Sửa Màn Hình LCD
Tác giả: Jestine Yong
Bạn không thể cho miễn phí E-book này. Bạn không ñược quyền phân phối lại E-book này. Quyền tác giả@mọi tác quyền ñều ñược bảo lưu Cảnh báo! ðây là tài liệu có bản quyền; không nội dung nào trong ñây ñược sao chép hoặc phát tán dưới bất cứ hình thức nào, bao gồm hình ảnh, bài vở, hoặc phát tán bằng thiết bị lưu trữ mà không có sự cho phép kèm ngày tháng và chữ ký của tác giả. Bạn không thể chỉnh sửa, thay ñổi, hoặc làm mới lại tài liệu này dưới bất cứ cách thức nào. Jestine Yong có ñầy ñủ quyền trước luật bảo vệ sở hữu trí tuệ bao gồm nội dung, ý tưởng trong tài liệu này. Hãy ý thức rằng Ebay tích cực hợp tác trong việc khóa tài khoản người vi phạm bản quyền và hỗ trợ truy bắt hợp pháp việc vi phạm. Những ñiều cần biết về pháp lý Bạn ñọc ñược cảnh báo rõ ñể cân nhắc và tiếp nhận và ñể tránh các nguy cơ có thể. E-book này chỉ dành cho mục ñích thông tin và tác giả không có bất cứ trách nhiệm và nghĩa vụ nào với giá trị của thông tin này. Mọi cố gắng ñã ñược thực hiện ñể kiểm chứng thông tin ñược cung cấp ở ñây, tác giả không chịu bất cứ trách nhiệm nào về chịu ñựng mất mát, tổn hại, lỗi, không chính xác, thiếu sót hoặc phiền phức xảy ra do thông tin này bởi bất cứ ai. Phần lớn các thủ thuật và bí quyết ñã trình bày chỉ nên ñược thực hiện bởi các kỹ sư/kỹ thuật viên ñiện tử có ñủ khả năng thích hợp. Hãy cẩn thận bởi thiết bị ñiện tử có thể nguy hiểm khi tháo ra. Bất cứ sự coi thường ñược hiểu nào về chính sách, con người hoặc tổ chức cụ thể ñều không có chủ ý. Nếu bạn có thông tin liên quan tới việc bán lại hoặc sao chép E-book này bất hợp pháp, vui lòng báo cho.
tức
là nếu có bất cứ sự coi thường nào trong từ ngữ thì ñó là ngoài chủ ý của tác giả
Nội dung 1. Thông hiểu công nghệ hiển thị tinh thể lỏng (LCD) --------------------------------------- 7 2. Tổng quan các mạch màn hình LCD ---------------------------------------------------------- 17 3. Sơ ñồ khối màn hình LCD-------------------------------------------------------------------------- 19 4. Thông hiểu bo cấp nguồn -------------------------------------------------------------------------- 20 5. Thông hiểu mainboard/bo AD -------------------------------------------------------------------- 26 6. Thông hiểu bo cao áp -------------------------------------------------------------------------------- 30 7. Thông hiểu mạch khởi ñộng----------------------------------------------------------------------- 40 8. Thông hiểu backlight (ñèn)------------------------------------------------------------------------- 44 9. Thông hiểu bảng LCD-------------------------------------------------------------------------------- 53 10.
Chế ñộ bảo trì hãng màn hình LCD ------------------------------------------------------------ 57
11.
Khác biệt giữa plasma và LCD ------------------------------------------------------------------- 60
12.
Dụng cụ và thiết bị ño -------------------------------------------------------------------------------- 62
13.
Bí quyết mở nắp màn hình LCD ----------------------------------------------------------------- 66
14.
Thông hiểu mã ñiện trở dán và kiểm tra ----------------------------------------------------- 70
15.
Thông hiểu mã tụ dán và kiểm tra -------------------------------------------------------------- 75
16.
Thông hiểu mã transistor và diode dán và kiểm tra ------------------------------------- 80
17.
Mã IC ñiển hình màn hình LCD ------------------------------------------------------------------ 84
18.
Ứng dụng chỉnh lưu diode Schottky và kiểm tra ------------------------------------------ 87
19.
ðiểm ảnh tắc và chết ở màn hình LCD ------------------------------------------------------- 93
20.
Bảng LCD bị nứt --------------------------------------------------------------------------------------- 96
21. ðiểm ño ñiện áp chuẩn màn hình LCD ------------------------------------------------------- 99 22.
ðiểm ño dạng sóng chuẩn màn hình LCD ------------------------------------------------ 110
23.
Trục trặc màu ở màn hình LCD ---------------------------------------------------------------- 119
24.
Vấn ñề hình trắng ở màn hình LCD ---------------------------------------------------------- 124
25.
Một lằn sáng dọc màn hình LCD Philips 170C ------------------------------------------ 127
26.
Một lằn sáng ngang màn hình LCD ---------------------------------------------------------- 131
27.
Cách sửa adapter nguồn màn hình LCD -------------------------------------------------- 133
28.
Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Dell E151FP ------------------------- 141
29.
Cách sửa vấn ñề mất hình màn hình LCD Dell E152Fpb--------------------------- 146
30.
Cách sửa vấn ñề tự tắt màn hình LCD Dell E153Fpc -------------------------------- 150
31.
Cách sửa vấn ñề nhịp nguồn màn hình LCD Dell E173FPB ---------------------- 153
32.
Cách sửa vấn ñề mất nguồn chập chờn máy Acer AL511 ------------------------- 157
33.
Cách sửa vấn ñề mất hình màn hình LCD Acer FP558 ----------------------------- 159
34.
Cách sửa vấn ñề sọc ngang trắng ñen màn hình LCD Samsung 151V ------ 163
35.
Cách sửa vấn ñề hình mờ màn hình LCD Samsung 153V------------------------- 166
36.
Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Samsung 153V --------------------- 170
37.
Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Samsung 510BN ------------------- 173
38.
Cách sửa vấn ñề OSD màn hình LCD Samsung 713N------------------------------ 176
39.
Nguồn ñề nghị ----------------------------------------------------------------------------------------- 179
40.
Phần kết ---------------------------------------------------------------------------------------180
Thông hiểu công nghệ hiển thị tinh thể lỏng (LCD)
Màn hình LCD Giới thiệu LCD hay màn hình vi tính bảng phẳng là cống hiến to lớn nhất và gần ñây nhất trong công nghiệp máy tính ñể bàn. Chúng ñược dùng trên thị trường máy xách tay từ nhiều năm, nhưng sự phát triển gần ñây ñã tăng hiệu suất và kích cỡ cùng lúc với cắt giảm chi phí ñã giúp chúng tồn tại ñược trên thị trường máy ñể bàn. Màn hình LCD nhẹ ký, siêu mỏng và ít hao ñiện hơn màn hình CRT. Tinh thể lỏng là gì và nó hoạt ñộng như thế nào? Tinh thể lỏng ñược phát hiện bởi nhà sinh vật học Fredreich Rheinizer người Áo năm 1888. Tinh thể lỏng là vật chất hữu cơ lạ thường bởi nó không phải chất rắn cũng không là chất lỏng. ðiều ñó có nghĩa dù ở trạng thái là chất lỏng, tinh thể lỏng lại mang cấu trúc của phân tử tinh thể tương tự chất rắn. Tinh thể lỏng là các phân tử hình que mà chúng có thể ñược sắp thành hàng một cách chính xác khi vào vùng ñiện trường. Do là chất lỏng, chúng có thể chảy theo quanh các khía rãnh nhỏ và có thể thay ñổi vị trí của chúng tùy theo ñiện áp ñặt vào. Khi ñã sắp thành hàng hợp lý, tinh thể lỏng cho phép ánh sáng ñi qua tạo thành ảnh mong muốn.
Các phân tử sắp Khi tiếp xúc với bề Các phân tử sắp xếp theo kiểu cách mặt có khe ñẹp hàng song song có trật tự lỏng lẻo (lớp thẳng hàng) dọc theo các khe Các phân tử tinh thể ở trạng thái tự nhiên Màn hình LCD gồm sáu lớp: ánh sáng nền (backlight), kính phân cực (polarizer), kính TFT (TFT glass), dung dịch tinh thể lỏng (liquid crystal solution), kính lọc màu/bộ lọc màu (colour filter/colour filter glass) và kính phân cực thứ hai.
Ảnh nguồn thuộc ðiện Tử Samsung Nguồn sáng huỳnh quang, còn gọi là backlight, tạo thành lát cắt sau cuối (hình). Ánh sáng ñược chiếu từ phía sau các bảng. Ánh sáng này xuyên qua kính phân cực thứ nhất. Ánh sáng ñược phân cực sau ñó xuyên qua lớp chứa hàng ngàn giọt tinh thể lỏng ñược dàn hàng trong một chỗ chứa nhỏ xíu gọi là ô. Các ô, lần lượt, ñược dàn thành hàng khắp màn ảnh, ba ô tạo thành một ñiểm ảnh (pixel, ñiểm nhỏ nhất có thể nhìn rõ trên màn hình), ðiện dẫn quanh lề LCD tạo ra ñiện trường làm phân tử tinh thể xoắn lại, phân tử tinh thể sắp ánh sáng thành hàng bằng kính lọc phân cực thứ hai và cho phép ánh sáng xuyên qua. Mỗi tinh thể hoặc cho phép ánh sáng xuyên qua hoặc chặn ánh sáng. Sự ñịnh hình các tinh thể tạo thành ảnh.
Mỗi
ñiểm ảnh rộng khoảng 300µm trong ñó có ba ñiểm màu, mỗi ñiểm màu có một transistor ñiều khiển. Dữ liệu ảnh sẽ ñược ñưa lần lượt vào cực G (cực cổng - gate) ñiều khiển cho các transistor này dẫn tạo ra từ trường làm ñổi hướng các tinh thể lỏng. /*lý thuyết Màn Hình Máy Tính*/
Phân loại LCD Màn hình màu LCD có hai loại cơ bản: ma trận thụ ñộng và ma trận tích cực.
ñiểm ảnh
ñiểm (ô)
ñiểm (ô) lỗi
ñiểm ảnh lỗi
màn ảnh LCD
Với bảng LCD màu, mỗi ñiểm ảnh tạo ra bởi ba ô tinh thể lỏng. Các ñiểm ảnh thực sự không sinh màu mà bạn thấy. ðó là ánh sáng trắng (backlight) xuyên qua mỗi ñiểm ảnh ñược lọc ñể tạo thành màu mong muốn. Kính phía trước mỗi ñiểm (ô) màu ñỏ, xanh lá và xanh dương thì ñược phủ chất lọc màu. Ánh sáng xuyên qua các ô ñã lọc màu tạo ra màu như bạn thấy trên LCD. Mỗi ô hay ñiểm ảnh con có thể ñược chỉ ñịnh ñịa chỉ một cách riêng lẻ bằng một ñiện áp ñiều khiển. Ví dụ, màn ảnh của màn hình LCD 15” có ñộ phân giải 1024 x 768 sẽ có 2.359.296 ñiểm ảnh con (1024 x 768 x 3). Thỉnh thoảng cơ chế gửi dòng ñiện ñến một hay nhiều ñiểm ảnh gặp thất bại. Trường hợp ñó bạn sẽ thấy một ô tối hẳn (ô lỗi) hay ñiểm ảnh lỗi. ðọc thêm về ñiểm ảnh lỗi ở chương “ðiểm ảnh tắc và chết ở màn hình LCD”.
LCD ma trận thụ ñộng
nối ñất tại ñây
cột ñiện áp dương ñặt tại ñây
IC lái LCD
hàng và cột giao nhau tại ñiểm ảnhñược chỉ ñịnh ánh sáng xuyên qua và xuất hiện màu xanh
hàng
cách thức một LCD ma trận thụ ñộng làm việc
Màn hình LCD ma trận thụ ñộng sử dụng lưới ñiệnñơn giản ñể cấp cho một ñiểm ảnh cụ thể trên màn hình. Tạo ra lưới ñiện là cả một quá trình! Nó bắt ñầu với hai lớp kính gọi là nền, một cho cột và một cho hàng, ñược làm từ chất liệu truyền dẫn trong suốt. Hàng hay cột ñược nối vào các mạch tích hợp ñiều khiển khi ñiện tích ñược gửi tới một cột hay hàng cụ thể. Chất tinh thể lỏng ñược kẹp giữa hai nền kính và một màng phân cực ñược thêm vào phía ngoài mỗi nền. ðể bật một ñiểm ảnh, mạch tích hợp gửi ñiện tích tới cột ñúng của một nền và ñiểm nối ñất ñược kích hoạt trên hàng ñúng của nền kia. Hàng và cột giao nhau tại ñiểm ảnh ñược chỉ ñịnh và nó cung cấp ñiện áp ñể duỗi tinh thể lỏng tại ñiểm ảnh ñó. Ví dụ, nếu ñiểm ở hàng 0, cột 0 là màu ñỏ, thì các ñiểm màu xanh lá và xanh dương phải “bật” tại ñiểm ảnh ñó ñể chặn ánh sáng trắng xuyên qua trừ bộ lọc màu ñỏ. Ánh sáng trắng hành trình xuyên qua bộ lọc màu ñỏ trong kính phía trước nơi ánh sáng hiện màu ñỏ. Khi các ñiểm màu ñỏ, xanh lá và xanh dương ñều bật, mọi ánh sáng bị chặn và ñiểm ảnh xuất hiện màu ñen. Nếu cả ba ñiểm ñều “tắt”, mọi ánh sáng xuyên qua và ñiểm ảnh xuất hiện màu trắng. Cũng có những bất tiện dù tính ñơn giản của hệ thống ma trận thụ ñộng thì tốt. Thứ nhất, thời gian ñáp ứng chậm. Thời gian ñáp ứng liên quan tới khả năng làm tươi (refresh rate) ảnh ñã hiển thị của LCD. Cách dễ nhất ñể quan sát thời gian ñáp ứng chậm với LCD ma trận thụ ñộng là cho con trỏ chuột di chuyển nhanh từ cạnh này sang cạnh khác trên màn ảnh. Bạn sẽ nhận thấy một loạt “bóng ma” theo sau con trỏ. Thời gian cập nhật chậm như thế khiến màn hình thụ ñộng trở thành sự lựa chọn nghèo nàn ñối với các thao tác ñồ họa nhanh (như game), hoạt ảnh và video ñộng. Thứ hai, hệ số tương phản thấp thường cho kết quả là ảnh bay màu hoặc sương mờ. Thứ ba, góc nhìn ñối với LCD ma trận thụ ñộng màu cũng không rộng, vào khoảng 45 ñộ. ðiều ñó có nghĩa tầm nhìn rõ nhất của màn hình là phải nhìn thẳng vào. Các
cột ñiện cực màu ñỏ, xanh lá và xanh dương cho mỗi ñiểm ảnh ñược ñặt ở kính phía trước còn
kính phía sau sẽ ñặt một hàng ñiện cực do ñó chúng ta có thể thấy số lượng cột ñiện cực nhiều gấp ba lần số lượng hàng ñiện cực. /*lý thuyết Màn Hình Máy Tính*/
Công nghệ ma trận tích cực hay TFT (Thin Film Transistor)
cột
ñiểm ảnh hàng
một ñiểm (ô)
transistor màng mỏng cách thức LCD ma trận tích cực làm việc
TFT viết tắt của transistor màng mỏng (cũng là ma trận tích cực) cho ảnh màu nét như màn hình CRT truyền thống. Về cơ bản, TFT là các transistor và tụ ngắt/mở nhỏ xíu. Ba phần tử cấp nguồn sáng màu ñỏ, xanh lá và xanh dương cho mỗi ñiểm ảnh mà mắt bạn quan sát ñược. Chúng ñược sắp trong một ma trận trên một nền kính. ðể ñến một ñiểm ảnh cụ thể, hàng thích hợp ñược bật, và sau ñó một ñiện tích ñược gửi xuống cột ñúng. Bởi mọi hàng khác mà cột giao với chúng ñã ñược tắt, chỉ có tụ tại ñiểm ảnh ñược chỉ ñịnh mới nhận ñiện tích. Tụ ñiện có thể giữ ñược ñiện tích cho tới chu kỳ làm mới kế tiếp. Và nếu chúng ta cẩn thận kiểm soát mức ñiện áp ñặt vào tinh thể, chúng ta có thể duỗi chúng ra chỉ ñủ cho phép một số ánh sáng xuyên qua. ðiều này có nghĩa là ñảo mạch xảy ra ngay lúc ô ñang bật hoặc tắt ánh sáng trắng và kết quả là thời gian ñáp ứng nhanh hơn, và ít nhiễu xuyên âmgiữa các ô hơn. Khi các phần tử màu ñỏ, xanh lá và xanh dương ñều tắt, ánh sáng trắng chiếu xuyên ba phần tử và ñiểm ảnh xuất hiện màu trắng. Nếu các phần tử màu ñỏ, xanh lá và xanh dương ñều bật, mọi ánh sáng bị chặn, và ñiểm ảnh xuất hiện màu ñen.
Nhiễu
sinh ra bởi các ñường cáp truyền ñặt quá gần nhau. ðôi khi bạn nghe ñược các xuyên âm trên ñiện thoại. Khi liên lạc ñiện thoại ñường dài, việc nghe thấy xen lẫn các tiếng nói khác hoặc toàn bộ cuộc nói chuyện khác trên nền cuộc nói chuyện của bạn, không phải là hiếm gặp. Nhiễu xuyên âm gây cản trở cho những quá trình truyền dữ liệu không lỗi. /*từ ñiển tin học LẠC VIỆT 2002*/
màn ảnh LCD ma trận tích cực bước ñiểm ảnh ñiểm ảnh ñiểm (ô) transistor
bước ñiểm (ô)
Thời gian ñáp ứng của LCD ma trận tích cực rất nhanh - xấp xỉ 16ms và còn nhanh hơn. Thời gian ñáp ứng nhanh như thế sẽ cho hiệu suất tuyệt vời ñối với ứng dụng
ñồ họa hoặc hoạt ảnh. Màn ảnh ma trận tích cực cũng cho góc nhìn thoải mái khi xem ở 90 ñộ hoặc cao hơn. Ngoài ra, các tín hiệu lái cao hơn có thể ñược dùng vào việc tạo ảnh có ñộ tương phản cao và sáng hơn nhiều. Các bất lợi của LCD ma trận tích cực là giá còn cao bởi chi phí xây dựng xưởng TFT cao và công nghệ ñắt ñỏ dùng vào việc chế tạo transistor nhỏ xíu (FET) lên trên bản kính. Gần như mọi LCD màu hiện ñại - ở màn hình máy xách tay và máy ñể bàn ñều sử dụng LCD ma trận tích cực (TFT). Kích thước màn ảnh Khi bạn mua một màn hình CRT 17”, thì thường là 16,1” hoặc hơn vùng xem một chút, tùy hãng và nhà sản xuất CRT riêng biệt. Sự khác biệt giữa “kích thước màn hình” và “vùng xem” là bởi khung cồng kềnh và to của CRT. Không như màn hình CRT, màn hình LCD ñược tiếp thị bằng kích thước màn ảnh thực tế. ðiều ñó có nghĩa nếu bạn mua một màn hình LCD, bạn thực sự ñược vùng xem ñầy ñủ 17”, hoặc rất gần bằng với 17”. ðây là phép ño của vùng hiển thị ñược trên màn ảnh tính từ góc thấp hơn tới góc ñối diện cao hơn của màn hình. Dưới ñây là chỉ dẫn gần ñúng cho kích thước màn ảnh: 17” CRT = 15” TFT 19” CRT = 17” - 18,4” TFT 21” CRT = 19” - 20” TFT
Rõ ràng ñiều này không phải lúc nào cũng chính xác, nhưng nó là chỉ dẫn gần ñúng cho kích thước. Ví dụ một CRT 21” có thể cho vùng xem ñược chỉ hơn 20”. Ngày nay, màn hình LCD 15” và 17” sẽ ít thấy trên thị trường bởi các nhà sản xuất tập trung vào mô-ñen 19” và cao hơn và họ cũng ñang chuyển sang sản xuất màn hình dạng màn ảnh rộng.
ðường chéo (kích thước màn ảnh) màn hình LCD màn ảnh rộng Thời gian ñáp ứng là gì? Thời gian ñáp ứng là ñặc ñiểm kỹ thuật mà ñược nhiều người, ñặc biệt là game thủ, quan tâm hàng ñầu. Nó chuyển ñổi khoảng thời gian phải mất ñể một ô (ñiểm ảnh) tinh thể lỏng từ trạng thái hoạt ñộng (màu ñen) sang không hoạt ñộng (màu trắng) và lại hoạt ñộng (màu ñen). Trong thuật ngữ chuyên ngành, nó nói tới tốc ñộ các ñiểm ảnh và chúng có thể thay ñổi từ màu này sang màu khác nhanh thế nào, và do ñó ảnh có thể ñược kéo lại nhanh thế ñó. Sự chuyển ñổi này có thể thay ñổi cành nhanh càng tốt. ðiều này giúp giảm bớt hiệu ứng bóng ma/mờ trong game và phim mà có thể nhìn thấy nếu thời gian ñáp ứng quá chậm. Thời gian ñáp ứng tính bằng mi-li giây (ms). Con số càng nhỏ có nghĩa thời gian chuyển ñổi càng nhanh (ví dụ 16ms nhanh hơn 25ms). Nếu bạn ghé một ñại lý máy tính bất kỳ và nhận bảng giá từ họ bạn sẽ thấy có chữ nhỏ (ms) ñược in kế giá của màn hình LCD. ðiều này cho biết là màn hình LCD cụ thể thì chạy với mi-li giây nào. Nói chung mi-li giây (thời gian ñáp ứng) càng thấp thì giá của màn hình LCD càng cao.
ðộ phân giải tự nhiên Cấu trúc vật lý của một số loại màn hình, bao gồm màn hình LCD, TV LCD và bảng plasma, cho ñịnh nghĩa có bao nhiêu ñiểm ảnh hiển thị ñược cùng một lúc. Màn hình cho ảnh sắc nét nhất khi ñược dùng ở ñộ phân giải tự nhiên của nó. Về mặt vật lý ñây là số ñiểm ảnh ngang và dọc tạo ra ma trận màn hình LCD. Việc thiết lập màn hình máy tính ở ñộ phân giải thấp hơn ñộ phân giải tự nhiên hoặc sẽ làm vùng nhìn thấy ñược của màn ảnh bị cắt giảm hoặc màn hình sẽ phải thực hiện phép ngoại suy. Phép ngoại suy này cố gắng pha trộn nhiều ñiểm ảnh với nhau ñể cho ảnh tương tự với những gì bạn thấy nhưng nó có thể gây ra ảnh mờ nếu màn hình phải hiển thị ở ñộ phân giải thấp hơn ñộ phân giải tự nhiên. Dưới ñây là một số ñộ phân giải thông thường ở màn hình LCD: 14 -15”: 1024 x 768 (XGA, cũng là EGA, viết tắt của Extended Graphics Array$) 17 - 19”: 1280 x 1024 (SXGA, Super XGA) 20”+: 1600 x 1200 (UXGA, Ultra XGA) 19” (màn ảnh rộng): 1440 x 900 (WXGA+, Wide XGA+) 20” (màn ảnh rộng): 1680 x 1050 (WSXGA+, Wide Super XGA+) 24” (màn ảnh rộng): 1920 x 1200 (WUXGA, Wide Ultra XGA) 30” (màn ảnh rộng): 2560 x 1600 Hệ số tương phản Hệ số tương phản là công cụ tiếp thị quan trọng theo các nhà sản xuất và không dễ dàng ñể người tiêu dùng nắm ñược. Hệ số tương phản liên quan tới sự khác biệt so sánh của hiển thị giữa nguyên lý màu trắng sáng nhất với nguyên lý màu ñen tối nhất. Như một quy ước, hệ số tương phản càng cao càng tốt. Hệ số tương phản cao hơn sẽ cho màu thật hơn ít bị “bay màu” hơn. Chuẩn ñề xuất cho mô-ñen ñời cuối thấp hơn thường là 700:1. Nhiều chuyên gia khuyên dùng hệ số tương phản 1000:1 hoặc hơn. Dù gì cũng thận trọng những lời phát ngôn trong kinh doanh, bởi ñôi khi chúng có thể ñược phóng ñại. Một số công nghệ khoe khoang khả năng kiểm soát ñộ tương phản linh hoạt và cung cấp hệ số tương phản 3000:1 và cao hơn! ðộ sáng ðộ sáng là thước ño màu trắng sáng nhất màn hình LCD có thể hiển thị ñược. Các màn hình LCD ñiển hình lại quá sáng ñể yên tâm sử dụng, và hiển thị màn ảnh (On Screen Display - OSD) dùng ñể ñiều chỉnh ñộ sáng. ðộ sáng cao hơn mới tốt bởi nó cho hệ số tương phản tốt hơn và có thể có ích cho những cảnh tối trong game/phim mà người ta khó phân biệt giữa các sắc thái của màu xám.
Chuẩn hiển thị video của IBM ñược dự ñịnh thay thế cho chuẩn cũ của nó là chuẩn 8514 /A, và mang ñộ phân giải 1024 x 768 ñến cho các màn hình video tương thích IBM PC. Một board XGA ñược trang bị cùng với bộ nhớ ñủ lớn (1 M) sẽ có thể hiển thị ñược 65.536 màu ở chế ñộ phân giải thấp (640 x 480), và 256
màu
ở chế ñộ phân giải cao (1024 x 768). ðể tương thích lùi với các phần mềm soạn thảo theo các chuẩn cũ, các board XGA cũng phù hợp với chuẩn VGA. Chuẩn XGA này ñang gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các nhà sản xuất các bộ ñiều hợp VGA phát triển (Super VGA phân giải cao). /* từ ñiển tin học LẠC VIỆT
Góc nhìn Một màn hình CRT có thể ñược nhìn từ hầu hết mọi góc ñộ, nhưng với một LCD ñiều này luôn là vần ñề. Góc nhìn là một xem xét ñặc biệt quan trọng nếu bạn dự ñịnh cho nhiều người xem màn hình LCD ở thời ñiểm bất kỳ. Khi bạn dùng một LCD, tầm nhìn của bạn thay ñổi khi bạn di chuyển góc ñộ khác nhau và khoảng cách từ màn hình. Ở một số góc lẻ, bạn có thể nhận ra ảnh bị mờ ñi (bay màu), và nhìn như thể nó sẽ biến mất khỏi mắt. Lý do là bởi LCD sinh ảnh nhờ một màng mà khi dòng ñiện chạy qua ñiểm ảnh, nó bật sắc thái ñó của màu. Vấn ñề với màng LCD là màu này có thể chỉ ñược mô tả chính xác khi nhìn thẳng vào. Màn hình LCD nói chung ñược ñánh giá dựa trên góc nhìn rõ của chúng cả chiều ngang và dọc mà dựa vào góc ñộ bạn có thể tách từ tâm ñiểm chết trước khi ảnh bắt ñầu bay màu. Góc nhìn 180 ñộ trên lý thuyết có nghĩa là nó hoàn toàn nhìn rõ ñược từ góc bất kỳ trước màn ảnh. Nhiều ñề nghị một góc nhìn tối thiểu là 140 ñộ ngang và 120 ñộ dọc. Góc nhìn càng rộng càng tốt. Thông thường mức ñộ tương phản cao thì góc nhìn cũng rộng hơn. Kết nối số và tương tự Màn hình LCD là thiết bị số và do ñó phải chuyển ñổi tín hiệu tương tự (Video Graphics Array$ - VGA) trước khi chúng có thể ñược hiển thị. Một card ñồ họa với giao diện video số (Digital Visual Interface - DVI) có thể gửi tín hiệu ở dạng số thẳng tới màn hình mà không bắt buộc chuyển ñổi. Nhiều màn hình LCD ñi kèm với cổng vào tương tự (có một ñầu nối hình chữ D mà có 15 chân sắp làm ba hàng, ñôi khi gọi là D-Sub), một số ñi kèm cả hai, và chỉ số ít ñi kèm chỉ một cổng vào số. ðây là một giao diện số mà ñược hỗ trợ cho phép ảnh dễ nhìn hơn và sáng hơn so với ñầu nối chuẩn VGA. Tuy nhiên, về ñiểm này, nhiều màn hình LCD làm rất tốt công việc chuyển ñổi tín hiệu mà kết nối số không còn quan trọng như nó ñã từng.
Cổng vào số (DVI)
Một
Cổng vào tương tự (D-Sub)
tiêu chuẩn hiển thị ñồ họa màu ánh xạ bit, ñược IBM giới thiệu vào năm 1987 cùng với loạt máy tính PS/ 2 của họ. Bộ ñiều hợp VGA và màn hình loại tương tự có khả năng hiển thị 256 màu biến ñổi liên tục cùng một lúc, với ñộ phân giải 640 pixel chiều ngang và 480 pixel chiều dọc. Mạch VGA tương thích lùi với tất cả các chuẩn hiển thị trước, bao gồm CGA, MDA và EGA cao hơn EGA không những chỉ vì ñộ phân giải cao, mà còn vì công nghệ VGA luôn giữ vững tỷ lệ co dãn của các hình ñồ họa trên màn hình. Chuẩn VGA cũng dùng công nghệ tín hiệu lối vào dạng tương tự ñể tạo ra một số lượng không hạn chế các màu sắc biến ñổi theo một dãi liên tục; còn EGA dùng công nghệ màn hình số nên bị giới hạn về số lượng các mức cường ñộ màu. Chuẩn VGA của IBM ñã ñược các cửa hàng thuộc nhóm ba nâng lên cao hơn, họ ñưa ra các bộ ñiều hợp VGA có khả năng hiển thị thêm hai chế ñộ ñồ họa bổ sung. ðó là chế ñộ Super VGA nâng cao có ñộ phân giải 1024 x 786. Các chế ñộ này ñều có 256 màu ñược hiển thị ñồng thời. /*từ ñiển tin học LẠC VIỆT 200
Chế ñộ ñứng/nằm Một số màn hình LCD xoay ñược sao cho lề dài hơn có thể ñi ngang (chế ñộ nằm) hoặc ñi dọc (chế ñộ ñứng). Chức năng này có thể rất có ích cho kỹ thuật chế bản ñiện tử (trong nghề xuất bản). Lướt web, và xem bảng biểu lớn, nhưng chớ có trả thêm tiền nếu bạn không phải dùng ñến nó.
Chế ñộ ñứng
Chế ñộ nằm
Tuổi thọ màn hình LCD Tuổi thọ, ñiển hình là thời gian (số giờ xem) cho backlight thuộc loại trung bình mờ ñi 50% ñộ sáng nguyên thủy của nó. Nói chung, màn hình LCD dùng ñược lâu hơn CRT. Tuổi thọ LCD thường là 50.000 giờ sử dụng so với 15.000 tới 25.000 ñối với CRT. Tuổi thọ màn hình càng lâu thì càng có lợi. Ứng dụng LCD Bảng LCD ñược dùng trong các ứng dụng khác nhau từ thiết bị ñiện tử xách tay nhỏ cho tới máy ñịnh vị cố ñịnh lớn. Các ứng dụng như thiết bị hiển thị dành cho ñồng hồ số, máy tính bỏ túi, màn hình LCD và TV LCD, laptop và notebook, máy chơi game arcade, hệ thống chỉ ñường cho xe hơi, máy móc công nghiệp, phim và máy quay số.
Tổng quan các mạch màn hình LCD Hầu hết màn hình LCD có thể hỏng ở sáu mạch chủ yếu. Mỗi mạch có chức năng riêng của nó và ở trang này tôi sẽ chỉ giải thích ngắn gọn tổng quan màn hình LCD và việc giải thích cặn kẽ hơn chức năng từng mạch sẽ ñược giải thích rõ trong những chương sau. Mạch cấp nguồn Như tên gọi của nó, vai trò của cấp nguồn là cấp ñiện cho các mạch còn lại trong màn hình LCD. Thông thường ñiện áp ngõ ra là 12V và 5V và mức 5V lại ñược hạ xuống còn 3,3V và 2,5V nhờ IC ổn áp. Tuy nhiên ở một số thiết kế màn hình LCD, ñiện áp ngõ ra có thể khác giá trị tôi ñề cập ở trên. Bạn phải kiểm tra nó bằng ñồng hồ số vạn năng. Mạch cao áp Cấp ñiện áp cao và dòng ñiện cần có cho backlight. Cao áp phát từ 600 cho tới trên 1000VAC từ một, hai hoặc thậm chí bốn biến thế cao áp tùy vào có bao nhiêu backlight ñược dùng.
bo ñiều khiển LCD
bo cao áp
bo nguồn
mainboard
bo bảng ñiều khiển
Bên trong màn hình LCD
Backlight Phát ra nguồn ánh sáng thích hợp không ñổi. Ánh sáng phát ra từ backlight ñược tập trung vào LCD.
backlight màn hình LCD
Mainboard/bo AD ðổi tín hiệu tương tự RGB thành tín hiệu số và chuyển nó tới bo ñiều khiển LCD. Bo ñiều khiển LCD Nhận thông tin hiển thị bổ sung từ mainboard và ñiều khiển các transistor trong bảng LCD. Bảng LCD Kiểm soát ánh sáng toàn diện sử dụng vật chất tinh thể lỏng.
bảng LCD
Sơ ñồ khối màn hình LCD backlight tiền khuếch ñại (Preamp), chuyển ñổi tương tự-số
IC ñiều khiển ñịnh giờ
(ADC), vòng khóa
màn ảnh LCD
pha (PLL), hiển thị màn ảnh (OSD), tự chỉnh (Auto ADJ), tín hiệu vi sai ñiện áp thấp (LVDS), mạch ñếm gộp (Scaler) thạch anh
backlight
EEPROM DDC 24LC21
mạch khuếch ñại âm thanh
loa
mạch ñiều khiển hồi tiếp
IC EEPROM 24LC16
tụ chấn lưu
vi ñiều khiển ñiều khiển ñộ sáng mạch Buck Royer hay mạch lái trực tiếp
thạch anh
nút bấm bảng ñiều khiển
LED
mạch khởi ñộng
Sơ ñồ khối của một màn hình LCD hiện ñại
biến thế cao áp
Thông hiểu bo cấp nguồn lọc nhiễu ñiện từ
Rush Prevention
chỉnh lưu
biến thế cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở (biến thế SMPS)
diode chỉnh lưu và lọc
ổn áp
ñiện trở mồi
mạch ngắt/mở IC và mosfet ñiều khiển ñiều biên ñộ rộng xung
mạch ñiều khiển hồi tiếp
5V tới mainboard
Sơ ñồ khối cấp nguồn màn hình LCD thông thường
Cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở dùng cho cấp ñiện màn hình LCD có thể là kiểu ngoài hoặc trong. Chức năng của cấp nguồn là ñổi dòng 230VAC chính thành ñiện áp ngõ ra DC cấp cho các bo cần thiết trong màn hình LCD.
cầu chỉnh lưu
cầu chì
tụ lọc
biến thế SMPS
IC công suất bo cấp nguồn trong của màn hình LCD
diode Schottky
tụ lọc ngõ ra
bộ ghép quang
Cấp nguồn kiểu trong Nguồn 230VAC vào cấp nguồn và tới chân xoay chiều cầu chỉnh lưu (thường là chân thứ hai và thứ ba). Dòng AC sau ñó ñược ñổi thành ñiện áp ngõ ra DC (khoảng 300VDC - khoảng 155VDC ở Mỹ) nơi mà tụ lọc lớn lọc hết nhiễu nhờ thế mà cấp nguồn sẽ có hằng số ñiện áp DC ñẹp. Dòng DC ñiện áp cao này sau ñó ñược ñưa tới transistor FET nguồn ngắt/mở. Mạch transistor FET ngắt/mở này ngắt mở với tốc ñộ cực nhanh nhờ một mạch ñiều khiển (IC công suất) mà phát ra các xung sóng vuông có tần số rất cao. linh kiện nguồn IC ổn áp mạch rẽ chính xác ñiều chỉnh ñược - TL431
máy Dell E152Fpb
bộ ghép quang
FET 2N7000
ñiện trở cảm biến dòng ñiện
FET nguồn
MCR 100-6 SCR IC WPM UC3842B
FET nguồn và IC công suất (UC3842B) riêng biệt Mạch transistor FETngắt/mở ngắt mở ñiện áp cao DC nhận ñược ở cùng tần số cao và cho ngõ ra là các xung sóng vuông. Các xung sóng vuông này sau ñó ñược ñưa tới cuộn sơ biến thế nguồn chế ñộ ngắt/mở. Các xung này cảm sinh ñiện ở cuộn sơ biến thế sẽ sinh ra ñiện áp tại cuộn thứ. ðiện áp này ở cuộn thứ sau ñó ñược nắn và lọc cho ngõ ra cần thiết. Thông thường cấp nguồn có ngõ ra 12V và 5V với 12V ñồng thời vào IC cao áp và IC khuếch ñại công suất âm thanh. 5V sẽ qua một hoặc hai IC ổn áp ñiện ñể lấy 3,3V và 2,5V cấp cho IC scalar, vi ñiều khiển, EEPROM và bo ñiều khiển LCD.
hai ngõ ra cung cấp ñiện áp cho các mạch khác
tụ lọc
biến thế SMPS IC công suất
cầu chì bo cấp nguồn màn hình LCD Samsung
Transistor FET nguồn ñược tích hợp sẵn vào trong IC công suất Lưu ý là thiết kế cấp nguồn màn hình LCD nhiều kiểu gần ñây nhất có transistor FET nguồn ngắt/mở ñược tích hợp sẵn vào trong IC công suất do ñó bạn sẽ không tìm ra FET nguồn trong bo cấp nguồn. Cấp nguồn kiểu ngoài
LED
ngõ vào AC
jack cắm ngõ ra
adapter nguồn màn hình LCD
adapter nguồn màn hình LCD loại 12VDC 3A
Thông số adapter nguồn màn hình LCD Thông thường ngõ ra từ cấp nguồn ngoài là 12V, 14V hoặc 18V với cường ñộ giới hạn từ 2A tới 4A. Nếu bạn muốn thay mới cho adapter nguồn, chắc chắn rằng bạn hiểu ñược thông số là nó phải giống hoặc cao hơn adapter cũ về cường ñộ chứ không phải ñiện áp. ðiện áp thì phải như nhau! Một khi ñiện áp vào màn hình LCD, ñiện áp sẽ qua một vài IC ổn áp thành 5V, 3,3V và 2,5V cấp cho bo ñiều khiển LCD.
jack cắm ngõ vào cấp nguồn ngoài
mainboard màn hình LCD
Gắn jack cắm ngõ vào của cấp nguồn ngoài cho mainboard màn hình LCD
Kiểm tra cấp nguồn ngoài Nếu bạn muốn kiểm tra liệu cấp nguồn ngoài tốt hay không, bạn cần gắn nó vào nguồn AC và quan sát ñèn LED. Nếu ñèn không sáng rõ ràng là adapter xấu nhưng ñầu tiên bạn phải chắc chắn là ñiện áp dòng xoay chiều ñã vào adapter. Dù là ñèn LED sáng bạn vẫn cần ño lại bằng ñồng hồ vạn năng xem ñiện áp ngõ ra có ñúng với thông số không. ðôi khi một tụ lọc xấu trong mạch adapter nguồn có thể gây sụt vài Vôn và bạn có thể nghĩ rằng ñiện áp ngõ ra là tốt bởi ñèn LED ñã sáng.
mọi adapter nguồn ñều có sai số mà không cần tải, 12VDC có thể lên thành trên 12V! (ñọc là 12,32VDC như hình)
kểm tra ñiện áp ngõ ra adapter nguồn màn hình LCD
Cách ñúng ñể kiểm tra ñiện áp adapter Tôi ñã gặp adapter nguồn ñược kiểm tra tốt (ñiện áp ngõ ra ñúng với thông số) bằng ñồng hồ vạn năng nhưng thất bại khi cắm vào màn hình LCD. Adapter nguồn bị lỗi làm màn hình LCD bị nhịp nguồn hoặc thậm chí tự tắt sau vài giây. Câu hỏi ñặt ra là “làm sao biết adapter nguồn bị lỗi hay màn hình monitor có vấn ñề?” Rất ñơn giản ñể phán ñoán - dùng bóng ñèn sau xe hơi 24V và mắc vào jack cắm ngõ ra adapter nguồn. Bóng ñèn phải sáng liền không sụt chút ñiện áp nào khi kiểm với ñồng hồ số. Nếu có sụt ñiện áp một chút hoặc LED nhấp nháy một lần lúc mắc bóng ñèn vào, chúng ta có thể cho rằng adapter nguồn có vấn ñề. Hầu hết là bởi giá trị ñiện trở trong cao ở tụ lọc ngõ ra nơi nó không thể duy trì ñiện áp ngõ ra khi có tải (bóng ñèn) mắc vào. Bạn có hai chọn lựa - mua adapter nguồn mới hoặc hỏi khách hàng của bạn có cho phép tháo adapter nguồn ra không. Hầu hết adapter nguồn ñược hàn kín và bạn cần một cái cưa nhỏ ñể xén. Cũng ñể khách hàng của bạn biết rằng một khi sửa
adapter nguồn, có thể ñể lại một vài vết cong nhẹ. Nếu khách hàng của bạn tán thành yêu cầu thì có thể tháo ngay và thực hiện việc sửa chữa. Kiểm mọi tụ ñiện ñầu tiên trước khi bàn tới linh kiện khác trừ khi adapter nguồn ñã bị hỏng bởi sét ñánh, v.v. Một khi xong việc sửa chữa, hãy bịt kín nó bằng nhựa dính (bạn có thể dễ dàng mua nó ở cửa tiệm phần cứng bất kỳ). Nếu adapter nguồn có nhiều linh kiện bị cháy ở trong thì hãy tính chuyện mua mới bởi không sửa ñược!
Dùng bóng ñèn xe hơi ñể kiểm tra ñiện adapter nguồn
Thông hiểu mainboard/bo AD DDC EEPROM
vi ñiều khiển
IC ổn áp IC scalar
IC LVDS EEPROM
thạch anh
maninboard màn hình LCD Samsung
Một số kỹ thuật viên gọi nó là mainboard, số khác là bo AD và số khác nữa gọi nó là bo logic hoặc bo scalar. Mục ñích của bo này là ñổi tín hiệu tương tự RGB thành tín hiệu số và gửi nó tới mạch ñiều khiển và lái LCD và sau cùng là ra màn ảnh LCD. Bo này gồm IC scalar, vi ñiều khiển, EEPROM, thạch anh, IC ổn áp và linh kiện dán chung quanh khác. Bo này thường ñược cấp 2,5V, 3,3V và 5V. Trong một số thiết kế như Samsung, mainboard có nhiều vấn ñề như mất hình, mất hình chập chờn, OSD lỗi chế ñộ tối ưu, v.v. trong khi với một số thiết kế như Dell, thì rất mạnh. Sau ñây là chức năng từng IC trong mainboard: IC scalar - nó gồm tiền khuếch ñại (Pre-Amp), chuyển ñổi tương tự sang số (Analogue to Digital Converter - ADC), vòng khóa pha (Phase Locked Loop - PLL), hiển thị màn ảnh (On Screen Display - OSD), bộ phát tín hiệu vi sai ñiện áp thấp (Low Voltage Differential Signalling - LVDS) kênh ñôi và IC chia tỷ lệ trong nó. IC chia tỷ lệ bên trong IC scalar sẽ ñổi tín hiệu ngõ vào tương tự của màu ñỏ, xanh lá và xanh dương thành tín hiệu số có 8 hoặc 16 bit (tùy vi ñiều khiển ñược dùng) của màu ñỏ, xanh lá và xanh dương mà IC ñiều khiển trong bảng LCD nhận biết ñược. Chức năng tự chỉnh cung cấp tần số tự ñộng, pha, vị trí H/V và cân bằng trắng ñiều chỉnh ở ñiều kiện màn ảnh bất kỳ. Với màn hình LCD xưa hơn thì ADC, OSD và bộ phát LVDS không ñược tích hợp vào trong IC scalar. Vi ñiều khiển (MicroController Unit - MCU) - vi ñiều khiển là một máy tính con ñựng trong một IC và ñược lập trình cho một nhóm các công việc riêng biệt. Vi ñiều khiển gồm CPU, SRAM, DAC, chuyển ñổi tương tự/số (A/D Converter) và chương trình bên trong 64KB gọi là Flash ROM. Nó cải thiện hiệu suất ghi/xóa và khả năng ghi nhớ dữ liệu cho Flash (cho phép người dùng ñịnh nghĩa chương trình ñược yêu thích hơn của riêng họ), lập trình nhanh hơn và số lần xóa của bộ nhớ Flash và Flash có thể dùng ñể sao EEPROM.
thạch anh
IC EEPROM 24C16
sơ ñồ vi ñiều khiển
Sơ ñồ mạch vi ñiều khiển của màn hình LCD
thạch anh 27MH IC EEPROM
24C02
IC scalar
EEPROM 24C16 vi ñiều khiển mainboard màn hình LCD
IC EEPROM - EEPROM là viết tắt của bộ nhớ chỉ ñọc ñược lập trình và xóa bằng ñiện (Electrical Erasable Programmable Read Only Memory) và cũng ñược gọi là E2PROM. Như tên gọi, EEPROM có thể vừa ñược xóa vừa ñược lập trình nhờ xung ñiện. Bởi nó có thể vừa ñược ghi bằng ñiện vừa ñược xóa bằng ñiện,
EEPROM có thể ñược lập trình và xóa nhanh chóng trong mạch cho việc lập trình lại mà không cần loại bỏ chúng ra khỏi bo mạch. EEPROM cũng ñược gọi là bộ nhớ không ñổi bởi khi ngắt ñiện thì dữ liệu giữ trong EEPROM sẽ còn nguyên vẹn không bị xóa. EEPROM mới không có dữ liệu trong nó và phải lập trình bằng máy lập trình trước khi có thể dùng ñược. Thông tin trong bộ nhớ loại này có thể ñược giữ tiếp tục trong nhiều năm mà không cần cấp nguồn ñều ñặn. Chức năng của EEPROM là gì? EEPROM dùng ñể giữ thông tin lập trình ñược của người dùng. EEPROM trong màn hình LCD thực hiện hai chức năng: * Khi một màn hình LCD ñược bật nó sẽ copy mọi dữ liệu hoặc thông tin từ EEPROM tời vi ñiều khiển. Ví dụ, EEPROM sẽ cho vi ñiều khiển biết tần số mà màn hình sắp vận hành. * EEPROM dùng ñể giữ các thiết lập hiện thời của màn hình LCD. Các thiết lập của màn hình sẽ không bị xóa ngay cả khi tắt màn hình. Khi có thay ñổi bất kỳ trong các thiết lập màn hình thì vi ñiều khiển sẽ cập nhật thiết lập trong EEPROM. Khi màn hình bật lại, các thiết lập ñã giữ dùng ñể thiết lập cho việc vận hành màn hình. Các triệu chứng khi dữ liệu EEPROM màn hình LCD bị sai hoặc hỏng? * Mất hình. * Có lằn sáng ngang hoặc dọc. * Không thể lưu (giữ) thiết lập hiện thời. * Các chức năng ñiều khiển nào ñó như ñiều khiển âm thanh, ñộ sáng và tương phản không chạy. * Hiển thị màn ảnh (On Screen Display - OSD) không chạy hoặc sẽ hiển thị sai.
gắn vào cổng nối tiếp máy tính
máy lập trình EEPROM
Máy lập trình hay máy copy EEPROM là gì? EEPROM ít khi hư, chúng chỉ mất hoặc bộ nhớ (dữ liệu) của chúng bị sai. Một khi ñược lập trình lại chúng tốt như mới. Như ñã ñề cập từ trước, EEPROM mới chưa có gì và cần thông tin hoặc dữ liệu ñể nạp cho nó chạy. Công việc sao dữ liệu vào trong EEPROM ñược thực hiện bằng máy lập trình hay máy copy. Sau ñây là vài EEPROM phổ biến cùng nhóm tìm thấy trong màn hình LCD. 24C02 hoặc 24C21 - EEPROM này gồm (giữ) dữ liệu DDC (Display Data Channel - kênh dữ liệu hiển thị) và giao tiếp máy tính thông qua cáp tín hiệu. Các chuẩn DDC này hỗ trợ tính năng Plug and Play. Chuẩn DDC ñơn giản hóa việc cài ñặt màn hình cho người dùng. Công nghệ DDC cung cấp cơ chế cho chương trình cơ sở (firmware) phân hệ video và hệ ñiều hành ñể tự ñộng xác ñịnh các khả năng
của màn hình gắn liền, và sau ñó cấu hình các thông số vận hành phù hợp của màn hình. 24C04, 24C08 hoặc 24C16 - EEPROM này giữ các thiết lập hiện thời của màn hình LCD. Nếu có thay ñổi trong việc thiết lập màn hình (ví dụ thiết lập ñộ tương phản lên hết cỡ), vi ñiều khiển sẽ cập nhật các thiết lập trong IC EEPROM. Do ñó khi màn hình LCD bật lại, thiết lập ñã giữ (ñộ tương phản tối ña) dùng ñể thiết lập cho việc vận hành màn hình. Thạch anh - Chức năng là giữ tần số xung clock khỏi bị lệch. Nếu tín hiệu từ xung clock này ngừng cấp tần số, hoặc bị yếu, hoặc các xung bắt ñầu biến thiên hoặc thay ñổi, màn hình LCD có thể lộ ra các vấn ñề chập chờn hoặc có thể tắt hẳn. Hãy chắc chắn có sóng hình sin khi kiểm tra bằng máy hiện sóng. IC ổn áp - cấp dòng 2,5V, 3,3V và 5V không ñổi tới mọi IC trong mainboard và bo ñiều khiển. Dòng thấp hoặc mất một trong các mức ñiện áp có thể gây mất hình và ñèn LED cũng không sáng.
EEPROM là chíp nhớ giao tiếp với máy tính giúp máy tính nhận biết mô-ñen trong quá trình cài ñặt và tải trình ñiều khiển màn hình.
DDC
Thông hiểu bo cao áp
bo cao áp
bo nguồn
Với thiết kế màn hình LCD mới hơn, bo cao áp nằm cùng với bo nguồn như hình trên. Màn hinh LCD xưa hơn có bo cao áp riêng biệt với bo nguồn như hình dưới
bo cấp nguồn
backlight trên
tụ chấn lưu
IC 74HC02 TTL ở thiết kế màn hình LCD ñời cũ hoạt ñộng như IC cao áp
cầu chì
thiết kế màn hình LCD xưa hơn có bo cao áp riêng biệt với bo cấp nguồn
backlight dưới
biến thế cao áp
Có bốn kiểu thiết kế cao áp ñược dùng trong màn hình LCD 1. Cao áp Buck Royer 2. Cao áp ñẩy kéo (lái trực tiếp) 3. Cao áp nửa cầu (lái trực tiếp) 4. Cao áp toàn cầu (lái trực tiếp) Số 2, 3 và 4 ñược gọi là lái trực tiếp nhờ bỏ ñi sự cần thiết có cuộn cảm (cuộn Buck) và các tụ ñiện cộng hưởng thấy bằng máy hiện sóng Royer thường. Nói cách khác, kiến trúc lái trực tiếp giảm bớt tổng số linh kiện, chi phí sản xuất thấp hơn và quan trọng hơn hết là cải thiện thiết kế biến thế mà tối ưu hóa hiệu suất. 1. Cao áp Buck Royer
công tắt on/off on/off từ mạch khởi ñộng
mạch dao ñộng
IC cao áp
biến thế cao áp
mạch hồi tiếp
chỉnh ñộ sáng
sơ ñồ khối của mạch cao áp
Sơ ñồ khối của cao áp Buck Royer
Buck
và Roger là tên của hai nhà khoa học Jeffrey P. Royer và John R. Buck
backlight CCFT
IC cao áp
vùng cấp nguồn
cuộn Buck
FET kênh P biến thế cao áp diode Buck tụ chấn lưu
transistor ñẩy kéo
tụ xoay
mạch cao áp mạch backlight trên
hai backlight
mạch backlight dưới
`
FET kênh P kiểu Buck
biến thế cao áp cuộn Buck tụ
tụ chấn lưu
xoay ñèn
diode Buck
IC cao áp
transistor ñẩy kéo
Lược ñồ của mạch Buck Royer
mạch hồi tiếp
FET kênh P kiểu Buck
tụ xoay
tụ chấn lưu
cuộn Buck
diode Buck biến thế cao áp
mạch hồi tiếp
transistor ñẩy kéo
IC cao áp
mạch cao áp
Sơ ñồ của cao áp Buck Royer trong màn hình LCD ðể lái backlight (ñèn CCFT) ñược nhúng trong mô-ñun bảng, ñòi hỏi mạch cao áp phải ñổi 12VDC thành ñiện áp ngõ ra AC lên tới cả trăm hoặc thậm chí trên một ngàn. Cao áp tạo ra từ hệ thống ñiện ñối xứng ñể lái các mô-ñun ñèn riêng biệt. Tầng ngõ vào (mạch cao áp kiểu Buck) gồm IC cao áp, FET kênh P kiểu Buck, cuộn Buck và diode Buck. Mạch cao áp kiểu Buck ñổi ñiện áp DC thành ñiện áp DC thấp hơn. Tầng kia gồm các tụ xoay, biến thế cao áp, và cặp transistor ñẩy kéo ñể tăng ngõ ra AC lên cả trăm Vôn. Tụ chấn lưu ñiều khiển biên ñộ dòng ñiện nhờ trở kháng âm ñèn bằng cách gửi một ñiện áp tương ñương qua trở kháng dương của nó. Mạch hồi tiếp là cho mục ñích bảo vệ và sẽ ngắt IC cao áp ñề phòng trường hợp nếu ñiện áp cao ñược cấp bởi biến thế cao áp vượt quá giá trị bình thường và cũng như nó có thể phát hiện các backlight hỏng hoặc rung. IC cao áp cũng dùng ñể ñiều khiển ñộ sáng các ñèn CCFT. Tần số dòng AC của biến thế cao áp thường từ 30 tới 70KHz. Tần số càng cao, ánh sáng càng mạnh. Lưu ý: Một số thiết kế màn hình LCD có FET kênh P kiểu Buck ñược tích hợp vào trong một IC do ñó ñể kiểm tra chúng bạn có thể dùng phương pháp so sánh với một FET còn tốt khác (so sánh giá trị Ohm giữa các chân) hoặc dùng thiết bị Peak Atlas Component Analyser. IC có thể là hai hàng chân hoặc loại dán.
IC hai hàng chân
Hai IC trên có thể có một hoặc hai mosfet ở trong.
FET kênh P kiểu Buck
FET kênh P ñược tích hợp vào trong IC
Dễ dàng kiểm tra FET ñược tích hợp vào trong IC với Peak Atlas Component Analyser FET kênh P kiểu Buck phổ biến là FU9024N, J598, v.v. IC FET dán phổ biến là 4431, BE3V1J, v.v. Mã số trên thân transistor ñẩy kéo phổ biến là C5706, C5707, v.v. 2. Cao áp ñẩy kéo (lái trực tiếp)
tụ chấn lưu nhánh giữa
ñèn
cấp VCC
biến thế cao áp
IC cao áp hai FET kênh N và P có thể ñược tích hợp vào trong IC
mạch hồi tiếp
Cao áp ñẩy kéo trên cho thấy khi Q1 mở, dòng ñiện chạy qua nửa trên của sơ cấp T1 và sinh từ trường trong T1. Từ trường này cảm ñiện qua thứ cấp T1. Khi Q1 ngắt, từ trường trong T1 yếu và sau một thời gian (tùy chu ky công suất của tín hiệu lái dao ñộng), Q2 dẫn, dòng ñiện chạy qua nửa dưới của sơ cấp T1 và sinh từ trường trong T1. Giờ thì hướng của luồng từ tính ngược với luồng ñã sinh lúc Q1
dẫn. Từ trường sinh ra cảm ñiện qua thức cấp T1. Sau một thời gian, Q1 dẫn và chu kỳ lặp lại. Sơ ñồ trên chỉ cho thấy IC kênh ñơn lái Q1 và Q2. Một số IC cao áp có thể có hai kênh ñể lái hai biến thế cao áp. Mỗi ngõ ra từ biến thế có thể lái nhiều hơn một ñèn. Lưu ý ñiểm này! 3. Cao áp nửa cầu (lái trực tiếp)
lược ñồ của cao áp nửa cầu
tụ chấn lưu ñèn
cấp VCC
biến thế cao áp
IC cao áp hai FET kênh N và P có thể ñược tích hợp vào trong IC
mạch hồi tiếp
Cao áp nửa cầu tương tự cao áp ñẩy kéo, nhưng không ñòi hỏi có sơ cấp nhánh giữa. Cơ cấu ñảo của từ trường có ñược bằng cách ñảo chiều dòng ñiện cuộn sơ cấp. Kiểu cao áp này cũng thấy trong nhiều màn hình LCD. Mạch ñiều khiển của cao áp nửa cầu tương tự với cao áp ñẩy kéo. Thiết kế này tận dụng tối ưu lõi biến thế và cuộn sơ cấp (một lõi chứ không phải hai lõi bên cao áp kiểu ñẩy kéo). Sơ ñồ trên chỉ cho thấy IC kênh ñơn lái Q1 và Q2. Một số IC có thể có hai kênh ñể ñiều khiển hai biến thế cao áp. Mỗi ngõ ra từ biến thế có thể lái hơn một ñèn. Lưu ý thêm ñiểm này!
màn hình LCD ñời cũ thiết kế FET kênh P và N theo hình dạng IC
nối với ñèn tụ chấn lưu
FET kênh P từ IC 74HC02
Từ IC 74HC02 theo thiết kế này thì không có mạch hồi tiếp
FET kênh N
sơ ñồ khối của cao áp nửa cầu thấy trong màn hình LCD ñời cũ
biến thế T2 song song với T1
Sơ ñồ của cao áp nửa cầu 4. Cao áp toàn cầu (lái trực tiếp)
biến thế cao áp
ñèn IC cao áp
FET ñôi trong một IC
mạch hồi tiếp
Cao áp toàn cầu tương tự cao áp ñẩy kéo, nhưng không ñòi hỏi sơ cấp nhánh giữa. Cơ cấu ñảo của từ trường có ñược bằng cách ñảo chiều dòng ñiện cuộn sơ cấp. Kiểu cao áp này thấy trong nhiều màn hình LCD ñời mới. Các cặp transistor chéo nhau sẽ thay phiên dẫn, do ñó dòng ñiện sinh ra ñảo chiều trong sơ cấp biến thế. Có thể minh họa thế này - với Q1 và Q4 dẫn, dòng ñiện sẽ
chạy “về phía dưới” sơ cấp biến thế và với Q2 và Q3 dẫn, và dòng ñiện sẽ chạy “về phía trên” sơ cấp biến thế. Mạch ñiều khiển theo dõi ñiện áp ra và ñiều khiển chu kỳ công suất của dạng sóng lái tới Q1, Q2, Q3 và Q4. Mạch ñiều khiển hoạt ñộng cùng một kiểu ñối với cao áp ñầy kéo và cao áp nửa cầu, ngoại trừ có tới bốn transistor (FET) lái chứ không phải hai. Trong một số màn hình LCD như HP1703 sử dụng IC cao áp OZ960, ngõ ra từ IC cao áp có thể ra song song ñể lái thêm biến thế cao áp khác như hình.
biến thế cao áp
biến thế cao áp hai IC này lái biến thế dưới
IC cao áp
hai IC này lái biến thế trên
mạch cao áp toàn cầu
Bo cao áp toàn cầu
IC cao áp
nhìn từ mặt sau bo cao áp: cách một mạch cao áp toàn cầu mắc với nhau
biến thế cao áp
biến thế cao áp IC mosfet công suất kênh N và P ñôi
Thiết kế cao áp toàn cầu có bốn IC (mỗi IC có hai FET (kênh N và P) ở trong). Hai IC dùng ñể lái hai biến thế cao áp.
IC S0-8 loại dán G = cực cổng, D = cực tháo, S = cực nguồn
IC mosfet công suất kênh N và P ñôi Nhớ là IC mosfet công suất kênh N và P ñôi có thể là loại dán hoặc hai hàng chân. Các lỗi hay gặp ở bo cao áp 1. Khô chì mối hàn (rất hay gặp ở cuộn Buck và biến thế cao áp). 2. Chạm hoặc cháy biến thế cao áp. 3. Các transistor ñẩy kéo bị chạm hoặc rò rỉ. 4. Sai giá trị ñiện dung ở tụ xoay. 5. Chạm FET kênh P kiểu Buck. 6. Cầu chì Pico cao áp bị ñứt hoặc tăng trị số. 7. ðứt tụ chấn lưu làm ñộ sáng thay ñổi bất thường và tự tắt. 8. Cháy chân hoặc lỏng chân ñầu nối backlight. ðáng ngạc nhiên là các IC cao áp rất mạnh và ít hư. Vài IC cao áp phổ biến cùng nhóm là TL1451ACN, 0Z960, 0Z962, 0Z965, BIT3105, BIT3106, TL5001, v.v. ðể ño ñiện áp và dạng sóng trong bo cao áp xem chương “ðiểm ño ñiện áp chuẩn màn hình LCD” và “ðiểm ño dạng sóng chuẩn màn hình LCD”
Thông hiểu mạch khởi ñộng Hầu hết màn hình LCD có mạch khởi ñộng ñể ñiều khiển ñiện áp từ cấp nguồn tới chân cấp nguồn IC cao áp. Tín hiệu ñiều khiển chính tới từ mainboard và ñiện áp là từ 0 tới vài Vôn (2 - 5V). Nếu tín hiệu là 0V, thì IC cao áp sẽ không nhận ñiện áp nào từ cấp nguồn và nếu tín hiệu là 2V (bật) thì IC cao áp sẽ ñược “bật” và biến thế cao áp sẽ hoạt ñộng và các backlight sẽ sáng. Mạch khởi ñộng là ñiểm khởi ñầu tốt ñể phán ñoán vì sao màn hình LCD có vấn ñề mất hình, tự tắt và mất hình chập chờn.
tới mạch khởi ñộng
bo cao áp
tín hiệu on/off
từ mainboard
ðánh dấu on/off trong bo cao áp Nhìn sơ ñồ dưới: cách mạch khởi ñộng này làm việc. Khi màn hình LCD ñược “bật” (giả sử ñầu nối VGA ñã cắm vào CPU hệ thống máy tính) mainboard ñầu tiên sẽ gửi ñi tín hiệu “bật” (BL-ON) (khoảng 2 - 5V tùy thiết kế màn hình LCD) tới cực nền B của Q751. Tín hiệu on làm Q751 bật và dẫn theo Q752 bật. Do ñó 12V chạy từ cực phát E và ra tại cực thu C và tới chân (cấp) VCC của TL1451ACN (IC cao áp). F751 là cầu chì Pico (một số là cầu chì dán) và tiêu thụ mức 2A 125V.
từ cấp nguồn
transistor mạch khởi ñộng
tín hiệu từ mainboard
ngõ vào ñiện áp cung cấp
IC cao áp
Sơ ñồ mạch khởi ñộng trong màn hình LCD Nếu mainboard không gửi tín hiệu “on” (bởi có vấn ñề trong mainboard) tới cực nền B của Q751, transistor Q752 sẽ không “bật” do ñó không có ñiện áp chạy tới chân cấp VCC của IC cao áp làm mất hình ở màn hình LCD.
chân cấp VCC IC cao áp
transistor mạch ñiện áp ñi khởi ñộng
IC cao áp
cầu chì dán
tín hiệu bật/tắt từ mainboard
Mạch khởi ñộng thông thường trong màn hình LCD Các thiết kế khác có thể dùng C945 và A733 thành cặp kết hợp trong mạch khởi ñộng trong khi một số thiết kế như Samsung 153V dùng A6J (transistor số PNP) và A8J (transistor số NPN) như hình dưới. Cả hai transistor ñều là transistor số và có các ñiện trở (4,7KΩ + 4,7KΩ) mắc vào trong transistor. Tôi nhận ñược nhiều email hỏi cách phán ñoán màn hình LCD triệu chứng có nguồn nhưng mất hình. Thật ra rất dễ ñể kiểm tra nếu vấn ñề nằm trong mainboard, mạch khởi ñộng hoặc thậm chí trong chính IC cao áp.
mass nguội
ñặt que ñỏ vào chân bật/tắt tại ñầu nối và que ñen vào mass nguội
ðặt que ñỏ ñồng hồ số vào chân on/off như hình và que ñen vào mass nguội bất kỳ. Giờ “bật” màn hình LCD và ñọc ñiện áp. Nếu có ñiện áp (2 tới 5V) bạn có thể chắc chắn mainboard ñã chạy và gửi tín hiệu ñúng. Nếu không có ñiện áp cho biết mainboard ñang có vấn ñề. Màn hình LCD Samsung các mô-ñen 153V, 173V, 510N, 710N, 713N và 913N rất hay gặp vấn ñề mất hình (không gửi tín hiệu “on”) và vấn ñề mất hình chập chờn và gây ra bởi hư hỏng trong vi ñiều khiển. chân 9 là chân VCC
ñiện áp ñi
ñiện áp cung cấp
IC cao áp dán
mạch khởi ñộng tín hiệu từ mainboard
Một mạch khởi ñộng khác ở màn hình LCD Tiếp theo nếu có tín hiệu “on” thì chắc chắn tại chân cấp VCC của IC cao áp có khoảng 9 tới 12V. Nếu có tín hiệu ngõ vào tới cực nền B của transistor mạch khởi ñộng và không có tín hiệu ngõ ra tới chân cấp nguồn IC cao áp, nghi ngờ linh kiện khu vực mạch khởi ñộng bị hư hoặc thậm chí cầu chì Pico bị lỗi cũng sẽ ngăn ñiện áp cung cấp tới IC cao áp. Không ñược bỏ qua chi tiết IC cao áp bị chạm có thể kéo ñiện áp cung cấp xuống mức rất thấp nếu không ñứt cầu chì. Nếu có thể, trực tiếp thay IC cao áp và kiểm tra màn hình LCD lần nữa. ðối với vấn ñề mất hình chập chờn thật ra bạn có thể nhìn thấy từ ñồng hồ có ñiện áp tín hiệu on/off lên và xuống và ñây là dấu hiệu rõ ràng của vi ñiều khiển hỏng. Hãy thử thực hành nhiều trên màn hình LCD tốt và bạn sẽ không mất nhiều thời gian ñể tìm ra hư hỏng là ở mainboard, mạch khởi ñộng hay khu vực mạch cao áp.
Thông hiểu backlight (ñèn)
backlight (ñèn) trong màn hình LCD
Bảng LCD tự nó không thể phát sáng. Do ñó, một hệ thống backlight cung cấp ánh sáng từ phía sau là bắt buộc phải có. Hệ thống backlight gồm một thiết bị phát ánh sáng ñể cho ra ánh sáng, một bảng dẫn ñể ñưa ánh sáng tới toàn bộ bề mặt LCD không thay ñổi, và một cấp nguồn ñể ñiều khiển thiết bị phát ánh sáng. Các backlight có thể có nhiều chiều dài và hình dạng khác nhau.
bảng LCD tự nó không thể phát sáng. Do ñó, một hệ thống backlight cung cấp ánh sáng từ phía sau là bắt buộc phải có
dây backlight dưới khu vực cao áp
mainboard
bo nguồn dây backlight trên
Các phần bên trong màn hình LCD Ngày nay, thiết bị phát sáng ñược dùng phổ biến là ống huỳnh quang âm cực lạnh (Cold Cathode Fluorescent Tube) hoặc CCFT. CCFT gọi là ống huỳnh quang âm cực lạnh bởi dù nguyên lý của ñộ rọi là như nhau so với ống âm cực nóng ñược sử dụng bởi các ñèn trong nhà, ñèn âm cực lạnh không ñòi hỏi nung sơ dây tóc. Ngoài ra, các ñiện cực tại ñuôi bóng ñèn giữ mức nhiệt thấp trong khi phát ra ánh sáng. CCFT cũng rất bền (xấp xỉ 50.000 giờ) mà không có suy giảm nghiêm trọng nào. Cấp nguồn ñặc biệt, cao áp, phát xấp xỉ 600 tới ngàn AC là mức phải có ñể lái CCFT. Cao áp này là cấp nguồn nhỏ ñể làm CCFT này chiếu sáng, và là một trong các phần có chức năng quan trọng của một màn hình LCD hoàn chỉnh. Hình rung và ñỏ Thông thường, hình ñỏ và hình rung ở màn hình LCD gây ra bởi khiếm khuyết backlight (backlight trên hoặc dưới). ðối với các màn hình LCD không có mạch hồi tiếp trong bo cao áp, dù backlight có vấn ñề thì màn hình LCD vẫn hoạt ñộng tiếp và không bao giờ tự tắt. ðiều này hoàn toàn khác so với màn hình LCD có mạch hồi tiếp trong bo cao áp là thậm chí một cái rung nhẹ ở màn hình gây ra bởi khiếm khuyết backlight, màn hình LCD sẽ tự tắt ngay.
bạn phải kéo ñèn ra ñể xem tình trạng của ñèn
ñuôi bị ñen
ñuôi ñèn bị ñen có thể làm màn hình LCD rung và tắt
Cho thấy ñuôi bị ñen ở backlight màn hình LCD
biến thế cao áp
bo cao áp ñiển hình có mạch hồi tiếp
tụ chấn lưu
các ñầu nối backlight
tụ chấn lưu mạch hồi tiếp
biến thế cao áp bo cao áp nhìn từ mặt sau
dây backlight
biến thế cao áp
tụ chấn lưu bo cao áp không có mạch hồi tiếp
tụ chấn lưu biến thế cao áp
ñầu nối backlight bo cao áp
tụ chấn lưu
biến thế cao áp
bo cao áp không
có mạch hồi tiếp
Thay backlight
tháo ñèn từ bảng LCD
Cách ñúng ñể lấy backlight ra khỏi bảng LCD ðể thay backlight thành công bạn phải kéo nhẹ backlight ra cùng với vỏ của nó như hình trên. Một số backlight có thể tháo dễ dàng trong khi số khác thì khó. ðối với backlight ñược hàn kín, bạn phải cẩn thận khi gỡ backlight. Một lần tôi vô tình giật mạnh TCP khi tháo backlight và bảng LCD không dùng ñược nữa bởi màn hình có một sọc ñen lớn. TCP rất dễ ñứt và bạn nên lưu ý tới nó nhiều hơn khi cố tháo rời bảng LCD ñể kiểm tra hoặc thay backlight.
Tape Automatic Bonding
bảng LCD
(TAB)
Tape Carrier Package (TCP)
chỗ này rất dễ gãy
khi tháo backlight chắc chắn rằng bạn không giật mạnh TCP bởi nó rất dễ ñứt bo ñiều khiển
Một khi TCP gãy không có cách gì ñể sửa Câu hỏi liên quan tới backlight 1. Làm sao biết backlight tốt hay xấu? Bằng cách dùng backlight tốt từ màn hình LCD khác hoặc backlight bạn mua dự phòng. Nếu ñầu nối backlight thích hợp, chỉ cần nối rồi thử. Nếu màn hình bị ñỏ hoặc rung khả năng là backlight bị lỗi. Bạn phải tháo lại backlight và xem ñuôi có bị ñen hay không. 2. Có thể lắp backlight 15” vào trong màn hình LCD 17” không? Có, nhưng hiển thị trên và dưới sẽ không ñược che kín hết (bởi backlight 15” ngắn hơn backlight 17”) và bạn có thể thấy một số chỗ tối hơn tại cạnh màn hình. 3. Có thể thay backlight từ màn hình LCD cùng kích thước nhưng khác hãng (giả sử từ màn hình LCD 15” cho 15”) không? Có, chắc chắn nhưng bạn phải kiểm tra lại cường ñộ của backlight từ màn hình LCD khác dù nó cùng kích thước màn hình. Nếu thay rồi mà nhìn tối hơn so với backlight ban ñầu (giả sử bạn thay backlight trên) thì tôi nghĩ bạn phải thay luôn backlight dưới (dù backlight dưới còn tốt) ñể có sự cân bằng cường ñộ ánh sáng. Bạn có thể giữ lại backlight dưới ñể dùng sau này. 4. Có thể ñặt mua backlight màn hình LCD ở ñâu? Bạn có thể xem các website có trong thông tin giới thiệu ở chương cuối.
5. Có nên mua backlight ñể dự phòng không? Tùy túi tiền của bạn; bạn có thể ñặt mua ñể dự phòng và xử lý sự cố. Sẽ không phải chờ nếu bạn tình cờ gặp màn hình LCD có vấn ñề với backlight. Backlight dự phòng có thể giúp bạn phán ñoán nhanh vấn ñề. Bạn sẽ biết ngay nếu màn hình LCD có vấn ñề như tự tắt, rung, ñỏ, mờ, v.v. gây ra bởi backlight bị lỗi hoặc bởi không thay backlight tốt.
Thủ thuật bí mật Cách giải quyết hình rung mà không phải thay backlight Thông thường trong màn hình LCD thiết kế ñời mới (có mạch hồi tiếp) khi màn hình bị rung (thậm chí rung rất nhẹ) màn hình sẽ tự tắt ngay. ðiều này có thể xảy ra ñặc biệt với màn hình LCD sử dụng IC cao áp loại 0Z960. Quan sát kỹ màn ảnh chỗ bị rung ñầu tiên. Nếu nó bắt ñầu từ trên rồi lan xuống dưới nghi ngờ backlight trên bị hỏng. Nếu nó bắt ñầu từ dưới và lan lên phần trên của màn ảnh nghi ngờ backlight dưới. Thật ra bạn có thể nhìn thấy chỗ nào bắt ñầu rung trước nhưng cũng có tình trạng, bạn phải tập trung và lưu ý trên màn ảnh dù có mất thời gian. Một khi bạn xác ñịnh ra backlight bị hư (giả sử backlight trên) sau ñó bạn sẽ thay bằng backlight mới. Không phải lúc nào cũng ñúng, ñôi khi ñối với vấn ñề backlight rung ngắn bạn thật ra có thể sửa lại mạch hồi tiếp ñể màn hình LCD tiếp tục chạy mà không tự tắt.
backlight trên của cao áp backlight dưới của cao áp
Bo cao áp Làm sao sửa lại mạch hồi tiếp? Dò từ mạch hồi tiếp backlight dưới và tìm ñiện trở bất kỳ xuống mass nguội. Tháo và thay bằng một chiết áp. “Bật” màn hình và chỉnh tới khi nó không còn tự tắt nữa.
IC cao áp phần mạch hồi tiếp
Khi bạn muốn sửa lại mạch hồi tiếp thì tìm ñiện trở xuống mass nguội
Ví dụ trường hợp thực tế
tôi thay ñiện trở 360Ω bằng chiết áp 1K
Màn hình LCD HP1702 bị rung nhẹ ở backlight trên. Tôi dò từ mạch hồi tiếp và tìm ra ñiện trở (R120) xuống mass nguội. Tôi thay nó bằng chiết áp 1KΩ và “bật” màn hình. Sau ñó tôi chỉnh tới khi nó không còn tự tắt nữa. Tôi tháo chiết áp và ño giá trị Ohm ñược 238Ω. Sau ñó tôi thay ñiện trở bằng ñiện trở 240Ω và màn hình LCD chạy tốt mà không bị rung nữa!
www.pdffactory.com
Thông hiểu bảng LCD màn ảnh LCD
khung cơ
bảng LCD
Bảng LCD gồm khung cơ, bo ñiều khiển, TCP, TAB, các IC lái LCD, backlight (ñèn), kính phân cực, màng khuếch tán, kính dẫn ánh sáng và màng phản quang. Mục ñích của bảng LCD là ñể toàn ñiều khiển ánh sáng sử dụng vật chất tinh thể lỏng. vỏ kim loại sau lưng
phản quang
màng khuếch tán ñể backlight trong này kính dẫn ánh sáng
Khung cơ ðể giữ bảng LCD và giúp giảm nhiễu ñiện từ (Electronic Magnetic Interference EMI)
www.pdffactory.com
Bo ñiều khiển Mục ñích của bo ñiều khiển là ñể chấp nhận thông tin hiển thị thêm vào từ mainboard và sau ñó lái các transistor lái cột và các transistor lái hàng mà ñiểm ảnh trong bảng LCD sẽ sáng hoặc tắt. Các transistor trong bảng LCD ñược ñiều khiển bởi các tín hiệu ñiều khiển số sinh bởi IC lái LCD và ñược ñiều khiển bởi IC ñiều khiển.
IC lái LCD
IC lái LCD
bo ñiều khiển
IC ñiều khiển LCD
bo ñiều khiển
bảng LCD Tape Carrier Package (TCP)
ñầu nối tới mainboard IC ñiều khiển LCD
bo ñiều khiển LCD
www.pdffactory.com
cầu chì dán
Tape Carrier Package (TCP) TCP hỗ trợ cả về cơ và ñiện cho chất bán dẫn (các IC) lái LCD giữa bảng LCD và mô-ñun lái cho ứng dụng ở màn hình bảng phẳng.
màn ảnh LCD
Tape Carrier Package (TCP)
IC lái LCD
bo ñiều khiển
Tape Automatic Bonding (TAB) TAB là công nghệ nối liền giữa chất nền (trong màn ảnh LCD) với IC (trong TCP); sử dụng giá ñỡ làm sẵn với chì ñược mạ ñồng thay vì dây ñiện ñơn. Backlight Phát nguồn ánh sáng ñặc, ñều. Ánh sáng phát ra từ backlight ñều tập trung vào LCD. Kính phân cực Là màng mỏng cho phép ánh sáng qua chỉ theo một hướng. Giữa các màng kính phân cực chứa bộ lọc màu, kính lọc màu, tinh thể lỏng và kính TFT (transistor màng mỏng).
Màng khuếch tán ðược dùng trong gia công bảng LCD ñể ñảm bảo ñộ rọi hiển thị ñược ñều, cũng như càng nhiều ánh sáng tới người xem càng tốt.
màng khuếch tán vỏ kim loại sau lưng
các bo ñiều khiển
kính phân cực
phản quang
kính dẫn ánh sáng
Kính dẫn ánh sáng Các kính dẫn ánh sáng phân bố ñều ánh sáng từ các backlight, ñược lắp phía trên và phía dưới màn hình, trên khắp toàn bộ màn ảnh. Màng phản quang Nhận ánh sáng từ các backlight ñể gửi lại ánh sáng tới kính dẫn ánh sáng.
Thay bảng LCD Nếu bảng LCD có vấn ñề như nứt, cầu vồng, hỏng bo ñiều khiển, một hoặc vài làn sáng dọc, ñường ñen ngang lớn, gãy TCP, v.v. cách giải quyết duy nhất là thay bằng bảng LCD cùng loại. Bạn không thể thay bằng bảng LCD khác loại bởi chi tiết kỹ thuật khác nhau về các ñầu nối, các dòng tín hiệu, ñiện áp, v.v. ðó là lý do vì sao thật sáng suốt khi mua lại các màn hình LCD mà không thể sửa ñược (hỏng cấp nguồn hoặc cao áp nhưng bảng LCD còn tốt) từ khách hàng. Hầu hết khách hàng muốn bán nếu bạn trả giá cao một chút.
Chế ñộ bảo trì hãng màn hình LCD Hầu hết các màn hình LCD ñều có chế ñộ bảo trì hãng. Vậy chính xác thì chế ñộ bảo trì hãng là gì? Khi các nhà sản xuất màn hình thiết kế màn hình LCD, họ thiết kế hai kiểu ñiều khiển tức là một cho nguời dùng ñể ñiều khiển thiết lập hiển thị (nút chỉnh phía trước) và một ñiều khiển khác ñể dự phòng cho nhà sản xuất thực hiện các thiết lập bên trong. Các thiết lập bên trong ở màn hình LCD là gì? Một số màn hình LCD có nhiều thiết lập bên trong còn số khác chỉ có vài chức năng thông thường. Cân bằng màu RGB, vị trí, kích thước, ngôn ngữ, thông tin (số giờ ñã sử dụng) của backlight và bảng LCD, v.v. Hậu quả của việc chỉnh sai các thiết lập trong chế ñộ bảo trì hãng là gì? Nếu bạn nhầm lẫn chỉnh sai thiết lập trong chế ñộ bảo trì hãng bạn có thể làm hư màn hình (do mất dữ liệu, v.v.). Là kỹ thuật viên sửa chữa chúng ta phải chịu trách nhiệm nếu các thiết lập bên trong mất tác dụng! Do ñó nên ghi lại giá trị ban ñầu trước khi chỉnh thiết lập trong màn hình LCD bất kỳ. Nếu bạn không chắc về các thiết lập chức năng thì ñừng chỉnh. Lợi ích của việc dùng chế ñộ bảo trì hãng ở màn hình LCD là gì? a. Bạn có thể kiểm tra thời gian (số giờ) màn hình LCD ñã dùng trong bao lâu như backlight và bảng LCD. ðiều này chắc chắn có lợi cho những ai muốn mua màn hình LCD cũ hoặc tân trang nếu họ biết cách vô chế ñộ bảo trì hãng. Thời gian (số giờ) màn hình LCD ñã dùng càng ít càng tốt. b. Bạn cũng có thể kiểm tra ngày tháng sản xuất màn hình LCD. Bạn sẽ biết ñiều này khi mua màn hình LCD mới, nếu nó là mô-ñen mới. Không phải mọi chế ñộ bảo trì hãng ñều hiển thị ngày tháng sản xuất.
c. Bạn có thể tìm ra mô-ñen/số phụ kiện của bảng LCD nhờ chế ñộ bảo trì hãng. ðiều này giúp tiết kiệm thời gian bởi bạn có thể trực tiếp ñặt mua bảng LCD mới. Một lần nữa, không phải mọi chế ñộ bảo trì hãng ñều hiển thị thông tin này. d. Nếu bạn lập trình lại IC EEPROM bằng máy lập trình và thấy vẫn chưa hài lòng với chất lượng ảnh (không cân xứng về màu, vị trí và kích thước) bạn có thể dùng chế ñộ bảo trì hãng ñể chỉnh các thiết lập tới khi hài lòng với màn hình. Chế ñộ bảo trì hãng có giải quyết ñược vấn ñề m ất hình, tự tắt và hình lắc không? Không, các vấn ñề nói trên là bởi lỗi mạch ñiện (trong nguồn, mainboard, cao áp và bảng LCD) và không thể giải quyết bằng chế ñộ bảo trì hãng! Làm sao ñể vô chế ñộ bảo trì hãng ở màn hình LCD? Các nhà sản xuất khác nhau có cách vô chế ñộ bảo trì hãng khác nhau. Thông tin ñăng nhập chỉ dùng ñược ñối với kỹ thuật viên bảo trì và kỹ sư của các nhà sản xuất và cả các trung tâm bảo trì ủy quyền nhưng ñôi khi bạn có thể thử ñăng nhập
bằng cách nhấn nút giữa ở ñiều khiển phía trước. Các hình dưới là tôi hướng dẫn bạn cách vô chế ñộ bảo trì hãng của màn hình LCD Samsung 510N.
mức 0
ñầu tiên, giảm ñộ sáng và ñộ tương phản về mức thấp nhất
rồi chọn chức năng i (thông minh)
tiếp theo, nhấn và giữ nút enter từ 10 tới 15 giây
con số này cho biết bảng và ñèn ñã dùng bao lâu chế ñộ bảo trì hãng màn hình LCD Samsung 510N
Ở ñây là chế ñộ bảo trì hãng máy Samsung 510N. Bạn có thể thử thiết lập này trên các mô-ñen màn hình LCD Samsung khác.
chế ñộ bảo trì hãng của màn hình LCD Acer
203 giờ
Hình trên là chế ñộ bảo trì hãng của máy Acer AL1916W. Bạn có thể thấy nhiều thông tin có ích như màn hình LCD ñã dùng bao lâu (203 giờ), số mô-ñen bảng LCD (INNO.VO), thiết lập màu, v.v. Lưu ý: Các hãng màn hình LCD khác nhau có cách khác nhau ñể vào chế ñộ bảo trì hãng. Bạn có thể ghé forum website sửa ñiện tử của tôi ñể hỏi về chi tiết ñăng nhập hoặc mua sách ñào tạo màn hình LCD có thông tin ñăng nhập hoặc hỏi các bạn sửa của bạn.
Khác biệt giữa plasma và LCD
TV plasma Samsung Bảng plasma Màn hình plasma gồm hàng trăm ngàn ô chứa khí trơ (argon, neon, và xenon) ñể giữa hai tấm kính hoặc nhựa trong suốt. Với TV plasma, bảng tự phát sáng, do ñó toàn bộ màn ảnh cho ảnh sáng với màu ñen sẫm, sống ñộng trong ñiều kiện ánh sáng phòng khách thông thường. Tuổi thọ các nguyên tố phosphor ở TV plasma trong các năm gần ñây ñược kéo dài ñể cho thời hạn thực tế lên tới 60.000 giờ. ðó là tám giờ hoạt ñộng mỗi ngày trong hơn 20 năm trước khi màn ảnh giảm ñộ sáng ñi một nửa so với ban ñầu. Plasma cũng có lợi thế về bảo hòa màu. Mỗi ñiểm ảnh chứa các phần tử màu ñỏ, xanh lá và xanh dương của riêng nó, do ñó chúng có sự phối hợp ñộ kết tủa màu rất chính xác. Về mặt kỹ thuật, ñộ phân giải bị giới hạn ở màn hình plasma nhỏ hơn. Mỗi ô, với các phosphor màu ñỏ, xanh lá và xanh dương của nó, có vai trò như một ñiểm ảnh riêng biệt. ðộ lớn cần thiết của các ô này có nghĩa chỉ các màn ảnh plasma lớn nhất mới thể hiện ñược ñộ phân giải cao tự nhiên trung thực với 1920 x 1080 ñiểm ảnh. Các màn ảnh plasma gần ñây ñã theo kịp LCD về hệ số tương phản (thước ño mối liên hệ giữa màu ñen tối nhất với màu trắng sáng nhất), nhờ các thuật toán bên trong phát triển mới ñây chặn nguồn tới các ñiểm ảnh cụ thể ñể lọc ñiểm ảnh tối thực sự. ðiều này có thể cho hệ số tương phản lên tới 10.000:1 ở các mô-ñen mới nhất. Công nghệ chặn ánh sáng ở LCD quảng cáo còn hạn chế ở hệ số tương phản 1200:1, dù loại dành cho người tiêu dùng sẽ sớm vượt 1600:1. ðiều này có thể quan trọng hoặc không: tác ñộng ñối với người xem còn tùy theo các nhân tố bổ sung như ñộ sáng toàn diện và ánh sáng chung quanh. Các thử nghiệm cho thấy rằng ngay cả khi nhìn ở hệ số tương phản 700:1, hầu hết mắt người ñều hài lòng với mức rõ ràng của chỗ tối.
TV LCD Humax Bảng LCD Các LCD chứa nhiều ñiểm ảnh hơn trong mỗi inch vuông, do ñó chúng có thể ñạt tới ñộ phân giải cao trên màn ảnh nhỏ. Các màn ảnh LCD sử dụng ma trận ô tinh
thể lỏng nhỏ xíu ñể giữa tấm kính hoặc nhựa trong suốt, với ma trận transistor màng mỏng (TFT) cung cấp ñiện áp cho các ô. Khi ñã ñược nạp bằng ñiện, các tinh thể duỗi ra cho ánh sáng ñi qua từ nguồn phía sau chúng. Tùy góc xoắn, hoặc trạng thái phân cực, các tinh thể chặn các phần riêng biệt của dải màu ánh sáng trắng phát ra tới khi chúng cho màu mong muốn nhờ quá trình lọc trừ. Nguồn ánh sáng trắng có thể ñược thay thế khi nó dần mờ, do ñó tuổi thọ màn hình LCD có thể ñược kéo dài. Các cải tiến gần ñây về vật chất làm chất nền LCD cũng tăng góc nhìn thực tế lên 130 tới 140 ñộ. Một số mô-ñen mới nhất có thể ñạt 170 ñộ, cạnh tranh với góc nhìn của hầu hết các màn ảnh plasma.
Dụng cụ và thiết bị ño Dụng cụ ðể sửa màn hình LCD, bạn cần một số dụng cụ giúp sửa màn hình LCD nhanh chóng. ðây là một số dụng cụ bạn phải có ở gian hàng chuyên môn:
nhíp
Nhíp - dùng nó ñể giữ linh kiện dán nhờ thế nó sẽ khó vuột ra khỏi bàn. Ngón tay chúng ta là quá to so với linh kiện nhỏ xíu này. Tấm kim loại mỏng và cứng - dùng nó ñể dễ mở nắp màn hình LCD. ðừng dùng tournevis thường mở nắp LCD bởi nó có thể ñể lại vết cạy trên nắp nhựa. Tốt nhất là tách nhíp làm hai. Mua nhíp chất lượng tốt bởi một số nhíp rẻ kim loại có thể cong khi bạn cố mở nắp LCD.
kính lúp
bạn có thể thấy rõ linh kiện dán nhờ kính lúp
Kính lúp - nếu ñược hãy mua kính phóng ñại gấp 10 có ñèn LED sẵn trong kính. Dụng cụ này quan trọng ñể xác ñịnh ký hiệu linh kiện dán trên thân nó. Thiếu kính
lúp, bạn sẽ khó nhìn ra mã linh kiện dán.
với kính phóng ñại gấp 10 có ñèn, bạn dễ dàng ñọc ñược mọi mã dán nhỏ xíu trên thân linh kiện
Kính hiển vi hai mắt Nếu vừa túi tiền bạn có thể mua kính lúp xịn hơn như kính hiển vi hai mắt.
ñèn hậu xe hơi 24V
Bóng ñèn xe hơi - bạn sẽ cần ñèn hậu xe hơi ñể cách ly vấn ñề về cấp nguồn LCD. Mua ñèn hậu xe hơi 12V và 24V ñể nhanh chóng tìm ra lỗi về vấn ñề cấp nguồn LCD bất kỳ.
bộ tournevis nhỏ
Bộ tournevis nhỏ - hầu hết bảng màn hình LCD có ốc rất nhỏ dùng ñể ñóng vỏ bo ñiều khiển. Bạn cần bộ tournevis nhỏ ñể mở ñược vỏ. Hộp ñựng ñồ ñi câu - bạn có thể dùng hộp ñựng ñồ ñi câu hoặc hộp bất kỳ bạn thấy tốt cho việc cất giữ mọi dụng cụ nhằm dễ lấy khi cần dò tìm hư hỏng và sửa màn hình LCD.
hộp ñựng ñồ ñi câu với mọi dụng cụ ở trong
Máy khò - ðây là dụng cụ phải có cho việc dò tìm hư hỏng màn hình LCD. Việc tháo và hàn lại linh kiện dán cần tới công cụ chuyên dụng này. Bạn có biết là máy khò có thể giải quyết khô chì mối hàn ở nhiều linh kiện dán trong bo mạch in?
Thiết bị ño Bên cạnh thiết bị ño tối thiểu như ñồng hồ kim và số, ñồng hồ ñiện dung số, ñồng hồ ESR, máy kiểm flyback và máy hiện sóng, bạn cũng sẽ cần các thiết bị ño chuyên dụng sau ñây ñể dễ xác ñịnh lỗi ở linh kiện dán. Thiết bị ño tôi nói tới là Peak Atlas Component Analyser và nhíp thông minh. Với các máy như thế chắc chắn bạn sẽ tự tin hơn trong việc sửa màn hình LCD.
Peak Atlas Component Analyser
Nhíp thông minh
Bí quyết mở nắp màn hình LCD ñầu bằng
tách nhíp ra khi ta cần nó ñể dễ mở nắp màn hình LCD
ðể mở màn hình LCD thành công mà không ñể lại vết cạy trên nắp nhựa, bạn phải dùng kim loại mặt bằng, rộng và cứng. ðừng dùng tournevis ñể mở nắp bởi nhất ñịnh sẽ ñể lại vết cạy sâu trên nắp nhựa. Nắp nhựa thực sự không cứng và lúc bạn dùng tournevis ñể cạy nắp, nhựa mềm sẽ bị lõm. Thật ra kim loại này bạn có thể lấy từ nhíp tách ra. ðừng mua nhíp rẻ bởi kim loại dễ cong và sẽ không giữ chặt ñược nắp màn hình LCD. Mua nhíp chất lượng tốt và mở làm hai và dùng phần ñuôi ñể cạy nắp. Luôn bắt ñầu tháo nắp màn hình LCD từ dưới. Chắc chắn bạn ñã tháo ñế màn hình
LCD trước khi bạn mở nắp. Nhiều ốc màn hình LCD nằm phía sau ñế - do ñó cần biết ñiều này. Khi tháo xong nắp ở góc dưới, thì bạn có thể bắt ñầu mở nắp cạnh và cuối cùng là nắp ở góc trên và cạnh kia. Ở một số màn hình LCD, bạn có thể dùng cả hai tay (với chút lực) ñể tháo nắp cạnh. Nhìn hình ñể tham khảo.
ñế màn hình
tháo ñế và ốc trước khi mở nắp màn hình LCD
tháo hết ốc bị che trước khi mở nắp màn hình LCD
tháo ốc ở ñế trước khi mở nắp màn hình LCD
bắt ñầu từ dưới và mở ở góc trước
ñẩy nhíp về giữa và cạy ra
giờ tới góc kia
mở xong phần dưới, giờ tới cạnh
từ từ nhấc lên khẽ ñẩy xuống ñôi khi không cần tới nhíp cũng mở ñược nắp bằng chút lực
cạy nắp cạnh từ dưới trước
giờ tới cạnh trên
khi cả hai cạnh ñều nhấc lên, giờ khẽ nhấc nguyên nắp bằng chút lực
nguyên nắp ñã ñược mở. Bạn cần tập nhiều ñể mở thành công mọi kiểu nắp màn hình LCD
Thông hiểu mã ñiện tr ở dán và kiểm tra
ðiện trở dán
ñiện trở dán trong mainboard
Thông hiểu ñiện trở dán là rất quan trọng nếu bạn muốn sửa ñược màn hình LCD. Mỗi ñiện trở dán ñều có mã số trên thân. Sẽ không quá mất thời gian ñể hiểu nó bởi hướng dẫn ở dưới sẽ chỉ chính xác cách bạn có thể tính giá trị Ohm dễ dàng. 0 = Jumper 000 = Jumper 6R8 = 6,8Ω 100 = 10Ω 750 = 75Ω 101 = 100Ω 164 = 160000 = 160KΩ 472 = 4700 = 4,7KΩ 1200 = 120Ω
1201 =1200 = 1,2KΩ 1001 =1000 = 1KΩ 2000 = 200Ω 1182 = 11800 = 11,8KΩ 10003 = 1000000 = 1MΩ Mã ñiện trở dán tương tự như ñiện trở mạng dán. ðiện trở mạng dán thật ra gồm vài ñiện trở cùng giá trị Ohm trong một ñiện trở ñơn.
ðiện trở mạng dán A512 nghĩa là có bốn ñiện trở 5,1KΩ (5100) ở trong.
Nhìn bên trong của ñiện trở mạng dán
ñiện trở mạng dán
Kiểm tra ñiện trở dán Phương pháp kiểm tra tương tự như khi bạn kiểm ñiện trở thường (ñiện trở than, ñiện trở dây quấn, v.v.). Tính mã ñiện trở dán trước, khi bạn có giá trị thì kiểm bằng ñồng hồ số. ðừng dùng ñồng hồ kim bởi nó sẽ không cho số ño chính xác bằng ñồng hồ số.
ñôi khi bạn có thể ño ñiện trở dán trên mạch. Nếu bạn không ño ñược kết quả chính xác thì tốt nhất vẫn là hút hở chân và ño
kiểm tra ñiện trở dán
ðặt que ño vào hai ñầu của ñiện trở dán trên mạch và ñọc kết quả trực tiếp từ màn hình LCD ñồng hồ số. ðôi khi kiểm tra trên mạch sẽ không cho số ño chính xác do ñó bạn phải tháo nó ra khỏi mạch bằng súng hàn hoặc máy khò.
ñiện trở dán có mã in 330
ñiện trở dán 330 là 33Ω. Như ñiện trở thường, ñiện trở dán cũng có sai số do ñó kết quả 32,5Ω là chấp nhận ñược
Thông thường ñiện trở dán rất mạnh (ít gặp vấn ñề) trong mainboard nhưng khác với bo cấp nguồn. Chắc chắn các hãng bo cấp nguồn màn hình LCD sử dụng ñiện trở dán và khi có vấn ñề bất kỳ ở cấp nguồn (tróc mạch, ngắn mạch, v.v.); một số ñiện trở dán có thể bị cháy! Một khi ñiện trở dán bị cháy, cách duy nhất ñể tìm ra giá trị là thông qua sơ ñồ mạch và so sánh với cùng mô-ñen màn hình LCD. Bạn có thể gọi cho bạn sửa ñể hỏi xem họ có cùng mô-ñen màn hình không ñể tìm ra giá trị của ñiện trở dán.
Thông hiểu mã tụ dán và kiểm tra
tụ dán ñiển hình trong bo màn hình LCD Samsung
Giá trị ñiện dung ñọc trên thân linh kiện, sử dụng màu thân và một chữ cái, hoặc một chữ cái và một con số. Ví dụ, tụ thân ñỏ có chữ “A” là tụ 1pF. Nếu thân ñen có chữ A, nó bằng 10pF. Giá trị tụ mạch in trần Pentax
A
màu
chữ cái màu thân chữ cái A C E G ñỏ J L N Q S A
ñen
C E G J L N Q S U W Y
giá trị(pF) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12 15 18 22 27 33 39 47 56 68 82
Mã hai ký tự chuẩn Pentax = 2,2 x 1000 = 2200pF số nhân (0 - 9) giá trị (tra bảng)
J3
ví dụ S2 = 4,7 x 100 = 470pF b0 = 3,5 x 1 = 3,5pF
giá trị (33 ký hiệu giá trị) - chữ hoa và thường A 1,0 H 2,0 b 3,5 f 5,0 X B 1,1 J 2,2 p 3,6 T 5,1 t C 1,2 K 2,4 Q 3,9 U 5,6 Y D 1,3 a 2,5 d 4,0 m 6,0 y E 1,5 L 2,7 R 4,3 V 6,2 Z F 1,6 M 3,0 e 4,5 W 6,8 G 1,8 N 3,3 S 4,7 n 7,0
7,5 8,0 8,2 9,0 9,1
số nhân 0=x1 1 = x 10 2 = x 100 3 = x 1000 4 = x 10000 v.v.
tụ dán tantan 47µF 10V
Mã hai ký tự hãng Samsung Giá trị dưới 100pF - ñọc trực tiếp Giá trị từ 100pF - ñọc theo mã chữ cái/số = 10 x 10 = 5pF = 100pF số nhân (1 - 9) giá trị (tra bảng)
A1
05 82
= 82pF
N3
giá trị (24 ký hiệu giá trị) - chỉ có chữ hoa A 10 F 16 L 27 R 43 W B 11 S 47 X G 18 M 30 C 12 H 20 N 33 T 51 Y D 13 J 22 P 36 U 56 Z E 15 K 24 Q 39 V 62
= 33 x 1000 = 33000pF = 0,033mF
68 75 82 91
số nhân 1 = x 10 2 = x 100 3 = x 1000 4 = x 10000 v.v.
Mã một ký tự chuẩn Samsung của tụ chíp ví dụ R (xanh lá) = 3,3 x 100 = 330pF
W = 4,7 x 1 = 4,7pF
7 (xanh) = 8,2 x 1000 = 8200pF
(cam) màu - số nhân ký hiệu - giá trị
A B C D E
giá trị (24 ký hiệu giá trị) - chữ hoa và số 1,0 H 1,6 N 2,7 V 4,3 1,1 I 1,8 O 3,0 W 4,7 X 5,1 1,2 J 2,0 R 3,3 Y 5,6 1,3 K 2,2 S 3,6 1,5 L 2,4 T 3,9 Z 6,2
3 4 7 9
6,8 7,5 8,2 9,1
(số nhân) cam = x 1 ñen = x 10 xanh lá = x 100 xanh = x 1000 tím = x 10000 ñỏ = x 100000
Các bảng mã tụ dán trên chỉ ñúng với từng hãng. Các nhà sản xuất khác có mã riêng do ñó kỹ thuật viên sửa chữa như chúng ta gặp khó khăn trong việc tìm ra giá trị tụ dán. Chỉ có một cách ñể có thể tìm ra giá trị tụ. Giả sử bạn phát hiện ra một tụ dán màu ñỏ bị chạm trong mainboard màn hình LCD, việc bạn có thể làm tiếp theo là tìm chung quanh mạch tụ dán cùng kích thước và màu thân. Tháo nó ra khỏi mạch và ño giá trị tụ; khi bạn có ñược giá trị bạn có thể thay tụ mới chỗ tụ dán màu ñỏ bị chạm. Tôi từng làm trước ñây và nó có tác dụng! Kiểm tra tụ dán Có vài cách bạn có thể kiểm tra tụ dán tìm thấy trong bo màn hình LCD. Cách thứ nhất là dùng thiết bị ño chuyên dụng ñược thiết kế ñể kiểm tra linh kiện dán như nhíp thông minh
bạn có thể ño tụ dán trên mạch với ñồng hồ chuyên dụng nhưng thường kết quả không chính xác bằng kiểm tra tụ ngoài mạch
Kẹp ñầu nhíp vào tụ dán và bạn có thể ñọc trực tiếp từ màn hình LCD của nhíp thông minh. Tôi thấy kết quả sẽ không chính xác khi ño tụ dán trên mạch và bạn cần hút nó ra và kiểm tra nguội ñể có số ño chính xác.
Kiểm tra tụ dán trên mạch bằng nhíp thông minh Thứ hai, chúng ta có ñồng hồ ñiện dung số ñể kiểm tra giá trị ñiện dung tụ dán. ðể có kết quả tốt chúng ta hút nó ra và kiểm tra. ðặt que ño vào tụ dán, chọn thang ño ñiện dung phù hợp và ñọc từ màn hình LCD của ñồng hồ. Bất lợi duy nhất khi dùng cách này ñể kiểm tra tụ dán là que ño quá to với linh kiện nhỏ xíu. Dù sao thì ñó không là vấn ñề ñối với kỹ thuật viên sửa chữa như chúng ta bởi có thể dễ dàng chế lại que ño ñể kiểm tra linh kiện nhỏ xíu.
tụ dán
kiểm tra tụ ngoài mạch ñể ño ñược chính xác hơn
ðôi khi chỉ ño giá trị ñiện dung sẽ không ñảm bảo tụ tốt hay không và bạn cần thực hiện cách kiểm tra khác ñể chắc chắn tụ không bị ñánh thủng khi quá tải. Chúng ta sẽ làm như thế nào? Phương pháp kiểm tra thứ ba sẽ trả lời bạn. Bằng cách dùng ñồng hồ kim chỉnh thang x10KΩ chúng ta có thể kiểm tra chính xác tụ dán bị ñánh thủng khi quá ñiện áp chịu ñựng. ðặt que ño vào tụ và kim không ñược chỉ số ño nào. Nếu giá trị tụ lớn, nó có thể làm kim nhích chút xíu và trở về vị trí ban ñầu (∞). ðảo que ño và ño lại và bạn vẫn có kết quả cũ. ðiều này chứng tỏ tụ hoạt ñộng tốt! Lưu ý: Bất kể loại tụ dán bạn ño là gì, kim không ñược chỉ số ño nào cả hai lần bạn ño với ñồng hồ kim.
tụ dán còn tốt sẽ không lên kim
tụ dán
một số tụ dán kiểm tra tốt với ñồng hồ ñiện dung số nhưng không kiểm tra ñược với ñồng hồ kim. Chỉnh thang x10KΩ, kim không ñược chỉ số ño nào
Kết luận - ñể xác ñịnh ñược tụ dán còn tốt, bạn phải thực hiện hai cách kiểm tra; ñầu tiên ño giá trị ñiện dung và cách kia là kiểm với ñồng hồ kim chỉnh thang x10KΩ và chắc chắn là nó không bị chạm.
Thông hiểu mã transistor và diode dán và kiểm tra transistor dán
IC dán
ðể kiểm tra thành công transistor và diode dán, ñầu tiên bạn cần tìm hiểu ý nghĩa mã in trên linh kiện. Diode dán 3 chân có thể làm bạn tưởng là transistor. Transistor
số có thể làm bạn tưởng là transistor thường và cứ thế. Nếu bạn không biết ý nghĩa mã, tôi tin là bạn sẽ nhọc công kiểm tra. Bạn có thể cho linh kiện tốt là hư và ñiều này cuối cùng sẽ làm mất nhiều thời gian dò tìm hư hỏng hơn.
bạn có nghĩ ba linh kiện dán này là transistor không? Thật ra chúng là diode dán. Hãy nhìn ký hiệu trên bo mạch in
Ở dưới chỉ là một số thông số mã transistor và diode dán. Thị trường có nhiều mã và ký hiệu trên linh kiện dán do ñó bảng này không thể kể hết mã. Bạn phải ghé
website http://www.tkb-4u.com ñể tham khảo và tìm cập nhật bất kỳ cho mã dán. Khi bạn biết mã của loại linh kiện nào, sau ñó bạn có thể dùng phương pháp kiểm tra cần thiết ñể kiểm.
Kiểm tra transistor dán Kiểm tra transistor dán hơi khác với transistor lưỡng cực thường bởi nhiều transistor dán có họ với transistor số mà bên trong có thêm ñiện trở làm cho số ño từ ñồng hồ kim thành khác hẳn.
Transistor số PNP (quan sát hai ñiện trở)
Vỏ SOT-323 cho transistor dán Cách duy nhất ñể kiểm tra là thông qua so sánh và bạn phải so với transistor có cùng mã số trên thân.
so sánh ñiện trở ñọc ñược với một transistor dán còn tốt
Kiểm tra diode
Diode dán 1N4148
Diode dán loại 1N4000
kiểm diode dán giống với kiểm diode xi-lic thường trừ phi ñó là diode Schottky
Chỉnh thang x10KΩ ñể kiểm diode dán Kiểm diode dán giống với kiểm diode silicon thường. Bạn phải dùng ñồng hồ kim chỉnh thang x10KΩ ñể kiểm diode dán. Diode dán còn tốt sẽ cho một số ño và nếu bạn có hai số ño có nghĩa là diode bị chạm. Bạn cũng phải ñể ý là diode Schottky dán sẽ cho hai số ño nhưng không bị chạm. Xem chương “Ứng dụng chỉnh lưu diode Schottky và kiểm tra” ñể biết cách kiểm diode Schottky.
tên
nhà vật lý người ðức Walter H. Schottky
Mã IC ñiển hình màn hình LCD
IC ổn áp ngõ ra 3,3V
IC ổn áp nguồn 3,3V AIC1084-33 = ổn áp nguồn 3,3V (vào 5V) KA278R33 = ổn áp nguồn 3,3V (vào 5V) RT9164-25CG = ổn áp nguồn 2,5V LM2596 = ổn áp nguồn 5V (vào 12V) AMC2576-5 = ổn áp nguồn 5V (vào 12V) 78M05 = ổn áp nguồn 5V 78M12 = ổn áp nguồn 5V APL5522KCTR = ổn áp nguồn ñôi: chân 1 = 3,3V, chân 4 = 2,5V (vào 5V) TDA7053A = IC khuếch ñại âm thanh TDA8227p = IC khuếch ñại âm thanh TDA7496 = IC khuếch ñại âm thanh
IC khuếch ñại âm thanh
IC ổn áp nguồn 5V LM2596
IC ổn áp nguồ n 3,3V AIC1084
mã số trên thân NT68F63LG của IC màn hình LCD Samsung
ðây chỉ là môt số ví dụ mã IC trong màn hình LCD. Lý do còn màn hình LCD mới chưa có mặt trên thị trường, tôi gợi ý bạn tìm trên Internet ñể tham khảo mã mới nhất cho mã số trên thân của IC bất kỳ. Bạn cũng có thể tự tìm hiểu linh kiện ba chân có phải là IC ổn áp hay không nhờ thực hiện kiểm tra ñiện áp. ðôi khi linh kiện ba chân có thể là mosfet do ñó lưu ý ñiểm này.
IC ñiều khiển trong bo ñiều khiển LCD
Lưu ý: tương lai bạn có thể phát hiện có bốn IC ổn áp trong một IC bởi hiện ñã có IC ổn áp ñôi trong một IC. Chỉ cần tỉnh táo và linh hoạt.
Ứng dụng chỉnh lưu diode Schottky và kiểm tra
diode Schottky trong cấp nguồn
màn hình LCD
Diode Schottky hay chỉnh lưu chuẩn Schottky ñược thiết kế trong chỉnh lưu hiệu suất cao cần thiết cho các ứng dụng như mạch cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở (SMPS), ổn áp ngắt/mở, v.v. Chức năng của diode Schottky là ñổi ñiện áp AC thành DC nhờ thế mà ñiện áp DC có thể dùng cho các mạch khác như CPU, EEPROM, cao áp, v.v. Nếu bạn quan sát sơ ñồ mạch ñiện bất kỳ, ký hiệu chỉnh lưu Schottky giống hệt diode thường.
Diode Schottky ñiển hình Thậm chí là bề ngoài, hình dạng và thiết kế ñều giống diode thường. Khác biệt chủ yếu giữa diode thường và diode chuẩn Schottky là mã số trên thân. Bởi bề ngoài
giống nhau, nhiều thợ sửa ñiện tử nghĩ rằng ño diode Schottky chỉ như ño diode thường. Nếu bạn dùng phương pháp ño diode thường ñể kiểm diode Schottky thì có khả năng không giải quyết ñược vấn ñề. Bạn cũng thấy rằng có hai diode Schottky trong một như hình dưới ở màn hình LCD là hoàn toàn bình thường. Hai diode Schottky quay ñầu vào nhau và phương pháp kiểm tra tương tự như khi ño một diode.
hai diode Schottky trong một - quan sát hai ký hiệu diode Schottky quay ñầu vào nhau. Lưu ý: một số linh kiện không thấy có ký hiệu
Tôi sẽ chỉ bạn phương pháp ñúng ñể kiểm diode Schottky nhờ thế bạn sẽ không lẫn
lộn nữa. Dùng sách tra linh kiện bán dẫn và cùng với cỗ máy tìm kiêm trên mạng, bạn sẽ dễ dàng phát hiện diode ñang kiểm là Schottky, diode thường, hoặc thậm chí là diode ñệm. Với nghề sửa ñiện tử, bạn không nên ñoán linh kiện ñang ño là gì, chỉ cần xác ñịnh dữ liệu và thế là 100% bạn chắc chắn phương pháp nào là tốt nhất ñể kiểm tra nó. Khi ñã xác ñịnh diode bạn sẽ kiểm là diode Schottky thì bạn phải dùng cách ñúng ñể ño. Dùng ñồng hồ kim, chỉnh thang x1Ω và ñặt que ñỏ vào chân giữa và que ñen vào một chân cạnh, kim phải chỉ số ño Ohm thấp. Giờ ñảo que ño thành que ñen vào chân giữa và que ñỏ vào chân cạnh, không lên kim. Nếu có lên kim thì diode Schottky coi như bị chạm. Thường thì nó chỉ bị chạm một chân cạnh và tôi ít khi thấy hai diode Schottky cùng bị ñánh thủng.
số ño Ohm thấp
giờ chỉnh thang x1Ω và ñặt que ñỏ vào chân giữa và que ñen vào chân trái và kim phải chỉ số ño Ohm thấp
số ño Ohm thấp
giờ ñặt que ñen vào chân phải và kim phải chỉ số ño Ohm thấp
có số ño kiểu vậy. Tuy nhiên nếu bạn kiểm diode thường bằng thang x10KΩ và bạn thấy là nó có hai số ño thì diode ñã bị lỗi và cần ñược thay.
ñây là ñặc ñiểm của một diode Schottky tốt
giờ chỉnh thang x10KΩ và ñặt que ñen vào chân giữa và que ñỏ vào chân trái. Kim phải chỉ số ño ñiện trở cao
kim phải chỉ số ño ñiện trở cao
bạn sẽ có cùng kết quả khi bạn ñặt que ñỏ vào chân phải. Kim phải chỉ số ño ñiện trở cao
Diode chuẩn Schottky bị chạm sẽ cho hai số ño hết vạch trên mặt ñồng hồ. Giả sử một thợ sửa ñiện tử không biết cách kiểm tra diode Schottky, anh ta hoặc cô ta có thể nghĩ số ño xê xích ở thang x10KΩ có nghĩa là diode bị hư. ðôi khi thay diode Schottky bằng diode thường có thể làm thiết bị không ổn ñịnh ñặc biệt với mạch nhạy cảm. Tốt nhất là thay bằng diode có cùng mã số trên thân hoặc có thông số là ñiện áp và dòng ñiện phải cao hơn hoặc cùng thông số với diode ban ñầu. Mã số trên thân ñiển hình cho diode Schottky là SBL1040CT, STPR10, SB530, v.v.
bất kể bạn kiểm diode Schottky ñôi hay diode Schottky ñơn thì kết quả vẫn vậy
Tham khảo sách thay linh kiện bán dẫn ñể có dữ liệu và tìm ra thông số của mã số trên thân. Nếu bạn có một con, thử ño bằng ñồng hồ kim và bạn sẽ ngạc nhiên là có hai số ño ở thang x10KΩ nhưng không phải là bị chạm. Xin nói luôn là hư hỏng ở diode Schottky hoàn toàn bình thường do ñó bạn phải biết mình ñang ño cái gì.
ðiểm ảnh tắc và chết ở màn hình LCD Nếu bạn gặp màn hình LCD có ñiểm ảnh tắc hoặc ñiểm ảnh chết (một ñiểm trên màn ảnh mà luôn sáng hoặc luôn tối), thường là bởi trục trặc transistor hoặc sự phân bố không ñều của chất lỏng trong màn hình tinh thể lỏng. Thường sửa ñược. ðiểm ảnh tắc là gì? màn ảnh tối - mọi ñiểm ảnh phải tắt
ñiểm ảnh tắc ở màn hình LCD. ðiểm ảnh ñỏ vẫn “bật” mà lẽ ra là “tắt”
ðiểm ảnh tắc là một khiếm khuyết ñiểm ảnh bình thường trên màn ảnh LCD. ðiểm ảnh tắc là một ñiểm sáng màu trên màn ảnh phát ra màu mà lẽ ra là nó không ñược phát. ðiểm ảnh tắc rất dễ nhận thấy trên màn ảnh tối hoặc màu ñen nơi mà nó sẽ xuất hiện màu ñỏ, xanh lá, xanh, hoặc sự pha trộn bất kỳ từ ba màu này kể cả vàng, tím hoặc thậm chí màu trắng. Màu ñỏ, xanh lá, hoặc xanh là ñiểm ảnh tắc thường thấy nhất. Nhiều người thường gán nhầm ñiểm ảnh tắc là ñiểm ảnh chết, tức một trong ba ñiểm ảnh con của nó thường xuyên tắt, cho ñiểm ảnh màu ñen.
ñiểm ảnh chết trên màn ảnh LCD
ðiểm ảnh tắc là thường thấy ở màn hình LCD, TV LCD và các thiết bị xách tay. Mỗi ñiểm ảnh trên màn ảnh LCD ñược tạo thành từ ba ô (ñiểm ảnh con), màu ñỏ, xanh lá, và xanh dương, cho màu nhìn thấy ñược của ñiểm ảnh nhờ ñộ sáng cân xứng của chúng. ðiểm ảnh tắc do khiếm khuyết sản xuất ñể lại một hoặc nhiều ô ñược bật. ðiểm ảnh tắc không dễ nhận thấy trên nền màu trắng và bạn cần chắc chắn nền phải tối (màu ñen) ñể xác ñịnh ñiểm ảnh tắc. Ghé website http://www.astris.com/dpl/ ñể chuyển màn hình LCD sang nền bất kỳ bạn thích.
Làm sao sửa ñiểm ảnh tắc? Phương pháp ấn 1. “Bật” màn hình LCD và hiển thị ảnh màu ñen nhờ thế bạn có thể dễ xác ñịnh ñiểm ảnh tắc ở ñâu. 2. Dùng khăn ẩm và quấn khăn quanh ngón tay nhờ thế khi ấn vào, bạn sẽ không làm trầy xước màn ảnh. 3. Chỉ ấn nhẹ (xoa) lên chỗ có ñiểm ảnh tắc nếu không bạn có thể gây thêm ñiểm ảnh tắc nữa. Trong khi ấn bạn có thể tắt màn ảnh và “bật” lại vài lần. 4. Tiếp tục ấn lên ñiểm ảnh tắc tới khi nó mất hẳn (ñôi khi ñiểm ảnh tắc có thể xuất hiện lại do ñó bạn phải làm thêm vài vòng) 5. Nếu ñiểm ảnh tắc vẫn còn thì tôi nghĩ bạn phải dùng ñến phương pháp phần mềm.
dùng ngón tay xoa nhẹ ñiểm ảnh tắc hoặc ñiểm ảnh chết không liên tục (chập chờn)
Phương pháp phần mềm
bạn có thể kéo hình ñể ñặt nó lên chỗ có ñiểm ảnh tắc và ñể nó chạy hai giờ ñể sửa ñiểm ảnh tắc
1. Thử chạy phần mềm sửa ñiểm ảnh bạn có thể lấy tại www.killdeadpixel.com. ðiểm ảnh tắc thường có thể ñược hoạt ñộng mạnh trở lại nhờ nhanh chóng bật và
tắt chúng. 2. Nếu ñiểm ảnh tắc vẫn còn thậm chí sau nhiều giờ chạy phần mềm, thì nó không sửa ñược nữa và cách duy nhất là thay bảng LCD hoặc trả lại khách hàng màn hình LCD. Thông thường khách hàng sẽ chấp nhận bởi một hoặc hai ñiểm ảnh tắc
không ảnh hưởng lắm. Nếu màn hình LCD còn bảo hành thì bạn phải báo nhà cung cấp nhưng thông thường nhà cung cấp chỉ ñổi nếu có trên mười ñiểm ảnh tắc hoặc chết trên màn ảnh LCD!
ðiểm ảnh chết là gì và làm sao sửa nó? ðiểm ảnh chết là ñiểm ảnh khiếm khuyết mà vẫn còn tối trên màn ảnh LCD. ðiểm ảnh chết luôn là màu ñen và dễ nhận thấy trên nền trắng. ðiểm ảnh chết xảy ra khi transistor kích hoạt lượng ánh sáng (ñể thấy hết ba ñiểm ảnh con) bị trục trặc và kết quả là ñiểm ảnh màu ñen thường xuyên. ðiểm ảnh chết xuất hiện màu ñen trong khi ñiểm ảnh tắc có thể là một màu không ñổi như ñỏ, xanh lá hoặc xanh. ðiểm ảnh chết thường không sửa ñược. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể dùng phương pháp sửa ñiểm ảnh tắc cho ñiểm ảnh chết. Trước ñây tôi ñã gặp ñiểm ảnh chết lúc có lúc không ở màn hình LCD IBM 15” và quyết ñịnh sửa nó bằng phương pháp ấn - chẳng có hại gì khi thử.
ðiểm ảnh chết trên màn ảnh LCD
bạn có thể dùng kính lúp ñể nhìn rõ ñiểm ảnh tắc và chết
ðề phòng 1. Không ñược cố mở màn hình LCD ra sẽ làm mất bảo hành và nhà sản xuất sẽ không cho ñổi. 2. Chắc chắn bạn không làm ướt thiết bị ñiện nào. 3. Không ñược ấn mạnh quá lên màn ảnh LCD bởi nó có thể dễ bị bể (nứt).
Bảng LCD bị nứt
bảng LCD bể
Bảng LCD nứt bởi nhiều nguyên nhân và hầu hết là bởi rơi rớt từ bàn hoặc vô tình vuột khỏi tay trong khi giữ. ðôi khi nếu bạn không cẩn thận và lau chùi bảng LCD quá mạnh, nó cũng có thể nứt. Có cách gì ñể sửa bảng LCD nứt? Không ai có thể sửa màn ảnh LCD nứt ñược. ðể giải quyết vấn ñề bảng LCD nứt, tốt nhất là thay bằng bảng LCD tốt. Bảng LCD bạn mua từ bạn sửa hoặc mua rẻ từ khách hàng màn hình LCD không sửa ñược do sét ñánh bo nguồn và bo scalar/mainboard.
bạn phải nhìn kỹ mới thấy nứt nếu không bật nguồn
Bạn cũng có thể thử kiếm trên website Ebay ñể tìm ra màn hình LCD bất kỳ ñã qua sử dụng có bảng LCD tốt. Chỉ thay với cùng kích thước và mô-ñen. Một số màn hình LCD là OEM (Original Equipment Manufacturer - nhà sản xuất thiết bị gốc), ví
dụ màn hình LCD Dell giống màn hình LCD Benq do ñó các bo và bảng LCD của chúng có thể ñổi ñược!
bảng LCD nứt nhìn gần
Thông thường nếu gặp bảng LCD bị nứt tôi sẽ ra giá với khách hàng nhờ thế tôi có thể tận dụng các bo bên trong (bo nguồn, mainboard, bo cao áp, v.v.) và thậm chí là ñèn ñể dùng sau này. Cách này có thể tiết kiệm nhiều và ñôi khi tôi có thể sửa ñược màn hinh LCD khách hàng khác (cùng mô-ñen) nhanh chóng bởi tôi ñã có hàng dự trữ nhưng tất nhiên là không phải bảng LCD rồi.
Bảng nứt ở màn hình LCD BENQ 15”
ðề phòng! Tinh thể lỏng có thể rò rỉ từ bảng sẽ ñộc hại nếu vào mắt hoặc miệng. Nếu phần da hoặc phần thân thể nào tiếp xúc trực tiếp với bảng, hãy rửa kỹ. Nếu có triệu chứng ở cơ thể, hãy ñi khám bác sĩ.
ðiểm ño ñiện áp chuẩn màn hình LCD ðiểm ño ñiện áp chuẩn là cách nhanh nhất ñể xác ñịnh chỗ lỗi hoặc thậm chí linh kiện lỗi nằm ñâu. Nhiều thợ sửa ñiện tử chuyên nghiệp dùng ñiểm ño ñể xác ñịnh chính xác. Bạn sẽ học ño ñiện áp và bắt ñầu nhận biết khu vực bị lỗi ở màn hình LCD. Nguy hiểm - trước khi bắt ñầu ño ñiểm bất kỳ ở màn hình LCD, tôi hết sức ñề nghị bạn nhờ bạn sửa có kinh ngiệm giúp ñỡ và chắc chắn dòng AC là từ biến thế cách ñiện (nhờ thế mới bảo vệ ñược bạn ñề phòng trường hợp xảy ra sốc ñiện). Phải cẩn trọng với ñiện và chắc chắn bạn biết rõ mình ñang làm gì. OK chúng ta bắt ñầu! ðầu tiên xác ñịnh cầu chỉnh lưu và sau ñó ñặt que ño vào chân AC. Giữ chặt que ño nhờ thế nó sẽ không vuột và ñụng vào chân khác. Bởi bạn ñang ño ñiện áp AC nên không phân biệt que ño.
ñầu tiên tìm ký hiệu AC của cầu chỉnh lưu trước khi ño ñiện áp AC bằng ñồng hồ vạn năng
ñặt que ño vào hai chân AC cầu chỉnh lưu
ñiện áp AC phải là 230V. Tại Mỹ và quốc gia nào ñó, số ño khoảng 110V
Nếu bạn có số ño khoảng 230V (ở Mỹ là 110V) thì chứng tỏ có ñiện áp AC từ ổ cắm và cầu chì ñang chạy. Nếu nó là 0V thì bạn phải kiểm mạch phía trước cầu chỉnh lưu. Có thể hư cầu chì, chưa “bật” ổ cắm, ổ cắm lỏng, ñứt dây ñiện, v.v. ðo ñiện áp tụ lọc Khi bạn biết cầu chỉnh lưu ñã có ngõ vào cung cấp AC, giờ bạn sẽ ño ñược khoảng 300VDC (tại Mỹ khoảng 150VDC) ở chân tụ lọc. Chắc chắn là bạn giữ chặt que ño và cẩn thận ñặt vào chân tụ. Nếu bạn vô tình ñụng trúng các chân trong khi ño, nó có thể phát tia lửa ñiện mạnh và nổ khu vực nguồn. Nếu bạn không tự tin ñể làm hãy nhờ bạn sửa giúp ñỡ. Que ñen phải ở chân âm và que ñỏ ở chân dương như hình. Bạn có ñiện áp DC bởi cầu chỉnh lưu ñã chuyển nó từ nguồn AC. Nếu ñã có ñiện áp DC mong muốn thì bạn ño tiếp ñiện áp cung cấp IC công suất, nếu không có, hãy dò tìm hư hỏng ñể xác ñịnh có vấn ñề bất kỳ với mạch hay không như khô chì mối hàn, ñứt mạch, v.v.
ký hiệu cực âm tụ lọc
bạn phải ño ñược khoảng 300VDC ở tụ lọc khi ñã “bật” nguồn. Que ñen ở chân âm và que ñỏ ở chân dương
ðo ñiện áp cung cấp (VCC) IC công suất Tôi dùng bo nguồn khác ñể chỉ rõ cách ño ñiện áp cung cấp của IC công suất. ðầu tiên xác ñịnh chân VCC của IC công suất nhờ sách tra hoặc Internet. Khi bạn ñã tìm ñược chân VCC, giờ ñặt que ñỏ vào chân VCC và que ñen vào mass nóng (chân âm tụ lọc sơ cấp) và “bật” nguồn. Bạn phải ño ñược ñiện áp DC từ 16 tới khoảng 20V (tùy thiết kế màn hình LCD). Trong hình dưới, chúng ta có 16,46VDC. Nếu bạn ño ñược ñiện áp ñúng có nghĩa là cầu chỉnh lưu, tụ lọc và ñiện trở mồi ñang chạy và giờ bạn thực hiện bước tiếp theo. ðừng phí thời gian không cần thiết ñể thay cầu chỉnh lưu, tụ lọc hoặc thậm chí kiểm tra trị số ñiện trở mồi.
ñặt que ñen vào mass nóng (ký hiêu cực âm tụ lọc) và que ñỏ vào chân VCC của IC công suất
chắc chắn que ño ñược giữ chặt khi ño ở chân VCC
chắc chắn bạn ñặt que ñen vào mass nóng khi ño bên sơ cấp
ðo ñiện áp ngõ ra thứ cấp Rất ñơn giản ñể ño. Chỉ cần ñặt que ñỏ vào cực âm diode và que ñen vào mass nguội và “bật” nguồn. Bạn phải có số ño là VDC ở mọi diode ngõ ra thứ cấp. diode ngõ ra thứ cấp
5,14VDC
ñặt que ñen vào mass nguội và que ñỏ vào cực âm diode ngõ ra thứ cấp và “bật” nguồn. Bạn phải có số ño là VDC
tiếp theo chúng ta có ñiện áp của một diode thứ cấp khác là 13,68VDC
ñặt que ñen vào mass nguội nếu bạn muốn ño ñiện áp bên thứ cấp của cấp nguồn
Bởi bên thứ cấp chúng ta có ñiện áp ngõ ra ñúng, ñiều này rõ ràng cho biết mọi linh kiện bên sơ của cấp nguồn ñã chạy tốt. Nếu bạn bỏ thời gian cho việc ño linh kiện bên nguồn thì bạn chỉ phí thời gian thôi. ðó là lý do vì sao rất có lợi khi thực hiện ño ñiện áp ñể biết phần nào ờ màn hình LCD có vấn ñề. Bởi ñã có ñiện áp ñúng ở ngõ ra thứ cấp, bước tiếp theo sẽ là tìm lỗi phía sau các diode ngõ ra thứ cấp. ðo IC ổn áp
ngõ ra 2,5V (2,498V) từ IC ổn áp
Nếu ñiện áp ngõ ra tốt, tiếp theo bạn phải ño ñiện áp cung cấp cho mainboard. Tìm IC ba chân và rất có thể nó là IC ổn áp cung cấp ñiện áp cho IC của mainboard. Chỉ cần ñặt que ñỏ vào ngõ ra IC ổn áp (thông thường chân 3 là chân ra) và ñọc ñồng hồ. Nếu nó chỉ 2,5V hoặc 3,3V thì IC ổn áp tốt. Nếu không bạn phải bắt ñầu dò tìm hư hỏng ngược về sau từ chân vào (chân 1) và ñôi khi IC ổn áp tự nó cũng có thể bị hư!
ðo bo cao áp ðể bo cao áp hoạt ñộng, ñầu tiên IC cao áp phải nhận ñiện áp cung cấp (VCC) từ cấp nguồn. ðiện áp từ 12 tới 16VDC (tùy thiết kế màn hình LCD) và cũng cấp cho mạch Buck Royer và biến thế. Nếu ñiện áp không có hoặc quá thấp cho IC cao áp, màn hình LCD sẽ không có hình (hình tối) hoặc thậm chí là tự tắt chập chờn. Do ñó ñiều quan trọng là phải chắc chắn rằng IC cao áp nhận ñược ñiện áp cố ñịnh từ cấp nguồn.
hầu hết màn hình LCD ñều có cầu chì Pico (khoảng 2A tới 3A) trong bo cao áp
ño cầu chì Pico
ðặt que ñỏ vào cầu chì Pico và que ñen vào mass nguội. ðọc ñồng hồ và nó phải là DCV. Nếu ñiện áp thấp hoặc không có, nghi ngờ hư cầu chì Pico và diode thứ cấp hoặc thậm chí hư cấp nguồn. ðôi khi linh kiện ngược về trước bị chạm (xa mạch ñiện) có thể làm hạ ñiện áp. Hút một chân cầu chì ra và ño lại. Nếu bạn có ñiện áp bình thường thì chứng tỏ mạch hoặc linh kiện ngược về trước có vấn ñề. Giờ, giả sử nếu bạn ño ñược ñiện áp ñúng ở chân cấp nguồn IC cao áp thì chứng tỏ mạch khởi ñộng và mainboard chạy tốt. Nếu bạn ño ñược 0V và cầu chì Pico có khoảng 12 tới 16V thì nghi ngờ mainboard bị lỗi (không gửi tín hiệu “on” tới mạch khởi ñộng) hoặc thậm chí mạch khởi ñộng tự nó có vấn ñề.
ño chân cấp nguồn IC cao áp
ñặt que ñỏ vào chân cấp nguồn IC cao áp. Chắc chắn bạn giữ chặt que ño
ðo biến thế cao áp
thông thường cuộn sơ có nhiều chân hơn do có vài cuộn dây ở trong
thông thường cuộn thứ có ít chân hơn do chỉ có một cuộn dây
biến thế cao áp
ðo biến thế cao áp màn hình LCD giống như ño biến thế cấp nguồn. Sao gọi là biến thế cao áp? Bởi nó là biến thế tăng ñiện áp có nghĩa là nó tăng ñiện áp ngõ vào AC từ 10 tới trên 20V thành mấy trăm Vôn ngõ ra AC! Có ba cách ñể ño biến thế, bạn có thể ño ñiện trở; hoặc bằng máy thử flyback thì chính xác hơn trong việc phát hiện chạm giữa các cuộn dây; hoặc thậm chí có thể thực hiện ño ñiện áp.
cuộn sơ
cuộn thứ biến thế cao áp (biến thế tăng ñiện áp)
ðo ñiện trở
thông thường cuộn sơ biến thế có giá trị Ohm rất thấp
Cuộn sơ có ít vòng quấn hơn do ñó ñiện trở rất thấp (hầu hết ñồng hồ sẽ chỉ 0Ω). Bên thứ có nhiều vòng quấn hơn do ñó ñiện trở cao hơn bên sơ. Ohm kế chỉ cho biết có cuộn dây nào ở trong bị ñứt hay không và ñó không phải là ñồng hồ ñể ño chạm giữa các cuộn dây. Cũng chắc chắn rằng bạn chỉnh thang x10KΩ ñể ño giữa cuộn sơ và thứ. Không ñược có số ño nào (∞/OL); nếu có số ño nghĩa là bị chạm bên trong giữa cuộn sơ và thứ. ðối với biến thế bị cháy hoặc bị chạm, cách duy nhất ñể giải quyết là thay bằng biến thế mới.
cuộn thứ có ñiện trở cao hơn bởi nó có nhiều cuộn dây hơn
ðo cuộn dây bị chạm
kiểm tra cuộn sơ bằng ñồng hồ thử flyback sẽ không lên ñèn nào do có ít vòng quấn hơn
Có số ño ñiện trở tốt không có nghĩa là biến thế tốt. Bạn cần thực hiện ño cuộn dây bị chạm bằng máy thử flyback ñể biết cuộn dây thực sự tốt. Cuộn sơ ít bị chạm nhưng khả năng ở cuộn thứ là cao hơn bởi ở trong có nhiều vòng quấn hơn. ðơn giản là ñặt que ño máy thử flyback vào cuộn thứ và nhìn các ñèn LED. Tùy cuộn dây biến thế một số sẽ làm sáng LED ñầu và LED 2 nhấp nháy. Một số sẽ làm sáng hai LED ñầu và LED 3 nhấp nháy và một số sẽ làm sáng ba LED ñầu và LED 4 nhấp nháy. ðây là các số ño tốt của biến thế cao áp. Nếu không thì rất có thể cuộn dây biến thế bị chạm.
kiểm tra cuộn sơ bằng ñồng hồ thử flyback thường sáng từ một tới bốn ñèn và ñèn cuối là nhấp nháy
Bạn có thể tìm cho mình máy thử flyback từ website: http://www.flippers.com/pdfs/k7205.pdf ðo ñiện áp Phép ño thứ ba là ñể thực hiện ño ñiện áp ở chân ra của biến thế. “Bật” màn hình LCD và chỉnh thang ACV 1000. Giữ que ñỏ và ño nhanh chân của ñầu nối backlight như hình. Bạn có thể thấy rõ kim ñồng hồ lên rất nhanh. Bạn phải nhanh chóng lấy que ño ra nếu không màn hình LCD sẽ vào chế ñộ tự tắt bởi mạch hồi tiếp phát hiện ra thay ñổi bất thường ở ñiện áp ngõ ra. Không dùng tới que ñen và không cần ñặt nó vào mass nguội. Nếu bạn có thể thấy kim lên rất nhanh, ñây là dấu hiệu báo biến thế ñang chạy tốt. Ngược lại nếu IC cao áp có vấn ñề, biến thế sẽ hoạt ñộng không mạnh và bạn không thể dùng phương pháp này ñể ño. Sau khi sửa vài màn hình LCD, tôi chắc bạn sẽ biết phương pháp nào dùng ñể ño biến thế.
ñặt que ñỏ vào chân ra và quan sát kim ñồng hồ
ðo tần số Có cách ñộc ñáo ñể kiểm tra bo cao áp hoặc biến thế có ñang chạy không. Chỉ cần ñặt que ñỏ ñồng hồ số lên thân biến thế và chọn phép ño tần số (chắc chắn là ñồng hồ của bạn ño ñược thang tần số cao hơn) và ñồng hồ sẽ bắt tần số. ðiều này chứng tỏ biến thế ñang chạy. Bất lợi của cách này là nếu màn hình LCD có vấn ñề tự tắt, ñồng hồ có thể không bắt kịp số ño tần số.
ñặt que ñỏ lên thân biên thế cao áp, ñồng hồ có thể bắt tín hiệu tần số
ðiểm ño dạng sóng chuẩn màn hình LCD Nhờ máy hiện sóng chúng ta dễ xác ñịnh ñược vùng hoặc linh kiện cụ thể trong thiết bị ñiện tử bất kỳ có chạy hay không. Nếu bạn còn chưa ñầu tư tôi hết sức khuyên bạn mua một cái bởi với máy hiện sóng nó có thể giảm bớt thời gian dò tìm hư hỏng. Bạn có thể mua máy tương tự hoặc kỹ thuật số ñã qua sử dụng và nếu hợp túi tiền bạn có thể mua luôn cái mới. Bạn cũng có thể trả giá trên website Ebay. Tôi không hay dùng máy hiện sóng nhưng tôi phải dùng nó khi tôi muốn xem hình của dạng sóng và cũng ñể xem có dạng sóng ở một ñiểm ño cụ thể hay không. ðồng hồ vạn năng không thể kiểm tra sự có mặt của một tín hiệu tốt và bạn cần máy hiện sóng ñể tìm ra. ðiểm ño cấp nguồn
FET nguồn dạng sóng tới chân G FET nguồn
IC công suất
cầu chỉnh lưu
Nhờ máy hiện sóng tôi có thể ño dạng sóng ra của IC công suất. ðầu tiên bạn cần xác ñịnh chân ra của IC công suất là chân nào. Bạn có thể lấy thông tin từ sách tra hoặc trên Internet. Tôi khuyên bạn tìm trên Internet bởi nó có thể cung cấp nhiều chân ra của IC ñời mới nhất với nhiều mã số trên thân khác nhau. Sách tra có giới hạn và chỉ cập nhật ba tới bốn năm một lần. Khi bạn tìm ñược chân ra thì bạn có thể ño và xem dạng sóng ra. Ví dụ ở dưới, chân 8 là ngõ ra (cực cổng - gate) bởi nó tới chân G FET nguồn.
dùng máy hiện sóng ñể kiểm tra dạng sóng ra của IC công suất
Mass máy hiện sóng (que ñen máy hiện sóng) phải nối với mass sơ cấp (mass nóng). Chỗ tốt nhất là kẹp que ño ở chân âm tụ lọc. Nếu bạn muốn kiểm tra bên thứ thì kẹp que ño ở mass nguội.
khu vực nguồn ký hiệu cực âm
kẹp mass máy hiện sóng vào cực âm tụ lọc sơ cấp
ñặt mass máy hiện sóng vào mass nguội nếu bạn muốn ño bên thứ của cấp nguồn
ðặt mass máy hiện sóng vào mass nguội nếu bạn muốn ño bên thứ Lưu ý: mass nóng khác mass nguội! Ví dụ dạng sóng bạn có khi ño chân ra của IC công suất như hình ở dưới. Tất nhiên một số thiết kế cấp nguồn có thể có dạng sóng hơi khác nhưng nó phải là sóng xung vuông.
ví dụ ñiển hình dạng sóng ñiều biên ñộ rộng xung (MWP) của IC công suất
Khi bạn ñã có dạng sóng, nghĩa là IC ñang nhận ñiện áp cung cấp và chạy tốt. Nếu không có dạng sóng nhưng có ngõ vào cung cấp thì có thể do nhiều yếu tố như hư IC công suất, chạm FET nguồn, khô chì mối hàn, chạm linh kiện bên thứ ñã ngắt IC công suất thông qua mạch hồi tiếp, lỗi linh kiện chung quanh gần IC công suất, v.v.
ðiểm ño ngõ ra thứ cấp
diode ngõ ra thứ cấp
ño ngõ ra 5V và chắc chắn dạng sóng không có gợn
Nếu bạn muốn chắc có ñiện áp ngõ ra thứ cấp hay không bạn chỉ cần ñặt que ñỏ máy hiện sóng vào cực âm diode ngõ ra thứ cấp và que ñen vào mass nguội. Dạng sóng phải là ñường thẳng không nhiễu (không có gợn). Khi bạn ñã có kiểu dạng sóng này bạn sẽ biết ngay tụ lọc sơ cấp và tụ lọc thứ cấp ñang chạy tốt. Bạn có thể
dùng phương pháp này ñể kiểm tra cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở (Switch Mode Power Supply - SMPS).
ngõ ra DC tốt sẽ cho ñường thẳng. ðiều này có nghĩa là tụ lọc bên thứ chạy tốt
dạng sóng lăn tăn
ðiểm ño mainboard ðiểm ño dạng sóng ở mainboard là thạch anh và dạng sóng ngõ ra từ IC scalar. ðo thạch anh ðơn giản là ñặt que ño máy hiện sóng vào một chân thạch anh như hình và chờ dạng sóng hình sin. Nếu bạn không có dạng sóng (màn hình LCD sẽ không có hình) thì có thể do không có ñiện áp cung cấp tới mainboard (IC scalar), lỗi thạch anh hoặc thậm chí hư linh kiện chung quanh. Từ kinh nghiệm, các tụ dán chung quanh dễ bị chạm. Kiểm tra các tụ này bằng ñồng hồ kim chỉnh thang x10KΩ và kim không ñược chỉ số ño nào!
kiểm tra chạm tụ
IC scalar
ño thạch anh bằng máy hiện sóng
dạng sóng ñiển hình của thạch anh
ðo ngõ ra IC scalar Giả sử có ñiện áp cung cấp tới mọi IC và có dạng sóng tốt ở thạch anh thì phép ño tiếp theo của bạn sẽ là xem IC scalar có chạy hay không. ðặt que ño máy hiện sóng vào chân ra như hình. IC scalar có nhiều ngõ ra và bạn chỉ muốn chắc chắn là IC ñang gửi ñi các tín hiệu. Chỉ cần ñặt que ño vào ngõ ra bất kỳ và quan sát dạng sóng.
Kiểu dạng sóng này hoàn toàn khác với dạng sóng chúng ta có khi ño ở màn hình CRT. ðó là dạng sóng số và máy hiện sóng bình thường không thể nói ñược tín hiệu ñúng hay không nhưng ít nhất chúng ta biết là có tín hiệu ra từ IC scalar. Nếu bạn có ñường thẳng tại mọi ngõ ra thì ñiều này cho biết rõ IC scalar không chạy. Nếu IC scalar bị lỗi cách duy nhất là thay cả mainboard. Khó tìm ñược IC scalar mới ñể thay. Lưu ý: mainboard khác nhau có các dạng sóng ra khác nhau! thạch anh IC scalar
dùng máy hiên sóng ñể ño mọi ñiểm ở ñây
vi ñiều khiển
bảng LCD
hoàn toàn không có dạng sóng ngõ ra cho biết IC scalar bị hư
dạng sóng ñiển hình ở ngõ ra IC scalar
EEPROM
ðiểm ño bo cao áp Nếu bạn muốn chắc chắn là IC cao áp ñang chạy, bạn phải ño ngõ ra có dạng sóng xung vuông. Một số IC cao áp có ngõ ra (kênh) ñơn trong khi một số có hai ngõ ra như IC cao áp TL1451ACN dùng trong nhiều bo cao áp. ðầu tiên chắc chắn có ñiện áp cung cấp (khoảng 12 tới 16V) ở chân VCC IC cao áp. Tiếp theo chúng ta cần ño dạng sóng ra ở chân 7 và chân 10 IC cao áp (bởi IC cao áp này có hai kênh). Bạn phải có dạng sóng xung vuông ở các chân ra. Nếu không có dạng sóng thì nghi ngờ hư IC cao áp hoặc linh kiện chung quanh có vấn ñề.
que ño máy hiện sóng
IC cao áp
ño chân 7 (dạng sóng ra của kênh ñầu tiên) IC cao áp
que ño máy hiện sóng
IC cao áp
ño dạng sóng ra của kênh thứ hai IC cao áp
dạng sóng xung vuông từ ngõ ra IC cao áp
Bạn có thể thực hiện kiểu ño này với IC cao áp bất kỳ nhưng ñầu tiên bạn phải có dữ liệu IC trên Internet ñể biết chân ra là chân nào trước khi bạn ño. Cẩn thận không ñược ñụng que ño máy hiện sóng vào các chân khác nếu không bạn có thể làm chết IC cao áp. Nếu bạn có dạng sóng tốt thì bạn phải thực hiện phép ño cuối cùng là ño tần số. ðo tần số ðặt que ño máy hiện sóng lên thân biến thế cao áp bạn có thể thấy dạng sóng hình sin. Máy hiện sóng có thể bắt ñược tần số và ñiều này cho thấy rằng biến thế ñang chạy. Nếu bo cao áp không chạy bởi lỗi ở IC cao áp, ở mạch, tự tắt, v.v. máy hiện sóng sẽ chỉ có ñường thẳng. Bằng phép ño các dạng sóng mà tôi ñã giải thích rõ tôi tin việc dò tìm hư hỏng màn hình LCD sẽ dễ hơn cho bạn.
biến thế cao áp
ñặt que ño máy hiện sóng lên thân biến thế ñang chạy và bạn có thể thấy dạng sóng hình sin
ñặt que ño lên thân biên thế và bạn có thể thấy dạng sóng hình sin
Trục trặc màu ở màn hình LCD Trong số các vấn ñề ở màn hình LCD, trục trặc màu là khó phán ñoán nhất. Trục trặc màu có nhiều kiểu ở màn hình LCD như cầu vồng (loang lổ khắp màn ảnh), mất một trong ba màu chính (ñỏ, xanh lá, xanh), màn ảnh nhiều lằn sáng dọc, mờ màu, màn ảnh nhiều lằn sáng ngang, sai màu, v.v.
màn ảnh nhiều lằn sáng dọc
màn ảnh nhiều lằn sáng ngang
Từ kinh nghiệm, thông thường trục trặc màu cho biết cấp nguồn, bo cao áp và backlight ñang chạy tốt và nguyên nhân là ở mainboard, lỏng cáp và bo ñiều khiển (bảng LCD). Phán ñoán do cáp không thành vấn ñề bởi bạn có thể lắp lại cáp hoăc thậm chí dùng ñồng hồ vạn năng ñể ño sự liên tục giữa hai chân của mainboard và bo ñiều khiển.
lằn sáng ngang bị méo ở màn hình LCD
mờ màu
IC scalar lỗi nhiều lúc vẫn hiện dạng sóng tốt trên máy hiện sóng nhưng lại không dẫn toàn bộ dữ liệu (thông tin) từ IC scalar tới IC ñiều khiển trong bo ñiều khiển. Thậm chí thiếu vài bit trong khi truyền dữ liệu, màn hình có thể cho trục trặc màu như ñã ñề cập.
cáp
IC scalar mainboard
Nếu IC ñiều khiển nhận ñủ dữ liệu từ IC scalar nhưng nếu IC ñiều khiển tự nó có vấn ñề nó sẽ không gửi tín hiệu cần thiết hoặc gửi sai tín hiệu tới IC lái LCD trong
TCP gây ra trục trặc màu ở màn hình.
mainboard
IC ñiều khiển ñầu nối
Sau nhiều nghiên cứu vẫn không có cách gì có thể ño chính xác mọi thông tin trong dữ liệu. Tín hiệu số hoàn toàn khác với khi bạn dùng máy hiện sóng ño tín hiệu RGB ở màn hình CRT. ở màn hình LCD, mỗi dây nối giữa mainboard và bo ñiều khiển có thể chứa nhiều tín hiệu (thông tin) và khó ñể ño chúng. ðể sửa trục trặc màu, phải so sánh với mainboard hoặc bảng LCD tốt. Mainboard cũng như bo ñiều khiển (bảng LCD) có thể gây trục trặc màu (giả sử là cáp tốt). Cách này bạn có thể tiết kiệm thời gian nhưng câu hỏi là làm sao chúng ta có màn hình LCD cùng môñen ñể so sánh? Giả sử nếu bạn không thể tìm ñược cùng màn hình LCD ñể so sánh và bạn biết cáp trong tình trạng tốt thì tôi không có gợi ý nào cho việc sửa chúng bởi mainboard và bảng LCD rất ñắt và thông thường khách hàng chọn không sửa và họ thích mua cái mới hơn. Thậm chí nếu bạn có cùng bo và bảng LCD ñể so sánh, vẫn có khả năng khách hàng sẽ không sửa bởi chi phí cao. Nhưng bạn có thể thử ñể có một số kinh nghiệm sửa màn hình LCD. Nếu có màn hình LCD bị trục trặc màu và ñã kiểm tra cáp (giữa mainboard và bo ñiều khiển) và mọi ñiện áp chính ñều tốt (2,5V, 3,3V và 12V) thì tôi sẽ thử chấm chì cho IC scalar và IC ñiều khiển bằng máy khò (ñề phòng trường hợp khô chì mối hàn). Tôi cũng sẽ dò mọi tụ dán chung quanh IC scalar, vi ñiều khiển và IC ñiều khiển. ðôi khi dữ liệu trong vi ñiều khiển có thể mất và bạn cần máy lập trình ñể lập trình lại cho nó. Nếu ñã làm mọi cách và trục trặc màu vẫn còn, tôi sẽ nói khách hàng mainboard và bảng LCD ñều bị lỗi và mong ñược trả cao hơn ñể thay linh kiện.
Giữ ñầu nối bằng băng keo vải
không ñược dùng băng keo ñen thường
ñề nghị dùng băng keo vải
ñôi khi ñầu cắm có thể bị bung dễ dàng
dùng băng keo vải ñể giữ ñầu nối không bị lỏng
PD
Vấn ñề hình trắng ở màn hình LCD
hình trắng ở màn hình LCD
Nếu bạn thấy hình trắng ở màn hình LCD ñiều này chứng tỏ cấp nguồn, bo cao áp và backlight ñang chạy tốt và bạn cần dò tìm hư hỏng khu vực khác ñể xác ñịnh lỗi gây ra vấn ñề hình trắng. Có nhiều nguyên nhân màn hình LCD bị hình trắng: 1. Lỏng ñầu nối iữa cáp mainboard và bo ñiều khiển. Cáp bung khỏi mainboard không thể gửi tín hiệu tới IC ñiều khiển do ñó bị hình trắng. Ở một số màn hình LCD, nó sẽ tự tắt nếu không có tín hiệu tới bo ñiều khiển. ðể giải quyết, thử lắp lại cáp và kiểm tra lại màn hình.
chắc chắn ñầu nối không bị lỏng
mainboard
hư một trong các linh kiện này có thể gây hình trắng ở màn hình LCD
2. Hư mainboard - mainboard tự nó bị lỗi không thể gửi tín hiệu tới IC ñiều khiển. IC ổn áp, IC scalar, vi ñiều khiển, EEPROM bị hư và tụ dán chung quanh bị chạm có thể gây hình trắng. Chắn chắn là có tín hiệu tới bo ñiều khiển trước khi bạn nói vấn ñề là ở mainboard. Bạn có thể ño bằng máy hiện sóng trên các ñiểm tại ñầu nối hoặc bên mainboard hoặc bên bo ñiều khiển.
chắc chắn có dạng sóng tới IC ñiều khiển trong mainboard
3. Hư cầu chì dán trong bo ñiều khiển. Có một cầu chì dán nhỏ trên ñường ñi của VCC tới bo ñiều khiển. Nếu ñứt cầu chì này thì sẽ không có ñiện áp cung cấp tới IC ñiều khiển. Dù IC ñiều khiển nhận ñược tín hiệu từ mainboard nhưng không có tín hiệu ra tới IC lái LCD ở trong TCP do ñó không cho ảnh và chỉ có màn ảnh màu trắng nhờ backlight. ðơn giản là dùng ñồng hồ ño cầu chì dán ñể xem có ñứt hay không nhưng trước khi ño chắc chắn bạn ñã ñeo dây giải tĩnh ñiện (Electronic Static Discharge Strap). Linh kiện trong mainboard rất nhạy cảm với tĩnh ñiên. Lưu ý ñiều này. Nếu cầu chì tốt và không có tín hiệu tới IC ñiều khiển, cách duy nhất ñể giải quyết là thay bảng.
cầu chì dán
bo ñiều khiển
4. ðầu chương tôi ñã ñề cập ñây không phải là vấn ñề cấp nguồn nhưng lại có màn hình LCD chập chờn cho hình trắng gây ra bởi lỗi tụ hóa. Khi tôi kiểm tra ESR (giá trị ñiện trở nối tiếp tương ñương) của tụ số ño Ohm rất cao. Thay các tụ hóa bị lỗi ñã giải quyết ñược vấn ñề hình trắng chập chờn. Sau này nếu bạn gặp màn hình LCD có vấn ñề hình trắng ñầu tiên kiểm tra các tụ hóa thứ cấp trước khi ño các mạch khác mà tôi ñã liệt kê ở trên.
bo cấp nguồn
chắc chắn mọi tụ này ñểu trong tình trạng tốt
Một lằn sáng dọc màn hình LCD Philips 170C
Lằn sáng dọc bên trái màn ảnh ở màn hình LCD Philips. ðầu tiên tôi không biết nó bị chập chờn tới khi tôi ấn lên màn ảnh chỗ có lằn sáng dọc. Lúc tôi ấn lên màn ảnh lằn sáng dọc mất hẳn và màn hình bình thường trở lại. Khi tôi thả tay ra lằn sáng dọc lại xuất hiện. Thông thường một lằn sáng dọc khó sửa ñược và hầu hết là bởi lỗi bảng LCD (hư IC lái LCD, gãy TCP, hư IC ñiều khiển).
khi tôi ấn lên màn ảnh lằ n sáng dọc mất hẳn
Sau khi tháo vỏ nhôm bo ñiều khiển, tôi tìm TCP ngay lằn sáng dọc nhờ băng keo trắng.
dùng băng keo ñể dò tới TCP nào bị tiếp xúc kém
Chắc chắn bạn ñã ñeo dây giải tĩnh ñiện trước khi mở nắp bo ñiều khiển bởi linh kiện bo ñiều khiển cực kỳ nhạy cảm. Khi ấn lên TCP mà tôi ñang nghi ngờ tôi thấy lằn sáng dọc không còn do ñó ñiều này ñược xác nhận ñó là vấn ñề tiếp xúc kém giữa TCP và bo ñiều khiển. Chúng ta không có cách gì ñể hàn lại bo do súng hàn sẽ làm chảy TCP. Bo ñược gia công trong nhà máy và nhà máy có loại thiết bị ñặt biệt ñể thực hiện công việc.
cuộn Yoke CRT
bạn có thể bóc một cái từ ñèn hình
Bởi không thể hàn lên TCP tôi quyết ñịnh dùng phương pháp ấn. Giờ lấy băng keo chất lượng tốt từ ñèn hình CRT. Băng keo này ở chỗ cuộn Yoke CRT và bạn có thể dễ thấy lúc mở nắp màn hình CRT ra.
băng keo CRT
cắt băng keo ñể dán bo ñiều khiển
Cắt băng keo và dán lên mối hàn giữa TCP và bo ñiều khiển như hình. Chỉ cần dán băng keo lên trên và ñóng vỏ nhôm bo ñiều khiển lại. Vỏ sẽ ñè lên và ấn vào chỗ tiếp xúc giữa TCP và bo ñiều khiển.
TCP bo diều khiển dán băng keo lên trên TCP tiếp xúc kém
bo ñiều khiển
ñóng vỏ lại
lực ấn từ vỏ kim loại làm băng keo ấn lên chỗ tiếp xúc kém ở TCP và lằn sáng dọc mất ngay
Làm xong, tôi ñể nó chạy nhiều ngày và nó chạy tốt. Bạn cũng có thể áp dụng thủ thuật này cho lằn sáng ngang.
Một lằn sáng ngang màn hình LCD
lằn sáng ngang màn ảnh
Có thể có ba khả năng xuất hiện lằn sáng ngang ở màn hình LCD. Thứ nhất có thể do thiếu tín hiệu từ IC ñiều khiển tới IC lái LCD, thứ hai có thể do IC lái LCD tự nó bị hư và thứ ba có thể là tiếp xúc kém ở TCP. Nếu bạn ñã ñọc chương trước, bạn sẽ có một số hiểu biết ñể phán ñoán.
bo ñiều khiển lái ngang
lằn sáng ngang màn ảnh
màn ảnh LCD
nghi ngờ TCP này có vấn ñề bo ñiều khiển lái dọc
TCP màn ảnh LCD
lằn sáng ngang
IC lái LCD
bo ñiều khiển lái dọc phóng to
kiểm tra có chỗ nào tiếp xúc kém hay không
Nếu bệnh vẫn như cũ thì khả năng là vấn ñề có thể ở màn ảnh LCD. Không có cách gì sửa ñược bởi bạn không thể mua ñược linh kiện thay cho IC lái LCD và IC ñiều khiển. Thậm chí nếu bạn có thể tìm ñược IC lái LCD bạn không có cách gì có thể hàn bởi súng hàn có thể làm chảy TCP. Cách tốt nhất vẫn là thay bằng màn ảnh LCD hoặc bảng mới nếu không có vấn ñề tiếp xúc kém nào ở TCP.
nếu TCP kiểm tra tốt thì cách duy nhất ñể giải quyết vấn ñề lằn sáng ngang là thay bảng LCD
Cách sửa adapter nguồn màn hình LCD bên trong hộp nguồn màn hình LCD
Sửa hộp cấp nguồn màn hình LCD dễ hơn sửa cấp nguồn màn hình CRT. Nó nhỏ và thông thường chỉ có một ngõ ra là 12V và khoảng từ 2A tới 4A. Cũng có một số thiết kế 18 và 24V. Ngày nay hầu hết cấp nguồn LCD ñều có trong mainboard như màn hình LCD Dell E151FP trong khi ñời cũ hơn có hộp nguồn riêng. Loại có hộp nguồn dễ phán ñoán bởi bạn có thể thay một cái khác ñang chạy ñể chắc chắn hộp nguồn gây vấn ñề. Bạn cũng có thê dùng máy cấp nguồn DC cấp nguồn cho LCD ñể biêt hộp nguồn bị lỗi hay không. Nếu bạn không có máy cấp nguồn DC, bạn có thể dùng phương pháp này ñể cách ly vấn ñề ñặc biệt là triệu chứng không nguồn, nguồn thấp và nguồn nhịp. Dùng bóng ñèn sau xe hơi (24V) và mắc vào jack cắm ngõ ra hộp nguồn. Nếu nó sáng mạnh (không chớp lần nào) thì hộp nguồn tốt. Hộp nguồn có vấn ñề nếu bóng ñèn nhấp nháy hoặc mờ.
máy cấp nguồn DC
Vì sao phải dùng phương pháp này (bóng ñèn) ñể kiểm tra? Nếu có linh kiện bị chạm hoặc hở ở mainboard màn hình LCD, nó cũng sẽ ảnh hưởng việc cấp nguồn.
Từ kinh nghiệm, hầu hết vấn ñề cấp nguồn LCD dù ở hộp nguồn hay cấp nguồn sẵn trong mainboard ñều do lỗi tụ hóa (rất có thể do nhiệt) ở khu vực sơ cấp và thứ cấp. Hầu hết các tụ có giá trị ñiện trở trong cao làm cấp nguồn cho nguồn ra thấp, nhịp hoặc không có nguồn. Giá trị ñiển hình tụ hóa bên sơ là 47 và 100µF 50V và bên thứ là 1000 tới 2200µF 25V.
mainboard
gắn liền cấp nguồn với bo cao áp khu vực cao áp
tụ phù
ðôi khi bạn có thể thấy ñầu tụ bị phù và vỏ tụ ñổi thành màu tối hơn như hơi nâu. Khu vực nguồn ở một số màn hình LCD vẫn sử dụng IC dao ñộng (ñiều biên ñộ rộng xung - Pulse Width Modulation - PWM) UC3842. Loại IC này rất dễ tìm ở chợ so với một số IC công suất lại rất khó tìm. Màn hình LCD Samsung 153V sử dụng IC công suất TOP247F rất dễ dò tìm hư hỏng nếu nguồn bị lỗi.
Kiểm tra hộp nguồn ñể xem ngõ ra có tốt hay không Nếu bạn nghi ngờ bên nguồn sơ cấp có vấn ñề, việc bạn có thể làm là kiểm tra mọi linh kiện ở ñây. Nếu bạn rành ño linh kiện ñiện tử, bạn sẽ chỉ mất khoảng 15 tới 20
phút ñể thực hiện công việc. Nếu bạn không chắc về cách ño linh kiện ñiện tử, thì tôi hết sức khuyên bạn ghé http://www.TestingElectronicComponents.com ñể học cách ño linh kiện ñiện tử như người chuyên nghiệp.Thông tin thêm về cách sửa vấn ñề cấp nguồn vui lòng tới chương “Cách sửa vấn ñề không nguồn ở màn hình LCD Dell E151FP và Samsung 510N”. Một số hộp nguồn chỉ bị cháy nhẹ và sau khi thay cầu chì; nó sẽ chạy tốt như mới. Dò tìm hư hỏng cấp nguồn LCD không khó nếu bạn biết cách ño linh kiện ñiện tử và cách cấp nguồn làm việc. Cách sửa adapter nguồn LCD Sharp LL-T15G2
LCD Sharp 15” mô-ñen LL-T15G2
Màn hình LCD Sharp LL-T15G2 bị mất nguồn ở adapter nguồn. Lúc mở vỏ tôi thấy nắp bên trong và bo cấp nguồn có dấu hiệu cháy. ðầu tiên tôi nghĩ do sét ñánh nhưng xem xét kỹ tôi thấy dây vàng chạm một trong các chân diode cầu chỉnh lưu. Bạn cũng có thể thấy rõ ñứt một phần mạch. Ngạc nhiên là không ñứt cầu chì!
dây mass chạm cầu chỉnh lưu làm nổ cấp nguồn
Bo cháy ñen cần ñươc chà trước khi tôi bắt ñầu kiểm tra các linh kiện nghi ngờ. ðầu tiên chắc chắn tụ lọc ñược kiểm tra không còn ñiện bằng ñồng hồ vạn năng, nếu có ñiện áp bạn có thể xả bằng ñiện trở 2,2KΩ 10W. ðây chỉ là thủ tục bình thường bởi tôi không muốn bất cứ bạn ñọc nào mới bước vào nghề bị ñiện giật.
ñiện trở cảm biến dòng
FET nguồn 2SK3114
diode thứ cấp cuộn cảm tụ lọc biến thế nguồn chế ñộ ngắt/mở
ngõ ra 12V IC dao ñộng (ñiều biên ñộ rộng xung Pulse Width Modulation - PWM)
tụ lọc thứ cấp bộ ghép quang
Khi tôi ñã chắc không còn ñiện trong tụ lọc, sau ñó tôi sẽ dùng ñồng hồ kim chỉnh thang x1Ω ñể ño FET nguồn (mã số trên thân là 2SK3114). ðặt que ñen vào chân giữa FET nguồn và que ñỏ vào một trong hai chân kia. Kim không ñược chỉ số ño nào, nếu có số ño, có thể là chạm FET nguồn. ðể biết chắc cách tốt nhất là tháo FET khỏi mạch và kiểm tra. Nếu FET nguồn không nổ, khả năng là IC dao ñộng (ñiều biên ñộ rộng xung - Pulse Width Modulation - PWM) KA3842B còn tốt. Các ñiện trở bên sơ cũng ñược kiểm tra tốt.
ño cuộn sơ biến thế nguồn bằ ng ñồng hồ thử flyback Dick Smith
Tôi sẽ dùng máy thử flyback Dick Smith ñặt vào cuộn sơ biến thế nguồn ñể xem có chạm cuộn dây hay không. Sáng hết tám ñèn và ñiều này chứng tỏ không chỉ cuộn sơ mà các diode thứ cấp cũng tốt. Với ñồng hồ này, có thể nói tôi thực sự tiết kiệm ñược thời gian dò tìm hư hỏng. Nếu chạm cuộn sơ hoặc diode thứ cấp, ñèn ñồng hồ sẽ dừng ở vạch rất thấp hoặc tắt hẳn.
ñứt mạch
sau khi chà bo
Giờ, tôi sẽ dò các tụ hóa bằng ñồng hồ ESR dù tôi biết khả năng hư tụ rất ít do vấn ñề là chạm giữa dây vàng và một trong các chân diode cầu chỉnh lưu và chắc chắn
không ảnh hưởng tới tụ.
ba diode kia ñược
kiểm tra tốt cầu chì
chạm một trong các diode cầu chỉnh lưu
Trở lại diode cầu, bạn có thể kiểm tra diode còn trên mạch bằng ñồng hồ kim chỉnh thang x1Ω. Kim không ñược chỉ hai giá trị ít khác nhau qua hai lần ño. Nếu bạn không chắc về số ño bạn có thể so sánh với các diode khác. Kiểm tra diode tôi thấy hư một diode và tôi tháo hết và thay bằng bốn diode 1N4007 mới. Thông tin thêm, nếu chạm một trong các diode, thay ñồng loạt diode hư và ba diode kia.
nếu chạm một trong các diode cầu, thay ñồng loạt cả bốn diode
ðó là từ những năm kinh nghiệm sửa ñiện tử, tôi ñã gặp vấn ñề là sau khi trả máy (thay một diode), vài ngày hoặc vài tuần sau khách hàng cũ trở lại với vấn ñề cũ tức là không nguồn (gây ra bởi diode khác bị chạm ở mạch cầu chỉnh lưu). ðể ñược tin cậy và tránh việc khách hàng gửi trả máy ñòi bảo hành, tốt nhất là thay ñồng loạt nếu thấy hư một diode. Diode này không ñắt so với thời gian bỏ ra và nó có thể ảnh hưởng tới uy tín bởi bạn là thợ sửa ñiện tử.
nối mạch
Sau khi thay diode mới, bạn cần nối lại mạch bị ñứt bằng chân ñiện trở 2W. Trước khi bật nguồn, phải luôn mắc bóng ñèn 100W vào ñể thử. Lý do dùng bóng ñèn là ñể tránh nổ linh kiện mới thay ñề phòng trường hợp bị chạm ñâu ñó nếu bạn ñã kiểm tra sót.
tháo cầu chì và mắc bóng ñèn 100W vào
ðơn giản là tháo cầu chì ra và mắc hai dây bóng ñèn vào. Giờ bật nguồn và quan sát bóng ñèn. Nếu bóng ñèn sáng mạnh và lâu, ñiều này có nghĩa là vẫn còn vấn ñề trong cấp nguồn. Nếu bóng ñèn không sáng, giờ bạn có thể ñặt que ño vào ngõ ra ñể kiểm tra có 12V hay không.
ñứt cầu chì
mainboard
jack cắm ngõ vào 12VDC
ñầu nối VGA
Khi bạn ñã có ñiện áp ngõ ra, bạn có thể hàn lại cầu chì và ñậy nắp. Khi tôi cắm jack 12V vào màn hình LCD, không có nguồn. Tôi ñoán ngắn mạch trong hộp nguồn/adapter có thể ñã làm nổ cầu chì bên trong LCD. ðúng vậy, sau khi mở nắp LCD và kiểm tra cầu chì thấy bị ñứt. Thay cầu chì bên trong LCD và màn hình LCD Sharp chạy lại. Không chỉ bạn thấy hài lòng do sửa ñược cấp nguồn, bạn còn ñược tiền thù lao từ khách hàng nữa! Nó là như thế, hãy biết giữ mình nhé bạn.
thực sự hài lòng khi thấy LCD chạy lại
Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Dell E151FP
bên trong màn hình LCD Dell E151FP
Màn hình LCD Dell E151FP với triệu chứng không nguồn và mở nắp tôi thấy cháy vài linh kiện. Cháy R623 (4,7Ω) và bạn vẫn có thể nhìn ra mã màu. ðiện trở cảm biến dòng ñiện (0,68Ω) lớp ngoài bị ñứt chân và cháy nhẹ và một chân tụ lọc C605 (68µF 400V) bị rỉ và bị ñứt khi tôi hút chì. ðây không phải là mô-ñen mới và tôi tin nhiều kỹ thuật viên kinh nghiệm ñã sửa qua. Nhưng với ai chưa gặp vấn ñề này, bạn có thể theo các bước sau ñể dò tìm hư hỏng và sửa màn hình LCD kiểu khác bất kỳ có vấn ñề nguồn.
mặt sau màn hình LCD Dell E151FP
ðầu tiên tôi sẽ tháo biến thế nguồn và chắc chắn là nó kêu tốt với máy thử flyback Dick Smith. Tôi làm việc này ñầu tiên bởi tôi không muốn mất thời gian kiểm tra linh kiện khác ñể rồi sau ñó phát hiện biến thế nguồn là nguyên nhân. Khi nó ñã kêu tốt tôi sẽ ño mọi diode thứ cấp. Thông tin thêm, hầu hết cấp nguồn màn hình LCD sử dụng rộng rãi diode kiểu Schottky ñôi và thông số thông thường từ 10 tới 20A ñiện áp khoảng 40V. Tuy nhiên tôi ñã gặp một số thiết kế vẫn còn sử dụng diode loại ñơn lẻ ở khu vực thứ cấp. Phải chắc chắn bạn biết cách ño diode thường và diode Schottky. Xem lại phương pháp ño diode Schottky ở chương trước. Sau ñó tôi cũng sẽ kiểm tra giá trị ñiện trở
trong của các tụ hóa. Khi ñã chắc rằng linh kiện bên thứ ñược kiểm tra tốt, tôi sẽ tiến hành tháo mọi linh kiện bên sơ. Một số linh kiện bên sơ mà bạn có thể kiểm tra trên bo là cầu chỉnh lưu và cầu chì. Nếu bạn chưa quen sửa màn hình LCD tôi sẽ khuyên bạn kiểm tra mọi linh kiện ngoài bo (hút hở một chân khỏi bo). Bằng cách này bạn sẽ chắc chắn rằng mọi linh kiện bạn dò ñều tốt.
cháy ñiện trở cảm biến dòng ñiện
rỉ chân tụ
cháy ñiện trở
khu vực nguồn ở màn hình LCD Dell E151FP
Các linh kiện tôi phát hiện bị hư là: cầu chì 2A, R615 0,68Ω, R613 1KΩ, R612 47Ω, R623 4,7Ω, D604 1N4148, Q601 SSS6N60A, C605 68µF 400V và IC601 UC3842B. Tất cả là chín linh kiện và tôi mất chưa ñầy 20 phút ñể kiểm tra mọi linh kiện bên sơ. Giờ là lúc tìm kiếm linh kiện thay thế. Sau chừng 5 phút ở gian nhà linh kiện thay thế tôi ñã cố tìm ñược mọi linh kiện trừ FET nguồn SSS6N60A.
SSS6N60
tìm mã số trên thân tương ñương thay cho SSS6N60 nhờ sách tra linh kiện bán dẫn
Dù mã số trên thân này ñược sử dụng ở hầu hết cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở, nó lại không có trong kho nhà cung ứng ñiện tử. Sau ñó tôi tìm mã số trên thân tương ñương nhờ sách tra linh kiện bán dẫn. Sách gợi ý thay bằng K1118. Sau khi mọi linh kiện mới và tất nhiên là có biến thế nguồn ñược hàn vào trong vị trí ban ñầu, tôi không bật nguồn ngay. ðầu tiên tôi sẽ dùng bóng ñèn 100W mắc nối tiếp. Vị trí tốt nhất ñể mắc bóng ñèn là cầu chì. Tháo một chân cầu chì và mắc bóng ñèn vào. Bật nguồn và bắt ñầu quan sát bóng ñèn. Nếu nó sáng mạnh và lâu trong hai phút thì vẫn còn vấn ñề ở trong cấp nguồn. Nếu bóng ñèn không sáng chút nào thì ñây là dấu hiệu tốt rằng cấp nguồn ñang chạy. Dùng ñồng hồ (kim hoặc số) ñặt que ñỏ vào chân giữa diode Schottky (và que ñen vào mass nguội) và “bật” nguồn. Nếu bạn có số ño ñiện áp từ chân ra và bóng ñèn không sáng chút nào, thì ñiều này chắc rằng cấp nguồn ñang chạy. Tắt nguồn và hàn lại cầu chì và “bật” màn hình LCD lại. Tôi rất chắc chắn màn hình LCD giờ sẽ chạy.
diode Schottky
diode Schottky nhìn từ mặt sau
ñặt que ñen vào mass nguội và que ñỏ vào chân giữa diode Schottky như hình. Nếu có ñiện áp ngõ ra tốt thì cấp nguồn tốt
Giả sử diode Schottky ngõ ra là loại ñơn lẻ thì bạn cần ñặt que ñỏ vào cực âm và que ñen vào mass nguội như hình dưới:
khu vực ngõ ra thứ cấp
ñặt que ñỏ vào cực âm didoe và que ñen vào mass nguội và ño ñiện áp ngõ ra
que ñen
ñể kiểm tra ñiện áp ngõ ra thứ cấp, que ñen phải ñặt vào mass nguội
Cách ñúng ñể ñặt que ñen vào mass nguội
màn hình LCD Dell E151FP
Cuối cùng màn hình chạy trở lại sau khi thay linh kiện Dù bạn dò tìm hư hỏng màn hình LCD Dell E151FP hay các hãng khác, bạn luôn có thể dùng các bước ñã trình bày ở trên ñể sửa vấn ñề cấp nguồn. Phương pháp này có thể cũng dùng ñể sửa các kiểu khác của cấp nguồn. Bất kể kiểu cấp nguồn bạn ñang dò tìm hư hỏng là gì, chỉ cần chắc chắn bạn biết cách kiểm tra và thử linh kiện ñiện tử. Nếu có bao giờ ño sai một linh kiện, rất tiếc bạn sẽ không thể giải quyết ñược vấn ñề hoặc có thể mất nhiều thời gian ñể hoàn thành công việc. Dò mạch hoài luôn! Ghé website http://www.TestingElectronicComponents.com và học cách trở trành người chuyên nghiệp về ño linh kiện ñiện tử.
Cách sửa vấn ñề mất hình màn hình LCD Dell E152Fpb
màn hình LCD Dell E151FP
Màn hình LCD Dell E152Fpb “bật” có nguồn (LED nguồn ñã sáng) nhưng mất hình. Màn hình LCD khác màn hình CRT ở chỗ bạn có thể cảm nhận tĩnh ñiện phía trước ñèn hình hoặc nghe tiếng ñộng phát ra từ cao áp bởi biến thế flyback. ở LCD, nếu mất hình bạn sẽ không biết ñược bo cao áp có chạy hay không trừ khi bạn dùng máy hiện sóng và nó có thể hiển thị dạng sóng cho biết bo cao áp ñang chạy. Mainboard bị lỗi có thể gây vấn ñề mất hình ở màn hình LCD. Nếu có vấn ñề ở mainboard, nó sẽ không gửi tín hiệu “on” (cho phép) tới mạch khởi ñộng và ñiện áp sẽ không tới chân cấp nguồn IC cao áp do ñó ngõ ra biến thế cao áp không cho dạng sóng.
chắc chắn chân 9 IC cao áp TL1451ACN có khoảng 12V nếu không backlight không chạy
Trường hợp này, sau khi tháo nắp, việc ñầu tiên là kiểm tra VCC (ñiện áp cung cấp) tới IC cao áp. Mô-ñen này sử dụng IC dao ñộng (ñiều biên ñộ rộng xung - Pulse Width Modulation - PWM) TL1451ACN phổ biến - một số thích gọi nó là IC cao áp. Chân 9 là ngõ vào cung cấp VCC và nó phải có khoảng 12 tới 14V khi “bật” nguồn. ðo bằng ñồng hồ số trung thành của tôi, nó chỉ lên khoảng 3V cho biết ñường mạch tới chân 9 có vấn ñề. ðó có thể là linh kiện bị lỗi ñã kéo ñiện áp xuống thấp hoặc ñó có thể là cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở tự nó không cho ñủ nguồn. ðể tìm ra câu trả lời cho khu vực nào ñang gặp vấn ñề, manh mối ñầu tiên là LED nguồn ñã sáng và ñiều này chứng tỏ IC ñang cung cấp ñủ nguồn tới mạch. Manh mối khác là ñồng hồ có khoảng 16V ở ngõ vào cầu chì Pico 2A.
cầu chì Pico 2A ở màn hình LCD
Câu trả lời ñã rõ, chúng ta có thể kết luận cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở ñang chạy tốt. Bạn cũng có thể dùng bóng ñèn 24V ñể biết ñược. Chắc bạn ñã ñọc chương khác nói về dùng bóng ñèn 24V nhằm mục ñích dò tìm hư hỏng. Tôi cứ tự hỏi, vì sao ñiện áp xuống còn 3V phía sau cầu chì. Phía trước cầu chì có khoảng 16V nhưng phía sau cầu chì chỉ có 3V! Tôi không nghi ngờ cầu chì, nếu bị ñứt thì phía sau nó phải là 0V. Mạch ñầu tiên tôi ñã kiểm tra là mạch khởi ñộng nhưng mọi linh kiện ñều ñược kiểm tra tốt. Tôi thậm chí ñã hút hở chân 9 IC cao áp TL1451ACN chỉ ñể chắc chắn không phải IC này kéo ñiện áp xuống.
mạch khởi ñộng
tín hiệu on/off từ mainboard
khi nhấn nút on/off ñiện áp giảm khoảng 2 - 3V!
cầu chì
khoảng 14 - 16V tại ñiểm này chân 9 hay ngõ vào VCC IC cao áp TL1451ACN
Vấn ñề này thực sự thử thách kỹ năng sửa và dò tìm hư hỏng, bởi hầu hết mọi linh kiện ñáng ngờ ñều ñược kiểm tra tốt. Thậm chí transistor mạch khởi ñộng (C945 và A733) tôi thay thẳng, sợ chúng bị ñánh thủng khi quá tải. Linh kiện duy nhất tôi ñã không kiểm tra là cầu chì! Dùng ñồng hồ ño, thay vì có số ño Ohm thấp hoặc 0Ω tôi lại có 1,012KΩ! Tôi ngạc nhiên và không tin cầu chì lại có thể tăng trị số thay vì nó bị ñứt. Tôi ñã luôn nghĩ cầu chì hoặc bị ñứt hoặc còn tốt.
ñồng hồ chỉ 1,012KΩ tức là bị hư
Cầu chì tăng trị số do ñó 16V xuống còn 3V! Tôi ñã gặp nhiều cầu chì Pico loại này nhưng ñây là lần ñầu tiên thấy cầu chì tăng trị số.
Thay ñúng cầu chì cho màn hình LCD Dell E152Fpb chạy trở lại. Bài học rút ra là ñừng cho rằng linh kiện ñã trong tình trạng chạy tốt. Bạn phải biết ñiều ñó bằng ñồng hồ và nếu bạn vẫn nghi ngờ một linh kiện gây vấn ñề, ñơn giản là thay nó bằng linh kiện tốt và thử lại. Thông tin thêm, linh kiện ñiện tử có thể bị ñánh thủng khi quá ñiện áp chịu ñựng.
Cách sửa vấn ñề tự tắt màn hình LCD Dell E153Fpc
mainboard
bo nguồn
khu vực cao áp
bo màn hình LCD Dell E153Fpc
Sửa màn hình LCD Dell E153Fpc tự tắt sau vài giây (LED nguồn vẫn bật) thì không khó. Thông thường khi xảy ra kiểu vấn ñề này, chúng ta nghi ngờ bo cao áp trước tiên, sau ñó là tụ lọc và cuối cùng là mainboard. Hư trong hai backlight và lỗi IC cao áp TL1451AC cũng có thể làm màn hình tự tắt. Nếu backlight bị hư, nó sẽ gửi hồi tiếp tới chân 3 hoặc chân 14 IC TL1451AC và làm nó ngưng cho tín hiệu ngõ ra do ñó màn hình chỉ tự tắt khi bạn ñã “bật” nó. Bo nguồn sử dụng IC dao ñộng (ñiều biên ñộ rộng xung - Pulse Width Modulation PWM) SG6841D và FET nguồn FQPF7N80. Hoàn toàn dễ dò tìm hư hỏng nếu khu vực nguồn này bị nổ bởi nó có ít linh kiện. Bạn cũng có thể dùng mã số trên thân khác như K1118 ñể thay thế FET nguồn. Như thường lệ, sau khi mở nắp, ñầu tiên tôi sẽ kiểm tra ñể tìm linh kiện bị cháy, lỏng chân ñầu nối, nứt bo, khô chì mối hàn, v.v. trước khi thực hiện ño ñiện áp. ðối với backlight, tôi sẽ kiểm tra sau cùng bởi nó ít khi hư. Với việc dò linh kiện hư trước khi bắt ñầu ño ñiện áp, tôi tìm thấy một tụ lọc ñã trở nên sậm màu. Dùng ñồng hồ ESR cho thấy giá trị ñiện trở trong tăng lên tới 12Ω. Tụ lọc này là C922 có giá trị 1000µF 16V.
tụ 1000µF chỉ 57µF khi kiểm tra bằng ñồng hồ ño ñiện dung
transistor FET nguồn
Nếu bạn không có ñồng hồ ESR bạn luôn có thể dùng ñồng hồ ñiện dung số. Giá trị có ñược từ việc ño tụ này là 57µF. Nếu bạn không có ñồng hồ ESR, hẳn bạn nên mua một cái - nhanh và chính xác. Giờ, câu hỏi là vì sao tụ lọc có thể làm màn hình tự tắt? Nếu bạn nhìn hình kỹ, tôi vẽ vạch vàng mỏng ñể chỉ bạn thấy ñường ñi của ñiện áp, ñiện áp ño tại chân tụ bị hư là 12V. ðiện áp qua transistor dán ở mạch khởi ñộng và tới thẳng chân 9 (VCC) IC TL1451AC. ðể cho 12V qua transistor và tới ñược chân VCC IC, ñầu tiên, tín hiệu “on” phải ñược gửi từ mainboard ñể kích hoạt transistor. tín hiệu on/off từ mainboard tới mạch khởi ñộng
mạch khởi ñộng
IC cao áp TL1451AC
chân cấp VCC
cách nguồn 12V tới chân ngõ vào IC TL1451AC
Nếu không có tín hiệu (tín hiệu off) gửi tới transistor, cả hai transistor ở mạch khởi ñộng không thể bật ñược và không có ñiện áp qua IC. Do ñó nếu mainboard hoặc mạch khởi ñộng hư linh kiện bất kỳ, sẽ có nguồn nhưng mất hình bởi TL1451AC sẽ không gửi tín hiệu tới mạch cộng hưởng và tăng áp L, C kiểu Royer (gồm transistor C5706, tụ, biến thế, cuộn dây, FET, diode và ñiện trở) do ñó không có ñiện áp cao sinh từ biến thế cao áp và ñiều này sẽ dẫn tới mất hình. Trường hợp này, màn hình LCD tự tắt là bởi tụ lọc bị hư không lọc nhiễu ñược. Nhiễu làm IC TL1451AC không ổn ñịnh và cuối cùng ngắt tín hiệu ngõ ra. Chỉ thay tụ lọc ñã giải quyết ñược vấn ñề màn hình LCD Dell E153Fpc tự tắt.
transistor C5706
tụ chấn lưu tụ chấn lưu
mạch cộng hưởng và tăng áp L, C kiểu Buck (cộng hưởng song song)
Kết luận, không phải lúc nào cũng cho là màn hình LCD rất khó sửa. Rút ra từ bài này, bạn thấy nguyên nhân gây vấn ñề tự tắt chỉ là một tụ bị hư. Nếu bạn hoàn toàn hiểu cách màn hình LCD làm việc, thì khả năng sửa màn hình thành công là rất cao nhưng xin nhắc lại nó còn tùy linh kiện thay thế bạn kiếm ñược. Nếu bạn lần ñầu ñược giao sửa màn hình LCD, cứ nhận và bắt ñầu dò tìm hư hỏng. Biết ñâu một lúc nào ñó sửa màn hình LCD lại trở thành một trong những nguồn thu nhập chính cho bạn và công việc làm ăn.
Cách sửa vấn ñề nhịp nguồn màn hình LCD Dell E173FPB
bo máy Dell E173FPB
Rất dễ dò tìm hư hỏng màn hình LCD Dell E173FPB với triệu chứng nhịp nguồn. Có hai khu vực có thể làm nhịp nguồn ở màn hình. ðó là khu vực sơ cấp hoặc thứ cấp hoặc thậm chí ñôi khi cả hai khu vực ñều có thể bị lỗi. Do ñó ñể cách ly khu vực nào ñang có vấn ñề, tôi dùng bóng ñèn xe hơi 24V (ñèn hậu) và mắc giữa ñường 12V và mass nguội (dọc ñường 12V) khi cầu chì Pico ñã ñược tháo. Nếu bóng ñèn vẫn nhịp khả năng khu vực sơ cấp có vấn ñề.
tháo cầu chì Pico và mắc ñèn hậu xe hơi 24V vào
Không ñược bỏ qua các ñường ñiện áp khác cũng như 3,3 và 5V. Nếu chạm linh kiện nào nhận nguồn 5 và 3,3V, nguồn cũng bị nhịp. nếu bóng ñèn 24V sáng lên chúng ta có thể giả sử cấp nguồn ñang chạy tốt và chạm linh kiện gì ñó làm cấp nguồn bị nhịp. Nếu bóng ñèn sáng và bạn tiếp tục kiểm tra khu vực nguồn, bạn sẽ lãng phí thời gian của mình thôi. Giờ bạn nên tập trung vào mạch khu vực thứ cấp như bốn transistor C5707 lái biến thế cao áp ở bo cao áp. Chỉ cần nghĩ các transistor này tương tự sò ngang (transistor xuất ngang Horizontal Output Transistor - HOT) lái biến thế flyback ở màn hình CRT nơi chúng làm việc hết sức và khả năng bị ñánh thủng là rất cao. Việc kiểm tra nguội bốn transistor bằng Ohm kế ñã tìm ra ñược một transistor bị chạm. Transistor này có thể tự nó bị lỗi hoặc ñó có thể do một số linh kiện khác làm nảy sinh ngắn mạch như khiếm khuyết biến thế cao áp nhưng cả bốn biến thế cao áp ñều kiểm tra tốt bằng Peak Atlas Component Analyser và Ohm kế.
kiểm tra hfe của bốn transistor C5707
Giờ, ñây là bí mật tôi sắp tiết lộ với bạn. Nếu bạn chỉ thay transistor bị hư, khả năng transistor này hoặc transistor C5707 khác sẽ lại bị ñánh thủng là rất cao. Thông thường những gì một kỹ thuật viên làm là ño các transistor khác bằng ñồng hồ kim hoặc số. Nếu bạn sử dụng cả hai ñồng hồ ñể ño transistor thì bạn ñã bỏ sót transistor lỗi bởi cả hai ñồng hồ sẽ không cho thấy ñược số ño hfe của transistor. Chỉ một số ñồng hồ số có chức năng kiểm tra hfe. Nói cách khác, bạn phải ño số ño hfe của transistor. Dù bạn có thể thay thẳng ba transistor kia, tại sao chúng ta không làm một số việc ñể tìm ra nguyên nhân vấn ñề?
kiểm tra các biến thế cao áp này bằng máy thử flyback
Dùng Peak Atlas Component Analyser, tôi có thể thấy rõ khác biệt giữa transistor tốt và hư. Transistor C5707 tốt có số ño hfe từ 320 tới khoảng 390 nhưng transistor bị hư là 467!
transistor C5707 tốt phải
có số ño từ 320 tới 390
Hai transistor C5707 có số ño khoảng 350. Trường hợp này thay hai transistor C5707. Tôi thử chạy màn hình LCD nhiều ngày và nó hoàn toàn chạy tốt.
Kết luận - dù bạn sửa màn hình LCD Dell E173FPB hoặc mô-ñen khác như E172FPB hoặc E171FPB, về cơ bản phương pháp ño là như nhau. Bạn cũng có thể dùng các bước ño trên cho hãng màn hình LCD khác. Cũng phải kiểm tra ñể xem có khô chì mối hàn hay không ở các mạch chung quanh như các chân biến thế cao áp.
Cách sửa vấn ñề mất nguồn chập chờn máy Acer AL511 Màn hình LCD Acer AL511 bị mất nguồn chập chờn. ðiều ñó có nghĩa là ñã nhấn nút nguồn phía trước nhưng nguồn lúc có lúc không. Hễ có nguồn là có hình và máy hoàn toàn chạy tốt tới khi bạn tắt nguồn và bật lên lại. Máy chạy hầu như mọi lúc nhưng ñôi khi LED nguồn không sáng. Ấn tượng ñầu tiên của tôi là công tắc nút nhấn nguồn bị hư.
bo ñiều khiển bảng phía trước máy Acer AL511
Nếu vấn ñề mất nguồn chập chờn xảy ra ở màn hinh CRT, thì hầu hết có thể ñó là lỗi ñiện trở mạch khởi ñộng. Giá trị ñiện trở mồi có thể ñã vượt quá cao gây triệu chứng mất nguồn chập chờn. ðó cũng có thể là công tắc nguồn on/off bị hư.
Trở lại với vấn ñề màn hình LCD Acer AL511. Lý do tôi không nghi ngờ ñiện trở mồi bị lỗi ở màn hình LCD Acer AL511 là bởi tín hiệu công tắc on/off nguồn thu ñược từ CPU. Trừ khi bạn ñang nói về màn hình LCD sử dụng công tắc on/off bằng cơ có cùng chức năng như loại màn hình CRT.
bạn có thể kiểm tra các công tắc trên bo bằng Ohm kế
Việc mở nắp rất dễ dàng và bạn có thể thấy rõ các bo tức là mainboard, bo nguồn, bo cao áp và bo bảng ñiều khiển. Bo ñiều khiển LCD nằm ở phía sau và ở dưới vỏ kim loại. Việc dùng ñồng hồ kim chỉnh thang x1Ω ñể kiểm tra các công tắc ở bo
bảng ñiều khiển ñã tìm thấy hai công tắc có vấn ñề chập chờn. ðôi khi ñồng hồ lên kim khi nhấn nút và ñôi khi không.
tìm thấy hai công tắc bị lỗi
Tiếp theo là hút công tắc bị lỗi ra và thay. Sau khi xong việc, tôi ñã kiểm tra bo cao áp và bo nguồn ñề phòng trường hợp khô chì mối hàn. Có vẻ chỉ là công tắc có vấn ñề và giờ nhấn nút nguồn và hình xuất hiện ngay. Tôi cố ý nhấn nút nguồn nhiều lần ñể kiểm tra vấn ñề chập chờn ñã giải quyết ñược chưa. Hễ nhấn nút là máy có nguồn và có hình. Trường hợp này, chứng tỏ vấn ñề màn hình LCD có thể bị gây ra bởi lỗi nhỏ và không nhất thiết phải là vấn ñề lớn.
màn hình LCD Acer AL511
Cách sửa vấn ñề mất hình màn hình LCD Acer FP558 vi ñiều khiển
thạch anh
mainboard
Màn hình này của công ty tôi mất hình ñột ngột và LED nguồn sáng cam. Bởi LED nguồn ñã sáng, tôi ñoán ñiện áp ngõ ra từ cấp nguồn ñang chạy tốt. Nếu bạn không chắc về ñiện áp ngõ ra, bạn luôn có thể ño lại bằng ñồng hồ số. Mainboard cần ñiện áp ñể chạy (2,5V, 3,3V và 5V). Tuy nhiên một số màn hình LCD ñời cũ hơn có thể chỉ cần 3,3V và 5V.
IC scalar nằm sau mainboard
bên nguồ n sơ cấp
ño chân giữa diode Schottky nếu bạn có 5V nghĩa là bên nguồn sơ cấp tốt
ðặt que ñỏ vào chân cấp VCC của EEPROM và que ñen vào mass nguội, ñồng hồ số chỉ 5V cho biết có nguồn tới mainboard. Tiếp theo tôi dùng máy hiện sóng ñể kiểm tra dạng sóng thạch anh. ðể vi xử lý chạy ñúng cách, dao ñộng thạch anh phải có dạng sóng. Không có dạng sóng, ñiều này cho biết hoặc thạch anh hoặc linh kiện chung quanh thạch anh hoặc vi ñiều khiển có vấn ñề.
không có dạng sóng tại chân thạch anh
ðúng vậy, khi ñặt que ño máy hiện sóng vào chân thạch anh, không có dạng sóng và chỉ có ñường thẳng khác thường. Tôi có một màn hình LCD tương tự còn tốt và vi ñiều khiển thì nằm trong socket IC, tôi quyết ñịnh thay vi ñiều khiển trước khi thay
thạch anh.
vi ñiều khiển
thạch anh
que ño máy hiện sóng
thấy ñược dạng sóng thạch anh khi ñã thay vi ñiều khiển
Sau khi thay bằng vi ñiều khiển của máy khác và “bật” nguồn, LED nguồn sáng xanh và hình xuất hiện ngay! Tôi dùng máy hiện sóng ñể kiểm tra thạch anh và ñã có dạng sóng. Rõ ràng vi ñiều khiển là thủ phạm. Không may là không có cách nào ñể mua ñược vi ñiều khiển ban ñầu và tôi ñã giữ lại màn hình làm linh kiện thay thế sau này.
màn hình chạy trở lại sau khi thay vi ñiều khiển
Tôi tin là bạn ñã hình dung ra cách dò tìm hư hỏng và sửa màn hình LCD bất kỳ có LED nguồn báo cam và mất hình. ðôi khi ñó không phải lỗi của vi ñiều khiển, ñó có
thể là hư thạch anh hoặc thậm chí chạm linh kiện ở khu vực mạch thạch anh. Nếu bạn không có máy hiện sóng hãy mua một cái ñể dể dò tìm hư hỏng.
Cách sửa vấn ñề sọc ngang trắng ñen màn hình LCD Samsung 151V
sọc ngang trắng ñen
Màn hình này có nhiều sọc ngang trắng ñen. Bởi ñã có hình chúng ta có thể kết luận cấp nguồn, bo cao áp và backlight ñang chạy. Các bo nghi ngờ bị hư có thể là mainboard hoặc bảng LCD.
bo cao áp mainboard
bo nguồn
bo ñiều khiển bo bảng phía trước tháo máy ñể ño dạng sóng
ðể tìm ra phần nào là nguyên nhân vấn ñề, ñầu tiên tôi kiểm tra tín hiệu ngõ ra từ mainboard tới bảng LCD. Dùng máy hiện sóng bạn có thể thấy rõ có tín hiệu dạng sóng nào từ mainboard tới bo ñiều khiển ở bảng LCD hay không.
ñầu nối que ño máy hiện sóng
IC ñiều khiển
ño dạng sóng từ mainboard
ðặt que ñen máy hiện sóng vào mass nguội và que ñỏ vào ñầu nối mainboard, tôi có thể thấy nhiều hoạt ñộng tín hiệu và ñiều này cho thấy ñã có tín hiệu vào trong bo ñiều khiển ở bảng LCD. Bởi ñã có tín hiệu vào trong bảng LCD, khả năng bảng LCD có vấn ñề là rất cao.
sọc ngang trắng ñen
sọc ngang trắng ñen
Tôi có một màn hình LCD cùng mô-ñen còn tốt ở kho do ñó tôi lấy bảng LCD ra và gắn nó cho màn hình LCD ñang sửa. Máy cho hình ñẹp và ñiều này 100% khẳng ñịnh vấn ñề sọc ngang trắng ñen gây ra bởi bảng LCD bị hư.
máy chạy tốt sau khi thay bảng LCD
Với sửa màn hình LCD, chúng ta ñôi khi phải giữ một số màn hình LCD còn tốt ñể so sánh. Linh kiện ở bo ñiều khiển quá nhỏ và rất nhạy cảm với tĩnh ñiện. Dù bạn biết IC ñiều khiển là nguyên nhân vấn ñề, cũng không có cách nào bạn có thể ñặt mua nó. Tốt nhất vẫn là trực tiếp thay bảng LCD.
Cách sửa vấn ñề hình mờ màn hình LCD Samsung 153V
màn hình LCD Samsung 153V
Một trong các vấn ñề chung ở màn hình LCD Samsung là hình mờ. Nếu bạn tới gần màn ảnh và bắt ñầu quan sát màn hình trong ñiều kiện tối bạn thực sự có thể thấy hình nhưng nó rất mờ. Nếu bạn nhấn nút chỉnh phía trước, hiển thị màn ảnh (On Screen Display - OSD) sẽ xuất hiện và ñiều này chứng tỏ mainboard và bảng LCD ñang chạy và vấn ñề là ở bo cao áp. Bạn cũng có thể dùng ñèn pin chiếu lên bảng LCD ñể xem hình mờ hay mất hẳn hình. Chức năng bo cao áp là sinh ra sóng AC từ ñiện áp DC cấp nguồn cho backlight nằm phía trên và dưới màn hình LCD. Nếu bo cao áp có vấn ñề nó sẽ không chiếu sáng backlight và những gì bạn có thể thấy là hình mờ. Tôi vẫn có thể nhớ lại lần ñầu tôi bắt gặp vấn ñề này trước ñây ñã lâu và bởi thiếu thông tin, tôi ñã không thể giải quyết ñược. Tôi gọi cho các bạn sửa ñể hỏi cách giải quyết nhưng không ai có câu trả lời và tôi không bỏ cuộc. Winston Churchill ñã có lần nói “Không bao giờ, không bao giờ, không bao giờ bỏ cuộc”. Chúng ta bắt ñầu! Khi ñã mở nắp và vỏ nhôm bên trong tôi thấy phù hai tụ lọc bên thứ của cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở. Giá trị là 470 và 1000µF 25V. Tôi thấy thêm bốn tụ hóa nằm tại bo cao áp ñã ñổi màu và giá trị là 47µF 25V. Xem qua hết cả bo bằng ñồng hồ ESR tôi thấy một tụ khác bị lỗi nằm cùng mạch ñi với cầu chì, tôi ñoán cầu chì cũng có thể bị ñứt. Kiểm tra cầu chì bằng Ohm kế cho thấy nó bị ñứt.
tìm thấy mọi linh kiện này bị hư
IC cao áp BIT3105 này ít khi bị hư
thay bốn tụ này. Sai ñiện trở trong (ESR)
bo cao áp màn hình LCD Samsung 153V
Giờ, vấn ñề thực sự ñối mặt với nhiều thợ sửa ñiện tử khi ñề cập tới mô-ñen này là sau khi thay mọi linh kiện bị hư mà vẫn không có tác dụng - vẫn mờ! ðầu tiên bạn phải tự hỏi vì sao ñứt cầu chì? Có thể gây ra bởi hư tụ hoặc chạm linh kiện gì ñó bên ngoài ñường ñi của cầu chì không? Mạch gần cầu chì nhất là mạch khởi ñộng gồm cặp transistor số NPN và PNP (các ñiện trở 4,7KΩ + 4,7KΩ mắc vào trong transistor). Một số thiết kế màn hình LCD khác sử dụng C945 kết hợp A733 ở mạch
khởi ñộng. Xin nói luôn là mã số trên thân transistor mạch khởi ñộng Samsung 153V là A6J (transistor số PNP) và A8J (transistor số NPN) như hình.
transistor số NPN A8J
transistor số PNP A6J
mạch khởi ñộng màn hình LCD Samsung 153V cấp tín hiệu on/off tới IC cao áp
ðôi khi chỉ các transistor này có vấn ñề (chạm) cũng làm nổ cầu chì nhưng trường hợp này hai transistor số ño ñều tốt. Bởi cả hai transistor ñều ñang chạy, giờ phải tập trung vào bốn IC lái các biến thế cao áp bởi ñiện áp 12V ñã tới bốn IC này. Bốn IC này có nhiều mã số trên thân và nhà sản xuất sử dụng phổ biến nhất là 4532m. Một số bo sử dụng IC có mã số trên thân là AD4E10 và BBD3N13. Lúc này là hoàn toàn khó ñể có dữ liệu tra hoặc thông số kỹ thuật về mã số này dù trên Internet.
bạn có thể ño IC 4532m bằng ñồng hồ PACA
chạm hai IC này
mạch khởi ñộng
IC cao áp BIT3105
Bạn biết có gì trong các IC này không? Thật ra ñó là cặp mosfet kênh P và kênh N ở trong. Tôi dùng Peak Atlas Component Analyzer. Với kết quả tôi có ñược là FET kênh N nằm ở chân 1 (cực nguồn - source), chân 2 (cực cổng - gate), chân 7 và 8 (cực tháo - drain và cả hai ñược hàn bên trong với nhau). Còn FET kênh P là chân 3 (cực nguồn - source), chân 4 (cực cổng - gate), chân 5 và 6 (cực tháo - drain và cả hai ñược hàn bên trong với nhau). Tôi ño thấy chạm hai trong số bốn IC này. Thay hai IC chạm với các tụ và cầu chì thì màn hình chạy trở lại! Thêm một ñiều tôi muốn chia sẻ về mô-ñen này là IC cao áp BIT3105 hoàn toàn mạnh và ít khi có vấn ñề.
các linh kiện này cộng cầu chì 3A làm hình mờ ở màn hình LCD Samsung 153V
Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Samsung 153V
màn hình LCD Samsung 153V
Sửa cấp nguồn LCD Samsung 153V chỉ tương tự dò tìm hư hỏng ở CRT. Màn hình này có triệu chứng mất nguồn. Nếu bạn sửa cấp nguồn loại này lần ñầu, tôi ñề nghị
bạn ñầu tiên tháo biến thế nguồn chế ñộ ngắt/mở. Sau ñó kiểm tra từng linh kiện khu vực sơ cấp trước khi bạn tiếp tục kiểm tra khu vực thứ cấp. Bạn phải rành ño linh kiện ñiện tử ñể phát hiện lỗi. Bạn luôn có thể ghé website của tôi http://www.TestingElectronicComponent.com trường hợp bạn không biết cách ño linh kiện ñiện tử. Nếu bạn không biết cách ñùng ñể ño, bạn có thể bỏ sót một linh kiện bị hư và ñiều này sẽ dẫn tới bạn không thể giải quyết ñược vấn ñề. Sau khi xem xét kỹ mọi linh kiện khu vực cấp nguồn, tôi phát hiện tụ lọc không có số ño nào (ñứt) khi dùng ñồng hồ ñiện dung số, hai cầu chì loại tròn cũng bị ñứt, chạm 1N4744 (diode zener 15V) và cuối cùng là cháy IC TOP247F! ðo cuộn sơ của cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở bằng máy thử flyback Dick Smith thấy LED sáng xanh cho biết cuộn dây tốt.
khu vực bị cháy
IC TOP247Y tương tự IC TOP247F trừ miếng giải nhiệt
Những gì chúng ta chưa kiểm tra là diode và tụ lọc thứ cấp. Kiểm tra bằng ñồng hồ kim và ñồng hồ ESR, tôi thấy chúng ñều trong tình trạng tốt. Khu vực khác như mainboard và bo cao áp trông cũng ổn (lỗi nguồn ít khi ảnh hưởng tới hai mạch này), giờ chúng ta biết chỉ tìm ñược năm linh kiện bị hư.
bóng ñèn 100W
tháo cầu chì loại tròn
tháo câu chì và mắc bóng ñèn 100W vào
Từng linh kiện ñã ñược thay và trước khi bật nguồn, chắc chắn bạn ñã mắc nối tiếp bóng ñèn 100W vào ñường ñi của AC (tháo một trong hai cầu chì loại tròn). Khi ñã xong bạn có thể tiến hành bật nguồn ñể nhìn ñộ sáng bóng ñèn. Nếu bóng ñèn rất sáng và không tắt thậm chí ñã “bật” ñược hai phút, ñiều này gợi ý là vẫn còn ngắn mạch ñâu ñó ở khu vực nguồn. Nếu bóng ñèn mờ hoặc tắt, giờ bạn có thể ñặt que ñỏ vào bên thứ dể kiểm tra có ñiện áp DC tại ñường mạch tương ứng hay không. Nếu có ñiện áp DC, bạn có thể tắt nguồn, xả tụ lọc (nhằm mục ñích an toàn), tháo bóng ñèn và mắc cầu chì vào chỗ cũ.
thay hai cầu chì 2A này
khu vực cao áp
ñứt tụ tháo cầu chì này và mắc bóng ñèn 100W vào cháy IC công suất
chạm diode zener 1N4744 15V bộ ghép quang
tháo biến thế này và kiểm tra mọi linh kiện bên sơ
Giờ bạn chắc chắn 100% cấp nguồn LCD sẽ không nổ khi “bật”. Xin nói luôn là tụ lọc là loại 105 ñộ C và bạn không thể thay bằng tụ lọc loại 85 ñộ C nếu không nó có thể ñứt lại sau hai tuần hoặc hai tháng sử dụng. Hệ thống thông gió ở màn hình LCD không tốt bằng màn hình CRT, bởi cấp nguồn ñược che hoàn toàn bằng miếng nhôm lớn và nó có thể nóng lên rất nhanh. Sau khi gắn cầu chì và “bật” nguồn, màn hình hoàn toàn chạy tốt! Kết luận, dù bạn dò tìm hư hỏng cấp nguồn LCD Samsung 153V hay hãng màn hình LCD khác, các bước là như nhau. Vấn ñề nguồn ở màn hình LCD này là lỗi phổ biến và biết ñâu sau này bạn có thể xử lý vấn ñề cấp nguồn trong thời gian ngắn nhất. ðể kiểm tra linh kiện ñiện tử không khó, nhưng ñể có ñược linh kiện ban ñầu như IC công suất sẽ chiếm nhiều thời gian của bạn.
phải thay bằng tụ có cùng nhiệt ñộ chịu ñựng
Cách sửa vấn ñề mất nguồn màn hình LCD Samsung 510BN
Màn hình LCD Samsung 510BN mất nguồn; sau khi mở nắp tôi thấy tụ lọc nguồn vẫn còn ñiện và ñiện áp rất cao. Màn hình tốt ñúng nghĩa thì ñiện áp tích ñược trong tụ lọc phải xả hết trong dưới 10 giây. ðiều này cho biết có gì ñó không ổn ở mạch. Nếu bạn gặp kiểu vấn ñề nguồn này, chắc chắn bạn xả tụ lọc ñầu tiên trước khi kiểm tra các linh kiện khác.
bo bảng LCD
khu vực bo cao áp
khu vực cấp nguồn
bên trong màn hình LCD Samsung 510BN
mainboard
bên thứ kiểm tra cuộn sơ biến thế nguồn bên sơ
ñèn LED tắt
ñèn LED máy thử flyback tắt hết cho biết có linh kiện hoặc bên sơ hoặc bên thứ bị chạm
Bạn có thể dùng ñiện trở 2,2KΩ 10W ñể xả ñiện áp. Sau khi ñã xả hết ñiện áp tụ lọc, tôi dùng máy thử flyback Dick Smith ñể ño cuộn sơ biến thế nguồn chế ñộ ngắt/mở xem có xảy ra ngắn mạch hay không. Kết quả phép ño là ñèn LED tắt hết nghĩa là phải có linh kiện bị chạm hoặc ở khu vực sơ cấp hoặc ở khu vực thứ cấp, ñôi khi cuộn sơ cũng có thể bị chạm. Chạm IC công suất (màn hình này sử dụng IC công suất bốn chân 5L0365R) ở khu vực sơ cấp hoặc chạm diode ở khu vực thứ cấp sẽ kéo ñèn LED máy thử flyback xuống vạch thấp nhất. Nếu ñèn LED máy thử flyback lên ñủ tám vạch, ñiều này có nghĩa là các linh kiện như IC công suất (FET nguồn nếu có), cuộn sơ biến thế nguồn và mọi diode thứ cấp ñều không bị chạm.
ñủ tám vạch
ñồng hổ thử flyback chỉ tám vạch có nghĩa cuộn sơ, diode bên thứ và IC công suất không bị chạm
ðể cách ly ngắn mạch là ở khu vực sơ cấp hay thứ cấp, bạn phải hút biến thế nguồn. Kiểm tra nguội cuộn sơ biến thế nguồn trước khi bạn ño mọi diode thứ cấp bằng ñồng hồ kim chỉnh thang x10KΩ.
ngắn mạch
chạm diode Schottky que ñen vào cực âm
chỉnh thang x10KΩ
Diode bị chạm sẽ cho hai số ño. Ở cấp nguồn màn hình LCD Samsung 510BN này, nguyên nhân mất nguồn và tụ lọc xả lâu là bởi chạm diode thứ cấp kiểu Schottky có mã số trên thân là SB5H100. Tôi tìm ñược trên Internet thông số kỹ thuật diode này: nó là diode Schottky 100V 5A. Diode bị chạm này nằm trên ñường 12V có nghĩa là nó ñổi AC thành DC 12V. Sau khi thay xong diode, màn hình hoàn toàn chạy tốt! Dù bạn dò tìm hư hỏng cấp nguồn màn hình LCD Samsung 510BN hay kiểu cấp nguồn chế ñộ ngắt/mở bất kỳ, về cơ bản các bước là như nhau. Tất nhiên có nhiều phương pháp ñể xác ñịnh diode thứ cấp bị chạm chẳng hạn như ño trực tiếp diode, nhưng phương pháp này có thể kiểm tra linh kiện bị chạm thậm chí không dùng súng hàn. ðiều này có nghĩa là, nếu máy thử flyback lên ñủ tám vạch, thì ñừng phí thời gian ño lại mọi diode thứ cấp. Hãy mua máy thử flyback Dick Smith và bạn có thể thấy ñồng hồ này có ích thế nào trong việc thực hiện phép ño ña dạng như kiểm tra cuộn +
B màn hình máy tính, biến thế flyback, cuộn H-yoke CRT, tụ chấn lưu và nhiều thứ nữa. Download sơ ñồ và mua cho bạn một cái tại:
Cách sửa vấn ñề OSD màn hình LCD Samsung 713N kiểm tra cáp tín hiệu
Màn hình LCD Samsung 713N có triệu chứng mất hình và mất nguồn. Nói cách khác, khi “bật” máy bạn có thể thấy LED nguồn sáng (mất hình) và vài giây sau LED nguồn tắt. Tôi tháo cáp tín hiệu và “bât” máy, giờ tôi có thể thấy tín hiệu kiểm tra cáp OSD xuất hiện trên màn ảnh. ðiều này chứng tỏ bo cao áp, backlight và cấp nguồn ñang chạy. Tôi cắm cáp tín hiệu lại, ñèn LED nguồn và màn hình tắt.
khu vực cao áp
bo nguồn
mainboard
Sau khi mở nắp, tôi kiểm tra tín hiệu on/off từ mainboard tới mạch khởi ñộng nhưng không thấy có ñiện áp. ðúng ra phải có ít nhất vài Vôn ñể kích hoạt mạch khởi ñộng. Khi có cáp tín hiệu thì lại không có tín hiệu on/off tới mạch khởi ñộng nhưng tháo cáp tín hiệu, bạn có thể thấy rõ từ ñồng hồ là có tín hiệu on/off tới mạch khởi ñộng do ñó màn hình xuất hiện câu “kiểm tra cáp tín hiệu”. Quá rõ ràng là mainboard có vấn ñề.
IC công suất TOP246FN
13V, 5V và tín hiệu on/off từ mainboard
diode Schottky
tụ lọc
ðể chắc mainboard có vấn ñề hay không, bạn phải có mô-ñen Samsung 713N tương tự. ðúng vậy, sau khi thay bằng bo tốt, màn hình chạy trở lại. Do ñó giờ chúng ta có thể chắc mainboard bị lỗi. Như ñã ñề cập ở bài trước, dò tìm hư hỏng màn hình LCD thì dễ nhưng có ñược linh kiện thay thế thì hơi khó. Samsung không bán mainboard, nếu bạn gửi họ sửa, họ sẽ lấy giá rất cao tức là không ñáng ñể sửa. Việc tôi ñổi vi ñiều khiển bằng một vi ñiều khiển còn tốt ñã chứng tỏ ñược vi ñiều khiển là nguyên nhân vấn ñề mất hình và màn ảnh báo OSD. Thật ra vấn ñề này là lỗi phổ biến ở nhiều mô-ñen màn hình LCD Samsung.
IC scalar
thay bằng vi ñiều khiển tốt ñã giải quyết ñược vấn ñề mất hình
tín hiệu H, V và R, G, B vào ñây
Mới ñây tôi tình cờ biết một forum của Trung Quốc trong khi lên Internet và tìm thấy hình máy lập trình có thể làm công việc lập trình lại cho vi ñiều khiển ở màn hình LCD. Tôi ñã không ñặt mua bởi tôi không biết công ty ñó ñáng tin cậy bao nhiêu. Tôi sẽ tiếp tục lên Internet và tìm giải pháp cho kiểu vấn ñề này (vi ñiều khiển mất dữ liệu) và khi mua ñược máy tôi sẽ ñăng lên blog. Và ñây là hình máy lập trình.
PHỤ LỤC A: THẠCH ANH Thạch anh là gì? Thạch anh ñược dùng ñể giữ tần số xung clock khỏi bị lệch. Nếu tín hiệu từ xung clock này ngừng hoặc yếu, hoặc các xung bắt ñầu biến thiên hoặc thay ñổi, thiết bị ñiện tử có thể lộ ra các lỗi chập chờn hoặc có thể tắt hẳn. Các chân vi xử lý kiểm soát thạch anh thông thường gọi là OSC IN và OSC OUT và tần số ñược ghi trên lưng thạch anh. Ví dụ tần số dao ñộng thạch anh phổ biến là 3,58MHz, 4MHz, 8MHz, 24MHz, v.v. Cách ño thạch anh Thạch anh là linh kiện rất dễ hư bởi cấu trúc của nó. Không như ñiện trở hoặc tụ, nếu bạn làm nó rớt xuống ñất từ ñộ cao tương ñối, cá 50-50 nó còn chạy ñược hay không. Việc ño thạch anh là không thừa. Thật ra có ba cách ñúng ñể ño thạch anh: 1. Dùng máy hiện sóng (Oscilloscope) Thạch anh cho sóng sin khi chạy. ðiều ñó là thích hợp nếu thấy dạng sóng ñiển hình của sóng sin tại chân xung clock. Nếu xung clock không hoạt ñộng ñúng, hãy thay thạch anh. Việc này sẽ giải quyết ñược vấn ñề trong hầu hết các trường hợp bởi vi xử lý thông thường rất ñáng tin cậy. Kiểm tra thạch anh có bật nguồn. 2. Dùng ñồng hồ ñếm tần số (Frequency Counter) ðồng hồ ñếm tần số có thể dùng ñể kiểm tra tần số thạch anh. Phải lấy số ño khi nguồn thiết bị ñã “bật”. ðặt que ño ñồng hồ vào chân thạch anh và ñọc số ño. Chắc chắn là ñồng hồ có thang ño cao hơn tần số thạch anh bạn ñang ño. 3. Dùng ñồng hồ kiểm tra thạch anh (Crystal Checker) Với phương pháp này, thông thường thạch anh ñược ñặt vào mạng hồi tiếp của transistor tạo dao ñộng. Nếu nó dao ñộng và LED sáng lên, ñiều này có nghĩa là thạch anh ñang chạy. Nếu thạch anh không chạy, LED sẽ tắt. Thay vì sử dụng LED, một số ñồng hồ kiểm tra khác sử dụng bảng LCD ñể cho biết thạch anh chạy hay không. Jestine Yong là thợ sửa và viết sách ñiện tử. ðể biết thêm thông tin về sửa ñiện tử vui lòng ghé website của ông