Toan Van

  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Toan Van as PDF for free.

More details

  • Words: 11,674
  • Pages: 29
1

LỜI NÓI ĐẦU Trong năm 2006 vừa qua, thị trường chứng khoán đã có bước chuyển mình đáng kinh ngạc, thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển thành công của thị trường chứng khoán Việt Nam. CHƯƠNG I VẤN ĐỀ CHUNG VÀ PHÁP LUẬT CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 1.1 KHÁI NIỆM VỀ CỔ PHẦN VÀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 1.1.1 Khái niệm và phân loại cổ phần • Khái niệm về cổ phần và cổ phiếu: So sánh với các loại hình doanh nghiệp đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần có nhiều ưu điểm nổi trội. Một trong những lợi thế đặc biệt của công ty cổ phần là khả năng chào bán cổ phần để thu hút vốn đầu tư. Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (Điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005). Như vậy, mỗi cổ phần là một phần của vốn điều lệ công ty và người sở hữu cổ phần là người sở hữu một phần công ty, được gọi là cổ đông, nắm giữ cổ phiếu của công ty đó. Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó” (Khoản 1 Điều 85). Theo Luật chứng khoán 2006: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành” (Khoản 2 Điều 6 Luật chứng khoán 2006). Như vậy, cổ phiếu là chứng thư xác nhận sự góp vốn và và quyền lợi hợp pháp của một

2

chủ thể đối với một công ty cổ phần đã phát hành ra cổ phiếu. Khi nói một người sở hữu cổ phiếu của một công ty tương đương với người đó sở hữu cổ phần của chính công ty đó. • Đặc điểm của cổ phiếu: Thứ nhất: Cổ phiếu có tính thanh khoản cao, nghĩa là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng. Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu của một công ty, sau đó dễ dàng bán đi để thu lại tiền đã đầu tư. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào hai yếu tố: Một là, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đã phát hành cổ phiếu (còn gọi là tổ chức phát hành). Nếu tổ chức phát hành có kết quả kinh doanh tốt, thu được lợi nhuận cao, trả cổ tức cao sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, khiến cổ phiếu của công ty có thể dễ dàng được mua bán trao đổi. Ngược lại, nếu tổ chức phát hành kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến tình trạng thua lỗ, nợ nần thì các nhà đầu tư không dám mạo hiểm bỏ vốn mua cổ phần của công ty, dẫn đến cổ phiếu của công ty đó có tính thanh khoản thấp. Hai là, quan hệ cung cầu trên thị trường cổ phiếu và thị trường chứng khoán.Thị trường cổ phiếu cũng như các thị trường mua bán các loại hàng hóa khác đều chịu sự điều chỉnh của các quy luật thị trường đặc biệt là quy luật cung cầu. Giá của cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân tổ chức phát hành mà còn phụ thuộc vào nhu cầu của nhà đầu tư. Điều này đặc biệt dễ nhận thấy khi thị trường chứng khoán gặp biến động mạnh, các nhà đầu tư theo tâm lý chung sợ mất tiền nên ồ ạt bán ra cổ phiếu. Cổ phiếu tràn ngập thị trường tạo nên nguồn cung quá lớn trong khi số lượng nhà đầu tư muốn mua vào quá ít, tính thanh khoản của cổ phiếu lúc này hạ xuống còn rất thấp. Ngược lại khi thị trường cổ phiếu khan hiếm hàng hóa, nhu cầu của các nhà đầu tư rất lớn thì ngay cả những cổ phiếu có chất lượng thấp cũng dễ dàng bán được giá cao.

3

Thứ hai: Cổ phiếu có tính lưu thông. Tính lưu thông là khả năng chuyển giao quyền sở hữu cổ phiếu cho người khác như một tài sản thực sự. Nếu như tính thanh khoản giúp chủ sở hữu cổ phiếu chuyển đổi cổ phiếu thành tiền mặt thì tính lưu thông đem lại cho người sở hữu nhiều khả năng sử dụng hơn như cho, tặng, để thừa kế hay cầm cố tại ngân hàng để bảo đảm thực hiên nghĩa vụ tài sản khác. Thứ ba: Cổ phiếu có tính tư bản giả, có nghĩa là cổ phiếu là một loại giấy tờ có giá trị như tiền. Tuy nhiên, bản thân cổ phiếu không có giá trị nếu nó không được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu cũng không phản ánh đúng giá trị thực của cổ phiếu, và người ta định giá cổ phiếu dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Thứ tư: Cổ phiếu có tính rủi ro: Là những đe dọa về an toàn vốn và thu nhập đối với nhà đầu tư. Thể hiện rõ nét của đặc điểm này là cổ phiếu có thể xuống giá bất thường và đột ngột do những biến cố của thị trường, đem lại sự thua lỗ nhanh chóng cho các nhà đầu tư. Nguyên nhân là: Giá trị của cổ phiếu không nằm trong ý định chủ quan của tổ chức phát hành hay nhà đầu tư, cổ phiếu có giá trị phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như tình hình tài chính của tổ chức phát hành, tình hình kinh tế xã hội nói chung và những yếu tố chính trị nhạy cảm. Vì vậy, một biến động chính trị lớn có thể làm chao đảo thị trường chứng khoán, cũng như sự sụp đổ của thị trường chứng khoán của một quốc gia có thể kéo theo sự khủng hoảng của thị trường chứng khoán nhiều nước khác, kéo theo giá của tất cả cả các cổ phiếu sụt giảm bất thường. Hơn nữa hoạt động mua bán cổ phiếu phụ thuộc rất nhiều vào thông tin trên thị trường, chỉ một thông tin bất lợi cho tổ chức phát hành dù chưa được kiểm chứng cũng dễ dàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh khoản, lưu thông của cổ phiếu. • Phân loại cổ phần Cổ phần được chia thành hai nhóm là cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông. Mỗi loại cổ phần khác nhau mang lại cho người sở hữu những quyền và lợi ích nhất

4

định. Khả năng chuyển tự so chuyển nhượng cổ phần cũng tùy thuộc từng loại cổ phần. • Cổ phần phổ thông Cổ phần phổ thông là loại cổ phần phổ biến nhất và bắt buộc phải có đối với công ty cổ phần. Tỷ lệ của giá trị vốn cổ phần phổ thông trên tổng giá trị vốn cổ phần của công ty do điều lệ công ty quyết định. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty trong tối thiểu ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của cổ đông phổ thông gồm: Tham gia Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. Cổ đông được chia cổ tức khi công ty làm ăn có lãi. Khi công ty giả thể phá sản, cổ đông chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào công ty. Cổ phần phổ thông được quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2005: Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông, người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Chi tiết quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông được Luật doanh nghiệp 2005 qui định tại Điều 79 và Điều 80. Luật doanh nghiệp 2005 cũng qui định quyền tự do chuyển nhượng của cổ phần phổ thông trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập ( Khoản 5 Điều 84 ). • Cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mang lại cho người sở hữu một số quyền ưu tiên so với cổ phiếu thường. Cổ phần ưu đãi được quy định tại Khoản 2 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2005: “Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi”.

5

Không phải mọi nhà đầu tư đều có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi. Tùy từng loại cổ phần ưu đãi mà luật và điều lệ công ty cổ phần có quy định khác nhau về điều kiện nắm giữ và chuyển nhượng cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biếu quyết cao hơn số phiếu biểu quyết của cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ của công ty cổ phần quy định. Chỉ có cổ đông sáng lập và tổ chức do Chính phủ ủy quyền (đối với công ty nhà nước cổ phần hóa) mới được quyền nắm giữ cổ phiếu biếu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập cũng chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau đó cổ phần biểu quyết của cổ đông sáng lập sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông. Luật doanh nghiệp 2005 không có quy định về thời hạn hiệu lực của cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ, vì vậy có thể coi cổ phần ưu đãi biếu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ có hiệu lực vô thời hạn. Mục đích của cổ phần ưu đãi biểu quyết là để bảo vệ quyền lợi cho cổ đông sáng lập trong thời gian hợp lý vừa đủ để duy trì sự ổn định của công ty mà không hạn chế quyền của các cổ đông khác; và duy trì quyền kiểm soát của Nhà nước đối với những công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề quan trọng cần sự định hướng của Nhà nước. Cổ phần ưu đãi cổ tức: Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức cao hơn mức trả cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Mục đích của cổ phần ưu đãi cổ tức là thu hút vốn điều lệ bằng tỷ lệ lợi nhuận cao trên mỗi cổ phần, tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, để cử người vào Ban kiểm soát. Điều kiện này để dung hòa

6

quyền và nghĩa vụ của cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức bằng cách không cho họ tham gia vào hoạt động quản trị công ty. Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ sở hữu cổ phần hoặc theo các điều kiện ghi tại cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại có lợi thế về bảo toàn vốn nhưng cũng như cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức họ không có quyền can thiệp vào các quyết định của công ty. Cổ phần ưu đãi khác do công ty quy định: Ngoài các loại cổ phần ưu đãi nói trên, công ty cổ phần có thể tự mình đưa ra thêm những loại cổ phần ưu đãi khác để thu hút nhà đầu tư. 1.1.2 Chào bán cổ phần ra công chúng • Định nghĩa chào bán cổ phần ra công chúng Trước đây, Nghị định 144/2003/NĐ-CP định nghĩa phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán một lượng chứng khoán có thể chuyển nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất 50 nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành( Khoản 7 Điều 3 Nghị định 144/2003/NĐ-CP) Hiện nay, Luật chứng khoán 2006 đã có sự thay đổi về định nghĩa của chào bán chứng khoán ra công chúng: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây: + Thông qua phương tiện thông tin đại chúng kể cả internet; + Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp; + Chào bán cho số lượng nhà đầu tư không xác định. • Đặc điểm của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng chỉ diễn ra trên thị trường sơ cấp.

7

Hoạt động chào bán cổ phần là hoạt động duy nhất có thể thiết lập được mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có cơ hội góp vốn vào công ty cổ phần: Các loại hình công ty khác ngoài công ty cổ phần như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, nhà đầu tư muốn trở thành chủ sở hữu công ty bắt buộc phải tham gia vào hoạt động thành lập công ty đó. Hình thức công ty cổ phần có nhiều ưu điểm do nhà đầu tư chỉ cần có một lượng vốn nhất định là có thể tham gia sở hữu cổ phiếu của công ty, qua đó sở hữu một phần công ty. Công ty cổ phần muốn tăng vốn điều lệ bằng cách bán cổ phần của mình cho các nhà đầu tư bắt buộc phải thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu. Trong tất cả các hoạt động của thị trường cổ phiếu chỉ có hoạt động chào bán cổ phiếu là thiết lập mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Khi chào bán cổ phiếu của mình tổ chức phát hành công bố những thông tin về tình hình tài chính, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh, bộ máy quản trị công ty. Nhà đầu tư phân tích những thông tin do tổ chức phát hành cung cấp và quyết định đầu tư vào cổ phiếu và trở thành cổ đông của công ty. Trong hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng, tổ chức phát hành và nhà đầu tư không trực tiếp liên hệ với nhau mà bắt buộc phải qua trung gian là công ty chứng khoán thực hiện tổ chức đấu giá cổ phần hoặc công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp. Tổ chức phát hành không được phép tự mình bán cổ phiếu cho nhà đầu tư mà buộc phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. • Hình thức chào bán cổ phần ra công chúng Chào bán cổ phần ra công chúng được thể hiện dưới hai hình thức: Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng và chào bán thêm cổ phần ra công chúng. + Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng: + Chào bán thêm cổ phần ra công chúng:

8

Công ty đại chúng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt muốn tăng vốn điều lệ, mở rộng qui mô có thể chào bán thêm cổ phần ra công chúng. Trình tự chào bán cổ phần thêm ra công chúng cũng giống như chào bán cổ phần lần đầu. Tổ chức phát hành phải chứng minh được năng lực tài chính và năng lực quản trị của mình trong hồ sơ chào bán cổ phiếu gửi lên Ủy ban chứng khoán Nhà nước, sau đó tiến hành hoạt động chào bán như chào bán cổ phần lần đầu. Đặc điểm khác biệt của chào bán thêm cổ phần ra công chúng là tổ chức phát hành phải dành quyền ưu tiên cho cổ đông của công ty để bảo đảm tỷ quyền lợi của họ không thay đổi khi công ty thay đổi quy mô vốn điều lệ. Quyền ưu tiên được thể hiện bằng quyền mua cổ phần do tổ chức phát hành cung cấp cho các cổ đông, theo đó cổ đông được mua thêm một số lượng cổ phiếu mới theo giá nhất định trong một thời hạn nhất định để đảm bảo tỷ lệ sở hữu đối với phần vốn điều lệ của công ty. Cổ đông có thể sử dụng dụng quyền ưu tiên của mình hoặc chuyển nhượng cho người khác. Giá đăng ký mua cổ phiếu và thời hạn đăng ký mua cổ phiếu trong quyền mua cổ phần do tổ chức phát hành quy định. Giá đăng ký mua cổ phiếu luôn thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu và thời hạn đăng ký ngắn chỉ từ một đến sáu tuần. Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng có quyền ưu tiên mua như cổ đông phổ thông. Tổ chức phát hành có thể phát hành cho cổ đông ưu đãi chứng quyền hoặc bảo chứng phiếu. Bảo chứng phiếu cũng quy định số lượng cổ phiếu phổ thông được quyền mua nhưng có thời hạn dài hơn chứng quyền, hoặc thời hạn vĩnh viễn. Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phần ra công chúng để thay đổi cơ cấu sở hữu mà không làm tăng thêm vốn điều lệ: Đây là trường hợp công ty đại chúng đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng nhưng chưa bán hết số lượng cổ phiếu được phép phát hành. Tổ chức phát hành thực hiện đợt chào bán thêm cổ phiếu chưa phát hành ra công chúng. Do công ty cổ phần chưa phát hành hết cổ phần của mình ra công chúng nên khi thực hiện chào bán thêm cổ phiếu công ty không phát hành kèm theo chứng quyền cho cổ đông của công ty.

9

• Ý nghĩa của chào bán cổ phần ra công chúng Cũng như hoạt động chào bán cổ phần nói chung, chào bán cổ phần ra công chúng là hoạt động thu hút đầu tư, tạo lập vốn điều lệ ban đầu hoặc tăng qui mô vốn điều lệ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. So với các phương pháp huy động vốn đầu tư khác như vay vốn từ tổ chức tín dụng hoặc phát hành trái phiếu công ty, huy động vốn bằng chào bán cổ phần ra công chúng có nhiều ưu điểm : Thứ nhất, khoản thu được từ chào bán cổ phiếu không cấu thành một khoản nợ mà công ty có trách nhiệm hoàn trả, làm giảm áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty. Thứ hai, khả năng thu được lượng vốn lớn từ xã hội do không hạn chế số lượng nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân. Công ty cổ phần thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ bị hạn chế số lượng cổ đông và thông thường chỉ bán cổ phần cho những nhà đầu tư có mối quan hệ mật thiết với tổ chức phát hành. Nếu thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng tổ chức phát hành chỉ cần cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tài chính và năng lực bộ máy quản trị theo quy định của pháp luật, những nhà đầu tư có nhu cầu sẽ tìm hiểu và quyết định mua cổ phiếu. Thông tin về tổ chức phát hành được công bố rộng rãi là cơ hội để mọi nhà đầu tư, đặc biệt là những nhà đầu tư cá nhân có cơ hội góp vốn. Số lượng nhà đầu tư không bị hạn chế tạo cho tổ chức phát hành cơ hội huy động được nguồn vốn dư thừa dồi dào trong công chúng. Đây là ưu điểm nổi bật của hình thức chào bán ra công chúng. Thứ ba, các loại cổ phiếu đuợc chào bán rộng rãi ra công chúng mới thực sự là cổ phiếu có tính thanh khoản cao. Nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu được chào bán ra công chúng có toàn quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình (trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi biểu quyết hoặc cổ phiếu phổ thông của của cổ đông sáng lập khi chuyển nhượng phải tuân theo một số yêu cầu của pháp luật). Công ty cổ phần chào bán riêng lẻ luôn bị giới hạn số lượng cổ đông duới một trăm nhà đầu tư trừ nhà

10

đầu tư chuyên nghiệp. Chính vì vậy, khi một cổ đông muốn chuyển nhượng một phần cổ phần của mình họ không thể tự do chuyển nhượng cho bất kỳ ai, mà phải đảm bảo sau khi chuyển nhượng công ty cổ phần vẫn giữ đuợc số lượng cổ đông duới một trăm (trừ cổ đông là nhà đầu tư chuyên nghiệp). Ngoài ra, chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp cho cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung khiến cho hoạt động mua bán cổ phiếu dễ dàng và thuận tiện. Thứ tư, chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp tổ chức phát hành quảng bá được tên tuổi, thương hiệu của mình. Để được cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng, công ty cổ phần phải thỏa mãn đuợc những điều kiện khắt khe về công bố thông tin, chế độ kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Do vậy, một công ty có cổ phiếu đuợc chào bán rộng rãi mặc nhiên được đánh giá cao hơn các công ty khác cùng lĩnh vực, ngành nghề không thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. Một công ty đại chúng có kết quả kinh doanh tốt sẽ thu hút được nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư, cổ phiếu của công ty lên giá và qua đó công ty được quảng bá bằng chính cổ phiếu của mình. • Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng Chào bán cổ phần ra công chúng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức phát hành mà cả với nhà đầu tư và tòan bộ nền kinh tế: Đối với tổ chức phát hành, chào bán cổ phần ra công chúng là công cụ huy động vốn hiệu quả và linh hoạt. Trước khi Việt Nam có thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp chỉ có thể vay vốn từ ngân hàng với lãi suất nhất định trong một thời hạn nhất định và thường phải thế chấp tài sản cố định để bảo đảm khoản vay. Huy động vốn bằng phương thức chào bán cổ phần ra công chúng không chỉ thu hút được lượng vốn lớn mà còn giảm áp lực cho tổ chức phát hành về nghĩa vụ hoàn trả và cân đối thanh khoản của công ty. Đối với nhà đầu tư, hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là cơ hội tốt để họ góp vốn vào những công ty có triển vọng kinh doanh tốt, tăng khả năng sinh lợi cho

11

đồng tiền của mình.Nhà đầu tư được chia thành hai loại là: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp. Nhà đầu tư cá nhân chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình. Từng cá nhân và hộ gia đình riêng lẻ không có nhiều tiền nhưng chiếm số lượng lớn trong xã hội và là đối tượng chính hoạt động chào bán ra công chúng nhắm đến. Chỉ khi các công ty cổ phần chọn hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì đông đảo các nhà đầu tư cá nhân mới có cơ hội tham gia vào hoạt động mua cổ phiếu của công ty. Đối với các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, nhà đầu tư cá nhân thực sự không có nhiều cơ hội trở thành cổ đông của công ty vì bị hạn chế số lượng và thông tin. Những công ty nhà nước cổ phần hóa chào bán riêng lẻ thường chỉ bán cho một bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty, không thể bán hết cho toàn bộ người lao động vì hạn chế số lượng. Thêm vào đó, các nhà đầu tư cá nhân khi muốn chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ gặp khó khăn hơn so với cổ phiếu được chào bán ra công chúng vì ràng buộc bởi những quy định về điều kiện chuyển nhượng của công ty. + Nhà đầu tư chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán. Nhà đầu tư chuyên nghiêp khác nhà đầu tư cá nhân ở quy mô tổ chức và nghiệp vụ. Đối với hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng các tổ chức nói trên không chỉ là nhà đầu tư đơn thuần mà còn đóng vai trò trung gian quan trọng giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành • Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng với toàn bộ nền kinh tế Chào bán cổ phần ra công chúng là một bộ phận của chào bán cổ phần, là hoạt động khởi điểm mở đầu cho mọi hoạt động của thị trường cổ phiếu. Cổ phiếu được giao dịch trên thị trường có đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hay không phụ thuộc phần lớn vào hoạt động chào bán. Để được chào bán cổ phiếu ra công chúng các công ty cổ phần phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định về vốn điều lệ, về kết quả kinh doanh trong một thời gian cụ

12

thể, cùng các quy định khắt khe về kế toán và kiểm toán. Sau khi phát hành cổ phiếu ra ra công chúng các công ty này phải tiếp tục duy trì chế độ báo cáo thông tin đầy đủ và minh bạch về những hoạt động của công ty cũng như về tình hình tài chính dưới sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ tăng chất lượng và độ chính xác của các bản báo cáo tài chính, làm trong sạch môi trường đầu tư và kinh doanh. Điều kiện, thủ tục chào bán cổ phiếu được lập theo chuẩn chung do nhà nước quy định nên vừa đảm bảo tính chính xác cao vừa thuận tiện cho việc so sánh đánh giá kết quả hoạt động của các công ty cổ phần. 1.2 PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 1.2.1 Các văn bản pháp luật quy định về chào bán cổ phần ra công chúng Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy mới chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20 tháng 7 năm 2000 nhưng đến nay đã có nhiều bước phát triển ấn tượng. Song song với sự phát triển của thị trường chứng khoán và hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng, pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này đã có nhiều thay đổi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Nghị định 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 11 tháng 7 năm 1998 là tiền thân của Nghị định 144/2003/NĐ-CP và Luật chứng khoán 2006 văn bản đầu tiên điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán trong đó có hoạt động phát hành chứng khoán ra công chúng. Ra đời cùng với Nghị định 48/1998/NĐ-CP là quyết định 127/1998/QĐ-TTg về việc thành lập hai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tạo thị trường giao dịch tập trung cho hoạt động mua bán chứng khoán nói chung và hoạt động mua bán cổ phiếu nói riêng. Trong năm năm đầu đi vào hoạt động (2000-2004) thị trường chứng khoán Việt Nam không có nhiều phát triển, hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng cũng không thể hiện được bộ mặt của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không mặn mà với phương thức huy động vốn được đánh giá là rất linh hoạt và

13

hiệu quả này. Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán ra đời được đánh giá là chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn phát triển của thị trường chứng khoán và hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Trước yêu cầu xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngày 29 tháng 6 năm 2006, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật chứng khoán 2006. Luật chứng khoán 2006 đã hệ thống lại toàn diện các quy phạm điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán trong đó có những nội dung quan trọng của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: Điều kiện chào bán, thủ tục trình tự chào bán, và trách nhiệm của các cơ quan tổ chức có liên quan. Năm 2006 là một năm có nhiều sự kiện quan trọng về kinh tế xã hội như Việt Nam đạt được quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Hoa Kỳ và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là động lực thúc đẩy sự phát triển ấn tượng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng của các công ty cổ phần thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh mẽ và nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết. Để trợ giúp cho hoạt động thực thi Luật chứng khoán 2006 về chào bán cổ phần ra công chúng được hiệu quả, các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã xây dựng và ban hành thêm những văn bản hướng dẫn như Nghị định 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật chứng khoán 2006 trong đó có chi tiết hóa các quy định về chào bán cổ phần ra công chúng. Bên cạnh đó, một văn bản rất quan trọng cũng điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng của đối tượng doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa là Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 vẫn còn hiệu lực thi hành. Tổng hợp những văn bản pháp lý nói trên tạo thành hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng ở Việt Nam.

14

1.2.2 Nội dung pháp luật chào bán cổ phần ra công chúng Luật chứng khoán 2006 ra đời đã luật hóa những quy định về chào bán cổ phần ra công chúng, tạo điều kiện để hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện hiệu quả và thống nhất. Kết hợp với các quy định tại Nghị định 187/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản dưới luật khác, pháp luật chào bán cổ phần ra công chúng điều chỉnh những nội dung sau: • Chủ thể của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng Chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng là những công ty cổ phần được phép của Ủy ban chứng khoán nhà nước sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện chào bán và trình tự thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng. Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập với những chủ sở hữu công ty. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành nhằm mục đích huy động vốn của các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Các nhà đầu tư khi mua cổ phần của công ty trở thành chủ sở hữu một phần vốn góp của công ty gọi là cổ đông của công ty. Cổ đông được quyền tham gia quản lý kiểm soát điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong Ban quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành. Ngoài ra cổ đông được hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra được cũng như chịu lỗ tương ứng với mức độ đóng góp (tỉ lệ thuận với cổ phần của họ). Công ty cổ phần có nhiều ưu điểm nổi trội so với các loại hình công ty khác: - Ưu điểm thứ nhất là cấu trúc vốn của công ty mềm dẻo linh hoạt. Công ty cổ phần có thể tăng vốn bằng cách chào bán cổ phần ra công chúng, là hình thức huy động vốn đặc trưng không có ở các loại hình công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh...Cấu trúc vốn mềm dẻo khiến quy mô của công ty cổ

15

phần rất phong phú, có thể có quy mô vốn nhỏ từ vài tỷ đồng đến vài nghìn tỷ đồng. - Ưu điểm thứ hai là khả năng điều chuyển vốn linh hoạt. Các cổ đông có thể dễ dàng mua bán chuyển nhượng phần sở hữu của mình cho các cổ đông khác hoặc người ngoài công ty. Công ty nhà nước cổ phần hóa: Công ty nhà nước cổ phần hóa chiếm số lượng đáng kể trong số những công ty cổ phần đang ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Các công ty này có đặc điểm khác với công ty cổ phần thông thường vì có giai đoạn chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Công ty nhà nước cổ phần hóa là đặc trưng của những nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam và Trung Quốc. Công ty nhà nước cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi hình thức sở hữu từ một trăm phần trăm vốn nhà nước hoặc có tỉ lệ vốn góp chi phối (từ năm mươi mốt phần trăm trở lên) thành công ty cổ phần. Mục tiêu chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần nhằm huy động nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao công nghệ cải tiến kỹ thuật đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đối tượng công ty nhà nước không thuộc diện nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn được cổ phần hóa đuợc quy định tại nghị định 187/2004/CP bao gồm các tổng công ty nhà nước( bao gồm cả các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính nhà nước), công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch tóan độc lập của tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước. Những doanh nghiệp do nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn là đối tượng cổ phần hóa được quy định trong danh mục cụ thể do Thủ tướng Chính phủ ban hành. • Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng

16

Tùy theo từng loại công ty cổ phần mà pháp luật đòi hỏi điều kiện khác nhau đối với hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: + Công ty cổ phần thành lập theo luật doanh nghiệp: Là công ty cổ phần ngoài quốc doanh, điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng của loại hình công ty cổ phần này hoàn toàn tuân theo Luật doanh nghiệp 2005 và Luật chứng khoán 2006. Điều kiện về tư cách của doanh nghiệp: là công ty cổ phần được thành lập hợp pháp, có điều lệ công ty không trái với quy định của Luật doanh nghiệp 2005. Điều kiện về vốn: Vốn điều lệ đã góp phải đạt mười tỷ đồng trở lên tính theo giá trị sổ sách kế toán() Điều kiện về tình hình hoạt động của công ty: Công ty phải có kết quả kinh doanh tốt, có lãi trong năm liền trước năm đăng ký hồ sơ chào bán, không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng. Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn được Đại hội đồng cổ đông thông qua. + Công ty nhà nước cổ phần hóa: Đối với công ty nhà nước cổ phần hóa đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng thì phải thỏa mãn được các điều kiện quy định tai Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển các công ty nhà nước thành công ty cổ phần: Công ty nhà nước không nắm 100% vốn : Điều kiện cổ phần hóa là: Vẫn còn vốn nhà nước (không tính giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài sản không cần dùng và tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thát do lỗ, giảm giá trị tài sản; công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hóa. Đối với đơn vị hạch toán độc lập của các công ty nhà nước không nắm 100% vốn đòi hỏi đơn vị hạch toán phụ thuộc phải có điều kiện hạch toán độc lập và khi tách đơn vị để cổ phần hóa thì không làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của các bộ phận khác của doanh nghiệp.

17

Công ty 100% vốn nhà nước phải thuộc danh mục công ty 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần do Chính phủ ban hành. Sau khi đạt điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, cơ quan quyết định cổ phần hóa sẽ quyết định hình thức chào bán cổ phần là chào bán cổ phần ra công chúng hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ. • Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng Trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, tất cả các công ty cổ phần muốn thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng trước hết phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật chứng khoán 2006 và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 17/2007/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2007 hướng dẫn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng. Theo đó, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm: - Giấy đăng ký chào bán ra công chúng được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định. - Bản cáo bạch - Điều lệ công ty - Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. - Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có): Cam kết bảo lãnh phat hành thực hiện theo quy định của Bộ tài chính, nếu thực hiện bảo lãnh là tổ hợp các công ty chứng khoán thì cam kết phát hành là của tổ chức bảo lãnh phát hành chính có kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. - Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ (Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài). Trường

18

hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng thì hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Văn bản xác nhận của tổ chức các nhân với một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng (trong trường hợp cần sự xác nhận của cá nhân, tổ chức đó đối với thông tin trong hồ sơ). Đối với trường hợp đặc biệt khi tổ chức phát hành là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng tuân theo quy định chi tiết tại Thông tư số 17/2007/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2007 về hướng dẫn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Sau khi hoàn tất nội dung tổ chức phát hành gửi hồ sơ chào bán cổ phần ra công chúng lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và trong vòng 30 ngày nếu không có gì thiếu sót Ủy ban sẽ cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng cho tổ chức phát hành. Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi trả lại cho tổ chức phát hành kèo theo văn bản nêu rõ ký do hồ sơ không được chấp thuận. Tổ chức phát hành sau khi được cấp giấy chứng nhận tiến hành hoạt động phân phối cổ phiếu theo nguyên tắc công bằng công khai. Tiền mua cổ phiếu được chuyển vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng cho đến khị hoàn tất việc chào bán. Việc phân phối cổ phiếu phải được hoàn tất trong vòng chín mươi ngày kể từ khi Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu có hiệu lực. Kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành thực hiện chuyển giao cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu cho nhà đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày. 1.2.3 Vai trò của pháp luật với hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng Pháp luật luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt đối với

19

những lĩnh vực nhạy cảm nhiều rủi ro như thị trường chứng khoán và hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng thì pháp luật là công cụ không thể thiếu được để để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và bảo đảm môi trường đầu tư được lành mạnh và an toàn. Nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân không có khả năng tự bảo vệ mình đối với những rủi ro của việc mua cổ phiếu: Nhà đầu tư hoàn toàn bị động trước những thông tin do tổ chức phát hành đưa ra, họ không có điều kiện và công cụ để tự mình kiểm tra tính xác thực của những thông tin đó. Tổ chức phát hành có thể che giấu thông tin hoặc gian lận thông tin, gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Vì vậy, cần phải có những quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm của tổ chức phát hành khi công bố thông tin. Cổ phiếu được lưu hành trên thị trường phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cụ thể. Nếu để cổ phiếu có chất lượng thấp được chào bán rộng rãi ra công chúng thì khi có hậu quả xấu xảy ra, ví dụ như công ty cổ phần phá sản sẽ gây thiệt hại không chỉ cho các cổ đông của công ty mà có thể dẫn đến sự biến động của toàn bộ thị trường chứng khoán. Để đảm bảo chất lượng của cổ phiếu được chào bán, pháp luật quy định những điều kiện chào bán ra công chúng. Những điều kiện này góp phần sàng lọc loại bỏ những công ty cổ phần không đủ tiêu chuẩn phát hành cổ phiếu ra công chúng. Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động tài chính phức tạp, đòi hỏi nhiều kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn và dễ phát sinh những rủi ro trong quá trình thực hiện. Do đó, để quá trình thực hiện hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được an toàn, chặt chẽ và thống nhất cần có quy phạm pháp luật điều chỉnh trình tự thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng. Cuối cùng, để ngăn chặn, cảnh cáo và răn đe các cá nhân tổ chức có ý định hoặc đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng, cần có những chế tài xử lý nghiêm minh.

20

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG Ở VIỆT NAM 2.1 CHỦ THỂ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG Theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam chỉ có hai chủ thể được chào bán cổ phần ra công chúng là công ty cổ phần và công ty nhà nước cổ phần hóa. 2.1.1 Công ty cổ phần Huy động vốn bằng phương thức phát hành cổ phiếu là một quyền năng cơ bản, đặc thù của công ty cổ phần, được quy định tại Khoản 3 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005. Căn cứ vào tư cách chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng, công ty cổ phần có những loại sau: - Công ty cổ phần được thành lập mới theo Luật doanh nghiệp 2005 thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng để tạo lập vốn điều lệ: Theo Luật doanh nghiệp 2005, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán. Đây là sự trở lại tiến bộ của quy định tại Luật doanh nghiệp 1990 mà Luật doanh nghiệp 1999 đã bỏ qua. Số cổ phần được quyền bán còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có hiệu lực. Như vậy công ty cổ phần chỉ có tư cách chào chào bán cổ phần ra công chúng sau khi các cổ đông sáng lập nắm giữ ít nhất 20% cổ phần phổ thông được quyền chào bán. - Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phần ra công chúng Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng hoặc có cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc có từ một trăm

21

cổ đông trở lên (không kể cổ đông là nhà đầu tư chuyên nghiệp) với vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng trở lên. Công ty đại chúng có đặc điểm là đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng hoặc chưa chào bán cổ phần nhưng quy mô và số lượng cổ đông lớn. Đặc điểm này khiến công ty đại chúng Công ty cổ phần tiền thân là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.1.2 Công ty nhà nước cổ phần hóa 2.2 ĐIỀU KIỆN VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 2.2.1 Điều kiện về chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng 2.2.2 Điều kiện về chào bán thêm cổ phần ra công chúng 2.2.3 Điều kiện về chào bán cổ phần ra nước ngoài 2.3 THỦ TỤC CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 2.3.1 Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng • Bản cáo bạch Bản cáo bạch được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định, nội dung của bản cáo bạch tuân theo quy định tại điều 15 Luật chứng khoán 2006. - Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có). Những thông tin này giúp cho nhà đầu tư có được cái nhìn tổng quát về tình hình của tổ chức phát hành, từ đó tự mình đưa ra đánh giá về năng lực hoạt động của công ty. . - Thông tin về đợt chào bán cổ phần ra công chúng gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau năm chào bán cổ phiếu, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán. Đây là những thông tin về lợi nhuận doanh nghiệp sẽ mang lại nhằm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư đối với tổ chức phát hành và cổ phiếu được chào bán.

22

- Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất của tổ chức phát hành đảm bảo điều kiện về chế độ kế toán và kiểm toán của Nhà nước. Tuy nhiên, vấn đề là hiện nay các bản cáo bạch chưa thực sự phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những triển vọng phát triển được nhấn mạnh trong khi những khó khăn tồn tại chỉ được nhắc đến một cách chung chung. Nhà đầu tư khi đọc bản cáo bạch chỉ thấy nhắc nhiều đến tiềm năng phát triển của công ty phát hành cổ phiếu mà không được báo cáo đầy đủ về những rủi ro thực tế công ty có thể phải đương đầu. Phần dự kiến kế hoạch lợi nhuận được nhấn mạnh và phóng đại hơn thực tế, còn phần rủi ro ngành nghề chỉ được nhắc đến chung chung. Không phải mọi bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công chúng đều mang thông tin thiếu chính xác nhưng thực tế là ngày càng có nhiều bản cáo bạch chất lượng kém. Thông tin thiên lệch trong bản cáo bạch không giúp nhà đầu tư nắm được chính xác tình hình của doanh nghiệp. Nguyên nhân của tình trạng này nằm ở chất lượng của kiểm toán. Đơn vị kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra bản cáo bạch của tổ chức phát hành trước khi đưa trình Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay chỉ có 11 đơn vị kiểm toán được phép hoạt động với nhân lực luôn thiếu so với nhu cầu kiểm toán của thị trường. Đối với các công ty cổ phần niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, thông thường bản cáo bạch là do đơn vị tư vấn niêm yết (là các công ty chứng khoán) làm ra. Nhưng chất lượng tư vấn của các công ty chứng khoán thực hiện nhiệm vụ tư vấn niêm yết không đảm bảo, dẫn đến tình trạng làm bản cáo bạch theo hướng dẫn của tổ chức phát hành. Chất lượng kiểm toán thấp không phát hiện được lỗi trong bản cáo bạch khiến bản cáo bạch sau khi được kiểm toán vẫn không phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp không chỉ dẫn đến sự đánh giá sai của nhà đầu tư đối với triển vọng phát triển của công ty mà còn có khả năng ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường chứng khoán. Nếu để một công ty có chất lượng không tốt lên sàn giao dịch tập trung,

23

công ty đó phá sản sẽ dẫn đến hiệu ứng dây chuyền cho toàn bộ thị trường chứng khoán. Bản cáo bạch phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan đến hoạt động chào bán theo quy định tại điểm d khoản 1.2 điều 1 mục II Thông tư 17/2004/TTBTC của Bộ tài chính hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền. Quy định vày thể hiện tính chặt chẽ của pháp luật về trách nhiệm của những người có liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Khi ký tên vào bản cáo bạch, những cá nhân trên đã đảm bảo cho những thông tin đưa ra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về phần nội dung liên quan đến chữ ký của họ. • Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là công cụ được sử dụng để công bố hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn thông tin rất quan trọng cho biết sức mạnh của tổ chức phát hành. Báo cáo tài chính là một bộ phận của bản cáo bạch Báo cáo tài chính được quy định tại điều 16 Luật chứng khoán 2006: Báo cao tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của tổ chức phát hành, cung cấp các số liệu thông tin để phân tích đánh giá chi tiết về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính, nhà đầu tư biết được chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp.

24

Như vậy, báo báo tài chính là nguồn thông tin chính thức duy nhất nhà đầu tư có được để phân tích tình hình hoạt động của tổ chức phát hành. Tính trung thực có ý nghĩa đặc biệt qua trọng đối với một báo cáo tài chính, do đó báo cáo tài chính của chào bán cổ phần ra công chúng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Hiện nay, hầu hết các chuẩn mực kế toán của Việt Nam chưa theo kịp chuẩn mực kế toán quốc tế. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong đó có các công ty cổ phần chào bán ra công chúng chưa thực sự là công cụ giúp nhà đầu tư nắm rõ tình hình doanh nghiệp. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì báo cáo tài chính là báo cáo hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. Ví dụ công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT là một công ty mẹ với sáu công ty chi nhánh do đó khi lập báo cáo tài chính phải là báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. Hồ sơ đăng ký chào bán ra công chúng nếu nộp trước ngày 1 tháng 3 của năm thì báo cáo tài chính gồm báo cáo của năm trước đó (có thể chưa có kiểm toán) và báo cáo tài chính của hai năm trước liền kề ( bắt buộc có kiểm toán) . Để đảm bảo cho báo cáo tài chính sát với tình hình hoạt động của tổ chức phát hành, Luật chứng khoán quy định: nếu ngày kết thúc kỳ kế toán của của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng hợp lệ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày thì tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc đến quý gần nhất. 2.3.2 Phân phối cổ phần ra công chúng Giai đoạn phân phối cổ phiếu là giai đoạn tổ chức phát hành chuyển giao quyền sở hữu cổ phiếu đến tay nhà đầu tư, từ giai đoạn này trở đi, nhà đầu tư chính thức trở thành cổ đông của công ty. Phân phối cổ phiếu được quy định tại điều 21 Luật chứng khoán 2006.

25

Việc phân phối cổ phiếu chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua cổ phiếu tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành. Hiện nay, nhà đầu có thể tiếp cận bản cáo bạch qua công ty chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán, hoặc tìm kiếm trên mạng internet. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành. Thực tế hiện nay, không phải tổ chức phát hành nào cũng thực hiện đúng yêu cầu phân phối công bằng công khai cho tất cả các nhà đầu tư, đặc biệt với chào bán thêm cổ phần ra công chúng. Công ty Cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SAM) khi phân phối cổ phiếu bổ sung đợt 2 vào ngày 28 tháng 3 năm 2006 đã không thực hiện công bố thông tin công khai minh bạch cho các nhà đầu tư. Hết thời hạn đóng tiền đăng ký mua cổ phần không nhà đầu tư nào biết để nộp sau đó công ty bán cho cán bộ công nhân viên. Trường hợp này Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ra quyết định phân phối lại. Công ty vận tải xăng dầu Vipco khi đưa ra phương án tăng vốn điều lệ bằng phát hành thêm cổ phiếu đã phân phối cổ phiếu không công bằng cho các cổ đông khác nhau của công ty, trong đó cổ đông chiến lược là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam được mua cổ phiếu với giá chỉ 15000VND/cổ phiếu với tỷ lệ 1:1 trong khi các cổ đông khác của công ty phải mua với giá 40000VND/cổ phiếu với tỷ lệ 50:21. Phương án tăng vốn điều lệ này đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.[] Tổ chức phát hành có nghĩa vụ phân phối số cổ phiếu được phép chào bán theo tỷ lệ mà từng nhà đầu tư đăng ký mua. Trường hợp số lượng cổ phiếu đăng ký mua vượt quá số lượng cổ phiếu được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số cổ phiếu được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.

26

Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối cổ phiếu trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng có hiệu lực. Trong trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối cổ phiếu ra công chúng trong thời hạn 90 ngày, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối cổ phiếu nhưng tối đa không quá ba mươi ngày. Thực tế chưa có tổ chức phát hành nào phải xin phép Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gia hạn phân phối cổ phiếu, điều này chứng tỏ thời hạn 90 ngày là đủ cho hoạt động phân phối cổ phiếu của tổ chức phát hành. Trường hợp đăng ký chào bán cổ phiếu cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng. Tổ chức phát hành lập báo cáo kết quả đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng theo mẫu do Bộ tài chính ban hành. Báo cáo kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm thông tin về cổ phiếu chào bán, tổ chức phát hành, đại lý phân phối cổ phiếu, kết quả chào bán cổ phiếu gồm: đối tượng mua cổ phiếu, số cổ phiếu chào bán, giá mua cổ phiếu, tỷ lệ phân phối, số cổ phiếu còn lại...; tổng hợp toàn bộ kết quả đợt chào bán cổ phiếu: tổng số cổ phiếu đã chào bán, số tiền thu được, tổng chi phí và cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. 2.3.3 Đình chỉ, hủy bỏ hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng • Đình chỉ hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng • Hủy bỏ hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng

27

2.4QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 2.4.1 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành 2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư • Quyền của nhà đầu tư: Nhà đầu tư được quyền có những thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình tài chính của công ty cũng như thông tin về bộ máy quản lý quản trị của công ty tổ chức chào bán cổ phiếumà cụ thể là nhà đầu tư được quyền nhận bản cáo bạch đầy đủ của tổ chức phát hành. Được quyền đặt mua số lượng cổ phần theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty: tất cả các nhà đầu tư đều có quyền đặt mua số lượng cổ phần theo khả năng và quy định của điều lệ công ty. Tổ chức phát hành không được quyền từ chối bán cổ phiếu cho nhà đầu tư nếu như pháp luật và điều lệ công ty không hạn chế. Khi hoạt động chào bán cổ phiếu bị Ủy ban chứng khoán nhà nước ra quyết định đình chỉ thì nhà đầu tư có quyền yêu cầu hoàn trả lại tiền mua cổ phần và được quyền nhận lại tiền trong vòng mười lăm ngày từ khi đưa ra yêu cầu: Nếu đợt chào bán bị Ủy ban chứng khoán hủy bỏ thì nhà đầu tư được quyền nhận lại tiền mua cổ phiếu trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoạt động chào bán bị hủy bỏ, quá thời hạn này nhà đầu tư được tổ chức phát hành bồi thường theo cam kết giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Quyền của nhà đầu tư chiến lược: Nhà đầu tư chiến lược được mua cổ phiếu của công ty với giá thấp hơn 20% so với giá trúng thầu bình quân. • Nghĩa vụ của nhà đầu tư: Nhà đầu tư có trách nhiệm tìm hiểu phân tích bản cáo bạch để đưa ra quyết định mua cổ phiếu và thực hiện thủ tục đăng ký mua cổ phiếu theo quy định của pháp luật.

28

Nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng hạn cổ phiếu mình đã đăng ký mua. Trong trường hợp nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phiếu và trúng thầu từ chối mua sẽ bị mất toàn bộ tiền đặt cọc. 2.4.3 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có): Theo quy định pháp luật hiện hành chỉ những công ty chứng khoán có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán mới có quyền bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Hiện nay, theo quy định pháp luật về chứng khoán điều kiện để công ty chứng khoán có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là công ty chứng khoán phải đạt vốn điều lệ từ một trăm sáu mươi lăm tỷ đồng trở lên (điều 18 nghị định 14/2007/CP). Tính đến thời điểm hiện tại Việt Nam có năm mươi lăm công ty chứng khoán đang hoạt động nhưng chỉ năm công ty chứng khoán thỏa mãn mức vốn điều lệ này[ website ủy ban chứng khoán nn], tuy nhiên nhìn về lâu dài thì còn rất nhiều công ty lớn sắp chào bán cổ phần ra công chúng với khối lượng cổ phiếu rất lớn, mức vốn một trăm sáu mươi lăm tỷ chưa thỏa mãn được nhu cầu của thị trường. Do vậy chính phủ cần nâng mức vốn pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán lên cao hơn nữa. • Quyển của tổ chức bảo lãnh : Công ty chứng khoán nhận thực hiện bảo lãnh phát hành cổ phiếu có quyền nhận tiền thù lao theo hợp đồng đã ký kết giữa tổ chức phát hành và công ty chứng khoán. Trong phạm vi đã cam kết tổ chức bảo lãnh có quyền sử dụng nghiệp vụ của mình để đảm bảo thực hiện hoạt động bảo lãnh. Công ty chứng khoán có thể một mình đảm nhiệm vai trò bảo lãnh cho toàn bộ đợt chào bán ra công chúng của tổ chức phát hành nhưng cũng có thể ký hợp đồng với những công ty chứng khoán khác cùng bảo lãnh. • Nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh:

29

Tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện hoạt động bảo lãnh theo cam kết với tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành liên đới chịu trách nhiệm với tổ chức phát hành về nội dung hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng trái pháp luật Tổ chức phát hành không được thực hiện bảo lãnh với hợp đồng có tổng giá trị cổ phiếu vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật. 2.5 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 2.5.1 Chính phủ 2.5.2 Bộ tài chính 2.5.3 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 2.5.4 Trung tâm giao dịch chứng khoán CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 3.1 CĂN CỨ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG 3.1.1 Đường lối chính sách của Đảng về chứng khoán và thị trường chứng khoán 3.1.2 Thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG

Related Documents

Toan Van
November 2019 6
Cong Van Thanh Toan
June 2020 12
Toan Van.2
November 2019 3
Toan'
June 2020 8
Toan.
November 2019 15
Van
June 2020 20