều kiện khí hậu thuận lợi cho nghiên cứu và phát triển lúa lai, đặc biệt là hệ lúa lai hai dòng, đây là nơi rất thuận lợi để nghiên cứu các dòng TGMS, nhân dòng TGMS trong sản xuất lúa lai hệ hai dòng 4.2.7.2. Khó khăn - Đầu tư cho nghiên cứu thiếu tính căn bản và dài hạn, chỉ tạo điều kiện thực

hiện các kế hoạch ngắn hạn - Việc nghiên cứu và sản xuất lúa lai còn chưa khoa học, cơ sở vật chất thiếu thốn rất nhiều, điều kiện ruộng đồng chưa đảm bảo - Việc sản xuất chưa chủ động được nhân lực và vật lực - Nhân viên về lúa lai thiếu vì vậy mà công việc ôm đồm, quá tải - Lâm Hà tuy có nhiệt độ thấp để nhân dòng TGMS nhưng qua thực tiễn cho thấy một số nhược điểm do thời tiết biến động và không ổn định ở cùng một thời điểm qua các năm - Bố trí thời vụ gieo cấy lúa lai còn thiếu cơ sở khoa học, chỉ dựa vào TGST, thời tiết có nhiều biến động nên không chính xác, không dự đoán thời tiết để bố trí lịch gieo cấy. Chính vì vậy mà dễ gây thất bại vì thời kỳ trỗ mưa nhiều gây lép cao. 63

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận - Kết quả khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai đã chọn ra được hai tổ hợp lai triển vọng là IR80127H và Nam Ưu 828 có đặc tính hình thái và nông học tốt, năng suất cao hơn đối chứng, phẩm chất gạo ngon đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, thích hợp với điều kiện địa phương. - Tổ hợp lai IR80127H: có thời gian sinh trưởng (TGST) 128 ngày; chiều cao cây 77,45 cm; cứng cây, lá đòng thẳng; rầy nâu cấp 1, đạo ôn cấp 2; không nhiễm bệnh bạc lá, không bị đốm sọc vi khuẩn; năng suất đạt 7,49 tấn/ha. Hạt gạo dài, độ bạc bụng cấp 3. Tổ hợp lai Nam Ưu 828: có TGST 131 ngày; chiều cao cây 81,25 cm; cứng cây, lá đòng thẳng; rầy nâu cấp 3, đạo ôn cấp 1; không bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn; năng suất đạt 6,70 tấn/ha. Hạt gạo dài, độ bạc bụng cấp 1. - Kết quả bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất hạt lai F1 hệ ba dòng đã xây dựng được quy trình cơ bản nhân dòng mẹ thích hơp điều kiện địa phương, đánh giá tình hình nghiên cứu, sản xuất lúa lai tại nơi nghiên cứu. 5.2. Đề nghị - Tiếp tục khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai này trong vụ hè thu và vụ đông xuân để đánh giá chính xác hơn và kết luận có cơ sở khoa học hơn. - Bổ sung nội dung nghiên cứu và phát triển lúa lai vào chương trình học tập để theo kịp tiến bộ kỹ thuật của thế giới.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004. Quy phạm khảo nghiệm giống lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 40 trang. 2. Cục Thống kê Lâm Đồng, 2007. Niên giám thống kê năm 2007.Truy cập ngày 25 tháng 09 năm 2008 3. Dương Văn Chín, “Lúa ưu thế lai vùng nhiệt đới ẩm cận xích đạo và vấn đề an ninh lương thực”, Viện Nghiên cứu Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, ngày 28 tháng 08 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 06 năm 2008. 4. Trần Văn Đạt, 2005. Sản xuất lúa gạo thế giới hiện trạng và khuynh hướng phát trong thế kỷ 21. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Bùi Huy Đáp, 1970. Lúa gạo Việt Nam trong vùng phía Nam và Đông Nam Châu Á. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 6. Trương Đích, 2000. Kỹ thuật trồng các giống lúa mới. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 213 trang. 7. Lê Văn Đúng, 2006. So sánh năng suất của chín giống lúa lai có triển vọng trong vụ Hè thu năm 2006 tại Ttrại Giống Cây trồng Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 8. Nguyễn Văn Hoan, 2000. Lúa lai và kỹ thuật thâm canh. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội, 147 trang. 9. Nguyễn Trí Hoàn, 2007. Tóm tắt những tiến bộ trong nguyên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam (2001 – 2005). Hội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 – 24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, trang 22. 10. Tống Khiêm, 2007. Chương trình lúa lai về sản xuất lúa lai ở Việt Nam. Hội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 – 24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, trang 31. 11. Phan Thanh Kiếm, 2006. Giáo trình giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, 285 trang. 65

12. M.A. Khaleque Mian, 2007. Lai tạo các giống lúa lai ở Băng la des. Hội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 – 24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, trang 17. 13. Hà Văn Nhàn, 2007. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai hai dòng tại Viện cây lương thực. Hội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 – 24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 26. 14. Ngô Đằng Phong, Huỳnh Thị Thùy Trang và Nguyễn Duy Năng, 2003. Hướng dẫn sử dụng phần mềm MSTATC trong phương pháp thí nghiệm nông nghiệp. Chưa xuất bản, 87 trang. 15. Mai Văn Quyền, 1996. Thâm canh lúa ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 16. QĐ 150/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005 của Thủ tưởng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. 17. Nguyễn Khắc Quỳnh và Ngô Thị Thuận, “Sản xuất lúa lai thương phẩm ở Việt Nam”, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam, Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, 2005. Truy cập ngày 10 tháng 06 năm 2008. 18. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Trí Hoàn và Quách Ngọc Ân, 2002. Lúa lai ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội, 326 trang. 19. Phạm Sĩ Tân, 2008. Bón phân cho lúa ngắn ngày vùng phù sa ngọt đồng bằng sông Cửu Long. Viện Lúa Đồng bằng Sông Cửu Long. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2008. 20. Nguyễn Thị Trâm, 2002. Chọn giống lúa lai. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội, 129 trang. 21. Nguyễn Thị Trâm, 2007. Kết quả chọn giống lúa lai của Viện sinh học Nông nghiệp. Hội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 – 24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 24. 22. Lê Minh Triết, 2003. Bài giảng môn học cây lúa. Chưa xuất bản, 125 trang.

66

23. Trần Đức Viên, 2007. Sản xuất lúa lai ở Đồng Bằng Sông Hồng: Triển vọng của nông dân. Hội thảo quốc tế lúa lai và hệ sinh thái nông nghiệp. Trường ĐHNN 1 Hà Nội, ngày 22 – 24 tháng 11 năm 2007. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 12. 24. Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI), 1996. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa. Manila, Philippines, 59 trang. 25. Võ Tòng Xuân, 1998. Trồng lúa. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Tiếng nước ngoài: 26. Bui Ba Bong, 2004. Hybrid rice adoption in Vietnam. International Forum on Hybrid Rice and World Food Security 2004. Huaihua City from September 8 – 10, 2004. 27. Dat Tran, “Hybrid rice for food security”, Food and Agriculture Oganization, 2004. Truy cập ngày 10 tháng 06 năm 2008. 28. Danien Workman, 2008. Leading Rice Export Countries. International Trade Commodities. 29. FAO 2008. Rice in the World (Areas Havested, Yield, Production). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2008. 30. Hoang Kim, Nguyen Van Ngai, Reinhardt Howeler and Hernan Ceballos, 2008. Current situation of cassava in Vietnam and its potential as a bio - fuel. Working paper presented at IFAD/ICRISAT Project Launching Meeting “ Harnessing water –use efficient bio-energy crops for enhancing livelihood opportunities of smallholder farmers in Asia, Africa and Latin America hosted by ICRISAT- Patancheru, 502 324, Andhra Pradesh, India, 1-2 May, 2008. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2008. 31. Yuan Longping, “Hybrid Rice Technology for Food Security in the World”, China National Hybrid Rice Research & Development Center, ngày 12 – 13 tháng 02 năm 2004. Truy cập ngày 10 tháng 06 năm 2008.

67

PHỤ LỤC Phụ lục 1: Hình ảnh thí nghiệm

Hình 3.1: Tổ hợp HR182 giai đoạn chín

Hình 3.2: Tổ hợp HR590 giai đoạn chín 68

Hình 3.3: Tổ hợp HR641 giai đoạn chín

Hình 3.4: Tổ hợp IR80112H giai đoạn chín

69

Hình 3.5: Tổ hợp IR80127H giai đoạn chín

Hình 3.6: Tổ hợp Nam Ưu 821 giai đoạn chín

70

Hình 3.7: Tổ hợp Nam Ưu 822 giai đoạn chín

Hình 3.8: Tổ hợp Nam Ưu 823 giai đoạn chín

71

Hình 3.9: Tổ hợp Nam Ưu 827giai đoạn chín

Hình 3.10: Tổ hợp Nam Ưu 828 giai đoạn chín 72

Hình 3.11: Tổ hợp PAC 807 (đối chứng 1) giai đoạn chín

Hình 3.12: Giống VND 95 – 20 (đối chứng 2) giai đoạn chín

73

Hình 3.14: Tổng quan ruộng khảo nghiệm giai đoạn trỗ

Hình 3.15: Tổng quan ruộng khảo nghiệm giai đoạn chín

74

Chiều cao cây (cm) 90,00 HR182

80,00

HR590

70,00

HR641

60,00

IR80112H IR80127H

50,00

Nam Ưu 821 Nam Ưu 822

40,00

Nam Ưu 823

30,00

Nam Ưu 827

20,00

Nam Ưu 828

10,00

PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

0,00 14

21

28

35

42

49

56

63

70

77

84 Ngày sau cấy

Hình 4.1: Đồ thị động thái tăng trưởng chiều cao cây

cm/7 ngày 12,00 10,00 8,00 6,00 4,00 2,00 0,00 14-21 21-28 28-35 35-42 42-49 49-56 56-63 63-70 70-77 77-84

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

Ngày sau cấy

Hình 4.2: Đồ thị tốc độ tăng trưởng chiều cao cây

75

Nhánh / bụi 30,00 25,00 20,00 15,00 10,00 5,00 0,00 14

21

28

35

42

49

56

63

70

77

84

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

Ngày sau cấy

Hình 4.3: Đồ thị động thái đẻ nhánh

Số nhánh/7 ngày 10,00 8,00 6,00 4,00 2,00 0,00 -2,00

14-21 21-28 28-35 35-42 42-49 49-56 56-63

-4,00

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

Ngày sau cấy

-6,00 -8,00

Hình 4.4: Đồ thị tốc độ đẻ nhánh

76

Tấn/ha 12,00 10,00 8,00

NSLT NSTT

6,00 4,00 2,00

R6 41 80 11 IR 2H 80 12 7H

Tổ hợp lai

IR

H

R5 90

H

H

R1 82

0,00

Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực tế (NSTT)

Hình 4.6: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng IR80127H

77

Hình 4.7: Lúa và gạo tổ hợp triển vọng Nam Ưu 828

Hình 4.8: Ruộng nhân dòng CMS PAC807A giai đoạn trỗ

78

Hình 4.9: Ruộng nhân dòng CMS PAC807A giai đoạn chín Phụ lục 2: Số liệu xử lý thống kê và tài liệu liên quan Phụ lục 2.1: Số bông/m2 của từng lần lập lại của từng tổ hợp lai NT Tổ hợp lai

Lần lặp lại II 402,60 376,20 356,40 349,80 356,40 409,20 343,20 342,87 429,00

Trung bình III 488,40 455,40 382,47 455,40 369,60 363,00 363,00 376,20 422,40

431,20 A 400,40 AB 373,89 BCD 387,20 ABCD 347,60 CD 369,60 BCD 352,00 BCD 360,69 BCD 424,60 A

1 2 8 4 5 3 6 7 9

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827

I 402,60 369,60 382,80 356,40 316,80 336,60 349,80 363,00 422,40

10 11

Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1)

376,20 343,20

409,20 429,00

402,60 409,20

396,00 ABC 393,80 ABCD

12

VND 95-20 (đ/c 2)

356,40

356,40

323,40

345,40

Trung bình

364,65

380,02

400,92

381,86

CV (%)

7,77

LSD (0,05)

50,22 79

D

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova số bông/m2 của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: SOBONG A N A L Y S I S

O F

V A R I A N C E

T A B L E

Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob -----------------------------------------------------------------------LLL 2 7955.27 3977.636 4.52 0.0226 NT 11 27097.77 2463.434 2.80 0.0191 Error 22 19348.28 879.467 Non-additivity 1 2088.75 2088.746 2.54 Residual 21 17259.53 821.883 -----------------------------------------------------------------------Total 35 54401.32 -----------------------------------------------------------------------Grand Mean=

381.865

Grand Sum= 13747.140

Coefficient of Variation=

7.77%

Means for variable 3 (SOBONG) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Value ----1 2 3

Var 3 Mean ----364.650 380.023 400.923

Means for variable 3 (SOBONG) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Value ----1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Var 3 Mean ----431.200 400.400 369.600 387.200 347.600 352.000 360.690 373.890 424.600 396.000 393.800 345.400

80

Total Count=

36

Data File : Nguyễn Chí Công Title : Trắc nghiệm phân hạng LSD của số bông/m2 của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : SOBONG Function : Số bông/m2 Error Mean Square = 879.5 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 50.22 at alpha = 0.050 &k2S Original Order Ranked Order Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

= = = = = = = = = = = =

431.2 400.4 369.6 387.2 347.6 352.0 360.7 373.9 424.6 396.0 393.8 345.4

A AB BCD ABCD CD BCD BCD BCD A ABC ABCD D

Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 9 2 10 11 4 8 3 7 6 5 12

= = = = = = = = = = = =

431.2 424.6 400.4 396.0 393.8 387.2 373.9 369.6 360.7 352.0 347.6 345.4

A A AB ABC ABCD ABCD BCD BCD BCD BCD CD D

Phụ lục 2.2: Số hạt chắc/bông của từng lần lập lại của từng tổ hợp lai NT 1 2 8 4 5 3 6 7 9 10 11 12

Tổ hợp lai HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2) Trung bình CV (%) LSD (0,01)

I 86,40 77,80 81,80 94,40 101,60 91,20 87,40 85,20 67,60 94,40 86,20 71,80 85,48

Lần lặp lại II 86,60 79,20 83,00 90,60 106,20 79,60 85,40 82,40 77,00 79,60 84,40 73,80 83,98

81

Trung bình III 90,80 76,00 82,60 88,80 113,40 83,60 83,00 101,20 74,60 110,60 86,60 73,20 88,70

87,93 BC 77,67 CD 82,47 BCD 91,27 BC 107,07 A 84,80 BCD 85,27 BCD 89,60 BC 73,07 D 94,87 AB 85,73 BCD 72,93 D 86,05 6,94 13,74

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova số hạt chắc/bông của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: HATCHAC A N A L Y S I S

O F

V A R I A N C E

T A B L E

Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob -----------------------------------------------------------------------LLL 2 139.38 69.688 1.95 0.1654 NT 11 2966.42 269.675 7.56 0.0000 Error 22 784.25 35.648 Non-additivity 1 156.80 156.795 5.25 Residual 21 627.46 29.879 -----------------------------------------------------------------------Total 35 3890.05 -----------------------------------------------------------------------Grand Mean=

86.056

Grand Sum=

Coefficient of Variation=

3098.000

6.94%

Means for variable 3 (HATCHAC) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Value ----1 2 3

Var 3 Mean ----85.483 83.983 88.700

Means for variable 3 (HATCHAC) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Value ----1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Var 3 Mean ----87.933 77.667 84.800 91.267 107.067 85.267 89.600 82.467 73.067 94.867 85.733 72.933

82

Total Count=

36

Data File : Nguyễn Chí Công Title : Phân hạng LSD số hạt chắc/bông của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : HATCHAC Function : Error Mean Square = 35.65 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 13.74 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

= = = = = = = = = = = =

87.93 77.67 84.80 91.27 107.1 85.27 89.60 82.47 73.07 94.87 85.73 72.93

BC CD BCD BC A

BCD BC BCD D AB BCD D

Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

5 10 4 7 1 11 6 3 8 2 9 12

= = = = = = = = = = = =

107.1 94.87 91.27 89.60 87.93 85.73 85.27 84.80 82.47 77.67 73.07 72.93

A AB BC BC BC BCD BCD BCD BCD CD D D

Phụ lục 2.3: P 1.000 hạt (g) của từng lần lập lại của từng tổ hợp lai (ẩm độ 14%) (Cân bằng cân Vibra) NT Tổ hợp lai 1 2 8 4 5 3 6 7 9 10 11 12

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2) Trung bình CV (%) LSD (0,01)

I 24,76 25,82 26,82 27,28 27,37 24,23 26,51 27,52 26,19 25,64 26,79 26,31 26,27

Lần lặp lại II 24,97 23,46 26,88 28,10 28,53 23,94 26,33 26,24 26,16 23,53 27,64 26,88 26,06

83

Trung bình III 24,35 25,97 26,03 26,30 27,61 23,69 26,71 27,50 26,15 24,74 26,71 27,08 26,07

24,69 DE 25,08 CDE 26,58 ABC 27,23 AB 27,84 A 23,95 E 26,52 ABC 27,09 AB 26,17 BCD 24,64 DE 27,05 AB 26,76 AB 26,13 2,71 1,629

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova trọng lượng 1.000 hạt của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: P1000 A N A L Y S I S

O F

V A R I A N C E

T A B L E

Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob -----------------------------------------------------------------------LLL 2 0.35 0.173 0.34 0.7120 NT 11 50.22 4.566 9.11 0.0000 Error 22 11.03 0.501 Non-additivity 1 1.38 1.378 3.00 Residual 21 9.65 0.460 -----------------------------------------------------------------------Total 35 61.60 -----------------------------------------------------------------------Grand Mean=

26.132

Grand Sum=

Coefficient of Variation=

940.740

2.71%

Means for variable 3 (P1000) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Value ----1 2 3

Var 3 Mean ----26.270 26.055 26.070

Means for variable 3 (P1000) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Value ----1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Var 3 Mean ----24.693 25.083 23.953 27.227 27.837 26.517 27.087 26.577 26.167 24.637 27.047 26.757

84

Total Count=

36

Data File : Nguyễn Chí Công Title : Phân hạng LSD P.1000 hạt của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : P1000 Function : Error Mean Square = 0.5010 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 1.629 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

= = = = = = = = = = = =

24.69 25.08 23.95 27.23 27.84 26.52 27.09 26.58 26.17 24.64 27.05 26.76

DE CDE E AB A ABC AB ABC BCD DE AB AB

Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

5 4 7 11 12 8 6 9 2 1 10 3

= = = = = = = = = = = =

27.84 27.23 27.09 27.05 26.76 26.58 26.52 26.17 25.08 24.69 24.64 23.95

A AB AB AB AB ABC ABC BCD CDE DE DE E

Phụ lục 2.4: Năng suất lý thuyết (NSLT) (tấn/ha) của từng lần lập lại NT

Tồ hợp lai

Lần lặp lại II 8,71 6,99 7,95 8,91 10,80

NSLT III 10,80 8,99 8,22 10,64 11,57

9,37 AB 7,80 BC 8,19 BC 9,57 AB 10,39 A

1 2 8 4 5

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H

I 8,61 7,42 8,40 9,18 8,81

3

Nam Ưu 821

7,44

7,80

7,19

7,48

6 7

Nam Ưu 822 Nam Ưu 823

8,10 10,11

7,72 7,41

8,05 8,81

7,96 BC 8,78 ABC

9

Nam Ưu 827

7,48

8,64

8,24

8,12

10 11

Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1)

9,11 7,93

7,66 10,01

11,02 9,47

9,26 AB 9,13 AB

12

VND 95-20 (đ/c 2)

6,73

7,07

6,41

6,74

Trung bình

8,28

8,31

9,12

8,567

CV (%)

10,72

LSD (0,01)

2,109 85

BC

BC

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova năng suất lý thuyết của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: NSLT A N A L Y S I S

O F

V A R I A N C E

T A B L E

Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob -----------------------------------------------------------------------LLL 2 5.47 2.733 3.24 0.0583 NT 11 35.10 3.191 3.79 0.0038 Error 22 18.54 0.843 Non-additivity 1 4.18 4.177 6.11 Residual 21 14.36 0.684 -----------------------------------------------------------------------Total 35 59.11 -----------------------------------------------------------------------Grand Mean=

8.567

Grand Sum=

Coefficient of Variation=

308.400

10.72%

Means for variable 3 (NSLT) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Value ----1 2 3

Var 3 Mean ----8.277 8.306 9.118

Means for variable 3 (NSLT) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Value ----1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Var 3 Mean ----9.373 7.800 7.477 9.577 10.393 7.957 8.777 8.190 8.120 9.263 9.137 6.737

86

Total Count=

36

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Trắc nghiệm LSD NSLT của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : NSLT Function : Error Mean Square = 0.8400 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 2.109 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

= = = = = = = = = = = =

9.373 7.800 7.477 9.577 10.39 7.957 8.777 8.190 8.120 9.263 9.137 6.737

AB BC BC AB A BC ABC BC BC AB AB C

Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

5 4 1 10 11 7 8 9 6 2 3 12

= = = = = = = = = = = =

10.39 9.577 9.373 9.263 9.137 8.777 8.190 8.120 7.957 7.800 7.477 6.737

A AB AB AB AB ABC BC BC BC BC BC C

Phụ lục 2.5: Tỷ lệ lép của từng lần lập lại NT Tổ hợp lai

Lần lặp lại II 27,23 22,20 18,79 42,66 17,32 23,17 17,60 35,63 32,10 32,88 15,94

Trung bình III 35,51 20,83 18,38 31,59 20,37 21,72 18,63 30,73 31,43 21,56 19,81

33,26 20,92 20,00 35,83 18,48 22,58 20,70 29,14 34,10 28,38 17,78

1 2 8 4 5 3 6 7 9 10 11

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1)

I 37,03 19,72 22,83 33,24 17,75 22,84 25,86 21,06 38,77 30,69 17,59

12

VND 95-20 (đ/c 2)

16,32

17,27

16,55

16,71

Trung bình

26,11

25,23

23,12

24,822

CV (%)

16,19

LSD (0,01)

9,251 87

A BC BC A C BC BC AB A AB C C

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova tỷ lệ lép của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: TYLELEP A N A L Y S I S

O F

V A R I A N C E

T A B L E

Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob -----------------------------------------------------------------------LLL 2 56.82 28.410 1.76 0.1957 NT 11 1577.42 143.402 8.88 0.0000 Error 22 355.47 16.158 Non-additivity 1 32.48 32.482 2.11 Residual 21 322.98 15.380 -----------------------------------------------------------------------Total 35 1989.70 -----------------------------------------------------------------------Grand Mean=

24.822

Grand Sum=

Coefficient of Variation=

893.600

16.19%

Means for variable 3 (TYLELEP) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Value ----1 2 3

Var 3 Mean ----26.114 25.233 23.120

Means for variable 3 (TYLELEP) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Value ----1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Var 3 Mean ----33.257 20.917 22.577 35.830 18.480 20.697 29.140 20.000 34.100 28.377 17.780 16.713

88

Total Count=

36

Data File : Nguyễn Chí Công Title : Phân hạng LSD tỷ lệ lép của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : TYLELEP Function : Error Mean Square = 16.16 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 9.251 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

= = = = = = = = = = = =

33.26 20.92 22.58 35.83 18.48 20.70 29.14 20.00 34.10 28.38 17.78 16.71

A BC BC A

C BC AB BC A AB C C

Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

4 9 1 7 10 3 2 6 8 5 11 12

= = = = = = = = = = = =

35.83 34.10 33.26 29.14 28.38 22.58 20.92 20.70 20.00 18.48 17.78 16.71

A A A AB AB BC BC BC BC C C C

Phụ lục 2.6: Tổng số hạt/bông của từng lần lặp lại NT 1 2 8 4 5 3 6 7 9 10 11 12

Tổ hợp lai HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H Nam Ưu 821 Nam Ưu 822 Nam Ưu 823 Nam Ưu 827 Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1) VND 95-20 (đ/c 2)

I 137,20 99,40 99,00 141,40 129,60 118,20 110,00 128,20 110,40 136,20 104,60 85,80

Lần lặp lại II 119,00 101,80 102,20 158,00 158,20 103,60 100,00 128,00 113,40 118,60 100,40 88,00

Trung bình III 140,80 96,00 101,20 129,80 143,40 106,80 102,00 123,00 108,80 141,00 108,00 88,20

132,33 A 99,07 CD 100,80 CD 143,07 A 143,73 A 109,53 BC 104,00 CD 126,40 AB 110,87 BC 131,93 A 104,33 CD 87,33 D

Trung bình

116,67

115,93

115,75

116,117

CV (%)

7,38

LSD (0,01)

19,71 89

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova tổng số hạt/bông của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: SOHAT A N A L Y S I S

O F

V A R I A N C E

T A B L E

Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob -----------------------------------------------------------------------LLL 2 5.65 2.823 0.04 0.9623 NT 11 11454.67 1041.334 14.20 0.0000 Error 22 1613.55 73.343 Non-additivity 1 29.19 29.186 0.39 Residual 21 1584.37 75.446 -----------------------------------------------------------------------Total 35 13073.87 -----------------------------------------------------------------------Grand Mean=

116.117

Grand Sum=

Coefficient of Variation=

4180.200

7.38%

Means for variable 3 (SOHAT) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Value ----1 2 3

Var 3 Mean ----116.667 115.933 115.750

Means for variable 3 (SOHAT) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Value ----1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Var 3 Mean ----132.333 99.067 109.533 143.067 143.733 104.000 126.400 100.800 110.867 131.933 104.333 87.333

90

Total Count=

36

Data File : Nguyễn Chí Công Title : Phân hạng LSD tổng số hạt/bông của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : SOHAT Function : Error Mean Square = 73.34 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 19.71 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

= = = = = = = = = = = =

132.3 99.07 109.5 143.1 143.7 104.0 126.4 100.8 110.9 131.9 104.3 87.33

A CD BC A A CD

AB

CD BC A

CD D

Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

5 4 1 10 7 9 3 11 6 8 2 12

= = = = = = = = = = = =

143.7 143.1 132.3 131.9 126.4 110.9 109.5 104.3 104.0 100.8 99.07 87.33

A A A A AB BC BC CD CD CD CD D

Phụ lục 2.7: Năng suất thực tế (NSTT) (tấn/ha) của từng lần lặp lại NT Tồ hợp lai

Lần lặp lại II 5,66 5,53 6,35 5,60 7,35

NSTT III 6,50 5,87 6,07 5,87 7,35

6,15 BCDE 5,62 DEF 6,21 BCD 5,89 DEF 7,49 A

1 2 8 4 5

HR182 HR590 HR641 IR80112H IR80127H

I 6,29 5,47 6,21 6,21 7,77

3

Nam Ưu 821

5,51

5,65

6,15

5,77

6 7

Nam Ưu 822 Nam Ưu 823

4,99 4,78

5,59 4,70

5,79 5,31

5,45 4,93

9

Nam Ưu 827

6,07

5,93

6,01

6,01

10 11

Nam Ưu 828 PAC 807 (đ/c 1)

6,96 6,50

6,73 6,50

6,41 6,57

6,70 6,52

12

VND 95-20 (đ/c 2)

5,66

5,32

5,66

5,55

Trung bình

6,035

5,909

6,130

6,025

CV (%)

4,42

LSD (0,01)

0,613 91

DEF FG G CDEF B BC EF

Data file: Nguyễn Chí Công Title: Bảng Anova NSTT (tấn/ha) của 12 tổ hợp lúa lai Function: ANOVA-2 Data case 1 to 36 Two-way Analysis of Variance over variable 1 (LLL) with values from 1 to 3 and over variable 2 (NT) with values from 1 to 12. Variable 3: NSTT A N A L Y S I S

O F

V A R I A N C E

T A B L E

Degrees of Sum of Source Freedom Squares Mean Square F-value Prob -----------------------------------------------------------------------LLL 2 0.29 0.147 2.08 0.1492 NT 11 14.69 1.335 18.83 0.0000 Error 22 1.56 0.071 Non-additivity 1 0.15 0.153 2.28 Residual 21 1.41 0.067 -----------------------------------------------------------------------Total 35 16.54 -----------------------------------------------------------------------Grand Mean=

6.025

Grand Sum=

Coefficient of Variation=

216.890

4.42%

Means for variable 3 (NSTT) for each level of variable 1 (LLL): Var 1 Value ----1 2 3

Var 3 Mean ----6.035 5.909 6.130

Means for variable 3 (NSTT) for each level of variable 2 (NT): Var 2 Value ----1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Var 3 Mean ----6.150 5.623 5.770 5.893 7.490 5.457 4.930 6.210 6.003 6.700 6.523 5.547

92

Total Count=

36

Data file: Nguyễn Chí Công Title:Phân hạng LSD NSTT(tấn/ha)của 12 tổ hợp lúa lai Case Range : 37 - 48 Variable 3 : NSTT Function : Error Mean Square = 0.07100 Error Degrees of Freedom = 22 No. of observations to calculate a mean = 3 Least Significant Difference Test LSD value = 0.6133 at alpha = 0.010 &k2S Original Order Ranked Order Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

= = = = = = = = = = = =

6.150 5.623 5.770 5.893 7.490 5.457 4.930 6.210 6.003 6.700 6.523 5.547

BCDE DEF DEF DEF A

FG G

BCD CDEF B BC EF

Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean Mean

5 10 11 8 1 9 4 3 2 12 6 7

= = = = = = = = = = = =

7.490 6.700 6.523 6.210 6.150 6.003 5.893 5.770 5.623 5.547 5.457 4.930

A

B BC BCD BCDE CDEF DEF DEF DEF EF FG G

Phụ lục 2.8: Chi phí thí nghiệm khảo nghiệm 12 tổ hợp lúa lai triển vọng Chưa tính chi phí giống, công tính toán và thu thập số liệu TT

Loại vật tư

I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 8

Phân bón U rê Lân Văn Điển NPK 16:16:8 NPK 16:8:14 Công lao động Đánh đất Làm mạ Sạc bờ, đắp bờ Ban ruộng Cấy Vơ cỏ Bón phân Thu hoạch

Đơn vị tính

Tổng chi phí Số lượng Đơn giá (VNĐ) Thành tiền (VNĐ)

kg kg kg kg

5 10 8 8

9.500 2.100 12.000 9.600

47.500 21.000 96.000 76.800

sào công công công sào công công công

0,3 1 1 2 3 1 2 5

250.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000 45.000

75.000 45.000 45.000 90.000 135.000 45.000 90.000 225.000

Tổng chi phí

991.300

93

Phụ lục 2.9: Dự trù chi phí nhân dòng CMS PAC807A vụ Hè thu 2008 tại Lâm Hà TT I 1 2 3 4 5 6 7 8 10 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 III 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Loại vật tư Phân bón Vôi U rê DAP Lân NPK 16:16:8 NPK 16:8:14 KCL GA3 KH2PO4 Thuốc BVTV Demon Nibas Kasuzan Actara Fuji one Tilt Validacine Bám dính Sirius Cồn Công lao động Đánh đất Làm mạ Sạc bờ, đắp bờ Ban ruộng Cấy bố, mẹ Vơ cỏ Khử lẫn Bón phân Làm mương, lấy nước Xịt thuốc Gạt phấn Bao Thu hoạch

Đơn vị tính bao kg kg kg kg kg kg kg kg lít lít kg gam lít lít lít lít kg lít sào công công công sào công công công công công công cái sào Tổng

Tổng chi phí (trên 1 ha) Số lượng Đơn gía Thành tiền 11.604.340 20 17.000 340.000 100 9.500 950.000 70 23.000 1.610.000 320 2.100 672.000 300 12.000 3.600.000 300 9.600 2.880.000 30 7.200 216.000 0,22 4.547.000 1.000.340 5 67.200 336.000 1.895.810 4 75.000 300.000 4 32.700 130800 2 80.000 160.000 80 3.200 256.000 2,6 110.000 286.000 0,5 430.000 215.000 2,6 75.000 195.000 3 12.000 36.000 0,27 1.103.000 297.810 1,6 12.000 19.200 16.893.000 10 180.000 1.800.000 26 28.000 728.000 20 30.000 600.000 50 30.000 1.500.000 10 210.000 2.100.000 100 28.000 2.800.000 100 28.000 2.800.000 10 28.000 280.000 8 30.000 240.000 36 30.000 1.080.000 20 28.000 560.000 50 2.100 105.000 10 230.000 2.300.000 30.393.150 94

Phụ lục 2.10: Năng suất thực tế của từng lần lập lại của 12 tổ hợp lúa lai triển vọng NT

Tổ hợp lai

Ngày thu hoạch

Lần lập lại

Khối lượng tươi (kg/ô) (6,30 m2)

(1)

(2)

1

HR 182

(3) 01/10/08 01/10/08 01/10/08

(4) I II III Trung bình I II III Trung bình I II III Trung bình I II III Trung bình I II III Trung bình

2

8

4

5

HR 590

HR 641

04/10/08 04/10/08 04/10/08 30/09/09 30/09/08 30/09/08

IR 80112H

30/09/08 01/10/08 01/10/08

IR 80127H

01/10/08 01/10/08 01/10/08

Khối lượng 1 kg mẫu (kg) còn lại sau khi phơi khô đến ẩm độ 14% (7) 0,88 0,87 0,89 0,88 0,82 0,84 0,88 0,85 0,87 0,87 0,91 0,88 0,91 0,84 0,84 0,86

Tỷ lệ khô/tươi của khóm mẫu (%) (B)

Năng suất khô (kg/ô) (A*B )

NSTT (tấn/ha) (14%)

(5) 4,50 4,10 4,60 4,40 4,20 4,15 4,20 4,18 4,50 4,60 4,20 4,43 4,30 4,20 4,40 4,30

Khối lượng tươi (kg/ô) (8,64 m2) (A) (6) 6,17 5,62 6,31 6,03 5,76 5,69 5,76 5,74 6,17 6,31 5,76 6,08 5,90 5,76 6,03 5,90

(8) 88,00 87,00 89,00 88,00 82,00 84,00 88,00 84,67 87,00 87,00 91,00 88,33 91,00 84,00 84,00 86,33

(9) 5,43 4,89 5,61 5,31 4,72 4,78 5,07 4,86 5,37 5,49 5,24 5,37 5,37 4,84 5,07 5,09

(10) 6,29 5,66 6,50 6,15 5,47 5,53 5,87 5,62 6,21 6,35 6,07 6,21 6,21 5,60 5,87 5,89

5,50 5,20 5,20 5,30

7,54 7,13 7,13 7,27

0,89 0,89 0,89 0,89

89,00 89,00 89,00 89,00

6,71 6,35 6,35 6,47

7,77 7,35 7,35 7,49

95

(1)

(2)

3

Nam Ưu 821

6

7

9

10

11

12

Nam Ưu 822

Nam Ưu 823

(3) 30/09/08 30/09/08 30/09/08 24/09/08 24/09/08 24/09/08 24/09/08 24/09/08 24/09/08

(4) I II III Trung bình I II III Trung bình I II III Trung bình I II III Trung bình

(5) 3,90 4,00 4,40 4,10 3,70 4,00 4,10 3,93 3,50 3,40 3,80 3,57 4,50 4,20 4,30 4,33

(6) 5,35 5,49 6,03 5,62 5,07 5,49 5,62 5,39 4,80 4,66 5,21 4,89 6,17 5,76 5,90 5,94

(7) 0,89 0,89 0,88 0,89 0,85 0,88 0,89 0,87 0,86 0,87 0,88 0,87 0,85 0,89 0,88 0,87

(8) 89,00 89,00 88,00 88,67 85,00 88,00 89,00 87,33 86,00 87,00 88,00 87,00 85,00 89,00 88,00 87,33

(9) 4,76 4,88 5,31 4,99 4,31 4,83 5,00 4,71 4,13 4,06 4,59 4,26 5,25 5,13 5,19 5,19

(10) 5,51 5,65 6,15 5,77 4,99 5,59 5,79 5,45 4,78 4,70 5,31 4,93 6,07 5,93 6,01 6,01

Nam Ưu 827

04/10/08 04/10/08 04/10/08

Nam Ưu 828

30/09/08 01/10/08 01/10/08

I II III Trung bình

5,10 4,87 4,75 4,91

6,99 6,68 6,51 6,73

0,86 0,87 0,85 0,86

86,00 87,00 85,00 86,00

6,02 5,81 5,54 5,79

6,96 6,73 6,41 6,70

PAC 807 (đ/c 1)

24/09/08 24/09/08 24/09/08

I II III Trung bình

4,45 4,50 4,70 4,55

6,10 6,17 6,45 6,24

0,92 0,91 0,88 0,90

92,00 91,00 88,00 90,33

5,61 5,62 5,67 5,64

6,50 6,50 6,57 6,52

VND 95-20 (đ/c 2)

04/10/08 04/10/08 04/10/08

I II III Trung bình

4,10 3,85 4,10 4,02

5,62 5,28 5,62 5,51

0,87 0,87 0,87 0,87

87,00 87,00 87,00 87,00

4,89 4,59 4,89 4,79

5,66 5,32 5,66 5,55

96

Phụ lục 2.11. Một số tổ hợp lúa lai đang trồng phổ biến ở Việt Nam Hiện tại lúa lai đã phát triển rất nhanh trên toàn quốc, những tổ hợp lai được giới thiệu sau đây là những tổ hợp lai mới nhất hiện tại đang có triển vọng phát triển rất lớn. Trong số đó có tổ hợp lai đã được công nhận chính thức là giống quốc gia, công nhận tạm thời và đang chuẩn bị thủ tục để được công nhận chính thức. Ngoài ra cũng giới thiệu thêm một số tổ hợp tuy đã phát triển cách đây hơn mười năm nhưng hiện tại vẫn được trồng phổ biến. (1) Arize B - TE1 - Nguồn gốc: Arize B-TE1 là tổ hợp lúa lai ba dòng, do Công ty Bayer CropScience tại Ấn Độ lai tạo và sản xuất, nhập vào Việt Nam và được công nhận là giống quốc gia năm 2004. - Đặc tính chủ yếu: + Đây là giống lúa thích ứng rất rộng, khối lượng 1.000 hạt 17 – 18 g, kháng đạo ôn cấp 1, chống rầy nâu trung bình cấp 5, chống bạc lá tốt. Năng suất từ 7 – 10 tấn/ha. + Arize B-TE1 đã đạt Cúp Vàng Nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT) trao tháng 9/2007; cúp Bạn nhà nông do Bộ Công thương trao tháng 12/2007 và cúp Bông lúa vàng Việt Nam 2008 do Bộ NN và PTNT trao ngày 29/4/2008. + Arize B - TE1 hiện đang trồng phổ biến ở các tỉnh phía Nam như Kiên Giang, Cà Mau, Hậu Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ (2) Bác ưu 903 (Bác ưu quế 99) - Nguồn gốc: Bác ưu 903 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, do trạm nghiên cứu Nông nghiệp Bác Bạch, Trung Quốc tạo ra từ tổ hợp lai BoA/Quế 99, nhập vào Việt Nam từ 1991 - Đặc tính chủ yếu: Bác ưu 903 là giống cảm quang yếu, cấy vào vụ mùa. + TGST từ 125 – 130 ngày. Cây cao từ 105 – 115 cm, thân gọn, cứng cây. + Bông dài 25 – 26 cm, số hạt chắc trên bông khoảng 130 – 140 hạt. + Khối lượng 1.000 hạt từ 23 – 24 g; gạo trong, dài. Năng suất 6,5 – 7 tấn/ha. + Chống bệnh đạo ôn khá, nhiễm nhẹ khô vằn và bạc lá. 97

(3) Bio 404 - Nguồn gốc: Bio 404 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng do Ấn Độ lai tạo, được Công ty Bioseed Việt Nam nhập nội và sản xuất - Đặc tính chủ yếu: + TGST vụ xuân từ 120 – 125 ngày, Bio 404 có khả năng chống đổ tốt, nhiễm bệnh khô vằn nhẹ, chiều cao cây từ 105 – 110 cm, đẻ nhánh khoẻ, tập trung, dạng hình cây gọn, lá màu xanh nhạt, bông to, nhiều hạt, trung bình 176 hạt/bông. + Năng suất bình quân 8,05 tấn/ha + Bio 404 thích hợp vùng từ Bình Định trở ra phía Bắc (4) Bồi tạp 49 - Nguồn gốc: Bồi tạp 49 là giống lúa lai hệ hai dòng mẹ là Pei A’I 64S và bố là Te 49 do Trung Quốc tạo ra, được thử nghiệm ở Việt Nam từ 1997 - Đặc tính chủ yếu: TGST từ 116 – 120 ngày vụ xuân và 95 – 100 ngày vụ mùa. Chiều cao cây 95 – 105 cm, chiều dài bông 22 – 23 cm. Số hạt/bông 150 – 170 hạt, khối lượng 1.000 hạt 19 – 20 g, hạt thon bé màu vàng đậm, gạo trong, cơm dẻo. Giống sinh trưởng nhanh, chống đạo ôn, nhiễm khô vằn nhẹ, không chống rầy nâu. Năng suất đạt 8 – 8,5 tấn/ha. (5) CNR 5104 - Nguồn gốc: CNR 5104 là tổ hợp lúa lai ba dòng, do công ty Xuyên Nông (Trường Đại học Tứ Xuyên, Trung Quốc) chọn tạo - Đặc tính chủ yếu: CNR 5104 có chiều cao cây trung bình 121 cm. Chiều dài lá đòng 29,4 cm, lá dày, đứng, màu xanh đậm; chiều rộng lá đòng 1,8 cm, góc lá hẹp. Chiều dài bông 25,6 cm, bông to, hạt xếp sít, dạng hạt thon dài, màu vàng sáng. + CNR 5104 có khoảng 145 hạt chắc/bông, 8 bông/khóm, trọng lượng 1.000 hạt trung bình 28 g. Nhiễm bệnh khô vằn, đạo ôn ở mức nhẹ. Năng suất bình quân đạt 7,8 tấn/ha. + CNR 5104 hiện đang trồng phổ biến tại Ninh Bình (6) HYT83 - Nguồn gốc: Tác giả chính PGS. TS Nguyễn Trí Hoàn (Trung tâm Nghiên cứu lúa lai, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam). HYT83 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, là con lai F1 của IR58025A/RTQ5; được công nhận tạm thời năm 2004 98

- Đặc tính chủ yếu: TGST vụ xuân 120 – 130 ngày, vụ mùa 110 – 115 ngày. Chiều cao cây 95 – 110 cm, lá xanh đậm, đẻ nhánh khá, hạt gạo thon, mỏ hạt trắng. Khối lượng 1.000 hạt 23 – 24 g. Cơm mềm, ngon, có mùi thơm nhẹ. Năng suất trung bình 5,5 – 6 tấn/ha, năng suất cao nhất có thể đạt 7 – 7,5 tấn/ha. Chống chịu bệnh đạo ôn, đốm sọc vi khuẩn, bạc lá tương đối khá. (7) Nhị Ưu 63 - Nguồn gốc: Nhị Ưu 63 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, là con lai F1 của Nhị 32A/Minh khôi 63, có nguồn gốc Trung Quốc, nhập vào Việt Nam năm 1995 + Đặc tính chủ yếu: là giống cảm ôn, cấy được hai vụ. TGST vụ xuân 135 – 140 ngày; vụ mùa 115 – 125 ngày. Cây cao trung bình 115 – 120 cm, thân cứng, đẻ trung bình khá. Lá xanh lục nhạt, to bản, góc lá đòng lớn. Bông dài 23 – 27 cm, số hạt/bông 130 – 160 hạt, mỏ hạt tím, vỏ trấu màu vàng sáng, hạt bầu hơi dài. Khối lượng 1.000 hạt 28 g, gạo trắng, cơm ngon. Năng suất trung bình 7,5 – 8,0 tấn/ha, thâm canh có thể đạt 9,0 – 10 tấn/ha. Chịu rét, chống đạo ôn tốt, nhiễm bạc lá. (8) Nhị ưu 838 - Nguồn gốc: Nhị ưu 838 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, có nguồn gốc Trung Quốc, là tổ hợp lai của II-32A/Bức khôi 63. Dòng phục hồi 838 được tạo ra theo phương pháp gây đột biến. Nhập trồng ở Việt Nam 1998 - Đặc tính chủ yếu: là giống cảm ôn. TGST khoảng 128 ngày. Cây cao 100 – 110 cm, thân to chống đổ, chịu phân, đẻ khá, lá xanh, cứng. Bông dài 22 – 24 cm, số hạt/bông từ 140 – 150 hạt. Trọng lượng 1.000 hạt 27 – 28 g, gạo dài mẩy. Chống bệnh đạo ôn khá. (9) Sán Ưu Quế 99 (Tạp giao 5) - Nguồn gốc: Sán Ưu Quế 99 là tổ hợp lai của Trân Sán 97A/Quế 99 của Quảng Tây, Trung Quốc, nhập vào Việt Nam năm 1991 - Đặc tính chủ yếu: là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, cảm ôn, cấy được hai vụ, thời gian sinh trưởng (TGST) vụ xuân 130 – 135 ngày, vụ mùa 110 – 115 ngày. Cây cao 90 – 110 cm, cứng cây chịu phân, chống đổ tốt, đẻ khỏe, bông hữu hiệu 70%, gốc tím nhạt. Lá màu xanh đậm, góc lá đòng bé. Bông dài 22 – 25 cm, số hạt/bông 120 – 140 hạt, hạt bầu dài, màu vàng sáng, mỏ hạt tím. Khối lượng 1.000 hạt 27 – 28 g, hạt gạo 99

trong, cơm mềm không dẻo. Thích ứng rộng, chống chịu rét, chịu đạo ôn khá, kém chịu nóng, dễ nảy mầm trên bông khi gặp mưa hoặc bị ngập nước. Năng suất trung bình 7 – 7,5 tấn/ha, thâm canh cao đạt trên 9 tấn/ha. (10) TH3 – 3 - Nguồn gốc: Tác giả chính PGS. TS Nguyễn Thị Trâm (Viện sinh học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội). TH 3 – 3 là tổ hợp lúa lai hai dòng, là con lai F1 của T1s96/R3 (ĐH96), được công nhận giống quốc gia năm 2005 - Đặc tính chủ yếu: + TGST vụ Xuân 115 – 120 ngày, vụ mùa 100 - 105 ngày. Chiều cao cây 95 – 105 cm, bông to, số hạt/bông 180 – 250 hạt, tỷ lệ lép 6 – 7 %. Khối lượng 1.000 hạt 24 – 26 g, hạt thon dài trên 7 mm, hàm lượng amylose 21,43 %; hàm lượng protein 7,82 %. + Năng suất trung bình vụ xuân 5,5 – 6 tấn/ha, năng suất cao đạt 7 – 7,5 tấn/ha. Nhiễm khô vằn vừa và nhẹ, chống đổ khá. Chiều cao cây: 90 – 95 cm, đẻ nhánh trung bình, bản lá rộng, hơi mỏng, xanh sáng. + Chịu rét khá trong giai đoạn mạ, chống đổ khá, nhiễm nhẹ các bệnh khô vằn, bạc lá, không bị đạo ôn. Thích hợp chân đất vàn, chịu thâm canh khá, chịu hạn khá. + Bông to, hạt dài, xếp, sít, khối lượng 1.000 hạt 24 – 26 g. Năng suất: 70 – 80 tạ/ha. Hạt gạo trong, tỷ lệ gạo xát cao 69 – 71 % thóc, hạt dài trên 7 mm, hàm lượng amylose 21,43 %, cơm ngon trắng, mềm, vị đậm. + Tổ hợp TH 3 – 3 đã chuyển giao cho Công ty TNHH Cường Tân (Nam Định) với giá 10 tỷ đồng. Hiện đang trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung như: Nam Định, Quảng Nam, Thái Bình, Hà Nam (11) TH3 – 4 - Nguồn gốc: TH3 – 4 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, cả bố và mẹ đều được chọn tạo tại Viện Sinh học Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Dòng mẹ là T1S-96, dòng bố R4 được chọn trong quần thể phân ly của một giống nhập nội năm 1997. Được công nhận cho sản xuất thử năm 2005. - Đặc tính chủ yếu: 100

TGST vụ xuân 120 – 125 ngày, vụ mùa 105 – 110 ngày. Chiều cao cây 100 – 110 cm, đẻ nhánh khá, bản lá đứng, cứng, xanh đậm. Năng suất trung bình 6 – 8 tấn/ha, bông to dài, nhiều hạt, hạt dài sếp xít, trọng lương 1.000 hạt từ 23 – 24 g. Chất lương xay xát tốt: tỷ lệ gạo xay xát 69 – 71 %; gạo nguyên 60 – 70 %; hạt gạo trong, thon dài, hàm lượng amylose 23 %, protein 7,8 %, cơm trắng, ngon, mềm. Chống chịu: chịu thâm canh, chống đổ tốt, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu chua phèn (12) TH3 – 5 - Nguồn gốc: TH3 – 5 là tổ hợp lúa lai hai dòng. Tác giả chính PGS.TS Nguyễn Thị Trâm (Viện Sinh học Nông nghiệp - Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội) chọn lọc và lai tạo. Dòng mẹ là T1S-96, dòng bố R5 chọn lọc từ quần thể phân ly của giống nhập nội - Đặc tính chủ yếu: Đây là giống có thời gian sinh trưởng ngắn: vụ mùa 105 – 110 ngày, vụ xuân 120 – 125 ngày, kiểu cây bán lùn, thân cứng, lá xanh đậm, bông to, hạt dài, chất lượng gạo khá. TH3 – 5 có thể chống được bệnh bạc lá ở vùng đồng bằng sông Hồng, tuy nhiên theo như khuyến cáo khi trồng ở vùng miền núi hoặc vùng Bắc Trung bộ cần lưu ý tới khả năng nhiễm bạc lá. TH3 – 5 chống chịu rét khá, chống đổ tốt, kháng rầy trung bình, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu hạn, chua phèn, thâm canh. Chất lượng xay xát tốt, tỷ lệ gạo xát đạt 68 – 70 %, hạt gạo dài, cơm trắng, ngon, vị đậm. Năng suất trung bình 7 – 8 tấn/ha (13) TH5 – 1 - Nguồn gốc: TH5 – 1 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, cả bố và mẹ đều được chọn tạo tại Viện Sinh học Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Dòng mẹ P5S là dòng bất dục đực mẫn cảm quang chu kỳ ngắn, chọn từ tổ hợp lai T1S-96/Peia’64S và dòng bố R1 được chọn trong quần thể phân ly của một giống nhập nội. TH5 – 1 đã được công nhận tạm thời năm 2006 - Đặc tính chủ yếu: TGST vụ xuân 120 – 125 ngày, vụ mùa 105 – 110 ngày. Chiều cao cây 100 – 110 cm, đẻ nhánh khá, bản lá đứng, lòng mo, xanh đậm. Năng suất trung bình từ 6 – 8 101

tấn/ha, khối lượng 1.000 hạt khoảng 25 – 26 g. Chất lương xay xát tốt: tỷ lệ gạo xay xát 69 – 71 %; gạo nguyên 60 – 70 %; hạt gạo trong, thon dài, hàm lượng amylose 20 %, protein 8,5 %, cơm trắng, ngon, mềm. Chống chịu: chịu thâm canh, chống đổ tốt, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, chịu chua phèn. (14) Trang Nông 15 - Nguồn gốc: Do Viện Kỹ thuật Nông nghiệp Quảng Đông – Trung Quốc lai tạo từ tổ hợp lai GD 1 (cái) và P1 (đực) được Công ty Trang Nông tuyển chọn từ vụ đông xuân 95 – 96 đưa ra sản xuất rộng ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Công nhận giống quốc gia năm 2001 - Đặc tính chủ yếu: + Chiều cao cây trung bình 95 – 105 cm, cứng cây, không đổ ngã, đẻ nhánh khỏe, lá đòng lớn; bông dài 22 – 25 cm; tỷ lệ hạt chắc cao, mỗi bông từ 180 – 260 hạt, hạt tròn bầu, tỷ lệ gạo 68 – 70 %, phẩm chất trung bình + Kháng bệnh đạo ôn, hơi kháng vàng lá và đốm vằn, ít bị lem lép hạt, hơi kháng rầy nâu, chịu hạn, chịu phèn khá + TGST: Miền Trung và Tây Nguyên, vụ hè thu 95 – 96 ngày, đông xuân 105 – 110 ngày; miền Bắc vụ mùa 100 – 105 ngày, vụ xuân 115 – 120 ngày. Miền Nam , vụ hè thu 95 – 100 ngày, đông xuân 90 – 95 ngày. + Năng suất đạt 7 – 8 tấn/ha + Là tổ hợp lúa lai hiện tại có thể sử dụng hạt F1 là giống (15) PAC 807 - Nguồn gốc: PAC 807 là tổ hợp lúa lai hệ ba dòng, nguồn gốc Ấn Độ, nhập nội bởi Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam (SSC), được công nhận là giống quốc gia năm 2007 - Đặc tính chủ yếu: + Thấp cây 85 - 95 cm, đẻ nhánh khỏe, bông to (180-200 hạt chắc /bông), hạt gạo dài, trong, không bạc bụng, cơm nở mềm, ngon. Trọng lượng 1.000 hạt 24 g. + Năng suất 7 – 8 tấn/ha, cao hơn lúc thuần 10 – 15 % (thâm canh tốt đạt 10 11 tấn/ha). TGST ngắn 85 – 90 ngày. Đặc biệt chống chịu tốt rầy nâu, đạo ôn và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá 102

+ Trồng được ở các tỉnh phía Nam (từ Quảng Nam trở vào). Hiện đang trồng phổ biến ở các tỉnh phía Nam như Kiên Giang, Long An, Cần Thơ và Bình Định (16) Việt Lai 20 (VL20): - Nguồn gốc: Tác giả chính PGS. TS Nguyễn Văn Hoan (Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội). VL20 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, là con lai F1 của 103s/R20, được công nhận giống quốc gia năm 2004. VL20 được đánh giá là bước ngoặc trong nghiên cứu lúa lai ở nước ta - Đặc tính chủ yếu: + TGST vụ Xuân 110 – 115 ngày, vụ mùa 85 – 90 ngày. Chiều cao cây 90 – 95 cm, chiều dài bông 25 – 27 cm, số hạt/bông 150 – 160 hạt, tỷ lệ lép 6 – 7 %. Khối lượng 1.000 hạt 29 – 30 g, hàm lượng amylose 20,7 %; hàm lượng protein 10,5 – 10,7 %; độ bạc bụng cấp 0 – 1, chiều dài hạt gạo 7,0 – 7,2 mm. + Năng suất trung bình vụ xuân 7 – 8 tấn/ha, năng suất cao đạt 9 – 10 tấn/ha; vụ mùa 6 – 7 tấn ha, năng suất cao đạt 7 – 8 tấn/ha. Khả năng chống chịu bệnh đạo ôn, bạc lá, nhiễm khô vằn, rầy nâu và chịu chua mặn nhẹ. + VL20 đã đoạt giải thưởng khoa học công nghệ năm 2005. Các tỉnh đưa VL20 vào cơ cấu giống chính thức là Lào Cai, Hải Phòng, Hà Nam, Thanh Hóa, Bắc Giang, Thái Bình, Yên Bái. (17) Việt lai 24 - Nguồn gốc: Việt lai 24 là tổ hợp lúa lai hệ hai dòng, do PGS.TS Nguyễn Văn Hoan (Viện nghiên cứu lúa - Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội) lai tạo - Đặc tính chủ yếu: + Việt lai 24 có TGST khoảng 120 ngày, cây thấp, cứng. Việt lai 24 đã được bổ sung gien Xa21 từ một giống lúa dại, có tác dụng kháng bệnh bạc lá rất tốt, đặc biệt có khả năng chịu hạn tốt. Chất lượng gạo tốt, không bạc bụng. + Năng suất bình quân 7 – 9 tấn/ha. + Việt Lai 24 hiện đang trồng tại các tỉnh như Thái Nguyên, Hà Nội và Hà Nam.

103

Related Documents

Luanvantotnghiep Cong
November 2019 20
Cong No
November 2019 10
Stud Cong
October 2019 11
Khi Cong
November 2019 15
Cong Doan
November 2019 16
Cong Van
November 2019 15

More Documents from ""