[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
HỌC KÌ I Tuần 1 - Tiết 1,2: Ngày soạn : Ngày dạy:
Văn bản:
Bài 1
CON RỒNG, CHÁU TIÊN (Truyền thuyết)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyện truyền thuyết. Hiểu ND, ý nghĩa của hai truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên và Bánh chưng, bánh giầy. Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của hai truyện. Kể lại được hai truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: Giáo án, SGK, tranh ảnh. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: Kiểm tra sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (1’) Giới thiệu sơ lược về chương trình Ngữ văn 6, t1. Cách soạn bài ở nhà. 3. Bài mới: (1’) Truyện “Con Rồng, cháu Tiên” một truyền thuyết tiêu biểu, mở đầu cho chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng cũng như truyền thuyết VN nói chung. Truyện có nội dung gì, ý nghĩa ra sao? Vì sao ND ta qua bao đời, rất tự hào và yêu thích câu chuyện này? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi ấy.
Hoạt động 1: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích. (15’) Phương pháp
Nội dung I/ Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích:
- GV tạm phân truyện thành ba đoạn (gọi 3 HS đọc) - Đoạn 1: Từ đầu -> “Long trg” - Đoạn 2: tiếp theo -> “lên đường”. - Đoạn 3: Phần còn lại. Sau mỗi đoạn GV tóm lược đại ý và sửa chữa cách đọc cho HS. * Tìm hiểu chú thích SGK, chú ý các chú thích (1), (2), (3), (5), (7). - HS nắm được định nghĩa về truyền thuyết (chú thích dấu sao – SGk). 1. Định nghĩa truyền thuyết: + Truyện dân gian kể về các nhân vật - sự kiện có liên SGK. quan tới lịch sử thời quá khứ. 2. Tìm hiểu các từ khó: SGK. + Có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. + Thể hiện cách đánh giá của ND về sự kiện, nhân vật.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các câu hỏi trong phần Đọc Hiểu. (25’) (?)1. Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ về nguồn gốc và hình dạng của LLQ và Âu Cơ.
(?)2. Việc kết duyên của LLQ và Âu Cơ có gì kì lạ? LLQ và Âu Cơ chia con như thế nào và để làm gì?
(?)3. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo. Hãy nói rõ vai trò của chi tiết này trong truyện?
II/ Tìm hiểu văn bản: Câu 1: a. Sự lớn lao, đẹp đẽ của LLQ và Âu Cơ: - Đều là thần. - LLQ “sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ”, còn Âu Cơ “xinh đẹp tuyệt trần”. b. Sự nghiệp mở nước: - Giúp dân diệt trừ yêu tinh. - Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Câu 2: - Mối tình đẹp (trai tài – gái sắc). - Âu Cơ sinh ra bọc trứng nở trăm người con. - Không cần bú mớm, ăn uống mà vẫn lớn nhanh và hồng hào, đẹp đẽ. - Theo truyện người Việt là “Con Rồng – cháu Tiên”. Câu 3: - Là chi tiết không có thật do ND sáng tạo ra nhằm một mục đích nhất định. - Trong truyện các chi tiết tưởng tượng nhằm tô đậm tính chất nhân vật. - Suy tôn nguồn gốc giống nòi. - Làm tăng sức hấp dẫn. Câu 4: Ý nghĩa của truyện: - Giải thích suy tôn nguôn gốc. - Đề cao ý nguyện đoàn kết dân tộc.
(?)4. HS thảo luận (3’) Ý nghĩa của truyện. - HS đại diện trả lời - GV giảng thêm và lồng vào GD lòng tự hào về nguồn gốc của dân tộc mình. - Tinh thần đoàn kết thống nhất của ND ta trên khắp mọi miền đất nước vì có chung nguồn cội (đồng bào: cùng một bọc) vì vậy phải luôn luôn yêu thương đoàn kết. - Truyện có ý nghĩa như một lời nhắc nhở con cháu phải chung lo XD bồi đắp sức mạnh đoàn kết. - Hướng dẫn HS phần đọc thêm (ở nhà) để hiểu đầy đủ ý nghĩa trên. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ (3’) - Một HS đọc cho cả lớp. - GV giải thích thêm:
* Ghi nhớ: SGk.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Đây là phần tổng kết, khái quát về đề tài, nghệ thuật và ý nghĩa của truyện. Luyện tập: Câu 1: 1 số dtộc khác ở VN cũng có những truyện III/ Luyện tập: tương tự giải thích nguồn gốc giống truyện “Con Rồng, Câu 1: cháu Tiên”. - Người Mường có truyện Quả - Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn trứng to nở ra con người. và sự giao lưu giữa các dân tộc người trên nước ta. - Người Khmer có truyện Quả Câu 2: gọi 2 HS kể lại truyện theo lời văn của mình. bầu mẹ … Câu 2: Yêu cầu kể đúng cốt truyện, chi tiết bằng lời văn cá nhân. - Tập kể diễn cảm. GV chuyển qua văn bản thứ 2 (20 – 30’)
Văn bản:
BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY (Truyền thuyết) (Tự học có hướng dẫn)
1. Giới thiệu bài: (1’) Hằng năm, mỗi khi xuân về tết đến, ND ta con cháu vua Hùng - từ miền ngược đến miền xuôi, nô nức chở lá, xay đỗ, giã gạo để gói bánh. Một phong tục văn hóa cổ truyền, đậm đà bản sắc dân tộc (MB: gói bánh chưng, bánh giầy, còn MN: bánh tét, bánh ít). 2. Tổ chức các hoạt động: Phương pháp - Nội dung Hoạt động 1: (8’) Đọc và tìm hiểu chú thích. a. Chia văn bản 3 đoạn, gọi 3 HS đọc. - Đoạn 1: Từ đầu -> “chứng giám” - Đoạn 2: tiếp theo -> “hình tròn” - Đoạn 3: phần còn lại. GV nhận xét, sửa chữa cách đọc . b. Hướng dẫn HS chú ý các chú thích (1),(2),(3),(4),(7),(8),(9),(12),(13). Hoạt động 2: (13’) Hướng dẫn HS thảo luận, trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu. (?)1. Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi? - Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên, vua đã già muốn có người kế nghiệp. - Ý của vua: Người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức: có tính thách đố “Nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi”. (?)2. Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu là được thần giúp đỡ.? - Chàng là người “thiệt thòi nhất”. - Lớn lên chỉ lo đồng áng, cày cấy. - Hiểu được ý thần. Có suy nghĩ sâu sắc. (?)3. Hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế Trời Đất, Tiên Vương vì: - Hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế (quý trọng nghề nông, quý trọng hạt gạo nuôi sống con người và là sản phẩm do chính con người làm ra). - Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa (tượng trời, tượng đất, tượng muôn loài). - Hai thứ bánh hợp ý vua, chứng tỏ tài đức của Lang Liêu: thông minh, hiếu thảo, biết tôn trọng những người sinh thành ra mình). (?)4. Nêu ý nghĩa của câu chuyện: - Giải thích nguồn gốc hai loại bánh và ý nghĩa sâu xa của nó. - Truyền thuyết này còn đề cao người lao động nghề nông, người anh hùng văn hóa. - Truyện còn có ý nghĩa bên vực kẻ yếu, người bất hạnh.
Ghi chú
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Hoạt động 3: (2’) Hướng dẫn HS đọc phần ghi nhớ SGK, về nhà học thuộc. Hoạt động 4: (5’) Hướng dẫn HS phần luyện tập. Câu 1: Ý nghĩa của việc ND ta làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày tết. - Đề cao nghề nông, sự thờ kính trời đất, ông bà tổ tiên. - Việc gói bánh ngày tết còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà. Câu 2: HS có thể nói theo sở thích cá nhân. GV nên hướng tới hai chi tiết đặc sắc và giàu ý nghĩa sau: - Lang Liêu nằm mộng thấy Thần khuyên bảo: “ “ nêu bật giá trị của hạt gạo và nghề nông những sản phẩm do con người làm ra. - Lời vua nói với mọi người về hai loại bánh: Đây là cách thưởng thức có văn hóa. Nhận xét này cũng chính là ý nghĩa, tư tưởng, tình cảm của ND về hai loại bánh nói riêng và phong tục làm bánh vào ngày tết. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Tập kể lại truyện. Soạn trước “Từ và …”
Tuần 1 Tiết 3: Ngày soạn : Ngày dạy:
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng việt, cụ thể là: + Khái niệm về từ. + Đơn vị cấu tạo từ. + Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn/ từ phức, từ ghép/ từ láy). II/ CHUẨN BỊ: - GV: Giáo án, SGK. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') Kiểm tra sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (2’) Giới thiệu sơ lược phần tiếng việt SGK tập 1. 3. Bài mới: Ở bậc tiểu học, các em đã được học qua các loại từ (từ đơn, từ ghép, từ láy …). Để hiểu được cấu tạo của chúng hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu “Từ và cấu tạo…”
Hoạt động 1: Tìm hiểu từ là gì. (5’) Phương pháp
Nội dung I/ Từ là gì? 1. Lập danh sách các tiếng và các từ trong câu sau: 1. Lập danh sách các từ: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn - Từ 1 tiếng: Thần, dạy, dân, ở. cách, và, cách. - Từ 2 tiếng: trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
Hoạt động 2: Phân tích đặc điểm của từ (5’) (?) Mỗi loại đơn vị trên được dùng để làm gì? - Mỗi loại đơn vị trên dùng để đặt - Dùng để đặc câu. câu. (?) Khi nào một tiếng được coi là một từ? + Tiếng dùng để tạo từ. - Khi tiếng ấy có thể dùng để tạo câu - tiếng ấy trở + Từ dùng để tạo câu. thành từ. + Khi một tiếng có thể dùng tạo (?) Vậy từ là gì? câu, tiếng ấy trở thành từ. - HS rút ra phần ghi nhớ. - HV chuyển ý: từ một tiếng gọi là từ đơn. Từ hai tiếng * Ghi nhớ: SGk trở lên gọi là từ phức.
Hoạt động 3: Phân loại các từ (5’) II/ Từ đơn và từ phức: * Kẻ bảng SGK.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
(?)1. Dựa vào những kiến thức đã học ở bậc tiểu học, - Cột từ đơn: từ, đấy, nước, ta, điền các từ sau vào bảng phân loại. SGK. chăm, nghề, và, có, tục, ngày, tết, Từ/ đấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt/ chăn nuôi/ làm. và/ có/ tục/ ngày/ tết/ làm/ bánh chưng/ bánh giầy. - Cột từ láy: trồng trọt. - Cột từ ghép: chăn nuôi, bánh chưng, bành giầy. Hoạt động 4: Phân tích đặc điểm của từ và xác định đvị cấu tạo từ (5’) Dựa vào bảng HS đã lập GV giúp HS lần lượt tìm hiểu và phân biệt: - Từ đơn và từ phức. - Từ ghép và từ láy. (?) Vậy cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và khác nhau? - HS trả lời từng mặt. - GV chốt lại. (câu hỏi thảo luận 3’)
* So sánh từ ghép và từ láy: - Giống: có từ hai tiếng trở lên. - Khác: + Từ ghép có mối quan hệ ngữ nghĩa (ghép những tiếng có nghĩa với nhau) + Từ láy: có mối quan hệ ngữ âm (chỉ cần một tiếng có nghĩa các tiếng khác láy lại)
Hoạt động 5: Hệ thống hóa kiến thức (5’) GV hệ thống hóa lại kiến thức toàn bài. (?) Tiếng là gì? (?) Từ là gì? (?) Từ đơn là từ có mấy tiếng? (?) Từ phức chia làm mấy loại nhỏ? So sánh từ ghép với từ laá? Cho HS đọc phần ghi nhớ, * Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 6: Hướng dẫn HS luyện tập (15’) Btập 1: thảo luận (3’) a. Từ nguồn gốc, con cháu thuộc loại từ nào. b. Tìm từ đồng nghĩa với chúng c. Btập 2: - Theo giới tính. - Theo bậc (trên - dưới) Btập 3: HS làm theo mẫu.
Btập 1: a. Thuộc loại từ ghép. b. Cội nguồn, gốc gác. c. Cậu mợ, chú cháu, anh em… Btập 2: - Anh chị, cha mẹ, ông bà … - Cha anh, ông cháu, mẹ con … Btập 3: - Cách chế biến: bánh ran, bánh hấp, bánh luộc … - Nêu chất liệu: bánh nếp, bánh đậu, bánh tép, bánh ngô … - Tính chất bánh: bánh dẻo, bánh xốp, bánh phồng … - Hình dáng bánh: bánh quai chèo, bánh tai heo … Btập 4:
- Thút thít là tiếng khóc. - Nức nở, sụt sùi, rưng rức …
Btập 4: Từ láy trong câu sau miêu tả cái gì? Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít. Tìm những từ láy có cùng tác dụng ấy. Btập 5: Thi tìm nhanh các từ láy. a. b. c. - HS đọc thêm. - GV giải thích thêm. GD thực tế: từ trong tiếng hết sức phong phú, đa dạng, chúng ta phải biết chọn lựa khi sử dụng để đạt được hiệu quả như mong muốn 4. Củng cố: Đã lồng vào phần luyện tập. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài - Soạn TLV “giao tiếp …”
Btập 5: a. Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch … b. Tả tiếng nói: khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu … c. Tả dáng điệu: lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, chậm chạp ….
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 1 - Tiết 4: Ngày soạn : Ngày dạy: GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết. Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án, 1 số văn bản mẫu. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') KT sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: (1’) Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta luôn phải giao tiếp và giao tiếp luôn có mục đích. Cái đích ấy sẽ tạo thành văn bản. Muốn tạo thành một văn bản hoàn chỉnh thì phải chọn cách thức biểu đạt. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu chung về văn bản và các phương thức biểu đạt. Phương pháp Hoạt động 1: (15’) I/ Văn bản và phương thức biểu đạt:
Nội dung I/ Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt: 1. Văn bản và mục đích giao tiếp: a. Sẽ nói ra, viết ra một câu hay nhiều câu. b. Muốn cho người nghe, đọc hiểu trọn vẹn phải nói, viết có đầu có đuôi. c. Câu ca dao nêu ra như một lời khuyên. - Chủ đề: giữ chí cho bền. - Vần là yếu tố liên kết. - Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đối với câu trước, làm rõ ý cho câu trước. - Đây là một văn bản. - Lời phát biểu, bức thư, thiếp mời, đơn xin, …
1. Văn bản và mục đích giao tiếp: (?)a. SGK. - Câu hỏi a,b là hướng HS đến tìm hiểu giao tiếp là gì? (?)b. - Từ câu c,d,đ,e tìm hiểu văn bản là gì. - GV lấy VD c Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai. (?) Hãy nhận xét câu ca dao sáng tác ra để làm gì? Nói lên vấn đề gì? (?) Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào? (về luật và ý) (?) Có thể hiện 1 ý chưa? (?) Có thể gọi là một văn bản chưa? Hoạt động 2: (5’) Mở rộng các câu hỏi d, đ, e. GV chuyển tiếp: có nhiều kiểu và nhiều cách thức biểu đạt Hoạt động 3: (10’) GV kẻ bảng phân loại các kiểu văn bản và mục 2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản: đích giao tiếp các vbản ấy. HS kẻ bảng SGK. (?) HS nêu VD cho mỗi kiểu. GV: Lớp 6 học văn bản tự sự, miêu tả, lớp 7 biểu
Ghi chú GV phải giảng giải cho HS hiểu giao tiếp là gì? Vbản là gì? Phương thức biểu đạt là gì? Vì đây là khái niệm mới.
cảm. Hoạt động 4: (3’) Bài tập: cho mỗi nhóm làm một câu.
Bài tập: - Đơn xin phép được … - Tường thuật (tự sự) - Miêu tả. - Thuyết minh. Củng cố và luyện tập: (10’) Btập 1: Đoạn văn, thơ (SGK) thuộc phương thức - Biểu cảm. - Nghị luận. biểu đạt nào? II/ Luyện tập: a. 1. a. Tự sự. b. Miêu tả. Btập 2: Văn bản “Con Rồng, cháu Tiên” thuộc c. Nghị luận. d. Biểu cảm. kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy? đ. Thuyết minh 2. Thuộc văn bản tự sự vì nó trình bày diễn biến các sự việc. 4. Củng cố: Lồng vào luyện tập. 5. Dặn dò: (1’) Về nhà học bài. Soạn trước “Thánh Gióng”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 2 - Tiết 5: Ngày soạn : Ngày dạy: Bài 2:
THÁNH GIÓNG (Truyền thuyết)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm được ND, ý nghĩa và 1 số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện. - Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án, 1 số tư liệu về Gióng. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') KT sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Kể tóm tắt chuyện “Con Rồng, cháu Tiên”. (?) Cho biết ý nghĩa của truyện thông qua chi tiết tưởng tượng, kì ảo? (?) Ý nghĩa của truyện “Bánh chưng, bánh giầy”? 3. Bài mới: Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, xuyên suốt trong lịch sử VHNV. VHDG. Thánh Gióng là truyện dân gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo về chủ đề này. Chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc truyện và tìm hiểu chú thích. (10’) Phương pháp Chia truyện 4 đoạn, gọi 4 HS đọc. + Đoạn 1: Từ đầu -> nằm đấy. + Đoạn 2: tiếp theo -> lên trời + Đoạn 3: Phần còn lại. - GV chốt chủ đề mỗi đoạn và sửa chữa cách đọc.
Nội dung I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú thích: Xem sách. - Chú ý các chú thích (1), (2), (4), (6), (10), (11), (17), (18), (19).
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các câu hỏi trong phần Đọc - hiểu văn bản. (15’) (?)1. Trong truyện ai là nhân vật chính? (?) Liệt kê những chi tiết kì ảo. - Thánh Gióng.
II/ Tìm hiểu văn bản: 1. Nhân vật chính là Thánh Gióng. 2. Những chi tiết kì ảo: - Ướm thử chân về mang thai. - Thụ thai đến 12 tháng. - Lên ba chẳng biết nói, cười chẳng biết đi đứng. - Bật nói khi nghe tiếng rao tìm người cứu nước. - Đòi sắm ngựa sắt, roi sắt, áo giáp
sắt. - Từ đó lớn nhanh như thổi – ăn uống rất nhiều. - Giặc đến vươn vai biến thành tráng sĩ … - Ngựa sắt biến thành ngựa thật. - Gióng và ngựa bay lên trời. 2. a. Ý thức đối với đất nước đặt lên hàng đầu – Gióng là hình ảnh của (?)2. Theo em, các chi tiết sau đây có ý nghĩa như ND. thế nào? b. Vũ khí bằng sắt cho thấy thành a. Tiếng nói đầu tiên là đòi đánh giặc. tựu khoa học kỹ thuật lúc bấy giờ b. (thời đồ sắt) GV liên hệ với lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến c. Thể hiện ý chí đoàn kết toàn dân chống Pháp của Bác “Ai có súng dùng súng …” một lòng đánh giặc. c. Bà con làng xóm góp gạo nuôi chú bé. d. Để đáp ứng được nhiệm vụ cấp bách là cứu nước. d. Gióng lớn … đ. Đánh giặc bằng mọi cách bằng nhiều loại vũ khí khác nhau. đ. Gậy sắt gãy, bẻ tre bên đường … e. Ra đời phi thường, ra đi cũng phi Liên hệ lời kêu gọi đánh giặc của Bác Hồ. thường. e. Đánh xong giặc Gióng … - Đánh giặc xong không trở về nhận phần thưởng, không hề đòi hỏi công danh, dấu tích chiến công Gióng để lại cho quê hương xứ sở 3. Tiêu biểu cho lòng yêu nước. (?)3. Nêu ý nghĩa của hình tượng TG? Thể hiện sức mạnh của ND. (HS thảo luận) (?)4. Dành cho HS khá, giai đoạn lịch sử từ Phùng Nguyên -> Đông Sơn. Hoạt động 3: Cho HS đọc phần ghi nhớ. * Ghi nhớ: SGk Hoạt động 4: Luyện tập (8’) III/ Luyện tập: Câu 1: Câu hỏi liên quan đến cảm nhận, sở thích cá Câu 1: HS trả lời, GV chốt thêm. nhân, GV cần khuyến khích song cũng cần định Liên hệ GD lòng biết ơn những anh hướng: hùng cứu nước. - Hình ảnh đẹp đó phải có ý nghĩa về ND hay nghệ thuật. - Thích vì sao? (?)2. Theo em, tại sao hội thi thể thao trong nhà Câu 2: Đây là hội thi thể thao dành trường phổ thông lại mang tên HKPĐ? cho lứa tuổi thiếu niên - lứa tuổi với Gióng – trong thời đại mới. - Mục đích của hội thi là khỏe để
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
học tập tốt, lao động tốt, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và XD đất nước. GV hướng dẫn thêm bài tập ở nhà câu 1,2,3 ở sách bài tập. 4. Củng cố: (2’) (?) Nhắc lại ý nghĩa của truyện. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài – Làm bài tập - Soạn trước “Từ mượn”.
Tuần 2 -Tiết 6: Ngày soạn : Ngày dạy:
TỪ MƯỢN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HS cần nắm: - Hiểu được thế nào là tự mượn? - Bước đầu biết sử dụng từ mượn một cách hợp lí trong nói, viết. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Từ là gì? (?) Thế nào gọi là từ đơn. Từ ghép. Cho VD. (?) Từ ghép chia làm mấy loại? (?) Phân biệt điểm giống nhau và khác nhau giữa từ láy và từ ghép. 3. Bài mới: (1’) Do sự giao lưu, tiếp xúc đa dạng trên nhiều lĩnh vực của đời sống …giữa các quốc gia mà từ ngữ TViệt chúng ta chưa lột tả hết vấn đề. Vì vậy có một số ngôn ngnữ mà chúng ta phải vay mượn của những tiếng nước ngoài. Bài học hôm nay nói về vấn đề mượn từ. Phương pháp Hoạt động 1: Tìm hiểu từ thuần Việt và từ mượn. (3’) (?)1. HS nhắc lại chú thích 2 từ: Trượng, tráng sĩ.
Hoạt động 2: Xác định nguồn gốc của từ (3’)
Nội dung I/ Từ thuần Việt và từ mượn: 1. Trượng là đơn vị đo độ dài cổ (TQ) dài 3,33cm - Tráng sĩ: Người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn. 2. Đây là từ mượn của tiếng Hán (TQ).
(?)2. Theo em, các từ trên có nguồn gốc từ đâu? - GV gợi ý cho HS liên tưởng đến phim hay đọc truyện. Hoạt động 3: Xác định nguồn gốc của một số từ mượn (5’) - Hướng dẫn HS nhận xét các từ qua hình thức chữ viết để tách ra từ mượn của người Ấn Độ: ra-đi-ô, in-tơ-nét. - Những từ Ấn Âu đã được việt hóa cao: ti vi, xà phòng, 3. Những từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan. mít tinh, ga, bơm … 2 - Những từ còn lại mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, - Mượn từ ngôn ngữ khác (ng Ấn Âu): ti vi, xà phòng, mít gan. tinh, ga, bơm. Hoạt động 4: (4’) Nêu nhận xét về các từ mượn trên.
4.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
- Từ mượn được Việt hóa cao: viết như từ thuần Việt: Mít tinh, Xô Viết, Ti Vi … - Từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn: Khi viết nên dùng gạch ngang để nối các tiếng. VD: bôn-sê-vích, ra-đi-ô, in-tơnét. * Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 5: (3’) GV khái quát lại kiến thức đã phân tích rút ra ghi nhớ. Hoạt động 6: Tìm hiểu nguyên tắc mượn từ. (5’) - HS đọc đoạn trích. (?) Em hiểu ý kiến của HCM như thế nào? - Mặt tích cực: làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc. - Mặt tiêu cực: làm cho ngôn ngữ bị pha tạp và mượn II/ Tìm hiểu nguyên tắc mượn một cách tùy tiện không cần thiết. từ: => Phần ghi nhớ. (?) GD. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ta phải làm gì? - Không nên mượn từ một cách tùy tiện.
* Ghi nhớ: SGK. 4. Luyện tập và củng cố: (13’) Bài tập 1: 3 HS làm ba câu, gọi tiếp 3 em khác nhận xét. b. c. Btập 2: Mỗi nhóm làm 1 từ.
Bt3: Hãy kể một số từ mượn. a.
III/ Luyện tập: 1. a. Hán Việt: vô cùng ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ. b. Gia nhân. c. Anh: pốp, in-tơ-nét. 2. a. Khán giả: + Khán: xem + Giả: người. - Đọc giả: + Đọc: đọc + Giả: người b. Yếu điểm: + Yếu: quan trọng + Điểm: điểm. - Yếu lược: + Yếu: quan trọng + Lược: tóm tắt. - Yếu nhân: + Yếu: q trọng. + Nhân: người. 3. a. Tên các đơn vị đo lường mét, kí-lô-mét, kí-lô-gam … b. Là tên các bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pê đan, gạcđờ-bu … c. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô,
Btập 4: HS thảo luận. a. b.
Btập 5: GV đọc cho HS viết về nhà chấm 5. Dặn dò: (1’) Học bài - Đọc thêm “Bác Hồ …”. Soạn trước TLV “Tìm hiểu …”.
vi-ô-lông … 4. a. Từ mượn là phôn, fan, nốc ao. b. Có thể dùng các từ ấy trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm của các từ này là ngắn gọn. Nhược điểm là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức. 5. HS nghe GV đọc và viết lấy điểm 15’.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 2 - Tiết 7: Ngày soạn : Ngày dạy:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm được mục đích giao tiếp của tự sự. - Có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu biết được mục đích giao tiếp của tự sự và bước đầu biết phân tích các sự việc trong tự sự. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') KT sỉ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Giao tiếp là gì? (?) Văn bản là gì? (?) Có mấy kiểu văn bản thường gặp? (?) Mục đích giao tiếp của các kiểu vbản này? 3. Bài mới: Trong cuộc sống hàng ngày, thực tế chúng ta đã giao tiếp bằng tự sự rất nhiều. VD: các em nghe ông bà, cha mẹ kể lại câu chuyện, hoặc bạn bè kể nhau nghe. Vậy tự sự là gì? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu. Hoạt động 1: (7’) Phương pháp
Nội dung I/ Ý nghĩa và đặc điểm chung của phương thức tự sự: 1.
- HS đọc qua phần tìm hiểu câu 1 (SGK) (?)a. Gặp trường hợp như thế, theo em người nghe a. Người nghe muốn biết để muốn biết điều gì và người kể phải làm gì? nhận thức về người, sự vật, sự việc, để giải thích, để khen chê … Người kể là để thông báo, cho (?)b. SGk. biết, giải thích. b. Truyện kể phải có mục đích nào đó đúng yêu cầu của mục đích giao tiếp. Hoạt động 2: (25’) (?)2. SGK. HS thảo luận ghi ra giấy. 2. Liệt kê những sự việc của (?) Truyện kể về ai, ở thời nào, làm việc gì? Diễn biến truyện Thánh Gióng theo thứ tự. của sự việc, kết quả ra sao? Ý nghĩa của sự việc như thế a. Sự ra đời của TG. nào? b. TG biết nói và nhận trách (?) Vì sao nói truyện TG là truyện ca ngợi công đức của nhiệm đánh giặc.
vị anh hùng làng Gióng? - HS trả lời. - GV chốt lại và liệt kê theo thứ tự trước sau - GV hướng dẫn cho HS hiểu thế nào là chuỗi sự việc, có đầu có đuôi. Việc trước xảy ra là nguyên nhân dẫn đến việc sau là giải thích cho việc sau. * Chú ý là khi kể một sự việc phải kể chi tiết để tạo nên sự việc đó. VD: Sự ra đời của TG gồm các chi tiết nhỏ cũng được sắp xếp có thứ tự. - Các chi tiết đó là một chú bé khác thường, nhưng đó là chuỗi sự việc có trước, có sau để đi đến một kết thúc. - Kết thúc là sự việc đã thực hiện xong mục đích giao tiếp. Tám sự việc trên, truyện không thể kết thúc ở sự việc 4 hay 5. Phải có sự việc 6 mới nói lên tinh thần TG ra sức đánh giặc, nhưng không ham công danh. Phải có sự việc 7 mới nói lên lòng biết ơn ngưỡng mộ của vua và ND. Các dấu vết còn lại nói lên truyện TG dường như có thật. Đó là truyện TG có thật. - GV lưu ý
c. TG lớn nhanh nhứ thổi. d. Vươn vai thành tráng sĩ cưỡi ngựa sắt … đ. TG đánh tan giặc. e. TG lên núi, cỡi bỏ áo giáp sắt bay về trời. f. Vua lập đền thờ, phong danh hiệu. g. Những dấu tích còn lại của TG.
Hoạt động 3: (2’) - GV chốt lại. - HS đọc phần ghi nhớ. * Nếu mục đích tự sự chỉ là kể việc TG đánh giặc như thế nào thì có thể kể từ sự việc 2 và kết thúc ở sự việc 5. * Ghi nhớ: SGK 4. Củng cố: (3’) (?) Thế nào là phương thức tự sự? (?) Tác dụng của phươgng thức này? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài - Chuẩn bị phần luyện tập.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 2 - Tiết 8: Ngày soạn : Ngày dạy:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ(TT) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Qua các bài luyện tập giúp HS nắm rõ hơn về ý nghĩa, đặc điểm của phương thức tự sự. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1') 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Tự sự là gì? (?) Tác dụng của tự sự? 3. Bài mới: Chúng ta đã tìm hiểu qua lí thuyết. Hôm nay chúng ta sẽ đi vào phần luyện tập. Hoạt động 3: (35’) Phương pháp Nội dung Btập 1: Cho HS thảo luận sau khi đọc mẫu chuyện (SGK). (?) Hãy cho biết truyện thể hiện p thức tự sự như thế Bt1: nào? - Truyện kể diễn biến tư tưởng (?) Câu chuyện có ý nghĩa gì? của ông già, mang sắc thái hóm hĩnh. - Thể hiện tư tưởng yêu cuộc sống, dù kiệt sức nhưng sống vẫn hơn chết. Btập 2: Bài thơ “Sa bẫy” (SGK) có phải là tự sự Btập 2: không, vì sao? Hãy kể lại bằng miệng. - Đây là bài thơ tự sự. - HS trả lời cá nhân. - Kể chuyện Bé Mây và mèo con rủ nhau bẫy chuột, nhưng mèo tham ăn nên đã mắc bẫy. Đúng hơn là mèo thèm quá đã chui vào bẫy tranh phần chuột và ngủ ở trong bẫy. Bt3: Bt3: HS thảo luận. Vbản 1: Là một bản tin, ND kể lại (?) Hai văn bản SGK có ND tự sự không, vì sao? Ở cuộc khai mạc trại điêu khắc quốc đây có vai trò gì? tế lần thứ 3 tại thành phố Huế chiều ngày 3-4-2002. Vbản 2: Là một đoạn trong lịch sử 6, đây là bài văn tự sự - Tự sự có vai trò là kể lại Bt4: Tổ tiên người Việt xưa là Hùng
Bt4: HS chỉ cần kể tóm tắt
Vương lập nước Văn Lang đóng đô ở Phong Châu. Vua Hùng là con trai của LQ và Âu Cơ. LQ là thần rồng. Âu Cơ là họ thần nông, giống tiên ở núi phương Bắc. LQ và Âu Cơ gặp nhau, lấy nhau đẻ ra một bọc trăm nở ra trăm con, người con trưởng được chọn làm vua Hùng, đời đời nối tiếp làm vua. Từ đó để tưởng nhớ tổ tiên mình người VN tự xưng là con Rồng, cháu Tiên. - Có thể kể ngắn: Tổ tiên người Việt xưa là các vua Hùng – Vua Hùng đầu tiên do LQ và Âu Cơ sinh ra, LQ nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên. Do vậy người Việt tự xưng là con Rồng, cháu Tiên Bt5: Nêu kể một số việc tốt của Minh (nêu 1 vài VD) để các bạn hiểu Minh là người xứng đáng làm lớp Bt5: Nếu còn thời gian làm trên lớp - Nếu hết cho về trưởng. nhà làm tiết sau ktra. 4. Củng cố: (3’) GV phát giấy (chuẩn bỉ sẵn ở nhà) cho câu hỏi trắc nghiệm. Hoặc GV ghi câu hỏi lên bảng HS làm ra giấy và nộp chấm điểm. (Lấy điểm KT 15’). Bài tập 6,7 (sách bài tập) câu 6c, câu 7c. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài - Soạn trước “Sơn Tinh ….”
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 3 - Tiết 9: Ngày soạn : Ngày dạy:
SƠN TINH, THỦY TINH (Truyền thuyết)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh nhằm giải thích hiện tượng lụt lội xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ, thuở các vua Hùng dựng nước và khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên tai lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Hình tượng Thánh Gióng biểu tượng cho điều gì? (?) Truyện thể hiện quan niệm và ước mơ gì của ND ta? - Biểu tượng cho ý chí và sức mạnh của dtộc. - Thể hiện quan niệm ước mơ về một người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. 3. Bài mới: Các em vừa tìm hiểu 2 truyền thuyết “về nguồn gốc dân tộc, về người anh hùng chống ngoại xâm” – Hôm nay chúng ta lại được biết về một vị anh hùng trong lĩnh vực chế ngự thiên nhiên - Những hiện tượng làm ảnh hưởng đến với đời sống ND ta và những ước mơ ấy được hình tượng hóa qua hai nhân vật cũng là đầu đề của câu chuyện mà hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Hoạt động 1: (10’) Phương pháp - HS đọc truyện và tìm hiểu chú thích (4 HS). GV sửa chữa cách đọc cho các em.
Nội dung Ghi chú I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú thích: - Lưu ý các chú thích (1), (3), (4).
Hoạt động 2: (18’) (?)1. HS thảo luận. (?)a. Có thể chia làm mấy đoạn. - HS trả lời. GV nhận xét.
II/ Tìm hiểu văn bản: 1. Bố cục: chia làm 3 đoạn. - Đoạn 1: từ đầu -> “mỗi thứ một đôi”: vua Hùng thứ 13 kén rể. - Đoạn 2: Tiếp theo -> “Thần nước đành rút quân”: Sơn Tinh – TT cầu hôn và cuộc giao tranh giữa 2 vị thần. - Đoạn 3: Phần còn lại. Sự trả thù hằng năm và chiến
Vua Hùng kén rể Cuộc giao tranh giữa 2 vị
(?) Truyện được gắn với thời đại nào lịch sử VN. - Câu chuyện không chỉ dừng lại ở việc giải thích các hiện tượng tự nhiên một cách chung chung mà còn hướng tới việc ca ngợi công lao dựng nước của cha ông ta vào một thời đại lịch sử trên địa bàn cư trú của người Việt cổ. (?)2. Trong truyện ai là nhân vật chính. Các nhân vat6 chính được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng, kì ảo như thế nào. Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật đó. - Liệt kê những chi tiết kì ảo về 2 thần về cuộc giao đấu của họ. - TT là hiện tượng mưa to, bão lụt ghê gớm hằng năm được hình tượng hóa là kẻ thù hung dữ của ND. - Sơn Tinh là lực lượng cư dân Việt cổ đắp đê chống lũ lụt là ước mơ chiến thắng thiên tai của T xưa được hình tượng hóa. Còn thể hiện cho những chiến công của người Việt cổ chống lũ lụt ở vùng lưu vực Sông Đà và sông Hồng. Đây cũng là kì tích dựng nước của thời đại vua Hùng và kì tích ấy tiếp tục được phát huy mạnh mẽ về sau. (?)3. Hãy nêu ý nghĩa truyện? (HS thảo luận)
thắng của Sơn Tinh. * Truyện gắn với thời đại mở nước dựng nước đầu tiên của người Việt cổ.
thần. Sự trả thù hằng năm của TT 2. Nhân vật chính trong nhưng truyện: đều thất - Sơn Tinh - Thủy Tinh. bại. - Cả hai đều có tài cao, phép lạ. Cuối cùng Thủy Tinh vẫn phải khuất phụ trước ST. - Những chi tiết kì ảo thể hiện trí tưởng tượng đặc sắc của người xưa. - Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật: Tuy không có thật nhưng có ý nghĩa rất thực vì đã hình tượng hóa được hiện tượng lũ lụt (qua nhân vật TT). Đồng thời qua hình ảnh ST, người xưa muốn thể hiện ước mơ về sức mạnh chiến thắng thiên tai, làm chủ thiên nhiên của mình. 3. Ý nghĩa của truyện: - Giải thích hiện tượng lũ lụt hằng năm - Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự lũ lụt - Suy tôn, ca ngợi công đức của các vua Hùng. - XD những htượng nghệ thuật kì ảo mang tính tượng trưng và khái quát cao.
Hoạt động 3: Ghi nhớ (3’) HS đọc phần ghi nhớ. (?) Qua truyện em thích nhân vật nào. Vì sao?
III/ Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 4: (5’) Bt1: Yêu cầu HS về nhà tập kể. Ktra sau. Btập 2: HS trả lời cá nhân. - GV chốt lại. Btập 3: dành cho HS khá giỏi.
IV/ Luyện tập: 1. Về nhà tập kể. 2. Đây là một chủ trương đúng đắn trong giai đoạn hiện nay. 3. Truyện “Con Rồng, cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy; Thánh
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Gióng; Sự tích trầu cau; Sự tích dưa hấu”. 4. Củng cố: (3’) (?) Nêu ý nghĩa của truyện? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài – Làm btập 1,2,3,4 (Sách btập trang 15) – Soạn trước “Nghĩa của từ”.
Tuần 3 – Tiết 10: Ngày soạn : Ngày dạy:
NGHĨA CỦA TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS nắm được: - Thế nào là nghĩa của từ? - Một số cách giải thích nghĩa của từ. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Bộ phận mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là bộ phận nào? (?) Cho biết nguyên tắc mượn từ? 3. Bài mới: Từ là đơn vị hai mặt trong ngôn ngữ (hình thức và ND). Hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu phần ND (Nghĩa của từ). Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm nghĩa của từ (7’) Phương pháp
Nội dung I/ Nghĩa của từ là gì?
- GV cho HS đọc phần giải thích và giúp HS hiểu. (?)1. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận? 1. Gồm 2 bộ phận (từ đưa ra để (?)2. Bộ phận nào trong chú thích nêu lên nghĩa của giải thích và phần giải thích) từ. 2. Ứng với phần ND. (?)3. Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình dưới đây. - Từ những giải thích trên HS rút ra ghi nhớ. GV chuyển ý * Ghi nhớ: SGK. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách giải thích nghĩa của từ (7’) II/ Cách giải thích nghĩa của từ: - Cho HS đọc lại phần giải thích ở phần I. (?)2. Trong mỗi chú thích trên, nghĩa của từ đã được giải thích bằng cách nào. - HS trả lời. - GV chốt lại. Rút ra ghi nhớ. HS đọc phần ghi nhớ. 4. Củng cố: (5’) (?) Nghĩa của từ là gì?
* Ghi nhớ: SGK.~
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
(?) Giải thích nghĩa của từ có mấy cách? (?) Hãy chú thích: Hoảng hốt: Chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt. - Ghẻ lạnh: thờ ơ, nhạt nhẽo, xa lánh đối với người lẽ ra phải gần gũi, than thiết, thuộc cách giải thích nào? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài – Làm phần luyện tập ở nhà.
Tuần 3 - Tiết 11:
Ngày soạn : Ngày dạy:
NGHĨA CỦA TỪ (TT) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS qua phần luyện tập HS biết cách sử dụng đúng từ đúng chỗ - đúng ngữ cảnh. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (3’) (?) Nghĩa của từ là gì? (?) Nêu những cách giải thích nghĩa của từ? 3. Bài mới: (1’) Các em đã học qua phần lý thuyết. Tiết này chúng ta sẽ đi vào phần thực hành
Hoạt động 5: (39’) Phương pháp 1. Yêu cầu HS xác định được cách giải thích nghĩa trong 1 số chú thích ở ba truyện ngụ ngôn đã học (Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi, Đeo nhạc cho mèo) 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống.
3. Điền từ ...
Nội dung III/ Luyện tập: 1.
2. - Học tập: học và luyện tập để hiểu biết, có kĩ năng. - Học lõm: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo. - Học hỏi: tìm tòi, hỏi han, để học tập. - Học hành: học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát) 3. - Trung bình: ở vào khoảng giữa trong bậc trong đánh giá không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp. - Trung gian: ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối tiếp giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật ... - Trung niên: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. 4. - Giếng: hố đào sâu vào lòng đất,
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
thường để lấy nước. Bt4 - Rung rinh:rung động nhẹ và liên tiếp. - Hèn nhát: khiếp nhược. 5. Từ mất có nghĩa là “không còn được sở hữu một vật nào đó (có thể nhìn thấy vẫn biết nó ở đâu). VD: Bt5: HS đọc truyện và cho biết giải nghĩa từ mất Hôm qua, tôi đánh mất chìa khóa ở như Nụ có đúng không? chổ này, việc giải thích nghĩa của từ mất như nhân vật Nụ không đúng 6. - Trung điểm: điểm ở giữa. - Trung đoạn: giữa đoạn. - Trung trực: đường thẳng ở giữa mặt Bt6: HS dựa vào kiến thức toán học để giải nghĩa phẳng trung thực. các từ đã cho và p/biệt chúng. - Trung tuyến: đường ở giữa một hình tam giác. 7. - Ngựa ô. - Chó mực. - Quần thâm. Bt7: tìm những tiếng kết hợp thích hợp. - Mắt huyền.
Không thể thay thế Ngựa mực, chó ô được. 4. Củng cố: Lồng vào bài tập. 5. Dặn dò: (1’) Học bài – Soạn trước “Sự việc ...”
Tuần 3 - Tiết 12:
Ngày soạn : Ngày dạy:
SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT TRONG VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Nắm được hai yếu tố then chốt của tự sự: sự việc và nhân vật. Hiểu được ý nghĩa của sự việc và nhân vật trong tự sự: sự việc có quan hệ với nhau và với nhân vật, với chủ đề tác phẩm, sự việc luôn gắn với thời gian, địa điểm, nhân vật diễn biến, nguyên nhân, kết quả. Nhân vật vừa là người làm ra sự việc, hđộng, vừa là người được nói tới. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: Không KT (ND bài mới dài quá) (?) Tự sự là gì? (?) Tác dụng của tự sự? (?) Truyện TG có phải là 1 vbản tự sự? 3. Bài mới: Các em đã biết phương thức tự sự là “Trình bày một chuỗi sự việc ... cuối cùng dẫn đến một kết thúc? Tiết học này nhấn mạnh việc tìm hiểu sự vật và nhân vật, cách lựa chọn sự việc và sao cho có ý nghĩa.
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự (8’) Phương pháp
Nội dung I/ Đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự: 1. Sự việc trong văn tự sự: a. Sự việc khởi đầu là: vua Hùng kến rễ đến sự việc phát triển 1,2,3,4 đến sự việc cao trào là đánh nhau để phân thắng bại 5,6 đến sự việc kết thúc là sự việc 7. b. Trong chuỗi sự việc trên không thể bỏ qua một sự việc nào (vì như thế sẽ thiếu sự mạch lạc rõ ràng) - Các sự việc trên được kết hợp theo quan hệ thời gian
(?)1.a. Từ bảy sự việc (SGK) hãy chỉ ra sự việc khởi đầu, sự việc phát triển, sự việc cao trào và sự việc kết thúc và cho biết mối quan hệ của chúng? (?) b. Trong bảy sự việc trên ta có thể bỏ sự việc nào được không? Vì sao? - Không. Vì thiếu tính liên tục, vì sự việc sau đó không được giải thích rõ. (?) Các sự việc trên được kết hợp theo quan hệ nào? - Quan hệ thời gian. (?) Có thể thay đổi tự trước sau của các sự việc trên hay không, vì sao? - Không, vì các sự việc được sắp xếp theo một trật tự có ý nghĩa: sự việc trước giải thích lí do cho sự việc sau, và - Chuỗi sự việc phải được sắp cả chuỗi sự việc khkẳng định sự chiến thắng của Stinh. xếp thep một cách trật tự nhất (?) ST đã thắng TT mấy lần? định. - Hai lần và mãi mãi. (Nếu TT thắng nghĩa là đất bị ngập chìm trong nước và mọi người sẽ chết hoặc biến
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
thành ba ba, tôm cá!). Đây là chủ đề ca ngợi sự chiến thắng lũ lụt của ST. Hoạt động 2: (10’) Tìm hiểu nhân vật trong văn tự sự. (?) Nếu kể một câu chuyện mà chỉ có bảy sự việc trần trụi như vậy, truyện có hấp dẫn không, vì sao? - Không hấp dẫn vì truyện trừu tượng, khô khan mà truyện hay phải có sự việc, nhân vật cụ thể, cho tiết GV ghi bảng. - Ai làm (nhân vật là ai) - Việc xảy ra ở đâu (địa điểm) - Việc xảy ra lúc nào (thời gian) - Việc diễn biến thế nào (quá trình) - Việc xảy ra do đâu (nguyên nhân) - Việc kết thúc thế nào (kết quả) (?) Có thể bỏ yếu tố thời gian và địa điểm trong truyện được không, vì sao? Việc giới thiệu ST có tài có cần thiết không? - Không thể bỏ (vì truyện không cụ thể) - Cần thiết (yếu tố để thắng TT) (?) Nếu bỏ việc vua Hùng ra điều kiện kén rễ đi có được không? - Không (Vì điều kiện có dụng ý) (?) Việc TT nổi giận có lí hay không. Lí ấy ở nhữnh sự việc nào? - Có lí do (điều kiện đưa ra toàn là những sự vật trên cạn) vì thế TT mới oán nặng, thù sâu
Hoạt động 3: (5’) (?)1c (SGK)
c. Sự việc trong truyện phải có ý nghĩa, người kể nêu sự việc nhằm thể hiện thái độ yêu ghét của mình. (?) Hãy nêu các chi tiết chứng tỏ người kể có thiện cảm - ST có tài xây lũy đất chống lụt. với với ST. - Đồ sính lễ là sản vật của núi - Việc ST thắng TT rất có ý nghĩa -> con người sẽ thắng rừng. thiên nhiên. - ST thắng liên tục và mãi mãi (?) Có thể cho TT thắng được ST được không, vì sao? - Nếu để TT thắng thì vua Hùng và thần dân của mình sẽ ngập chìm trong nước lũ. (?) Có thể xóa bỏ sự việc “Hằng năm Thủy Tinh lại dâng nước ...” được không, vì sao? - Không thể bỏ qua (vì đây là hiện tượng tự nhiên xảy
ra)
Hoạt động 4: Tìm hiểu nhân vật trong văn tự sự (10’) 2. Nhân vật trong văn tự sự: a. Nhân vật trong văn tự sự có hai vai trò: người làm ra việc và người được nói tới. * Trong truyện ST - TT
Phụ
Phụ
Sơn Tinh
Mỵ Nương
Vua Hùng
Vùng nước thẳm
Ở núi Tản Viên
Con Vua Hùng
Thứ mười tam
/
/
Rất xinh đẹp
/
Chân dung
Hô mưa gọi gió
Bốc đồi dời núi
/
/
Tài năng
Dâng nước đánh Sơn Tinh
Dâng đất đá ngăn nước
Tên gọi
Chính
Thủy Tinh
Lai lịch
/
Việc làm
Kén rễ
Chính
Sau khi HS nhận xét, phân biệt với nhân vật khác, nhân vật chính được kể ra nhiều p diện nhất, nhân vật phụ chỉ nói qua, được nhắc tên, GV hướng HS vào ghi nhớ.
Nhân vật
(?) Hãy kể tên các nhân vật trong truyện ST – TT - ST - TT và cho biết. - Ai là nhân vật chính, có vai trò quan trọng nhất. - Vua Hùng, Mỵ Nương. Không thể - Ai là kẻ được nói tới nhiều nhất. bỏ qua - Ai là nhân vật phụ, nhân vật phụ có cần thiết không, có thể bỏ được không. (?)b. Nhân vật trong văn tự sự được kể như thế nào? - Được gọi tên, đặt tên. - Được giới thiệu lai lịch, tính tình, tài năng. - Được kể các việc làm, hđộng, ý nghĩ, lời nói. - Được miêu tả chân dung, trang phục, trang bị dáng điệu ... Hãy cho biết nhân vật ST – TT được kể như thế nào. GV lập bảng cho HS điền vào và nêu nhận xét theo cột: nhân vật, tên gọi, lai lịch, chân dung, tài năng, việc làm.
* Ghi nhớ: (SGK)
Hoạt động 5: Luyện tập (10’) (?)a. – HS tự làm. (?)b.
II/ Luyện tập: 1.a. b. Sơn Tinh, Thủy Tinh cùng đến hỏi Mỵ Nương, con gái vua Hùng làm vợ. ST đem sính lễ tới
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
(?)c.
trước, cưới MN. TT đến sau không cưới được vợ, đùng đùng nổi giận đem quân đánh ST. Hai bên đánh nhau kịch liệt, cuối cùng TT thua phải rút quân về. Hàng năm đến mùa nước TT lại đánh ST, nhưng đều thua cả c. Đặt tên truyện ST – TT là đặt theo tên nhân vật chính. Tên 2 và 3 không tiêu biểu vì không làm nổi bật nội dung của truyện.
(?)2. Không nhất thiết là kể chuyện của bản thân em, mà của nhân vật hư cấu. Không vâng lời mà gây hậu quả xấu như trèo cây bị ngã, đi tắm sông 1 mình suýt chết, quay cop bị thầy cô phê bình, ham chơi để em ngã, ... không vâng lời nhưng có kết quả tốt như có người làm việc xấu bảo em che giấu, mà em vẫn báo cáo với người có trách nhiệm ... Tập xác định nhân vật, sự việc và sắp xếp câu chuyện cho phù hợp với nhau đề trên. 4. Củng cố: Đã lồng vào trong luyện tập. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Làm thêm bài tập 3, 4 SBT128 . Soạn trước văn bản “Sự tích ...”.
Tuần 4 - Tiết 13: Ngày soạn : Ngày dạy:
SỰ TÍCH HỒ GƯƠM (Truyền thuyết)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện, vẻ đẹp một số hình ảnh trong truyện sự tích Hồ Gươm. Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (?) Kể tóm tắt truyện ST –TT. (?) Truyện gắn với thời đại nào trong lịch sử VN? (?) Hãy nêu ý nghĩa của truyện? 3. Bài mới: Học lịch sử các em sẽ biết cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh của người anh hùng Lê Lợi ở nữa đầu TK XV. Truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” muốn giải thích cho chúng ta biết điều gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua tiết học hôm nay.
Hoạt động 1: Phương pháp - Chia truyện làm 2 phần và gọi HS đọc. + Phần 1: Từ đầu đến đất nước: Long quân cho nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc. + Phần 2: đoạn còn lại: Long quân đòi gươm sau khi đất nước hết giặc. HS đọc xong từng phần. GV hỏi đại ý từng phần GV sửa chữa cách đọc.
Nội dung I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú thích: 1. Bố cục: chia hai phần - Phần 1: Từ đầu đến đất nước: Long quân cho nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc. - Phần 2: đoạn còn lại: Long quân đòi gươm sau khi đất nước hết giặc. 2. Chú ý các chú thích (1), (3), (4), (6), (12).
Hoạt động 2: (?)1. Vì sao đức LQ cho nghĩa quân LSơn mượn gươm thần? - ND nóng giận -> tận xương tủy. Nghĩa quân nổi dậy, buổi đầu thế lực còn yếu nhiều lần bị thua. Nghĩa quân LSơn đã được tổ tiên thần thiêng, giúp đỡ ủng hộ
II/ Tìm hiểu văn bản: 1.Giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược. - Nghĩa quân nổi dậy nhiều lần bị thua. - LQ quyết định cho mượn gươm thần để giết giặc.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
(?)2. HS thảo luận. Lê Lợi nhận được gươm như thế nào? - Chàng đánh cá Lê Thận đã bắt được lưỡi gươm dưới nước – Chàng gia nhập nghĩa quân. Lưỡi gươm khi gặp chủ tướng Lê Lợi thì sáng lên hai chữ “thuận thiên” (theo ý trời) – Không ai biết đó là báu vật. - Chủ tướng Lê Lợi bị giặc đuổi, thấy “ánh sáng lạ” ở ngọn cây đa. - Lưỡi và chuôi tra vào vừa như in. - Lê Thận nâng gươm lên đầu dâng cho Lê Lợi “Đây là trời có ý phó thác cho minh công làm việc lớn. Chúng tôi nguyện theo xương thịt của mình theo minh công ...” (?) Ý nghĩa cách LQ cho mượn gươm. Tại sao không cùng một lần và một địa điểm? - Cho thấy khả năng cứu nước ở khắp nơi dùng đánh giặc. - Các bộ phận khi khớp lại với nhau thì “vừa như in”. Điều đó có nghĩa toàn dân trên dưới một lòng. - GV liên hệ với “Con Rồng ...” tiếng cha ông “kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau đừng quên lời hẹn”. - Lê Lợi được chuôi, Lê Thận dâng gươm, chi tiết này khẳng định, đề cao vai trò “minh chủ” của Lê Lợi. Gươm sáng hai chữ “thuận thiên” để nói lên ý muôn dân “ý dân là ý trời”. Gươm chọn người, và người đã nhận thanh gươm , tức là nhận trách nhiệm với đất nước, dân tộc. - Kết thúc phần này cho HS thực hiện câu 1 trong luyện tập để thấy rõ hơn tính lặp lại và ý nghĩa của chi tiết trao gươm thần trong các truyền thuyết VN. (?)3. Hãy chỉ ra sức mạnh của gươm thần đối với nghĩa quân Lam Sơn?
2. Thông qua chàng đánh cá Lê Thận
- Chủ tướng Lê Lợi trên đường bị giặc đuổi, thấy “ánh sáng lạ” trên ngọn cây đa. Đó là chuôi gượm nạm ngọc. - Lưỡi và chuôi tra vào “vừa như in” có ý nghĩa toàn dân trên dưới một lòng
- Lê Lợi nhận gươm tức là nhận trọng trách mà ND giao phó. (?)4. Khi nào LQ cho đòi gươm? Cảnh đòi và trả diễn ra như thế nào? (HS trả lời cá nhân) - Vua Lê ngự thuyền Rồng, dạo chơi trên hồ Tả Vọng một năm sau khi đuổi hết giặc Minh, LQ sai rùa vàng đòi lại gươm thần. - Khi thuyền vua đến giữa hồ, rùa vàng nhô lên vua thẩy lưỡi gươm ... (?)5. (HS cần thảo luận) Ý nghĩa của sự tích Hồ Gươm. - Đức Long quân tượng trưng cho tổ tiên, hồn thiên dân tộc. - Các bộ phận gươm khớp với nhau có ý nghĩa toàn dân trên dưới một lòng.
- Đề cao Lê Lợi. - Giải thích tên gọi Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm (trả gươm) + Tên hồ đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân LSơn đối với giặc Minh. + Tên hồ còn có ý nghĩa cảnh giác, răn đe với những kẻ có ý dòm ngó nước ta. Trả gươm tức là gươm vẫn còn đó – GV liên hệ GD. (?)6. Em biết truyền thuyết nào của nước ta cũng có hình ảnh rùa vàng. Theo em hình tượng rùa vàng trong truyền thuyết VN tượng trưng cho ai.
3. Gươm thần tung hoành làm cho giặc kinh hồn bạc vía, mở đường cho quân ta ra mãi đến lúc không còn bóng một tên giặc trên đất nước. 4. LQ đòi gươm khi đất nước ND đã đánh đuổi được giặc Minh. - Lê Lợi lên ngôi và dời đô về Thăng Long. * Cảnh đòi và trả diễn ra trên hồ Tả Vọng. Từ đó hồ Tả Vọng có tên mang ý nghĩa lịch sử. Hồ Hoàn Kiếm (trả gươm). 5. - Ca ngợi tính toàn dân và chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Đề cao, suy tôn Lê Lợi và nhà Lê. - Giải thích nguồn gốc tên gọi hồ Hoàn Kiếm. 6. Thần Kim Qui xuất hiện trong An Dương Vương giúp vua xây thành chế nỏ và chỉ cho vua biết ai là “giặc ở sau lưng”. - Thần tượng trưng cho tổ tiên, hồn thiêng sông núi, tư tưởng, tình cảm, trí tuệ của ND.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ. - HS đọc lại – GV nhấn mạnh thêm.
* Ghi nhớ.
Hoạt động 4: Luyện tập III/ Luyện tập: Câu 2: Vì sao tgiả dgian không để Lê Lợi được trực Câu 2: Nếu nhận cùng một lúc thì sẽ tiếp nhận cả chuôi và lưỡi gươm cùng một lúc. không thể hiện được tính chất toàn dân, không hội tụ được sức mạnh, ý chí của toàn dân cả nước. Câu 3: Câu 3: Nếu trả gươm ở Thanh Hóa thì ý nghĩa truyền thuyết sẽ bị giới hạn. Kinh thành Thăng Long là thủ đô tượng trưng cho cả nước. Việc trả gươm thể hiện tư tưởng yêu hòa bình của ND ta. Câu 4: HS tự làm. Câu 4: Đây là bài học kết thúc cụm bài TT. Có ý nghĩa
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
tổng kết. HS nhắc lại định nghĩa thể loại và tên gọi những truyền thuyết đã học. Cũng có thể yêu cầu các em dùng những những TT đã học để làm sáng tỏ các đ2 của T loại. 5. Dặn dò: Học bài - Tập kể lại truyện soạn trước “Chủ đề ...”
Tuần 4 - Tiết 14: Ngày soạn : Ngày dạy:
CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI CỦA BÀI VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Nắm được chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. Mối quan hệ giữa sự việc và chủ đề. Tập viết mở bài cho bài văn tự sự. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Sự việc trong văn tự sự được trình bày cụ thể ra sao? (?) Nhân vật có mấy loại và được thể hiện qua những mặt nào? 3. Bài mới: Các em đã biết sự việc và nhân vật trong văn tự sự. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu tiếp khái niệm chủ đề và dàn bài của một bài văn tự sự.
Hoạt động 1: (15’) Phương pháp HS đọc dàn bài và trả lời câu hỏi (?)a. Sự việc trong phần TB thể hiện được gì? (?) Đây có phải là vấn đề chủ yếu hay không? - Chứng tỏ bản lĩnh, tấm lòng của Tuệ Tĩnh. Thể hiện ở câu “Anh về ...” “Không! ...”, “con người ta ...”. (?)b. Vần đề chủ yếu là thể hiện thái độ hết lòng cứu giúp người bệnh của ông. Gạch dưới câu: “Người ta cứu giúp nhau ...” Đây là cách thể hiện chủ đề qua lời phát biểu. Chủ đề của tự sự còn thể hiện qua việc làm. (?)c. Trong 3 tên đều phù hợp nhưng sắc thái khác nhau. Hai nhan đề sau chỉ ra chủ đề khá sát. “Tấm lòng” nhấn mạnh tới khía cạnh tình cảm của TT, còn “y đức” là đạo đức nghề nghiệp của ông. Nhan đề 1 nêu lên tình huống buộc phải lựa chọn, qua đó thể hiện phẩm chất cao đẹp của danh y Tuệ Tĩnh. Ngoài ra HS có thể đặt các nhan đề sau. - Từ những tìm hiểu trên, GV rút ra phần ghi nhớ thứ I
Nội dung I/ Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự: 2.a. Nói lên phẩm chất: hết lòng vì người bệnh. Không phân biệt sang hèn b. Vân đề chủ yếu là “hết lòng thương yêu - cứu giúp người bệnh” thể hiện trực tiếp qua câu nói của ông: “Người ta cứu ...” c. Cả ba tên truyện đều thích hợp, nhưng sắc thái khác nhau.
- Một lòng vì người bệnh. - Ai bệnh nguy cấp hơn thì chữa trước cho người đó. (?) Chủ đề là gì? (?) Vậy những nhân vật và sự việc trên được thể hiện
- Vậy chủ đề là vấn đề chủ yếu mà
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
qua các phần nào trong vbản các phần ấy ta gọi là gì. người viết muốn đặt ra trong văn (GV chuyển ý) bản.
Hoạt động 2: (3’) (?)d. HS trả lời. Rút ra ghi nhớ.
d. Trong ghi nhớ. * Ghi nhớ: (SGk)
Hoạt động 3: Luyện tập (17’) Câu 1: a. Cho HS đọc và trả lời câu hỏi (SGK). Chú ý: nhan đề phần thưởng có 2 nghĩa, một nghĩa thực và một nghĩa chế giễu, mỉa mai. Đối với người nông thưởng là khen thưởng, đối với tên cận thần thưởng là phạt, cho nên người nôn dân mới xin thưởng roi. d. Câu chuyện thú vị ở chỗ: lời cầu xin phần thưởng lạ lùng và kết thúc bất ngờ, ngoài dự kiến của tên quan và của người đọc, nhưng nói lên sự thông minh tự tin, hóm hỉnh của người nông dân. c.
II/ Luyện tập: Câu 1: - Chủ đề: Tố cáo tên cận thần tham lam bằng cách chơi khăm nó mõt vố. Chủ đề thể hiện tập trung ở việc người nông dân xin được thưởng 50 roi và đề nghị chia đều phần thưởng đó. - Mở bài: câu 1. - Kết bài: câu cuối. - TB: phần còn lại. Câu chuyện thú vị ở chỗ: lời cầu xin phần thưởng lạ lùng và kết thúc bất ngờ, ngoài dự kiến của tên quan và của người đọc, nhưng nói lên sự thông minh tự tin, hóm hỉnh của người nông dân. So sánh với truyện về Tuệ Tĩnh và hai người bệnh. MB Tuệ Tĩnh nói rõ ngay chủ đề. MB phần thưởng chỉ giới thiệu tình huống. KB Tuệ Tĩnh có sức gọi, bài hết mà thầy thuốc lại bắt đầu, một cuộc chữa bệnh mới, KB phần thưởng là viên quan bị đuổi ra, còn người nông dân được thưởng. Sự việc ở 2 truyện đều có kịch tính, có bất ngờ. Truyện Tuệ Tĩnh bất ngờ ở đầu truyện. Truyện phần thưởng bất ngờ ở cuối truyện. MB: ST – TT: Nêu tình huống. MB: STHG: cũng nêu tình huống, nhưng cần giải dài. KB: ST – TT: Nêu sự việc tiếp diễn. - Có 2 cách mở bài: + Giới thiệu chủ đề câu chuyện. + Kể tình huống nảy sinh câu chuyện.
- Có 2 cách KB: + Kể sự việc kết thúc câu chuyện. + Kể sự việc tiếp tục sang chuyện khác như vẫn đang tiếp diễn. 4. Củng cố: (3’) (?) Chủ đề là gì? (?) Dàn bài văn tự sự gồm mấy phần? (?) Có mấy cách MB & KB? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn tiếp “Tìm hiểu đề ...”
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 4 - Tiết 15: Ngày soạn : Ngày dạy:
TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết tìm hiểu đề văn tự sự và cách làm bài văn tự sự. II/ CHUẨN BỊ: GV: SGK, giáo án. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (7’) (?) Sự việc trong văn tự sự được trình bày cụ thể như thế nào? (?) Nhân vật trong văn tự sự được thể hiện qua những mặt nào? (?) Đưa vào đâu để xác định được nhân vật chính và nhân vật phụ? (?) Chủ đề là gì? (?) Dàn bài văn tự sự gồm mấy phần? 3. Bài mới: Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp một số đề văn tự sự và cách làm bài văn tự sự.
Hoạt động 1: Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn. (20’) Phương pháp Nội dung GV chép các đề SGK lên bảng cho HS trả lời theo. I/ Đề, tìm hiểu đề và cách làm (?) Lời văn đề (1) nêu ra những yêu cầu gì? Những bài văn tự sự: chữ nào trong đề cho em biết điều đó? 1. Tìm hiểu đề: Đề 1: Chú ý vào từ kể (tự sự) - Từ - Đề 1,3,5,6 nghĩ công kể việc. em thích (không bắt buộc) - lời - Đề 2,8 kể người. văn của em (không sao chép tự - Đề 4 nghiêng về tường thuật. nghĩ ra nguyên văn). Đề 2: Kể - bạn tốt. Đề 3, 4, 5, 6: không có kể nhưng đây đều là tự sự. Vì đề tự sự có thể diễn đạt thành nhiều dạng. Có thể yêu cầu “tường thuật”, “kể chuyện”, “tường trình” một sự kiện, câu chuyện, nhân vật nào đó mà cũng có thể chỉ nêu ra một đề tài của câu chuyện, tức là chỉ nêu ta nội dung trực tiếp của câu chuyện như 4 đề trên. Hoạt động 2: (13’) - GV chọn 1 đề cho HS tập cách lập ý và làm dàn ý. (?)a. Tìm hiểu đề:
2. Cácj làm bài văn tự sự: Đề: “Kể một câu chuyện em thích
Đề đã yêu ra những yêu cầu nào buộc em phải thực bằng lời văn của em”. hiện. Em hiểu yêu cầu ấy như thế nào? a. Đề đưa ra 3 yêu cầu: GV giải thích thêm HS có thể chọn một truyện mà các - Kể (tự sự) em đã học. VD: truyện Tgióng. Sau khi đã tìm hiểu đề - Chuyện em thích. thì cần lập ý (xác định nội dung sẽ viết). - Bằng lời văn của em. (?)b. Em chọn truyện nào. Em thích nhân vật, sự việc nào. Em chọn truyện đó nhằm biểu hiện chủ đề gì? b. - Chọn truyện Tgióng. - Thích nhân vật TG. - Sự việc TG mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt cầm goi sắt xông ra trận. - Truyện ngắn biểu hiện chủ đề nêu cao tinh thần sẵn sàng đánh giặc, thể hiện ước mơ của ND về một người anh hùng chống ngoại xâm. 4. Củng cố: (3’) (?) Tìm hiểu đề phải tìm hiểu như thế nào? (?) Lập ý là phải xác định những gì? 5. Dặn dò: (1’) Học bài và soạn trước phần lập dàn ý.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 4 - Tiết 16: Ngày soạn : Ngày dạy:
TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Như tiết 15. II/ CHUẨN BỊ: GV: SGK, giáo án. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Tiết trước các em đã tìm hiểu cách tìm hiểu đề. Xác lập ý và hôm nay chúng ta tìm hiểu tiếp cách lập dàn ý cho bài văn tự sự.
Hoạt động 3: Lập dàn ý (15’) Phương pháp (?)c. Em dự định mở đầu như thế nào, kể chuyện như thế nào và kết thúc ra sao? VD: Tgióng Phần diễn biến. + Thánh Gióng bảo vua làm ngựa sắt, voi sắt, áo giáp sắt. + Thánh Gióng ăn khỏe lớn nhanh. + Thánh Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ. + TG xông trận giết giặc. + Roi gãy lấy tre làm vũ khí. + Thắng giặc, Gióng bỏ lại áo, cưỡi ngựa bay về trời.
Nội dung c. MB: Nêu giới thiệu nhân vật: “Đời Hùng Vương thứ mười sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng lão sinh được một đứa con trai, đã lên ba mà vẫn không biết đi, biết nói, biết cười. Một hôm sứ giả của vua ...” Truyện nên kết thúc ở chỗ: “Vua nhớ công ơn, phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay quê nhà”.
Hoạt động 4: (10’) (?)d. Em hiểu thế nào là lời văn của em? d. Có nhiều cách kể không sao y (?) Có thể kể lại mà khác đi nội dung truyện được bản chánh nhưng vẫn giữ được cốt không? truyện. VD: Cho TT thắng ST được không? -> Sai ý nghĩa. - GV nêu nhiều cách MB của truyện TG. a. TG là một vị anh hùng đánh giặc nổi tiếng trong truyền thuyết. Đã lên ba mà vẫn không biết nói ... b. Ngày xưa, giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Khi đến làng Gióng một đứa bé lên ba mà không biết nói, cười ... c. Ngày xưa, giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Khi đến làng Gióng
một đứa bé lên ba tuổi mà vẫn không ... (?) Các cách diễn đạt trên khác nhau thế nào? - Cách a: giới thiệu người anh hùng. - Cách b: nói đến chú bé lạ. - Cách c: nói tới sự biến đổi. - Cách 2: nói tới một nhân vật mà ai cũng biết - GV chốt lại: Tùy theo yêu cầu của đề mà chúng ta sẽ lập ý, lập dàn ý theo bố cục ba phần: MB, TB, KB. - HS thực hiện phần ghi nhớ (2 HS đọc)
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 5: Luyện tập (15’) Đề: Kể lại chuyện ST –TT - HS lập dàn ý. (?) Truyện xảy ra lúc nào. Ở đâu? 1. (?) Tình huống xảy ra câu chuyện là việc gì? MB: Vua Hùng thứ mười tám có (?) Ai là nhân vật chính trong truyện và làm những người con gái rất xinh đẹp tên là việc gì? Mỵ Nương vua muốn kén chồng (?) Kết thúc truyện ra sao? cho con thật xứng đáng. (?) Truyện thể hiện ý nghĩa gì? TB: Một hôm có hai chàng trai là ST và TT, cả hai đều có tài vua không biết gã cho ai nên ra điều kiện sắm sính lễ gồm “Voi ... ngày mai ai đem đến trước ta gã con cho. Hôm sau ST đến trước rước được Mỵ Nương. TT đến sau không lấy được vợ, nổi giận đem quân đuổi theo và dâng nước đánh ST. Nước dâng lên đến đâu đất dâng lên đến đấy. Cuối cùng TT kiệt sức đành rút quân. KB: Vẫn còn oán nặng thù sâu, hằng năm TT vẫn dâng nước đánh ST nhưng không thể nào thắng nổi. 4. Củng cố: (3’) (?) Nêu cách lập dàn ý bài văn tự sự. 5. Dặn dò: Về học bài. Làm bài viết số 1 ở nhà. Đề: Kể lại một truyện đã biết (truyền thuyết, cổ tích) theo lời văn của em.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 5 - Tiết 17: Ngày soạn : Ngày dạy:
SỌ DỪA I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu sơ lược khái niệm truyện cổ tích. Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện Sọ Dừa và một số đặc điểm tiêu biểu của một số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật mang lốt xấu xí. Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án, tranh ảnh. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Truyện “Sự tích Hồ Gươm” nhằm ca ngợi ai, điều gì? (?) Truyện còn giải thích cái gì? (?) Sự việc Lê Lợi hoàn trả gươm có ý nghĩa gì? 3. Bài mới: Truyện cổ tích là một đề tài quen thuộc và rất được vì người yêu thích. Truyện cổ tích được chia làm 3 loại. Hôm nay các em sẽ được tìm hiểu về cổ tích mang màu sắc thần kì giàu tinh thần nhân đạo.
Hoạt động 1: (2’) Phương pháp - HS đọc chú thích dấu sao, nắm được định nghĩa về thể loại cổ tích.
Nội dung I/ Truyện cổ tích: (SGK).
Hoạt động 2: (10’) II/ Đọc văn bản – tìm hiểu chú thích: * Chia truyện thành ba đoạn để yêu cầu HS đọc từng * Chú ý các chú thích : (1), (6), (8), đoạn. (10), (11). - Đoạn 1: từ đầu -> “đặt tên cho nó là Sọ Dừa” -> sự ra đời của SD. - Đoạn 2: Tiếp theo -> “phòng khi dùng đến” -> Sự tài giỏi của SD. - Đoạn 3: Phần còn lại -> sự ganh ghét hảm hại của các cô chị. HS đọc xong mỗi đoạn gọi HS khác. (?) Nêu đại ý mỗi đoạn?
- GV sửa chữa cách đọc. * Chú ý các chú thích (1), (6), (8), (11).
Hoạt động 3: (23’) (?)1. Sự ra đời của Sọ Dừa có gì khác thường?
(?) Điều ND muốn nói thể hiện qua việc kể về sự ra đời của Sọ Dừa và muốn chú ý đến những người nào trong XH xưa. - Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật mang lốt xấu xí (GV có thể giới thiệu thêm một số nhân vật thuộc kiểu này, như nhân vật trong truyện lấy vợ cóc, chàng Bầu, Nàng út ống tre ...) - GV. Còn lại những câu hỏi 2, 3, 4, 5 sẽ tìm hiểu tiếp tiết ở tiết sau.
II/ Tìm hiểu truyện: 1.a. Sự ra đời của Sọ Dừa có nhiều nét khác thường. - Bà mẹ mang thai Sọ Dừa khác thường. - Sọ Dừa ra đời với hình dạng khác thường, tên nhân vật gắn liền với sự dị hình dị dạng ấy. - Sọ Dừa cứ “lăn lông lốc trong nhà”, “chẳng làm được việc gì”. b. Nhân dân muốn thể hiện: - Sự quan tâm đến một số loại người đau khổ nhất, số phận thấp hèn nhất. Từ dáng vẻ bề ngoài đã không ra con người, bị coi là “vô tích sự”. Chi tiết gợi ở người nghe sự thương cảm đối với nhân vật - Sự ra đời của Sọ Dừa như thế còn có ý nghĩa mở ra tình huống khác thường để cốt truyện tiếp tục phát triển.
4. Củng cố: (3’) (?) Định nghĩa truyện cổ tích? (?) Trong truyện cổ tích Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật nào? 5. Dặn dò: (1’) Về xem tiếp phần còn lại.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 5 – Tiết 18: Ngày soạn : Ngày dạy:
SỌ DỪA (TT) (Truyện cổ tích)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Như tiết 17. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp truyện Sọ Dừa. Phương pháp (?)2. Sự tài giỏi của Sọ Dừa thể hiện qua chi tiết nào? - Chăn bò giỏi (ngày nắng cũng như mưa, bò con nào, con nấy bụng no cẳng) - Tài thổi sáo. - Tự biết khả năng của mình (chăn bò cũng được, giục mẹ đến hỏi con gái phú ông ...) - Kiếm đủ sính lễ theo yêu cầu của phú ông (một chĩnh vàng cốm, mười tấm lục đào, mười con lợn béo, mười vò rượu tăm) - Thông minh khác thường, đỗ trạng nguyên. - Tài dự đoán lo xa chính xác (khi chia tay, quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà, dặn phải dắt luôn trong người phòng khi dùng đến) (?) Nhận xét về quan hệ giữa hình dạng bên ngoài và phẩm chất bên trong của Sọ Dừa.
Nội dung 2.a. Sự tài giỏi của Sọ Dừa: - Chăn bò giỏi. - Tài thổi sáo. - Tự biết khả năng. - Kiếm đủ sính lễ. - Thông minh khác thường. - Tài dự đoán – lo xa.
b. Quan hệ giữa hình dạng bên ngoài và phẩm chất bên trong: - Sự đối lập giữa bên ngoài xấu xí GV lồng GD tư tưởng cho HS về cách nhận xét con với bên trong đầy tài năng và phẩm người. chất tuyệt vời. - Khẳng định giá trị chân chính của con người. - Sự biến đổi kì diệu thể hiện ước mơ mãnh liệt về một sự đổi đời của người lao động. - Sự khác thường cũng mở ra tình
(?)3. Tại sao cô út lại bằng lòng lấy Sọ Dừa. Em có huống -> ý nghĩa nhân sinh của tp’ nhận xét gì về nhân vật cô út? 3. Cô út bằng lòng lấy Sọ Dừa vì: - Cô nhận biết được thực chất đẹp đẽ của Sọ Dừa (chàng trai khôi ngô tài giỏi) - Cô út hiền lành, tính hay thương người. - Như vậy giá trị chân chính của con người không chỉ thể hiện ở nhân vật Sọ Dừa mà còn thể hiện ở (?)4. SGK (HS thảo luận) nhân vật cô út. - Từ thân phận thấp hèn, dị hình, xấu xí tưởng như 4. Toát lên ước mơ của người lao vô dụng đã trở thành đẹp đẽ, thông minh, tài giỏi, động: được hưởng hạnh phúc. Sự đổi đời đó thật là triệt để - Mơ ước đổi đời. và kì diệu. - Ước mơ sự công bằng. - Con người đức độ tài giỏi phải được hưởng hạnh phúc “ở hiền gặp lành” còn kẻ tham lam độc áv thì sẽ bị trừng trị thích đáng (hình phạt dành cho 2 cô chị là thích đáng, bị loại khỏi cộng đồng xưa kia là điều nặng hơn cái chết) (?)5. Hãy nêu ý nghĩa chính của truyện Sọ Dừa? - Giá trị bên trong của con người muốn đánh giá đúng bản chất con người, đừng bao giờ dừng lại ở việc xem xét bề ngoài. Đây là ý nghĩa nhân bản của câu chuyện và cũng là đạo lý truyền thống của nhân dân ta. - Lòng nhân ái đem lại hạnh phúc kì diệu cho SD và 5. Ý nghĩa truyện: cô út bộc lộ rõ trong văn học dân gian “thương người - Đề cao giá trị đích thực của con như thể thương thân” người. - Còn sống còn hy vọng, còn ước mơ là chiến thắng - Đề cao lòng nhân ái đối với người cuối cùng của sự công bằng, lẽ phải. bất hạnh. - Thấp thoáng sau sự phát triển của các tình huống - Câu chuyện toát lên sức sống trong truyện là những cảnh đời rất xưa và rất quen mãnh liệt và tinh thần lạc quan của thuộc ở nông thôn VN, làm cho truyện giàu sức gợi người lao động. cảm (tiếng sáo mục đồng, tiếng gà gáy trên đảo vắng)
Hoạt động 3: (2’) Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ (HS đọc lại) *Ghi nhớ (SGk)
Hoạt động 4: Luyện tập (10’) 1. HS đọc phần đọc thêm và tìm một số truyện cổ tích giống truyện Sọ Dừa. 2. Kể diễn cảm truyện. Có thể yêu cầu HS kể theo từng đoạn hoặc cả truyện. - Khi kể cần lưu ý: + Kể đúng các chi tiết chính và trình tự của chúng.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
+ HS kể bằng ngôn ngữ của mình. + Kể diễn cảm. 4. Củng cố: (5’) (?) Qua truyện người lao động ước mơ điều gì? 5. Dặn dò: (1’) Học bài. Soạn trước “Từ nhiều nghĩa...”
Tuần 5 - Tiết 19: Ngày soạn : Ngày dạy:
TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HS cần nắm: - Khái niệm từ nhiều nghĩa. - Hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: (1’) Khi mới xuất hiện từ chỉ được dùng với một nghĩa nhất định, nhưng khi XH phát triển nhiều sự vật của thực tế khách quan được con người khám phá. Vì vậy để có tên gọi cho những sự vật mới ... người ta có 2 cách: tạo ra từ mới để gọi sự vật, thêm nghĩa mới vào cho những từ đã có sẵn. Vì thế những từ trước đây chỉ có 1 nghĩa, nay lại được mang thêm nghĩa mới ... nảy sinh ra hiện tượng nhiều nghĩa của từ.
Hoạt động 1: (7’) Phương pháp Tìm các từ nghĩa khác nhau của từ chân. - HS đọc đoạn thơ (SGK) (?) Nghĩa của từ chân. Từ chân có một số nghĩa sau đây:
Nội dung I/ Từ nhiều nghĩa: 1. - Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật dùng để đi, đứng. - Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác: chân giường, chân kiềng, chân đèn. - Bộ phận dưới cùng của một số đồ vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền: chân tường, chân núi, chân răng.
Hoạt động 2: (5’) (?) Tìm một số từ nhiều nghĩa. VD: mắt.
2. Một số từ nhiều nghĩa: Mắt, mũi, miệng.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
- Cô mắt thì ngày cũng như đêm lúc nào cũng lờ đờ, thấy hai mi nặng trĩu như buồn ngủ mà ngủ không được. - Những quả na đã bắt đầu mở mắt. - Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hơn cái gáo dừa.
Hoạt động 3: (5’) (?) Tìm một số từ chỉ có 1 nghĩa. VD: com pa, kiềng ... HS tìm thêm. GV nhận xét (bút, in-tơ-nét, toán học, xinh đẹp ...) * Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 4: (10’) II/ Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: (?) Tìm mối liên hệ giữa các nghĩa của từ chân. 1. Từ chân được sử dụng với nghĩa - Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu. chuyển cùng chỉ chân của đồ vật - Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở 2. Trong một câu cụ thể một từ nghĩa gốc. thường dùng với một nghĩa. (?) Trong câu cụ thể một từ thường chỉ được dùng 3. Trong bài thơ “Những cái chân”, với một nghĩa. từ chân được dùng với nghĩa - Tất nhiên trong một số trường hợp, nhất là trong chuyển. tp’ văn học, người nói viết nhiều khi cố ý dùng từ với 1 nào nghĩa khác nhau. VD: trong bài thơ “Những cái chân” có sự liên tưởng thú vị “cái kiềng có tới 3 chân nhưng “chẳng bao giờ đi cả”, cái võng không chân mà “đi khắp nước” - Từ tìm hiểu trên em rút ra ghi nhớ. * Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 4: Luyện tập (14’) (?)1. Tìm ba từ chỉ bộ ... HS tìm tự do. - Đầu, mũi, tay. (?)2. (?)3.
III/ Luyện tập: 1. Đầu, mũi, tay. 2. Lá – lá phổi, lá lách. quả - quả tim, quả thận. 3. a. Hộp sơn – sơn cửa; cái bào – bào gỗ, cân muối - muối dưa, xe đạp – đạp xe, máy cày – cày ruộng. b. đang bó lúa – ba bó lúa cuộn bức tranh – ba cuộn tranh đang ăn cơm – ba chén cơm 4.
(?)4.
a. Tgiả nêu hai nghĩa của từ bụng. Còn thiếu một nghĩa nữa “phần phình to ở giữa của một số sự vật (bụng chân). b. Nghĩa của các trường hợp sử dụng từ bụng: - Ấm bụng: nghĩa 1 - Tốt bụng: nghĩa 2. - Bụng chân: nghĩa 3.
(?)5. HS viết chính tả. 4. Củng cố: (1’) GV chốt lại bài học. 5. Dặn dò: (1’) Học bài - đọc thêm SGK. Soạn trước “Lời văn, đoạn văn tự sự” ...
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 5 - Tiết 20: Ngày soạn : Ngày dạy:
LỜI VĂN, ĐOẠN VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Nắm được hình thức lời văn kể người, kể việc, chủ đề và liên kết trong đoạn văn. Xây dựng được đoạn văn giới thiệu và kể chuyện sinh hoạt hằng ngày. Nhận ra các hình thức, các kiểu câu thường dùng trong việc giới thiệu nhân vật, sự việc, kể việc, nhận ra mối liên hệ giữa các câu trong đoạn văn giới thiệu nhân vật và kể việc. II/ CHUẨN BỊ: GV: SGK, giáo án. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: (1’) Tiếp theo các bài giới thiệu về chuỗi sự việc, về sự việc và nhân vật, chủ đề và dàn bài. Hôm nay bài học này lưu ý các em về cách hành văn: lời văn, đoạn văn, đặc biệt là lời giới thiệu và lời kể sự việc (trật tự và liên kết bên trong của đoạn văn)
Hoạt động 1: (10’) Phương pháp Nội dung GV viết hai đoạn văn lên bảng cho HS quan sát và I/ Lời văn, đoạn văn tự sự: trả lời các câu hỏi. 1. Lời văn giới thiệu nhân vật. (?) Các câu văn đã giới thiệu về nhân vật như thế - Giới thiệu tên họ, lai lịch, quan nào? hệ, tính tình, tài năng, vai trò ý - Giới thiệu về tên gọi, lai lịch, chân dung, tính tình, nghĩa của nhân vật. tài năng. - Đoạn 1: gồm 2 câu, mỗi câu giới thiệu 2 ý rất cân đối, đầy đủ, không thừa, không thiếu. a. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương/ người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu (1 ý về vua Hùng, 1 ý về Mị Nương) b. Vua cha yêu thương nàng hết mực,/ muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (1 ý về tình cảm, 1 ý về nguyện vọng) Cách giới thiệu hàm đề cao khẳng định. - Đoạn 2: gồm 6 câu. Câu 1 giới thiệu chung. Câu 2, 3 giới thiệu 1 người. Câu 4,5 giới thiệu 1 người.
Câu 6 kết lại rất chặt chẽ. Do tài của 2 người ngang nhau, cách giới thiệu cũng ngang nhau, cân đối tạo nên vẻ đẹp của đoạn văn - Sau giới thiệu về tên gọi là tài năng là những điều kiện để nhân vật hoạt động sau này. VD: phải giới thiệu tài năng ST – TT, thì sau tả cuộc đánh nhau mới hợp lí có mạch lạc. Giới thiệu như thế là có chủ ý báo trước cuộc đánh nhau dữ dội của 2 nhân vật này. (?) Những câu văn giới thiệu tên thường dùng những từ, cụm từ gì? - Chú ý từ có, từ là thường sử dụng trong đoạn văn tự sự. - Ngôi kể (ngôi thứ ba). VD: Vua Hùng có người con gái đẹp. - Ngày xưa có hai anh em nhà kia. - Ở vùng Sóc Sơn xưa kia có hai vợ chồng. => Rút ra ghi nhớ sơ bộ.
Hoạt động 2: (10’) 2. Lời văn kể sự việc. - Cho HS đọc đoạn văn 3 (SGK) (?) Đoạn văn trên đã dùng những từ gì để kể về hành động của nhân vật? Gạch dưới những từ chỉ hành động đó. - đùng đùng nổi giận, đuổi theo, hô mưa gọi - Kể những hành động của gió, rung chuyển, cuồn cuộn, ngập ... nổi lềnh nhân vật và kết quả của sự đổi bềnh ... thay cho các hành động. - Dùng rất nhiều động từ ở mỗi câu. Các hành động được kể theo thứ tự thời gian trước sau từ nguyên nhân -> hệ quả. (?) Hành động ấy đem đến kết quả gì? - Cả thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.. (?) Lời văn trùng điệp (nước ngập ...) gây ấn tượng gì cho người đọc? - Ấn tượng mau lẹ. => Rút ra ghi nhớ. Hoạt động 3: (10’) 1. Đoạn văn: Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) (SGK) và trả lời các câu hỏi sau: (?) Hãy cho biết mỗi đoạn văn biểu đạt ý chính nào? Tại sao người ta gọi đó là câu chủ đề? (?) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách kể các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính? - Đoạn (1) biểu đạt ý: vua Hùng kén rể, mà muốn kén rể thì phải có con gái đẹp. Nếu đảo lại nói : “Vua
Sự việc diễn ra một cách nhanh chóng. (?) Vậy khi kể việc các em phải nghĩ như thế nào?
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Hùng muốn kén một chàng rể xứng đáng, bởi vì ông có một người con gái đẹp như hoa, tính nết hiền dịu”, thì đó là văn giải thích lí do chứ không phải là văn kể nữa, văn kể sự việc theo thứ tự, có trước có sau, có dẫn dắt thì người đọc mới cảm được. - Đoạn 2: biểu đạt ý: có 2 người đến cầu hôn, đều có tài lạ như nhau, đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Muốn nói được ý này thì phải giới thiệu từng người, phải dẫn dắt. Họ đều tài nhưng không được giống nhau. - Đoạn 3: biểu đạt ý: TT dâng nước đánh ST. Muốn diễn đạt ý này người kể phải kể trận đánh theo thứ tự trước sau, từ nguyên nhân -> trận đánh. * Câu biểu đạt ý chính> Đoạn 1: (câu 2) Đoạn 2: (câu 1) Đoạn 3: (câu 1) - Gọi những câu trên là câu chủ đề vì chứa ý chính (khái quát cho cả đoạn) - Để dẫn dắt đến các ý chính ấy, người kể phải dẫn dắt đến các ý phụ để dẫn đến ý chính, hoặc ý phụ giải thích cho các ý chính nổi lên. (?) Hãy viết đoạn văn nêu ý chính: Tuệ Tĩnh thấy ai có bệnh nặng thì lo chữa trước cho người đó, không kể người bệnh đó có địa vị như thế nào (giàu hay nghèo). (HS thảo luận) - Một hôm có nhà quý tộc trong vùng cho con đến mời Tuệ Tĩnh vào tư dinh để chữa bệnh đau lưng cho hắn. Ông sắp đi thì bất ngờ có hai vợ chồng người nông dân khiêng đứa con bị ngã hãy đùi đến, mếu máo xin ông chạy chữa. Tuệ Tĩnh liền xem mạch cho chú bé, rồi bảo anh em nhà quý tộc “Ông về thưa với rằng ra sẵn sàng đi, nhưng bây giờ thì phải chữa cho chú bé này trước vì chú nguy hơn”.
* Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 4: (12’) Bt1.a. b. c. Bt2.
II/ Luyện tập: 1.a. Sọ Dừa chăn bò rất giỏi (theo thứ tự nhân quả). b. Hai cô chị ác nghiệt, kiêu kì ... còn cô út hiền lành ... (từ chung -> cụ thể). c. Tính cô còn trẻ con lắm (chung -> cụ thể) 2. Câu b đúng. Câu a sai vì không theo thứ tự sự việc.
Bt3.
Bt4. 4. Củng cố: Lồng vào phần luyện tập. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn trước văn bản “Thạch Sanh”.
3. – Xưa ở làng Gióng có một cậu bé đã lên ba mà chẳng biết nói ... tên là Thánh Gióng. - Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần nòi Rồng, con trai thần Long Nữ, tên là LLQ. - Bấy giờ ở vùng núi cao phương Bắc có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông xinh đẹp tuyệt trần. - Đời Trần có một danh y lỗi lạc tên là Tuệ Tĩnh. 4. Bắt đầu khi “sứ giả đem ngựa sắt đến. TG vươn vai thành tráng sĩ ...chân núi Sóc”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 6 - Tiết 21: Ngày soạn : Ngày dạy: THẠCH SANH (Truyện cổ tích) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được ND, ý nghĩa của truyện TS và 1 số đặc điểm tiêu biểu của kiểu nhân vật người dũng sĩ. Kể lại được truyện (kể được những tình tiết chính bằng ngôn ngữ kể của HS) II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Giới thiệu về sự ra đời của Sọ Dừa người xưa muốn thể hiện điều gì? - Quan tâm, thương cảm đến số phận của những người thấp hèn - bất hạnh. (?) Ý nghĩa của truyện Sọ Dừa? - Đề cao giá trị chân chính của con người và tình thương đối với người bất hạnh. (?) Nếu ở ngoài đời em gặp một người khuyết tật hoặc dị dạng em có thái độ như thế nào? - Phải tôn trọng, không được thái độ khinh rẻ nhạo báng. - Phải biết thương cảm giúp đỡ - không xa lánh. 3. Bài mới: Các em vừa tìm hiểu qua câu chuyện cổ tích nói về kiểu người bất hạnh. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một kiểu nhân vật dũng sĩ và tên của nhân vật này cũng là tên của câu chuyện.
Hoạt động 1: (20’) Phương pháp
Nội dung I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú thích: - GV có thể chia văn bản thành bốn đoạn. GV nhận - Đoạn 1: từ đầu đến “mọi phép xét ngắn gọn về cách đọc thần thông”: giới thiệu nhân vật TS. - Đoạn 2: Tiếp theo -> “phong cho làm Quận Công”: kết nghĩa với Lí Thông và bị hãm hại. - Đoạn 3: Tiếp theo -> “hoá kiếp thành bọ hung”: Thạch Sanh cứu công chúa. Mẹ con Lí Thông bị trừng trị. - Đoạn 4: Phần còn lại: TS đánh lui mười tám nước chư hầu và được vua truyền ngôi. 2. Chú ý các chú thích: - Gọi HS đọc phần chú thích. (3), (6), (7), (8), (9), (11), (12),
(13).
Hoạt động 2: (15’) II/ Tìm hiểu văn bản: (?)1. Sự ra đời và lớn lên của TS có gì khác thường? - Sự bình thường: + Là con của 1 gia đình nông dân tốt bụng. + Sống nghèo khổ bằng nghề kiếm củi. - Sự khác thường: + Thạch Sanh ra đời là do Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai làm con. + Bà mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra T.S + T.S được thiên thần dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông. (?) Kể về sự ra đời và lớn lên của T.S như vậy, theo em ND muốn thể hiện điều gì? - Thạch Sanh là con của người dân thường, cuộc đời và số phận rất gần gũi với ND. - Những chi tiết về sự ra đời và lớn lên khác thường của T.S có ý nghĩa tô đậm tính chất kì lạ đẹp đẽ cho người nhân vật lí tưởng, làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện. ND quan niệm rằng nhân vật ra đời và lớn lên kì lạ như vậy, tất là sẽ lập được chiến công và những con người có khả năng phẩm chất kì lạ, khác thường.
- Sự ra đời khác thường của T.S: - Do Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai làm con. - Bà mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra T.S - T.S được thiên thần dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.
- Thạch Sanh là con của người dân thường, cuộc đời và số phận rất gần gũi với ND. - Sự ra đời và lớn lên khác thường như vậy có ý nghĩa tô đậm tính chất kì lạ đẹp đẽ cho nhân vật làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện.
4. Củng cố: (2’) (?) Nhân vật chính trong truyện là ai. Đây là kiểu người nào? 5. Dặn dò: (1’) Về đọc lại truyện và trả lời những câu hỏi còn lại.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 6 - Tiết 22: Ngày soạn : Ngày dạy:
THẠCH SANH (TT) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Như tiết 21. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: (24’) Tiết này chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp truyện Thạch Sanh. Phương pháp Nội dung (?) Trước khi được kết hôn với công chúa, T.S đã phải 2.a. Những thử thách T.S phải trãi trãi qua những thử thách như thế nào? T.S bộc lộ phẩm qua: chất gì qua những lần thử thách ấy? - Bị mẹ con Lí Thông lừa đi canh miếu, thế mạng, T.S diệt chằn tinh. - Xuống hang diệt đại bàng cứu công chúa, Lí Thông lấp cửa hang. Trong truyện cổ tích khó khăn trắc trở do các lực - Bị hồn chằn tinh và đại bàng báo lượng đối kháng gây ra cho nhân vật lí tưởng cứ tăng thù, TS bị bắt hạ ngục. dần và do vậy, thử thách sau bao giờ cũng khó khăn - Sau khi kết hôn với công chúa, hơn thử thách trước, ở truyện nhân vật TS đã vượt qua Hoàng tử mười tám nước chư hầu tất cả nhờ tài năng, phẩm chất và sự giúp đỡ của các p kéo quân sáng đánh. tiện thần kì. b. Qua những lần thử thách, TS đã - Diệt chằn tinh, diệt đại bàng có nhiều phép lạ. bộc lộ những phẩm chất: - Tha tội chết cho mẹ con Lí Thông, tha tội và thết đãi - Sự thật thà, chất phát quân sĩ mười tám nước chư hầu. - Sự dũng cảm và tài năng. Những phẩm chất trên của TS cũng là những phẩm - Lòng nhân đạo và yêu hoà bình. chất rất tiêu biểu cho ND ta. Vì thế, truyện cổ tích TS được ND rất yêu thích. (?)3. Trong truyện, hai nhân vật TS và Lí Thông luôn đối lập nhau về tính cách và h động. Hãy chỉ ra sự đối lập này - Trong truyện cổ tích, nhân vật chính diện và phản diện luôn tương phản đối lập về hành động và tính cách. Đây là đặc điểm XD nhân vật của thể loại. (?)4. Truyện TS có nhiều chi tiết thần kì, trong đó đặc sắc nhất là chi tiết tiếng đàn và niêu cơm đãi quân sĩ mười tám nước chư hầu. Em hãy nêu ý nghĩa của những chi tiết đó. - Âm nhạc thần kì là chi tiết rất phổ biến trong truyện
3. Sự đối lập giữa TS và Lí Thông. + Sự thật thà và xảo trá. + Giữa vị tha và ích kỉ. + Giữa thiện và ác.
cổ tích dân gian. (tiếng đàn TS, tiếng hát Trương Chi, tiếng sáo Sọ Dừa, ... ở mỗi truyện có ý nghĩa khác nhau.) * Tiếng đàn giúp nhân vật được giải oan, giải thoát. - Tiếng đàn làm công chúa hết câm -> giải thoát cho TS -> vạch mặt Lí Thông. - Tiếng đàn thần do vậy cũng là tiếng đàn của công lí. - Tác giả dân gian đã sử dụng chi tiết thần kì để thể hiện quan niệm và ước mơ về công lí của mình. - Tiếng đàn làm cho 18 nước chư hầu phải cuốn giáp xin hàng. Với khả năng thần kì, tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hòa bình của ND. Nó là vũ khí đặc biệt để cảm hoá kẻ thù. * Niêu cơm thần kì. Chi tiết này cũng có nhiều trong cổ tích nhiều nứơc (cái khăn, cái túi, trong truyện dân gian Nga, Pháp; cái giỏ - truyện Mông Cổ; cái đĩa truyện Xiri ...) ở mỗi truyện có 1 ý nghĩa riêng. - Niêu cơm thần kì ở đây có ý nghĩa: + Có khả năng phi thường làm cho quân mười tám nước chư hầu ngạc nhiên, khâm phục. - Niêu cơm còn tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hòa bình của ND ta. (?)5. Cho HS thảo luận. Trong phần kết thúc truyện, mẹ con Lí Thông phải chết, còn TS thì được kết hôn cùng công chúa và lên ngôi vua. Qua cách kết thúc này ND ta muốn thể hiện điều gì. Kết thúc ấy có phổ biến trong truyện cổ tích không? Hãy nêu một số VD.
+ Dũng cảm và hèn nhát. 4. Chi tiết thần kì: - Tiếng đàn thần là đại diện cho công lí.
- Niêu cơm thần kì tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hòa của ND ta. - Tgiả dgian đã sử dụng chi tiết thần kì để thể hiện quan niệm và mơ ước của mình. 5. Cách kết thúc có hậu thể công lí XH “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác” và ước mơ và ước mơ về sự đổi đời. Đây là cách kết thúc phổ biến trong cổ tích, có thể thấy ở nhiều truyện khác như So Dựa, Tấm Cám, Cây bút thần, Cây tre trăm đốt ...
Hoạt động 3: (3’) HS thực hiện phần ghi nhớ. GV chốt lại ý chính.
Hoạt động 4: Luyện tập (5’) Câu 1: HS tự do chọn theo ý thích. - GV hướng dẫn HS lưu ý mấy điểm sau: + Chọn những chi tiết hay có ấn tượng, (TS và túp
* Ghi nhớ: SGk.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
liều cạnh câyv đa, TS diệt chằn tinh, TS diệt đại bàng, cây đàn của TS) + Tên gọi bức tranh phải đạt các yêu cầu: đúng với ND, gọn và hay. Câu 2: gọi HS kể. - Kể đúng các chi tiết chính và trình tự của chúng. - Dùng ngôn ngữ của mình để kể. - Kể diễn cảm. * Đọc thêm. 4. Củng cố: (2’) GV lồng vào GD tư tưởng cho HS. (?) Trong truyện em nên học hỏi nhân vật nào. Tại sao? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Tập kể lại truyện. Soạn “Chữa lỗi dùng từ”. * Tóm tắt truyện: Ngày xưa ở quận Cao Bình (tỉnh Cao Bằng) có hai vợ chồng già không có con, Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai làm con. Cha mất sớm. Mẹ nhiều năm mới sinh được cậu con trai, khi cậu lớn khôn mẹ mất. Ngọc Hoàng sai thiên thần dạy đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông. Cậu có tên là TS, hàng ngày vào rừng kiếm củi để sinh sống. Sau đó gặp Lí Thông kết nghĩa làm anh em bị mẹ con Lí Thông lừa vào miếu hoang cho chằn tinh ăn thịt. TS đã giết được chằn tinh rồi bị Lí Thông cướp công. TS trốn vào rừng sau đó cứu được công chúa lại bị Lí Thông lừa lấp cửa hang. Dưới hang TS cứu được thái tử con vua Thủy tề được tặng cây đàn thần. Nhờ tiếng đàn sau này TS được cứu khỏi ngục và đánh đuổi được quân 18 nước chư hầu. Cuối cùng vua đã gả công chúa cho TS và còn nhường ngôi vua.
Tuần 6 - Tiết 23: Ngày soạn : Ngày dạy:
CHỮA LỖI DÙNG TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nhận ra được các lỗi lặp từ và lẫn lộn những từ gần âm. - Có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Từ thường có bao nhiêu nghĩa? Cho VD. (?) Chuyển nghĩa là hiện tượng gì? (?) Trong từ nhiều nghĩa thì có những nghĩa nào? (?) Trong câu từ thường được dùng có mấy nghĩa? 3. Bài mới: (1’) Các em đã biết từ có hai mặt ND và HT. Khi nói và viết chúng ta thường hay mắc lỗi về mặt hình thức như lặp từ và lẫn lộn các từ gần âm. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân vì sao và cách chữa như thế nào. Phương pháp Lặp từ cũng là một trong những phép tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh ý, tạo nhịp điệu hài hòa cho bài thơ – đoạn văn. Nhưng nếu chúng ta dùng không đúng thì nó sẽ trở thành lỗi lặp từ. Sau đây chúng ta sẽ đọc một số văn bản sau đây để xem văn bản nào dùng đúng, vbản nào dùng chưa đúng.
Nội dung
Hoạt động 1: (8’) Sửa lỗi lặp từ (GV viết sẵn các vbản (a,b) vào bảng phụ đưa lên. (?) Ở vbản a những từ nào được lặp lại nhiều lần? - Tre (bảy lần) - giữ (bốn lần) - anh hùng (hai lần). (?) Việc lặp lại nhằm mục đích gì? - Nhấn mạnh vai trò của tre, tạo nhịp điệu hài hòa cho đoạn văn. (?) Từ nào được lặp ở vbản b. - Truyện dân gian (2L) (?) Việc lặp lại có tác dụng gì không? - Không có tác dụng. - Mà làm cho câu dài dòng gây sự nhàm chán, nặng nề.
I/ Lặp từ: 1. a. – Tre (bảy lần) - giữ (bốn lần) - anh hùng (hai lần). b. Truyện dân gian (hai lần) 2. Việc lặp từ ở VD a nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò cây tre, tạo nhịp điệu hài hòa cho đoạn văn. - Việc lặp từ ở văn bản (b) là sự dư thừa làm cho câu văn nặng nề, dài dòng, gây sự nhàm chán.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
(?) Em hãy so sánh hai cách lặp trên (cách lặp nào đúng, cách lặp nào sai). - Lặp ở vbản a là đúng. - Lặp ở vbản b là sai. (?) Hãy chữa lại vbản (b) cho đúng (có thể sắp xếp lại trật tự của câu, đem CN đứng trước), bỏ các từ lặp đi câu vẫn rõ nghĩa, cách diễn đạt thanh thoát nhẹ nhàng.
3. Chữa lại: Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
Hoạt động 2: (8’) II/ Lẫn lộn các từ gần âm: GV viết lên bảng 2 VD a và b (SGK) (?) Trong 2 câu trên những từ nào dùng không đúng? - Thăm quan (từ này không có trong TViệt) + Sửa lại là tham quan (xem thấy tận mắt để mở rộng hiểu biết hoặc học tập kinh nghiệm) - Trong câu (a) dùng sai. - Nhấp nháy (mở ra và nhắm lại liên tiếp hoặc có ánh Từ thăm quan không có trong sáng lóe ra, khi tắt liên tiếp) TViệt. + Sửa lại là mấp máy (cử động khẽ và liên tục) - Sửa lại là tham quan. (?) Nguyên nhân mắc các lỗi trên là gì? - Nhớ không chính xác. - Trong câu b dùng sai từ nhấp nháy. - Sửa lại là mấp máy.
Hoạt động 3: (20’) Btập 1. (Cho HS thảo luận nhóm). a. b.
II/ Luyện tập: 1.a. bỏ: bạn, ai, cũng, rất, lấy làm, bạn, lan. - Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp đều quý mến. b. bỏ: câu chuyện ấy và thay bằng chuyện ấy; thay những nhân vật ấy bằng đại từ thay thế (họ); thay những nhân vật bằng người. - Sau khi nghe cô giáo kể, chúng tôi ai cũng thích nhân vật trong câu chuyện vì họ đều là những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp. c. bỏ: lớn lên vì nghĩa của từ này
trùng với trưởng thành. c. - Quá trình vượt núi cao cũng là Từ: Trưởng thành là từ Hán Việt đồng nghĩa với “lớn quá trình con người trưởng thành. lên” là từ Thuần Việt. (?) Theo em nguyên nhân mắc lỗi trên là gì? 2. - Lặp từ không cân nhắc làm cho câu văn dài dòng, a. Dùng sai từ linh động (không nhàm chán. quá câu nệ vào nguyên tắc) Bt2.a. - Sửa lại là linh động (có khả năng Linh động, uyển chuyển điều khiển công việc. gợi ra những hình ảnh nhiều dạng khác nhau, hợp với hiện thực đời sống. b. Viết sai từ bàng quang (bọng chứa nước tiểu) - Sửa lại bàng quan (đứng ngoài b. cuộc mà nhìn, coi như không có quan hệ tới mình)
GV liên hệ GD. Bạn trong lớp gặp khó khăn gì đó mà mình có thể c. Dùng sai từ thủ tục (những việc giúp đỡ được nhưng em lại làm ngơ, đó là thái độ phải làm theo quy định) bàng quan. - Sửa lại là hủ tục (phong tục đã lỗi c. thời) VD như trong XH phong kiến ngày xưa hôn nhân - Nguyên nhân mắc lỗi: nhớ không không được tìm hiểu. Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó. chính xác hình thức ngữ âm. (?) Nguyên nhân của việc dùng sai trên là gì? 4. Củng cố: Lồng vào bài tập. 5. Dặn dò: Học bài. Làm thêm bài tập 3 (sách BT). Soạn bài “Em bé thông minh”.
Tuần 6 - Tiết 24:
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Ngày soạn : Ngày dạy:
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Đánh giá bài TLV theo yêu cầu của bài tự sự nhân vật, sự việc, cách kể, mục đích (chủ đề), sửa lỗi chính tả, ngữ pháp yêu cầu “kể bằng lời của em” không đòi hỏi nhiều đối với HS. II/ CHUẨN BỊ: GV: Nhận xét, sửa chữa. HS: Nhận lại bài, xem lại và sửa lỗi. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Trình bày cách làm một bài văn tự sự (mặt ND, mặt hình thức) 3. Bài mới: Chúng ta đã viết bài văn tự sự. Hôm nay chúng ta sẽ chữa bài làm cho các em. Phương pháp Hoạt động 1: (25’) GV ghi lại đề và yêu cầu HS làm từng bước. (?) Xác định thể loại? (?) Câu chuyện gì? (?) Còn yêu cầu nào nữa không? (?) Truyện có những nhân vật nào? (?) Kể về sự việc gì?
Bước 3: lập dàn ý. MB: - Vua Hùng có người con gái đẹp. - Vua có ý định kén rể. TB: Kể diễn biến các sự việc theo một trật tự.
Nội dung I/ Cách làm: Đề: Kể lại truyện ST – TT bằng lời văn của em. 1. Tìm hiểu đề: - Văn kể (tự sự) - Truyện ST - TT - Kể bằng lời văn của em (không sao chép) 2. Lập ý: - Truyện có những nhân vật: ST – TT, vua Hùng, Mỵ Nương - Vua Hùng kén rể, ST – TT đến cầu hôn ST được vợ, TT tức giận đánh ST nhưng không thắng nổi. - Câu chuyện có ý nghĩa: ST thắng, ND ta muốn thể hiện ước mơ chế ngự thiên tai, làm chủ thiên nhiên. 3. Lập dàn ý: MB: Giới thiệu tình huống câu chuyện. TB: Kể diễn biến sự việc: - Hai chàng trai đến cầu hôn. - Vua Hùng khong biết gã cho ai nên ra điều kiện kén rể. - ST đến trước ... - TT đến sau ... - Hai thần đánh nhau kịch liệt. - Cuối cùng TT thua. KB: Năm nào TT cũng trả thù
nhưng điều thua cả. KB: kết thúc sự việc II/ Nhận xét về ưu khuyết: *Ưu: Hoạt động 2: (10’) - GV đọc những bài văn hay, đoạn văn hay trước lớp. - Không đi lạc đề. - Kể khá đủ sự việc chính. - Nhận xét ưu khuyết thì nhận xét chung. - Không sao chép nguyên bản. * Khuyết: - Còn một số bài kể lộn xộn. - Chưa giới thiệu tình huống truyện. - Chữ viết quá xấu, sai chính tả nhiều. - Sắp xếp các sự việc chưa theo trình tự. - Lời văn còn lủng củng không rõ ràng. - Chưa biết phân đoạn 4. Củng cố: (3’) GV chốt lại cách làm bài văn tự sự. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài kĩ, đọc và tập tóm tắt truyện để làm tiếp những bào sau. Soạn trước văn bản “Em bé thông minh”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 7 - Tiết 25, 26: Ngày soạn : Ngày dạy:
EM BÉ THÔNG MINH I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện Em bé thông minh và 1 số đặc điểm tiêu biểu của nhân vật thông minh trong truyện. Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Sự ra đời khác thường của TS có ý nghĩa gì? (?) Trong truyện, hai nhân vật TS và Lí Thông luôn đối lập nhau về hđộng và tính cách. Hãy chỉ ra sự đối lập này? (?) Nêu ý nghĩa của tiếng đàn và niêu cơm? (?) Ý nghĩa của truyện? 3. Bài mới: Hôm nay chúng ta tìm hiểu tiếp một kiểu nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích. Đó là nhân vật thông minh, tài trí. Truyện Em bé thông minh có ý nghĩa gì. Chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động 1: (20’) Phương pháp - HS đọc văn bản. - Chia văn bản 4 đoạn và yêu cầu các em đọc Bốn đoạn ứng với bốn lần thử thách. b. Hướng dẫn các em đọc chú thích. GV giảng dạy thêm.
Nội dung I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú thích: 1. Bố cục: - Đoạn 1: từ đầu -> về tâu vua: lần thử thách thứ nhất. - Đoạn 2: từ nghe chuyện đến “ăn mừng với nhau rồi” - Đoạn 3: Từ vua -> ban thưởng rất hậu. - Đoạn 4: phần còn lại.
Hoạt động 2: (15’) Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. II/ Tìm hiểu văn bản: (?)1. Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có 1.a. Rất phổ biến. phổ biến trong truyện cổ tích không. Tác dụng của b. Tác dụng của hình thức này. hình thức này. - Để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm - Rất phổ biến trong truyện cổ tích (thử tài về các chất. quan trạng) - Tạo tình huống cho cốt truyện
- Tác dụng của hình thức này: phát triển. + Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm - Gây hứng thú hồi hộp cho người chất (câu đố đóng vai trò quan trọng trong việc thử nghe. tài) + Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển. + Gây hứng thú, hồi hộp cho người đọc. TIẾT 26: (?)2. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử 2. a. Sự mưu trí, thông minh của thách qua mấy lần. Lần sau có khó hơn lần không, em bé được thử thách qua bốn lần vì sao? a. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua bốn lần: - Lần 1: đáp lại câu đố của viên quan. - Lần 2: đáp lại thử thách của vua đối với dân làng. - Lần 3: cũng là thử thách của vua - từ một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ thức ăn. - Lần 4: câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài. Xâu một sợi chỉ mãnh qua một con ốc vặn rất dài. b. Lần thách đố sau khó khăn hơn lần trước, bởi vì - Xét về người đố: lần đầu là viên quan, hai lần tiếp sau là vua và lần cuối cùng cậu bé phải đối đáp với sứ thần nước ngoài. - Tính chất oái oăm của câu đố cũng mỗi lần được tăng lên. Điều đó trước hết thể hiện ở chính ND, yêu b. Lần thách đố sau luôn khó khăn cầu của câu đố. Mặt khác, nó còn bộc lộ ở những đối hơn lần trước tượng, thành phần phải giải đố được thử thách nhưng bất lực bó tay. Chính từ đây, tài trí của em bé càng nổi rõ sự thông minh hơn người. + Lần 1: để làm nổi bật sự oái oăm của câu đố và tài trí của cậu bé. Truyện chỉ so sánh cậu bé với một người, đó là người cha của cậu. + Lần 2: so sánh cậu bé với toàn thể dân làng (dân làng lo lắng, không biết làm sao, coi đó là tai vạ) + Lần 3: so sánh cậu bé với vua, câu đố lại (có ND và yêu cầu tương tự) của cậu bé đã làm vua “từ đó phục hẵn” + Lần 4: so sánh cậu bé với vua, quan, đại thần, các ông trạng và các nhà thông thái. Câu đố của sứ thần làm tất cả “vò đầu suy nghĩ” “lắc đầu bó tay”, trừ cậu - Lần 1: đố lại viên quan. bé vừa đùa nghịch ở sau nhà vừa đáp. (?)3.a Trong mỗi lần thử thách em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố. - Lần 1: đố lại viên quan. - Lần 2: để vua tự nói ra sự vô lí, phi lí của điều mà - Lần 2: để vua tự nói ra sự vô lí mà vua đã đố. vua đã đố. - Lần 3: cũng bằng cách đố lại. - Lần 4: dùng kinh nghiệm đời sống dgian. - Lần 3: cũng bằng cách đố lại. b. Những cách giải đố của cậu bé lí thú ở chỗ:
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
- Đẩy thế bí về phía người ra câu đố, lấy “gậy ông đập lưng ông” - Làm cho người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của điều mà họ nói. - Những lời giải đố không dựa vào kiến thức đời sống. - Làm cho người đố, người nghe, người chứng kiến ngạc nhiên về sự bất ngờ, giản dị hồn nhiên của những lời giải. - Những lời giải chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn người (hơn cả bao nhiêu đại thần, bao nhiêu ông trạng và các nhà thông thái) của chú bé. Ý nghĩa đề cao trí thông minh của nhân vật này càng bộc lộ rõ ở đây. (?)4. Ý nghĩa của truyện. a. Ý nghĩa đề cao trí thông minh. - Thông minh không phải qua chủ nghĩa, văn chương, thi cử mà đề cao kinh nghiệm đời sống. Cuộc đấu trí của em bé thông minh xoay quanh chuyện đường cày, bước chân ngựa con trâu, con chim sẽ, con ốc, con kiến vàng. b. Ý nghĩa hài hước mua vui: - Từ câu đố của viên quan của vua và sứ thần nước ngoài đến những lời giải đáp của em bé đều tạo ra các tình huống bất ngờ, thú vị. ND phần đố và đáp đem lại tiếng cười vui vẽ. - Trong truyện, từ dân làng cho đến vua, quan, các ông trạng, các nhà thông thái ... đều thua tài em bé. Chuyện các em bé thông minh tài giỏi hơn người lớn bao giờ cũng làm người đọc, người nghe hứng thú, yêu thích. - Em bé thông minh, tài trí hơn người nhưng luôn luôn hồn nhiên ngây thơ trong sự đối đáp.
- Lần 4: dùng kinh nghiệm đời sống dgian.
3.a
b. Lí thú ở chỗ: - Đẩy thế bí về phía người đố. - Làm cho người đố, người nghe, người chứng kiến ngạc nhiên về sự bất ngờ, giản dị hồn nhiên của những lời giải.
- Những lời giải chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn người.
Hoạt động 3: (3’) HS đọc. GV phân tích lại các ý trong phần ghi nhớ. * Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 4: (10’) 1. Đọc diễn cảm
- Theo yêu cầu.
2. Kể một câu chuyện về em bé thông minh.
- Đó là câu chuyện của chính HS hoặc HS biết. - Truyện phải có tình huống, trong đó “nhân vật” bộc lộ sự thông minh. - Truyện có nhiều tình huống “xuôi chuỗi” thú vị, càng hay.
4. Củng cố: (5’) - Lồng GD “Cần cù bù thông minh”. (?) Truyện đề cao điều gì? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Tập kể lại truyện. Soạn trước “Chữa lỗi dùng từ”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 7 - Tiết 27: Ngày soạn : Ngày dạy:
CHỮA LỖI DÙNG TỪ (TT) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nhận ra được những lỗi thông thường về nghĩa của từ. - Có ý thức dùng từ đúng nghĩa. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) Cho HS làm btập chữa lỗi câu sau: a. Nam có dạng người thấp kém. b. Cảnh trường rất quan đãng. c. Bài toán này hắc búa thật. d. Có một số bạn còn bàng quang với lớp. 3. Bài mới: Tiết này chúng ta sẽ tiếp tục tìm nguyên nhân cũng như cách sửa chữa 1 số lỗi dùng từ không đúng chổ trong một ngữ cảnh cụ thể.
Hoạt động 1: Phát hiện lỗi (8’) Phương pháp GV cho HS đọc lần lượt từng câu có từ dùng sai và HS phát hiện lỗi. a. Dùng sai từ yếu điểm. b. = = đề bạt c. = = chứng thực. Nếu HS không phát hiện được - gợi ý cho các em về cách hiểu của mình về ND cả câu, rồi trên cơ sở hiểu cả câu mà tìm từ dùng sai nghĩa. Nghĩa đúng của các từ trên là như sau: a. Yếu điểm: điểm quan trọng. b. Đề bạt: cữ giữ chức vụ cao hơn (thường do cấp có thẩm quyền cao quyết định mà không phải do bầu cử). c. Chứng thực: xác nhận là đúng sự thật.
Nội dung I/ Dùng từ không đúng nghĩa: 1. Chỉ ra lỗi các câu sau: (SGK). a. Dùng sai từ yếu điểm. b. Dùng sai từ đề bạt. c. Dùng sai từ chứng thực.
Hoạt động 2: (8’) (?)2. Thay các từ đã dùng sai bằng từ khác.
2. Sửa lại: a. Thay từ nhược điểm (điểm còn
- Bầu (chọn bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết để yếu) giao cho làm đại biểu hoặc giữ chức vụ nào đấy). b. Thay đề bạt bằng từ bầu. - Chứng kiến (trông thấy tận mắt sự việc nào đó xảy c. Thay bằng chứng kiến. ra).
Hoạt động 3: (5’) (?) Nêu nguyên nhân và cách khắc phục. - Không biết nghĩa. - Hiểu sai nghĩa. - Hiểu nghĩa không đầy đủ. * Hướng khắc phục.
3. Nguyên nhân mắc lỗi: - Không biết nghĩa. - Hiểu sai nghĩa. - Hiểu nghĩa không đầy đủ. 3. Hướng khắc phục: - Không hiểu hoặc hiểu chưa rõ nghĩa thì chưa dùng. - Khi chưa hiểu rõ thì tra từ điển.
Hoạt động 4: Luyện tập (16’) Bt1.
Bt2: chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống. Bt3.
Bt4: GV đọc (HS gấp lại)
1. Các kết hợp đúng: - Bản tuyên ngôn. - Tương lai xán lạn. - Bôn ba hải ngoại. - Bức tranh thủy mặc. - Nói năng tùy tiện. 2. a. Khinh khỉnh. b. Khẩn trương. c. Băn khoăn. 3. a. Thay từ đá bằng đấm hoặc thay từ tống bằng tung. ... tống một cú đấm vào bụng. ... tung môt cú đá vào bụng. b. Thay từ thực thà bằng thành khẩn; thay từ bạo biện bằng ngụy biện. c. Thay tinh tú bằng tinh túy. 4. Viết chính tả (nghe - viết). Em bé thông minh (từ một hôm, viên quan đi qua đến một ngày được mấy đường)
HS đọc thêm “Một số ý kiến về việc dùng từ” 4. Củng cố: Lồng vào bài tập. 5. Dặn dò: (1’) Học bài. Soạn trước những bài luyện nói trên lớp. Kiểm tra 1T văn.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 7 - Tiết 28: Ngày soạn : Ngày dạy:
KIỂM TRA VĂN HỌC I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hệ thống lại kiến thức văn học (chuỗi truyện về truyền thuyết, cổ tích) đặc trưng của thể loại – Ý nghĩa chung. II/ CHUẨN BỊ: - GV: đề, đáp án - HS: chuẩn bị học bài học ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) Không xem tập sách. 2. Viết câu hỏi: I/ Trắc nghiệm: 1. Truyền thuyết là loại truyện:(2đ) a. Dân gian b. Có yếu tố tượng trưng kì ảo. c. Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ. d. Cả 3 đều đúng. e. Cả ba đều sai. 2. Truyện Sọ Dừa kể về kiểu nhân vật nào? (2đ) a. Nhân vật bất hạnh. b. Nhân vật dũng sĩ. c. Kiểu nhân vật thông minh. d. Nhân vật người mang lốt vật. II/ Tự luận: 1. Nêu ý nghĩa của truyện Con Rồng, cháu Tiên. (2đ) 2. Ý nghĩa truyện Sơn Tinh - Thủy Tinh. (2đ) 3. Kết thúc truyện cổ tích thường thể hiện điều gì? (2đ) ĐÁP ÁN I/ Trắc nghiệm: 1.d 2.a II/ Tự luận: 1. Truyện nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi (con Rồng cháu Tiên) và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng động của người Việt. 2. Truyện nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. 3. Kết thúc truyện cổ tích thường thể hiện triết lý sống “Ở hiền gặp lành” “ở ác gặp ác”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 8 - Tiết 29: Ngày soạn : Ngày dạy:
LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Có cơ hội luyện nói, làm quen với phát biểu miệng. - Biết lập dàn bài kể chuyện và kẻ miệng một cách chân thật. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Các em đã được học viết bài văn kể chuyện. Tiết này giúp các em luyện nói kể chuyện. Hoạt động 1: Chọn đề - lập dàn bài chuẩn bị nói (40’) Phương pháp GV hướng cho HS chọn một trong hai dàn bài (SGK) để nói trên lớp (còn lại về nhà nói tiếp). - HS cũng nhận xét ưu khuyết điểm của nhau. - GV có thể bổ thêm cho HS về bài nói của mình. (giọng kể, câu cú, chính tả) có thể kết hợp ghi bảng dàn ý bài nói của HS để cả lớp dễ nhận xét. VD: a. Giới thiệu về bản thân. - MB: lời chào và lí do giới thiệu.
- TB: + Gia đình tôi gồm những ai. + Công việc hàng ngày. + Sở thích và nguyện vọng.
Nội dung
- MB: Chào các bạn tôi tên là Nguyễn Văn A, học sinh lớp 6A Trường THCS Thuận Hưng. Nhà tôi ở ấp Tà Ân AI Thuận Hưng – MT – ST. - TB: Gia đình tôi có ba, mẹ, tôi và em gái. Hằng ngày đến trường học và đón em gái học lớp 1 cùng về. Buổi chiều tôi giúp mẹ trông nom em, buổi tối cùng xem ti vi với gia đình. Tôi rất thích học môn văn, toán và xem phim hoạt họa. Ước mơ của tôi là muốn trở thành kĩ sư XD để có thể XD làng xóm quê hương ngày một đẹp hơn. - KB: Cảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe, rất mong được làm quen
b. Kể về gia đình mình. - MB: Lời chào và lí do kể.
- TB: + Có bao nhiêu người, công việc từng người. + Sở thích gia đình.
- KB: Tình cảm của mình đối với gia đình.
với các bạn. - MB: Chào các bạn. Tôi xin tự giới thiệu, tôi tên Lý Len nhà ở ấp Bố Liên II, xã Thuận Hưng. Tôi xin giới thiẹu về gia đình mình. - TB: Gia đình tôi có tất cả bốn người. Bố tôi làm thợ hồ. Mẹ tôi bận rộn với công việc nội trợ hằng ngày. Tôi đang theo học lớp 6A2 trường THCS Thuận Hưng, còn em tôi mới học lớp 2. Gia đình tôi rất thích xem ti vi vào buổi tối, thỉnh thoảng bố đưa cả nhà đi chơi và ăn tối ở quán chợ - KB: Gia đình tôi sống rất đầm ấm, hạnh phúc. Tôi rất yêu gia đình tôi. Xin cảm ơn các bạn đã lắng nghe.
4. Củng cố: (3’) - GV nhắc lại những chú ý khi nói: + Nói to, rõ để mọi người đều nghe. + Tự tin, tự nhiên, đàng hoàng, mắt nhìn vào mọi người. - HS đọc hai bài nói tham khảo và đọc thêm. 5. Dặn dò: (1’) Về nhà tiếp tục luyện nói cho trôi trãi. Soạn trước “Cây bút thần”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 8 - Tiết 30, 31: Ngày soạn : Ngày dạy:
CÂY BÚT THẦN
(Truyện cổ tích Trung Quốc) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được ND, ý nghĩa của truyện cổ tích Cây bút thần và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện. Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGk, giáo án, tranh. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Truyện Em bé thông minh đề cao sự thông minh và trí tuệ của ai? (?) Truyện có tác dụng gì? 3. Bài mới: Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu truyện cổ tích của Trung Quốc mang màu sắc thần kì và có nét tương đồng về mặt ý nghĩa. Truyện có sức hấp dẫn như thế nào. Ý nghĩa truyện ra sao – nào chúng ta cùng tìm hiểu. Hoạt động 1: (25’) Phương pháp Nội dung a. Hướng dẫn HS đọc văn bản. I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú - GV tạm chia truyện thành 5 đoạn (5 HS đọc – Nêu thích: nội dung chính của mỗi đoạn) 1. Bố cục: - Đoạn 1: Từ đầu -> “lấy làm lạ”” Mã Lương học vẽ và có được cây bút thần. - Đoạn 2: Tiếp theo -> “em vẽ cho thúng”: Mã Lương vẽ cho những người nghèo khổ - Đoạn 3: Tiếp theo đến “phóng như bay”: Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ. - Đoạn 4: Tiếp theo đến “lớp sóng hung dữ”: Mã Lương chống lại tên vua hung ác, tham lam. - Đoạn 5: Phần còn lại: Những truyền tụng về Mã Lương và cây bút thần. b. Chú thích: (SGK) (1), (3), (4), (7), (8) Hoạt động 2: (10’)
II/ Tìm hiểu văn bản: (?)1. Mã Lương thuộc kiểu nhân vật rất phổ biến nào 1. Mã Lương thuộc kiểu nhân vật trong truyện cổ tích? có tài năng kì lạ, rất phổ biến trong - Đặc điểm tiêu biểu của nhân vật này là mỗi người có truyện cổ tích. một tài năng kì lạ, nổi bật nào đó và luôn dùng tài năng ấy để làm việc thiện, chống lại cái ác. Chẳng hạn chàng “Bắn giỏi” có thể bắn trúng bất cứ vật gì, bất cứ ở đâu; chàng lặn giỏi; chàng chữa bệnh giỏi hoặc TS diệt chằn tinh, diệt đại bàng … TIẾT 2: (26’) (?)2.a. Những điều giúp Mã Lương vẽ giỏi. Những 2. Những điều giúp Mã Lương vẽ điều ấy có quan hệ với nhau ra sao? giỏi: - Nguyên nhân thực tế: đó là sự say mê, cần cù, chăm - Nguyên nhân thực tế. chỉ, cộng với sự thông minh và khiếu vẽ sẵn có. - Nguyên nhân thần kì. - Nguyên nhân thần kì: Mã Lương được thần cho cậy bút thần bằng vàng để vẽ được vật có khả năng như thật (comn chim tung cánh bay lên trời, cất tiếng hót, con cá vẫy đuôi trườn xuống sông …) Nguyên nhân này tô đậm,thần kì hóa tài vẽ của Mã Lương Mặt khác, đây cũng là sự ban thưởng xứng đáng cho người say mê, có tâm, có tài, có chí, khổ công học tập b. Những nguyên nhân nói trên quan hệ chặt chẽ với nhau “Thần cho Mã Lương cây bút chứ không phải vật gì khác và cũng chỉ có Mã Lương chứ không phải ai khác được thần cho cây bút thần”. (?)3. Mã Lương đã vẽ gì cho người nghèo khổ và cho những kẻ tham lam. Hãy đánh giá ngòi bút thần của Mã Lương qua những gì mà Mã Lương đã vẽ? a. Mã Lương vẽ cho tất cả những người nghèo trong làng. Nhà nào không có cày, em vẽ cho cày. Nhà nào không có cuốc em vẽ cho cuốc … - Mã Lương đã không vẽ của cải vật chất có sẵn để hưởng thụ, mà vẽ các phương tiện cần thiết cho cuộc 3. Mã Lương vẽ cho tất cả người sống để người dân sx, sinh hoạt, tạo ra thóc gạo, nhà nghèo những công cụ lao động: cửa và các của cải khác. Của cải mà con người hưởng - Dùng bút thần chống lại tên địa thụ phải do chính con người làm ra. Các đồ vật mà Mã chủ và tên vua tham lam, độc ác. Lương vẽ là những công cụ hữu ích cho mọi nhà. b. Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ và tên vua tham lam độc ác - Vẽ chiếc thang. - Vẽ chiếc cung và mũi tên trừng trị tên địa chủ. - Vua cướp bút thần của Mã Lương và vẽ những núi vàng nhưng không phải là núi vàng mà toàn là tảng đá lớn. Những tảng đá nặng đó lăn xuống suýt đã gãy chân vua - Vẽ núi vàng không được, hắn vẽ thỏi vàng, rất dài ->
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
con mãng xà dài, định nuốt chửng hắn. - Vua thấy không có Mã Lương thì không làm được trò trống gì. Vua dùng vàng bạc dỗ dành và hứa gã công chúa. - Vua cho Mã Lương vẽ biển. -> Biển nhấn chìm những kẻ gian ác. - Mã lương rất căm ghét tên địa chủ và tên vua tham lam độc ác - Tgiả dgian đã để nhân vật trãi qua nhiều tình huống thử thách, từ thấp đến cao. Lần thử thách sau khó khăn, phức tạp hơn lần thử thách trước. Theo đó, phẩm chất của nhân vật này càng bộc lộ rõ hơn: từ chỗ không vẽ gì cho tên địa chủ trong làng đến chỗ vẽ ngược lại ý của vua; từ chỗ trừng trị kẻ ác để thoát thân đến chỗ chủ động diệt kẻ ác lớn nhất để trừ họa cho mọi người. Mã Lương như người được trao sứ mệnh vung bút thần lên để tiêu diệt kẻ ác, thực hiện công lí. - Để tiêu diệt nhựng kẻ ác. Chỉ có sự khẳng khái, dũng cảm và cây bút thần không thôi chưa đủ. Cần phải có mưu trí sự thông minh. (?)4. Truyện kể này được xây dựng theo trí tưởng tượng rất pp’ và độc đáo của ND. Theo em những chi tiết nào trong truyện lí thú và gợi cảm hơn cả? - Truyện cây bút thần được XD theo trí tưởng tượng rất pp’ và độc đáo của ND. Truyện có rất nhiều chi tiết lí thú và gợi cảm. Nhưng lí thú và gợi cảm nhất là hình ảnh cây bút thần và những khả năng kì diệu của nhẫn thần, cây đàn thần … ở nhiều truyện cổ tích khác. - Trong truyên, cây bút thần lí thú và gợi cảm ở chổ: + Là phần thưởng xứng đáng cho Mã Lương. + Có khả năng kì diệu + Chỉ ở trong tay Mã Lương, bút thần mới tạo ra được những vật như mong muốn, chủ ý của người vẽ; còn ở trong tay kẻ ác, nó tạo ra những điều ngược lại + Cây bút thần thực hiện công lí của ND: giúp đỡ người nghèo khó và trừng trị kẻ tham lam, độc ác. Nó cũng thể hiện ước mơ về những khả năng kì diệu của con người. - HS có thể nêu những chi tiết khác, GV nên tôn trọng vấn đề là HS phải giải thích được vì sao lựa chọn chi tiết. 4. Trong truyện, cây bút thần là lí (?)5. Ý nghĩa của truyện Cây bút thần? thú và gợi cảm hơn cả - Thể hiện quan niệm của ND về công lí XH: những - Có khả năng kì diệu. người chăm chỉ tốt bụng, thông minh được nhận phần - Thực hiện công lí thưởng xứng đáng; kẻ tham lam, độc ác bị trừng trị. - Khẳng định tài năng phải phục vụ ND, phục vụ chính nghĩa, chống lại cái ác. - Khẳng định nghệ thuật chân chính. - Thể hiện ước mơ về niềm tin và khả năng kì diệu
của con người.
5. Ý nghĩa của truyện: - Thể hiện quan niệm của ND về công lí XH - Khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính. Hoạt động 3: (5’) Hướng dẫn HS phần ghi nhớ. GV phân tích các ý trong phần này
* Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 4: (10) Luyện tập. 1. Kể diễn cảm. 2. Nhắc lại định nghĩa truyện cổ tích và kể tên những truyện cổ tích mà em đã học 4. Củng cố: (5’) GD (?) Nếu có bút thần trong tay em sẽ vẽ gì? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Tập kể lại câu chuyện. Soạn bài “Danh từ”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 8 - Tiết 32: Ngày soạn : Ngày dạy:
DANH TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Trên cơ sở kiến thức về dtừ đã học ở bậc tiểu học, giúp HS nắm được: - Đặc điểm của dtừ. - Các nhóm dtừ chỉ đơn vị và chỉ sự vật. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Ở cấp I các em đã được. Hoạt động 1: (10’) Phương pháp (?)1. Tìm dtừ trong câu. GV cho HS nhắc lại những hiểu biết của mình về dtừ đã được học ở Tiểu học (?) Tìm cụm dtừ trong cụm dtừ in đậm. (?)2. con trâu (trâu) Danh từ này có từ ba là chỉ số lượng đứng trước và từ ấy chỉ từ đứng sau.
Nội dung I/ Đặc điểm của danh từ: 1. Danh từ là “con trâu”.
2. Xung quanh danh từ trong cụm có: (?)3.- Ngoài dtừ con trâu trong câu còn có các dtừ Từ “ba” là từ chỉ số lượng đứng khác nữa như: vua, làng, thúng, gạo, nếp. trước và từ “ấy” là chỉ từ đứng sau.
(?)4. Từ những dtừ tìm được -> ghi nhớ 3. Còn các danh từ khác: vua, làng, Danh từ là gì? thúng, gạo, nếp. (?)5. Hãy đặt câu với các dtừ tìm được. - HS đặt – GV sửa chữa 4. Danh từ là từ chỉ người, vật, hiện VD: Làng tôi mọc lên nhiều ngôi nhà mới xây rất tượng, khái niệm đẹp. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của danh từ (5’) - Nghĩa khái quát: dtừ là từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm … - Khả năng kết hợp: dtừ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước các từ này, ấy, đó … ở phía sau và 1 số từ ngữ khác để lập thành cụm từ. - Chức vụ trong câu: + Chủ yếu làm chủ ngữ. + Khi làm VN, cần có từ là đứng trước. * Ghi nhớ: (SGK). Hoạt động 3: Phân loại danh từ (6’) Phân loại danh từ thành hai nhóm lớn nhất. (?)1. Nghĩa của các dtừ in đậm có gì khác với dtừ đứng sau? - Các dtừ im đậm chỉ đơn vị để tính đếm người, vật. - Các dtừ đứng sau (trâu, quan, gạo thóc) chỉ sự vật. (?)2. Dtừ đvị chia thành hai nhóm nhỏ. - Dtừ chỉ đvị tự nhiên như: con, cái, viên (dtừ chỉ loại thể) - Dtừ chỉ đvị quy ước: kí, tạ, thúng, tấn, nắm … + Đvị chính xác: kí, tạ, tấn … + Ước chừng: nắm, thúng, thùng … - Khi thay 1 từ chỉ đơn vị quy ước bằng một từ khác thì. VD: thay kí = tạ Thì đơn vị đếm đo lường sẽ thay đổi. - Khi thay một từ chỉ đvị tự nhiên. VD: thay con bằng chú thì đvị đếm, đo lường sẽ không thay đổi => (?)3. Vì thế có thể nói nhà có ba thúng gạo đầy, nhưng không thể nói nhà có sáu tạ thóc rất nặng. + Vì sự vật đã được đếm, đo lường chính xác thì không thể miêu tả thêm về lượng. + Còn khi sự vật chỉ được đếm, đo lường một cách ước chừng thì nó có thể được miêu tả bổ sung về lượng. - Từ những phân tích trên => ghi nhớ (2 HS đọc lại)
II/ Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật: 1. Các dtừ in đậm là dtừ chỉ đơn vị. - Các dtừ đứng sau là dtừ chỉ sự vật. 2. Dtừ đvị chia thành hai nhóm nhỏ: + Nhóm đvị quy ước, nhóm chỉ đvị tự nhiên - Khi thay thúng, ta bằng thùng, kí thì đvị đo lường sẽ thay đổi. - Khi thay một từ chỉ đvị tự nhiên bằng một từ khác thì đvị đếm, đo lường không thay đổi.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
* Ghi nhớ: SGK Hoạt động 4: Luyện tập (18’) Bt1: Bt2: Liệt kê các loại từ: a/ Chuyên đứng trước dtừ chỉ người. b/ Chuyên đứng trước dtừ chỉ đồ vật. Bt3: Liệt kê các dtừ chỉ đvị chính xác. b/ Chỉ đvị quy ước, ước chừng. Bt4: GV đọc HS ghi (không nhìn sách) Yêu cầu viết đúng các từ s, d và các vần uông – ương Bt5: Liệt kê các dtừ chỉ đvị và dtừ chỉ sự vật ở đoạn văn trên.
III/ Luyện tập: Bt1: Liệt kê 1 số dtừ chỉ sự vật: nhà, cửa, bàn, lợn, gà … 2. a. VD: ông, bà, cô, chị, chú … b. VD: cái, bức, tấm, quả, tờ, chiếc … 3. a. VD: mét, lít, kí, tạ, tấn … b. VD: Nắm, mớ, bó, thúng, đàn … 4. 5. Dtừ chỉ đvị: em, que, con, bức … - Dtừ chỉ sự vật: Mã Lương, cha mẹ, củi, cỏ, chim …
4. Củng cố: (5’) (?) Danh từ là gì? (?) Dtừ có thể kết hợp với những từ nào ở trước và những từ nào ở sau? (?) Chức vụ điển hình của dtừ trong câu? (?) Dtừ chia làm mấy loại lớn? Kể ra. (?) Dtừ chỉ đơn vị chia làm mấy nhóm nhỏ? Kể ra. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn tiếp “Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự”.
Tuần 9 - Tiết 33: Ngày soạn : Ngày dạy:
NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ I và ngôi thứ hai). Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong tự sự Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi kể thứ I. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Khi kể chuyện, bắt buộc phải xác định mối quan hệ giữa người kể với sự việc được kể, chổ đứng để quan sát và để gọi tên sự vật, nhân vật và miêu tả chúng. Vậy ngôi kể và lời kể là gì. Chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động 1: Phương pháp Nội dung HS đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi. I/ Ngôi kể và vai trò của ngôi kể (?)a. Đoạn 1 được kể theo ngôi nào. Dựa vàp dấu trong văn tự sự hiệu để nhận ra điều đó. a. Kể theo ngôi thứ ba: Dấu hiệu: người kể giấu mình, không biết ai kể nhưng người kể có (?)b. Đoạn 2 được kể theo ngôi nào? Làm sao nhận mặt khắp nơi, kể như người ta kể. biết ra điều đó? b. Kể theo ngôi thứ I. Người kể (?)c. Người xưng tôi trong đoạn 2 là nhân vật (Dế hiện diện xưng “tôi”. Mèn) hay tác giả (Tô Hoài)? (?)d. Trong hai ngôi kể trên ngôi kể nào có thể kể tự c. Người xưng “tôi” là Dế Mèn. do, không bị hạn chế còn ngôi kể nào chỉ được kể những gì mình biết và đã trãi qua. d. Trong hai ngôi kể trên, ngôi kể thứ ba cho phép người kể được tự (?)đ. Hãy thử đổi ngôi kể trong đoạn 2 thành ngôi kể do hơn. Ngôi kể thứ nhất “Tôi” chỉ thứ ba thay tôi bằng Dế Mèn. Lúc đó em sẽ có một kể được những gì “tôi” biết mà thôi. đoạn văn như thế nào? .đ. Nếu thay vào ngôi kể thứ ba, (?)e. Có thể đổi ngôi kể thứ ba trong đoạn 1 thanh đoạn văn không thay đổi nhiều, chỉ ngôi kể thứ I, xưng tôi được không, vì sao? làm cho người kể giấu mình đi. - Khi xưng tôi người kể chỉ kể được nhưng gì trong e. Khó. Vì khó tìm một người có phạm vi có thể biết và cảm thấy (biết mình ăn uống thể có mặt ở mọi nơi như vậy. điều độ, làm việc có chừng mực, biết mình cường tráng, càng mẫm bóng, những cái vuốt ...) - Từ những tìm hiểu trên rút ra ghi nhớ. HS đọc lại. * Ghi nhớ - SGK
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Hoạt động 2: Luyện tập. Bt1:
Bt2:
4. Củng cố: Đã lồng vào phần luyện tập. 5. Dặn dò: Về nhà học bài - Soạn trước “Ông lão ... vàng”.
II/ Luyện tập: 1. Thay “tôi” thành “Dế Mèn”, ta có một đoạn văn kể theo ngôi thứ ba, có sắc thái khách quan. 2. Thay “tôi” vào các từ “thanh”, “chàng”, ngôi kể “tôi” tô đậm thêm sắc thái tình cảm của đoạn văn.
Tuần 9 - Tiết 34, 35: Ngày soạn : Ngày dạy: Văn bản
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG (Truyện cổ tích của A-Pu-Skin) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được ND, ý nghĩa của truyện cổ tích Ông lão đánh cá và con cá vàng. Nắm được biện pháp nghệ thuật chỉ đạo và 1 số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc trong truyện. Kể lại được truyện. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Mã Lương thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? (?) Hãy nêu ý nghĩa của truyện Cây bút thần? 3. Bài mới: (1’) Hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu một truyện cổ tích rất quen thuộc với người VN, rất lí thú. Đó là truyện cổ tích Nga “Ông lão đánh cá và con cá vàng” được A-PuSkin kể lại. Ý nghĩa truyện như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động 1: (18’) Phương pháp
Nội dung I/ Đọc văn bản – tìm hiểu chú - Cho HS đọc diễn cảm, lột tả rõ sự lặp lại nhưng thích: tăng tiến của những tình huống cốt truyện. (Xem sách) - Hoặc cho HS đọc theo vai. - HS đọc chú thích.
Hoạt động 2: (15’) II/ Tìm hiểu văn bản: (?)1. Trong truyện mấy lần ông lão ra biển gọi cá 1. vàng. Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá -Có năm lần ông lão ra biển gọi Cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Vàng. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này? - Tạo tình huống, gây hồi hộp cho - Năm lần (nhắc lại ngắn gọn 5 lần này). người nghe. - Tạo tình huống, gây sự hồi hộp cho người nghe. - Sự lặp lại – tăng tiến.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
- Sự lặp lại không nguyên nhân cũ mà có chi tiết - Tính cách các nhân vật và chủ đề thay đổi tăng tiến (cảnh biển thay đổi, lòng tham của của truyện được tô đậm dần. mụ vợ tăng lên) Sự lặp tăng tiến. - Qua những lần lặp lại, tính cách các nhân vật (ông lão, mụ vợ, cá vàng) và chủ đề của truyện được tô đậm dần. TIẾP THEO - TIẾT 35: (?)2. Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng., cảnh biển thay đổi như thế nào. Vì sao? - GV liệt kê lên bảng hai cột song song với nhau: 1 bên là yêu cầu của mụ vợ, 1 bên là cảnh biển thay đổi tương ứng với những yêu cầu đó để thấy rõ phản ứng của biển dường như cũng là thái độ, phản ứng của ND, của cả đất trời trước thói xấu vô độ của nhân vật mụ vợ. (?)3. Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ. Sự bội bạc của mụ đối với chồng tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của mụ tăng đến tột cùng? (chú ý thái độ của mụ đối với cá vàng thể hiện ở ý muốn cuối cùng). - Lòng tham của mụ vợ cứ tăng mãi không có điểm dừng, mụ muốn có tất cả mọi thứ: của cải, danh vọng, quyền lực. Ngay cả khi đã được làm nữ hoàng, địa vị cao nhất có thật mà con người có thể mơ ước - mụ cũng không chịu dừng lại ở đó mà tiếp tục đòi một địa vị chỉ có trong tưởng tượng và chưa có ý định dừng lại. - Trong truyện, mụ vợ là nhân vật phản diện, đại diện cho những thói xấu con người: tham lam, bội bạc. - Sự bội bạc với chồng ngày càng tăng lên: + Đồ ngốc (đòi máng). + Đồ ngu (đòi nhà) + Mắng như tát nước vào mặt “Đồ ngu, ngốc sao ngốc thế” (đòi làm nhất phẩm phu nhân). + Nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: “Mày dám cãi...” (đòi làm nữ hoàng) + Nổi cơn thịnh nộ, sai người đi bắt ông lão đến (đòi làm Long Vương). - Những chi tiết ấy làm nổi rõ nghịch lí: lòng tham càng lớn thì tình nghĩa càng nhỏ lại, rồi tiêu biến. - Với mụ vợ ông lão không chỉ là chồng mà còn là ân nhân, mụ ngược đãi như mụ chủ đối với nô lệ. Đặc biệt ở đây mụ chẳng hề có công gì với cá vàng, nhưng lại muốn chính cá vàng lại hầu hạ để tùy mụ sai khiến không muốn qua trung gian ông lão nữa. Sự bội bạc của mụ đã đi đến tột cùng, người và trời không thể tha thứ được.
2. Cảnh biển thay đổi: - Lần 1: biển gợn sóng êm ả. - Lần 2: biển xanh đã nổi sóng. - Lần 3: biển xanh nổi sóng dữ dội. - Lần 4: biển nổi sóng mù mịt - Lần 5: một cơn giông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. 3. Lòng tham của mụ vợ: - Lần 1: đòi máng lợn mới. - Lần 2: đòi một cái nhà rộng. - Lần 3: muốn làm nhất phẩm phu nhân - Lần 4: muốn làm nữ hoàng -Lần 5: muốn làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý muốn của mụ.
(?)4. Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó? - Với ông lão đánh cá: kết thúc truyện như thế ông lão không mất gì cả, mà chỉ như vừa qua một cơn ác mộng. Có lẽ từ đây trở đi ông lão càng quý hơn cảnh sống xưa của mình. Ông đã được trả lại cuộc sống bình yên ấy. - Với mụ vợ: kết thúc truyện tất cả như xưa nhưng rõ ràng là đau khổ hơn nhiều vì đã được nếm trải giàu sang, sung sướng mà nay lại phải trở về hoàn - Sự bội bạc của mụ đi đến tột cùng cảnh ban đầu. Đây chính là sự trừng phạt rất thích không thể tha thứ được. đáng với nhân vật này (?)5. HS thảo luận. Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội bạc? Hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng con cá vàng? - Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội. Nhưng tội bội bạc là lớn hơn mà nó cũng chính là nguyên nhân dẫn con người đến nhiều tai họa (mờ mắt, mất hết lương tri, không còn khả năng nhận biết phải trái ...) 4. Kết thúc truyện tất cả trở lại như - Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng: xưa. Đây chính là sự trừng phạt thích + Cho sự biết ơn. đáng đối với nhân vật này. + Đại diện cho lòng tốt, cái thiện + Còn đại diện cho công lí trừng trị thích đáng những kẻ tham lam bội bạc.
5. Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội - Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng: + Sự biết ơn. + Lòng tốt, cái thiện. + Còn đại diện cho công lí
Hoạt động 3: (5’) - Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ. 2 HS đọc. - GV chốt lại ý chính.
* Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 4: Luyện tập (5’) 1.
III/ Luyện tập: 1. Ý kiến đặt tên là “Mụ vợ ông lão
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
đánh cá và con cá vàng” cũng có cơ sở vì: - Mụ vợ là nhân vật chính của truyện. - Ý nghĩa chính của truyện là phê phán, nêu bài học thích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc như vợ ông lão - Có thể đặt “Hai vợ chồng ông lão đánh cá và con cá vàng”. - Tên truyện do A-Puskin đặt cũng mang ý nghĩa sâu sắc thường lấy tên nhân vật chính diện đặt cho tên truyện. Tô đậm thêm cho các nhân vật đại diện cho ND. 2. Kể diễn cảm truyện. - HS kể theo vai. 4. Củng cố: (5’) GD Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn trước “Thứ tự kể trong văn tự sự”.
Tuần 9 - Tiết 36: Ngày soạn : Ngày dạy:
THỨ TỰ KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Thấy trong văn tự sự có thể kể “xuôi”, có thể kể “ngược” tùy theo nhu cầu thể hiện. Tự nhận thấy sự khác biệt của cách kể “xuôi và kể ngược”, muốn được muốn kể “ngược” phải có điều kiện. Luyện kể theo hình thức nhớ lại. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Ngôi kể là gì? (?) Thế nào là ngôi kể thứ ba? (?) Thế nào là ngôi kể thứ nhất? 3. Bài mới: Cùng với xác định ngôi kể người ta còn phải xác định thứ tự kể. Vậy để biểu đạt một cách có hiệu quả trong giao tiếp. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay
Hoạt động 1: (25’) Phương pháp Nội dung (?) HS tóm tắt sự việc chính của truyện và nhận thức I/ Tìm hiểu thứ tự kể trong văn cách kể. tự sự: - Kể tự nhiên (kể xuôi). 1. a. GV ghi lên bảng các sự việc theo đúng thứ tự của - Giới thiệu ông lão đánh cá.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
truyện. - Giới thiệu ông lão đánh cá. - Ông lão bắt được cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng. - Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần. (?) Thứ tự ấy có ý nghĩa gì? Đó là thứ tự gia tăng của lòng tham ngày càng táo tợn của mụ vợ ông lão đánh cá và cuối cùng bị trả giá. Thứ tự tự nhiên ở đây rất có ý nghĩa tố cáo và phê phán. Lúc đầu cá vàng trả nghĩa ông lão đánh cá là có lí, nhưng mụ vợ đòi hỏi nhiều thành ra sự lợi dụng, lạm dụng. Cuối cùng mụ vợ làm việc phi nghĩa thì bị trả giá. (?) Nếu không tuân thủ theo thứ tự ấy thì có thể làm cho ý nghĩa của truyện nổi bật được không? HS: không
- Ông lão bắt được cá vàng, nhận lời hứa của cá vàng. - Năm lần ra biển gặp cá vàng và kết quả mỗi lần. b. Truyện được kể theo thứ tự tự nhiên (kể xuôi)
c. Kể theo thứ tự này tạo nên sự tăng tiến của lòng tham -> ý nghĩa tố cáo và phê phán.
Hoạt động 2: (12’) HS đọc văn bản phụ và trả lời câu hỏi. 2. (?) Nếu thứ tự thực tế của các sự việc trong bài văn đã diễn ra như thế nào? - Ngỗ mồ côi cha mẹ, không có người rèn cặp trở nên lêu lổng, hư hỏng bị mọi người xa lánh. - Ngỗ tìm cách trêu chọc đánh lừa mọi người, làm họ mất lòng tin. - Khi Ngỗ bị chó dại cắn thật, kêu cứu thì không ai đến cứu - Ngỗ bị chó cắn phải băng bó, tiêm thuốc trừ bệnh dại. - Thứ tự kể: bắt đầu từ hậu quả xấu rồi ngược lên kể nguyên nhân. Cách kể này cho ta thấy nổi bật ý nghĩa của bài học - Từ tìm hiểu trên cho HS rút ra ghi nhớ. GV nhấn mạnh thêm tầm quan trọng không thể xem - Bài văn đã kể theo thứ tự: bắt đầu thường của cách kể theo thứ tự tự nhiên -> tạo nên sự từ hậu quả xấu rồi ngược lên kể hấp dẫn, tăng cường kịch tính như truyện “Ông lão nguyên nhân. đánh cá ...”. Cách kể này cho ta thấy nổi bật ý nghĩa một bài học. * Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 3: Luyện tập (10’) Bt1:
Bt2:
II/ Luyện tập: 1. Câu chuyện được kể ngược theo dòng hồi tưởng. - Truyện được kể theo ngôi thứ nhất - Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò cơ sở cho việc kể ngược. 2. HS chuẩn bị ở nhà theo dàn bài
trong SGK 4. Củng cố: Lồng vào phần luyện tập. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Chuẩn bị ba đề 1, 4, 5 ở nhà. Chuẩn bị bài viết số 2.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 10 – Tiết 37 – 38: Ngày soạn : Ngày dạy:
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - HS biết kể một câu chuyện có ý nghĩa. - HS biết thực hiện bài viết có bố cục và lời văn hợp lí. II/ CHUẨN BỊ: - GV: Đề. - HS: Giấy, viết. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Viết đề: (1’) Đề: Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài …) 3. Học sinh làm bài: (85’) 4. Thu bài: (2’) 5. Dặn dò: Về nhà học bài “Ông lão …” và soạn trước văn bản “Ếch ngồi đáy giếng …” Đáp án 1. Mở bài: Nêu lỗi lầm mà em đã mắc phải. 2. Thân bài: Kể lại việc mắc lỗi ấy. Lý do Thời gian Diễn biến Hậu quả Tâm trạng của em sau khi mắc lỗi. 3. Kết bài: Hậu quả của lỗi ấy và cảm nghĩ của em sau lần mắc lỗi ấy.
Tuần 10 - Tiết 39: Ngày soạn : Ngày dạy:
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của hai truyện. - Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống, hoàn cảnh thực tế phù hợp. II/ CHUẨN BỊ: GV: Giáo án, SGK. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Cho biết ý nghĩa truyện “Ông lão …”. (?) Nghệ thuật của truyện có gì đặc sắc? (?) Qua truyện em rút ra điều gì cho bản thân? 3. Bài mới: Các em đã biết về thể loại truyện truyền thuyết, cổ tích và hôm nay các em sẽ biết thêm về một thể loại nữa đó là Ngụ ngôn, thể loại này được thể hiện như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu. Phương pháp Hoạt động 1: (1’) Hướng dẫn HS nắm định nghĩa sơ lược về truyện ngụ ngôn nêu ở chú thích dấu sao.
Nội dung I/ Định nghĩa truyện ngụ ngôn: Phần chú thích dấu sao (SGK) II/ Tìm hiểu truyện:
Truyện 1: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG Hoạt động 1: (3’). Hướng dẫn HS đọc, kể truyện và phần chú thích. Hoạt động 2: (10’) Hướng dẫn HS trả lời và thảo luận các câu hỏi ở phần đọc - hiểu văn bản. (?) 1. Vì sao Ếch tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như chúa tể. Bởi vì: - Ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. - Xung quanh Ếch lâu nay cũng chỉ có mọt vài loài vật bé nhỏ. - Hằng ngày Ếch cất tiếng kêu “ồm ộp” làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia hoảng sợ.
1. Ếch tưởng bầu trời chỉ bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể vì: - Môi trường thế giới sống của Ếch nhỏ bé, tầm nhìn thế giới và sự vật chung quanh của nó hạn hẹp, nhỏ bé, ít hiểu biết, chủ quan, kiêu ngạo.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Những chi tiết ấy chứng tỏ: - Môi trường thế giới sống của Ếch rất nhỏ bé. Tầm nhìn thế giới và sự vật chung quanh của nó rất hạn hẹp, nhỏ bé. Nó ít hiểu biết kéo dài. - Ếch quá chủ quan, kiêu ngạo, sự chủ quan kiêu ngạo đó đã thành thói quen, thành “bệnh” của nó. (?) 2. Do đâu Ếch bị con trâu đi qua giẫm bẹp? Chú ý: “Trời mưa to làm nước trong giếng dềnh lên, tràn bờ, đưa Ếch ta ra ngoài.” chỉ là hoàn cảnh, không phải là nguyên nhân dẫn đến cái chết của Ếch – Nguyên nhân của kết cục bi thảm kia là sự kêu ngạo, chủ quan của Ếch. (?) 3. Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài học? - Những bài học (nghĩa bóng) của truyện: + Dù môi trường, hoàn cảnh sống có giới hạn, khó khăn vẫn phải cố gắng mở rộng sự hiểu biết của mình bằng những hình thức khác nhau, phải biết những hạn chế của mình và phải cố gắng biết nhìn xa trông rộng. + Không được chủ quan kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh. Kẻ chủ quan kiêu ngạo dễ bị trả giá đắt thậm chí bằng tính mạng. Ý nghĩa của bài học: những bài học trên có ý nghĩa nhắc nhở, khuyên bảo tất cả mọi người, ở mọi lĩnh vực, nghề nghiệp, công việc cụ thể. Cần chú ý “cái giếng”, “bầu trời”, “con ếch” và các con vật khác trong truyện đều có ý nghĩa ẩn dụ, ứng với hoàn cảnh, con người … ở nhiều hoàn cảnh khác nhau (GV cần nêu ví dụ ở đây tốt nhất nên chọn vd gần gũi với HS). Điều đó cũng có nghĩa rằng, ý nghĩa của những bài học mà truyện ngụ ngôn này nêu ra là rất rộng. Hoạt động 3: (1’) Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ. Hoạt động 4: (2’) Luyện tập. 1. Hãy tìm … Truyện ngụ ngôn “Ếch …” tuy ngắn nhưng cũng có 2 phần rõ rệt. Phần đầu kể về sự chủ quan, kiêu ngạo do hoàn cảnh sống, tầm nhìn quá hạn hẹp và sự ít hiểu biết của Ếch. Phần hai, kể kết quả của sự chủ quan, kiêu ngạo ấy. Hai câu văn nói trên thể hiện những tình tiết và nội dung, ý nghĩa chính của truyện. 2. Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI Hoạt động 1: (3’) Hướng dẫn HS đọc kĩ truyện và phần chú thích. Hoạt động 2: (10’) Hướng dẫn HS trả lời và thảo luận các câu hỏi trong phần Đọc - hiểu văn bản.
2. Ếch bị con trâu giẫm bẹp vì một lần ra khỏi giếng, quen thói cũ, nó “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh”.
* Ghi nhớ (SGK). Luyện tập: 1. Hai câu quan trọng nhất thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện: - “Ếch cứ … chúa tể” - “Nó nhâng … giẫm bẹp” 2. Gợi ý trong sách bài tập. III/ Thầy bói xem voi:
(?) 1. Hãy nêu cách các thầy bói xem voi và phần về voi. Thái độ của các thầy bói như thế nào? - Cách thầy bói xem voi và phán về voi. Truyện có 5 nhân vật chính là 5 thầy bói mù. Tất cả đều chưa biết gì về voi. Nhân buổi ế hàng nghe nói có voi đi qua, bèn chung tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. + Cách xem của 5 thầy là dùng tay sờ voi. Mỗi người sờ được một bộ phận của con voi và sờ được bộ phận nào thì phán hình thù của con voi như thế. + Chi tiết cả 5 thầy đều dùng hình thức ví von những tứ láy tả hình thù con voi làm cho câu truyện thêm sinh động và có tác dụng tô đậm cái sai lầm về cách xem voi, phán về voi của các thầy. - Thái độ của các thầy bói khi phán về voi: + Cả 5 thầy đều phán sai về voi nhưng ai cũng khẳng định chỉ có mình là đúng và phủ nhận ý kiến của người khác. Đó là thái độ chủ quan sai lầm. + Cái sai nọ dẫn đến cai sai kia. Cả 5 thầy không ai chịu ai, thành ra xô xát. Ở đây, truyện có sử dụng biện pháp phóng đại để tô đậm cái sai lầm cũng như thái độ của các “Thầy bói xem voi”. (?) 2. Năm thầy bói đã được sờ voi thật và mỗi thầy cũng đã nói được một bộ phận của voi, nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này. Sai lầm của họ là ở chỗ nào? - Năm thầy bói đều sờ vòi thật và cả mỗi thầy cũng nói đúng một bộ phận của voi, nhưng không thầy nào nói đúng về con vật này. Sai lầm của họ là mỗi thầy chỉ sờ được vào một bộ phận của con voi mà đã tưởng đã phán đó là toàn bộ con voi. Truyện không nhằm nói cái mù thể chất mà muốn nói đến cái mù về nhận thức của các thầy bói . Truyện chế giễu luôn cả các thầy bói và nghề bói. Tiếng cười phê phám tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng cũng rất sâu sắc. (?) 3. Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi cho ta bài học gì? (HS thảo luận) * Những bài học (nghĩa bóng) rút ra từ truyện: - Sự vật, hiện tượng rộng lớn gồm nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác nhau. Nếu chỉ mới biết một mặt, một khía cạnh mà đã cho rằng đó là toàn bộ sự vật thì sẽ sai lầm. Muốn kết luận đúng về sự vật, phải xem xét nó một cách toàn diện có thể mới tránh được những sai lầm của các thầy bói xem voi. - Phải có cách xem xét một cách phù hợp. - Những điểm trên là cách tìm hiểu sự vật, hiện tượng mà chúng ta luôn phải chú ý trong học tập cũng như trong cuộc sống. Hoạt động 3: (3’)
1. Cách xem là dùng tay để sờ voi. Thái độ thì chủ quan, sai lầm.
2. Cả năm thầy bói đều chung một cách xem voi phiến diện, dùng bộ phận để nói toàn thể.
3. Cho ta bài học: Muốn kết luận đúng về sự vật phải xem xét nó một cách toàn diện.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
GV hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhơ. (2 HS đọc) * Truyện châm biếm phê phán bọn thầy bói bịp bợm, khoác lác. Phê phán tính tự phụ, chủ quan của những kẻ biết một mà không biết mười. Một bài học về sự nhận thức. Hoạt động 4: (1’) Luyện tập. HS kể một vài vd.
* Ghi nhớ - SGK.
4. Củng cố: (4’) (?) Ý nghĩa chính của thành ngữ “Thầy bói xem voi” là gì? - Nói khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải xem xét một cách toàn diện. (?) Em hãy so sánh và tìm ra đặc điểm chung của hai truyện? Cả hai đều nêu ra những bài học về nhận thức, nhắc người ta không được chủ quan, kiêu ngạo. 5. Dặn dò: - Học bài. - Soạn trước bài :”Đeo nhạc cho mèo”.
Tuần 10 - Tiết 40: Ngày soạn : Ngày dạy:
ĐEO NHẠC CHO MÈO (Truyện ngụ ngôn)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nghệ thuật đặc sắc của truyện. - Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống, hoàn cảnh thực tế phù hợp. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Truyện ngụ ngôn là gì? (?) Ý nghĩa của truyện Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi? (?) Bài học rút ra từ hai truyện này? 3. Bài mới: Làm việc có kế hoạch là một đức tính tốt nhưng khi vạch kế hoạch cần phải quan tâm đến tính khả thi của kế hoạch ấy, bài học quý báu đó đã được tác giả dân gian thể hiện qua truyện “Đeo nhạc cho mèo” đầy sức hấp dẫn.
Hoạt động 1: (5’) Phương pháp Hướng dẫn HS đọc kĩ truyện và phần chú thích.
Nội dung I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú thích. (Xem sách)
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi. (?) 1. Hãy tóm tắt truyện, dựa vào mấy ý sau: - Lí do họp làng chuột. - Cảnh họp làng chuột lúc đầu và sáng kiến “đeo nhạc cho mèo”. - Cảnh họp làng chuột lúc cử người “đeo nhạc cho mèo”. - Kết quả việc cử người thực hiện sáng kiến.
1. Tóm tắt truyện: - Xưa nay chuột bị mèo hại nhiều. Chúng bàn nhau cách để giữ mình. - Cuộc họp của “làng dài răng” rất đông đủ. Chuột cống đưa ra sáng kiến đeo nhạc cho mèo để khi mèo đến gần chuột biết đường mà chạy. Cả làng đồng thanh ưng thuận với sáng kiến ấy. - Tìm được nhạc rồi nhưng khi cử người đi đeo nhạc cho mèo thì cả làng đùn đẩy nhau. Cuối cùng chuột Chù - đầy tớ của làng đành phải nhận. - Do nhút nhát, vừa trông thấy mèo, chú đã cắm đầu chạy. Cả làng chuột cũng bỏ chạy tán loạn.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Rốt cuộc chuột vẫn sợ mèo mãi. 2. Lúc đầu rất có khí thế. Đến lúc cử người đeo nhạc cho mèo thì cả làng im “phăng phắc”. (?) 2. Cảnh họp làng chuột lúc đầu và lúc cử người “đeo nhạc cho mèo” rất đối lập nhau. Hãy chỉ ra và nêu ý nghĩa của những chi tiết đối lập ấy. - Lúc đầu, cảnh họp làng chuột rất có khí thế, làng họp đủ cả, từ người có “vai vế” cao nhất (ông Cống) đến thấp hơn nhưng vẫn thuộc hàng “chiếu trên” (anh Nhắt), rồi tới đầy tớ của làng (anh Chù). Tất cả thán phục, đồng thanh ưng thuận với sáng kiến của ông Cống, hớn hở nghĩ tớ ngày không còn bị mèo hại. - Nhưng đến lúc cử người đeo nhạc cho mèo thì cả làng “im phăng phắc”, “không một cái tai nào nhích, một cái răng nào nhe cả”. Việc phân công thành chuyện đùn đẩy, né tránh, bắt ép người dưới. - Những đối lập ấy chứng tỏ sự hèn nhát của hội đồng chuột. “Hội đồng chuột” là hội đồng hèn nhát, hội đồng của những sáng kiến hăng hái nhưng viễn vông (không kẻ nào dám và có thể thực hiện đựơc sáng kiến hóa thành viễn vông) (?) 3. Việc tả các loài chuột,làng chuột nói chung. Làng chuột được gọi là “làng dài răng” (tả rất trúng về mặt sinh học cũng như về bản chất gặm nhấm) khi đồng thanh ưng thuận, cả làng “dẩu mõm, quật đuôi”, lúc sợ hãi thì “cả hội đồng im phăng phắc, không một cái tai nào nhích, một cái răng nào nhe cả”. Tai không nhích như … chưa nghe thấy. Răng không nhe vì … sợ phải nói. Ở đây ta thấy thêm tài Việt hóa truyện của tác giả Nguyễn Văn Ngọc. - Tả “vai” nào ta “vai” ấy bằng cách gọi đúng tên gọi dân gian của chúng, kết hợp với những câu ví của dân gian cùng với lối chơi chữ. (ông Cống, ông Đồ). Từng loại chuộ ứng với từng hạng người bị ám chỉ (từ tên gọi đến bộ dạng, hành động, ngôn ngữ, tính cách) (?) 4. Trong cuộc họp của làng chuột ai có quyền xướng việc và sai khiến. Ai phải nghe theo và nhận những việc khó khăn, nguy hiểm. - Cuộc họp làng của chuột chẳng khác gì cuộc họp “việc làng” ở nông thôn thời PK. + Quyền xướng việc, sai bảo thuộc về các vị tai to mặt bự, có vai vế, quyền lực trong làng (ông Cống). Khi các vị đã phán, dù là chuyện viễn vông, dân chỉ việc “phục là chí lí” và “đồng thanh ưng thuận”, nhất nhất phải nghe theo. + Những việc khó khăn nguy hiểm nhất cuối cùng đều đùn đẩy cho những đầy tớ của làng (anh Chù).
3. Cách miêu tả hài hước, sinh động, châm biếm. - Chuột cống tượng trưng cho bọn hương lí, chức sắc. - Chù. nhắt là tầng lớp thấp hèn trong XH.
4. Ông Cống, tai to mặt bự có quyền xướng việc, sai khiến. Chù, Nhắt - đầy tớ phải nhận những việc khó khăn, nguy hiểm.
Họ “không được nói”, “không biết cãi vả ra sao”, phải nhận. - Truyện đã bóng gió phê phán sâu cay những cuộc họp “việc làng” ở nông thôn Việt Nam thời PK và những kẻ chóp bu của làng xã VN thời đó. Cuộc họp “việc làng” là cuộc họp của những điều viễn vông hão huyền. Còn những kẻ tai to mặt lớn trong những “làng” như thế đều là những kẻ đạo đức giả, ham sống sợ chết, trút tất cả các công việc khó khăn, nguy hiểm cho những người thấp cổ bé họng, những điều đó cũng chính là ý nghĩa của thành ngữ “Hội đồng chuột” mà dân gian thường sử dụng. - Cuộc họp “việc làng” của hội đồng chuột và ý nghĩa ám chỉ của nó là sáng tạo độc đáo của Nguyễn Văn Ngọc. (?) 5. SGK. Những bài học ý nghĩa bóng của truyện. - Truyện phê phán những ý tưởng vu vơ, không thực tế. Sáng kiến viễn vông dù có vẻ hay ho và được “đồng thanh ưng thuận” nhưng rốt cuộc cũng không giải quyết được việc gì. Đúng như kết luận truyện ngụ ngôn “Đề xuất ra một phương thuốc mà không thể nào kiếm nổi thì khó gì!”. - Bài học của truyện nhắc chúng ta tính thực tiễn, tính khả thi trong mọi dự định và kế hoạch về điều cụ thể nào đó. - Phê phán những đại diện của XH cũ, những kẻ đạo đức giả đùn đẩy và bắt ép việc nguy hiểm, khó khăn cho kẻ dưới.
* Ghi nhớ - SGK.
Hoạt động 3 (5’): Luyện tập. II/ Luyện tập: Phân tích, đánh giá tính cách chuột cống. - To lớn thể xác. - Luôn lên giọng kẻ cả, bề trên. - Chuột Cống oai vệ, béo tốt giọng kẻ cả nhưng thực - Nhưng bên trong lại nhút nhát. Ý chất thì hèn nhát, sợ chết. tưởng viễn vông không dám thực hiện -> đùn đẩy cho những người dưới quyền đúng với thành ngữ “Ăn cổ đi trước, lội nước theo sau” 4. Củng cố: (3’) (?) Qua câu chuyện trên em rút ra được bài học gì cho bản thân? 5. Dặn dò: (1’)
[email protected]
Về nhà học bài. Soạn trước “Danh từ”.
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 11 - Tiết 41: Ngày soạn : Ngày dạy:
DANH TỪ (TT) I/ MỤC TIỆU CẦN ĐẠT: Giúp HS ôn lại: - Đặc điểm của nhóm danh từ chung và danh từ riêng. - Cách viết hoa danh từ riêng. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Định nghĩa danh từ. (?) Chức vụ điển hình trong câu của dtừ là làm gì? Khi làm VN dtừ có điều kiện gì? (?) Danh từ có mấy loại? Kể ra? 3. Bài mới: Trong tiết học này, HS sẽ hiểu: dtừ chỉ sự vật có thể được chia nhỏ ra thành dtừ chung và dtừ riêng.
Hoạt động 1: Tìm hiểu danh từ riêng và danh từ chung. (7’) Phương pháp
Nội dung I/ Danhtừ chung và danh từ riêng: 1. Tìm danh từ chung và danh từ riêng:
(?) Dựa vào những kiến thức đã học ở bậc tiêu học, hãy điền các danh từ ở câu sau vào bảng phân loại. Danh từ chung: vua, công ơn, - Cho HS xác định tất cả các danh từ theo trật tự xuất tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện . hiện của chúng trong câu. - Cho HS nhận xét về ý nghĩa và hình thức chữ viết Danh từ riêng: Phù Đổng Thiên (viết hoa hay không viết hoa) để tách dtừ riêng ra khỏi Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia dtừ chung. Lâm, Hà Nội. - Sau đó cho HS điền dtừ chung và dtừ riêng vào bảng.
Hoạt động 2: Nhận xét về cách viết danh từ riêng. (5’) - Trong câu đã dẫn, chữ cái đầu tiên của tất cả các bộ 2. Chữ cái đầu tiên của tất cả các phận tạo thành dtừ riêng (chữ cái đầu tiên của tất cả tiếng tạo thành dtừ riêng đều được các tiếng tạo thành dtừ riêng) đều được viết hoa. viết hoa.
Hoạt động 3: Hệ thống kiến thức. (10’) GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục ghi nhớ để tổng kết
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
bài học. - HS đọc ghi nhớ. - GV đặt câu hỏi củng cố. (?) Dtừ chung và dtừ riêng khác nhau như thế nào? (?) Hãy nêu qui tắc viết hoa tên người và tên địa lí VN? (?) Hãy nêu qui tắc tên người và tên địa lí nước ngoài được phiên âm trực tiếp? (?) Hãy nêu qui tắc viết hoa của các cụm từ tên riêng của các cơ quan, tổ chức, danh hiệu, giải thưởng … 3. Ghi nhớ - SGK.
Hoạt động 4: Luyện tập (16’) GV hướng dẫn HS luyện tập. Bt1
Bt2
Bt3
II/ Luyện tập: 1. Danh từ chung: ngày xưa, miền, đất, nước, thần, nòi, rồng, con trai, tên. Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân. 2. Các từ in đậm trong các câu a,b,c đều là danh từ riêng. Vì chúng được dùng để gọi tên riêng của một sự vật cá biệt. 3. Đoạn thơ được viết lại như sau: Ai đi Nam Bộ Tiền Giang, Hậu Giang. Ai vô Thành phố Hồ Chí Minh. rực rỡ tên vàng. Ai về thăm bưng biền Đồng Tháp. Việt Bắc miền Nam, mô ma giặc Pháp Nơi chôn nhau cắt rốn của ta! Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hòa. Ai vô Phan Rang, Phan Thiết. Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc. Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung. Ai về với quê hương ta tha thiết. Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng … Ai vô đó với đồng bào, đồng chí Nói với nữa - Việt Nam yêu quý Rằng: nước ta là của chúng ta. Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa!
4. Viết đúng các chữ l/n và vần ênh - ếch.
Bt4 4. Củng cố: Lồng vào bài tập, nhắc lại cách viết hoa cho đúng chữ. 5. Dặn dò: (1’) - Học bài. - Soạn trước “Luyện nói kể chuyện”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 11 - Tiết 42: Ngày soạn : Ngày dạy:
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS chữa những lỗi mắc phải trong bài kiểm tra văn: Xác định kiến thức đúng phần trắc nghiệm. Trả lời đúng yêu cầu của phần câu hỏi tự luận. Hệ thống hóa lại kiến thức cho các em về các thể loại truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn rất đặc trưng trong dòng VHDG, cũng như ND, ý nghĩa của những câu truyện đã học. II/ CHUẨN BỊ: - GV: Đáp án. - Chuẩn bị kiểm tra lại kiến thức của mình. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Phát bài: (2’) 3. Sửa bài: (34’) - GV gọi HS đọc lại đề (2 em). - GV phân tích câu hỏi và ghi đáp án lên bảng để HS kiểm tra lại bài làm của mình. 4. Ghi điểm vào sổ: (7’) HS đọc – GV ghi. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài, soạn trước bài Luyện nói ở nhà theo yêu cầu SGK.
Tuần 11 - Tiết 43: Ngày soạn : Ngày dạy:
LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết lập dàn bài cho bài kể miệng theo một đề bài. - Biết kể theo dàn bài, không kể theo bài viết sẵn hay học thuộc lòng. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) KT việc chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: Các em đã được luyện nói một tiết nói về những điều đơn giản nhất, từng bước chúng ta sẽ luyện nói những điều phức tạp hơn. Và tiết học hôm nay các em sẽ luyện nói thep một đề bài, dàn bài bắc buộc.
Hoạt động 1: (15’) Phương pháp
Nội dung Đề: Kể về một chuyến ra thành phố. MB: Lí do được ra thành phố - đi với - Cho 1 HS chép dàn bài sơ lược của mình lên ai. bảng. TB: - Gọi tiếp HS khác phát biểu, đánh giá,bổ sung. - Tâm trạng khi sắp được ra thành phố - GV gợi ý hoàn chỉnh dàn bài. (1 ngày 1 đêm trước đó) - Nhận xét quang cảnh chung trên đường đến thành phố.. So sánh với nông thôn. - Được đi tham quan nhiều khu du lịch tiêu biểu của thành phố (Đầm Sen, Sở thú, Dinh Độc Lập, còn được thăm di tích nơi Bác ra đi tìm đường cứu nước “Bến Nhà Rồng”) … - KB: Cảm xúc suy nghĩ sau vài ngày thăm thành phố.
Hoạt động 2: (15’) Chia tổ để HS kề cho nhau nghe. GV theo dõi, ít nhất có 10 HS tập kể.
Hoạt động 3: (14’)
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
- Gọi 2 HS lên kể trước lớp. GV theo dõi nhận xét và cho điểm. - Trong quá trình HS kể, GV chú ý theo dõi sửa chữa các mặt sau: + Phát âm cho rõ ràng, dễ nghe. + Sửa câu sai ngữ pháp, dùng từ sai. + Biểu dương những diễn đạt hay, sáng, gọn. 4. Củng cố: GV nhắc lại nội dung bài học. 5. Dặn dò: (1’) Về các em tập nói theo nhóm hay nói một mình trước gương.
Tuần 11 - Tiết 44: Ngày soạn : Ngày dạy:
CỤM DANH TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HS cần nắm được: - Đặc điểm của cụm danh từ. - Cấu tạo của phần trung tâm, phần trước, phần sau. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (6’) (?) Thế nào là danh từ chung? Cho VD. (?) Thế nào là danh từ riêng? Cho VD. (?) Cách viết hoa của danh từ riêng như thế nào? 3. Bài mới: Các em đã biết dtừ, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm những từ đi kèm với dtừ để bổ sung cho dtừ càng rõ hơn. Đó là cụm dtừ và cấu tạo của nó ra sao. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Hoạt động 1: Xác định các cụm danh từ. (3’) Phương pháp
Nội dung I/ Cụm danh từ là gì? (?)1. Các từ ngữ được im đậm trong câu bổ sung ý 1. Bổ sung nghĩa cho các từ: ngày, vợ nghĩa cho những từ nào? chồng, túp lều. (?) Những từ đó thuộc từ loại gì? HS: những danh từ. (?) Trong những cụm từ trên những từ này đóng vai trò chính hay phụ? HS: Đóng vai trò chính (trung tâm). (?) Chỉ ra những phần phụ của cụm danh từ trên? HS: xưa, hai, ông lão đánh cá, một, nát, trên bờ biển. => Kết luận: Các tổ hợp từ nói trên được gọi là cụm danh từ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm ngữ nghĩa của cụm danh từ. (3’) (?)2. So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nghĩa 2. Đặc điểm ngữ nghĩa: Nghĩa của của cụm dtừ so với nghĩa của một dtừ? cụm dtừ đầy đủ hơn nghĩa của một HS trả lời. dtừ. GV chốt lại. - Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hóa
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
thì nghĩa của cụm dtừ càng đầy đủ hơn. (?)3. HS tự tìm và đặt câu. GV bổ sung, sửa chữa.
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm ngữ pháp của cụm từ. (3’) 3. Đặt câu: HS: cụm dtừ hoạt động trong câu như một dtừ (có VD: Những em học sinh ấy đều là HS thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì giỏi. phải có từ đứng trước) Hoạt động của cụm dtừ trong câu cũng giống như dtừ.
Hoạt động 4: (1’) GV chốt lại phần ghi nhớ. * Ghi nhớ - SGK.
Hoạt động 5: Tìm và xác định cấu tạo của cụm từ. (17’) II/ Cấu tạo của cụm từ: (?) 1 SGK 1. Làng ấy, ba thúng gạo nếp; ba con trâu đực; ba con trâu ấy; chín con; năm sau; cả làng. 2. Các từ ngữ phụ đứng trước: cả, ba, (?) 2 SGK chín. - Các từ ngữ phụ đứng sau: ấy, nếp, đực, sau. - Sắp xếp chúng thành loại: - Các phụ ngữ trước có hai loại: + cả (?) Sắp xếp chúng thành loại: + ba, chín GV hướng dẫn HS căn cứ vào vị trí của các phụ - Các phụ ngữ sau có hai loại: ngữ đứng trước và đứng sau mà sắp xếp chúng + nếp, đực, sau thành loại. +ấy. GV hướng dẫn. - HS điền các cụm dtừ đã tìm được vào mô hình cụm dtừ sao cho đúng vị trí của từng thành tố Phần trước t2 t1 ba ba ba chín
Phần trung tâm T1 T2 Làng Thúng gạo Con Trâu Con trâu Con
Phần sau S1 S2 ấy nếp đực ấy
Năm làng
Cả
Sau
t2: phụ ngữ chỉ toàn thể: tất cả, hết thảy, toàn bộ, toàn thể … ta: Phụ ngữ chỉ số lượng: mọi, các, từng, những, mới, hai, ba, bốn … chỉ chủng loại khái quát. T1: chỉ đơn vị tính toán. T2: chỉ đối tượng được đem ra tính toán. Chỉ đối tượng cụ thể. S1: phần phụ có nghĩa thực - cụ thể nêu lên đặc điểm của sự vật. S2: xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian. => rút ra ghi nhớ (SGK) Ghi nhớ - SGK
Hoạt động 4: Luyện tập (10’) GV hướng dẫn luyện tập. BT1
III/ Luyện tập: 1.a. Một người chồng thật xứng đáng. b. Một lưỡi búa của cha để lại. c. một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.
Bt2: chép các cụm từ trên vào mô hình: Phần trước t2 t1 một một một
Bt3
Phần trung tâm T1 T2 người chồng lười búa Con Yêu tinh
Phần sau S1 thật xứng đáng của cha để lại ở trên núi có nhiều phép lạ
S2
- Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước. - Thật không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. - Lần thứ ba vẫn thanh sắt cũ mắc vào lưới.
4. Củng cố: Lồng vào phần luyện tập. 5. Dặn dò: (1’) Học bài - Soạn trước “Chân tay …”. Làm thêm bài tập.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 12 - Tiết 45: Ngày soạn : Ngày dạy:
CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện. - Biết ứng dụng nội dung vào thực tế cuộc sống. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Truyện “Đeo nhạc cho mèo” khuyên người ta điều gì. Truyện còn phê phán những ý tưởng gì? (?) Em có thể cho Vd về một việc mà có sử dụng thành ngữ “Đeo …” 3. Bài mới: Hôm nay chúng ta sẽ được tìm hiểu truyện ngụ ngôn mà trong đó người vật là những bộ phận của cơ thể con người đã được nhân hóa. Truyện đã mượn những bộ phận của cơ thể người để muốn nói chuyện gì. Chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động 1: (3’) Phương pháp Nội dung GV hướng dẫn HS đọc văn bản: giọng đọc cần sinh I/ Đọc văn bản – Tìm hiểu chú động và có sự thay đổi thích hợp. VD: đoạn đầu thích: mang giọng than thở, bất mãn, đoạn Chân, Tay, Tai, Mắt đến gặp lão Miệng có giọng hăm hở, nóng vội; đoạn tả kết quả sự “đình công” của Chân, Tay, Tai, Mắt thì giọng uể oải, lờ đờ; đoạn cuối thì Chân, Tay, Tai, Mắt hối lối và hòa thuận, thân ai với lão Miệng.
Hoạt động 2: HS trả lời và thảo luận các câu hỏi. (28’) II/ Tìm hiểu truyện: (?) Vì sao cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so bì 1. Cô Mắt, cậu Chân, bác Tai so bì với lão Miệng. với lão Miệng vì nhìn bề ngoài lão - Rõ ràng là nếu chỉ nhìn bề ngoài công việc của Miệng chẳng làm gì cả, chỉ ngồi ăn từng bộ phận thì thấy: Mắt phải nhìn, Tai phải nghe, không. Chân phải đi, Tay phải làm, chỉ riêng có Miệng được - Họ quyết định đình công (không ăn. Cứ theo cách nhìn thấy thì bôn người vật đó phải làm việc nữa) phục vụ cho Miệng, còn Miệng được hưởng thụ tất - Kết quả: Tất cả các nhân vật đều cả. tê liệt (không hoạt động được nữa). Bốn người vật trên, so bì với lão Miệng vì mới chỉ - Sau đó họ đã nhận ra sai lầm của nhìn bề ngoài, mà chưa nhìn ra sự thống nhất chặt chẽ mình là họ không thể tách rời nhau, bên trong: nhờ miệng ăn mà toàn bộ cơ thể được nuôi ai có việc ấy -> đem lại quyền lợi dưỡng khỏe mạnh. chung.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
(?)2. (SGK) (?) Câu chuyện kể về sự việc gì? HS: Kể về sự so bì giữa các bộ phận cơ thể con người. Mắt, Chân, Tay, Tai thấy mình cứ làm mãi cho lão Miệng ăn thì đồng lòng phản đối bằng cách bảo nhau cùng nghỉ làm để lão Miệng không có gì ăn nữa. Nhưng Miệng không được ăn thì các bộ phận khác cũng mệt mõi rã rời, cất mình không nổi. Từ quan hệ không thể tách rời giữa các người vật, bộ phận cơ thể người trong truyện có thể chỉ ra ngụ ý của truyện và bài học cho người. - Cá nhân không thể tồn tại nếu tách khỏi cộng đồng. Đây là một p diện rất q trọng của mối q hệ giữa người với người, giữa cái nhân với cộng đồng. - Lời khuyên thiết thực và khôn ngoan với mỗi người: “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”. Mỗi hành động, ứng xử của cá nhân không chỉ đơn giản t’ động đến chính cá nhân ấy mà còn có ảnh hưởng đến cả cộng đồng, tập thể.
2. Từ mối quan hệ không tách rời giữa các người vật - bộ phận cơ thể người trong truyện có thể chỉ ra ngụ ý của truyện và bài học cho con người: - Cả người không thể tồn tại nếu tách khỏi cộng đồng. - Lời khuyên thiết thực: Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người.
Hoạt động 3: Ghi nhớ (2’) Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ. Hoạt động 4: Luyện tập (3’) (?) Hãy nhắc lại định nghĩa truyện ngụ ngôn và tên gọi của những truyện ngụ ngôn đã học? - HS trả lời. - GV bổ sung.
Định nghĩa truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi, hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. Những truyện đã học “Ếch ngồi…”, “Thầy …”, “Đeo nhạc …”, “Chân …”
4. Củng cố: (2’) Câu hỏi GD (?) Qua câu chuyện bản thân em có suy nghĩ gì? Không tách mình ra khỏi lớp học. Phải biết đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau trong học tập. 5. Dặn dò: (1’) - Học bài. Chuẩn bị học các văn bản TV để KT TV 1 tiết. “Nghĩa của từ; từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ; chữa lỗi dùng từ; Danh từ, Cụm dtừ”.
Tuần 12 – Tiết 46:
Ngày soạn : Ngày dạy:
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Kiểm tra lại những kiến thức đã học. - Vận dụng lí thuyết để làm được bài tập. II/ CHUẨN BỊ: - GV: Đề. - HS: Chuẩn bị bài ôn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') Kiểm diện sỉ số. 2. GV viết câu hỏi (3’) Làm bài (39’) I/ Trắc nghiệm: 4đ 1. Có thể giải thích nghĩa của từ bằng mấy cách? a. Một cách. b. Hai cách. c. Ba cách. 2. Nguyên nhân nào dẫn đến dùng từ không đúng nghĩa? a. Khong hiểu rõ nghĩa. b. Hiểu sai nghĩa. c. Hiểu không đầy đủ. d. Cả ba đều đúng. II/ Tự luận: 6đ 1. Từ là gì? Từ chia làm mấy loại? Kể ra. Cho VD từ loại. 2. Danh từ riêng là gì? Cho VD. Danh từ chung là gì? Cho VD. 3. Tìm cụm từ trong câu sau: a. Vua cha yêu thương Mỵ Nương rất mực muốn kén cho con người chồng thật xứng đáng. b. Gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. 3. Thu bài: (1’) 4. Dặn dò: (1’) Chuẩn bị trả bài TLV số 2. Soạn trước “Luyện tập …” ĐÁP ÁN I/ Trắc nghiệm: 1. b 2. d II/ Tự luận: 1. Từ là đơn vị nhỏ nhất để để đặt câu. Từ chia làm hai loai: - Từ đơn và từ phức. - Từ phức chia làm hai loại: + Từ ghép: anh chị, quần áo … + Từ láy: nho nhỏ, loanh quanh. 2. Danh từ riêng là dtừ chỉ tên riêng của người, vật, địa phương nào đó.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
VD: Thuận Hưng, cô Thu, nón lá. Danh từ chung là danh từ chỉ tên chung của một loại sự vật nào đó. VD: làng, tỉnh, con, cái … 3. Một người chồng thật xứng đáng. Một lưỡi búa của cha để lại.
Tuần 12 – Tiết 47: Ngày soạn :
Ngày dạy:
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ HAI I/ MỤC TIỆU CẦN ĐẠT: Cho HS nắm: - Yêu cầu kể một câu chuyện theo đề bài. - Rút kinh nghiệm thêm ở bài làm số 2. II/ CHUẪN BỊ: - GV: Dàn bài chung. - HS: Xem bài và sửa chữa rút kinh nghiệm. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') 2. GV ghi dàn bài chung lên bảng (2’) Và nhắc lại các bước làm bài văn tự sự. 3. GV phát bài cho HS. (35’) - GV đọc một bài khá. - Sửa chữa những bài quá yếu và nhận xét chung. * Ưu: - Có kể theo chủ đề. - Có đi theo ba phần. * Khuyết: - Chưa phân đoạn. - Ý tứ, lời lẽ còn lủng củng. - Chữ viết quá cẩu thả. 4. Nhắc nhở các em cần khắc phục: (5’) Những sai sót. 5. Dặn dò: (2’) Xem lại cách làm bài văn tự sự. Soạn trước “Luyện tập …”
Tuần 12 – Tiết 48: Ngày soạn :
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Ngày dạy:
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG BÀI TỰ SỰ - KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được các yêu cầu của bài làm văn tự sự, thấy rõ hơn vai trò, đặc điểm của lời văn tự sự, sửa những lỗi chính tả phổ biến (qua phần trả bài). Nhận thức được đề văn kể chuyện đời thường, biết tìm ý, lập dàn bài. II/ CHUẪN BỊ: GV: SGK, giáo án. HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định (1') 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) KT việc chuẩn bị ở nhà của HS. 3. Bài mới: Tiết này chúng ta sẽ thực hiện XD dàn bài văn tự sự - Kể chuyện đời thường ở lớp. Phương pháp Hoạt động 1: (6’) HS làm quen với đề TLV kể chuyện đời thường.
- GV cho HS đọc năm đề văn trong SGK và về phạm vi, yêu cầu của đề. - HS trả lời – GV uốn nắn. - GV yêu cầu HS ra một tương tự. Bắt buộc các em làm ra giấy – GV thử nhận xét, sửa chữa trước lớp. - Qua đó giúp HS hiểu được phạm vi yêu cầu của đề TLV kể chuyện đời thường.
Hoạt động 2: (16’) Theo dõi cách làm 1 đề TLV kể chưyên đời thường. - Gọi 1 HS đọc đề bài. GV nêu câu hỏi. (?) Đề yêu cầu làm việc gì? - HS: kể người là trọng tâm. - HS đọc dàn bài và nhận xét các ý (chú ý nhiệm vụ của các phần MB TB KB) (?) Về TB đã nêu 2 ý lớn đã đủ chưa. Em nào có đề xuất ý gì khác? (?) Nhắc đến một người thân mà nhắc đến ý thích của người ấy có thích hợp không? (?) Ý thích của mỗi người có giúp ta phân biệt người đó với người khác không?
Nội dung 1. Tìm hiểu đề: Các đề SGK đều là kể chuyện đời thường. - Phạm vi yêu cầu đều có trong cuộc sống thực tế. - Kể thêm: + Kể về một chuyến ra thành phố. + Kể về một cuộc thăm hỏi gia đình liệt sĩ neo đơn. + Kể chuyện về cuộc gặp gỡ với người bạn cũ. 2. Cách lập dàn bài: - Kể người là trọng tâm. - Thể hiện đầy đủ nhiệm vụ của từng phần. - Phần TB nói lên 2 ý đã đủ (sự việc, chi tiết chọn lọc thể hiện tập trung chủ đề) * Chú ý: không được gặp đâu kể đó làm cho bài văn rời rạc, manh mún, tản mạn.
- Có thích hợp. - Ý thích sẽ giúp chúng ta phân biệt không nhầm lẫn. - Các sự việc nêu ra đã xoay quanh các ý nhỏ (ý thích, tình yêu các cháu, chăm lo gia đình) các ý đã gắn kết với nhau làm nổi bật hình ảnh một người ông hiền hòa, hiểu biết, giàu lòng nhân hậu, rất đáng yêu mến và kính trọng. - Cho HS đọc bài tham khảo – Thảo luận các câu hỏi – GV chốt lại. (?) Bài làm đã nêu được chi tiết gì đáng chú ý về - Bài làm sát hợp với đề. người ông. Những chi tiết và việc làm ấy có vẽ ra - Các sự việc đã tập trung thể hiện được một người già có tính khí riêng hay không. Vì được một người ông hiền từ, yêu sao em nhận ra là người già. Cách tiếp cháu của ông hoa, yêu cháu, có tính cách riêng có gì đáng chú ý. HS trả lời. - Ông hiền hòa, hiểu biết, giàu lòng yêu thương cháu. - Những chi tiết ấy đã vẽ ra một người già với tính cách rất riêng. - Thương cháu, dạy cháu nhẹ nhàng, uốn nắn từ từ, chăm sóc tận tình việc học tập của các cháu. - Từ các ý trên GV hướng dẫn HS rút ra kết luận về kể chuyện về một nhân vật cần chú ý những điều như: II/ Luyện tập: - MB: Giới thiệu về người bạn Hoạt động 3: (15’) mới quen trong trường. - HS lập dàn bài “Kể về một người bạn mới quen”. - TB: - HS thảo luận (5’) gọi đại diện lên bảng ghi. + Kể về cuộc gặp gỡ diễn ra như - Các nhóm khác sửa chữa, GV bổ sung thêm. thế nào. + Kể xen miêu tả về hình dáng, tính tình, thái độ, sở thích. + Sau cuộc gặp gỡ ấy thì tình cảm của 2 bạn ra sao. - KB: Suy nghĩ của em sau khi gặp được một người bạn mới. 4. Củng cố: (3’) (?) Bằng cách nào em xác định được đề kể chuyện đời thường? - Kể người, việc có trong thực tế cuộc sống. (?) Khi lập dàn bài cần chú ý điều gì? - Phải sát hợp với yêu cầu của đề. - Biết chọn lựa những chi tiết, sự việc tiêu biểu để tập trung làm nổi bật chủ đề. (không nên kể rời rạc, manh mún, tản mạn) 5. Dặn dò: (1’) Về làm thêm dàn ý những đề còn lại – Chuẩn bị bài viềt TLV số 3.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 13 - Tiết 49 – 50: Ngày soạn : Ngày dạy: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - HS biết kể chuyện đời thường có ý nghĩa. - Biết viết bài theo bố cục, đúng văn phạm. II/ CHUẨN BỊ: - GV: Đề. - HS: Giấy, viết, cách làm. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. GV viết đề lên bảng. (tg: 85’) Đề: Kể về những đổi mới ở quê em (có điện, có đường, có trường mới, cây trồng …) 3. Thu bài: (3’) 4. Dặn dò: (1’) Về soạn văn bản “Treo biển; lợn cưới, áo mới”.
Tuần 13 - Tiết 51: Ngày soạn : Ngày dạy:
TREO BIỂN, LỢN CƯỚI, ÁO MỚI I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu được thế nào là truyện cười. - Hiểu được ND, ý nghĩa, nghệ thuật gây cười trong hai truyện. - Kể lại được truyện cười này. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Câu chuyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng cho chúng ta bài học gì? (?) Hãy nhắc lại đ/n truyện ngụ ngôn và gọi tên những truyện đã học? 3. Bài mới: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp một thể loại truyện khi đọc xong chúng ta phải bật cười. Và đằng sau tiếng cười ấy truyện còn giáo dục chúng ta điều gì … Phương pháp
Nội dung
Hoạt động 1: (2’) Cho HS tìm hiểu định nghĩa truyện cười ở chú thích I/ Định nghĩa truyện cười. dấu * SGK (HS đọc) Chú thích – SGK. Hoạt động 2: (2’) - HS đọc văn bản. II/ Đọc văn bản “Treo biển” và - Đọc chú thích. tìm hiểu chú thích: Hoạt động 3: Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản. (10’) (?)1. ND tấm biển đề treo ở cửa hàng (“Ở đây có bán cá tươi”) có bốn yếu tố, thông báo bốn nội dung. - “Ở đây”: thông báo địa điểm cửa hàng. - “có bán”: thông báo hoạt động của cửa hàng. - “cá”: thông báo loại mặt hàng. - “tươi”: thông báo chất lượng hàng. Bốn yếu tố, bốn ND là cần thiết cho một tấm biển quảng cáo bằng ngôn ngữ. (?)2. Có mấy người “góp ý” về cái biển để ở cửa hàng bán cá. Em có nhận xét gì về từng ý kiến? HS: có 4 vị khách “góp ý” về tấm biển ở cửa hàng bán cá. - HS nêu nhận xét cá nhân. - GV hướng HS vào các nhận xét sau: + Thoạt nghe ý kiến của từng người đều có lí.
1. ND tấm biển có bốn yếu tố, thông báo bốn ND. Bốn ND này là cần thiết cho một tấm biển quảng cáo bằng ngôn ngữ.
2. Có bốn vị khách “góp ý” về tấm biển ở cửa hàng bán cá.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
+ Song không phải. Bởi vì người góp ý không nghĩ đến chức năng, ý nghĩa của yếu tố mà họ cho là thừa trên biển quảng cáo và mối quan hệ của nó với những yếu tố khác. Mỗi người đều lấy sự hiện diện của mình ở cửa hàng và sự trực tiếp được nhìn, ngắm, xem xét mặt hàng thay cho việc thông báo gián tiếp vốn là chức năng, đặc điểm giao tiếp của ngôn ngữ. (?)3. Đọc truyện những chi tiết nào làm em cười. Khi nào cái đáng cười bộc lộ rõ nhất. Vì sao? (HS thảo luận 3’) - Mỗi lần có người góp ý là chủ nhà hàng “bỏ ngay”. - Cười vì nhà hàng không hiểu những điều viết trên biển quảng cáo có ý nghĩa gì và treo biển quảng cáo để làm gì. - Cái cười bộc lộ rõ nhất ở cuối truyện. “Các biển bị bắt bẻ chỉ còn chữ cá” tưởng rằng không còn ai bắt bẻ nữa, nhưng vẫn có người góp ý. Thế là chủ cửa hàng cất luôn cái biển - Đến đây ta càng cười to hơn, vì chủ cửa hàng không biết suy xét – hoàn toàn mất hết chủ kiến. (?)4. Hãy nêu ý nghĩa của truyện? (HS thảo luận 3’) - Treo, biển là một truyện hài hước, tạo nên tiếng cười vui vẻ, phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét khi nghe những ý kiến khác. - Từ truyện rút ra bài học: Được người khác góp ý, không nên vội vàng hành động theo ngay khi chưa suy xét kỹ, làm việc gì cũng phải có ý thức, có chủ kiến biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác => Rút ra ghi nhớ. (2 HS đọc lại)
3. Ta cười vì sự không suy xét của chủ nhà hàng. Cái cười bộc lộ rõ nhất ở cuối truyện là chủ nhà hàng cất luôn cái biển.
4. Truyện phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc lập trường không vững vàng.
Bài học: khi làm việc gì cũng phải có ý thức, chủ kiến, tiếp thu có chọn lọc. * Ghi nhớ - SGK. Hoạt động 4: Luyện tập (5’) (?) SGK. - Thực hiện câu hỏi trong phần này, HS sẽ đề xuất ý kiến của mình và bảo vệ ý kiến đó. Yêu cầu cơ bản là lí lẽ HS đưa ra có phù hợp không. Quq truyện này, có thể rút ra những bài học về cách dùng từ như: dùng từ phải có lượng thông
tin cần thiết, không dùng từ thừa. Từ trong biển quảng cáo phải ngắn gọn, rõ ràng, đáp ứng được mục đích ND quảng cáo. 4. Củng cố: (3’) (?) Có thể tìm những câu ca dao, tục ngữ khuyên chúng ta làm việc nên giữ chủ kiến lập trường của mình. - HS: “Dù ai nói ngã nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.” “Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.”
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Văn bản:
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI (Truyện cười)
Hoạt động 1: HS đọc văn bản (2’) Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời và thảo luận các câu hỏi. Phương pháp (?)1. SGK, HS thảo luận (2’) - Tính khoe là thói thích tỏ ra, trưng ra cho người ta biết mình giàu. Đây là thói xấu, thường thấy ở những người giàu, nhất là những người mới giàu, thích học đời. Thói xấu này hay biểu hiện ở cách ăn mặc, trang sức, xây cất, bày trí nhiều cửa cách nói năng, giao tiếp. - Anh đi tìm lợn khoe của trong lúc nhà có việc lớn (đám cưới) nhưng lại để sổng mất lợn. Nghĩa là anh khoe của ngay cả lúc việc nhà đang rất bận và bối rối (khoe không đúng lúc) - Lẽ ra chỉ cần hỏi người ta “Bác có thấy con lợn của tôi chạy qua đây không?” và người nói rõ thêm nó to hay nhỏ, trắng hay đen … đó mới là điều thích hợp, mới là thông tin cần thiết. (?)2. SGK. HS trả lời. GV nhận xét, chốt ý. - Anh có áo mới thích khoe của đến mức đem mặc ngay. Tính khoe của đã biến anh ta thành trẻ con (“Già được bát canh, trẻ được mang áo mới”). Nhưng trẻ con thích mặc áo thì đó là nét tâm lí hồn nhiên, còn nhân vật truyện cười mặc áo mới là để khoe của. Chưa hết, anh ta còn “đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen.” Nghĩa là muôn nôn nóng, muốn được khoe ngay áo mới. Chưa hết, anh ta còn “đứng mãi sáng tới chiều “kiên nhẫn” đợi người để khoe” Đây là sự kiện quá đáng, lố bịch. Và khi chả thấy ai hỏi anh ta tức lắm. Một sự tức giận vô lối. - Mỗi chi tiết ngắn gọn của truyện lại đẩy tính khoe của nhân vật đến mức khác thường cao hơn. - Điệu bộ của “anh áo mới” khi trả lời mất lợn cũng hoàn toàn không phù hợp. Người ta hỏi về con lợn, hướng con lợn chạy, anh lại “liền giơ ngay vạt áo ra”. - Do có khoe bằng được áo mới, anh ta đã biết điều người ta không hỏi điều chẳng quan hệ gì thành ND thông báo. Đáng lẽ chỉ cần nói VD: “Tôi đứng đây từ sáng đến giờ nhưng chẳng thấy con lợn nào chạy qua” thì anh ta lại nói “từ lúc tôi mặc áo mới này”. Dùng điệu bộ “giơ ngay vạt áo ra” chưa đủ, anh ta còn dùng cả ngôn ngữ để khoe. Đấy là yếu tố thừa
Nội dung 1. Tính khoe là tính hay tỏ ra, trưng ra để người khác thấy.
- Anh đi tìm lợn khoe không đúng lúc.
- Từ “lợn cưới” không phải là thông tin cần thiết cho người được hỏi. 2. Anh có áo mới thích khoe đến độ may xong mặc ngay, điệu bộ và ngôn ngữ không cần thiết.
trong câu trả lời nhưng lại là ND, mục đích thông báo chính của anh. (?)3. SGK. HS trả lời: - Cười về hành động, ngôn ngữ của từng nhân vật thích khoe của. Của chẳng đáng là bao (chiếc áo, con lợn) mà vẫn thích khoe (đây cũng là đặc điểm của loại này). Hành động và ngôn ngữ khoe của các nhân vật đều quá đáng, lố bịch. - Tác giả dân gian đã tạo được sự ganh đua trong việc khoe của ở các nhân vật. “Anh áo mới” kiên 3. Cười về hành động ngôn ngữ của nhẫn đứng hóng ở cửa suốt từ sáng tới chiều, đang từng nhân vật thích khoe của. tức tối lại bị “anh lợn cưới” khoe của trước. “Anh áo mới” tưởng thua đã không bỏ lỡ cơ hội khoe trước “anh lợn cưới”. Cái kết thúc của truyện rất bất ngờ. (?)4. SGK. HS thảo luận. - Truyện phê phán tính hay khoe của, 1 tính xấu khá phổ biến trong XH. Tính xấu ấy đã biến nhân vật thành trò cười cho mọi người. => Rút ra ghi nhớ.
4. Truyện phê phán tính hay khoe của con người.
*Ghi nhớ - SGK. 4. Củng cố: (2’) (?) Người ta thường dùng thành ngữ gì với những người khoe của. “Thùng rỗng kêu to”. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn tiếp “Số từ và lượng từ”.
Tuần 13 - Tiết 52:
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Ngày soạn : Ngày dạy: SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỬ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm đựơc ý nghĩa và công dụng của số từ và lượng từ. - Biết dùng số từ và lượng từ trong khi nói, viết II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: Không KT vì vừa KT 1T 3. Bài mới: Các em đã biết số từ và lượng từ là phần phụ trước của dtừ. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về hai từ loại này. Hoạt động 1: Nhận diện và phân biệt số từ với dtừ. (17’) Phương pháp Nội dung GV cho HS đọc câu hỏi 1 và hai VD SGK sau đó trả I/ Số từ: lời. 1. Các từ in đậm. (?)1. HS cần nêu được. a. Bổ sung ý nghĩa số lượng cho dtừ: chàng, ván cơm nếp, banh chưng, ngà, cựa, hồng mao, đôi. Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ. b. Từ “sáu” bổ sung nghĩa cho từ “thứ”. - Từ “sáu” là số từ chỉ thứ tự. Thường đứng sau dtừ. 2. Từ “đôi” trong câu a không phải (?)2. Từ “đôi” trong một đôi không phải là số từ vì nó là số từ. Vì nó là dtừ chỉ đơn vị. mang ý nghĩa đơn vị và đứng ở vị trí của danh từ chỉ VD: chiếc, cặp, tả, đôi … đơn vị. Một đôi cũng phải là số tư ghép như một trăm, một nghìn. Vì sau một đôi không thể sử dụng dtừ chỉ đvị. Còn sau một trăm, một nghìn vẫn có thể có từ chỉ đvị. VD: có thể nói: một trăm con trâu. Không thể nói: một đôi con trâu. Chỉ nói: một đôi trâu. (?)3. HS tìm. * Ghi nhớ - SGK. => Rút ra ghi nhớ. Hoạt động 2: Nhận diện và phân biệt số từ với lượng từ. - GV gọi HS đọc câu hỏi SGK sau đó trả lời:
II/ Lượng từ:
- HS cần nêu được ND sau: + Các từ in đậm trong câu giống với số từ là : đứng trước danh từ. 1. Giống: đứng trước danh từ. + Khác với số từ là: Khác là: số từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Còn lượng từ chỉ Số từ: chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật. lượng ít hay nhiều của sự vật. Lượng từ: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Hoạt động 3: Phân loại lượng từ (7’) (?)2. SGK. Phân loại lượng từ. Vẽ mô hình.
2. Vẽ mô hình vào.
t1
Phần trước
t2 Các
Những
Mấy vạn
- Tìm thêm: + Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể: cả, tất cả, tất thảy … + Lượng từ chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: các, những, mọi, mỗi, từng …
Kẻ T2
Phần trung tâm
T1 Hoàng tử
Tướng lĩnh Quân sĩ
Phần sau
S1
Thua trận
S2
=> ghi nhớ: HS đọc lại. * Ghi nhớ: SGK. Hoạt động 4: Luyện tập. (10’) Bt1
III/ Luyện tập: 1. Số từ có trong bài: - Một canh, hai canh, ba canh,
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Bt2 Bt3
Bt4: Chính tả. Nghe - Viết. 4. Củng cố: (2’) (?) Số từ là gì? (?) Lượng từ là gì? (?) Lượng từ chia thành mấy nhóm? 5. Dặn dò: (1’) Về học bài - Soạn trước “Kể chuyện tưởng tượng”.
năm canh là số từ chỉ số lượng. - Canh bốn, canh năm: số từ chỉ thứ tự. 2. Các từ in đậm được dùng để chỉ số lượng “nhiều”, “rất nhiều”. 3. Giống và khác nhau của từng mỗi là ở chỗ: - Giống nhau: tách ra từng sự vật, từng cá thể. - Khác: + Từng: mang ý nghĩa lần lượt theo trình tự, hết cá thể này đến cá thể khác. + Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh, tách riêng từng cá thể, không mang ý nghĩa lần lượt. 4. Viết chính tả, chú ý viết đúng các chữ l/n và các vần ay – ai.
Tuần 14 - Tiết 53: Ngày soạn : Ngày dạy:
KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Hiểu được sức tưởng tượng và vai trò của tưởng tượng trong tự sự. Điểm lại một bài kể chuyện tưởng tượng đã học và ptích vai trò của tưởng tượng trong 1 số bài văn. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Các em đã biết kể chuyện có sẵn, chuyện đời thường, còn lại chuyện không có trong thực tế mà do con người tưởng tượng ra để nhằm rút ra một ý nghĩa nào đó … Hoạt động 1: HS tóm tắt truyện ngụ ngôn. (8’) Phương pháp
Nội dung I/ Tìm hiểu chung về kể chuyện tưởng tượng:
GV cho HS tóm tắt truyện ngụ ngôn: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng và trả lời câu hỏi. (?) Trong truyện đã tưởng tượng ra những gì. Trong truyện tưởng tượng nàym chi tiết nào dựa vào sự vật, chi tiết nào được tưởng tượng ra? Tóm tắt: Chân, Tay, Tai, Mắt tự với lão Miệng là lão chẳng làm gì mà được ăn ngon, cuối cùng cả bọn không chịu làm gì để cho lão Miệng không có gì ăn. Qua mấy ngày họ mới vỡ lẽ ra, Miệng không được ăn thì chúng không có sức. Thế rồi chúng cho lão Miệng ăn và chúng lại có sức khỏe. Cả bọn lại hòa thuận như xưa - Các bộ phận của cơ thể được tưởng tượng thành những nhân vật riêng biệt: Bác, Cô, Cậu, Lão, mỗi nhân vật có nét riêng. Chân, Tay, Tai, Mắt chống lại Miệng là hoàn toàn bịa đặt, không thể có được: Câu chuyện kể như là một giả thuyết, để cuối cùng phải thừa nhận chân lí, cơ thể có một thể thống nhất: 1. Tưởng tượng các bộ phận của cơ Miệng có ăn thì các bộ phận mới khỏe mạnh. Bịa đặt. thể thành các nhân vật có tên gọi, n tưởng tượng ở đây là để làm nổi bật một sự thật thông cửa như con người. thường: con người trong XH phải nương tựa vào - Những chi tiết có thật là các bộ nhau, tách rời nhau thì không thể tồn tại được. phận có trên cơ thể con người mỗi
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
(?) Tưởng tượng trong tự sự có phải tùy tiện không, bộ phận có nhiệm vụ riêng, nhưng hay nhằm mục đích gì? không thể sống tách rời. HS: tưởng tượng không được tùy tiện mà dựa vào logic tự nhiên, ở đây là tg’ phủ nhận các logic tự nhiên ấy thì kết quả sẽ như thế nào. Tưởng tượng như vậy nhằm thể hiện một tư tưởng (chủ đề) tức là khẳng định cái logic tự nhiên không thể thay đổi được.
Hoạt động 2: HS tìm hiểu truyện “Lục súc tranh công”. (15’) GV cho HS đọc truyện “Lục súc tranh công”, tóm tắt và chỉ ra những chỗ tưởng tượng sáng tạo. - Truyện kể về sự so bì tị nạnh giữa các con vật trong nhà: Trâu, Chó, Ngựa, Dê, Gà, Lợn. Khi phân tích ra ta thấy mỗi con một việc đều có ích cho con người. (?) Trong câu chuyện người ta tưởng tượng ra gì? - HS: + Sáu con gia súc nói được tiếng người. + Sáu con kể công, kể khổ. (?) Những tưởng tượng ấy dựa trên những sự thật nào? - HS: sự thật về cuộc sống và công việc của mỗi giống vật. (?) Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì? - HS: thể hiện tư tưởng: các giống vật tuy khác nhau nhưng điều có ích cho con người, không nên so bì, từ hai hđộng trên rút ra phần ghi nhớ. (2 HS đọc lại)
2. Cách kể một câu chuyện tưởng tượng: - Một phần dựa vào những điều có thật, có ý nghĩa, rồi tưởng tượng thêm cho thú vị và làm cho ý nghĩa câu chuyện thêm nổi bật.
Hoạt động 3: Luyện tập (10’) - Cho HS đọc và tóm tắt truyện “Giấc mơ, trò chuyện …”. (?) Trong truyện người ta đã tưởng tượng những gì? HS: tưởng tượng một giấc mơ được gặp Lang Liêu, tưởng tượng Lang Liêu đi gặp dân tình nấu bánh chưng, em hỏi chuyện Lang Liêu và Lang Liêu trả lời. Đáng chú ý: là mấy câu hỏi để Lang Liêu bộc lộ suy nghĩ khi làm ra bánh chưng là không phải vì nghèo mà sáng tạo ra bánh chưng, mà vì nó có tình với đồng ruộng, với sản vật nước nhà. (?) Ý nghĩa của việc tưởng tượng? HS: không phải chỉ thần giúp mà bản thân phải lao tâm khổ tứ thì thần mới mách bảo - tức là con người phải suy nghĩ, sáng tạo mới làm ra được bánh chưng.
III/ Luyện tập: 1. Tóm tắt: - Truyện kể lại một giấc mơ được gặp Lang Liêu và qua trao đổi làm em hiểu thêm, ý nghĩa của chiếc bánh chưng ngày tết của dân tộc mình.
Câu chuyện tưởng tượng này giúp hiểu sâu thêm truyền thuyết về Lang Liêu. 2. SGK ra 5 đề tự sự, tưởng tượng, phân công cho mỗi tổ 1 đề - HS dựa vào những điều đã biết để tưởng tượng thêm thành một câu chuyện có ý nghĩa.
2. HS về nhà làm 4. Củng cố: Lồng vào luyện tập. 5. Dặn dò: (2’) Học bài. Soạn trước “Ôn tập …”
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 14 - Tiết 54: Ngày soạn : Ngày dạy:
ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm thể loại truyện dân gian đã học. II/ CHUẨN BỊ: GV: SGK, giáo án. HS: SGK, bài soạn ở nhà III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Truyện “Treo biển” cho ta bài học gì? (?) Truyện “Lợn cưới, áo mới” chế giễu, phê phán điều gì? 3. Bài mới: Tiết học hôm nay sẽ giúp các em hệ thống hóa lại kiến thức đã học về truyện dân gian. Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu Phương pháp (?)1. Nêu lại các định nghĩa về các thể loại đã học? - Truyền thuyết. - Cổ tích. - Ngụ ngôn. - Truyện cười. (?)2. HS đọc lại tất cả các truyện dân gian ở nhà (?)3. Gọi 1 số HS lên bảng liệt kê các truyện theo thể loại. Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn 1. Con Rồng cháu 1. Sọ Dừa. 1. Ếch ngồi đấy Tiên. 2. Thạch Sanh. giếng. 2. Bánh chưng bánh 3. Em bé thông 2. Thầy bói xem voi. giầy. minh. 3. Đeo nhạc cho 3. Thánh Gióng 4. Cây bút thần mèo. 4. ST. TT 5. Ông lão đánh cá 4. Chân, Tay, Tai, 5. Sự tích Hồ Gươm. và con cá vàng. Mắt, Miệng.
Nội dung
Truyện cười 1. Treo biển. 2. Lợn cưới, áo mới.
(?)4. HS thảo luận: Từ các định nghĩa và từ những tác phẩm đã học, hãy nêu và minh họa một số đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân gian. Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười - Là truyện kể về - Là truyện kể về - Là truyện kể - Là truyện kể về các nhân vật và sự cuộc đời, số phận của mượn chuyện loài những hiện tượng
kiện lịch sử trong một số kiểu nhân vật quá khứ. quen thuộc (người mồ côi, mang lốt xấu xí, người em, người dũng sĩ …)
vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng, nói gió chuyện con người.
đáng cười trong cuộc sống để những hiện tượng này phơi bày ra và người nghe (người đọc) phát hiện thấy.
- Có nhiều chi tiết - Có ý nghĩa ẩn dụ, - Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo. ngụ ý. tưởng tượng kì ảo. - Nêu bài học để - Có cơ sở lịch sử, khuyên nhủ, răn dạy có cố lịch sử. người ta trong cuộc sống.
- Có yếu tố gây cười. - Nhằm gây cười, mua vui hoặc phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong XH, từ đó hướng người ta tới cái tốt, cái đẹp.
- Người kể, người - Người kể người nghe không tin câu nghe tin câu chuyện chuyện là có thật. như có thật, dù chuyện có những chi tiết tưởng tượng kì ảo. - Thể hiện ước mơ, - Thể hiện thái độ niềm tin của ND về và cách đánh giá truyền thống cuối của ND đối với các cùng của lẽ phải, của sự kiện và nhân vật cái thiện lịch sử. - Về những đặc điểm trên của từng thể loại yêu cầu HS nêu dẫn chứng minh họa và hướng dẫn HS đọc phần đọc thêm để hiểu rõ thêm 4. Củng cố: Lồng vào các câu hỏi trên. 5. Dặn dò: (1’) Học bài và soạn tiếp những câu hỏi còn lại.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 14 - Tiết 55: Ngày soạn : Ngày dạy: ÔN TẬP TRUYỆN DÂN GIAN(tt) I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Như tiết 54. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: (19’) Tiết này chúng ta sẽ tiếp tục ôn tập. Phương pháp (?)5. HS thảo luận so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết với truyện cổ tích.
Nội dung 5. So sánh. a. Truyền thuyết và cổ tích: - Giống nhau: + Đều có yếu tố tưởng tượng kì ảo + Sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường. - Khác nhau: + Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và thể hiện cách đánh giá đối với những nhân vật, sự kiện lsử được kể. + Truyện cổ tích kể về cuộc đời của các loại nhân vật nhất định và thể hiện quan niệm, ước mơ của ND về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác … + Truyền thuyết được người kể, người nghe tin có thật. Còn cổ tích người kể, người nghe coi là không có thật. (?) So sánh ngụ ngôn và truyện cười? * So sánh ngụ ngôn và truyện Ngụ ngôn thường chế giễu, phê phán những hđộng, cười: cách ứng xử trái với điều truyện muốn răn dạy người - Giống nhau: Thường có yếu tố ta. Vì thế ngụ ngôn cũng thường gây cười. gây cười. - Khác nhau: + Mục đích của truyện cười là gây cười để mua vui hoặc phê phán, châm biếm những sự việc, hiện tượng, tích cách đáng cười. + Còn mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người
ta một bài học cụ thể nào đó trong cuộc sống. 4. Củng cố - Luyện tập (15’) HS thi kể lại truyện dân gian đã được học hoặc đã được đọc 5. Dặn dò: (1’) Về học bài - đọc thêm. Soạn trước “Con hổ có nghĩa”.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
Tuần 14 - Tiết 56: Ngày soạn : Ngày dạy:
TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS rút kinh nghiệm: - Trả lời đúng ý câu hỏi (không cần trả lời những gì ngoài câu hỏi) - Cách làm những câu hỏi trắc nghiệm. II/ CHUẨN BỊ: - GV: Đáp án. - HS: Bài làm đã phát ra. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Tiết này chúng ta sẽ phát và sửa bài KT 1T TViệt. Hoạt động 1: (10’) - Phát bài cho HS. - GV sửa bài kiểm tra lên bảng. - HS tự rút kinh nghiệm sai sót của mình. Hoạt động 2: (5’) Ý kiến của HS. Hoạt động 3: (20’) Ý kiến của GV xoay quanh bài làm của các em – ưu, khuyết. Hoạt động 4: (3’) GV ghi điểm vào sổ. 4. Củng cố: (5’) Nhắc lại cách làm bài phần trắc nghiệm. 5. Dặn dò: (1’) Về soạn tiếp “Chỉ từ”.
Tuần 15 - Tiết 57: CHỈ TỪ I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu ý nghĩa và công dụng của chỉ từ. - Biết cách dùng chỉ từ trong khi nói, viết. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK, giáo án. - HS: SGK, bài soạn ở nhà. III/ LÊN LỚP: 1. Ổn định: (1’) 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Thế nào là số từ? Cho VD (?) Thế nào là lượng từ? Cho VD. 3. Bài mới: Khi nói, viết các em rất thường sử dụng từ này, nọ, kia, ấy … Vậy những từ ấy gọi là từ loại gì. Bài học hôm nay sẽ giải thích điều đó.
Hoạt động 1: Nhận diện chỉ từ trong câu (10’) Phương pháp
Nội dung
I/ Chỉ (?)1. SGK. từ là - HS đọc VD, trả lời các từ in đậm … gì? (Chúng có tác dụng định vị sự vật trong không gian 1. Các từ nọ, ấy, kia bổ sung nghĩa nhằm tách biệt sự vật này với sự vật khác) cho các từ dtừ: viên quan, làng, (?)2. Cho HS so sánh và trả lời. nhà, - Ta thấy nghĩa của ông vua ấy, viên quan ấy, làng kia, nhà nọ đã được xác định một cách rõ ràng trong không gian. 2. Nghĩa của các cụm từ có các - Còn các từ ngữ ông vua, viên quan, làng nhà còn chỉ từ được xác định một cách rõ thiếu tính xác định. ràng hơn trong không gian. (?)3. HS so sánh tiếp. - Viên quan ấy/ hồi ấy. - Nhà nọ / đêm nọ. 3. - Viên quan ấy/ hồi ấy. - Nhà nọ/ đêm nọ. Giống: cùng định vị sự vật. Khác: một bên là định vị về - Từ những phân tích trên rút ra ghi nhớ: không gian, một bên định vị về (?) Chỉ từ là gì? thời gian. * Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của chỉ từ trong câu. (10’)
(?)1. SGK. HS trả lời. - Làm phụ ngữ sau của danh từ, cùng với dtừ và phần
II/ Hoạt động của chỉ từ trong câu: 1.
[email protected]
http://www.esnips.com/DangChiCong
phụ ngữ trước làm thành một cụm dtừ. (?)2. SGK. HS trả lời. GV chốt lại. Từ những phân tích trên rút ra ghi nhớ. HS nhắc lại. (?) Chỉ từ có thể làm gì trong câu?
2. Các chỉ từ: a/ đó: làm chủ ngữ. b/ đấy: làm trạng ngữ. * Ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 3: Luyện tập (16’) Bt1. Tìm chỉ từ trong các câu a,b,c,d. Cho 4 HS tìm.
Btập 2: có thể thay.
Cần thay như thế để khỏi lặp lại từ thừa. Bt3. - Điều này cho thấy chỉ từ có vai trò rất quan trọng. - Chúng có thể chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi thành tên, giúp người nghe, người đọc định vị được các sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô tận. 4. Củng cố: (2’) (?) Chỉ từ là gì? (?) Hoạt động của chỉ từ trong câu. 5. Dặn dò: (1’) Về học bài. Soạn tiếp “Động từ”.
III/ Luyện tập: 1. a. Hai thứ bánh ấy. + Định vị sự vật trong không gian. + Làm phụ ngữ sau cụm dtừ. b. đấy, đây. + Định vị sự vật trong không gian. + Làm chủ ngữ. c. Nay: + Định vị sự vật trong thời gian. + Làm trạng ngữ. d. đó. + Định vị sự vật trong thời gian. + Làm trạng ngữ. 2. a. đến chân núi sóc bằng đến đấy. b. làng bị lửa thiêu cháy bằng làng ấy. 3. Không thay được.