MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………..1 LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………2 TÓM TẮT NỘI DUNG……………………………………………………….3 Chương 1: Tổng quan về khoáng sản và khai thác khoáng sản ở Lào Cai 5 1.1.
Khái niệm chung về tài nguyên khoáng sản...…………………………..5
1.2.
Tài nguyên khoáng sản tỉnh Lào Cai…………………………………....5
Chương 2: Hiện trạng khai thác tại mỏ apatit Lào Cai (mỏ Cóc) và mỏ đồng Sin Quyền……………………………………………………………….8 2.1.
Lịch sử khai thác……………………………………………………..…8
2.2.
Quy mô khai thác……………………………………………………….9
2.3.
Công nghệ khai thác……………………………………………...……10
Chương 3: Tác động đến môi trường trong khai thác khoáng sản………12 3.1.
Hiện trạng môi trường………………………………………………….12
3.2.
Nguồn gây tác động……………………………………………………13
3.3.
Đối tượng chịu tác động…………………………………...…………..15
Chương 4: Biện pháp khống chế và giảm thiểu tác động……………...…...17 5.1.
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí 17
5.2.
Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước……..18
5.3.
Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn…………………………………….19
5.4.
Các biện pháp giảm thiểu tác động đến các hệ sinh thái……………….. 19
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ………………………………………………...20
1
LỜI MỞ ĐẦU Được sự giúp đỡ của khoa Khoa học Môi trường & Trái Đất – Đại học Khoa học, 52 sinh viên lớp cử nhân Khoa học Môi trường K4 của chúng tôi đã có chuyến đi thực tế đầy bổ ích tại tỉnh Lào Cai. Dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong đoàn, chúng tôi đã thu nhận được rất nhiều những kiến thức quý báu. Trong vòng 6 ngày, lớp chúng tôi được tới tham quan rất nhiều nơi, đầu tiên là khu khai thác quặng apatit mỏ Cóc – Cam Đường. Sau đó chúng tôi theo đoàn tới thăm cửa khẩu Lào Cai, mỏ đồng Sin Quyền, vườn quốc gia Hoàng Liên, và khu du lịch Sa Pa là điểm dừng chân cuối cùng của chuyến đi. Thời gian tuy ngắn nhưng những gì thu nhận được từ thực tế là vô cùng giá trị. Những gì thu hoạch được sau chuyến đi tôi xin trình bày trong bài báo cáo này. Tuy vậy bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu xót. Mong thầy cô và các bạn có những đóng góp về chuyên môn để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn.
2
TÓM TẮT NỘI DUNG
Hình 1: Vườn hoa Hàm Rồng (tác giả: Nguyễn Thu Hương) Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường bộ. Phía đông giáp tỉnh Hà Giang; phía tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu; phía nam giáp tỉnh Yên Bái, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 203 km đường biên giới. Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn . Ngoài ra Lào Cai còn có nguồn tài nguyên khoáng sản vô cùng đa dạng. Theo các tài liệu địa chất được
3
đánh giá, trên địa bàn tỉnh Lào Cai có trên 150 mỏ, điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản khác nhau. Đặc biệt có nhiều khoáng sản có quy mô lớn, có giá trị công nghiệp như: mỏ Apatit Cam Đường với trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lượng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quy Hồ trữ lượng 15,4 nghìn tấn. Ngoài ra còn nhiều loại khoáng sản như caolin, fenspat, thạch anh, đôlômit, chì , kẽm, vàng, đều có khả năng khai thác, chế biến phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh lợi ích rất lớn về kinh tế, khai thác khoáng sản tràn lan không có sự quản lý đúng mức đang làm cho môi trường đang ngày càng phải gánh chịu những tác động có hại. Cạn kiệt tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm môi trường sẽ tác động ngược trở lại với chính cuộc sống con người, làm ảnh hưởng tới sức khỏe của chính bản thân chúng ta. Vì vậy cần có biện pháp khai thác tài nguyên khoáng sản một cách bền vững và giảm thiểu những tác động có hại của nó tới môi trường.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN Ở LÀO CAI 1.1.
Khái niệm chung về tài nguyên khoáng sản
Khái niệm: "Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp
chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày". Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng sản. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài nguyên khoáng sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hoá chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...). Phân loại •
Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước khoáng).
•
Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất).
•
Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
1.2.
Tài nguyên khoáng sản tỉnh Lào Cai
Nguồn tài nguyên khoáng sản là một trong những thế mạnh để ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản khẳng định là ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.Công nghiệp khai khoáng Lào Cai đã phát triển từ khá lâu, nhiều cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản của các doanh nghiệp Nhà nước, các
5
thành phần kinh tế khác đã góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng và của đất nước nói chung. Tỉnh Lào Cai có trên 150 mỏ, điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản khác nhau. Sau đây là một số mỏ khoáng sản nổi bật: Mỏ sắt Nậm mít: Công suất khai thác: 30.000 tấn / năm Phương thức khai thác: Lộ thiên với mức độ cơ giới thấp. Mỏ sắt Na Lốc: Công suất khai thác: 10.000 tấn / năm. Phương thức khai thác: Lộ thiên với mức độ cơ giới thấp. Mỏ Đồng sin quyền: Công suất khai thác 1,1 – 1,2 triệu tấn / năm Phương thức khai thác: lộ thiên với mức độ cơ giới hóa cao Mỏ kaolin và Fenspat sơn Mãn: Công suất khai thác: 2.000 tấn / năm. Phương thức khai thác: Lộ thiên với mức độ cơ giới thấp. Mỏ Felspat làng Mạ: Công suất khai thác: 60.000 tấn / năm. Phương thức khai thác: Lộ thiên với mức độ cơ giới Trung bình. Mỏ Apatít: Từ năm 1956 mỏ Apatít được khôi phục lại công việc khai thác; năm 1975 mới có luận chứng kinh tế kỹ thuật khai thác do Liên Xô cũ lập. Trên cơ sở luận chứng kinh tế này đã cải tạo và mở rộng sản xuất. Công suất khai thác: 1,9 - 2 triệu tấn / năm. Phương thức khai thác: Các khai trường của mỏ Aptit đều được khai thác bằng phương pháp lộ thiên với mức cơ giới hóa khá cao, từ khâu khai thác vận chuyển đến khâu chế biến. Mỏ đá Cam Đường: Công suất khai thác: 3.000 m3/ năm.
6
Phương thức khai thác: Lộ thiên, phương pháp khai thác thủ công. Mỏ đá Cốc san: Công suất khai thác: 3.000 m3/ năm. Phương thức khai thác: Lộ thiên, phương pháp khai thác thủ công. Mỏ Khai thác cát Vạn Hòa: Công suất khai thác: 3.000 m3/ ngày. Phương thức khai thác: Bơm hút trực tiếp từ dưới lòng sông lên.
Hình 1.1: Tinh thể apatit
Hình 1.2: Quặng đồng
7
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TẠI MỎ APATIT LÀO CAI (MỎ CÓC) VÀ MỎ ĐỒNG SIN QUYỀN 2.1. Lịch sử khai thác Mỏ Apatit – Lào Cai
Vùng mỏ Apatit Lào Cai được phát hiện từ năm 1924 do ông Trần Văn Nỏ người dân tộc tày thuộc làng Hẻo xã Cam Đường huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai phát hiện ra trong muốn chuyến đi rừng và kê bếp nấu ăn. Vào năm 1940 – 1944 thực dân Pháp bắt đầu thực hiện khai thác quặng apatit tại Cam Đường. Từ năm 1945 ÷ 1954 là giai đoạn tạm dừng khai thác. Và từ năm 1955 đến nay Nhà nước Việt Nam giao cho Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam quản lý và khai thác.Từ năm 1977, thực hiện sự chỉ đạo của Nhà nước, với sự hợp tác giúp đỡ của Liên Xô đã xây dựng dự án cải tạo mở rộng sản xuất vùng mỏ Apatit Lào Cai. Sau quá trình đầu tư cải tạo mở rộng năng lực sản xuất đã được nâng lên, trong đó có đầu tư đưa vào sản xuất từ cuối năm 1994 nhà máy tuyển làm giàu quặng với công suất thiết kế 760.000 tấn/năm. -
Về tổ chức sản xuất và quản lý: Từ 01/04/1998 Xí nghiệp xây lắp Mỏ
hợp nhất với Mỏ Apatit Lào Cai thành Xí nghiệp Liên hợp Apatit Lào Cai. Tháng 2 năm 1993 Xí nghiệp Liên hợp Apatit Lào Cai đổi tên thành Công ty Apatit Việt Nam. Tháng 7 năm 2005 Công ty Apatit Việt Nam chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên Apatit Việt Nam. Tháng 10 năm 2005: Công ty Pyrit Phú Thọ sác nhập vào Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam. Mỏ đồng Sin Quyền Mỏ đồng Sinh Quyền được các nhà địa chất Đoàn Địa chất 5 thuộc Tổng cục Mỏ & Địa chất đi dò tìm quặng phóng xạ Uản phát hiện ra vết lộ đầu tiên cạnh bờ suối Ngòi Phát từ trước những năm 1960, lúc đó họ chưa biết là quặng đồng. Đến năm 1961, hàng trăm nhà địa chất Đoàn Địa chất 5 đã đặt chân tới xã Bản
8
Vược, huyện Bát Xát, tỉnh lào Cai và đặt nền móng cho công nghiệp khai thác đồng sau này. Đến năm 1973, mỏ đồng Sin Quyền được xác định ở độ sâu hơn, âm 350 so với mặt nước biển, dài 5 km, trữ lượng khoảng 500.000 tấn đồng. Ngoài ra còn có cả hỗn hợp vàng, bạc,… 2.2.
Quy mô khai thác
Đặc điểm Vị trí
Mỏ Cóc – Cam Đường Huyện Cam Đường, tỉnh
Mỏ Đồng Sin Quyền Xã Bản Vược, huyện Bát
Người phát hiện
Lào Cai Ông Trần Văn Nỏ
Xát, tỉnh Lào Cai Đoàn địa chất 5 ( nay là Liên
Năm phát hiện Năm bắt đầu khai
1924 1940
đoàn địa chất Tây Bắc) Trước năm 1960 1966
thác Trữ lượng Công suất khai
Khoảng 800 triệu tấn 1,9 – 2 triệu tấn/năm
Khoảng trên 50 triệu tấn 1,1 – 1,2 triệu tấn/năm
thác Sản lượng
(quặng nguyên khai) Từ năm 1956 đến năm Trung bình mỗi năm là: + Đồng điện phân 99,95% 2005: Cu: 10.159 tấn/năm - Quặng Apatit loại I: 14, + Vàng thỏi 99,95% Au: 341 triệu tấn. kg/năm - Quặng Apatit loại II: 3 + Bạc thỏi 99,95% Ag: 146 triệu tấn.
kg/năm
- Quặng Apatit loại III: + Axit sunfuric 93% H2SO4 Khoảng 40 triệu tấn.
:40.000 tấn/năm
- Quặng Apatit tuyển: 2,5 + Tinh quặng sắt 65% Fe: 113.241 tấn/năm. triệu tấn. Và nhiều loại sản phẩm khác
như:
Phân
9
bón
NPK; Vật liệu xây dựng; Quặng Fenspát, cao lin...
2.3.
Công nghệ khai thác
2.3.1. Công nghệ khai thác quặng Apatit
KHOAN NỔ MÌN LÀM TƠI
BỐC XÚC
VẬN TẢI Ô TÔ
QUẶNG VỀ GA
QUẶNG 3 VỀ BÃI CHỨA
VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
QUẶNG 1 VÀ QUẶNG 2 ĐI TIÊU THỤ
QUẶNG 3 VỀ NHÀ MÁY TUYỂN Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác quặng apatit
2.3.2. Công nghệ khai thác và chế biến đồng
10
ĐẤT ĐÁ THẢI
Quặng nguyên khai
Tuyển thô nhanh
Tuyển tinh nhanh
Tuyển tập hợp
Phân cấp cyclon
Tuyển vét I
Tuyển tách Cu – S
Tuyển tinh Cu (I)
Tuyển vét II
Tuyển vét Cu – S
Tuyển chính S Tuyển tách S (I)
Tuyển tinh Cu (II) Tuyển tinh S (I) Tuyển vét S Bể cô đặc Cu Tuyển tinh S (II)
Máy lọc khung bản Bể cô đặc S
Tuyển tách S (II)
Tuyển chính Fe
Tuyển quặng Cu Máy lọc đĩa
Tuyển quặng S
Tuyển tinh Fe
Máy lọc đĩa
Sơ đồ 2.2: Sơ đố công nghệ chế biến tuyển đồng Tuyển quặng Fe
11
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Hình 3.1: Khai trường mỏ Cóc (tác giả: Nguyễn Thu Hương) 3.1.
Hiện trạng môi trường
Quang cảnh chung của hai khai trường trong chuyên đi thực tế là những dãy núi san sát nhau nhưng đều trơ trọi không một ngọn cây, các hệ sinh thái nghèo nàn có thể suất hiện chủ yếu là cây bụi. Đây là một hậu quả nặng nề do khai thác khoáng sản gây nên. Ngoài ra quá trình khai thác khoáng sản còn gây ra hàng loạt các tác động xấu tới môi trường, nó được thể hiện rất rõ ở hiện trạng môi trường hai khu mỏ apatit và mỏ đồng: - Ô nhiễm bụi Công suất khai thác tại mỏ Cóc là 5 – 7 m3 đất đá/ngày, sản lượng sau tuyển tinh sẽ là 1 tấn quặng/ngày. Lượng đất đá thải lên tới 4 – 6 m3 Công suất khai thác tại mỏ đồng Sin Quyền là 13.000 m3, sản lượng sau tuyển tinh sẽ là 1 m3 . Lượng đất đá thải sau một ngày khai thác sẽ là 12 m3
12
Vì lượng đất đá thải lớn sẽ tạo ra một lượng bụi rất lớn và có nồng độ các chất độc hại cao sẽ phát tán trong môi trường toàn bộ khu vực từ khai trường tới nơi tuyển quặng. - Ô nhiễm tiếng ồn: nổ mìn, máy xúc, phương tiện vận chuyển đều gây ra độ ồn lớn + Độ ồn trong khai trường mỏ Cóc là: 66,2 – 66,3 dB + Độ ồn trong mỏ đồng Sin Quyền: 71 dB - Ô nhiễm nguồn nước: Tại các moong nước ở các khai trường đều cho thấy có hiện tượng nổi váng dầu mỡ, chất cặn nhiều, độ đục lớn, nước có màu… Tại mỏ đồng Sin Quyền, có mtj dòng suối nhỏ dẫn nước qua nhà máy tuyển thì thấy nước có màu vàng đậm. Hiện tượng này là do bị ô nhiễm hóa chất trong quá trình tuyển nổi. Điều này cho thấy công nghệ xử lý nước thải ở đây chưa đạt yêu cầu, gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng. Nhìn chung môi trường xung quanh các mỏ có hiện tượng nổi cộm đó là ô nhiễm bụi do lưu lượng phương tiện vận chuyển quặng qua lại rất lớn. Lượng bụi lớn gây nên hàng loạt các bệnh nghề nghiệp cho người công nhân. Vì vậy trước mắt cần tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để làm giảm lượng bụi trên các khai trường,… 3.2.
Nguồn gây tác động
Nguồn gây tác động tới môi trường không khí
Trong quá trình khai thác khí thải phát sinh từ hoạt động khai thác, vận chuyển, lưu trữ nguyên liệu, sản phẩm, các hoạt động giao thông vận tải và một số hoạt động liên quan khác. Cụ thể như sau: -Khí thải từ công nghệ khai thác +
Bụi và các chất ô nhiễm do khoan, nổ mìn, ủi tạo đống quặng để đưa vào chế biến
13
Tiếng ồn, độ rung phát sinh từ hoạt động nổ mìn, của máy xúc, ô ủi, xe ben
+
vận chuyển... Các quá trình hoạt động chế biến quặng cũng có khả năng phát sinh lượng
+
bụi rất lớn. Công nhân làm việc tại công trường khai thác sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những tác động của bụi và mức ồn, rung nêu trên. - Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải Trong quá trình khai thác, hàng ngày sẽ diễn ra các hoạt động giao thông vận tải chuyên chở các loại nguyên - nhiên - vật liệu và sản phẩm cùng các loại phương tiện đi lại của công nhân ra khai trường sẽ làm phát sinh khí thải như bụi, SO x, NOx, CO, ... Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải phụ thuộc vào số lượng và mật độ xe lưu thông, vào loại nhiên liệu sử dụng, tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông và chất lượng đường giao thông. Bên cạnh đó, các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào khai trường như xe gắn máy của công nhân,… cũng góp phần làm tăng mức ồn tại khu vực. -
Khí thải từ các hoạt động khác: Các hoạt động khác như thu gom, tồn trữ, vận chuyển rác thải cũng sinh ra các khí ô nhiễm như: bụi, CO, NOx, SOx, mùi hôi… Các nguồn gây tác động tới môi trường nước
Trong quá trình hoạt động, các nguồn phát sinh nước thải bao gồm: -
Nước thải sản xuất: chủ yếu là nước sau khi tách ra khỏi dòng quặng thô có chứa chất rắn lơ lửng và một số kim loại nặng (Zr, Ti,...)
-
Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên: nước thải sinh hoạt phát sinh do hoạt động của cán bộ công nhiên viên làm việc tại khai trường có chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng, chất hữu cơ, vi sinh vật...
14
Nước mưa chảy tràn: nước mưa chảy tràn trong khu vực khai trường cuốn
-
theo đất cát, cặn, rác thải, dầu mỡ, ... gây ảnh hưởng tới môi trường nước mặt, nước ngầm tầng nông và môi trường đất. Đặc biệt đối với khu vực khai trường mỏ Cóc, nước mưa chảy tràn thường gây ra hiện tượng phú dưỡng nghiêm trọng do hàm lượng photpho lớn. Các nguồn phát sinh chất thải rắn Chất thải rắn phát sinh bao gồm các chất thải rắn trong quá trình khai thác quặng, sản xuất và rác thải sinh hoạt, gây tác động đến môi trường đất, nước và không khí. Các nguồn phát sinh chất thải rắn bao gồm: Chất thải rắn trong quá trình khai thác chủ yếu là lượng đất đá bề mặt sau khi bóc tách. Lượng đất đá này rất lớn, ví dụ : ở mỏ Cóc để có được 1 tấn quặng apatit cần bóc 5 – 7 m3 đất đá. Ở mỏ đồng Sin Quyền thì để có được 1 tấn quặng thể tích đất đá cần bóc tách lên tới khoảng 12 m3. Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất chủ yếu là đất đá sau khi tuyển quặng. Đất đá này được hoàn trả lại địa hình sau khai thác. Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc tại khai trường bao gồm hộp giấy, bao nylon, giấy vụn, thủy tinh, thức ăn thừa… Bùn cặn lắng từ hệ thống tự hoại của nhà vệ sinh di động trên khai trường Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động gồm có: Xói mòn, sạt lở, bồi lắng nước tại khai trường Sự ảnh hưởng của bức xạ đối với con người và môi trường xung quanh; Tiếng ồn của các hoạt động máy móc phục vụ sản xuất; Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương, gia tăng nguy cơ tai nạn giao thông. 3.3.
Đối tượng chịu tác động
STT Đối tượng chịu tác động
Quy mô tác động
15
1
Không khí khu vực
Bầu không khí trong phạm vi khu khai thác
2
Nguồn nước mặt
Các bàu nước tại khai trường
3
Nguồn nước ngầm
Các giếng khoan, giếng đào tại khu vực khai trường và vùng lân cận
4
Hạ tầng kỹ thuật, máy móc thiết bị trong khu khai thác
Hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị sẽ bị xuống cấp
5
Nhân viên
Toàn bộ nhân viên làm
6
Nhân dân địa phương
Các hộ dân sống gần khai trường
16
CHƯƠNG 4: BIỆN PHẤP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG 4.1. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí - Khống chế ô nhiễm do bụi từ hoạt động khai thác và vận chuyển: ô nhiễm bụi là một trong những vấn đề đáng quan tâm trong khai thác và tuyển quặng thô tại khai trường khai thác. Mặc dù với hàm lượng thấp nhưng bụi lại có độc tính cao nên gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân sản xuất và dân cư sống quanh khu vực. - Biện pháp hạn chế bụi trong khâu khai thác mỏ tại khu vực san ủi, bơm cát, tuyển quặng thô…là phun nước vào bề mặt mỏ khai thác nhằm tạo độ ẩm phù hợp tại các ô khai thác để hạn chế bụi phát sinh trong quá trình khai thác. Tần suất phun sẽ đảm bảo cho bề mặt khai thác luôn luôn có độ ẩm cần thiết. Đây là phương pháp đơn giản để thực hiện tại khai trường. Nguồn nước sẽ được sử dụng là nguồn nước suối chảy vào các bàu nước trong khai trường khai thác. - Để hạn chế bụi phát sinh trên đường vận chuyển, Công ty sẽ áp dụng phương pháp bao phủ kín toàn thân xe, tránh để bụi cát quặng thô bay hoặc rơi vãi trên đường vận chuyển; đồng thời, tất cả các xe để vận chuyển sản phẩm quặng thô về nhà xưởng tuyển tinh sẽ đều được phun nước trước khi ra khỏi khai trường nhằm hạn chế đến mức tối đa lượng bụi vào môi trường từ các xe trên suốt quãng đường vận chuyển sản phẩm. - Khống chế ô nhiễm do khói thải từ máy bơm cát, bơm nước, phương tiện vận chuyển Thường xuyên tu dưỡng, bảo trì các thiết bị, máy móc. Sử dụng đúng thiết kế của động cơ như không hoạt động quá tải, sử dụng đúng nhiên liệu theo thiết kế.
17
Máy bơm nước có công suất nhỏ và thường được di chuyển theo khu vực khai thác (không đặt cố định một chỗ) và xa dân cư, xa khu nhà làm việc. Vì vậy, các biện pháp khống chế ô nhiễm do khói thải như trình bày ở trên sẽ làm giảm lượng bụi phát tán vào không khí. Tất cả các loại máy móc thiết bị sẽ được kiểm tra và bảo dưỡng, duy tu theo kế hoạch để đảm bảo luôn làm việc ở tình trạng tốt, hạn chế được tình trạng ô nhiễm không khí lẫn tiếng ồn, rung và các sự cố tai nạn lao động có thể xảy ra. Khống chế ô nhiễm do tiếng ồn và độ rung Tiếng ồn và độ rung sẽ phát sinh từ máy bơm cát, máy bơm nước, … để giảm thiểu tiếng ồn, độ rung phát sinh từ các hoạt động này, cần thường xuyên sửa chửa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, gắn ống giảm thanh ở các ống xả của các máy, hoạt động đúng công suất, nhiên liệu theo thiết kế 4.2. Các biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước - Khống chế ô nhiễm do nước thải tuyển quặng thô Nước dùng cho sản xuất chủ yếu dùng để tuyển quặng thô, nguồn sử dụng là bàu nước tại khai trường hoặc nước ngầm tại các giếng khoan (vào mùa khô kiệt nhằm đảm bảo tiến độ khai thác). Do đặc thù khai thác quặng apatit nên nước thải phát sinh có hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ rất cao, con khai thác đồng thì chủ yếu là các thành phần chất rắn như đất đá, cát, rác, lá cây và ít mùn trong cát. Khu vực moong khai thác có cao độ thấp hơn khu vực bùn thải (từ 2-3m), dựa vào sự chênh lệch độ cao này mà toàn bộ nước thải sau khi bùn đã ngậm nước ở mức bảo hoà sẽ thấm xuống moong khai thác. Theo kinh nghiệm sản xuất thì 80% lượng nước thải ra được tuần hoàn sử dụng cho hoạt động tuyển quặng thô. - Khống chế ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
18
Vì nước thải sinh hoạt chứa các chất cặn bã, các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất dinh dưỡng và các vi sinh gây bệnh… Vì vậy, nước thải sinh hoạt cần được thu gom, xử lý bằng nhà vệ sinh di động Hệ thống nhà vệ sinh di động với hệ thống bể tự hoại ba ngăn cải tiến, đảm bảo về chất lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn đưa ra môi trường, tính chất loại hình khai thác và cảnh quan môi trường. - Khống chế ô nhiễm do nước mưa chảy tràn Diện tích khai thác sẽ được phân chia thành nhiều ô để khai thác. Khai thác hết ô này đến ô khác. Đất đá thải sau khi tuyển thô được hoàn trả lại địa hình và phục hồi môi trường bằng cách trồng và chăm sóc cây xanh, rồi tiếp tục khai thác ô kế tiếp. 4.3. Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn - Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn sản xuất Chất thải rắn sản xuất chủ yếu là đất đá sinh ra sau khi tuyển quặng với khối lượng khá lớn. Quá trình sơ tuyển sẽ được tiến hành tại mỏ, vì vậy, lượng đất đá thải ra sẽ được hoàn trả lại theo địa hình ban đầu. Chất thải rắn thải ra do các thiết bị hư hỏng, phụ tùng thay thế … cần được phân loại để tái sử dụng làm phế liệu. - Khống chế ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt Cần đầu tư bố trí các thùng rác xung quanh khu vực khai trường để tập trung, thu gom rác thải. Toàn bộ các loại rác thải sẽ được Công ty thuê đơn vị chuyên trách thu gom theo định kỳ và vận chuyển về các bãi chôn lấp. 4.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến các hệ sinh thái Việc khai thác khoáng sản sẽ tác động đến hệ sinh thái trong khu vực vì việc hình thành các bãi khai thác sẽ phá vỡ đi hệ sinh thái đặc biệt là thảm thực vật, … Do vậy, trong quá trình quy hoạch và thiết kế khu mỏ, các công ty cần quan tâm đến các hệ sinh thái tại nơi khai thác.
19
Khống chế những tác động có hại tới điều kiện sinh thái tự nhiên bằng giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời sử dụng có hiệu quả tài nguyên và giảm chi phí trong quá trình tổ chức khai thác, tuyển quặng. Bên cạnh đó các giải pháp khác cũng cần tiến hành hạn chế độ sâu khai thác, tạo bờ moong khai thác phù hợp, bảo vệ cây xanh hiện có, không đào xới những khu vực không có quặng, hệ thống đường giao thông được thiết kế để tránh các khu vực có nhiều cây xanh.
KẾT LUẬN Lào Cai là tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn và đa dạng về chủng loại. Nhưng ngày nay với việc khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi không có sự quản lý làm cho tài nguyên khoáng sản ngày một suy giảm về cả chất lượng và số lượng. Điều này trở thành mối lo ngại cần quan tâm để hướng tới sự phát triển kinh tế lâu dài của Lào Cai nói riêng và Việt Nam nói chung. Tài nguyên khoáng sản luôn là một nguồn lực quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nguồn lực này không tái tạo được, vì vậy cần phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, khai thác sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.Bên cạnh những lợi ích kinh tế đêm lại, công nghệ khai khoáng còn kéo theo hàng loạt các vấn đề môi trường nghiêm trong: tàn phá hệ sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cả hiện tại và lâu dài, và đặc biệt nguồn tài nguyên này sẽ nhanh chóng cạn kiệt trong thời gian ngắn nếu không đề ra những biện pháp khai thác hợp lý. Nhà nước cần hoàn chỉnh các Bộ luật, chính sách nghiêm ngặt để chấm dứt tình trạng khai thác lậu. Đưa việc phát triển ngành công nghệ khai khoáng vào kế hoạch phát triển chung của quốc gia. Từ đó từng bước nâng cao trình độ, công nghệ trong công nghiệp khai khoáng, hướng tới phát triển công nghệ khai khoáng trên mô hình phát triển bền vững.
20
21