De Cuong Chinh Tri

  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View De Cuong Chinh Tri as PDF for free.

More details

  • Words: 10,595
  • Pages: 22
Vũ Tuấn – Leti04D – ITP Câu 1.Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất của chính trị,đấu tranh chính trị và cách mạng chính trị.Nêu ý nghĩa thực tiễn của các luận điểm này trong thời đại ngày nay. Trả lời: Chủ nghĩa Mác –Lênin khẳng định chính trị luôn mang bản chất giai cấp.Bản chất giai cấp của chính trị được quy định bởi lợi ích ,trước hết là lợi ích kinh tế của giai cấp,nó luôn vận động trong mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị .Lênin cho rằng :”chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế” Chính trị không chỉ mang bản chất giai cấp mà còn mang bản chất dân tộc ,cho nên trong đấu tranh chính trị ,việc xử lý quan hệ giai cấp-dân tộc được đặt ra rất thường xuyên.Không thể tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp mà quên vấn đề dân tộc và ngược lại.Nếu tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp sẽ dẫn tới chủ nghĩa biệt phái,nếu tuyệt đối hóa vấn đề dân tộc thì sẽ rơi vào chủ nghĩa dân tộc cực đoan .Vấn đề giai cấp,vấn đề dân tộc gắn liền với vấn đề nhân loại .Chính trị hiện đại luôn coi trọng vấn đề nhân loại ,giải quyết vấn đề nhân loại trên quan điểm giai cấp.Giải phóng giai cấp,giải phóng dân tộc ,giải phóng xã hội là những vấn đề quan hệ gắn bó mật thiết với nhau của nền chính trị vô sản,trở thành xu hướng phát triển của chính trị nhân loại. Các nhà kinh điển mácxits chỉ ra rằng, đấu tranh chính trị là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp.Đấu tranh giai cấp là hiện tượng tất yếu của lịch sử.Cuộc đấu tranh này trải qua ba nấc thang,ba giai đoạn ,phản ánh ba trình độ phát triển khác nhau của đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác,từ sự thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt tức thời đến nhận thức và hiện thực hóa sứ mệnh lịch sử của giai cấp. Trình độ thấp nhất của đấu tranh giai cấp là đấu tranh kinh tế.Thông qua đấu tranh về những lợi ích kinh tế hàng ngày mà giác ngộ công nhân về lợi ích giai cấp.Tuy là hình thức thấp nhất nhưng lại rất quan trọng vì nó tạo môi trường thực tiễn,giúp giai cấp công nhân giác ngộ vai trò sứ mệnh lịch sử của mình. Đấu tranh kinh tế mà không phát triển lên thì phong trào sẽ có nguy cơ dừng lại ở chủ nghĩa kinh tế thuần túy ,sa vào chủ nghĩa công đoàn.Thực tế phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã có thời kỳ dừng lại ở mục tiêu kinh tế,làm xuất hiện phong trào “công đoàn vàng” và tầng lớp “công nhân quý tộc”.Giai cấp tư sản ý thức rõ điều này ,nên nó tìm mọi cách phân hóa và biến một bộ phận công nhân thành những “công nhân quý tộc”,phục vụ giai cấp tư sản ngay trong lòng phong trào công nhân.

1

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP Giai đoạn thứ 2 của đấu tranh giai cấp là đấu tranh tư tưởng lý luận .Các nhà kinh điển chỉ ra rằng ,giai cấp vô sản là giai cấp triệt để cách mạng không phải vì nó là giai cấp nghèo nhất,mà trước hết vì lợi ích của nó đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản;nó đại diện cho phương thức sản xuất cách mạng.Các ông cũng chỉ rõ kẻ thù của giai cấp vô sản là toàn bộ giai cấp tư sản quốc tế ,chứ không phải chỉ dừng lại ở một vài nhà tư bản cá biệt .Vì vậy ,giai cấp vô sản sẽ không thể hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng toàn xã hội thoát khỏi ách áp bức bóc lột tư bản,xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa nếu như nó không được vũ trang bằng 1 tư tưởng lý luận cách mạng là chủ nghĩa Mác-Lênin.Theo Lênin, giác ngộ giai cấp làm cho công nhân hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của mình thì phải tiến hành cuộc đấu tranh tư tưởng;giải phóng công nhân khỏi hệ tư tưởng tư sản và các tư tưởng không vô sản,đưa lý luận mácxits vào phong trào công nhân ,làm cho giai cấp vô sản từ giai cấp “tự nó”(tự phát) thành giai cấp “cho nó”(tự giác) Trong cuộc đấu tranh tư tưởng ,giai cấp vô sản không những phải đấu tranh chống mọi thứ lý luận phản động của giai cấp tư sản,mà còn phải đấu tranh chống những trào lưu tư tương cơ hội chủ nghĩa dưới mọi mầu sắc trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.Đấu tranh tư tưởng đòi hỏi các đảng vô sản phải tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của quần chúng,nâng lên trình độ lý luận .Có như vậy , các đảng cộng sản mới làm tròn vai trò tiên phong của mình Giai đoạn thứ 3 ( cao nhất) của đấu tranh giai cấp là đấu tranh chính trị .Nhiệm vụ cơ bản của đấu tranh chính trị là thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ,thiết lập nền chuyên chính mới và sử dụng chuyên chính đó để xây dựng xã hội mới.Lúc này ,vấn đề giành quyền lực nhà nước được đặt ra một cách trực tiếp.Đấu tranh chính trị gắn liền với sự bùng nổ cách mạng xã hội .C Mác cho rằng:”bước thứ 1 trong cuộc cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị ,là giành lấy dân chủ “.Lê nin cũng khẳng định :”chỉ người nào mở rộng việc thừa nhận đấu tranh giai cấp đến mức thừa nhận chuyên chính vô sản thì mới là người mácxits.Đó là điều khác nhau sâu sắc nhất giữa người mácxit và người tiểu tư sản(và cả tư sản lớn) tầm thường”. Muốn đạt tới đấu tranh chính trị thì giai cấp vô sản phải có lý luận ,có đội tiên phong của giai cấp mình –Đảng cộng sản.Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng cách mạng chính trị thực chất là cuộc cách mạng thay đổi thể chế chính trị .Cách mạng vô sản thay

2

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP thể chế tư sản bằng thể chế vô sản(chuyên chính vô sản).Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền. Theo C Mác thì bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào cũng có tính chất chính trị vì nó trực tiếp đụng chạm tới vấn đề quyền lực chính trị ,trực tiếp tuyen chiến với thể chế cũ.Mặt khác ,bất cứ 1 cuộc cách mạng chính trị nào cũng có tính chất xã hội vì nó đặt vấn đề cải tạo các quan hệ xã hội cũ,xây dựng các quan hệ xã hội mới trên mỗi bước tiến của cách mạng.Chẳng hạn , cuộc cách mạng vô sản giành quyền lực vào tay giai cấp vô sản,thiết lập quyền lực vô sản,xây dựng các quan hệ xã hội mới,trước hết là quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất,xóa bỏ sở hữu tư bản chủ nghĩa ,xác lập quan hệ sở hữu xã hội chủ nghĩa…Cũng cần lưu ý rằng ,chủ nghĩa Mác-Lênin nhấn mạnh chủ thể của cách mạng vô sản,trước hết và chủ yếu là giai cấp vô sản được sinh ra từ nền sản xuất đại công nghiệp ,chứ không phải bất kỳ vô sản nào khác(vô sản lưu manh,vô sản nông thôn …) Như vậy ,chủ nghĩa Mác –Lênin chỉ ra 3 hình thức đấu tranh giai cấp cơ bản,và khẳng định rằng ,các hình thức này có quan hệ mật thiết với nhau ,ảnh hưởng và bổ sung cho nhau .Đấu tranh tư tưởng lý luận và đấu tranh kinh tế phục vụ đấu tranh chính trị .Đấu tranh chính trị là hình thức đấu tranh cao nhất,quyết định thắng lợi cuối cùng và căn bản của giai cấp vô sản đối với giai cấp tư sản. Câu 2.Trình bày lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về tình thế và thời cơ cách mạng. Nêu ý nghĩa thực tiễn của các luận điểm này trong thời đại ngày nay. Trả lời: Đương thời ,C Mác va Ph Ăngghen đã phân tích ,”giải phẫu” cơ thể xã hội tư bản chủ nghĩa châu Âu thế kỷ 19.Các ông rút ra nhận xét :mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản tất yếu dẫn đến cách mạng.Nhưng tình thế châu Âu ở nửa sau thế kỷ 19 cho thấy rõ là các thế lực phong kiến phản động vẫn tồn tại mặc dù đã suy yếu,có xu hướng tư sản hóa (tiêu biểu là ở Anh ,Pháp);giai cấp tư sản coi phong kiến và vô sản đều là kẻ thù.Nhưng vì lợi ích ích kỷ của mình ,giai cấp tư sản đã thõa hiệp với phong kiến (giới quý tộc )chống lại giai cấp vô sản cách mạng .Trong khi đó, giai cấp vô sản chưa trưởng thành ,nó luôn chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa cải lương .Vì thế Mác và Ăngghen cho rằng ,một cuộc cách mạng vô sản trực tiếp chỉ có thể nổ ra được khi mâu thuẫn giai cấp giữa vô sản và tư sản đạt đến độ chín muồi gay gắt,nó phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi sự phù hợp của quan hệ sản xuất.C Mác

3

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP viết rằng: “tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng,các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có…Khi đó bắt đầu thời đại 1 cuộc cách mạng xã hội “.Do đó ,nếu như cách mạng nổ ra mà lực lượng sản xuất phát triển chưa đầy đủ thì cuộc cách mạng đó chỉ là hình thức mà thôi. Đến Lênin,ông nhấn mạnh các quan hệ chủ quan và khách quan trong tình thế cách mạng.Theo Lênin thì cần chú ý đến lực lượng sản xuất(yếu tố khách quan) vì đó là những nhân tố phản ánh trạng thái xã hội ,làm xuất hiện tình thế cách mạng.Căn cứ vào đó,Lênin đưa ra 3 dấu hiệu của tình thế cách mạng:một là,giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ ,chính trị rơi vào khủng hoảng,dường như không còn kiểm soát được xã hội .Trong tình hình đó,giai cấp thống trị buộc phải áp dụng biện pháp đàn áp – đàn áp cách mạng ,đẩy xã hội tới đối đầu; hai là ,quần chúng bị áp bức rơi vào tình trạng bần cùng ,sự chịu đựng đã đến giới hạn cuối cùng,không thể chịu đựng hơn được nữa,buộc phải đi đến 1 hành động có tính lịch sử; ba là , tầng lớp trung gian đã sẵn sàng ngả về phía quần chúng cách mạng ,đứng về phía các lực lượng tiền tiến cách mạng.Khi xã hội xuất hiện 3 dấu hiệu tình thế này thì ,theo Lênin ,cách mạng ở trong khả năng rất gần .Nhưng cách mạng muốn nổ ra thì cần phải có thời cơ cách mạng. Thời cơ cách mạng là sự phát triển logic của tình thế cách mạng ,và do đó ,theo Lênin ,tình thế cách mạng là khách quan còn thời cơ cách mạng (ngoài yếu tố khách quan) còn có yếu tố chủ quan,đặc biệt quan trọng là vai trò của chủ thể cách mạng . Thời cơ cách mạng gắn liền với các sự kiện ,những tình huống trực tiếp có khả năng đẩy cách mạng tới bước ngoặt quyết định;nó gắn với thời điểm cụ thể ,tức là gắn với không gian ,thời gian chính trị .Lênin cũng chỉ rõ rằng ,thời cơ xuất hiện rất nhanh và trôi đi cũng rất mau. Do đó ,cách mạng có nổ ra hay không và có thành công hay không sẽ phụ thuộc phần cực kì quan trọng ở vai trò của chủ thể , ở sự chuẩn bị đầy đủ và toàn diện cho cách mạng.Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga do đảng Bônsevich và Lênin lãnh đạo và sự thành công của cách mạng tháng Tám ở Việt Nam do Đảng Cộng Sản VN và chủ tịch HCM lãnh đạo là những bài học thắng lợi điển hình của nghệ thuật xử lý tình thế và thời cơ cách mạng.

4

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP Câu 3.Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về phương thức giành chính quyền và nghệ thuật thỏa hiệp. Nêu ý nghĩa thực tiễn của các luận điểm này trong thời đại ngày nay. Trả lời: Các nhà kinh điển mácxit chỉ ra 2 phương thức (2 khả năng) giành quyền lực chính trị:phương thức giành chính quyền bằng bạo lực và phương pháp giành chính quyền bằng hòa bình . Các ông chỉ rõ phương thức giành chính quyền bằng bạo lực là phương thức phổ biến trong lịch sử .Cần lưu ý rằng ,quan điểm mácxit không đồng nhất bạo lực với chiến tranh .Bạo lực ở đây bao gồm cả sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần,là gắn liền sức mạnh tinh thần với sức mạnh vật chất ,kết hợp giữa kinh tế với chính trị ,giữa chính trị với quân sự ,giữa chính trị với văn hóa …Việc giành chính quyền bằng con đường hòa bình là khả năng rất quý và rất hiếm.Rất quý vì không đổ máu ,rất hiếm vì xưa nay nó chưa có tiền lệ ,chưa xảy ra. Các nhà kinh điển cũng đồng thời đưa ra chỉ dẫn có tính phương pháp: nếu khả năng giành quyền lực bằng con đường hòa bình xuất hiện ,dù chỉ là mầm mống,thì cũng hết sức tận dụng .Còn khi khả năng ấy không còn nữa thì giai cấp vô sản không được mơ hồ,ảo tưởng ,mà phải dứt khoát và nhanh chóng chuyển đổi phương thức đấu tranh . Hiện nay ,vấn đề phương thức đấu tranh giành quyền lực đang là tiêu điểm của cuộc đấu tranh tư tưởng giữa những người mácxit chân chính và những kẻ cơ hội mọi màu sắc. Đây là vấn đề khoa học ,đồng thời là nghệ thuật để xử lý tình huống.Ở đây ,trong việc lựa chọn phương pháp và thực hiện phương pháp nảy sinh vấn đề “thỏa hiệp “.Thỏa hiệp được đặt ra như một nhu cầu thực tiễn chứ không phải ý muốn chủ quan ,do tương quan lực lượng ở phía cách mạng chưa đủ mạnh.Lênin chỉ ra hai loại thỏa hiệp :thỏa hiệp có nguyên tắc và thỏa hiệp vô nguyên tắc. Thỏa hiệp có nguyên tắc là loại thỏa hiệp không bao giờ rời xa mục tiêu ,nhưng biện pháp ,cách thức tiến hành có thể thay đổi ,thậm chí trong những hoàn cảnh cụ thể có thể phải hy sinh một số lợi ích trước mắt để bảo vệ mục đích lâu dài.Sự kiên định mục tiêu về chiến lược,còn mềm dẻo về chính sách lược đó là nguyên tắc của sự thỏa hiệp có nguyên tắc.Chẳng hạn như Lênin đã thể hiện khá rõ nguyên tắc này qua “ một bước tiến

5

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP ,hai bước lùi” (câu này đề nghị mọi người xem lại ),rồi Chủ tịch HCM cũng vận dụng nó theo phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến” bằng việc kí hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946 Thỏa hiệp vô nguyên tắc về thực chất là sự đầu hàng ,bán rẻ phong trào vì một lợi ích hẹp hòi trước mắt,sớm muộn cũng rơi vào hàng ngũ kẻ thù cách mạng .

Câu 4.Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về xây dựng thể chế sau thắng lợi của cách mạng chính trị. Nếu ý nghĩa thực tiễn của các luận điểm này trong thời đại ngày nay. Trả lời: Đây là một hệ vấn đề rất lớn ,cũng là trọng tâm tư tưởng chủ nghĩa chính trị của Mác,Ănghen, Lênin.Nó bao gồm một số nội dung sau: Xác lập cơ sở kinh tế -xã hội của thể chế mới.Đó là việc xác lập quan hệ sản xuất mới-thay sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bằng sở hữu xã hội ,tạo cơ sở xóa bỏ mọi áp bức bóc lột ,đồng thời phát triển lực lượng sản xuất toàn xã hội .Lênin cho rằng,khi bắt tay vào xây dựng chế độ mới thì vấn đề chính trị lớn nhất và lý thú nhất là “làm kinh tế “.Xây dựng cơ sở kinh tế đồng thời với việc xây dựng cơ sở xã hội ,mở rộng khối liên minh với tất cả mọi người (không phân biệt tôn giáo ,thành phần ,giai cấp…)miễn là họ đồng ý với chủ nghĩa xã hội . Các nhà kinh điển cũng đặc biệt lưu ý phải giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích bằng cách sử dụng tổng hợp các biện pháp kích thích . Đấu tranh chống tệ quan liêu ,tham nhũng ,hối lộ;thực hành dân chủ.Chủ nghĩa Mác-Lênin luôn coi quan liêu , tham nhũng là kẻ thù nguy hiểm nhất của chủ nghĩa xã hội và không bao giờ nương nhẹ cuộc đấu tranh chống quan liêu ,hối lộ ;thực hành dân chủ rộng rãi.Lênin viết :”Toàn bộ công việc của tất cả cơ quan kinh tế của chúng ta bị khốn khổ trước hết về tệ quan liêu …Nếu có cái gì làm tiêu vong chúng ta thì chính là cái đó” và “ Hiện giờ có 3 kẻ thù chính đang đứng trước mỗi người ,bất kể người đó làm việc gì ,ở cương vị nào …Kẻ thù thứ 1-tính kiêu ngạo công sản chủ nghĩa ;kẻ thù thứ 2 –nạn mù chữ ;kẻ thù thứ 3 – nạn hối lộ “ .Lênin giải thích rằng: “Nếu còn có thể hối lộ được thì cũng không thể nói đến chính trị được .Trong trường hợp này thậm chí cũng không thể nói đến làm chính trị được ,vì mọi biện pháp đều sẽ lơ lửng trên không trung ,sẽ hoàn toàn không mang lại kết quả gì cả.Một đạo luật chỉ có thể đưa đến kết quả xấu hơn ,nếu

6

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP trên thực tiễn nó được đem áp dụng trong điều kiện nạn hối lộ còn được dung thứ và đang thịnh hành” Để khắc phục quan liêu độc đoán ,các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin chủ trương phải thực hành dân chủ rộng rãi cả trong chính trị và kinh tế,cả trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa ;đồng thời dân chủ gắn liền với pháp luật .Đặc biệt các ông đề cập rất kỹ nguyên tắc “ập trung dân chủ”,xem tập trung dân chủ là cái đảm bảo cho tổ chức và hoạt động của thể chế mới đi tới thắng lợi cuối cùng và triệt để là chủ nghĩa cộng sản. Đề cập đến thể chế dân chủ vô sản ,các nhà kinh điển mácxits chỉ rõ :đó là nền dân chủ triệu lần hơn dân chủ tư sản.Các ông cho rằng ,dân chủ ,đó là quyền lực nhân dân ,nhân dân phải giành lấy quyền lực đó và tự tổ chức quyền lực đó.Dân chủ còn được xem như một giá trị giải phóng,một thể chế ,một hình thức tổ chức nhà nước . Về xây dựng đảng cầm quyền ,chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định rằng ,cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản phải phát triển thành tự giác ,và một trong những yêu cầu quan trọng nhất là giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng của mình .Điều đó càng cực kì quan trọng sau khi giai cấp công nhân đã giành được chính quyền.Việc xây dựng đảng đạt tầm cao trí tuệ ,vững mạnh cả về chính trị,tư tưởng và tổ chức là bảo đảm tiên quyết cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Khi đã cầm quyền ,nếu Đảng thoái hóa ,xa dân , phai nhạt về tư tưởng chính trị ,biến dạng về đạo đức lối sống ,rạn nứt về tổ chức sẽ là nguy cơ trực tiếp cho sự thất bại không tránh khỏi của cách mạng .Bởi vậy ,chủ nghĩa Mác-Lênin thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị ,tư tưởng và tổ chức;vững mạnh về tổ chức đội ngũ cán bộ chủ chốt của Đảng và coi đây là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho giành,giữ và sử dụng quyền lực nhà nước phục vụ nhân dân,phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Câu 5.Trình bày khái quát tư tưởng HCM về chính trị. Trả lời: Là một bộ phận cấu thành của tư tưởng HCM,tư tưởng chính trị HCM có vị trí đặc biệt quan trọng ,bởi lẽ: 1)bản thân HCM là một “ nhà chính trị chuyên nghiệp “.Lĩnh vực chính trị Việt Nam gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc được chủ tịch HCM để

7

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP tâm nhiều hơn cả.2)Chính trị là lĩnh vực mà HCM có nhiều sáng tạo độc đáo ,nhất là sự sáng tạo ấy có ảnh hưởng tích cực tới cách mạng thế giới ,được quốc tế thừa nhận . Từ phương diện chính trị học, có thể hiểu tư tưởng chính trị HCM là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; là lý luận về cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người, xây dựng một nước Việt nam hòa bình, độ lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào cách mạng thế giới. Có thể khái quát một số nội dung chủ yếu của tư tưởng chính trị HCM như sau:

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Trong toàn bộ tiến trình đấu tranh cách mạng của dân tộc ta, tư tưởng bao trùm là tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Tư tưởng đó được Người quán triệt và thể hiện trong toàn bộ quá trình lãnh đạo cách mạng là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đây là hạt nhân cốt lõi nhất trong tư tưởng chính trị HCM, đồng thời là tư tưởng trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống. Độc lập dân tộc, theo Chủ tịch HCM bao gồm những nội dung: - Dân tộc đó phải thoát khỏi nô lệ (dưới mọi hình thức) bằng con đường cách mạng do chính dân tộc đó tiến hành – “đem sức ta mà giải phóng cho ta” - Dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, Phải có quyền tự quyết định sự phát triển của dân tộc mình. - Độc lập dân tộc phải là 1 nền độc lập thật sự chứ không phải giả hiệu, phải thực hiện được các giá trị như tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng đối với nhân dân chứ không chỉ là những lời tuyên bố hoa mỹ. - Độc lập về chính trị phải gắn liền với sự phồn thịnh mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội. - Phải tự giành lấy bằng con đường cách mạng, tự lực tự cường và tự trọng. Người cho rằng, một dân tộc không có khả năng ý thức độc lập, tự lực, tự cường thì dân tộc đó không xứng đáng được hưởng độc lập.

8

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP HCM rút ra kết luận: Trong thời đại ngày nay, độc lập dân tộc phải thực sự gắn liền với chủ nghĩa xã hội, trong đó độc lập là tiền đề, là điều kiện để đi đến chủ nghĩa xã hội, còn chủ nghĩa xã hội là bảo đảm chắc chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc. Điều này bắt nguồn từ bản chất của sự vận động lịch sử mà sau những tìm tòi công phu cùng sự nếm trải thân phận của một người dân mất nước, HCM đã nhận thức được . Người chỉ rõ ràng, giai cấp phong kiến và giai cấp tư sản cũng giành giữ độc lập dân tộc, nhưng sau đó nó quay lại thống trị dân tộc, áp bức dân tộc. Chỉ có giai cấp công nhân sau khi giành độc lập dân tộc thì không chỉ giải phóng mình mà còn giải phóng toàn xã hội. Do đó, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trở thành xu hướng mang tình phổ biến của cách mạng thế giới, mang tính quy luật của thời đại. Người khẳng định: “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới”. Đó là con đường đúng đắn nhất để giải phóng dân tộc ta và các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc. Tư tưởng cách mạng đó của Người đã đặt nền tảng cững chắc cho đường lối xuyên suốt toàn bộ quá trình cách mạng Việt Nam.

Tư tưởng về đại đoàn kết Đại đoàn kết là một tư tưởng lớn trong tư tưởng chính trị của HCM, Trở thành chiến lược Đại đoàn kết của Đảng ta và là một nhân tố cực kỳ quan trọng thường xuyên góp phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta và nhân dân ta qua mọi thời kỳ. HCM quan niêm sức mạnh là ở đoàn kết toàn dân, ở sự đồng lòng của toàn xã hội. Đoàn kết trên lập trường của giai cấp công nhân, được thực hiện trên mọi phương diện: đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc , đoàn kết quốc tế. Người nói: “Toàn dân đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi…” “ đồng bào ta từ già đến trẻ đều đoàn kết thành một khối, cho nên Cách mạng đã thành công”. Người còn chỉ rõ: “Quan sơn muôn dặm một nhà, Vì trong bốn biển đều là anh em” Và khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”

9

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP Đoàn kết, theo HCM, phải trên cơ sở có lý, có tình, có nghĩa; đoàn kết là để phát triển, để làm tốt hơn nhiệm vụ của cách mạng, cách mạng muốn thắng lợi thì phải đoàn kết; đoàn kết lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích. Chiến lược đại đoàn kết của HCM vừa là sự đúc kết và phát huy truyền thống đại đoàn kết của dân tộc ta qua bốn nghìn năn dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước, vừa thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mác – Lênin là “Vô sản và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới liên kết lại”. Trong sự nghiệp đổi mới hôm nay, Đảng và nhân dân ta hơn bao giờ hết, đã và đang tiếp tục giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa và đa dạng hóa với tinh thần Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đòng thế giới, phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” vì hòa bình, độc lập, phát triển trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi, thông qua thương lượng để tìm giải pháp phù hợp giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp, bảo đảm hòa bình, ổn định, an ninh, hợp tác và phát triển

Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị Trong xây dựng thể chế chính trị, quan trọng nhất là xây dựng thể chế nhà nước. Đây là nội dung giữ vị trí đặc biệt của tư tưởng chính trị HCM. Điều mà HCM đặc biệt quan tâm là tính chất nhà nước. Nhà nước đó có phải là nhà nước của dân hay không? Chế độ dân chủ có phù hợp với chế đọ nhà nước không? Khi nghiên cứu cuộc cách mạng tư sản Pháp và cuộc cách mạng Mỹ thế kỷ 18 ,HCM rút ra kết luận :” cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ,nghĩa là cách mệnh tư bản,cách mệnh không đến nơi,tiếng là cộng hòa và dân chủ ,kỳ thực trong thì nó tước đoạt công nông , ngoài thì nó áp bức thuộc địa “.Người để tâm sức vào nghiên cứu thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa Xôviet được thiết lập sau cách mạng tháng Mười năm 1917. Hồ Chí Minh khẳng định :” trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi,nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc,tự do , bình đẳng thật , rằng :cách mạng Việt Nam muốn thành công thì “ không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”,con đường của cách mạng tháng Mười Nga.Người quyết định lựa chọn kiểu nhà nước theo học thuyết Mác-Lênin và không “bê 10

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP nguyên xi” kiểu nhà nước Xô-viết vào hoàn cảnh nước ta .Người chủ trương lập nhà nước cộng hòa dân chủ(tức là nhà nước dân chủ nhân dân). Dân chủ có nghĩa là “dân là chủ” .HCM quan niệm ,giá trị thực chất của dân chủ là phải có cơm ăn, áo mặc , học hành…Người chỉ ra vai trò động lực của dân chủ,xem dân chủ là chìa khóa của tiến bộ xã hội .Người chủ trương phải thực hành dân chủ rộng rãi trong nhân dân,giáo dục nhân dân ý thức chấp hành pháp luật ,quyền gắn liền với nghĩa vụ của công dân,dân chủ gắn với pháp luật ,gắn với tập trung.HCM cũng phê phán bệnh độc đoán chuyên quyền,quan liêu ,vô chính phủ. Từ quan niệm như vậy ,HCM cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta.Đó là nhà nước của dân ,do dân và vì dân.Tính chất nhân dân và bản chất giai cấp của nhà nước ta được HCM xác định rõ ràng và đích thân Người cùng với toàn Đảng,toàn dân ra sức xây dựng .Người chỉ rõ :”Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa,tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam…” và “ do tổng tuyển cử mà toàn dân bầu ra quốc hội.Quốc hội sẽ cử ra chính phủ.Chính phủ đó thật là chính phủ của toàn dân”.Trong tư tưởng HCM ,nhà nước của dân cũng có nghĩa là dân có quyền kiểm soát nhà nước.Người viết :”chính phủ ta là chính phủ của nhân dân ,chỉ có một mục đích là ra sức phụng sự lợi ích của nhân dân.Chính phủ rất mong đồng bào giúp đỡ ,đôn đốc ,kiểm soát và phê bình để làm trọn nhiệm vụ của mình là người đầy tớ trung thành và tận tụy của nhân dân”.Như vậy ,dân được đặt ở vị trí tối thượng và quyền có được bảo đảm trong thực tế chứ không chỉ ở trên lời nói. Nhà nước của dân theo quan niệm của HCM,còn thể hiện ở chỗ dân không chỉ có quyền giám sát ,kiểm tra mà còn có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội .HCM nêu rõ :”nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”.Về bản chất giai cấp của nhà nước ta,HCM chỉ rõ rằng ,Đảng ta là đảng cầm quyền ,nhà nước ta do đảng Cộng Sản VN lãnh đạo ,mang tính chất dân chủ nhưng dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công nhân –nông dân –trí thức,do giai cấp công nhân lãnh đạo ,tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật ;thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công ,phân cấp rõ ràng. Cùng với những quan điểm trên ,HCM còn nêu lên quan điểm phục vụ của cán bộ nhân viên nhà nước là “việc gì có lợi cho dân thì phải làm cho kỳ được ,việc gì có hại cho

11

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP dân thì phải hết sức tránh “.Chú ý thật sự đến quyền lợi của nhân dân thì trước hết phải quan tâm đến quyền lợi thiết thân hàng ngày của dân,” làm cho dân có ăn,làm cho dân có mặc,làm cho dân có chỗ ở,làm cho dân có học hành”;chống đặc quyền đặc lợi và các tiêu cực khác,giữ bộ máy nhà nước thật trong sạch.Người thường xuyên nhắc nhở rằng,nhà nước ta không phải bộ máy áp bức dân ,cán bộ viên chức nhà nước không phải là những người làm “quan cách mạng” bóc lột dân,kéo bè kéo cách để thu vén lợi ích cá nhân .Ngưoif căn dặn cán bộ phải tôn trọng lợi ích chính đáng của nhân dân,công bằng và bình đẳng ,toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, thực hành “cần ,kiệm ,liêm, chính,chí công vô tư”,nếu phạm khuyết điểm thì cả quyết công khai sửa lỗi của mình.Người nói :”Chúng ta không sợ sai lầm,nhưng đã nhận biết sai lầm thì phải ra sức sửa chữa.Vậy nên ,ai không phạm những lỗi lầm trên này thì nên chú ý tránh đi ,và gắng sức cho thêm tiến bộ .Ai đã phạm những lầm lỗi trên này thì phải hết sức sửa chữa ;nếu không tự sửa thì chính phủ sẽ không khoan dung :.Người nhấn mạnh :”chúng ta phải hiểu rằng,các cơ quan của chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng đều là công bộc của dân ,nghĩa là để gánh vác việc chung cho dân,chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của Pháp ,Nhật”. Tư tưởng của HCM về thể chế chính trị ,thể chế nhà nước đã trở thành nguyên tắc xuyên suốt,thuộc về bản chất của nhà nước ta từ năm 1945 đến nay và mãi mãi về sau ,chừng nào xã hội còn có giai cấp và nhà nước.

Lý luận về đảng cầm quyền Phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về đảng chính trị nói chung,đảng của giai cấp công nhân nói riêng,HCM luôn coi xây dựng đảng của giai cấp công nhân VN là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng ,là nhân tố quyết định trước hết đối với mọi thắng lợi của cách mạng. HCM khẳng định :”trước hết phải có đảng cách mệnh ,để trong thì vận động và tổ chức dân chúng ,ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.Đảng có vững,cách mệnh mới thành công.Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt ,trong đảng ai cũng phải hiểu,ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như con người không có trí khôn ,tàu không có bàn chỉ nam” Theo cách thể hiện của HCM ,thì “ Đảng cách mệnh “ có nghĩa là “ dảng của giai cấp vô sản”,”đội tiên phong của vô sản giai cấp”,xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc 12

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP về đảng kiểu mới của chủ nghĩa Mác-Lênin,lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho tổ chức và mọi hoạt động của đảng.Như vậy,bản chất giai cấp công nhân của đảng đã được HCM khẳng định .Không chỉ như vậy ,mà theo quan điểm của Người thì cách mạng ở một nước thuộc địa nửa phong kiến như nước ta thì “ quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một.Chính vì Đảng Lao động VN là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,cho nên nó phải là đảng của dân tộc VN”. Quan điểm của HCM về sự hình thành một Đảng Cộng Sản ở VN vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mác-Lênin về Đảng Cộng Sản,vừa phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa lạc hậu chậm phát triển ,nơi có truyền thống đấu tranh yêu nước lâu đời của nhân dân,nơi số lượng giai cấp công nhân còn ít ỏi nhưng đã có mối quan hệ chặt chẽ với phong trào yêu nước ngay từ đầu.Đảng Cộng Sản VN là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân ,phong trào yêu nước VN. Ở VN ,luận điểm trên của HCM có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với đường lối ,chủ trương ,chính sách đại đoàn kết dân tộc trong tất cả các thời kỳ lịch sử;đối với việc xây dựng ,củng cố và tăng cường khối liên minh giai cấp công nhân ,giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ; đối với việc tăng cường vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là đảng CSVN ;đối với việc giải quyết tất cả các vấn đề về mối quan hệ giữa Đảng –giai cấp –dân tộc cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Về phương pháp cách mạng Là lãnh tụ chính trị của cách mạng VN , chủ tịch HCM chẳng những đã xác định đường lối đúng đắn cho cách mạng nước ta ,mà còn xác định và vận dụng những phương pháp cách mạng đầy sáng tạo . Cũng như các nhà kinh điển ,bản thân HCM chưa đưa ra một định nghĩa về phương pháp cách mạng,song Người là bậc thầy về phương pháp cách mạng trong mọi thời kỳ,mọi giai đoạn cách mạng,trong toàn bộ tiến trình cách mạng VN.Qua các tác phẩm của Người ,những tư tưởng về cách lãnh đạo,cách tổ chức;cách làm ;cách học ;cách vận động nhân dân ;cách thuyết phục kẻ thù cũng như cách tiến ,cách lui trong đánh giặc ;cách xây dựng đất nước cũng như cách bảo vệ đất nước v.v .Tất cả đã toát lên “linh hồn và nội dung “ của một định nghĩa hoàn chỉnh.Phương pháp cách mạng HCM vừa là khoa 13

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP học vừa là nghệ thuật mang tính cách mạng thực tiễn sâu sắc .Nó rất đa dạng và phong phú .Có những phương pháp thuộc từng lĩnh vực, từng thời kỳ ,từng giai đoạn cách mạng; có những phương pháp chung được vận dụng cho toàn bộ tiến trình cách mạng VN.Có thể hiểu phương pháp cách mạng HCM theo 2 nghĩa sau : Theo nghĩa rộng: đó là sự vận động của tư tưởng chính trị HCM trong thực tiễn.Nói cách khác,đó là những quy luật hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng,mà theo đó tư tưởng chính trị của Người được hiện thực hóa . Theo nghĩa hẹp : đó là cách thức tiến hành cách mạng với tính cách là hệ thống các nguyên tắc được thể hiện bằng những hình thức ;biện pháp ,bước đi thích hợp để thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng,biến đường lối cách mạng thành hiện thực. Phương pháp cách mạng HCm là phương pháp cách mạng vô sản được vận dụng và phát triển một cách sáng tạo vào một nước thuộc địa nửa phong kiến.Nó thể hiện đầy đủ 3 yếu tố tác động biện chứng với nhau trong 1 thể thống nhất: Yếu tố về hình thức ,biện pháp ,bước đi thích hợp với tính cách là hệ thống các nguyên tắc HCM nhằm định hướng,điều chỉnh hành động;yếu tố chủ thể hành động là các lực lượng cách mạng,trong đó giai cấp công nhân và đội tiền phong của nó là Đảng Cộng Sản là lực lượng lãnh đạo ,quần chúng nhân dân là lực lượng tiến hành cách mạng;yếu tố về mục tiêu cách mạng là : độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở VN. Có thể khái quát một hệ thống các phương pháp cách mạng chung, cơ bản của HCM như sau: Xuất phát từ thực tế VN,lấy cải tạo ,biến đổi hiện thực VN làm mục tiêu cho mọi hoạt động cách mạng. Thực hiện đại đoàn kết dân tộc ,tập hợp, huy động lực lượng toàn dân ;kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Dĩ bất biến ứng vạn biến Nắm vững thời cơ,giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời,thế và lực . Biết thắng từng bước ,biết phát động và kết thúc chiến tranh . Kết hợp các phương pháp đấu tranh cách mạng một cách sáng tạo. Tư tưởng chính trị HCM mà nội dung cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội cũng như toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện VN,một nước thuộc địa nửa phong kiến tiến lên chủ

14

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP nghĩa xã hội,bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.Tư tưởng HCM đã trở thành tài sản tinh thần quý báu của toàn Đảng,toàn dân ta. Nó đã và đang biến thành lực lượng vật chất hùng hậu và là kim chỉ nam cho cách mạng VN.Trải qua bao khúc quanh của lịch sử và những biến cố khắc nghiệt của thời đại ,tư tưởng HCM nói chung ,tư tưởng chính trị của Người nói riêng vẫn có trong hành trang của dân tộc ta đi tới mục tiêu “dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng văn minh “.Với ý nghĩa đó, chủ tịch HCM vẫn sống mãi trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Ngày nay ,chúng ta có thể khẳng định rằng,việc học tập tư tưởng HCM là học tập tinh thần cách mạng,khoa học và nhân văn cao cả của tư tưởng HCM ,là nắm vững lập trường ,quan điểm và phương pháp của HCM để xử trí mọi việc .

Câu 6.Trình bày những phẩm chất chung nhất của thủ lĩnh chính trị. Trả lời: Là thủ lĩnh chính trị thì dù ở bất cứ chế độ xã hội nào và trong bất cứ thời đại nào cũng đều phải có những phẩm chất nhất định như:có trị tuệ , có năng lực đạt tới mục tiêu chính trị đề ra,có khả năng cai trị …Tuy nhiên ,trong mỗi chế độ chính trị ,ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử,người thủ lĩnh chính trị cũng có những phẩm chất riêng . Phẩm chất của người thủ lĩnh chính trị trong xã hội chiếm hữu nô lệ khác với thủ lĩnh chính trị trong chế độ phong kiến và cũng không giống với thủ lĩnh chính trị của giai cấp tư sản.Thủ lĩnh chính trị của giai cấp vô sản sẽ khác về chất so với tất cả các loại thủ lĩnh trong xã hội dựa trên dựa trên chế độ áp bức bóc lột .Bởi vậy ,khi xem xét về phẩm chất của thủ lĩnh chính trị cần có quan điểm khách quan ,toàn diện ,dựa vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể và đặc biệt phải có quan điểm giai cấp rõ ràng vì chính trị là đấu tranh cho lợi ích giai cấp ,thủ lĩnh chính trị luôn là người thể hiện tập trung ,tiêu biểu cho lợi ích giai cấp . o Theo cách đánh giá của các nhà khoa học ở các nước xã hội chủ nghĩa ,những phẩm chất cần có ở những nhà lãnh đạo là:  Có khả năng tác động đối với mọi người xung quanh  Có khả năng hiểu biết mọi người và có phản ứng nhanh  Có trí tuệ thực tiễn ,tìm ra được các phương án bố trí mọi người dưới quyền .  Có khả năng tự phê bình ,biết nhìn thấy khuyết điểm của mình

15

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP  Biết cách xây dựng các mối quan hệ với người xung quanh  Có trình độ tư duy và trí tuệ rộng  Có tính sáng tạo cao  Có tính đòi hỏi đối với bản thân và với người khác.  Có khả năng tổ chức : biết đề ra mục tiêu ,chức năng ,nhiệm vụ cụ thể ,biết tổ chức quá trình thực hiện nhiệm vụ ;có khả năng cổ vũ mọi người làm việc;biết đưa công tác kiểm soát vào nề nếp .  Biết độc lập đánh giá tình huống và bảo vệ ý kiến của mình  Có ý chí  Có khả năng làm việc cao (liên quan đến sức khỏe và hệ thần kinh ). o Theo cá nhà khoa học phương Tây,những phẩm chất cần có của những người lãnh đạo là :  Có trình độ hiểu biết và khả năng hiểu biết uyên thâm các lĩnh vực .  Có trình độ tổ chức : khả năng đề ra mục tiêu cho tập thể ;phân công các chức năng cụ thể cho từng người ;biết tổ chức công việc tốt,khả năng động viên mọi người ,khả năng kiểm soát ,kiểm tra công việc .  Có khả năng giao tiếp với mọi người ,biết tự nhìn thấy mình và biết nhận xét về người khác  Có tính trung thực và công bằng  Có bản lĩnh và quyết đoán ;khả năng đặt ra vấn đề ,thông qua đó vượt qua khó khăn;khả năng so sánh với các sự việc xung quanh  Tính chân thành  Tính chịu đựng  Tính có mục tiêu  Có khả năng đồng cảm  Phẩm chất về mặt trí tuệ -thể hiện khi ra quyết định,có óc suy xét trên cơ sở khoa học .  Nắm được nghệ thuật lãnh đạo .Đó là hành vi đúng lúc ,đúng chỗ , chính xác;là tác phong ,cách nói ,biết giấu đi những gì thuộc về cá tính , biết giữ mình đúng vị trí lãnh đạo 16

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP  Có lòng tin vào chính bản thân mình  Có khả năng tự kiểm tra bản thân  Có khả năng làm mất đi sự căng thẳng của chính mình và xung quanh  Có khả năng giữ gìn và bảo vệ uy tín của mình  Có chính kiến riêng và biết bảo vệ chính kiến  Có sự say mê và lòng tin  Có trình độ về văn hóa ,nghệ thuật ,xã hội .  Hình dáng bên ngoài : sự gọn gàng ,ngăn nắp ,lịch sự  Có lòng tin vào cấp dưới và quần chúng .  Là người tốt trong gia đình. Có thể khái quát về phẩm chất của người lãnh đạo-thủ lĩnh chính trị như sau: Thứ 1 ,về trình độ hiểu biết :người thủ lĩnh chính trị nhất thiết phải là người thông minh ,có trình độ hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực;có trình độ trí tuệ , có tư duy khoa học ;nắm vững được quy luật phát triển theo hướng vận động của quá trình chính trị ;có khả năng dự báo ,tiên đoán tình hình ,làm chủ được khoa học và nghệ thuật lãnh đạo ,quản lý. Thứ 2,về phẩm chất chính trị :thủ lĩnh chính trị phải là người giác ngộ lợi ích giai cấp ,thể hiện tập trung tiêu biểu cho lợi ích giai cấp ,trung thành với mục tiêu lý tưởng đã chọn ;dũng cảm đấu tranh bảo vệ lợi ích giai cấp ,có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những bước phát triển phức tạp,quanh co của lịch sử. Thứ 3,về năng lực tổ chức : thủ lĩnh chính trị là người có khả năng về công tác tổ chức ,nghĩa là biết đề ra mục tiêu đúng ;phân công chức năng cho cấp dưới và cho từng người,biết tổ chức nhiệm vụ chính trị ;có khả năng động viên ,cổ vũ ,khích lệ mọi người hoạt động;có khả năng kiểm soát ,kiểm tra công việc. Thứ 4,về đạo đức,tác phong : thủ lĩnh chính trị phải là người có tính trung thực ,công bằng ,không tham lam ,vụ lợi ;cởi mở và cương quyết ;có lối sống giản dị, có khả năng giao tiếp và tạo mối quan hệ tốt với mọi người;biết lắng nghe ý kiến của người khác ,có lòng tin vào chính bản thân mình ,có khả năng tự kiểm tra bản thân ,khả năng giữ gìn và bảo vệ uy tín của mình;có chính kiến và dám bảo vệ chính kiến;có lòng say mê công việc và lòng tin vào cấp dưới .

17

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP Thứ 5, có khả năng làm việc : có sức khỏe tốt ,có khả năng làm việc cao ,có khả năng giải quyết mọi vấn dề một cách sáng tạo ;nhạy cảm và năng động ;biết cảm nhận cái mới và đấu tranh vì cái mới . Câu 7.Trình bày và phân tích vai trò của thủ lĩnh chính trị. Trả lời: Là những nhân vật xuất sắc trong lĩnh vực hoạt động chính trị ,khác với những con người chính trị khác(người công dân ,người hoạt động chính trị chuyên nghiệp),thủ lĩnh chính trị có vai trò to lớn đối với tiến trình phát triển của lịch sử.Tuy nhiên ,tùy theo những điều kiện lịch sử,vị thế của giai cấp hay tầng lớp sản sinh ra người cầm đầu mà vai trò của thủ lĩnh có thể là tích cực hay tiêu cực . a. Vai trò tích cực của thủ lĩnh chính trị Vai trò tích cực của thủ lĩnh chính trị chỉ xuất hiện khi giai cấp sản sinh ra thủ lĩnh là tiến bộ ,hoạt động của thủ lĩnh phù hợp với quy luật khách quan ,với tiến trình phát triển của lịch sử,phù hợp với nguyện vọng và lợi của quần chúng .Đó chính là lãnh tụ của quần chúng.Chỉ như vậy ,họ mới tập hợp ,động viên được quần chúng và được quần chúng ủng hộ .Sức mạnh của họ là sức mạnh quần chúng Vai trò tích cực của thủ lĩnh chính trị được thể hiện ở những điểm sau :  Do nhận thức đúng yêu cầu phát triển của xã hội và khả năng hiện có ,thủ lĩnh chính trị có vai trò quyết định trong việc xây dựng ,hoàn thiện hệ thống tổ chức quyền lực mà chính họ là linh hồn của hệ thống đó , hướng hệ thống quyền lực phục vụ việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội ,của giai cấp ,góp phần tạo động lực thúc đẩy xã hội phát triển .  Cùng đội tiên phong của giai cấp ,thủ lĩnh chính trị lôi kéo ,tập hợp quần chúng ,thuyết phục, giáo dục và phát huy sức mạnh của quần chúng trong đấu tranh chính trị nhằm giành ,giữ và thực thi quyền lực chính trị,phù hợp với nhu cầu xã hội và lợi ích giai cấp .  Thủ lĩnh chính trị của giai cấp công nhân ,đại biểu cho lợi ích của giai cấp ,của dân tộc ,do có khả năng nhìn xa ,trông rộng cho nên không những có khả năng tổ chức,tập hợp lực lượng ,lãnh đạo phong trào mà còn có khả năng đưa phong trào vượt qua những khúc quanh co của lịch sử ,thực hiện thắng lợi mục tiêu chính trị đã đề ra . Trong thực tiễn lịch sử ,Lênin cùng

18

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP Đảng Bônsevich Nga đã đưa nước Nga thoát khỏi cuộc bao vây ,tấn công của 14 nước đế quốc ,thoát khỏi tình trạng kiệt quệ của thời kỳ nội chiến .Chủ tịch HCM cùng Đảng Cộng Sản VN đưa cách mạng nước ta đi đúng quỹ đạo cách mạng vô sản ,vượt qua hiểm nghèo “nghìn cân treo sợi tóc “ (1946) để giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp ..  Thủ lĩnh chính trị có vai trò thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, ,mang lại hiệu quả cao cho phong trào cách mạng ,cho hoạt động của quần chúng .Sau khi hoàn thành nhiệm vụ của thời đại đặt ra ,thủ lĩnh chính trị đi vào lịch sử ,sống trong tâm tưởng của thời đại sau . b. Vai trò tiêu cực của thủ lĩnh chính trị Thông thường ,vai trò tiêu cực của thủ lĩnh chính trị là do vị thế của giai cấp sản sinh ra thủ lĩnh quy định .Giai cấp tiến bộ đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ thì thủ lĩnh của giai cấp ấy có vai trò tích cực và ngược lại ;thủ lĩnh của giai cấp phản động tất yếu sẽ có vai trò tiêu cực ,kìm hãm sự phát triển .Tuy nhiên ,ở giai cấp tiến bộ cũng có trường hợp ,do thủ lĩnh thiếu tài kém đức ,hoặc có tài kém đức ,cá nhân chủ nghĩa ,chuyên quyền ,độc đoán,nên không có khả năng nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo quy luật khách quan ;hoặc nhận thức đúng mà hoạt động trái với quy luật khách quan ,trái với lợi ích của quần chúng ,đi ngược xu thế thời đại .Trong trường hợp này ,vai trò của người thủ lĩnh kìm hãm sự phát triển của lịch sử . Vai trò tiêu cực của thủ lĩnh chính trị thể hiện ở những điểm sau :  Do thiếu tài ,kém đức nên không có khả năng lãnh đạo phong trào ,không biết “chớp thời cơ,vượt qua thử thách “ để hoàn thành nhiệm vụ do lịch sử đặt ra ,đặc biệt ,trước những bước ngoặt của lịch sử thường tỏ ra bối rối ,dao động ,thậm chí trở nên phản động,lái phong trào đi ngược lại với lợi ích của quần chúng .Sự phản bội của Goocbachop không chỉ có hại đối với cách mạng Liên Xô,Đảng Cộng Sản Liên Xô,nhân dân Xôviet ,à còn khiến chủ nghĩa xã hội lâm vào thoái trào,con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng Sản của nhân loại trở nên quanh co,phức tạp.  Người thủ lĩnh không xuất phát từ lợi ích chung mà vì quyền lợi riêng ,động cơ không trong sáng nên thường gây bè phái ,chia rẽ ,mất đoàn kết trong hệ thống tổ chức quyền lực ,làm suy giảm vai trò và sức mạnh của tổ

19

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP chức ;hạn chế ,ngăn trở khả năng của mỗi cá nhân ,làm giảm hiệu quả việc giải quyết những nhiệm vụ ,mục tiêu chính trị đã đề ra .  Do phong cách làm việc độc đoán chuyên quyền ,hoặc do năng lực hạn chế của người thủ lĩnh mà nguyên tắc dân chủ trong tổ chức và hoạt động bị tước bỏ ,nhân quyền thường bị vi phạm ,phong trào cách mạng thiếu động lực và sinh khí để phát triển .  Trong điều kiện thế giới đầy biến động phức tạp như hiện nay ,quyết định sai trái của “hững cái đầu nóng” của các vị thủ lĩnh khiến nhân loại phải trả giá đắt ,đôi khi không thể lường trước được .

Câu 8.Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM và đảng CSVN về phẩm chất của người lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân. Trả lời: Người lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông thường là những người đứng đầu ,những người lãnh đạo các tổ chức Đảng,chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội khác .Họ là những người được trưởng thành,phát triển trong thực tiễn của cuộc đấu tranh cách mạng nhằm thủ tiêu chủ nghĩa tư bản và mọi chế độ người bóc lột người ,xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Cộng Sản trong phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới . Theo Lênin ,để đánh giá phẩm chất của người lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân cần xuất phát từ quan điểm :  Quan điểm về sự toàn tâm toàn ý.  Theo quan điểm chính trị .  Theo hiểu biết về công việc .  Những khả năng cai trị . Lênin cho rằng : “ Một người lãnh đạo chính trị không những phải chịu trách nhiệm về cách mình lãnh đạo mà còn phải chịu trách nhiệm về hành động của những người dưới quyền mình nữa “. Khi nói về phẩm chất của Bộ trưởng ,Lênin đưa ra 5 tiêu chuẩn :  Có phẩm chất chính trị .  Có tài tổ chức . 20

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP  Tận tụy với công việc .  Có sự hiểu biết công việc .  Có khả năng làm việc với những người xung quanh . Kế thừa những di sản quý báu của Lênin ,chủ tịch HCM và Đảng ta luôn xác định : đã là người lãnh đạo thì ở mọi thời kỳ đều phải có đủ phẩm chất và năng lực ,đủ đức và tài . Trong đó, đức là gốc ,tài là quan trọng .Tùy thuộc vào mỗi giai đoạn phát triển lịch sử cụ thể ,đức ,tài có những biểu hiện khác nhau . Ở nước ta “ đức “ cần được hiểu với đầy đủ nội dung như sau :  Đó là phẩm chất chính trị ,trình độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa ,lòng trung thành với Đảng ,với nhân dân ,với chế độ ;kiên định mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ;quyết tâm phấn đấu hy sinh cho mục tiêu ,lý tưởng đó.  Đó là đạo đức trong sáng ,trung thực không cơ hội ,cần kiệm liêm chính ,chí công vô tư, không tham nhũng ,không đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích của Đảng ,của dân tộc.  Đó là lối sống trong sạch ,lành mạnh gần gũi nhân dân, gương mẫu và gắn bó với quần chúng .  Đó là phong cách dân chủ ,khoa học ,sâu sát,thực tế với cơ sở;là ý thức tổ chức kỷ luật ,chấp hành nghiêm túc chỉ thị,nghị quyết ,sự phân công ,điều động của tổ chức ;ý thức lãnh đạo tập thể đi đôi với trách nhiệm cá nhân . Ngoài “đức “ người cán bộ lãnh đạo cần phải có “tài “ .Đó là : tri thức ,trình độ trí tuệ ,năng lực tổ chức ,khả năng quản lý điều hành … Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin ,tư tưởng HCM và Đảng ta về phẩm chất người cán bộ lãnh đạo đã định hướng cho việc đào tạo ,bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo của giai cấp công nhân.

Phẩm chất của người lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân . Có phẩm chất chính trị tốt ,trung với nước ,hiếu với dân ,giác ngộ xã hội chủ nghĩa ,trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác-Lênin,với chế độ xã hội chủ nghĩa ,kiên định mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội .Yêu thương con người ,sống

21

Vũ Tuấn – Leti04D – ITP có tình ,có nghĩa ;cần kiệm liêm chính ,chí công vô tư;có tinh thần quốc tế vô sản trong sáng,nắm vững đường lối ,pháp lệnh của Đảng và nhà nước . Có kiến thức sâu rộng,uyên bác ,am hiểu công việc chuyên môn ,có kinh nghiệm thực tiễn phong phú ,có khả năng tiên đoán sự biến động của tình hình ,làm chủ khoa học –công nghệ ,có nghệ thuật lãnh đạo,có kinh nghiệm thực tiễn phong phú . Có tài tổ chức ,quản lý ,điều hành công việc ,thực hiện mục tiêu chính trị đã đề ra ;nhạy cảm năng động với cái mới và có khả năng xử lý các mối quan hệ Có thái độ,tác phong làm việc tốt ;tận tụy , toàn tâm toàn ý với công việc ,có tính đòi hỏi của người lãnh đạo,có uy tín đối với mọi người ,có khả năng cổ vũ ,động viên mọi người làm việc . Có đủ sức khỏe để hoàn thành tốt công việc được giao ,có khả năng giải quyết mọi vấn đề một cách sáng tạo Tóm lại ,phẩm chất của người lãnh đạo của giai cấp công nhân là : tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa cộng sản ,suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động bị áp bức ,hiểu thấu đáo và vận dụng sáng tạo quy luật phát triển của xã hội ,nhìn xa trông rộng, định ra chiến lược,sách lược đúng đắn ,biết đánh giá đúng tương quan lực lượng ,phán đoán đúng tình thế ,nhận định đúng thời cơ,biết sử dụng mọi hình thức đấu tranh của quần chúng và nhanh chóng chuyển từ hình thức này sang hình thức khác khi tình thế thay đổi ,có tài trí cao ,có quyết tâm lớn ,biết tiến biết lui đúng lúc để đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi ;gắn bó mật thiết với quần chúng ,được dân yêu,dân mến ,dân tin ;có tinh thần đổi mới ,có đủ năng lực lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới vì chủ nghĩa xã hội ,có lòng yêu nước thiết tha và chủ nghĩa quốc tế trong sáng cao cả…

22

Related Documents

De Cuong Chinh Tri
November 2019 36
Chinh Tri
June 2020 33
Chinh Tri Tung
October 2019 25
Ly Luan Chinh Tri
April 2020 17
Tac Dung Chinh Tri
November 2019 27