Bai Bao Cao Bdo

  • May 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Bai Bao Cao Bdo as PDF for free.

More details

  • Words: 13,045
  • Pages: 49
Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Chương 1: Giới Thiệu Vài Nét Về Chủ Đề 1.1.Tầm quan trọng của thủ tục Hải Quan về việc hoàn thuế;không thu thuế :  Là cơ sỡ của việc thực hiện quy trình hoàn thuế một cách hiệu quả và

nhanh chóng  Thủ tục Hải Quan được hướng dẫn thông qua các thông tư và nghị định là

cơ sở dữ liệu cần thiết nhằm phục vụ cho nhu cầu cần thiết của các doanh nghiệp cũng như nhà nước  Giúp các doanh nghiệp quản lý được nguồn vốn kinh doanh, tập trung

vốn, giúp việc kinh doanh đạt hiệu quả hơn  Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp đẩy mạnh việc xuất nhập

khẩu  Thủ tục không phức tạp không cần nhiều chứng từ, nhưng bên cạnh đó

các chứng từ cần thiết phải có đầy đủ, để giúp cơ quan Hải Quan quản lý ngân sách của nhà nước một cách hiệu quả và chính xác hơn  Giúp cho nguồn thu ngân sách không bị hao hụt hoặc thất thoát  Việc quản lý của cơ quan Hải Quan chặt chẽ không phải nhằm mục đích

gây khó dễ cho doanh nghiệp mà là quản lý chhống những hành vi gian trá, gian lận, làm giả chứng từ để được hoàn thuế (không thu thuế) không đúng với quy định của pháp luật  Giúp quản lý, nắm bắt được tình hình xuất nhập khẩu trong nước cũng

như các nước bạn, nhằm đưa ra các giải pháp và kế hoạch hoạt động giúp nền kinh tế nước nhà phát triển hơn

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

1

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

1.2.Những Hạn Chế Của Thủ Tục Về Việc Hoàn Thuế, Không Thu Thuế Hiện Nay :  Một số doanh nghiệp không được hoàn thuế vì không có chứng từ thanh

toán  Bộ chứng từ gồm các chứng từ của việc xuất khẩu và nhập khẩu nên dẫn

đến bộ chứng từ quá dầy, gây khó khăn trong việc kiểm tra cũng như lưu trữ  Sự khác biệt giữa luật và thực tế gây không ít khó khăn trong công tác  Một số trường hợp đợi xét hoàn thuế trong thời gian rất lâu, gây khó khăn

trong việc tập trung nguồn vốn để thực hiện các hoạt đông khác, nguồn vốn bị đọng lại không thể sử dụng  Thời gian giải quyết hồ sơ kéo dài một phần vì nghiệp vụ, cũng như tác

phong làm việc của các doanh nghiệp trong công tác của cán bộ Hải Quan cũng như của doanh nghiệp chưa cao  Một số trường hợp doanh nghiệp làm chứng từ giả để được hoàn thuế,

không thu thuế 1.3.Mục Tiêu Của Bài Báo Cáo:  Cải tiến quy trình làm thủ tục đối với hàng hóa được hoàn thuế (không thu

thuế ), tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình công tác  Qua quá trình thực tập tại cơ quan giúp em học hỏi được những kinh

nghiệm thực tế từ đó rút ra những bài học quý giá cho bản thân  Tổng kết và hoàn thiện những kiến thức đã học trên lớp, hoàn thiện thêm

kỹ năng nghiệp vụ trong thực tế, giúp hình dung công việc trong tương lai một cách dễ dàng

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

2

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

1.3.Nguồn Dữ Liệu :  Nguồn dữ liệu thực tế tại cục Hải Quan Phước Long ICD khu vực IV

 Các tài liệu tham khảo : Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 Thông tư 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 Thông tư 87/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 1.4.Bố Cục Bài Báo Cáo : gồm 4 chương  Chương 1 : Giới thiệu vài nét về chủ đề  Chương 2 : Cơ sở lý luận về thủ tục Hải Quan về việc hoàn thuế  Chương 3 : Thực trạng thủ tục hải Quan tại Cục Hải Quan ICD Phước

Long khu vục IV  Chương 4 : Biện Pháp Và Kiến Nghị

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

3

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Chương II :Cơ Sở Lý Luận Về Thủ Tục Hải Quan Của Việc Hoàn Thuế; không thu thuế: 2.1.Một số khái niệm cơ bản về thủ tục Hải Quan của việc hoàn thuế :  Thủ tục Hải Quan : là các công việc mà người khai Hải Quan và công

chức Hải Quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải Quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải khi xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (Luật Hải Quan Việt Nam )  Hoàn thuế : là việc hoàn trả lại số tiền thuế mà doanh nghiệp đã đóng vào

ngân sách nhà nước, sau khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục Hải Quan, khấu trừ hết số tiền thuế mà doanh nghiệp nợ  Không thu thuế: là việc cơ quan Hải Quan xét để doanh nghiệp được miễn

đóng số thuế nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật doanh nghiệp được miễn thuế (với lý do hợp lý được nhà nước chấp nhận )  Hàng hóa : là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán, hàng

hóa có thể là hữu hình hay ở dạng vô hình, nó là đồ vật mang hình dạng  Xuất khẩu : là hành vi đem bất kỳ hàng hóa nào ra khỏi lãnh thổ Hải Quan

( theo thuật ngữ hàng hải quốc tế )  Nhập khẩu : là việc đưa hàng hóa từ một nước khác vào lãnh thổ Việt

Nam, hoặc hàng từ khu chế xuất, khu thương mại vào thị trường Việt Nam nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của nhà nước cũng như người tiêu dùng, nhưng những việc làm đó phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

4

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

2.2.Cơ sở lý luận 2.2.1.Các trường hợp được xét hoàn thuế :  Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi

tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải Quan, được tái xuất ra nước ngoài  Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu  Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu

hoặc nhập khẩu ít hơn  Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại

lý tại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam vá các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của chính phủ  Hàng hóa nhập khẩu dã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất

khẩu ra nước ngoài được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỉ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu  Hàng hóa đã xuất khầu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét

hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu  Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài họăc

tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài ) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu  Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá

nhân được phép tạm nhập tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất ) để thực

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

5

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai thuế nhập khẩu theo đúng quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu  Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho tổ

chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập, hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT –BTC ngày 25 tháng 05 năm 2004 của liên bộ bưu chính, Viễn thông –tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư  Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng

hóa đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hóa thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp  Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn

thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế  Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ

quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu hủy và đã tiêu hủy thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa không đúng quy định, buộc tiêu hủy thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hóa tiêu

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

6

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

hủy phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu hủy theo đúng quy định của pháp luật hiện hành  Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khầu, nhập khẩu

hướng dẫn tại điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả tiền thuế đó 2.2.2. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam : Công văn xin hoàn thuế và không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu, tờ khai Hải Quan, cam kết về việc hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài Trường hợp có nhiều loại hàng hóa, thuộc nhiều tờ khai Hải Quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai Hải Quan yêu cầu hoàn thuế : ( nộp 01 bản chính )  Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng

nước ngoài về việc nhận lại hàng hóa, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hóa trả lại đối với trường hợp hàng hóa do khách hàng trả lại : ( nộp 01 bản sao ). Truờng hợp người nộp thuế tự phát hiện hàng hóa có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này, nhưng phải nêu rõ lý do hàng hoá nhập khẩu trả lại  Tờ khai Hải Quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục Hải Quan, có xác

nhận thực xuất của cơ quan Hải Quan và bộ chứng từ của hàng hóa xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu (riêng tờ khai Hải Quan nộp 01 bản chính )  Tờ khai Hải Quan hàng hóa nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hóa này

trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hóa cụ thể của cơ quan Hải Quan, xác nhận hàng hóa nhập khẩu trở lại SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

7

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Việt Nam là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp : (nộp 01 bản chính ) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hóa thì cơ quan Hải Quan đối chiếu kết quả kiểm hóa hàng hóa thực nhập trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hóa nhập khẩu trở lại đúng là hàng xuất khẩu  Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a3, a5, a6, a12 khoản 1 điều 117

thông tư này (trừ trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu  Giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế

2.2.3.Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan:  Công văn yêu cầu xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền

thuế, lý do, tờ khai hải quan ( ghi rõ số tiền thuế, chủng loại, trị giá… của hàng hóa tái xuất ); trường hợp có nhiều loại hàng hóa, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan: nộp 01 bản chính;  Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang nước thứ ba, hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan); ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của hàng hóa: nộp 01 bản sao  Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hóa và xác

nhận thực xuất của cơ quan hải quan, trong đó ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

8

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu ( riêng tờ khai hải quan nộp 01 bản chính )  Trường hợp hàng hóa nhập khẩu trứơc đây đã được áp dụng hình thức

miễn kiểm tra thực tế hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu kết quả kiểm hóa hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hóa tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu trước đó hay không  Hóa đơn kim phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao  Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a3, a5, a6, a12 khoản 1 điều 117 thông tư này. Trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu  Trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu vào Việt Nam nhưng phải tái xuất

khẩu vào khu phi thuế quan ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm:  Kết quả thanh khoản: nộp 01 bản sao  Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản sao  Bản tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng  Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan  Giấy tờ chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế 2.2.4.Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế đối vời hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hóa tạm nhập, tái xuất:  Công văn yêu cầu hoàn thuế không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại

hàng hóa, số tiền thuế, lý do yêu cầu thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hóa, thuộc nhiều

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

9

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

tờ khai khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính  Hợp đồng mua bán hàng hóa ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu ủy thác ký với nước ngoài: nộp 01 bản sao  Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính  Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận

thực xuất của cơ quan hải quan: 01 bản chính  Các loại giấy tờ khác như hướng dẫn tại các điểm a3, a5, a6, a12 khoản 1 điều 117 thông tư này 2.2.5.Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài:  Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hóa, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính  Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế: 01 bản chính  Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan và xác nhận về việc hàng hóa xuất khẩu thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu nào còn lưu kho lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, đã thực xuất: nộp 01 bản chính  Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu  Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ hoàn thuế SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

10

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

2.2.6.Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn:  Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 điều 113 thông tư này  Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hóa thực tế không xuất khẩu đối với trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính  Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hóa thực tế không nhập khầu đối với trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính 2.2.7.Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn:  Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1, 4 và 5 điều 113 thông tư này  Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hóa của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu và có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính  Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hóa của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính  Hóa đơn thương mại theo hợp đồng mua bán hàng hóa: nộp 01 bản sao  Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa thực tế nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

11

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

2.2.8.Hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu vào khu phi thuế quan:  Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu đối

với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hóa xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hóa, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính  Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan:

nộp 01 bản chính  Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao

 Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan; hợp đồng xuất khẩu: 01 bản chính  Chứng từ thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu: nộp 01 bản sao  Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hóa xuất khẩu: nộp 01 bản chính  Bảng đăng ký định mức 2.2.9.Hồ sơ không thu thuế: Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hản nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế nhưng không bao gồm chứng từ nộp thuế 2.3. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế : SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

12

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại điều 59 Luật Quản Lý Thuế  Hồ sơ thanh khoản, xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành

hai: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau  Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau : 

Yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của điều ước Quốc Tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên



Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế, không thu thuế lần đầu tại Chi cục Hải Quan nơi đề nghị hoàn thuế, không thu thuế



Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn hai năm từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước



Hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo thông tư này 

Doanh nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sỡ hữu, chấm dứt hoạt động: giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước



Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan Hải Quan nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin, tài liệu hoặc không bổ sung hồ sơ hoàn thuế không thu thuế theo yêu cầu



Hàng hóa đã kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất nhập khẩu thông thường hoặc ưu đãi đề nghị được tính lại theo thuế suất thuế nhập

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

13

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

khẩu ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt và được hoàn lại số tiền thuế chênh lệch 

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam hoặc hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ 3 hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan làm thủ tục Hải Quan tại các địa điểm làm thủ tục Hải Quan khác địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu

 Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp

thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau được nêu tại khoản 3 điều này  Đối với hồ sơ thuộc diện thanh khoản, kiểm tra trước; hoàn thuế, không

thu thuế sau, cơ quan Hải Quan thực hiện các công việc : 

Kiểm tra bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ



Kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng; việc hạch toán kế toán tại đơn vị; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị



Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm



Trường hợp qua kiểm tra, xác định khônng thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ quan Hải Quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế



Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

14

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Hải Quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế  Đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước; thanh khoản, kiểm tra sau,

cơ quan Hải Quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ và xử lý như sau : 

Nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì thực hiện thanh khoản và ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế



Trường hợp xác định không thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan Hải Quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế



Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế



Trường hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng :  Cơ quan Hải Quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế

nơi quản lý người nộp thuế thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán, phiếu nhập/xuất kho, thẻ kho; trường hợp cần thiết thì thực hiện kiểm tra, xác minh, đối chiếu thêm các giao dịch

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

15

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

kinh doanh của người nộp thuế với các tổ chức, cá nhân có liên quan  Việc kiểm tra phải thực hiện xong trong thời hạn tối đa không

quá 15 ngày kề từ ngày nhận hồ sơ, Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa đã thực tái xuất khẩu, mọi chứng từ liên quan phù hợp thì xử lý thanh khoản, hoàn thuế cho doanh nghiệp  Việc áp dụng thời hạn nộp thuế và các biện pháp cưỡng chế

thuế đối với các trường hợp đã nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế cho cơ quan Hải Quan nhưng còn thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng được thực hiện như sau: - Trong thời hạn có hiệu lực của Nghị quyết số 30/2008/NQ –CP ngày 11/12/2008 của chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội thì thực hiện theo Phụ lục III kèm thông tư này

-Khi nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/008 của chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, hết hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại điều 42, diều 93 Luật Quản Lý Thuế, nghị định số 97/2007/ND-CP và hướng dẫn tại điều 18 thông tư này  Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế; cơ quan Hải

Quan kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế; nếu xác định không đủ điều kiện thì thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt theo quy định. Trường hợp người nộp thuế

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

16

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì ban hành quyết định hoàn thuế và lệnh thu Ngân sách  Qúa thời hạn ghi trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu

thuế do lỗi của cơ quan Hải Quan thì ngoài số tiền thuế phải hoànz, cơ quan Hải Quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan Hải Quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan Hải Quan ban hành quyết định hoàn thuế 2.4. Thẩm quyền quyết định thanh khoản : Chi Cục trưởng Chi cục Hải Quan nơi đăng ký tờ khai Hải Quan quyết định việc thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế cho người nộp thuế theo quy định tại điều 127 thông tư này; trừ trường hợp hoàn thuế từ ngân sách, hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng há nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, hoặc nhập khẩu hàng hóa nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ 3 hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan làm thủ tục hải quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu, thẩm quyền quyết định hoàn thuế là Chi cục trưởng Cục Hải Quan tỉnh, thành phố

2.5. Ghi việc hoàn thuế ,không thu thuế trên tờ khai hải quan gốc :  Trên cơ sỡ quyết định hoàn thuế, cơ quan Hải Quan nơi người nộp thuế có

số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và ghi rõ trên tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế nộp, và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho ngưới nộp thuế  Trường hợp thờ khai phải thanh khoản nhiều lần cơ quan Hải Quan xử lý như sau : 

Lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế ( không thu thuế ) và ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế hoặc không thu thuế

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

17

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi



Ghi rõ trên tờ khai về việc đã lập bảng kê theo dõi hoàn thuế



Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế ) trên tờ khai hải quan gốc lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hàn thuế (không thu thuế )



Sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản để lưu vào hồ sơ hoàn thuế và trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế như trường hợp thnah khoản 1 lần nêu trên

2.6. Xử lý số tiền thuế nộp thừa, tiền phạt nộp thừa, tiền phạt sau khi ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa do có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp:  Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền

gửi, cơ quan Hải Quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trỉnh tự như sau: 

Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuề, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định

Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế, tiền phạt còn thừa mà cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan Hải Quan nơi nguời nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa được thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế Khi bù trừ vào số tiền thuế phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan Hải Quan phải ghi rõ trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị Hải Quan ) được trừ thuế với nội dung “ số tiền thuế trừ….đồng ,theo quyết định hoàn thuế/quyết định xử lý tiền thu, tiền phạt nộp thừa số ngày…tháng…năm…của…và quết định khấu trừ số…ngày…tháng…năm…của…”; đồng thời ghi số tiền thuế, tiền phạt đã SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

18

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

trừ và số ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế /có số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa. chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi 

Trường hợp người nộp thuế còn nộ tiền thuế ,tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu, cơ quan hải Quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa, được hoàn với số tiền thuế nợ hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ



Trường hợp người nộp thuế còn nợ thuế, tiền phạt của các lô hàng không cùng loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan Hải Quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản dề nộp thay người nộp thuế theo đúng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ



Nếu sau khi đã thực hiện bù trừ như trên mà còn thừa, cơ quan Hải Quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế

Trường hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền phạt còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan Hải Quan nơi người nộp thuế được hàn, tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm a khoản này  Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền phạt nộp thừa ngân sách :

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

19

Báo cáo tốt nghiệp 

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền, phạt và không yêu cầu bù trừ cào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan Hải Quan gửi giấy đề nghị hoàn thuế / xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa kèm theo quyết định hoàn thuế/ quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa cho kho bạc nhà nước nơi hoàn trạ thuế. Trường hợp cơ quan Hải Quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách, thìa trong giấy đề nghị hoàn thuế / xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa gửi kho bạc nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế / quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa do cơ quan Hải Quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau : -

Trường hợp khoản thu chưa quyết toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục lục Ngân sách nhà nước

-

Trường hợp khoản thu đã quyết tán, kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan Hải Quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế / quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý



Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế / xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác; sau khi cơ quan Hải Quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế / xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa kèm theo quyết định hoàn thuế/quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và lệnh thu ngân sách cho

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

20

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế để Kho bạc nhà nước hạch toán theo quy định Việc hạch toán hoàn trả thực hiên như sau : -Trường hợp kho bạc nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là kho bạc nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán hoàn trạ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan Hải Quan ,thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có ) cho người nộp thuế -Trường hợp kho bạc nhà nước hoàn trả thuế khác với kho bạc nhà nước nơi thu thuế thì kho bạc nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo theo hướng dẫn tại điểm a khoản này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách nhà nướctheo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền phạt còn thừa (nếu có ) cho người nộp thuế 

Việc xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa hướng dẫn tai điều này không áp dụng đối với tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải Quan (cơ quan Hải Quan không hoàn thuế giá trị gia tăng )

Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan Hải Quan, cơ quan Hại Quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định. Việc xác nhận thực hiện như sau:  Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xác nhận sồ tiền

thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan Hải Quan nới đăng lý tờ khai hải quan. Hồ sơ bao gồm:

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

21

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

-Công văn đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa 01 bản chính -Tờ khai hải quan của số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa 01 bản sao -Chứng từ nộp thuế 01 bản chính  Cơ quan Hải Quan giữa bản chính và bản sao của tờ khai

hải quan, chứng từ nộp thuế, trả lại bản chính tờ khai cho người nộp thuế và cấp giấy xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa  Trường hợp số tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp

thừa do chính cơ quan hải Quan phát hiện thì người nộp thuế không phải gửi hồ sơ đề nghị xác nhận. Cơ quan Hải Quan có trách nhiệm thông báo cho ngöôøi noäp thueá vaø cô quan thueá nôi quaûn lyù ngöôøi noäp thueá bieát vaø caáp giaáy xaùc nhaän theo quy ñònh

2.7. Thôøi haïn noäp hoà sô thanh khoaûn, hoaøn thueá, khoâng thu thueá: Ngöôøi noäp thueá noäp hoà sô hoaøn thueá (khoâng thu thueá ) cuûa caùc trường hôïp thuoäc ñieàu 116, 119, 120, 121, thoâng tö naøy cho cô quan Haûi Quan nôi coù thaåm quyeàn hoaøn thueá chaäm nhaát laø trong thôøi haïn 40 ngaøy keå töø ngaøy ñaêng kyù tôø khai haûi quan haøng hoùa xuaát khaåu ñoái vôùi tröôøng hôïp ñeà nghò hoaøn thueá nhaäp khaåu hoaëc chaäm nhaát laø trong thôøi haïn 40 ngaøy keå töø ngaøy ñaêng lyù tôø khai haûi quan haøng SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

22

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

hoùa nhaäp khaåu ñoái vôùi tröôøng hôïp ñeà nghò hoaøn thueáá xuaát khaåu  Tröôøng hôïp thuoäc ñieàu 117, ñieàu 118 thoâng tö naøy

(aùp duïng caû ñoái với các tröôøng hôïp coù möùc thueá xuaát thueá nhaäp khaåu, xuaát khaåu laø 0% ) : 

Neáu ngöôøi noäp thueá thöïc xuaát khaåu haøng hoùa trong thôøi haïn noäp thueá thì thôøi haïn noäp hoà sô hoaøn thueá chaäm nhaát laø 40 ngaøy keå töø ngaøy heát haïn noäp thueá cuûa tôø khai nhaäp khaåu ñeà nghò hoaøn thueá, khoâng thu thueá

 Neáu ngöôøi noäp thueá khoâng thöïc xuaát khaåu haøng hoùa trong thôøi haïn noäp thueá thì : -Phaûi keâ khai noäp thueá nhaäp khaåu vaø thueá giaù trò gia taêng (neáu coù )keå töø ngaøy heát thôøi haïn noäp thueá .Cô quan Haûi Quan khieåm tra, thu thueá nhaäp khaåu, thueá giaù trò gia taêng theo quy ñònh Ngöôøi noäp thueá ñöôïc hoaøn laïi soá tieàn thueá ñaõ noäp theo quy ñònh khi thöïc teá xuaát khaåu saûn phaåm saûn xuaát töø haøng hoùa nhaäp khaåu ñaõ noäp thueá -Thôøi haïn noäp hoà sô hoaøn thueá, khoâng thu thueá chaäm nhaát laø 45 ngaøy keå töø ngaøy ñaêng kyù tôø khai xuaát khaåu 

Tröôøng hôïp taïi thôøi ñieåm noäp hoà sô hoaøn thueá doanh nghieäp chöa xuaát trình ñöôïc chöùng

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

23

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

töø thanh toaùn qua ngaân haøng do thôøi haïn thanh toaùn ghi traân hôïp ñoàng hoaëc phuï kieän hôïp ñoâng xuaát khaåu daøi hôn 45 ngaøy keå töø ngaøy ñaêng kyù tôø khai xuaát khaåu hoaëc daøi hôn 45 ngaøy keå töø ngaøy hết thôøi haïn noäp thueá, thì thôøi haïn phaûi noäp hoà sô thanh khoaûn hoaøn thueá, khoâng thu thueá vaãn thöïc hieän theo ñuùng thôøi haïn höôùng daãn taïi khoaûn 1 ,ñieåm a, b khoản 2 điều này nhưng doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trrên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 6 điều 127 thông tư này 

Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho thương nhân nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản 8 điều 117 thông tư này thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 điều này Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán thì thời hạn nộp chứng từ thanh toán là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản cam kết xuất

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

24

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

trình chứng từ thanh toán theo đúng quy định trên, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 6 điều 127 thông từ này  Nếu quá thời hạn nêu tại khoản 1 và 2 điều này mà người nộp thuế chưa

nộp hồ sơ thanh toán thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan  Chi cục Hải Quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ thanh khoản và xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật (nếu có )

Chương III.Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Của Việc Hoàn Thuế Tại Cục Hải Quan Phước Long ICD Khu Vực IV: 3.1.Giới thiệu về cục Hải Quan Phước Long ICD khu vực IV : 3.1.1.Căn cứ các quyết định: 

QĐ số 415/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 06/03/2003 của tổng Cục Hải Quan



QĐ số 68/TCHQ-GSQL ngày 02/07/1996 của tổng cục trưỏng tổng cục hải quan



Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/15/2005 của bộ tài chính



QĐ số 15/2003/QĐ/BTC ngày 10/02/2003 của bộ trưỏng bộ tài chính



QĐ số 02/2006/QĐ-BTC ngày 06/02/2006 của bộ trưỏng bộ tài chính



Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của chính phủ



QĐ số 2981/QĐ/BTC ngàt 15/09/2004 của bộ trưỏng bộ tài chính



QĐ sô 1365/QĐ-TCCB ngày 16/12/2001 của tổng cục hải quan

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

25

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi



QĐ số 415/TCHQ-QĐ-TCCB



QĐ số 169/QĐ-HQTP ngày 02/08/2006 của cục trưỏng cục hải quan thành phố hồ chí minh

3.1.2.Quá trình hình thành và phát triển :  Hải Quan Việt Nam qua các mốc thời gian: 

Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính phủ ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ quyền thuế quan của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu ngân sách từ hoạt động này.



Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế quan và Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.



Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị định số 54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gian thu được đổi thành Cơ quan Thuế XNK.



Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ Hải quan (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở Hải quan thành Cục Hải quan. Lúc này Cục Hải quan trực thuộc Bộ Ngoại thương.



Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục Hải quan, và Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục Hải

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

26

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

quan và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan trực thuộc Chính phủ 

Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tổng Cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính

 Cảng Hải Quan Phuớc Long ICD Khu Vực IV: 

Địa chỉ: Km 9 xa lộ Hà Nội, phuờng trưòng thọ, quận Thủ Đức, TP.HCM



Diện tích: 55.000 m2



Cảng ICD Phuớc Long đựoc thành lập bởi công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển Gemadept và công ty cổ phần cơ khí xây dựng giao thông

3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn :  Tồ chức công tác tuần tra, kiểm soát thưòng xuyên, đột xuất trong phạm

vi địa bàn hoạt động của chi cục  Tiến hành công tác điều tra, nghiên cứu nắm tình hình về hoạt động buôn

lậu trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải Quan phục vụ công tác tuần tra, kiển soát, nắm giữ và kiểm tra, giám sát tại cửa khẩu  Phối hợp với lực luợng công khai tại cửa khẩu tiến hành kiểm tra, phát

hiện hàng hoá buôn lậu, gian lận thưong mại và đối tưọng buôn lậu  Thực hiện các yêu cầu phối hợp của các đơn vị Kiểm Soát Hải Quan

thuộc các cơ quan liên quan trên địa bàn theo quy chế phối hợp đã ký SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

27

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

 Thực hiện việc phối hợp với các cơ quan chức năng khác của nhà nuớc

thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, chống tội phạm theo quy định hiện hành của pháp luật  Lập biên bản, hoàn chỉnh hồ sơ, đề xuất xử lý vi phạm  Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình và kết quả của

công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Đề xuất giải pháp về công tác kiểm soát hải quan tại chi cục

 Thực hiện công tác thu nhập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan cụ thể

như sau: 

Cập nhật thông tin đầy đủ, thưòng xuyên vào hệ thống cơ sỡ dữ liệu theo quy định



Thu thập, phân tích thông tin, tài liệu từ các nguồn gốc thông tin bí mật, trong và ngoài ngành hải quan, trên địa bàn chi cục



Thông qua chi cục báo cáo, chuyển giao thông tin nghiệp vụ về cục hải quan TP.HCM



Thông qua chi cục tổ chức thực hiện các chỉ đạo nghiệp vụ của cục hải quan TP.HCM



Tuân thủ theo quy chế hoạt động thu thập, xử lý thông tin của lực luợng chuyên trách thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan ban hành quyết định số 864/QĐ-TCHQ ngày 12/05/2006 của tổng cục hải quan

 Kiểm tra nội bộ trong đơn vị : 

Kiểm tra việc thực hiện nội quy, giờ giấc, tác phong, thái độ làm việc của cán bộ, công chức trong đơn vị

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

28

Báo cáo tốt nghiệp 

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ và các quy định của cấp trên của cán bộ công chức trong đơn vị



Kiểm tra việc thực hiện chống nhũng nhiễu, gây phiền hà, mốc nối, tiêu cực và thực hiện những nhiệm vụ khác do chi cục truởng giao

 Tổ chức học tập, bồi dưõng theo quy định của nhà nuớc của ngành  Địa bàn hoạt động: trong phạm vi địa bàn quản lý của chi cục hải quan

cửa khẩu cảng sài gòn khu vực 4 theo quy định hiện hành

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

29

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

3.1.4.Mối quan hệ công tác :  Chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của chi cục trưỏng, chịu sự chỉ đạo trực

tiếp của phó chi cục trưỏng phụ trách  Giữa các đội (tổ) thuộc chi cục phải có mối quan hệ phối hợp để thực hiện

tốt nhiệm vụ được giao  Chiu sự huớng dẫn nghiệp vụ của các đơn vị tham mưu, giúp việc cục

trưỏng cục hải quan TP.HCM  Khi có vuớng mắc liên quan đến công tác tổ thì giải quyết đúng theo thẩm

quyền, đúng quy định. Nếu vuợt thẩm quyền thì báo cáo lãnh đạo chi cục xem xét quyết định

3.1.5.Sơ đồ bộ máy điều hành của Cục Hải Quan ICD Phước Long IV:

CỤC HẢI QUAN ICD KHU VỰC IV

TỔ KIỂM SOÁT HẢI QUAN

ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ

ĐỘI TỔNG HỢP

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

ĐỘI THỦ TỤC 1

ĐỘI THỦ TỤC 2

ĐỘI THỦ TỤC 3

ĐỘI GIÁM SÁT HẢI QUAN

30

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

3.1.5.Mô hình nhân sự tại Cục Hải Quan ICD Phước Long IV:

THỦ TỤC 1 (08 cán bộ ) PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG ĐC: MAI VĂN TRÍ

QUẢN LÝ THUẾ (12 cán bộ ) THỦ TỤC 2 ( 10 cán bộ )

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG ĐC: HUỲNH NAM

Kho lưu trữ (01 cán bộ )

CHI CỤC TRƯỞNG ĐC:NGUYỄN HỬU NGHIỆP

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

THỦ TỤC 2 (12 cán bộ )

ĐC: NGUYỄN VĂN NĂM

Kho ngoại quan

THỦ TỤC 3 (15 cán bộ ) PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG ĐC: NGUYỄN QUỐC TOÀN

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

Đội tổng hợp (04 cán bộ )

31

Báo cáo tốt nghiệp

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

32

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

3.1.6.Sơ đồ hoạt động của đội quản lý thuế:

ĐỘI TRƯỞNG

ĐỘI PHÓ ĐỘI KẾ TOÁN

TỔ KẾ TOÁN 1

ĐỘI PHÓ ĐỘI THUẾ

TỔ KẾ TOÁN 2

TỔ ĐỐC THU

TỔ THU VÀ HOÀN THUẾ

 Trách nhiệm : 

Kiểm tra các chứng từ thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nuớc và trích nộp



Mở sổ sách, cập nhật dữ liệu, lưu trữ chứng từ kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, cân đối; theo dõi, đối chiếu, đôn đốc thu hồi nợ thuế hàng kinh doanh, hàng tạm nhập tái xuất và các loại hình khác; ra quyết định phạt chậm nộp thuế gửi doanh nghiệp; báo cáo nợ thuế theo quy định hiện hành



Thực hiện phúc tập hồ sơ đã hoàn thành thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm phát hiện các sai sót, sơ hở các khâu trước báo cáo lãnh đạo chi cục để khắc phục kịp thời và xử lý gian lận thưong mại của doanh nghiệp

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

33

Báo cáo tốt nghiệp 

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Thực hiện công tác miễn, giảm, hoàn, không thu thuế và giải quyết khiếu nại theo sự phân cấp của cục hải quan thành phố và chi cục trưỏng



Thực hiện các nhiệm vụ khác do chi cục trưỏng giao



Tổ chức học tập, bồi dưõng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đội, luôn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ, chống mọi biểu hiện phiền hà, tiêu cực, xây dựng lực luợng trong sạch vững mạnh

 Tình hình hoạt động của đội thuế 6 tháng đầu năm: 

58 bộ hồ sơ hoàn thuế, trị giá 1.796.705.504 vnd



20 bộ hồ sơ không thu thuế, trị giá: 2.861.106.495 vnd



03 bộ hồ sơ xét không đuợc hoàn thuế



Số tiền thuế hoàn trả trích từ ngân sách: 146.000.000 vnd



Số tiền thuế không thu: 1.017.000.000 vnd

 Nhiệm vụ thực hiện nghiệp vụ tại chi cục:

 Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành chính sách và công tác chuyên môn về nghiệp vụ thuế xuất-nhập khẩu của các đơn vị thuộc cục Hải Quan  Tổng hợp báo cáo về các thông tin nghiệp vụ thuế xuất-nhập khẩu thực hiện tại đơn vị mình theo yêu cầu của quản lý 

Thường xuyên nghiên cứu, đánh giá thực trạng, để đề xuất những nội dung cần bổ sung, sữa đổi trong các quy định về nghiệp vụ thuế xuấtnhập khẩu và báo cáo với cơ quan Hải Quan

 Các công việc khác được giao 

Trường hợp các Cục hải quan không phân cấp công tác nghiệp vụ thuế xuất-nhập khẩu đến đơn vị cơ sở, hoặc chỉ phân cấp một số bộ phận thì

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

34

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

phải tổ chức thực hiện công tác thuế theo phạm vi hoạt động của đơn vị, lập báo cáo nghiệp vụ và tổng hợp báo cáo nghiệp vụ gửi cho cấp trên đúng thời hạn quy định  Bố trí người làm nghiệp vụ thuế xuất-nhập khẩu: Các đơn vị Hải Quan tùy theo tình hình thực tế phải bố trí người làm nghiệp vụ thuế xuất-nhập khẩu chuyên trách bảo đảm thực hiện đầy đủ công việc của bộ phận thuế tại đơn vị mình. Việc bố trí người làm nghiệp vụ thuế xuất-nhập khẩu phải được thực hiện theo các quy định hiện hành pháp luật về nghiệp vụ thuế và các quy định khác của nhà nước 3.2.Thực trạng quy trình thủ tục không thu thuế (hoàn thuế ) tại cục Hải Quan ICD khu vực IV: 3.2.1.Sơ đồ quy trình thủ tục hoàn thuế (không thu thuế )

Tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận kiểm tra đối chiếu chứng từ

Xác nhận tính hợp lệ của

lập phiếu đề xuất

Hoàn thuế (không thu thuế )

Ký chấp nhận ( cục trưỏng )

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

Ra quyết định trình lãnh đạo

35

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

3.2.2.Quy trình thực tế: Để thống kê lại những kiến thức trong quá trình thực tập cũng như làm cơ sở cho các thầy cô đánh giá khả năng tìm hiểu, học hỏi của bản than, sau đây em xin phân tích rõ quy trình thực tế để làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế ) tại cơ quan thực tập: a.Đối với doanh nghiệp : Chuẩn bị chứng từ liên quan một cách đầy đủ, sắp xếp bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu sau đó mới tới bộ chứng từ của hàng hóa nhập khẩu,  Nộp đầy đủ các chứng từ cần thiết cho cơ quan Hải Quan : 

Giấy giới thiệu của công ty ( 01 chính )

 Bảng kê chứng từ xin không thu thuế nhập khẩu hàng trả về 

Công văn xin không thu thuế hàng trả về tái chế xuất khẩu (01 chính )



Bộ chứng từ hàng hóa nhập khẩu : -Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (1 sao ,01 chính ) -Packing list (01 sao ,01 chính ) -Invoice (01 sao ,01 chính ) -Bill of lading (01 sao ,01 chính ) -Thư thông báo trả hàng

 Bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu : -Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu ( 01 sao ,01 chính ) -Invoice (01 sao ,01 chính ) -Packing list (01 sao ,01 chính ) -Bill of lading (01 sao ,01 chính ) -Chứng từ thanh toán (01 sao ,01 chính )

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

36

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

 Nghe các hướng dẫn của cán bộ Hải Quan và bổ sung các chứng từ mà cán bộ Hải Quan yêu cầu b.Đối với cơ quan Hải Quan :  Tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp và kiềm tra sơ bộ tính đầy đủ, chính

xác, hợp lệ của bộ hồ sơ  Lập phiếu tiếp nhận và luân chuyển ( hồ sơ xét miễn thuế, hoàn thuế,

không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu )  Kiểm tra kỹ và đối chiếu các số liệu của các chứng từ bản sao và bản gốc  Xét công văn số 709 đề nghị việc không thu thuế nhập khẩu của

Doanh Nghiệp Tư Nhân Nhật Việt có hợp lý không : (đối chiếu với bộ chứng từ hàng xuất và hàng nhập khẩu ) 

Tên hàng : caphe xay



Số lượng :960 ctns =19.200 kgs



Tờ khai hải quan số 1516/XKD/KV4 ngày 07/04/2009



B/L số JSMZ904176002 ngày 08/04/2009

 Lý do hàng bị trả về Việt Nam là do hàng không đúng quy cách Hàng trả về Việt Nam với các chi tiết như sau : 

Tên hàng : caphe xay



Số lượng : 853 ctns =17.060 kgs



B/L số : 090612SICD201 ngày 23/06/2009



Tờ khai nhập khẩu số 141/NKD/KV4/4 ngày 29/06/2009



Thuế nhập khẩu :246,023,591 đồng

 Đối chiếu các chứng từ mà công ty nộp với bảng kê chứng từ xin

không thu thuế nhập khẩu hàng trả về

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

37

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

 Kiểm tra tờ khai :

Tờ khai

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Số

1516/XKD/KH4 ngày 07/04/2009

141/NKD/KV4/4 ngày

Người xuất khẩu

29/06/2009

Doanh nghiệp tư nhân Toa Corporation (2-157 Nhật Việt (đường 30/4, amami higashi matsubkhu 5, chánh nghĩa, thủ Ara shi Osaka japan dầu 1, bình dương, Việt Nam )

Người nhập khẩu

Toa Corporation (2-157 Doanh nghiệp tư nhân amami higashi matsub-

Nhật Việt (đường 30/4,

Ara shi Osaka japan

khu 5, chánh nghĩa, thủ dầu 1, bình dương, Việt Nam )

Số hợp đồng

Toa-94075 ngày 16/05/2009

Phương thức thanh toán Tên hàng

L/C caphe xay

Hàng trả về (Không thanh toán ) caphe xay

Mã số

0901212000

0901212000

Đơn giá

2.430 usd*19200 kgs

2.430 usd*17060 kgs

= 46,656 usd

= 41.455,80 usd

Số cont/seal

TCNU 8043719 WHLQ 203219

 Kiểm tra packing list:

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

38

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Hàng xuất khẩu

Hàng nhập khẩu

Toa-94075,

JAV-0610,

ngày07/04/2009

ngày10/06/2009

Người xuất khẩu

DNTN Nhật Việt

Toa Corporation

Người nhập khẩu

Toa Corporation

Javimex Corporation

Tên tàu

Peal river bridge /A176N UNI-ASSURE0862246S

Lịch trình tàu chạy

Thành phố Hồ Chí Minh Shimizu Nhật Bản - Hồ

Số, ngày

-Shimizu-Japan

Chí Minh Việt Nam

Tàu đi

08/04/2009

13/06/2009

Tên hàng

caphe xay

Coffee

Lượng

19200 kgs

17,060 kgs

 Kiểm tra invoice:

Hàng xuất khẩu

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

Hàng nhập khẩu

39

Báo cáo tốt nghiệp

Số, ngày

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Toa-94075,

JAV-0610,

ngày 07/07/2009

ngày 10/06/2009

Người xuất khẩu

DNTN Nhật Việt

Toa Corporation

Người nhập khẩu

Toa Corporation

Javimex Corporation

Tên tàu

Peal river bridge /A176N UNI-ASSURE0862246S

Lịch trình tàu chạy

Thành phố Hồ Chí Minh Shimizu Nhật Bản - Hồ -Shimizu-Japan

Chí Minh Việt Nam

Tàu đi

08/04/2009

13/06/2009

Tên hàng

caphe xay

Coffee

Lượng

19200 kgs

17,060 kgs

Hàng xuất khẩu

Hàng nhập khẩu

JSMZ904176002,

090612SICD201

 Kiểm tra B/L

Số

ngày 08/04/2009 Người gửi hàng

DNTN Nhật Việt

Toa Corporation

Người nhận hàng

Toa Corporation

Javimex Corporation

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

40

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Tên tàu

Peal river bridge /A176N UNI-ASSURE0862246S

Lịch trình tàu chạy

Thành phố Hồ Chí Minh Shimizu Nhật Bản - Hồ

Tàu đi

-Shimizu-Japan

Chí Minh Việt Nam

08/04/2009

13/06/2009

Cảng xếp hàng

Shimizi Japan CY

Cảng dỡ hàng

Hồ Chí Minh ,Việt Nam

Số cont/ số seal

EMCU9327584 EMCBXC9768

Tổng số cont

1cont 40’, 960 ctns

1cont40’ , 853 ctns

gw:20.352 kgs;

,gw:18,083.6kgs

hàng nguyên cont Tên hàng

caphe xay

Coffee

Lượng

19200 kgs

17,060 kgs

Cước phí

Cước phí trả trước

Cước phí trả trước

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu : 

Hóa đơn thương mại : JAV-0610, ngày 10/06/2009

 Phương tiện vận tải : UNI-ASSURE 0862-246S, ngày tàu đến 23/06/2009 

Vận tải đơn số : 090612SICD201, ngày 13/06/2009

 Cảng đi : shimizu SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

41

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

 Cảng đến : Tanamexco xuất xứ Việt Nam, , Tiền thuế nhập khẩu :246,023,591 đồng  Hàng kiểm tra thực tế tỉ lệ 10%, tờ khai được chấp nhận gia hạn thuế, xác nhận đã làm thủ tục hải quan

 Kiểm tra hợp đồng (sales contract )

Hợp đồng xuất khẩu: 

Số :Toa-94075, ngày 16/05/2009



Người xuất khẩu :Doanh nghiệp tư nhân Nhật Việt



Người nhập khẩu :Toa Corporation



Tên hàng : caphe xay, lượng, đơn giá 2.430, trị giá nguyên tệ 46.656 usd



Thanh toán bằng L/C

 Kiểm tra giấy báo có của ngân hàng (đầu tư và phát triển Việt Nam):

nội dung là thông báo hôm nay (ngày 16/04/2009 ) chúng tôi ghi có tài khoản của quy công ty như sau : 

Người thừa hưởng :Doanh nghiệp tư nhân Nhật Việt, mst: 3700362106





Số L/C : ILCO08000629906



Số hóa đơn : Toa-94075



Người mở L/C : Toa corporation



Số tiền :46.656 usd, phí của ngân hàng nhờ thu :70 usd

Bill of lading ;xuất 

Số L/C: ILCO08000629906 ký phát ngày 17/02/2009

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

42

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

 Kiểm tra Bill of lading : -

Bill of lading được mở dựa trên những chứng từ như: sale contract,

invoice, packing list -

Người gửi hàng là người xuất khẩu trên tờ khai hàng nhập khẩu, người nhận hàng là người nhập khẩu trên tờ khai nhập khẩu

-

Cảng xếp hàng là nơi hàng hóa được bốc lên tàu và vận chuyển

-

Cảng dỡ hàng là nơi cuối cùng tàu dừng lại để dỡ hàng xuống

-

Số cont giúp Hải Quan và chủ hàng dễ dàng quản lý hàng hóa

-

Số seal là bằng chứng chứng minh tính hợp lệ của lô hàng, nếu khi hàng chưa d

 Sau khi đối chiếu tính chính xác của chứng từ, tính chính xác, thống nhất,

và hợp lý của hồ sơ xuất khẩu và nhập khẩu cán bộ Hải Quan nhận thấy không có sai sót hay gian lận như: 

Tên người xuất khẩu và người nhập khẩu trên hai tờ khai xuất khẩu và nhập khẩu trùng khớp (tên người XK trên tờ khai XK phải trùng vời tên người NK trên tờ khai NK, tên người NK trên tờ khai XK phải trùng với tên người XK trên tờ khai NK )



Số và ngày của tờ khai hải quan hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu hợp lệ (số và ngày của tờ khai xuất khẩu được ghi chú trên tờ khai nhập khẩu phải trùng khớp )

 Số tiền trên chứng từ hàng xuất cũng như chứng từ hàng nhập lôgic và hợp lý

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

43

Báo cáo tốt nghiệp 

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Số L/C tương ứng trên chứng từ thanh toán với các chứng từ khác phù hợp (B/L, invoice, packing list )



Số lượng hàng xuất đi, hàng trả về và hàng được nhận hợp lý có hóa đơn thương mại xác nhận, có sự kiểm tra giám sát thực tế của cán bộ Hải Quan



Đơn giá của lô hàng xuất đi bằng lô hàng trả về, chứng thực đây là một loại hàng ,không có gian lận, tráo đổi hàng hóa



Số tiền thuế nhập khẩu khai phù hợp với số lượng hàng hóa thực nhập không có hành vi gian lận thuế

 Lập phiếu đề xuất : số 260 /PLC-ĐQLT ngày 10/07/2009; dựa vào bộ

chứng từ hợp lệ mà doanh nghiệp cung cấp, công văn số 709, chứng từ thanh toán qua ngân hàng  Cuối cùng đưa ra quyết định không thu thuế nhập khẩu của doanh nghiệp

tư nhân Nhật Việt, số tiền thuế nhập khẩu là :246.023.591 đồng  Vì tờ khai hàng xuất và hàng nhập đuợc mở tạo một cửa khẩu là Cục Hải

Quan thành phố Hồ Chí Minh (KH 4-tanamexco ), nên thẩm quyền ký xác nhận và đóng dấu đồng ý cho doanh nghiệp đuợc không đóng số tiền thuế trên là do Cục trưỏng Cục Hải Quan Phuớc Long ICD khu vực IV 3.3.Kinh nghiệm thực tế của bản thân :  Quy trình không thu thuế nhập khẩu cũng giống như hoàn thuế nhập khẩu

cho doanh nghiệp, trong đó chứng từ quan trọng nhất mang tính quyết định có hoàn thuế hoặc không thu thuế hay không là chứng từ thanh toán qua ngân hàng  Hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu khác với không thu thuế nhập khẩu là hồ sơ hoàn thuế có thêm hóa đơn đã nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

44

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

 Hồ sơ nộp phải đầy đủ bộ chứng từ hàng xuất khẩu, bộ chứng từ hàng

nhập khẩu, thư thỏa thuận trả hàng, giấy giới thiệu của công ty, công văn xin hoàn thuế hoặc xét không thu thuế, đặc biệt hai bộ chứng từ hàng xuất và hàng nhập phải đầy đủ 02 vận tải đơn  Về phía doanh nghiệp: chuẩn bị đầy đủ những chứng từ cơ bản và cần

thiết có liên quan để giúp việc xét hoàn thuế hoặc không thu thuế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn, tránh các trường hợp mất hoặc thiếu chứng từ khiến việc xin hoàn thuế (xét miễn thuế ) không được chấp nhận  Về phía cán bộ Hải Quan: xem xét kỹ từng chi tiết của bộ hồ sơ giảm

thiểu rủi ro xét nhầm một mặt không hoàn thuế(thu thuế nhập khẩu ) gây khó khăn trong việc điều đọng vốn của doanh nghiệp, mặt khác có thể xét hoàn thuế (không thu thuế ) nhầm gây thiệt hại hoặc mất mát nguồn thu ngân sách của nhà nước,cán bộ Hải Quan nào làm sai quy định đều bị xử phạt theo luật định  Bên cạnh đó nếu hàng xuất khẩu và nhập khẩu trả về cùng một cửa khẩu

thì thẩm quyền ký quyết định là chi cục và sử dụng dấu của chi cục. nếu hàng xuất đi và nhập trả về khác cửa khẩu thì thẩm quyền ký quyết định là cục và dùng dấu của cục  Lưu ý phiếu đề xuất phải lưu làm 3 bản trình lãnh đạo chi cục  Tác phong làm việc nhanh nhẹn giúp tiến trình công việc diễn ra nhanh

hơn

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

45

Báo cáo tốt nghiệp

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

46

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Chương IV :Biện Pháp Và Kiến Nghị 4.1.Kiến nghị :  Đối với doanh nghiệp : 

Nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, tác phong trong công việc rườm rà



Chưa hiểu biết nhiều về thủ tục hoàn thuế cũng như không thu thuế mà nhà nước ban hành, không tham khảo tìm hiểu kỹ các điều luật, thông tư, nghị định của nhà nước, làm việc một cách rập khuôn máy móc

 Một số doanh nghiệp còn gian lận, lách luật (làm chứng từ giả để được hưởng ưu đãi ) 

Việc chuẩn bị chứng từ chưa kỹ, dẫn đến tiến trình giải quyết công việc không nhanh

 Đối với cán bộ Hải Quan : 

Công việc quá nhiều so với số lượng cán bộ trong cơ quan, dẫn đến việc trì hoãn hồ sơ còn xảy ra thường xuyên

 Việc thông thạo công nghệ tin học còn hạn chế cũng như trình độ ngoại ngữ 4.2.Biện pháp :  Đối với doanh nghiệp : 

Bồi duỡng caùc caùn boä vieân chöùc, tổ chức caùc lôùp taäp huaán chuyeân moân



Baét buoäc caùc nhaân vieân phaûi nắm vöõng caùc luaät, caùc thoâng tư, nghị định mà nhà nước quy ñònh ñoái vôùi ngaønh ngheà vaø caùc boä luaät khaùc coù lieân quan

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

47

Báo cáo tốt nghiệp 

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Đưa ra các quy định cũng như kỷ luật của công ty, của doanh nghiệp để các nhân viên trong quá trình làm thủ tục tránh gian lận, lách luật

 Tác phong trong công việc phải được đưa lên hàng đầu để giúp tiến trình công việc được đẩy nhanh  Đối với cán bộ Hải Quan : 

Bồi dưỡng cán bộ về công nghệ tin học, anh văn giúp cho tiến trình công việc diễn ra suôn sẻ hơn, nhanh hơn



Mở các lớp tập huấn về chuyên ngành nâng cao nghiệp vụ chuyên môn



Caàn cung öùng theâm nhieàu caùn boä coù nghieäp vuï chuyeân moân cao ñeå giuùp giaûi quyeát coâng vieäc nhanh choùng vaø tieän lôïi hôn,(bố trí phù hợp với số lượng công việc)

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

48

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Ngụy Thị Sao Chi

Kết luận Việt Nam tuy đã gia nhập tổ chức WTO khá lâu, nhưng tuy nhiên nhìn chung bên cạnh những thành quả đạt được còn có những hạn chế không thể nào tránh khỏi. Để phát triển nền kinh tế nước nhà, Việt Nam đã có những hoạt đông xuất nhập khẩu khá mạnh. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khiến hoạt động kinh doanh không chỉ riêng Việt Nam mà còn cả các nước trên thế giới tổn thất không ít. Để khắc phục tình trạng trên Việt Nam đòi hỏi càng phải mở rộng mua bán hàng hóa một cách lớn mạnh hơn nhằm một mặt thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, mặt khác đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp, cũng như nguồn thu của ngân sách nhà nước Chính vì thế, trong công tác về nghiệp vụ thuế đại diện là nghiệp vụ hoàn thuế và không thu thuế nhập khẩu của các doanh nghiệp. Việc tạo điều kiện thuận lợi nhằm khuyến khích khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được nhà nước quan tâm, điển hình như nghiệp vụ hoàn thuế (không thu thuế ) nhập khẩu hàng xuất khẩu sang nước ngoài trả về để sửa chửa, để tạo điều kiện dễ dàng cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp, nhà nước đã có những văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung hiện hành giúp cải thiện quy trình một cách rõ rệt, quy trình diễn ra nhanh chóng hơn, giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc sản xuất kinh doanh. Qua bài báo cáo này em đã giúp bản thân hoàn thiện và tổng kết lại kiến thức đã học một cách hiệu quả, hiểu biết thêm về các nghiệp vụ thực tế giúp em dễ dàng làm quen với công việc sau này

SVTT: Nguyễn Thị Trường Vân

49

Related Documents

Bai Bao Cao Bdo
May 2020 11
Bai Bao Cao
June 2020 8
Bai Bao Cao
June 2020 14
Bai Bao Cao
June 2020 12
Bai Bao Cao So 6
June 2020 14
Bao Cao.
June 2020 27