LỜI MỞ ĐẦU Một trong số những cam kết Việt Nam sẽ phải thực hiện khi tham gia Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, là mở cửa thị trường bán lẻ, nhiều tập đoàn phân phối nước ngoài sẽ vào VN, sức ép cạnh tranh sẽ rất lớn. Để có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường thì một trong những nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là phải gấp rút xây dựng một hệ thống phân phối hàng hóa sao cho có hiệu quả cao, cạnh tranh được với các nhà phân phối lớn đến từ nước ngoài. Do vậy, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện chính sách phân phối hàng hoá tại công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC”. Với mục đích là nghiên cứu những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động phân phối, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cho chính sách phân phối hàng hoá của công ty TNHH TIC. Luận văn này được chia làm 3 chương: Chương I trình bày những cơ sở lý luận về chính sách phân phối của công ty kinh doanh. Chương II là phần phân tích và đánh giá chính sách phân phối tại công ty TNHH TIC Và phần cuối, Chương III sẽ là các giải pháp em đưa ra nhằm hoàn thiện chính sách phân phối cho công ty.
1
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY KINH DOANH. Có nhiều định nghĩa khác nhau về phân phối, tuy vậy hiểu một cách chung nhất thì chúng ta có thể định nghĩa như sau: Phân phối là hoạt động có liên quan đến việc tổ chức và điều hành vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh trên cơ sở tối đa hóa hiệu quả các nguồn lực. Phân phối là quá trình hoạt động cùng với thời gian và không gian từ khi kết thúc quá trình sản xuất đến khi khách hàng tiêu dùng cuối được sở hữu và tiêu dùng hàng hóa. Còn chính sách phân phối là tổng hợp của rất nhiều những quyết định về phân phối được định hướng theo những mục tiêu và mục đích của công ty. Chính sách phân phối là phương hướng thể hiện cách mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường xác định. Chính sách này rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nội dung như: - Mục tiêu của chính sách phân phối. - Cấu trúc kênh phân phối. - Phương thức phân phối. - Các chính sách về tổ chức kênh phân phối. - Các dòng chảy trong kênh phân phối. - Quản lý, kiểm soát hoạt động của kênh phân phối. Hệ thống lý luận này cho phép đi vào phân tích, đánh giá chính sách phân phối mà công ty đang áp dụng và là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa chính sách phân phối của công ty.
2
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG TIC. 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC. Năm 2002, Trung tâm dịch vụ tin học được thành lập với đội ngũ cán bộ gồm 5 người. Đến năm 2004 ban lãnh đạo Trung tâm quyết định thành lập Công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC và hiện nay tổng số nhân sự của công ty đã tăng lên 50 người với mức trình độ khác nhau, để thấy rõ hơn điều này chúng ta có thể xem bảng thống kê trình độ nhân viên của công ty trên đây. STT 1. 2. 3. 4. 5.
Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông Tổng số
Số Lượng 12 18 14 6 50
Tỷ trọng (%) 24 36 28 12 100
Về cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty thì cũng giống như đa số các công ty hiện nay là kết cấu theo kiểu chức năng ( xem bảng). Lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm: - Buôn bán linh kiện máy tính, phần mềm, phần cứng tin học, thiết bị văn phòng và thiết bị ngân hàng. - Bảo hành, bảo trì và nâmg cấp hệ thống. - Tư vấn đào tạo. Trong những năm vừa qua, công ty đã có những bước phát triển đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: Doanh thu năm 2005 tăng gấp hơn 2 lần do với năm 2004, đạt 110%, sở dĩ có sự tăng trưởng vượt bậc như vậy là do năm 2004 công ty mới thành lập, chưa có tên tuổi gì và có ít người biết đến. Sang năm 2005, hoạt động của công ty đã đi vào ổn định, được khách hàng biết đến nhiều hơn, hệ thống phân phối được mở rộng do đó lượng hàng tiêu thụ tăng lên rất nhiều. Năm 2006, tốc độ tăng trưởng chậm lại, nhưng mức tăng vẫn còn cao, đạt 61,43% so với năm 2005. 3
STT
CHỈ TIÊU
1
Tổng doanh thu
2
Giá vốn hàng bán
3 4
Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động
5 6
2004
2005
2006
4,148,29
8,734,78
14,100,79
8 3,890,02
1 8,196,63
2 13,179,64
8 110,995 85,848
1 158,411 164,054
5 283,983 269,132
43,820
191,748
43,894
192,775
kinh doanh Tổng lợi nhuận kết toán trước thuế
Tốc độ tăng trưởng(%) 2005/2004 2006/2005 110,56
61,43
110,71
60,79
42,72 191.10
78,27 64,05
334,892
337,56
74,65
343,893
339,18
78,39
Bên cạnh đó, có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân phối của công ty, đó là: Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô như môi trường kinh tế, môi trường chính trị - luật pháp, môi trường văn hóa – xã hội, trong đó ảnh hưởng nhiều nhất đến công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng là môi trường KHKT – CN bởi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế với thế giới, trong đó công nghệ thông tin (CNTT) được xác định là ngành mũi nhọn, không thể thiếu. Nhà nước có rất nhiều chính sách ưu đãi đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này. Hiện nay, thị trường công nghệ thông tin - Viễn thông - truyền thông Việt Nam đã hội tụ hầu hết các tập đoàn kinh tế lớn nước ngoài như: Intel, AMD, Hewlett - Packard, IBM, Cisco Systems, IDG, Nokia, Ericsson,...và hàng trăm công ty, doanh nghiệp ưu tú của thế giới. Do vậy sức ép cạnh tranh là rất lớn đối với những công ty kinh doanh máy tính nói chung và với công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIV nói riêng. Các nhân tố tiếp theo ảnh hưởng tới hoạt động phân phối của công ty là các nhân tố thuộc môi trường ngành. Thứ nhất là đặc điểm thị trường – khách hàng trọng điểm: Đối tượng mua chủ yếu của công ty là học sinh, sinh viên mà gia đình tương đối khá giả hay những sinh viên của các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật và công nhân viên chức của các công ty làm trong lĩnh vực phần mềm cần sử dụng nhiều đến máy tính hay các công ty mới thành lập cần đầu tư trang thiết bị cho văn phòng. Doanh thu cụ thể cảu từng mặt hàng được thể hiện 4
trong bảng sau: Doanh thu (Nghìn đồng) STT
Tên hàng
1 2 3 4 5
Bộ máy tính để bàn Máy tính xách tay Linh kiện rời. Thiết bị văn phòng Tổng doanh thu
Tỷ trọng (%)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
1.710.758 654.602 677.002 1.105.936 4.148.298
3.106.961 1.523.346 1.553.044 2.551.429 8.734.781
4.100.510 2.996.418 2.590.316 4.413.548 14.100.792
41,24 15,78 16,32 26,66 100
35,57 17,44 17,78 29,21 100
29,08 21,25 18,37 31,30 100
Thứ hai là về đối thủ cạnh tranh: Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với một lượng lớn các công ty máy tính khác trên địa bàn Hà Nội, trong đó một số công ty đã có tên tuổi như: Trần Anh, FPT, Khai Trí, Nguyễn Hoàng…đặc biệt là sự xuất hiện của khối liên minh các công ty máy tính đã tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với công ty. Thêm vào đó là sự xuất hiện của các công ty máy tính nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều. Thứ ba là về các trung gian phân phối: Các trung gian phân phối hiện nay khá đa dạng với hiệu quả làm việc ngày càng cao. Số lượng các nhà bán lẻ cũng như bán buôn trên địa bàn Hà Nội đã tăng lên rất nhiều trong một vài năm gần đây, các dịch vụ phụ trợ cũng không ngừng được nâng cao. 2.2. Nội dung chính sách phân phối của công ty. Khi phân tích nội dung chính sách phân phối của công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC em thấy có các vấn đề sau: Về cấu trúc kênh phân phối của công ty: Hiện nay công ty đang sử dụng 2 loại hình kênh: kênh trực tiếp(80% doanh thu) và kênh gián tiếp(20% doanh thu). Kênh gián tiếp mà công ty sử dụng ở đây chỉ là kênh 1 cấp, tức là chỉ phân phối qua thêm 1 cấp trung gian.
Cty TNHH TIC
Trung gian phân phối
Người tiêu dùng cuối cùng
Về phương thức phân phối của công ty: Công ty đang áp dụng phương thức phân phối chọn lọc, công ty tìm kiếm một số người bán lẻ ở những khu vực mà công 5
ty định sẵn. Hiện tại, công ty có 3 cửa hàng đều ở vị trí khá tốt. Một cửa hàng được đặt trên đường Phạm Ngọc Thạch - phường Phương Liên - Đống Đa - Hai Bà Trưng Hà Nội. Đây là khu vực tập trung khá nhiều các công ty kinh doanh và đang xây dựng thêm rất nhiều văn phòng cho thuê, vì vậy nhu cầu mua sắm trang thiết bị công nghệ là khá lớn. Hai cửa hàng còn lại đều được đặt trên đường Lê Thanh Nghị - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, đây là khu vực tập trung khá nhiều trường đại học, đặc biệt gần đó có trường Đại học Bách Khoa - Một trong những trường kỹ thuật lớn nhất cả nước, số lượng sinh viên ở đây rất đông mà nhu cầu về máy tính của mặt hàng này là khá lớn, do đó sức mua ở khu vực này rất lớn. Ngoài ra, công ty còn gửi bán hàng ở trong một số siêu thị, cửa hàng bán lẻ khác trên địa bàn Hà Nội, cụ thể là siêu thị tin học DTIC ở 1 Bà Triệu – Hai Bà Trưng và công ty cổ phần Hải Việt 337 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – hà Nội, và giao cho một số nhà trung gian khác để bán hộ như các trung tâm dịch vụ tin học, công ty tư vấn, tuy nhiên số lượng các trung gian này chưa nhiều và công ty chưa thực sự chú trọng lắm. Về việc tổ chức kênh phân phối: Công ty sử dụng chính sách phân phối đa kênh bao gồm một kênh trực tiếp và một kênh phân phối gián tiếp qua một cấp trung gian. Do mới áp dụng kênh phân phối gián tiếp nên hiện công ty mới chí có rất ít các trung gian và hiện nay đang được công ty tập trung phát triển. Công ty đã tạo ra một mối liên kết khá chặt chẽ với các thành viên kênh phân phối của mình bằng cách giao các đặc quyền cho các trung gian phân phối và làm cho quyền lợi của họ gắn chặt với quyền lợi của công ty. Hầu như giữa các thành viên trong kênh rất ít xảy ra các xung đột. Ngoài các công ty thuộc khối lưu thông còn có các tổ chức bổ trợ cho việc phân phối của công ty như công ty vận tải, công ty kho hàng. Công ty đã ký với họ hợp đồng dài hạn trong việc liên kết vận chuyển và lưu trữ hàng hóa. Các dòng chảy trong kênh phân phối của công ty: Nhìn chung thì không có gì khác biệt so với các công ty khác, tuy nhiên công ty có chú trọng nhiều hơn đến dòng sản phẩm và dòng thông tin. Công ty tổ chức khá chu đáo công tác vận chuyển hàng, luôn đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ theo từng khu vực thị trường và mức tiêu thụ cho từng đại lý. Tất cả các sản phẩm mà khách hàng mua đều được vận chuyển miễn phí tận nơi và được lắp đặt tư vấn miễn phí. Hệ thống thông tin của công ty được thực 6
hiện khá tốt, tất cả các máy tính trong công ty đều được nối mạng 24/24 và toàn bộ nhân viên đều được trang bị di động và hỗ trợ tiền điện thoại hàng tháng. Nhờ vậy mà dòng thông tin của công ty diễn ra khá thông suốt. Quản lý, kiểm soát hoạt động các thành viên trong kênh. Công ty tiến hành đánh giá hoạt động kênh phân phối vào cuối mỗi kỳ báo cáo, dựa trên hệ thống chỉ tiêu đã được tiêu chuẩn hoá, đó là: -Hoạt động bán: (1): Lượng bán hàng hiện tại của một thành viên kênh so với lượng bán hàng trong lịch sử. (2): So sánh lượng bán của một thành viên với tổng lượng bán hàng của các thành viên trong kênh. (3): Lượng bán của từng thành viên kênh so với các chỉ tiêu đã xác định trước. - Các khả năng của lực lượng bán. - Thái độ các thành viên trong kênh. - Cạnh tranh: Công ty xem xét hai dạng cạnh tranh khi đánh giá hoạt động thành viên kênh. + Sự cạnh tranh từ phía những người trung gian khác. + Cạnh tranh giữa các dòng sản phẩm khác. 2.3. Đánh giá chính sách phân phối của công ty a. Ưu điểm. - Chính sách phân phối chọn lọc rất phù hợp. - Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các thành viên trong kênh. - Công ty có 3 cửa hàng được đặt ở 3 vị trí tương đối thuận tiện về nhiều mặt. - Các trung gian được tuyển được thực hiện khá tốt. - Có nhiều nhà cung cấp. - Có quan hệ tốt với các bạn hàng. - Hàng hóa phong phú, chất lượng tương đối tốt, liên tục cập nhật những mặt hàng mới. - Kho được đặt ở vị trí thoáng mát, tiện đường đi, đảm bảo an toàn, an ninh. - Công tác vận chuyển – lắp đặt – bảo hành được thực hiện khá tốt. 7
b. Hạn chế. - Giá sản phẩm đôi khi còn cao hơn đối thủ cạnh tranh, thỉng thoảng còn có sản phẩm chất lượng kém. - Lượng sản phẩm còn ít, nhiều khi không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Phương tiện vận chuyển của công ty vẫn còn rất hạn chế, chỉ trở được với số lượng rất ít. - Công ty chưa nhận thức được hết vai trò quan trọng của kênh phân phối gián tiếp. - Còn có quá ít cửa hàng, vì vậy chưa khai thác hết tiềm năng thị trường. - Thị phần của công ty trên thị trường còn nhỏ. c. Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan: + Việt Nam có mức tăng trưởng cao và khá đều đặn, mức sống của dân cư cũng được nâng cao, do đó nhu cầu về sản phẩm tăng. + Xu hướng mở cửa nền kinh tế tạo cho công ty có thêm nhiều mối quan hệ, thị trường được mở rộng hơn. + Có nhiều công ty kinh doanh cùng lĩnh vực trên thị trường. + Điều kiện giao thông vận tải còn nhiều bất cập. - Nguyên nhân chủ quan: + Bộ máy quản lý gọn nhẹ, các quyết định từ trên xuống dưới được chấp hành đầy đủ. + Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ tuy vậy kinh nghiệm không nhiều và kỹ năng chuyên môn không thực sự xuất sắc. + Trang thiêt bị của công ty chưa hoàn thiện, hạn chế về vốn. + Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường Hà Nội, chưa mở rộng ra các thị trường khác.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH 8
SÁCH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TIN HỌC VÀ THIẾT BỊ VĂN PHÒNG TIC. Trước khi đi sâu vào các giải pháp cụ thể để hoàn thiện chính sách phân phối của công ty chúng ta sẽ tìm hiều qua về xu thế phát triển của hệ thống phân phối Việt Nam trong những năm tới, đó là: - Các rào cản về việc gia nhập và rút khỏi hệ thống phân phối sẽ dần được loại bỏ. - Sự thâm nhập ngày càng nhiều các tập đoàn phân phối đa quốc gia trên thị trường. - Quá trình tích tụ và tập trung sẽ diễn ra mạnh mẽ giữa các nhà phân phối trong nước. - Phương thức phân phối truyền thống dần thu hẹp và suy yếu, thay vào đó là các phương thức phân phối hiện đại, hiệu quả cao. Dự báo về thị trường điện tử tin học và thiết bị văn phòng trong những năm tới. Đến năm 2010, thuế xuất nhập khẩu linh kiện còn 0 - 5%. Theo dự đoán của giới chuyên môn, từ năm 2006 đến năm 2008, thị trường PC sẽ tăng trưởng trung bình mỗi năm là 5,7%, bằng khoảng một nửa thời kỳ đỉnh cao từ năm 2003 đến cuối 2004 vừa qua. Về doanh thu, tỷ lệ tăng trưởng trung bình sẽ chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn 2%, so với 4,7% trong giai đoạn 2003 - 2005. Các công ty phần mềm, các công ty viễn thông và các công ty sản xuất máy tính chất lượng cao và Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình trở thành một trong nước dẫn đầu trong khu vực châu Á về lĩnh vực công nghệ. Laptop càng ngày càng đuơc ưa chuộng hơn. Cạnh tranh sẽ vô cùng gay gắt. Tiếp đến là về những định hướng trong kinh doanh và phân phối của công ty. Chiến lược phát triền chung của công ty. Công ty dự định sẽ mở rộng quy mô kinh doanh, huy động thêm vốn từ ngân hàng. Từ năm 2008 – 2010, công ty đang nhằm tới mục tiêu tăng trưởng trên 30% doanh số và trên 20% lợi nhuận mỗi năm, nâng thị phần của công ty từ 2,47% lên 10% trên địa bàn Hà Nội đồng thời nâng dần thị phần của mình trên toàn khu vực thị trường phía Bắc. Định hướng phát triển hoạt động phân phối của công ty. Trong năm tới, công ty dự tính sẽ mở thêm một số cửa hàng bán lẻ trên địa bàn Hà Nội, đồng thời đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của kênh phân phối gián tiếp 9
qua các trung gian. Trong vòng 5 năm tới sẽ mở rộng mạng lưới phân phối sang một số tỉnh lân cận như Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên…Tiếp theo đó sẽ mở rộng phạm vi phân phối ra toàn bộ các tỉnh phía Bắc. Giải pháp hoàn thiện chính sách phân phối tại công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC. 3.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường. - Công ty cần phải tuyển chọn và đào tạo thêm các chuyên viên marketing. - Tập trung nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng theo tập quán tiêu dùng và theo khối lượng hàng mua nhằm phục vụ công tác phân đoạn thị trường. - Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh một cách tỷ mỷ chính xác về nhiều mặt khác nhau. - Thu thập xử lý dự đoán các thông tin giúp công ty thích ứng với thị trường. - Tổ chức thu thập ý kiến khách hàng trực tiếp qua triển lãm, hội thảo. 3.2. Giải pháp hoàn thiện cấu trúc kênh phân phối. - Cần phải phát triển kênh gián tiếp hơn nữa, duy trì kênh gián tiếp qua 1 trung gian, tăng số lượng các trung gian cấp 1 lên. Lý do phát triển loại kênh này: + Số lượng trung gian rất ít vì vậy mức độ phân phối hàng hoá đến tay khách hàng cuối cùng còn bị giới hạn. + Với kiểu kênh này sản phẩm của công ty được đưa đến nhiều tập khách hàng, mức bao phủ thị trường lớn hơn kênh trưc tiếp. + Không yêu cầu vốn đầu tư lớn. - Duy trì năng suất làm việc của kênh phân phối trực tiếp, mở thêm một số cửa hàng bán lẻ. Lý do: Hiệu quả phân phối của loại kênh này cao. Qua đó tăng cường việc kiểm soát của công ty với hệ thống phân phối, mở rộng quy mô công ty, tăng vị thế trên thị trường. Khả năng về vốn của công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được. - Đẩy mạnh việc bán hàng qua mạng internet. Lý do: Mạng internet càng ngày càng phổ biến, những khách hàng của công ty đa phần đều biết đến và tham gia trình duyệt web thường xuyên. Phân phối theo hình thức này có rất nhiều ưu thế,không yêu cầu vốn lớn lắm. Tuy nhiên công ty cần tập 10
trung phát triển web của công ty. 3.3. Hoàn thiện mạng lưới phân phối - Mở rộng hơn nữa các cơ sở bán lẻ. Với nguồn lực hiện có của công ty thì các cơ sở bán lẻ trước mắt chỉ nên mở rộng tại Hà Nội. - Tăng cường thêm các trung gian cấp 1: các siêu thị tin học và các đại lý ủy quyền, các nhà bán lẻ khác... nên mở rộng tại khu trung tâm của các khu vực ngoại thành và các tỉnh lân cận như thị trấn lớn của các huyện như Gia Lâm, Đông Anh,… hay như thị xã Bắc Ninh, thành phố Hưng Yên… 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức phân phối. - Chính sách đa kênh mà công ty đang áp dụng là phù hợp, tuy vậy công ty cần đẩy mạnh hơn nữa mối liên kết giữa các thành viên trong kênh, tăng cường sự kiểm soát của mình hơn nữa đối với các thành viên kênh. - Công ty nên liên kết với một số công ty có quy mô và tầm ảnh hưởng tương đương với mình. - Đẩy mạnh liên kết với các công ty bổ trợ cho hoạt động phân phối của công ty. 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện việc quản lý các thành viên trong kênh phân phối. - Công ty nên xác lập quá trình lựa chọn thành viên kênh cẩn thận và kỹ lưỡng hơn. - Cần có các biện pháp để thuyết phục, lôi cuốn các thành viên kênh có tiềm năng. - Chú trọng công tác kiểm soát, giám sát hoạt động của các thành viên kênh, nên tổ chức kiểm tra thường xuyên theo tuần, tháng, quý, năm. 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác dự trữ, kho trong phân phối. - Công ty nên đầu tư thêm phương tiện vận chuyển bằng ôtô tải loại nhẹ, tối thiểu là một chiếc. - Nên áp dụng mô hình kiểm tra dự trữ thường xuyên kết hợp với kiểm tra định kỳ. - Xác định quy mô lô hàng phải hợp lý, lô hàng không được quá lớn sẽ ảnh hưởng làm tăng chi phí dự trữ. 3.2.7. Giải pháp hoàn thiện việc phối hợp chính sách phân phối với các chính sách marketing khác. 11
- Công ty cần có những chuyên viên về kỹ thuật giỏi phụ trách khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào, đảm bảo cho sản phẩm dạt chất lượng yêu cầu. - Công ty cần căn cứ và kết cấu dạng kênh và căn cứ vào giai đoạn khác nhau của sức sống của sản phẩm để từ đó có cơ chế giá linh hoạt. - Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tăng cường hoạt động thông tin quảng cáo, có thể tiến hành quảng cáo trên một số trang web lớn trên mạng internet. - Công ty nên tuyển dụng thêm các chuyên viên về web và nhân viên Marketing có trình độ và kinh nghiệm. 3.2.8. Một số kiến nghị và đề xuất khác. a. Đối với công ty - Nâng cao chất lượng sản phẩm. - Đào tạo nhân viên có trình độ chuyên môn am hiểu về đặc tính, công năng của từng mặt hàng công ty kinh doanh. - Đầu tư hệ thống kho tàng bến bãi đảm bảo duy trì chất lượng trong quá trình lưu thông và lưu kho hàng hoá. - Công ty nên đầu tư nhiều hơn về các thiết bị công nghệ cao dùng cho văn phòng và đẩy mạnh hơn nữa trong việc kinh doanh các loại máy tính xách tay. - Khuyến khích nhân viên của mình học thêm nữa để nâng cao trình độ. - Đưa ra một chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng. - Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng. b. Đối với Nhà nước: - Xử lý nghiêm minh các trường hợp nhập lậu, thắt chặt công tác hải quan. - Kiểm tra chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về sản xuất và kinh doanh hàng giả. - Hỗ trợ các doanh nghiệp về lãi suất vay tín dụng cũng như các điều khoản vay vốn khác. - Tổ chức lại hệ thống phân phối bán lẻ, cần phải có những quyết sách ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tập hợp các nguồn lực nhỏ lẻ thành hệ thống nhất quán, có chiều sâu.
12
- Tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà phân phối không phân biệt thành phần kinh tế, đồng thời nắm các nhà phân phối lớn để có thể chủ động trước những biến động của thị trường. KẾT LUẬN Phân phối là một hoạt động không thể thiếu, nó luôn luôn tồn tại và là một bộ phận quan trọng của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường. Để xây dựng được một chính sách phân phối đạt hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải giải quyết một loạt các vấn đề phức tạp, vì vậy, việc hoàn thiện chính sách phân phối là một việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC nói riêng. Mặc dù thời gian đi sâu tìm hiểu các hoạt động phân phối sản phẩm ở công ty chưa nhiều song qua thời gian nghiên cứu thực tập tại công ty đến nay luận văn cơ bản đã hoàn thành. Qua việc phân tích, đánh giá chính sách phân phối mà công ty đang áp dụng, em mạnh dạn đưa ra, đề xuất một số ý kiến nhằm phần nào hoàn thiện hơn chính sách phân phối sản phẩm của công ty. Do thời gian có hạn và trình độ nhận thức chưa sâu sắc nên chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của cán bộ công nhân viên công ty cùng toàn thể các thầy cô giáo và các bạn để những đề xuất đưa ra sát với yêu cầu thực tế hơn nữa và có thể đem áp dụng cho công ty trong thời gian tới. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban, nhân viên công ty TNHH thương mại tin học và thiết bị văn phòng TIC đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin, số liệu và những kinh nghiệm thực tế có liên quan đến đề tài. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là cô giáo – Th.S Lục Thị Thu Hường, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài này.
13