F&e M9-2k9 Yore

  • June 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View F&e M9-2k9 Yore as PDF for free.

More details

  • Words: 8,649
  • Pages: 25
C â u lạ c b ộ NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ

Cố vấn chuyên môn TS. Nguyễn Hoàng Bảo – Phó Trưởng khoa KTPT

N hó m SÁNG TÁC SINH VIÊN

ThS. Nguyễn Khánh Duy – Bí Thư ðoàn khoa KTPT Tổng biên tập Nguyễn Minh Trang – Chủ nhiệm CLB NCKTT (YoRE)

BẢN TIN TÀI CHÍNH – KINH TẾ UEH

Phó Tổng biên tập Nguyễn Trọng Nguyễn – Phó Chủ nhiệm CLB NCKTT (YoRE)

F&E BULLETIN

Hồ Hoàng Tâm – Trưởng nhóm STSV Ban biên tập chính

THÁNG 09 NĂM 2009

Trần Anh Bằng Phạm Tấn Hiếu Nguyễn Xuân Huy Trần Thị Thanh Phương

Phát hành ngày 07/10/2009

Quách Minh Phú Võ Thị Hải Yến Kỹ thuật ðỗ Minh Trí ( YoRE ) Nguyễn Hoàng Việt (STSV)

Bản quyền © thuộc về CLB Nghiên Cứu Kinh Tế Trẻ - YoRE và Nhóm Sáng Tác Sinh Viên

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City

DIỄN BIẾN KINH TẾ - TÀI CHÍNH THẾ GIỚI THÁNG 9 NĂM 2009 I – TỔNG QUAN Trong tháng 9/2009, kinh tế thế giới ñã có những bước chuyển mình ñáng kể sau những di chứng tệ hại từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các tín hiệu lạc quan tiếp tục ñược phát ra từ thông tin tốt của các chỉ số vĩ mô cũng như nỗ lực phục hồi kinh tế của Chính phủ các nước. ðiển hình là trong những ngày cuối tháng chín vừa qua, Diễn ñàn Kinh tế thế giới sôi nổi với cuộc nhóm họp tại bang Pennsylvania (Mỹ) lần thứ 3 giữa lãnh ñạo của 20 nền kinh tế hàng ñầu trên thế giới nhằm mục ñích chung tay ñối phó với khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bao gồm 19 quốc gia và Liên minh châu Âu, G20 chiếm 85% GDP toàn cầu, 80% thương mại quốc tế, 2/3 dân số thế giới. Hội nghị G20 ñặt ra ba mục tiêu chính, ñó là: (i) ñánh giá kết quả chống khủng hoảng và thông qua kế hoạch thoát khỏi khủng hoảng; (ii) ñem lại cho chủ nghĩa tư bản một khuôn mẫu ñạo ñức; (iii) ñưa ra những khoản trợ giúp các nước nghèo ñể hạn chế biến ñổi khí hậu. ðó là những ñộng thái tích cực từ phía những nước công nghiệp vững mạnh trong G20 và cả các nền kinh tế mới nổi như Brazil, Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia… Tuy nhiên, bên cạnh những dự báo lạc quan về kinh tế thế giới, vẫn còn ñó những dư âm xấu về cuộc khủng hoảng. Tín hiệu lạc quan mới từ thế giới Kinh t M Những thông tin về một tương lai tươi sáng cho bầu trời kinh tế thế giới ñang ngày càng rõ ràng hơn, trước hết từ những nhận ñịnh của các chuyên gia kinh tế nước này. Các nhà hoạch ñịnh chính sách trong Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ñang ngày càng tin tưởng hơn về việc suy thoái kinh tế Mỹ ñang ñi vào hồi kết. Từ cuối năm ngoái tới nay, FED và Chính phủ Mỹ ñã áp dụng nhiều biện pháp tích cực ñể ñưa kinh tế nước này thoát suy thoái. Bên cạnh ñó, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng dự báo kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng 0,75% trong năm nay, từ mức dự báo tăng trưởng 0% ñưa ra trước ñó. Thêm một thông tin tốt là trong vòng một tháng trở lại ñây, thị trường mua bán và sáp nhập (M&A) thế giới liên tục chứng kiến những Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

2

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City thương vụ lớn, ñánh dấu sự trỗi dậy của hoạt ñộng này sau một thời gian dài tê liệt vì khủng hoảng tài chính. Sự khởi sắc nói trên của M&A ñược xem là kết quả của nhiều yếu tố: Thứ nhất, thị trường nợ ñã tan băng, ít nhất là ñối với những doanh nghiệp có ñiểm tín nhiệm cao. Do tăng trưởng kinh tế tại các nước phát triển ñược dự báo sẽ diễn ra chậm chạp trong vài năm tới, khi huy ñộng ñược vốn, các doanh nghiệp tại các nền kinh tế lớn tìm cách mở rộng hoạt ñộng ra thị trường bên ngoài thay vì tập trung vào thị trường trong nước. Thứ hai, theo chiến lược gia David Bianco thuộc Bank of America, giá cổ phiếu hiện nay ñang ở mức hấp dẫn cho những công ty có ý ñịnh mua lại. Mặt khác, sự phục hồi của thị trường chứng khoán thời gian qua ñã ñủ ñể người ta tin rằng, những gì tồi tệ nhất trong lần khủng hoảng và suy thoái này ñã lùi lại phía sau. Kinh t Châu Âu * Kinh tế Anh ñược dự ñoán sẽ tăng trưởng trở lại trong quý 3 này và ñạt tốc ñộ tăng trưởng 0,5% trong quý 4/2009, và ñã có dấu hiệu hồi phục từ thời kỳ suy giảm. Lĩnh vực dịch vụ tháng 8/2009 tăng trưởng với tốc ñộ nhanh nhất trong 2 năm. Phòng Thương mại Anh hạ dự báo về tỷ lệ thất nghiệp, theo ñó số lượng người thất nghiệp năm 2010 sẽ lên mức 3 triệu chứ không phải mức 3,2 triệu như trước ñó. * Kinh tế ðức, Pháp quý 2/2009 bất ngờ tăng trưởng trở lại. Tại ðức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, GDP quý 3/2009 ñược dự ñoán tăng trưởng 0,7% và GDP quý 4/2009 có thể tăng trưởng 0,1%. Kinh tế Pháp quý 3/2009 có thể tăng trưởng 0,4%. Kinh t Châu Á Kinh tế châu Á ñang phát ñi nhiều thông tin tốt lành. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dự báo kinh tế khu vực châu Á (không tính Nhật) có thể tăng trưởng 3,9% trong năm 2009, cao hơn mức 3,4% ñược ñưa ra vào tháng 3/2009. ADB dự ñoán kinh tế Indonexia có thể tăng trưởng 4,3% trong năm nay, dự báo vào tháng 3/2009 là 3,6%. Kinh tế Hàn Quốc ñược dự báo tăng trưởng âm 2% trong năm 2009, dự báo trước ñó là âm 3%.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

3

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City Hai cuộc ñiều tra ñộc lập ở Trung Quốc cho thấy, hoạt ñộng sản xuất công nghiệp ở nước này tiếp tục mở rộng trong tháng 8, với tốc ñộ mạnh nhất trong vòng 16 tháng qua. Trong khi ñó, tại Nhật Bản, sản lượng công nghiệp tháng 7 tăng tháng thứ 5 liên tục, với tốc ñộ 1,9% so với tháng 6. ADB dự ñoán kinh tế Trung Quốc có thể tăng trưởng 8,2% trong năm nay, dự báo vào tháng 3/2009 là 7%. Tại Ấn ðộ, Cơ quan Thống kê Trung ương Ấn ðộ (CSO) ngày 1/9 cho biết, GDP quý 2 của nước này ñã tăng 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức tăng 5,8% ñạt ñược trong quý 1. ðây là lần ñầu tiên GDP của Ấn ðộ tăng tốc từ năm 2007 tới nay. Kinh tế Ấn ðộ có thể tăng trưorng 6% trong năm nay, cao hơn 1% so với dự báo trước ñó. Dư âm xấu của cuộc khủng hoảng vẫn còn ñó Phía M: Những dữ liệu về kinh tế ở Mỹ ñã tích cực hơn nhưng như thế chưa thể chắc chắn về tốc ñộ tăng trưởng mà kinh tế Mỹ có thể ñạt ñược vào năm 2010. Số liệu do FED công bố ngày 8/9 cho thấy, tổng mức dư nợ tín dụng tiêu dùng tại nước này trong tháng 7 ñã sụt giảm một khoản kỷ lục 21,6 tỷ USD so với tháng 6. ðiều này có nghĩa, chi tiêu dùng tại Mỹ sẽ khó ñủ sức ñể vực dậy nhanh chóng nền kinh tế này khỏi suy thoái. Với tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ ở mức 9,7%, cao nhất trong 26 năm và thu nhập suy giảm, các hộ gia ñình ở nước này ñã và ñang mạnh tay cắt giảm chi tiêu, trong khi tiêu dùng ñóng góp 2/3 trong GDP của Mỹ. ðiều ñó ñồng nghĩa với việc ñẩy tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo của Mỹ lên mức 13,2% trong năm 2008, từ mức 12,5% trong năm 2007 theo báo cáo thường niên của Cục Thống kê dân số Mỹ (CB). Cũng trong tháng 9 này, các nhà chức trách Mỹ ñã giải thể thêm 8 ngân hàng, nâng tổng số nhà băng bị ñóng cửa ở nước này từ ñầu năm 2009 tới nay lên con số 92. Tính bình quân, mỗi tháng trong năm nay ñã có hơn 10 ngân hàng tại Mỹ lâm nạn, phần lớn là các ngân hàng ñịa phương, quy mô nhỏ, không ñủ sức chống chọi với những khoản thua lỗ trong hoạt ñộng cho vay tiêu dùng và nhà ñất. Phía Châu Á: Cuối tháng 9 vừa qua, Cơ quan Thống kê Nhật Bản ñã công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 của Nhật Bản sụt giảm với tốc ñộ mạnh nhất từng ñược ghi nhận, làm gia tăng rủi ro tình trạng giảm phát kéo dài có thể cản trở sự Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

4

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City phục hồi của nền kinh tế nước này. CPI (không tính giá thực phẩm tươi sống) của nước này trong tháng 8 vừa qua ñã giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước, so với mức giảm 2,2% trong tháng 7. Trong khi ñó, quý 3/2009, ñồng yên ñã tăng giá 7,4% so với ñồng USD và 2,7% so với ñồng euro. ðồng yên tăng giá quá nhanh, xuất khâu Nhật tháng 8/2009 hạ 36% so với 1 năm trước, thị trường chứng khoán Nhật vì thế cũng chịu không ít ảnh hưởng. Phía Châu Âu: Cơ quan thống kê Anh công bố số lượng người tìm việc làm trong khoảng thời gian 3 tháng tính ñến hết tháng 7/2009 tăng thêm 210 nghìn người lên mức 2,47 triệu người. Báo cáo khác cho thấy số ñơn xin nhận trợ cấp thất nghiệp tăng 24.400 trong tháng 8/2009 và lên mức 1,61 triệu người. Tỷ lệ thất nghiệp trong khoảng thời gian 3 tháng tính ñến hết tháng 7/2009 tăng lên mức 7,9%, mức cao nhất từ năm 1996. Trong khi ñó, tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực ñồng tiền chung châu Âu lên mức 9,5%, Mỹ là 9,7% và Nhật là 5,7%.

II - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI Thị trường chứng khoán (TTCK) thế giới tháng 9/2009 ñã có những chuyển biến tích cực cùng với sự phục hồi của các nền kinh tế sau khủng hoảng.

Thị trường chứng khoán Mỹ Nhìn chung, thị trường chứng khoán Mỹ có những khởi sắc trong tháng này mặc dù có những phiên giảm ñiểm mạnh do ảnh hưởng của cổ phiếu khối ngành năng lượng, nguyên vật liệu cơ bản và ngành ñịa ốc Mỹ. Tính ñến ngày 29/09/2009, chỉ số S&P500 ñã ñạt 1.062,98 tăng 4.2% ñiểm so với ñầu tháng 09/2009, tương ñương với 42,36 ñiểm; chỉ số Nasdaq ñạt 2.130,74 tăng gần 6% tương ñương với 121,68 ñiểm; chỉ số công nghiệp Dow Jones cũng ñạt 9.789,36 ñiểm, tăng hơn 3% ứng với 293.08 ñiểm. Nguyên nhân chính của sự khởi sắc này chính là do những tin tốt từ FED và sự dẫn dắt thị trường của khối ngành công nghiệp. ðã có lúc, chỉ số công nghiệp Dow Jones ñạt gần ñạt 10.000 ñiểm.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

5

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City Diễn biến chứng khoán Mỹ trong tháng 9/2009 (Dow Jones, Nasdaq, S&P 500)

Ngun: Bloomberg Tuy nhiên, một loạt các thông tin xấu trong tuần cuối tháng ñã làm thị trường chứng khoán Mỹ ñiều chỉnh giảm ñiểm khá mạnh: Số lượng ñơn ñặt hàng tiêu dùng lâu bền tháng 8/2009 giảm 2.4%, làn sóng vỡ nợ trên thị trường tín dụng tăng cao, chỉ số hoạt ñộng kinh doanh Chicago tháng 9 bất ngờ giảm xuống mức 46.1 ñiểm, chỉ số niềm tin người tiêu dùng tháng 9/2009 bất ngờ sụt giảm, ADP cũng cho biết số người thất nghiệp tháng 9 vẫn tăng cao.

Thị trường chứng khoán châu Âu Tại Châu Âu, các thị trường chứng khoán cũng kết thúc tháng 9/2009 bằng một phiên tăng ñiểm tương ñối. Theo ñó, chỉ số FTSE 100 của Anh tăng 346 ñiểm ñạt 5.165,70 ñiểm ứng với 7%, còn chỉ số CAC 40 của Pháp ñạt 3.825,00 ñiểm tương ñương với 7%; chỉ số DAX của ðức ñạt 5.736,31 tăng gần 8% so với ñầu tháng 9/2009. Sắc xanh của thị trường Châu Âu là do sự khởi sắc của các nền kinh tế chủ chốt cùng với hội nghị thượng ñỉnh G20 tiếp tục có nhận ñịnh lạc quan về

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

6

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City kinh tế thế giới, ñồng thời thống nhất giữ nguyên các biện pháp hỗ trợ sự hồi phục của nền kinh tế. Diễn biến chứng khoán Châu Âu trong tháng 9/2009 (FTSE 100, DAX, CAC 40)

Ngun: Bloomberg Những thông tin xấu phần lớn bắt nguồn từ thị trường Mỹ ñã khiến cho TTCK nước này nói riêng và thế giới nói chung ñiều chỉnh giảm khá mạnh, ñặc biệt là trong những phiên tuần cuối tháng 9/2009. Tuy nhiên, các yếu tố kinh tế vĩ mô thế giới không quá xấu, vì thế, sự ñiều chỉnh của thị trường sẽ không kéo dài quá lâu. Tăng trưởng của các chỉ số chứng khoán thế giới trong tuần cuối tháng 9/2009

Ngun: Wall Street Securities Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

7

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City Thị trường chứng khoán châu Á Trong tháng 9/2009, thị trường Châu Á ñã có một tháng biến ñộng khá phức tạp trong ñó có sự ñổ dốc mạnh của chứng khoán Trung Quốc và sự khởi sắc của thị trường Hàn Quốc. Tính ñến 29/09, chỉ số HSI của Hồng Kông giảm 864,22 ñiểm ñạt 20588,41 ñiểm (tương ñương với 4%)

, chỉ số Nikkei 225 của Nhật ñạt

10009,52 giảm gần 5% và chỉ số Shanghai của Trung Quốc tuy sụt giảm mạnh vào ñầu tháng 9 do sự bán tháo cổ phiểu, nhưng ñã ñảo chiều tăng hơn 3% ñạt 2763,52 ñiểm vào ngày 29/09. ðặc biệt, chỉ số MSCI châu Á - Thái Bình Dương ñã ñảo chiều tăng lên 115,71 ñiểm tương ñương với 2% so với ñầu tháng 9/2009. Nguyên nhân chính ñến từ 2 thị trường Nhật Bản và Trung Quốc. Áp lực ñồng yên tăng cao so với USD vào cuối tháng 9 ñã thúc ñẩy nhà ñầu tư bán mạnh cổ phiếu của các hãng xuất khẩu lớn của nước này gián tiếp làm ảnh hưởng cả thị trường cổ phiếu nước này. Diễn biến chứng khoán Châu Á trong tháng 9/2009 (Nikkei 225, Hang Seng, MSCI)

Ngun: Bloomberg

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

8

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City

III - VÀNG – DẦU THÔ - USD 1) Vàng Trong tháng 9/2009, giá vàng thế giới ñã biến ñộng cao hơn hẳn so với những tháng trước. Những ngày ñầu tháng 9, giá vàng bất ngờ thăng hoa, tăng gần 10 USD/oz, phá mốc 965 USD/oz rồi chinh phục kỉ lục 980 USD/oz. Tuy nhiên không dừng lại ở ñó, giá vàng tiếp tục vượt mốc 1000 USD/oz, ñạt 1020.20 USD/ounce vào ngày 17/9 tại thị trường New York. ðây là tốc ñộ tăng mạnh nhất trong vòng nửa năm trở lại ñây, khiến giới ñầu tư tài chính vô cùng bất ngờ. Diễn biến giá vàng thế giới tại thị trường Luân ðôn từ tháng 10/2008 ñến tháng 9/2009

Sự tăng lên một cách ñột ngột của giá vàng xuất phát từ sự cộng hưởng của nhiều nguyên nhân sau: S suy gim ca USD: Trung Quốc ñang cố gắng ña dạng các hình thức dự trữ khối ngoại tệ khổng lồ của mình (2000 tỷ USD) bằng cách mua vàng, tuy nhiên từ chính nguồn khai thác vàng trong nước là chủ yếu, vì vậy khiến USD ngày càng mất giá hơn. Nhà ñầu tư hiện thời cũng rời bỏ USD và chuyển sang ñầu tư các kênh khác có mức lợi nhuận cao như cổ phiếu và thị trường hàng hóa, trong ñó có vàng. ðây là ñiều có thể hiểu ñược vì trong thời gian qua, nền kinh tế Mỹ rơi vào

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

9

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City khủng hoảng cùng với giá trị USD bị suy giảm nghiêm trọng nên ñã làm ảnh hưởng lớn tới dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc. S tăng lên ca giá du: Giá vàng tăng cũng là do sự ñiều chỉnh của thị trường trước sự biến ñổi nhanh chóng của giá dầu theo hướng tăng lên và sự dễ thay ñổi của giá trị USD so với các ngoại tệ chính khác. Giá dầu thô ñã trở lại mức 67 USD một thùng sau khi suy giảm từ mức ñỉnh cao là 75 USD một thùng vào ngày 24/8/2009. Với sự biến ñổi khó kiểm soát của giá dầu và các mặt hàng thiết yếu khác thì việc dự trữ vàng là một hành ñộng ñầu tư khôn ngoan. Nhu cu vàng gia tăng: Giá vàng ñược ñẩy cao nhờ vào ñộng thái tăng mua của các quỹ ñầu tư. Quỹ tín thác ñầu tư vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust tăng lượng vàng nắm giữ 3 lần liên tiếp trong hơn hai tuần vừa rồi, với lần mua gần nhất tới 14,65 tấn hôm 3/9. Bên cạnh ñó, triển vọng USD yếu và giá dầu tiếp tục giảm cũng giúp hỗ trợ giá vàng, chỉ số USD Index (USDX), thước ño sức mạnh ñồng ñô la ñã có lúc giảm ñến gần 1% chỉ trong 1 ngày… Tại thời ñiểm này, người dân Ấn ðộ cũng bắt ñầu dự trữ vàng cho lễ hội Diwali vào tháng 10, một trong những lễ hội tôn giáo quan trọng bậc nhất của quốc gia này. Tháng 9 cũng là tháng bắt ñầu cho mùa cưới của Ấn ðộ. Lễ hội Ramzan ở các nước theo ñạo Hồi cũng góp phần làm gia tăng nhu cầu vàng. Lư ng cung vàng gim: Công ty tư vấn vàng nổi tiếng trên thế giới tại London là GFMS cho rằng, sản lượng khai thác mỏ vàng ñã tụt giảm với tỷ lệ 0,8% từ năm 1999 ñến năm 2008, và sự sụt giảm này còn kéo dài trong nhiều năm tới. Do vậy nó cũng góp phần nới rộng khoảng cách giữa khả năng ñáp ứng vàng với nhu cầu của thế giới. Trong những ngày cuối tháng 9/2009, IMF ñã tuyên bố sẽ bán ra hơn 400 tấn vàng ñể tăng cường nguồn quỹ và giúp ñỡ các nước nghèo. Mặc dù IMF khẳng ñịnh, họ sẽ thực hiện việc bán ra này theo cách không ảnh hưởng tiêu cực tới thị trường vàng quốc tế, nhưng ñây vẫn ñược xem là một thông tin bất lợi ñối với giá vàng. ðúng như dự ñoán của giới ñầu tư, hành ñộng này của IMF ñã ảnh hưởng nhẹ ñến giá vàng trên thế giới.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

10

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City

2) Dầu thô Nhìn chung giá dầu thế giới tháng 9/2009 giảm nhẹ hơn so với tháng trước ñó, nhưng tình hình trong tháng ñầy biến ñộng. Tính tới phiên giao dịch cuối ngày 30 tháng 9, giá dầu ñạt mức 69,49USD/thùng.

Ngun: OPEC Giá thấp trong những ngày ñầu tháng, sau ñó giảm mạnh và tăng ñột ngột, ñạt mức 72.27 USD/thùng vào ngày 17/09/2009. Nguyên nhân tăng giá ñột ngột xuất phát từ Bộ năng lượng Mỹ công bố sẽ cắt giảm sản lượng dự trữ; ñồng thời ñồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 1 năm qua so với EUR và các giỏ ñồng tiền khác do triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu làm gảm nhu cầu mua ñồng USD cũng là yếu tố ñể hổ trợ cho giá dầu.

Ngun: OPEC

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

11

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City Sau ngày 17/09, giá dầu có xu hướng giảm và giảm mạnh xuống dưới ngưỡng 70 USD/thùng. Theo phân tích của các chuyên gia, giá dầu giảm mạnh vào những ngày cuối tháng là do thị trường chứng khoán Châu Âu giảm mạnh vào phiên giao dịch ngày 21/9. Ngoài ra việc ñồng USD tăng giá so với các ñồng tiền chủ chốt khác trong phiên giao dịch cùng ngày cũng ñẩy giá dầu giảm mạnh, và theo dự báo của các chuyên gia tư vấn thuộc trung tâm Ngiên cứu năng lượng toàn cầu (CGES), giá dầu sẽ khó có thể tăng cao trừ khi nền kinh tế vượt qua giai ñoạn khủng hoảng hiện nay.

3) USD ðồng ñôla ñã có một tháng sụt giảm lớn kể từ tháng 3/2008 ñến nay. ðích ngắm của USD Index sau khi ñã xuyên thủng mức 77 ñiểm sẽ là 71 ñiểm, trong dài hạn ñích ngắm này sẽ là 69 ñiểm. Các yếu tố cơ bản ñều ñang ñảm bảo xu hướng giảm trong dài hạn của USD. Lý do chính của sự sụt giảm xuất phát từ việc kho bạc Mỹ ñang vận hành máy in tiền FED với tốc ñộ cao nhất trong lịch sử. Thâm hụt thương mại của Mỹ ñã lên tới 1.800 tỷ USD, con số nợ này ñược tăng lên liên tục theo thời gian, mỗi phút sẽ có thêm 3,4 triệu USD, mỗi giờ là 200 triệu, và mỗi ngày là 5 tỷ USD ñược cộng vào nợ của chính phủ. Khi chính phủ Mỹ tạo ra quá nhiều USD thì việc USD mất giá là ñiều không thể tránh khỏi. Diễn biến USD Index tháng 9/2009

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

12

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City Chủ tịch Ngân hàng Thế giới cảnh báo quan chức Mỹ về việc ñồng USD có thể mất ñi vị thế ñồng tiền dự trữ của thế giới. Trong khi ñó, ñồng euro và ñồng nhân dân tệ có thể ngày một khẳng ñịnh vị thế trên thị trường tiền tệ toàn cầu. Ông cho rằng phía Mỹ hẳn ñã sai lầm khi mặc nhiên thừa nhận vị thế vượt trội của ñồng USD trong dự trữ tiền tệ thế giới. Nếu xét về lâu dài, sẽ còn nhiều lựa chọn khác ngoài ñồng USD. Trung Quốc, Nga và Ấn ðộ cho ñến nay ñều ñã dự báo về những thay ñổi trong hệ thống tiền tệ quốc tế, khủng hoảng tài chính ñã ñẩy kinh tế thế giới ñi xuống một cách tệ hại nhất từ Chiến tranh Thế giới thứ Hai. Ông Zoellick, trước ñây là một quan chức cao cấp thuộc chính phủ Mỹ cho rằng ñồng USD sẽ vẫn là ñồng tiền chính của thế giới, tuy nhiên vận mệnh sẽ phục thuộc vào những lựa chọn của chính phủ Mỹ liên quan ñến những vấn ñề như giảm nợ và giảm thâm hụt ngân sách. Nói ñến Trung Quốc, ông nhận xét các quan chức Bắc Kinh ñang tiến gần hơn ñến việc quốc tế hóa ñồng nhân dân tệ bằng việc thực hiện hoán ñổi tiền tệ với các ñối tác thương mại. Ngoài ra Trung Quốc còn cho phép công ty nước ngoài niêm yết cổ phiếu trên TTCK Trung Quốc. Nước này ñang tiến gần hơn ñến việc xây dựng trung tâm tài chính quốc tế.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

13

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City

DIỄN BIẾN KINH TẾ - TÀI CHÍNH VIỆT NAM THÁNG 9 NĂM 2009 I – TỔNG QUAN 1) Nhận ñịnh chung, Sự kiện kinh tế nổi bật trong tháng Báo cáo mới nhất vể tình hình kinh tế Việt Nam và Châu Á tháng 9/2009, ban nghiên cứu kinh tế, Ngân hành ANZ kết luận, với việc kích thích ñầu tư và tiêu dùng, Việt Nam sẽ hồi phục và có thế hồi phục nhanh hơn một số nền kinh tế mới nổi khác trong khu vực. Sau gói kích cầu ñầu tiên, Việt Nam ñã 6 lần cắt giảm lãi suất cơ bản từ 14% xuống 7%; nới rộng biên ñộ tỷ giá ñồng USD/VND lên +/- 5%; hỗ trợ lãi suất 4% cho các khỏan tín dụng hợp lệ cho ñến hết ngày 31/12/2009; hòan 90% thuế VAT cho một số sản phẩm xuất khẩu theo quy ñịnh. Có thể nhận ñịnh rằng nền kinh tế Việt Nam ñang dần vượt qua giai ñoạn khó khăn và chính sách kích thích nền kinh tế ñã phát huy tác dụng. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng ở gói kích cầu ñầu tiên thì nên kinh tế sẽ như chiếc xe leo dốc bị mất phanh; trượt dốc với tốc ñộ không dự ñóan ñược, gây hậu quả nghiêm trọng. Do ñó tiếp tục sử dụng gói kích cầu thứ 2 là ñiều cần thiết; vấn ñề là phải sử dụng thế nào cho có hiệu quả. Có ý kiến cho rằng gói kích cầu thứ 2 nên tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi trong ñiều kiện khó khăn hiện nay, các doanh nghiệp này khó có thể trụ vững và vươn lên nếu thiếu nguồn vốn hỗ trợ. Bên cạnh ñó cũng có ý kíên cho rằng gói kích thích kinh tế tiếp theo cần ñặt trọng tâm vào các chính sách tài khóa nghiêng về thuế và ñầu tư cho cơ sở hạ tầng công cộng hơn là hỗ trợ doanh nghiệp, có nguy cơ dẫn ñến lạm phát cao trở lại. ðến cuối tháng 9, ñầu tháng 10; Chính phủ sẽ có quyết ñịnh cụ thể sử dụng gói kích cầu thứ hai như thế nào. Và ñiều quan trọng nhất là cần tránh những tiêu cực phát sinh trong việc triển khai gói kích cầu tiếp theo này.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

14

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City

2) Phân tích các chỉ số vĩ mô a) Ch s giá tiêu dùng (CPI) CPI tháng 9 tăng ñột ngột, tăng ñến 2,42% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng cộng chỉ số giá bình quân 9 tháng năm 2009 tăng 7,64% so với cùng kỳ năm 2008. * Tình hình chung: Tính từ ñầu năm ñến nay, ñây là tháng có chỉ số giá tăng cao thứ 2 (tăng 0,62%), sau tháng 2/2009 (tăng 1,17%). Biểu ñồ diễn biến CPI từ ñầu năm tới nay (ðơn vị: %)

Ngun: Tổng cục Thống kê Theo Tổng cục thống kê, CPI tháng 9 ñã tăng ở cả 10 nhóm hàng trong rổ hàng hóa chung với mức tăng từ 0,05% ñến 4,33%. Trong ñó, nhóm tăng mạnh nhất là nhóm giáo dục với mức tăng ñột ngột chư từng có là 4,33%. Tiếp sau là nhóm phương tiện ñi lại và bưu ñiện với mức tăng gấp ñôi mức tăng tháng 8 là 2,37%. Mức tăng cao thứ ba là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng (0,87%). Thấp nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống với mức tăng 0,05%; trong ñó giá lương thực giảm 0,85%. * Tình hình riêng: Thành phố Hồ Chí Minh: Tháng 9/2009, chỉ số giá tiêu dùng ở TP HCM tăng tới 1,59% so với tháng trước, là mức tăng cao nhất trong 1 tháng kể từ ñầu năm ñến nay. Tính chung trong 9 tháng ñầu năm, chỉ số giá tiêu dùng có mức tăng 5,72%, còn so với cách ñây một năm thì có mức tăng 4,29%.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

15

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City Thủ ñô Hà Nội: Cục Thống kê thành phố Hà Nội cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2009 của thành phố tăng 0,77% so với tháng trước. Ngoại trừ nhóm hàng lương thực giảm 0,76%, các nhóm hàng khác ñều tăng giá. Theo ñánh giá của các chuyên gia, tốc ñộ tăng CPI của Hà Nội trong 9 tháng vừa qua có dấu hiệu chậm lại so với các năm gần ñây. Trong nhóm các ñịa phương ñược ñưa vào danh mục tính CPI, một số nơi có mức tăng cao hơn bình quân cả nước là TP.HCM 1,59%, Thừa Thiên - Huế 0,95%, Hà Nội 0,77%, ðà Nẵng 0,75%. * Nguyên nhân: Sự ñột biến của CPI tháng 9 có nguyên nhân từ giá cả của một số hàng hóa thiết yếu trên thế giới tăng trong chu kỳ tính chỉ số giá của tháng. ðồng thời cũng do tác ñộng của một số nhân tố trong nước. Nguyên nhân cơ bản dẫn ñến việc tăng chỉ số giá tháng 9 năm 2009 ñến từ việc tăng giá xăng dầu bắt ñầu từ ngày 30 tháng 8. ðiều này khiến cho các loại cước vận chuyển, vận tải hàng hóa, cước taxi ñồng lọat tăng. ðồng thời, nhu cầu chi tiêu của người dân cũng tăng mạnh trong các dịp lễ tết như Quốc khánh 2/9, rằm tháng 7, lễ khai giảng năm học mới, ñặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM. Bên cạnh ñó, bước vào năm học mới 2009 -2010, hầu hết các trường và cơ sở dạy nghề ñã ñồng lọat ñiều chỉnh học phí (tăng trên 20%) lên mức trần theo khung giá quy ñịnh nên ñã làm nhóm giáo dục tăng cao. Ngòai ra còn một số lý do như giá phôi thép nhập khẩu tăng mạnh, giá nhiều lọai vật liệu tăng so với tháng trứơc cũng góp phần khiến cho CPI tăng ñột biến. * D báo: Tốc ñộ tăng CPI trong tháng 9/2009 mạnh hơn tháng trước không phải là ñiều quá bất thường, nếu xét theo quy luật diễn biến chỉ số giá nhiều năm trước. Sự gia tăng CPI này dường như phù hợp với lo ngại của Ngân hàng Phát triển châu Á về nguy cơ lạm phát cao quay trở lại. So với cùng kỳ năm ngoái, CPI tăng 7,64%. Nguyên nhân ñược một ñại diện của Tổng cục Thống kê giải thích là do giai ñoạn này trong năm, các doanh nghiệp bắt ñầu tăng mạnh sản xuất ñể chuẩn bị

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

16

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City hàng hóa phục vụ Tết dương lịch và Nguyên ñán. Tiêu dùng của người dân cũng tăng hơn thời gian trước ñó. Về chỉ số giá của năm 2009, trong một báo cáo mới ñây trình Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Bộ Kế hoạch và ðầu tư vẫn khẳng ñịnh CPI năm nay sẽ không vượt quá 7%. Nếu xét trên diễn biến chỉ số giá của tháng này, mức kế hoạch kể trên vẫn có thể ñạt ñược.

b) Lãi su t Sau khi nhận thấy rằng nền kinh tế nước ta trong 8 tháng ñầu năm 2009 có những chuyển biến tích cực trên tất cả các mặt, Chính Phủ ñã quyết ñịnh duy trì mức lãi suất cơ bản 7% làm tiền ñề cho việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm khoảng 5% cũng như tiếp tục giữ ổn ñịnh kinh tế vĩ mô. Các mức lãi suất khác cũng ñược giữ như tháng trước, cụ thể: Lãi suất tái cấp vốn của NHNN ñối với các tổ chức tín dụng là 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu của NHNN ñối với tổ chức tín dụng là 5%/năm; lãi suất cho vay qua ñêm trong thanh toán ñiện tử liên ngân hàng và cho vay bù ñắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN ñối với các ngân hàng là 7%/năm.

c) Kim ngch xu t nhp khu Theo bộ thống kê, kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 9 ước ñạt khoảng 4,68 tỷ ñô la Mỹ, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 3,5% so với tháng 8 (4,52 tỷ ñô la Mỹ), chủ yếu do tăng lượng dầu thô xuất khẩu. Giá cả xuất khẩu giảm là nguyên nhân chính gây ra sự triệt tiêu khối lượng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nhiều nhóm/mặt hàng xuất khẩu chủ lực ñạt mức tăng ñáng kể về khối lượng xuất khẩu như gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt ñiều, chè, sắn, dầu thô, xăng dầu, vàng và ñá quý... kể cả hàng dệt may cũng tăng về lượng nhưng do giá giảm nên kim ngạch không tăng. Theo dự báo tình hình xuất khẩu trong ba tháng còn lại sẽ khả quan hơn nhưng kim ngạch sẽ không tăng nhanh, một phần là cắt giảm lượng dầu thô ñể chế biến trong nước khi nhà máy lọc dầu Dung Quất hoạt ñộng trở lại. Trong khi ñó, nhập khẩu tháng 9 ước ñạt 6,2 tỷ ñô la, tăng 6% so với tháng 8. Tính chung kim ngạch nhập khẩu 9 tháng ñầu năm ước ñạt 48,3 tỉ ñô la, giảm 24,9% so cùng kỳ năm 2008 và bằng 63,9% kế hoạch năm. Như vậy, tháng 9 vẫn là Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

17

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City tháng nhập siêu, cộng với mức nhập siêu của tháng 9 là 1,52 tỉ ñô la thì mức nhập siêu của 9 tháng ñầu năm là 6,54 tỉ ñô la, bằng 15,7% tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo dự báo là kim ngạch xuất khẩu năm 2009 là 57 ñến 58 tỷ ñô la không ñạt kế hoạch ñề ra là 64,56 tỷ ñô la. d) V n ñu tư nưc ngoài * FDI FDI 9 tháng ñạt 62% kế hoạch năm, trị giá 12,54 tỷ USD, bằng 21,4% so với cùng kỳ năm 2008. Theo số liệu của Cục ðầu tư Nước ngoài (Bộ Kế hoạch và ðầu tư), số vốn ñăng ký mới trong tháng 9 năm nay là 2,05 tỷ USD, ñưa tổng số vốn cấp mới trong 9 tháng lên 7,67 tỷ USD với 583 dự án, bằng 14,3% so với cùng kỳ năm 2008. Trong ñó có 168 dự án có mức vốn tăng thêm ñạt 4,86 tỷ USD, tăng 7% so với năm trước. Xét về ngành, lĩnh vực lưu trú và ăn uống ñạt tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, tính gộp cả vốn ñăng ký mới và tăng thêm là 4,57 tỷ USD (tăng 36,4%). ðứng thứ 2 là lĩnh vực kinh doanh bất ñộng sản với 3,65 tỷ USD (tăng 29,2%).

Ngun: Tổng cục Thống kê

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

18

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City Trong các ñịa phương, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ñã vươn lên thành ñịa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất trong 9 tháng với 15 dự án, ñạt 6,66 tỷ USD tính cả cấp mới và tăng thêm. Các doanh nghiệp Mỹ ñã trở thành nhà ñầu tư nước ngòai lớn nhất Việt Nam, với 35 dự án cấp mới và tăng số vốn ñạt trên 3,95 tỷ USD. Trong báo cáo của một số tổ chức quốc tế gần ñây cũng cho biết, Việt Nam vẫn duy trì ñược sức hút FDI. Trong ñó, UNCTAD – một cơ quan trực thuộc Liên hiệp quốc nhận ñịnh: Trong khu vực ðông Nam Á, chỉ có Việt Nam và Indonesia giữ ñược mức tăng trưởng FDI trong bối cảnh khủng hỏang kinh tế thế giới. Còn theo khảo sát do Cơ quan thương mại và ñầu tư Vương quốc Anh thực hiện, Việt Nam ñứng ñầu trong số các thị trường mới nổi ñể thâm nhập trong 5 năm tới (ngọai trừ Brazil, Nga, Ấn ðộ, Trung Quốc). * ODA Giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) 9 tháng ñầu năm 2009 ước ñạt 1,715 tỷ USD; bằng 90% kế họach giải ngân của năm 2009. Thu hút vốn ODA tính từ ñầu năm ñến ngày 21/9/2009, tổn giá trị vốn ODA ñược ký thông qua các Hiệp ñịnh với các nhà tài trợ ñạt 3,23 tỷ USD, trong ñó vốn vay ñạt 3,12 tỷ USD, vốn viện trợ không hòan lại ñạt trên 113 triệu USD. Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế họach và ðầu tư, tháng 9/2009 ghi nhận nhiều dự án có giá trị lớn ñược thông qua bởi các dự án ODA. Trong ñó, nguồn vốn ODA lớn nhất là dự án nâng cấp ñô thị trị giá 160 triệu USD, vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB). Sau ñó là dự án phát triển năng lượng tái tạo, mở rộng, cải tạo mạng lưới ñiện cho các vùng sâu, vùng xa trị giá 151 triệu USD, sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Bên cạnh ñó là nguồn viện trợ không hoàn lại, lớn nhất là dự án tăng cường quản lý hải quan tại cảng Hải Phòng trị giá 9,2 triệu USD, do Nhật Bản tài trợ. Theo Bộ Kế họach và ðầu tư, trong khỏang 1,7 tỷ USD vốn giải ngân thì vốn vay ñạt 1,54 tỷ USD; vốn viện trợ không hòan lại ñạt 179 triệu USD.

II – THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Thị trường chứng khoán Việt Nam tháng 9/2009 tiếp tục xu thế tăng của những tháng trước. Kết thúc ngày 30/09, chỉ số VN-Index ñạt 580.9 ñiểm, tăng 8.27% so với tháng 8/2009; HNX-Index ñạt 184.29 ñiểm, tăng 9.93%; UPCoM ñạt 66.67 ñiểm, tăng 1.88%. Sắc xanh của thị trường ñược hỗ trợ bởi các yếu tố sau: (i) TTCK thế giới ñang trong ñà tăng giá dài hạn với những kỳ vọng về khả năng hồi phục rõ nét của các nền kinh tế lớn. ðiều này ñã phần nào tác ñộng tích cực ñến tâm lý của nhà ñầu tư trong nước; (ii) Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quý III/2009 vừa công bố rất khả quan, như tăng trưởng GDP ñột biến 5.76% và dự báo quý IV sẽ ñạt 6.8%, tăng Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

19

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City trưởng giá trị sản xuất công nghiệp tính chung 9 tháng ñầu năm 2009 ước ñạt 505.972 tỷ ñồng tăng 6,5% so với cùng kỳ; (iii) Khối lượng giao dịch vẫn duy trì ở mức tốt, khác hẳn với những giai ñoạn giảm giá trước ñây; do ñó, thị trường vẫn ñược ñánh giá là tích cực về mặt thanh khoản. Trong tháng, thị trường ñã có 2 ñợt ñiều chỉnh vào ñầu và cuối tháng. ðợt giảm thứ nhất bắt ñầu từ ngày 3 và kết thúc vào ngày 7/09/2009. Báo cáo bi quan của Credit Suisse về thị trường chứng khoán Việt Nam cùng việc công bố thoái lui vốn của Quỹ ñầu tư Indochina Capital (ICV) ñã tạo nên một tâm lý hoảng sợ ñối với các nhà ñầu tư trong việc nắm giữ cổ phiếu, ñặc biệt là các cổ phiếu trong danh mục của ICV. Sự hốt hoảng ñã khiến các nhà ñầu tư vội vã chốt lời. Cuối ngày 7/09, VNIndex giảm xuống còn 524.510 ñiểm... ðợt giảm thứ hai bắt ñầu từ ngày 23/09 và ñược dự báo sẽ tiếp tục kéo dài trong tháng 10/2009. Nguyên nhân chính của ñợt ñiều chỉnh này xuất phát từ phản ứng thái quá của nhà ñầu tư trong nước trước những thông tin bất lợi từ thị trường thế giới. Tâm lý chạy theo ñám ñông ñã khiến các nhà ñầu tư ñua nhau bán tháo với giá sàn vào thị trường. Biểu ñồ phân tích kỹ thuật VN-Index theo ngày 9 tháng năm 2009

VN-Index ñã có một giai ñoạn tăng trưởng khá nóng trong giai ñoạn tháng 8 – tháng 9. Những người theo trường phái phân tích cơ bản ñều cho rằng sự phục hồi Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

20

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City của thị trường chứng khoán ñã vượt xa tốc ñộ phục hồi của nền kinh tế và một sự ñiều chỉnh ngắn hạn là cần thiết trong giai ñoạn này. Phân tích kỹ thuật dường như cũng ñang ủng hộ quan ñiểm này:

- Giai ñoạn từ cuối tháng 2 năm 2009 ñến nay, có hai cách nhìn nhận khác nhau về sóng: ba sóng lớn hoặc năm sóng nhỏ. Nếu theo quan ñiểm 5 sóng thì chúng ta ñang ở cuối sóng 5. Còn nếu theo quan ñiểm 3 sóng thì có thể VN-Index ñang bước vào giai ñoạn cuối sóng 3. - Như vậy, cho dù theo quan ñiểm nào của lý thuyết sóng Elliott thì chúng ta cũng ñang ñối diện với một sóng hiệu chỉnh phía trước: sóng 2 lớn (nếu theo quan ñiểm 5 sóng) hoặc sóng 4 lớn nếu theo quan ñiểm 3 sóng). Mặc dù phải ñối mặt với sóng hiệu chỉnh phía trước nhưng thị trường cũng khó có thể giảm sâu vì ñang ñược các yếu tố trung hạn nâng ñỡ: * Yếu tố ñầu tiên là các ñường SMA 25 và SMA 50. Trong tuần ñầu tiên của tháng 9, VN-Index ñã nhận ñược sự hỗ trợ từ SMA 25. Những phiên ñiều chỉnh sắp tới, thị trường sẽ cần ñến các mức chống ñỡ này. * Yếu tố ñang ñược kỳ vọng nhất ñể giữ cho thị trường không rớt sâu lúc này chính là ñường trendline trung hạn và Fibonacci Retracement 38.2%. Trendline trung hạn có ñộ dốc khá thấp (28.85 ñộ) và ñã ñược test hai lần trong quá khứ nên có ñộ tin cậy cao. ðộ dốc của ñường giá xấp xỉ 50 ñộ nên việc thoái lùi về Fibonacci Retracement 38.2% là ñiều hợp lý. Mặt khác, mức chống ñỡ này lại trùng với ñỉnh 520 ñã vượt qua trước ñó nên càng bền vững. Dựa trên phân tích kỹ thuật cùng các thông tin vĩ mô hỗ trợ thị trường ñã trình bày ở trên cho thấy, khả năng các chứng khoán giảm sâu hơn nữa rất khó xảy ra.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

21

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City

III – VÀNG – XĂNG DẦU – TỶ GIÁ USD/VND 1) Giá vàng Giá vàng trong nước tháng 9/2009 tiếp tục thiết lập những ñỉnh cao mới. Nếu như vào ngày 1/09, giá vàng chỉ dao ñộng trong biên ñộ 21.217.000 – 21.480.000 ñồng/lượng thì ñến sáng 30/9, giá vàng tiếp tục ñứng vững trên ngưỡng 22 triệu ñồng/lượng. Sự khan hiếm của nguồn vàng vật chất trong nước là nguyên nhân chính khiến giá vàng luôn ở mức cao so với giá vàng thế giới quy ñổi. Mặt khác, nhu cầu mua vàng lấn át nhu cầu bán ra khi nhiều nhà ñầu tư cho rằng giá vàng quốc tế sau nhiều phiên ñiều chỉnh giảm trong giai ñoạn củng cố giá sẽ tiếp tục tăng lên và ñạt các mốc cao mới trong lịch sử giao dịch, vàng vật chất trong nước sẽ ñiều chỉnh tăng theo. Cuối tháng 9/2009, vàng thế giới ñang ñứng trên ngưỡng hỗ trợ mạnh là 990 USD/ounce. Diễn biến giá vàng Việt Nam trong tháng 9/2009

Ngun: SJC Nếu tính từ mốc 5 triệu ñồng/lượng năm 2001 ñến nay, biến ñộng giá vàng ñã kéo dài liên tục qua tám năm, quãng thời gian khá dài ñể người dân làm quen với giá vàng cao cũng như tính toán ñể không bị thiệt hại do vàng tăng giá. Chính giá vàng cao ñã dẫn ñến sự phân hóa trong ứng xử trước các diễn biến của giá vàng. Với những người có thói quen cất giữ vàng thì án binh bất ñộng vì giá vàng quá cao. Trước ñây, 10 triệu ñồng có thể mua 2 lượng vàng thì nay chưa ñược 5 chỉ.

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

22

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City ðặc biệt, diễn biến của giá vàng trong năm 2008 ñã khiến nhiều người xa lánh vàng. Còn một bộ phận khá ñông người dân ñã tận dụng cơ hội giá vàng biến ñộng ñể kinh doanh. Những người này cũng chia hai nhóm: mua/bán vàng vật chất và mua bán vàng trên tài khoản ở các sàn giao dịch vàng nhưng cùng có chung mục ñích mua/bán liền tay ñể kiếm lời. Nhìn chung, các hoạt ñộng kinh tế ñã không còn bị chi phối bởi giá vàng. Kể cả bất ñộng sản, một thời gắn chặt với "cây, lượng" thì gần ñây cũng ñã dần chuyển sang ñịnh giá bằng VND hay USD. Hoạt ñộng vay vàng ñể sản xuất kinh doanh cũng giảm hẳn kể từ khi giá vàng tăng trên 10 triệu ñồng/lượng. Trừ một số ít người vay vàng ñể mua nhà thì nay vẫn phải "ñánh vật"với những ñợt nóng sốt của giá vàng. Nếu giá vàng tăng thêm, xu hướng trên vẫn ñược duy trì, ít người mua vàng cất giữ, ñông người mua/bán vàng kiếm lời.

2) Giá xăng dầu Giá xăng dầu trong nước tháng 9/2009 ñã có hai lần ñiều chỉnh cùng với sự biến ñộng theo giá dầu thô trên thị trường thế giới. ðợt ñiều chỉnh thứ nhất bắt ñầu từ ngày 30/8/2009. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) ñã chính thức tăng giá bán các mặt hàng xăng dầu. Theo ñó, giá bán lẻ các loại xăng và ñiezel tăng 1.000 ñồng/lít; dầu hoả tăng 850 ñồng/lít; giá bán buôn madút 3S và 3,5S tăng 300 ñồng/kg. Giá vùng 1 các mặt hàng như sau: Xăng không chì RON 95 là 16.200 ñồng/lít, xăng không chì RON 92 là 15.700 ñồng/lít; ñiezel 0,05S là 13.100 ñồng/lít; ñiezel 0,25S là 13,050 ñồng/lít; dầu hoả là 14.000 ñồng/lít; madút 3S là 11.900 ñồng/kg và madút 3,5S là 11.800 ñồng/kg.

Ngun: Petrolimex

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

23

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City ðợt ñiều chỉnh thứ hai bắt ñầu từ 0 giờ ngày 1/10/2009. giá các mặt hàng xăng dầu trong nước ñược ñiều chỉnh giảm 300 ñồng - 500 ñồng/lít. Cụ thể, với mức ñiều chỉnh lần này, giá vùng 1 các mặt hàng như sau: Xăng không chì RON 95 là 15.700 ñồng/lít, xăng không chì RON 92 là 15.200 ñồng/lít; ñiezel 0,05S là 12.800 ñồng/lít; ñiezel 0,25S là 12,750 ñồng/lít và dầu hoả là 13.500 ñồng/lít.

3) Tỷ giá USD/VND Tỷ giá USD/VND liên ngân hàng tháng 9/2009 tiếp tục bước lên mức cao mới, sau khi vượt “ñỉnh” 16.989 VND của ngày 25/12/2008. Theo Tổng cục Thống kế, 9 tháng ñầu năm 2009, chỉ số giá USD ñã tăng 6,12% so với tháng 12/2008 và tăng 9,52% so với cùng kỳ năm 2008. Diễn biến tỷ giá USD/VND tháng 9/2009

Ngun: Vietcombank

Ngày 24/9, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của VND với USD là 16.991 VND. ðây là mức cao nhất từ trước tới nay, là kết quả của những mức tăng nhẹ (từ 2 – 3 VND) liên tiếp từ ñầu tháng 9. Ứng với mức công bố trên, tỷ giá USD/VND của các ngân hàng thương mại cùng ngày cũng ñồng loạt lên mức cao mới, ñạt 17.841 VND, kịch trần biên ñộ cho phép (+/-5%). Các ngân hàng vẫn tiếp tục áp mức giá mua vào ngang bằng với giá bán ra. Theo Ngân hàng Nhà nước, lượng ngoại tệ từ tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục bán ra cho các ngân hàng; doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng cũng có dấu hiệu hạ nhiệt, bình quân chỉ 342 triệu USD/ngày, thay vì liên tục duy trì trên mức bình quân 400 triệu USD/ngày trước ñó. ---/ Hết /---

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

24

Finance & Economics Bulletin for Students of University of Economics Ho Chi Minh City

Câu lạc bộ NGHIÊN CỨU KINH TẾ TRẺ

Nhóm SÁNG TÁC SINH VIÊN

Thông tin và dữ liệu thô ñược thu thập, cập nhật tại: Kitco Incorporation: www.kitco.com New York Mercantile Exchange: www.nymex.com Organization of the Petroleum Exporting Countries: www.opec.org Yahoo! Finance: http://finance.yahoo.com Bloomberg Limited Partnership: www.bloomberg.com Công ty Vàng Bạc ðá Quý Sài Gòn – SJC: www1.sjc.com.vn Tổng cục Thống kê Việt Nam: www.gso.gov.vn Thời báo Kinh tế Việt Nam: http://vneconomy.vn Các website Ngân hàng Trung ương các nước.

Thư từ và bài viết ñóng góp cho F&E Bulletin UEH xin gửi về: [email protected] [email protected]

Ghi rõ nguồn "F&E Bulletin UEH" khi bạn phát hành lại thông tin từ Bản tin này

25

Related Documents

Fe
October 2019 54
Fe
November 2019 46
F&e 8m_2k9 Yore
June 2020 4
Fe
May 2020 26
Fe
November 2019 31