Bctn Loan Bản Thảo Lần 2.doc

  • Uploaded by: Loan Eagle
  • 0
  • 0
  • December 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Bctn Loan Bản Thảo Lần 2.doc as PDF for free.

More details

  • Words: 8,286
  • Pages: 30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------***--------

THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH I CARE VIỆT NAM Họ và tên sinh viên: Triệu Quỳnh Loan Mã sinh viên: 1501015278 Lớp: K54E-A13 Khóa: K54 Người hướng dẫn khoa học: ThS Phạm Thị Châu Quyên

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------***--------

THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH I CARE VIỆT NAM Họ và tên sinh viên: Triệu Quỳnh Loan Mã sinh viên: 1501015278 Lớp: K54E-A13 Khóa: K54 Người hướng dẫn khoa học: ThS Phạm Thị Châu Quyên

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2019

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... TPHCM, Ngày….. Tháng….. Năm 2015

ThS. Phạm Thị Châu Quyên

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Tên Doanh nghiệp/ Công ty: Địa chỉ: Mã số thuế: Mã số đăng ký kinh doanh/Mã số doanh nghiệp: Ngành nghề kinh doanh chính: Chúng tôi xác nhận Sinh viên: thực tập tại Doanh nghiệp/ Công ty từ ngày…… tháng….. năm……. đến ngày…. tháng…… năm…….. như sau: - Về tinh thần thái độ: ………………………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………… - Về tiếp cận thực tế nghiệp vụ, hoạt động của doanh nghiệp/ Công ty: ……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………... - Về số liệu sử dụng trong Thu hoạch (ghi rõ số liệu được sử dụng trong Thu hoạch có phải do Doanh nghiệp/ Công ty cung cấp cho Sinh viên hay không): ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... -

Nhận xét khác:

......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ………, ngày …… tháng …… năm …… Ký tên (Ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu)

6 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH I CARE VIỆT NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH I Care Việt Nam 1.1.1. Lịch sử hình thành 1.1.2. Quá trình phát triển 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và công tác quản trị nhân sự của công ty TNHH I Care Việt Nam 1.2.1. Chức năng 1.2.2. Nhiệm vụ 1.2.3. Cơ cấu tổ chức 1.2.4. Công tác quản trị nhân sự 1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty TNHH I Care Việt Nam trong giai đoạn đầu năm 2015 đến đầu năm 2019 1.4. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển đối với sự phát triển của công ty TNHH I Care Việt Nam CHƯƠNG 2: QUY TÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH I CARE VIỆT NAM 2.1. Thực tế quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển tại công ty TNHH I Care Việt Nam 2.1.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng 2.1.2. Kiểm tra chứng từ 2.1.3. Lên lệnh giao hàng 2.1.4. Thông quan hàng nhập 2.1.5. Xuất phiếu EIR 2.1.6. Thanh lí hải quan 2.1.7. Giao hàng 2.1.8. Quyết toán và lưu hồ sơ

7 2.1.9. Trả kết quả kiểm tra chuyên ngành – kết thúc quy trình làm hàng nhập 2.2 Nhận xét 2.2.1. Điểm mạnh 2.2.2. Điểm yếu CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH I CARE VIỆT NAM 3.1. Triển vọng phát triển của hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn 2020 – 2025 3.1.1. Cơ hội 3.1.2. Thách thức 3.2. Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn 2020 - 2025 3.3. Giải pháp 3.3.1. Giải pháp cho hạn chế 1 3.3.2. Giải pháp cho hạn chế 2 3.3.3. Giải pháp cho hạn chế 3 3.4. Kiến nghị (không bắt buộc) KẾT LUẬN

8 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT (Chưa sửa)

9

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

10 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh Thương mại toàn cầu đang đối mặt với những thay đổi trong chính sách thương mại của Mỹ, chiến tranh thương mại Mỹ -Trung ngày càng diễn ra phức tạp dẫn tới nền kinh tế kinh tế thế giới tăng trưởng chậm dần và tiềm ẩn các yếu tố khó lường. Nền kinh tế Việt Nam diễn ra trong bối cảnh này cũng chịu nhiều tác động đáng kể (“Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018”, www.gso.gov.vn). Ngày 20/01/2017 Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi Hiệp định TPP, các nước còn lại liên kết thành lập lại Hiệp định CPTPP. Ngày 14/01/2019 Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực với Việt Nam. Việc có quan hệ với FTA và các nước CPTPP, với các điều khoản ưu đãi về thuế giữa các nước CPTPP sẽ giúp Việt Nam cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu cân bằng hơn, nhưng cũng vừa là cơ hội vừa là thách thức thùy thuộc và khả năng nắm bắt của Việt Nam. Với những cơ hội và thách thức như vậy, là một Doanh nghiệp chuyên về dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu như công ty TNHH I Care Việt Nam cũng đang đối mặt với những thử thách và tận dụng ưu đãi mà nhà nước mang lại đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế. Theo công bố tổng quan kinh tế năm 2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mức kỷ lục mới với 482,2 tỷ USD, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 7,2 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu lớn nhất hiên nay . Trong khi đó, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2018 ước tính đạtu 237,5 USD, tăng 11,5% so với năm trước. Có thể lý giải rằng Việt Nam là nước đang phát triển nên vẫn là nước nhập siêu, vì vậy công ty nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung nhận được các hợp đồng nhập khẩu nhiều hơn hợp đồng xuất khẩu. Nhận thấy dịch vụ vận tải hàng hóa từ hợp đồng nhập khẩu đóng vai trò quan trong trong công ty TNHH I Care Việt Nam. Khi thực tập tại công ty người viết chọn đề tài “ Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH I Care Việt Nam” , với mong muốn có được cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động nhập khẩu hàng hóa cũng như nhận thấy những thuận lợi và khó khăn mà công ty đạt được hay gặp phải trong giai đoạn đầu năm 2015 - cuối năm, từ đó đề ra giải pháp thúc đẩy sự phát triển của công ty. Ngoài lời mở đầu và Kết luận, bài báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm có ba chương như sau: Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH TNHH I Care Việt Nam

11 Chương 2: Quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển tại Công ty TNHH TNHH I Care Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển tại Công ty TNHH TNHH I Care Việt Nam Người viết xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và Phòng Xuất nhập khẩu của Công ty TNHH I Care Việt Nam, giáo viên hướng dẫn khoa học Th.S Phạm Thị Châu Quyên và các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ người viết hoàn thành bài báo cáo này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng người viết cũng khó tránh khỏi nhiều thiếu sót vì sự hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực này. Vì vậy, người viết mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quí thầy cô để hoàn thiện hơn đề tài của mình hơn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015 Sinh viên

12 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH I CARE VIỆT NAM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH I Care Việt Nam Trong cuộc cách mạng thương mại điện tử 4.0 Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thê giới. Sự giao thương giữa Việt Nam với các nước phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không ngừng phát triển. Đồng thời, dịch vụ giao nhận vận tải ngày càng thể hiện và chứng mimh vai trò quan trọng của mình trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoại thương. Trên thực tế cho thấy mặc dù sự phát triển đỉnh của công nghệ thông tin nhưng bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn chưa thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước ngoài và ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn và nghê nghiệp. Chính vì vậy, việc ra đời các Công ty dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết. Công ty TNHH I Care Việt Nam cũng là một trong những công ty ra đời trong hoàn cảnh trên. Công ty TNHH I Care Việt Nam được thành lập theo giấy phéo đăng ký kinh doanh số ………… ngày……………. Công ty ra đời trong thời kỳ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu trao đổi hàng hóa với nước ngoài, nhưng hoạt động kinh doanh còn nhỏ, lẻ, hạn chế trong chuyên môn vận tải, không dễ tiếp cận với các hãng vận tải, hãng tàu. Các thông tin về công ty Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH I Care Việt Nam Wedsite: http://icarevina.vn Trụ sở chính: 75/5 Nguyễn Cửu Vân, Phường 17, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Điện thoại: 0919 788 219 Mã số thuế: Hình thức công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Chủ doanh nghiệp: Linh vực hoạt động: Vận tải và giao nhận hàng hóa Loại hình kinh doanh: Đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

13 Công ty TNHH I Care Việt Nam là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Cũng như các CÔng ty dịch vụ khác, công ty luôn hoạt động theo phường châm:” Đảm bảo uy tín, Phục vụ nhanh chóng, An toàn chất lượng, Mọi lúc mọi nơi, Giá cả cạnh tranh” làm phương châm phục vụ khách hàng. Chính vì thế, tuy mới thành lập được hơn 4 năm nhưng công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững trong ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được nhieuf khách hàng lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Công ty không những mở rộng được mạng lưới kinh doanh mà còn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như: đại lý giao nhận vận tải quốc tế, vận tải nội địa, dịch vụ khai thuê Hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom hàng,… Với sự tự tin và lòng nhiệt tình mọi thành viên trong công ty luôn phấn đấu hoàn thiện nhiệm vụ với khách hàng, để hướng mục tiêu trở thành cầu nối hiệu quả giwuaxx công ty với các đại lí, các đối tác nước ngoài và khách hàng. Công ty luôn nỗ lực nâng cao chất lượng các dịch vụ để tạo dựng được lòng tin và sự ủng hộ của khách hàng. Những thành quả đạt được như hôm nay cho thấy công ty đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn kết hợp giữa đầu tư và am, hiểu thị trường… Vì vậy, công ty đã đạt được mục tiêu đề ra: -

Đảm bảo và phát trirne nguồn vốn.

-

Nâng cao doanh thu nhằm đặt được lợi nhuận cao.

-

Nâng cao chất lượng cuộc sống của công nhân viên.

-

Hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nươc.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và công tác quản trị nhân sự của công ty TNHH I Care Việt Nam 1.2.1. Chức năng Phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tôt chức chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước phương tiện vận tải ( ô tô, tàu biển, máy bay, xà lan, container…), thực hiện các dịch vụ khác như: việc gom hàng,thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập khẩu, mua

14 bảo hiểm hàng hóa và giao hàng cho người chuyên chở để chuyên chở đến nơi quy định. Thực hiện các dịch vụ tư vấn về giao nhận, vận tải kho hàng và các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tiến hàng các dịch vụ giao nhận, vận chuyển xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau. Làm đại lý cho các hãng tàu, hãng tàu không trong nước và ngoài nước, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu… 1.2.2. Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng mà Công ty đề ra Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn dựa trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, đảm bảo trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Thông qua các liên doanh liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng phương thức tiên tiến hợp lý, an toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, lưu kho, lưu bãi giao hàng hóa và bảo đảm hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của mình. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lí tài chính, tài sản các chế độ chính sách cán bộ và quyền lợ của người lao động theo chế độ tự chủ, chăm lo đời sống, đào tạo bồi thường nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao. 1.2.3. Cơ cấu tổ chức Là một công ty chuyên về dịch vụ, I Care Việt Nam không cần quá nhiều nhân sự nhưng tất cả liên kết chặn chẽ với nhau, mỗi người được phân bổ một nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một công việc. Hoạt động từng thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của Giám đốc với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản mà hoạt động hiệu quả. Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH I Care Việt Nam Ban giám đốc

15

Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Chứng từ

Phòng Kinh doanh

(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức nhân sự của Công ty I Care Việt Nam) 1.2.4. Công tác quản trị nhân sự Như sơ đồ trên chúng ta thấy Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty như: Trực tiếp tổ chức và điều hành các hoạt động của Công ty theo các quy định của pháp luật; đồng thời xác định phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty; ban hàng các quy chế quản lý nội bộ; Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ chứng từ, cập nhật sổ sách chứng từ kế toán theo các quy định pháp luật, phản ánh chính xác các số liệu về tình hình hoạt động của Công ty, tổ chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Phòng chứng từ: Phòng chứng từ có nhiệm vụ soạn thảo, xử lý các chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng, vận đơn, lệnh giao hàng, giấy báo hàng đến, khai hải quan, tờ trình cho các bên liên quan, lưu trữ hồ sơ, chứng từ… Người viết theo dõi và hỗ trợ bộ phận chứng từ khi có các hợp đồng hàng nhập, đồng Phòng kinh Doanh (Sales): Có nhiệm vụ cung cấp thông tin cần thiết và thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, duy trì lương khách hàng vốn có bằng cách liên lạc thường xuyên, cập nhận sách ưu đãi mới, mở rộng khách hàng bằng cách quảng bá dịch vụ, chăm sóc khách hàng mới, phụ trách hỗ trợ, giám sát khi có vấn đề phát sinh để đảm bảo chất lượng tốt nhất tới tay khách hàng... Trong công việc thực tế thì bộ phận sale không những giữ vai trò tư vấn dịch vụ, thiết lập báo giá và hướng dẫn khách hàng thủ tục, hồ sơ hoàn thành đơn hàng mà còn đảm nhận cả công việc tìm kiếm khách hàng. Ngoài những khách hàng trực tiếp của Công ty, nhân viên kinh doanh còn tiếp nhận nguồn khách hàng từ đại lý. 1.5. Khái quát tình hình kinh doanh của công ty TNHH I Care Việt Nam trong giai đoạn đầu năm 2015 đến đầu năm 2019 Tình hình hoạt động công ty trong những năm đầu 2015 trãi qua những biến động tương đối, tình hình biến đổi môi trường kinh doanh cũng như nhân sự những

16 năm gần đây, cũng như thay đổi chính sách của nhà nước, Chính phủ, ngành logistics nói chung và Công ty nói riêng cũng phải có những quyết định thay đổi phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai gần. Trong những giai đoạn đầu mới thành lập, công ty chúng tôi đã gặp những khó khăn nhất định. Từ tài chính, nhân sự, công tác quản lý điều hành đến việc cạnh tranh gay gắt trực tiếp và gián tiếp từ những công ty và đối thủ trong cùng lãnh vực. Tuy vậy, với tinh thần quyết tâm, khởi nghiệp cũng như sự giúp đỡ và tin tưởng của những đối tác đi trước, công ty chúng tôi đã không những vượt qua những khó khăn lúc đó mà còn có những bước phát triển nổi bật. 1.6. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển đối với sự phát triển của công ty TNHH I Care Việt Nam

17

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY I CARE VIỆT NAM 2.1. Thực tế quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển tại công ty TNHH I Care Việt Nam Hình 2.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container tại Công ty I CARE

Nhận yêu cầu từ khách hàng

Nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Lấy lệnh giao hàng

Thông quan hàng nhập khẩu

Quyết toán và lưu hồ sơ

Giao hàng

Thanh lý hải quan

Xuất phiếu EIR

(Nguồn: Công ty I CARE) Trên đây là toàn bộ quy trình làm hàng hóa nhập khẩu container bằng đường biển tại Công ty I Care Việt Nam. Tuy nhiên cũng tùy thuộc vào khách hàng có cần hỗ trợ thông quan hay không, nếu bên Đại lý đã thực hiện bước này thì Bên I Care không cần thuê Giao nhận ở ngoài. Để làm rõ hơn quy trình, tác giả xin lấy ví dụ thực tế về việc Công ty nhận hợp đồng nhập khẩu 18 kiện Cáp điện Hàn Quốc do Công ty TNHH cáp Taihan Vina tại Việt Nam nhập khẩu từ Công ty TNHH Jinyang (Jinyang

18 Technology Co, . Ltd),Hàn Quốc. Trong bộ chứng từ này, I Care không thực hiện bước thông quan. (Chứng từ kèm theo ở phần Phụ lục) 2.1.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng Ngay sau khi tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng hay nhận được mail từ đại lý, nhân viên kinh doanh (sales) của Công ty được biết vài chi tiết về lô hàng của khách về mặt hàng, loại hàng hóa, số lượng, địa điểm ban đầu và điểm đến của lô hàng. Qua những thông tin có được ban đầu đó, Sales liên hệ trước bằng điện thọai với người nhận hàng, thông báo với người nhận để xác nhận rằng họ có mối quan hệ với lô hàng đúng với thông tin sợ bộ từ đại lý hay không. Từ đó, Sales liên hệ với các hãng tàu để hỏi giá và lên báo giá thỏa thuận với khách hàng. Sau khi báo giá đã được khách hàng chấp nhận và chốt đơn hàng, nhân viên sales sẽ hỗ trợ cho khách hàng tiến hành những hồ sơ, thủ tục cần thiết để nhập lô hàng về. Sau khi hoàn tất việc giao hàng và bộ chứng từ cần thiết cho hãng tàu thì đại lý của Công ty ở nước ngoài sẽ gửi chứng từ sang cho Công ty thông qua hệ thống email bao gồm các nội dung được đính kèm file: Master Bill of Lading, House Bill of Lading, Debit/ Credit Note, thông tin về con tàu và ngày dự kiến tàu đến, các nội dung yêu cầu Công ty kiểm tra và xác nhận. Trong đó: Master Bill of Lading thể hịên mối quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng. Debit note: giấy dùng thể thanh toán tỷ lệ hoa hồng mà Công ty phải trả cho đại lý Công ty. Credit note: giấy đòi tiền đại lý phát sinh khi đại lý nhờ Công ty đóng hộ cước hãng tàu. Đây là những chứng từ thể hiện quan hệ, trạng thái công nợ giữa đại lý và Công ty nhằm xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận giữa hai bên. Sau khi tạo hồ sơ cho lô hàng bộ phận Sales gửi SI qua cho bộ phận Chứng từ kiểm tra kỹ Sau đó nhân viên chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ của đại lý gửi về một cách nhanh chóng nhưng cẩn thận bằng cách xem thông tin trên vận đơn có trùng khớp và đầy đủ các thông tin, tên người gửi, người nhận, tên tàu và ngày tàu đến, số cont và số seal, chi tiết hàng hóa.

19 Trong trường hợp không trùng khớp với các số liệu giữa các chứng từ với nhau, nhân viên chứng từ có nhiệm vụ liên lạc với đại lý để kịp thời bổ sung và thông báo cho Công ty khi có sự điều chỉnh gấp. Một số trường hợp do lỗi của đại lý không bổ sung chứng từ cho Công ty kịp thời thì phải chịu trách nhiệm về các khoản chi phí điều chỉnh. 2.1.2. Kiểm tra chứng từ Sau khi tạo hồ sơ cho lô hàng bộ phận Sales gửi SI qua cho bộ phận Chứng từ kiểm tra kỹ Sau đó nhân viên chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ của đại lý gửi về một cách nhanh chóng nhưng cẩn thận bằng cách xem thông tin trên vận đơn có trùng khớp và đầy đủ các thông tin, tên người gửi, người nhận, tên tàu và ngày tàu đến, số cont và số seal, chi tiết hàng hóa. Trong trường hợp không trùng khớp với các số liệu giữa các chứng từ với nhau, nhân viên chứng từ có nhiệm vụ liên lạc với đại lý để kịp thời bổ sung và thông báo cho Công ty khi có sự điều chỉnh gấp. Một số trường hợp do lỗi của đại lý không bổ sung chứng từ cho Công ty kịp thời thì phải chịu trách nhiệm về các khoản chi phí điều chỉnh. 2.1.3. Lên lệnh giao hàng Trước ngày dự kiến hàng đến thông thường từ 1 đến 2 ngày sẽ nhận được giấy báo hàng đến của hãng tàu. Dựa vào số vận đơn trên giấy báo để kẹp vào các debit /credit của lô hàng. Nhân viên giao nhận thực hiện việc đi đổi lệnh phải cầm giấy giới thiệu kèm theo giấy báo nhận hàng chờ xuất hoá đơn để lấy lệnh. Đối với hàng FCL thì khách hàng trực tiếp đóng tiền cược cont và đóng dấu chuyển thẳng tại đại lý hãng tàu khi có nhu cầu. 2.1.4. Thông quan hàng nhập 2.2.4.1. Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để mở tờ khai. Hồ sơ hải quan gồm + Tờ khai hải quan : 2 bản chính (1 bản dành cho người nhập khẩu, 1 bản dành cho hải quan lưu) + Hợp đồng mua bán hàng hóa :1 bản sao y + Hóa đơn thương mại(invoice) : 1 bản chính

20 + Phiếu đóng gói (packing list) : 1 bản chính + Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu : 1 bản 2.2.4.2 Truyền số liệu qua mạng hải quan điện tử Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử « ECUSKD » để truyền số liệu lên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa. Nhờ bước cải tiến này mà thời gian làm thủ tục nhanh hơn so với thủ công trước đây vì nhân viên hải quan không phải nhập lại số liệu trên tờ khai vào máy. 2.2.4.3 Làm thủ tục Hải quan tại Cảng Chia thành 2 trường hợp : a) Trường hợp 1 : Hàng hóa nhập khẩu miễn kiểm ( luồng xanh) Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan Nhân viên giao nhận sau khi lập tờ khai hải quan, khai báo qua mạng để lấy số tiếp nhận, số tờ khai, phân luồng kiểm hóa. Sau đó, tiến hành đăng ký mở tờ khai hải quan tại cảng. Nhân viên kinh doanh đến Hải quan mở tơ khai tìm « báo cáo vi phạm pháp luật », xem Doanh nghiệp nhập khẩu có nợ thuế hay bị phạt chậm nộp thuế hay không đóng thuế cho Doanh nghiệp. + Nếu không vi pham thì nộp lại cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra. Các chứng từ phải nộp: - Báo cáo vi phạm pháp luật - Tờ khai Hải quan nhập khẩu HQ/2002-NK (2 bản chính: 1 bản lưu Hải quan và 1 bản lưu người khai Hải quan - Hợp đồng mua (1 bản sao y bản chính) - Hóa đơn thương mại (1 bản chính ) - Vận đơn đường biển (sao y) « có ký hậu của Ngân hàng nếu thanh toán bằng L/C » - Lệnh giao hàng (1bản chính). - Packing list (1bản chính). - Giấy giới thiệu của công ty

21 - Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có). - Chứng từ đăng ký viện vệ sinh (đối với hàng thực phẩm,…). + Nếu Doanh nghiệp vi phạm chậm nộp thuế thì nhân viên giao nhận tiến hành nộp thuế cho Doanh nghiệp . Sau đó, sao y « Biên nhận nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước » nộp lại Hải quan tiếp nhận hồ sơ cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra. Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của nhân viên công ty và từ đó dựa vào mã số thuế của doanh nghiệp, hải quan sẽ tra cứu trên mạng xem doanh nghiệp có tên trong danh sách bị cưỡng chế hay không và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế. Sau khi kiểm tra xong Hải quan sẽ chuyển qua bộ phận tính giá thuế. Bước 2 : Tính giá thuế -

Hải quan kiểm tra lại thuế tính trong tờ khai có đúng với số tiền thực tế mà

doanh nghiệp phải nộp không. - Nếu doanh nghiệp được ân hạn thuế thì đóng dấu xác nhận -

Nếu doanh nghiệp phải đóng thuế ngay thì nhân viên giao nhận đóng thuế và

sao y biên nhận nộp tiền vào ngân sách Nhà nước Nộp lại cho cửa tính thuế xác nhận. Bước 3: Trả tờ khai Hải quan -

Sau khi kiểm tra và đóng dấu xong Hải quan sẽ chuyển qua cửa trả tờ khai Hải

quan. -

Nhân viên giao nhận mua tem ( lệ phí Hải quan) dán vào tờ khai.

-

Hải quan trả lại bộ chứng từ bao gồm :

+ Tờ khai Hải quan + Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ b)

Trường hợp 2 : Hàng hóa nhập khẩu kiểm hóa ( luồng đỏ)

Bước 1 : Mở tờ khai Hải quan Nhân viên giao nhận sau khi lập tờ khai hải quan, khai báo qua mạng để lấy số tiếp nhận, số tờ khai, phân luồng kiểm hóa. Sau đó, tiến hành đăng ký mở tờ khai hải quan tại cảng. Nhân viên kinh doanh đến Hải quan mở tơ khai tìm « báo cáo vi phạm pháp luật », xem Doanh nghiệp nhập khẩu có nợ thuế hay bị phạt chậm nộp thuế hay không đóng thuế cho Doanh nghiệp. + Nếu không vi pham thì nộp lại cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra.

22 Các chứng từ phải nộp: - Báo cáo vi phạm pháp luật - Tờ khai Hải quan nhập khẩu HQ/2002-NK (2 bản chính: 1 bản lưu Hải quan và 1 bản lưu người khai Hải quan - Hợp đồng mua (1 bản sao y bản chính) - Hóa đơn thương mại (1 bản chính ) - Vận đơn đường biển (sao y) « có ký hậu của Ngân hàng nếu thanh toán bằng L/C » - Lệnh giao hàng (1bản chính). - Packing list (1bản chính). - Giấy giới thiệu của công ty - Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (nếu có). - Chứng từ đăng ký viện vệ sinh (đối với hàng thực phẩm,…). + Nếu Doanh nghiệp vi phạm chậm nộp thuế thì nhân viên giao nhận tiến hành nộp thuế cho Doanh nghiệp . Sau đó, sao y « Biên nhận nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước » nộp lại Hải quan tiếp nhận hồ sơ cùng với bộ chứng từ để Hải quan kiểm tra. Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ của nhân viên công ty và từ đó dựa vào mã số thuế của doanh nghiệp, hải quan sẽ tra cứu trên mạng xem doanh nghiệp có tên trong danh sách bị cưỡng chế hay không và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế. Sau khi kiểm tra xong Hải quan sẽ chuyển qua bộ phận tính giá thuế. Bước 2 : Tính giá thuế -

Hải quan kiểm tra lại thuế tính trong tờ khai có đúng với số tiền thực tế mà

doanh nghiệp phải nộp không. - Nếu doanh nghiệp được ân hạn thuế thì đóng dấu xác nhận -

Nếu doanh nghiệp phải đóng thuế ngay thì nhân viên giao nhận đóng thuế và

sao y biên nhận nộp tiền vào ngân sách Nhà nước Nộp lại cho cửa tính thuế xác nhận. Bước 3 : Kiểm hóa -

Nhân viên giao nhận xem bản phân công kiểm hóa để liên lạc với Hải quan

kiểm hóa. -

Sau đó đăng ký chuyển bãi kiểm hóa cho container và mua seal cho container

23 -

Xuống bãi làm « giấy cắt seal », kêu công nhân cắt seal đến cắt seal. Đồng thời,

liên lạc với Hải quan kiểm hóa xuống bãi xem cắt seal và kiểm tra hàng hóa theo mức độ mà Hải quan yêu cầu. -

Sau đó, nhân viên giao nhận bấm seal lại.

Bước 4 : Trả tờ khai Hải quan -

Sau khi kiểm tra và đóng dấu xong Hải quan sẽ chuyển qua cửa trả tờ khai Hải

quan. -

Nhân viên giao nhận mua tem ( lệ phí Hải quan) dán vào tờ khai.

-

Hải quan trả lại bộ chứng từ bao gồm :

+ Tờ khai Hải quan + Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ + Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa 2.1.5. Xuất phiếu EIR Nhân viên giao nhân đến phòng Thương vụ (ở cảng) nộp D/O ( có dấu giao thẳng của Hãng tàu ) và đóng tiền nâng/ hạ, lưu container để xuất phiếu EIR. Phiếu giao nhận – hay còn gọi là EIR, là một trong những loại giấy tờ quan trọng trong xuất nhập khẩu. EIR là viết tắt của cụm tử Equipment Interchange Receipt: hiểu một cách đơn giản đó là 1 loại phơi phiếu ghi lại tình trạng của container (cont) , ví dụ khi chủ hàng lấy cont ra khỏi depot (ICD – nơi tập kết container) để kéo về kho riêng đóng hàng, sẽ có 1 tờ phơi ghi rằng tình trạng cont tốt xấu hay thủng rách, ngoài ra có cách thông tin khác như số cont, số xe ô tô kéo cont ra, chủ hàng…; Tương tự khi đóng hàng xong trả về bãi chứa cont chờ xuất khẩu thì người ta cũng làm vậy, cont có còn tốt hay ko, số chì như thế nào. Tóm lại, khi cái cont được chuyển giao từ người này sang người khác, thì sẽ phát sinh 1 cái eir để làm bằng chứng. Sau này nếu cái cont có bị vấn đề, rách hoặc thủng cont chẳng hạn, thì sẽ căn cứ vào cái eir đó, bị ở bước nào thì cái người giao cont ở bước đó chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại. –

Đối với hàng nhập khẩu: bạn cho xe cont vào lấy hàng (nhưng cont lại đang

nằm ở bãi ) vậy bạn phải đóng tiền cho xe nâng cont lên xe cont của bạn. Vậy tiền bạn

24 đóng cho xe nâng cont lên là tiền nâng hạ, và phiếu EIR chính là giấy tờ của cảng cấp cho bạn để chứng minh bạn đã đóng tiền. –

Đối với hàng xuất khẩu: bạn cho xe cont vào hạ bãi (nhưng cont lại đang nằm

trên xe) vậy bạn phải đóng tiền cho xe nâng cont từ xe cont của bạn xuống bãi cont.Vậy tiền bạn đóng cho xe hạ cont lên là tiền nâng hạ, và phiếu EIR chính là giấy tờ của cảng cấp cho bạn để chứng minh bạn đã đóng tiền. Như vậy, Phiếu giao nhận eir này là do cảng cấp cho chủ hàng và Phiếu đóng/dỡ hàng container (STUFFING/UNSTUFFING EIR) dùng trong các trường hợp như sau: + Chủ hàng lấy hàng tại cảng; cộng đồng xuất nhập khẩu + Chủ hàng đóng hàng tại cảng. 2.1.6. Thanh lý hải quan Nhân viên công ty mang bộ chứng từ gồm : + Lệnh giao hàng + Phiếu EIR +Tờ khai Hải quan( bản chính và copy) - Hải quan sẽ vào sổ hải quan về lô hàng và đóng dấu vào tờ khai và Phiếu EIR. - Hải quan sẽ trả lại tờ khai Hải quan (bản chính) và phiếu EIR cho nhân viên giao nhận. hàng. 2.1.7. Giao hàng 2.1.8. Quyết toán và lưu hồ sơ Sau khi hoàn thành xong thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho cho khách hàng xong thì người giao nhận phải : Kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành 1 bộ hoàn chỉnh, người giao nhận sẽ trao trả chứng từ lại cho khách hàng và Supertrans cũng lưu lại một bộ. Đồng thời kèm theo đó là 1 bản Debit Note - Giấy báo nợ (1 bản dành cho khách hàng, 1 bản dành cho công ty), trên đó gồm : các khoản phí mà công ty đã nộp cho khách hàng có hóa đơn đỏ, phí dịnh vụ vận chuyển hàng hóa, các chi phí phát sinh (nếu có)… sau đó Giám đốc ký tên và đóng dấu vào giấy báo nợ này. Người giao nhận mang toàn bộ chứng từ cùng với Debit Note quyết toán với khách hàng. 2.1.9. Trả kết quả kiểm tra chuyên ngành – kết thúc quy trình làm hàng nhập

25

2.3 Nhận xét 2.2.1. Điểm mạnh 2.2.2. Điểm yếu

26 CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển tại Công ty TNHH I Care Việt Nam 3.1 Tình hình, triển vọng phát triển và thách thức của hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn 2020 – 2025 3.1.1 Tình hình Hiện nay, mặc dù có nhiều doanh nghiệp (DN) tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ logistics nhưng chỉ có quy mô nhỏ, thực hiện theo phương thức nhỏ lẻ và thiếu tính kết nối, nguồn nhân lực không được đào tạo bài bản, chủ yếu làm dịch vụ ở các chuỗi cung ứng nhỏ, thiếu chuyên nghiệp... Nhận thức đuợc những lợi ích từ CMCN 4.0 mang lại cho ngành logistics nên cả Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam đã quyết tâm phát triển ngành logistics theo xu huớng 4.0. Theo kết quả khảo sát Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam (VINASA) công bố tại Diễn đàn cấp cao CNTT-TT Việt Nam 2017 (Vietnam ICT Summit 2017) với chủ đề “Việt Nam - Chuyển đổi số trong cách mạng công nghiệp lần thứ tu", các doanh nghiệp, tổ chức đề xuất, Việt Nam nên tập trung vào một số ngành nuớc ta có lợi thế trong cách mạng công nghiệp 4.0 bao gồm: Đối với ngành logistics, cách mạng 4.0 góp phần làm giảm chi phí vận chuyển và chi phí thông tin liên lạc, từ đó làm chi phí kinh doanh đuợc tối uu hóa, đồng thời hệ thống logistics và chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp cũng trở nên minh bạch hơn. Công nghệ thông tin (89.9%), Du lịch (45.7%), Nông nghiệp (44.9%), Tài chính, Ngân hàng (47%) và logistic (28.3%). 3.1.2 Triển vọng 3.1.3 Thách thức 3.1.3.1 Sự cạnh tranh từ các công ty giao nhận nước ngoài do chính sách mở cửa của Nhà nước Đặc điểm điểm của ngành logistics là một chu trình khép kín từ kho nhà sản xuất đến tay khách hàng. Vì là quy trình đòi hỏi tích hợp nhiều dịch vụ có thể diễn ra ở nhiều quốc gia nên những Công ty lớn thường cẩn thận kiểm tra năng lực của Công ty

27 logistics thông qua mạng lưới rộng khắp. Trong khi đó các Công ty Việt Nam nói chung và I Care Việt Nam nói riêng chưa có hệ thống đại lý ở nước ngoài nên thường gặp khó khăn khi khách hàng cần dịch vụ tích hợp từ đường biển, hàng không cho tới đường bộ ở nước ngoài. Thêm vào đó, phương thức “bán FOB, mua CIF” từ lâu đã trở thành thói quen của doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trong nước khiến cho phần lớn hợp đồng vận chuyển giao nhận rơi vào tay các tập đoàn nước ngoài. Với chiến lược phát triển dựa vào xuất khẩu như Việt Nam, đa số các Công ty logistics lớn của thế giới có mặt tại Việt Nam từ đầu thập niên 1990. Bắt đầu bằng văn phòng đại diện, các Công ty này chuyển sang góp vốn liên doanh rồi là 100% vốn nước ngoài. Một vài Công ty logistics lớn trên danh nghĩa vẫn nhờ một Công ty Việt Nam làm đại lý. Tuy nhiên mọi hoạt động đều do phía nước ngoài quản lý, các doanh nghiệp Việt Nam thường không can thiệp được nhiều ngoài việc ăn phí đại lý trên mỗi hợp đồng dịch vụ. Ngoài ra, các hãng tàu lớn hiện nay có các Công ty logistics riêng. APL có APL Logistics, NYK có NYK Logistics, OOCL có OOCL Logistics… Riêng tập đoàn AP Moller ngoài sở hữu hãng tàu Maersk Line ra, họ còn có ba Công ty giao nhận đang hoạt động tại Việt Nam là Maersk Logistics, DSL Star Express, Damco. Các Công ty logistics của các hãng tàu này thường cung cấp luôn dich vụ trọn gói cho các khách hàng thuê tàu. 3.1.3.2 Hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ quản lý của Việt Nam Hiện tại hệ thống pháp luật điều chỉnh các hành vi liên quan đến cấc hoạt động trong thương mại quốc tế chưa thống nhất và đồng bộ, vẫn còn nhiều bất cập về khuôn khổ pháp lý và thể chế, về cấu trúc thị trường và hành vi cạnh tranh. Quá trình hội nhập đòi hỏi phải có sự điều chỉnh lớn về chính sách và pháp luật để phù hợp với các cam kết, thông lệ và chuẩn mực quốc tế đảm bảo cho tự do cạnh tranh. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải vẫn gặp nhiều vướng mắc trong quá trình làm giao nhận, làm chậm tiến độ công việc, làm giảm uy tín với khách hàng, giảm năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp. 3.2 Gải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa container bằng đường biển tại công ty TNHH I Care Việt Nam trong giai đoạn 2020 - 2025 3.2.1 Giải pháp

28

Trước thực trạng nêu trên, bàn về giải pháp phát triển ngành logistics của Việt Nam, theo các chuyên gia, các DN logistics cần có sự đột phá trong ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, tăng khả năng cạnh tranh trong thời gian tới. Nhu cầu phục vụ quy mô xuất nhập khẩu và bán lẻ hàng hóa ngày càng lớn với khối lượng hàng hóa qua cảng biển dự kiến tăng lên 900 triệu đến 1 tỷ tấn vào năm 2030, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics Việt Nam trong thời gian tới. “Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của các DN dịch vụ logistics là đòi hỏi cấp bách đang đặt ra đối với nước ta. DN phải nâng cao khả năng của mình trong việc đáp ứng yêu cầu về thời gian, chất lượng và giá cả dịch vụ logistics nhằm nhanh chóng tham gia hiệu quả vào hệ thống logistics toàn cầu”, ông Hải khẳng định. Hiện nay, nước ta đã tham gia ký kết rất nhiều hiệp định thương mại thế hệ mới, tạo ra nhiều dư địa cho các DN cung cấp dịch vụ logistics phát triển. Theo đó, các chuyên gia cho rằng, DN cần đầu tư đào tạo có hệ thống nguồn nhân lực có kinh nghiệm và được trang bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế về logistics. Bên cạnh đó, DN cần liên doanh, liên kết, kết nối với nhau để vừa tạo ra nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp và mở rộng hệ thống kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ khác, vừa mở rộng mạng lưới dịch vụ. Ngoài ra, Nhà nước cần có các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho DN về cơ chế thông thoáng, thuận lợi và các chính sách hỗ trợ để DN ngành logistics phát triển vững mạnh, thông qua đó phát triển nền thương mại – xuất nhập khẩu nói chung, nền kinh tế nói riêng 3.2.1.1 Giải pháp cho vấn đề nhân sự Nâng cao hơn nữa trình độ nhân viên thông qua việc thường xuyên tổ chức các lớp nghiệp vụ . Tăng sự chia sẻ và giao tiếp, phối hợp giữa các nhân viên. Tăng nhận thức của nhân viên về tầm nhìn, sứ mệnh Công ty và phương hướng kinh doanh trong từng quý, năm, trung và dài hạn. Hằng tuần Công ty nên dành 1 thời gian cố định để chia sẻ những khó khăn và vướng mắc trong công việc trong tuần, đề xuất hướng giải

29 quyết, bàn bạc công việc mới trong tuần. Từ đó tăng tính chia sẻ và thông cảm hơn cho từng nhân viên trong Công ty. Vào mùa nhu cầu vận tải thấp, Công ty nên tập trung vào mảng môi giới thương mại để tìm kiếm thêm khách hàng cho Công ty, không nên chỉ tập trung nghiên cứu khách hàng tiềm năng tại chỗ chỉ bằng các danh bạ kinh doanh, website xuất nhập khẩu. 3.2.1.2 Giải pháp cho hạn chế.. Mở rộng cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự của Công ty thông qua việc tăng cường thêm các bộ phận của Công ty như thêm bộ phận Nhân sự, bộ phận Vận tải, bộ phận Công nghệ thông tin. Cử nhân viên học thêm về nghiệp vụ khai báo hải quan điện tử để đảm nhận luôn công việc này, nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho Công ty 3.2.1.3 Giải pháp cho hạn chế ... Ứng dụng và sử dụng phần mềm để sắp xếp, cập nhật, lọc giá cước cho khách hàng, để tăng độ cạnh tranh giá và phân loại chất lượng dịch vụ từ các hãng tàu khác nhau. Tăng tính tương tác ở website: www.sevenstarsshipping.com, rút gọn tên miền, thêm dịch vụ môi giới thương mại để những khách hàng tiềm năng nhận biết và sử dụng dịch vụ này nếu có nhu cầu, có thêm mục hỏi đáp, tư vấn khách hàng online, giới thiệu chi tiết các khách hàng quen thuộc và uy tín của Công ty, các lô hàng khó xử lý mà Công ty đã chuyên nghiệp giải quyết khâu vận tải giao nhận cho khách hàng,...

30

KẾT LUẬN Một trong những khâu quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu là khâu giao nhận logistics. Càng ngày, với sự áp dụng của khoa học kỹ thuật, cũng như sự chuyên môn hóa càng cao, giao nhận đã có một chỗ đứng quan trọng trong việc ra quyết định và sự thành công của những giao dịch thương mại quốc tế, phản ánh phần nào đó sự năng động, tầm vóc, quy mô cũng như sức mạnh của một nền kinh tế của một quốc gia nào đó. Việt Nam, trong quá trình hội nhập, cũng đã và đang dần nắm bắt xu thế của sự phát triển trong từng lĩnh vực nói chung và ngành giao nhận nói riêng, các doanh nghiệp và doanh nhận trong ngành giao nhận đã tỏ ra không hề thua kém các đồng nghiệp nước bạn trong các hoạt động kinh doanh, thương mai ngành dịch vụ này. Bên cạnh đó, ngành giao nhận phát triển cũng tạo đà thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa trong nước nhằm thu về ngoại tệ cho quốc gia. Trong quá trình thực tập, sinh viên đã được may mắn thấy rõ và dần nắm bắt được công việc và các hoạt động chính trong Công ty I Care, tinh thần làm việc hăng say của các anh chị nhân viên, sự năng động và tầm nhìn của các lãnh đạo trong tổ chức. Công ty I care đã và đang xây dựng những mối quan hệ làm ăn lâu dài và hiệu quả, dựa trên nền tảng uy tín công việc và chất lượng dịch vụ, vì vậy khách hàng đến với Công ty với một tâm trạng yên tâm bởi tin tưởng vào sự chuyên nghiệp này. Bên cạnh đội ngũ nhân lực trẻ, giàu nhiệt huyết, công việc của Công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, hợp lý, hiệu quả cao, vẫn còn tồn tại các hạn chế về sự đa dạng của nguồn nhân lực cũng như trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc chưa cao cũng gây ra không ít trở ngại. Người viết hi vọng rằng các giải pháp mà mình đề ra sẽ được Công ty áp dụng trong tương lai không xa và Công ty sẽ sớm đạt được các mục tiêu đã đề ra như tác giả đã đề cập trong bài. Một lần nữa, tác giả xin cảm ơn Công ty I Care và Trường Đại học Ngoại thương đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả có cơ hội tiếp xúc với thực tế và hoàn thành báo cáo này.

Related Documents

Bctn Loan (1).doc
December 2019 9
Bn
August 2019 56
Bctn In
June 2020 4
Bn
June 2020 26
Tho
October 2019 45
Tho
May 2020 23

More Documents from ""

December 2019 22
December 2019 22
December 2019 14
Bctn Loan (1).doc
December 2019 9
Gui Tan
November 2019 26