Sang Kien Kn 2

  • July 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Sang Kien Kn 2 as PDF for free.

More details

  • Words: 7,530
  • Pages: 22
GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Phần I

MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Hiện nay, tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ giao tiếp phổ biến trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, tiếng Anh được xem là một môn ngoại ngữ chính trong các trường phổ thông và luôn được trú trọng về cách đổi mới nội dung sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy để đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Là giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh, tôi luôn mong muốn học sinh của mình có thể hiểu bài một cách nhanh nhất, chủ động nhất, đặc biệt các em có thể vận dụng những kiến thức đã học vào giao tiếp thực tế. Muốn vậy, chúng ta cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy, phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh. Chúng ta đều biết bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu được trong ngôn ngữ. Trong tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. Thật vậy, nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe được và hệ quả của nó là không nói được, đọc không được và viết cũng không xong, cho dù các em có nắm vững các mẫu câu. Do vậy, giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng, đáp ứng được mục đích giao tiếp của ngôn ngữ và phát triển các kỹ năng là việc làm rất quan trọng khiến tôi trăn trở và quyết định thực hiện đề tài : “ Giúp học sinh học tốt từ vựng môn Tiếng Anh ở trường THCS” 2. Mục đích nghiên cứu đế tài: DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

1

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Từ những vấn đề trên tôi thực sự phải đầu tư thời gian cho việc soạn và dạy từ vựng như thế nào để học sinh thích học từ vựng nói riêng và thích học bộ môn tiếng Anh nói chung. Khi nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn việc dạy - học từ vựng môn Anh văn ở trường THCS như thế nào để đạt kết quả cao. Là một giáo viên Tiếng anh với tuổi nghề còn trẻ và ít kinh nghiệm, tôi viết đề tài này mong muốn được góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng tiết học và tạo điều kiện cho học sinh thực hành giao tiếp tốt hơn và mong muôn nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để giúp tôi có được những bài giảng thành công hơn nữa. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Là giáo viên THCS, đã được dạy các lớp 6,7,8,9 nên đối tượng nghiên cứu đề tài của tôi là các học sinh THCS tại trường THCS Đức Thắng, cụ thể với các lớp đại trà như 6C, 6D, 7D, 7E. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi chưa có đủ thời gian và điều kiện để đi sâu vào nghiên cứu và trình bày được hết các vấn đề chi tiết liên quan đến việc dạy và học từ vựng ở trường THCS. Tôi chỉ xin được đưa ra một số vấn đề mà cả thầy và trò còn gặp phải trong thực tế dạy và học từ vựng mà nó ảnh hưởng lớn đến mục đích chính của ngôn ngữ đồng thời tôi cũng xin được đưa ra một số thủ thuật và phương pháp giúp học sinh THCS học từ vựng môn tiếng anh trong và ngoài lớp sao cho có hiệu quả. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Trong nội dung nghiên cứu đề tài, tôi đã đi vào nghiên cứu với các khía cạnh cụ thể như sau: - Lựa chọn từ để dạy. - Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới. - Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới. - Biện pháp tổ chức thực hiện. - Hướng dẫn học sinh cách học từ vựng ở nhà. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài: DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

2

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

- Nghiên cứu các sách tham khảo, các tài liệu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. - Dự giờ các đồng nghiệp qua các đợt hội giảng, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề. - Tiến hành dạy thực nghiệm ở trên lớp thành công và hiệu quả. - Đối chiếu ,so sánh kết quả thực dạy trên các lớp được ứng dụng phương pháp mới và cũ. 6. Những đóng góp mới: - Giúp giáo viên nắm được một số thủ thuật cơ bản và quan trọng trong việc dạy từ vựng trên lớp và có thể sử dụng chúng một cách linh hoạt và có hiệu quả. - Giúp cho cả giáo viên và học sinh nhận thức được tầm quan trọng, trách nhiệm và có phương pháp, sáng tạo trong quá trình dạy và học từ vựng ở trường cũng như ở nhà. 7. Kết cấu của đề tài: Đề tài được viết theo kết cấu như sau: Phần I: Mở đầu. 1. Li do chọn đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài. 6. Những đóng góp mới. 7. Kết cấu đề tài. Phần II: Nội dung đề tài. Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu: 1.1 Sơ lược lịch sử của vấn đề. 1.2 Cơ sở lí luận. 1.3 Cơ sở thực tiễn của vấn đề.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

3

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Chương 2: Thực trạng của vấn đề. 2.1 Thuận lợi. 2.2 Khó khăn. 2.3 Vấn đề cần đặt ra. 2.4 Giải pháp thực hiện. Chương 3: Kết quả đạt được. Chương 4: Kinh nghiệm. Phần III: Kết luận.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

4

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

PHẦN II:

NỘI DUNG ĐỀ TÀI. CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1.1. Sơ lược lịch sử của vấn đề: Gần đây đã có sự thay đổi về nội dung sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy trong ngành nói chung và môn tiếng anh nói riêng và hơn thế cả thày và trò đều nhận ra được tầm quan trọng và mục đích chính của việc dạy và học ngoại ngữ là đạt được nhu cầu giao tiếp của xã hội, song trong thực tế để đạt được kết quả đó còn chưa cao và thậm chí nó vẫn còn là trở ngại cho không ít cá nhân trong công việc, chính trị…ở nước ta hiện nay. Ở tại trường THCS, các em học sinh còn tình trạng học trước quên sau, chưa nắm chắc ngữ pháp, vốn từ còn hạn chế không đủ để giao tiếp trong tình huống thực. Mà đặc biệt là từ vựng đóng một vai trò thiết yếu trong giao tiếp. Người nói không thể giao tiếp thành công mà không có vốn từ cho dù có nắm vững được cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ. 1.2. Cơ sở lí luận: Học và thực hành ngoại ngữ được đánh giá có hiệu quả cao, khi người học thể hiện giao tiếp tốt. Việc giao tiếp đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình học ngoại ngữ đó là thực hành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết một cách hoàn thiện. Để hoàn thiện các kỹ năng, người học nhất thiết phải nắm chắc ngữ pháp của ngoại ngữ đó. Hơn thế nữa, vốn từ vựng tiềm tàng cần thiết đủ để giao tiếp với những người biết nói ngoại ngữ đó, nhất là giao tiếp với người bản xứ. Giáo viên cần phải hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

5

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

1.3. Cơ sở thực tiễn: Qua quá trình giảng dạy , qua các đợt sinh hoạt chuyên môn liên trường và qua trao đổi với đồng nghiệp, tôi nhận thấy tình hình học tập Anh văn còn bộc lộ một số nhược điểm sau: - Về phía học sinh: Nhìn chung học sinh rất " sợ " và " ngại " học từ mới , việc sử dụng từ còn nhiều hạn chế như: viết sai chính tả , phát âm từ sai, sử dụng từ không chính xác, không phù hợp với ngữ cảnh . Đa số các em chỉ có thói quen học thuộc từ đơn giản hoặc nghĩa của từ . Một số em chỉ học vẹt, đối phó để xung phong lên bảng viết từ mới và sau đó khi cần dùng đến thì quên mất hoặc không biết sử dụng từ như thế nào . Có nhiều em thì cố học thuộc hết từ mới mà các em gặp nên thấy bài nào từ mới cũng nhiều dẫn đến tâm lí sợ và ngại học từ . Vì thế học sinh thường có ý thức không học nữa, hoặc học không có hiệu quả .Tất cả những điều trên là do các em chưa biết cách học từ vựng , chưa tìm ra cho mình một phương pháp học từ vựng thích hợp. - Về phía giáo viên: Thực tế của việc dạy và học từ vựng ở trường THCS đang là vấn đề đáng quan tâm của giáo viên dạy môn Tiếng Anh. Các giáo viên thực sự vẫn còn lúng túng khi muốn chọn từ vựng để dạy cho 1 tiết học. Họ có thể dạy cả hàng chục từ nếu có trên một đơn vị bài học mà không cần quan tâm đến sự liên quan của từ với chủ đề bài học, không quan tâm đến tâm trạng của học sinh hoặc thậm chí học sinh có thể dùng được từ vựng trong giao tiếp hay không. Giáo viên vẫn còn lúng túng khi muốn gợi ý một từ thông qua đồ dùng, cho ví dụ, giải thích từ mình cần dạy như thế nào để thật ngắn gọn, dễ hiểu, nhất là những từ trừu tượng. Trong việc chọn từ để dạy cho một tiết học, cách giới thiệu, ôn tập hoặc củng cố lại từ đã học trở thành một gánh nặng cho giáo viên, do vậy họ có thể tảng lờ việc ôn từ đã học ở những tiết học có cơ hội ôn từ ..vv.. và một thực trạng hết sức đáng buồn là việc phát âm từ không chính xác của giáo viên làm cho học sinh gặp không ít khó khăn trong giao tiếp. Như vậy giáo viên và học sinh phải xác định được rằng việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ trong ngoại ngữ được đặt ra hết sức quan trọng, nhưng vốn từ vựng còn quan trọng hơn nhiều. Giao tiếp có hiệu quả nếu ngôn từ, DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

6

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

chất giọng, âm tiết của từ vựng chính xác, thu hút được người nghe, hiểu được nội dung câu chuyện, hoặc chủ đề được nói tới. Do vậy câu hỏi lớn đặt ra là bằng cách nào để người học học tốt từ vựng, phát âm chuẩn, sử dụng từ vựng chính xác về ngữ cảnh và ngữ nghĩa. Đây là câu hỏi tưởng chừng như dễ trả lời nhưng nó hoàn toàn là một câu hỏi khó được đặt ra cho tất cả những ai đang dạy và học ngoại ngữ nói chung, môn Tiếng Anh nói riêng.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ 2.1. Thuận lợi : Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và tài liệu chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn: tranh ảnh, máy cassette, máy chiếu đa năng … Chính quyền địa phương và các đoàn thể trong và ngoài nhà trường luôn hỗ trợ giáo viên trong quá trình công tác. Bản thân giáo viên bộ môn luôn nhận được sự hỗ trợ từ các giáo viên cùng tổ chuyên môn và các đồng nghiệp. Đa số các em học sinh trong lớp đều yêu thích học Tiếng Anh và chuẩn bị tốt sách vở, đồ dùng cho việc học tập. Phần lớn phụ huynh học sinh luôn quan tâm và tạo điều kiện để con em mình học tập. 2.2. Khó khăn: Đa số các em chưa có phương pháp học từ vựng thật sự hiệu quả. Về phía phụ huynh, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà bởi môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết. Một số học sinh nhất là các học sinh nam thường xao lãng, chưa có ý thức và ít quan tâm đến việc học tập cũng như học từ vựng. Một số học sinh ít có thời gian học bài ở nhà vì ngoài giờ học các em còn phải phụ giúp cha mẹ làm việc nhà, việc đồng áng …

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

7

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Các em ít có điều kiện để giao tiếp bằng tiếng Anh và các em cũng ngại giao tiếp, trao đổi nhau bằng tiếng Anh ngoài giờ học. Đa số các học sinh trong lớp đều có hoàn cảnh khó khăn nên các em ít có sách tham khảo, máy cassette, băng đĩa … để nâng cao vốn từ ngoài những từ vựng mà sách giáo khoa cung cấp. 2.3.Vấn đề đặt ra: Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình. Phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép, nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một bài đọc, một đoạn hội thoại … Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng từ mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngoài. Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng. - Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì vừa ? - Nên sử dụng thủ thuật nào để dạy từ mới sao cho thích hợp và linh hoạt , gây hứng thú cho học sinh, tránh được sự nhàm chán tẻ nhạt. - Nên có những biện pháp giúp học sinh học từ vựng một cách chủ động và hiệu quả ở trong và ngoài lớp. 2.4. Giải pháp thực hiện : 2.4.1.Lựa chọn từ để dạy: Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khăng khớt với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

8

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề: - Từ chủ động (active vocabulary) - Từ bị động

(passive vocabulary)

Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và hướng dẫn học sinh luyện tập nhiều hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. Gi¸o viªn ph¶i d¹y tõ khi bµi häc cÇn tõ, nh÷ng tõ vùng ®îc d¹y trong tiÕt ph¶i lµ nh÷ng tõ ®îc dïng ®Õn nhiÒu lÇn trong tiÕt häc, gÇn gòi víi häc sinh trong chñ ®Ò mµ häc sinh ®ang häc vµ ®ang vËn dông ®Ó giao tiÕp. Tõ ®îc d¹y ph¶i lµ nh÷ng tõ ®îc chän läc kü lìng vµ thuéc vÒ: active vocabulary, kh«ng d¹y tõ trµn lan vµ ¸p ®Æt. Sè lîng tõ ®îc d¹y võa ph¶i (5-7 tõ ) nÕu sè lîng tõ qu¸ nhiÒu th× gi¸o viªn cÇn cã mét ho¹t ®éng nhá ®îc thùc hiÖn trong kho¶ng 2- 3 phót ®Ó ®o¸n tõ theo ng÷ c¶nh víi c¸c d¹ng bµi tËp phï hîp. Nh vËy häc sinh cã thÓ hiÓu thªm vÒ néi dung bµi häc mµ kh«ng ph¶i bÞ sè lîng tõ vùng lµm cho nhµm ch¸n hoÆc c¨ng th¼ng. - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: form, meaning, use. Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

9

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

- Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, và sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. - Trong khi lựa chọn từ để dạy, giáo viên nên xem xét đến hai điều kiện sau: + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ? + Từ đó có khó so với trình độ học sinh Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó giáo viên phải dạy cho học sinh. Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó giáo viên nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì giáo viên nên yêu cầu học sinh đoán. 2.4.2. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới: Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới, giúp các em học sinh tiếp thu từ một cách chủ động như: * Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Ví dụ : Unit 10 : Health and Hygiene - B.3 ( Tiếng anh 7) Để dạy từ “to brush ( one’ teeth )” T : Look at me( làm động tác đánh răng). I’m brushing my teeth.Brush. Brush. Can you say it? Ss: Brush . T: Yes, that’s right. Again. Ss: Brush. ( sau khi giới thiệu cho học sinh nghe, nói , đọc và viết được đúng từ mới, giáo viên có thể kiểm tra nghĩa tiếng việt của từ mới” What does it mean in Vietnamese?”, lúc này học sinh có thể dễ dàng nói được nghĩa của từ)

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

10

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

* Realia (vật thật) Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có được. Ví dụ : Unit 12 : Let’s eat ! - A.1( Tiếng anh 7) Để dạy các từ về rau, củ, quả (spinach, cucumber, pineapple….) giáo viên nên sưu tầm vật thật ( trường hợp này cũng có thể dùng với thủ thuật “visual”) để minh họa cho bài giảng của mình .

cucumber

spinach

durian

pineapple

T: Look. This is a cucumber( cầm và chỉ tay vào quả dưa chuột). A cucumber. A cucumber. Can you say it? Ss: A cucumber. * Visual (nhìn) : Cho học sinh nhìn tranh ảnh hoặc vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng. Ví dụ : Unit 12 : Let’s eat ! - A.1( Tiếng anh 7) Để dạy các từ như: meat stall, vegetable stall, fruit stall giáo viên nên sưu tầm tranh ảnh thực tế để minh họa cho bài giảng của mình.

* Situation / Explanation: DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

11

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Dựng tình huống và giải thích để học sinh nắm bắt từ mới một cách hiệu quả. Ví dụ : Unit 5 : Work and play - B.1( Tiếng anh 7) Để dạy từ “recess”, giáo viên có thể đưa ra một vài tình huống để học sinh tự đoán nghĩa. - You can read, eat , drink, chat with your friends at recess. - At recess, we often play some games such as : skipping rope, catch….. - At recess, Teachers don’t work with us, they take a rest. - What does “recess” mean ? * Example : Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tò mò và hấp dẫn học sinh. Ví dụ : Unit 3:At home - A2( Tiếng anh 7) Để dạy từ “(to) complain” giáo viên có thể dẫn dắt học sinh vào quá trình tự tìm nghĩa của từ bằng cách gợi ý : - “This room is too noisy and too dirty . It’s no good .” “What am I doing?” - I am complaining. * Synonym \ antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng những từ đã học rồi có nghĩa tương đương để giúp học sinh nhận biết nghĩa cuả từ sắp được học. Ví dụ : Unit 3 : At home - A.2( Tiếng anh 7) Để dạy từ “intelligent, expensive “giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đoán nghĩa thông qua từ đã học trước đó. - intelligent: T: “What’s another word for clever?” DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

12

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Ss : “ intelligent” - expensive: T:“What’s opposite of cheap? ” Ss : “expensive”. * Translation (dịch): - Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp nghĩa từ trong tiếng Anh. - Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. Ví dụ : Unit 8 : Places - A.3( Tiếng anh 7) Để dạy các từ “direction” giáo viên không thể dùng thủ thuật nào khác ngoài thủ thuật Translation. Giáo viên có thể hỏi học sinh : - How do you say “direction” in Vietnamese ? - How do you say “phương, hướng” in English ? 2.4.3. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới: Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất: - Bước 1: “nghe”, giáo viên cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu. - Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đó nghe được ba lần giáo viên mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , giáo viên cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

13

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

- Bước 3: “đọc”, giáo viên viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà giáo viên cho là đạt yêu cầu. - Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đó đọc từ đó một cách chính xác rồi giáo viên mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. - Bước 5: giáo viên hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và cho biết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt. - Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. - Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học. 2.4.4. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới: Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Mục đích của củng cố từ chính là để các em tự mình ghi nhớ từ, phát âm từ chính xác hơn, cơ hội sử dụng từ trong giao tiếp tốt hơn. Việc khắc sâu từ trong các tiết học hoặc ôn từ theo trường từ, chủ đề qua các hoạt động khác nhau bằng nhiều thủ thuật khác nhau: Bingo, brainstorm, chaingame, crossword puzzle, dictation, hangman, jumbled worlds, Kim’s game, lucky numbers, matching, mime drill, realia drill, picture drill, networks, noughts & crosses, gap fill, ordering vocabulary, pelmanism, what & where, rub out and remember, simon says, slap the board, shark attack, snakes & ladders, wordsquare, substitution, odd one out, replacement, sentence making, multiple choice, Find correct word/ picture/ letter… Ví dụ: Giáo viên muốn củng cố và kiểm tra mức độ hiểu từ của học sinh bằng các thủ thuật như: *Mime drill( thường dành cho lớp mới học). Unit 2: At school – A1( Tiếng anh 6) T: Stand up.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

14

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Ss: ( thực hiện hành động đứng lên) T: Sit down. Ss: ( thực hiện hành động ngồi xuống) * Game “Find the right word” ( giúp học sinh có hứng thú và niềm say mê với từ vựng) - Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh của quả táo và yêu cầu học sinh chọn ra từ đúng nghĩa với hình ảnh qua các chữ cái cho sẵn ( Trò chơi này giáo viên có thể cho học sinh chơi nhiều từ liên quan đến chủ đề của bài học “food and drink”(Unit 10- tiếng anh 6, Unit 11- tiếng anh 7) và thiết kế với powerpoint hoặc các bức tranh và wordcards.)

A

P

P

L

E

*Networks: (Bằng thủ thuật này giáo viên giúp học sinh ôn từ một cách hệ thống và nhớ lâu.) Unit 10: Staying healthy – C1,5( Tiếng anh 6) Unit 11: Let’s eat – A1( tiếng anh 7)

Meat

Vegetables

Food

Fruit

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

15

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Vv… Trong giai đoạn này có rất nhiều các thủ thuật vừa hấp dẫn vừa đa dạng, giáo viên có thể dùng một trong những thủ thuật này phù hợp với các hoạt động (warm up, checking vocabulary, futher exercise for vocabulary) trong 1 tiết học sao cho phù hợp với dạng bài, đối tượng học sinh và thời gian. Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế. 2.4.5. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà: Thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em phải tự tổ chức hoạt động học tập của mình. Vì thế, ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt động học tập ở nhà thật hiệu quả. Làm được điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn. Sau đây là một số phương pháp mà tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy nhằm giúp các em có thể cải thiện vốn từ của mình. * Cần phải học những từ nào ? Đối với học sinh từ tiếng Anh có thể chia làm 3 nhóm : - Từ không cần đến - Từ chỉ cần hiểu trong khi đọc hoặc nghe . - Từ cần phải sử dụng được . Đối với từ không cần đến không nhất thiết phải học. Đối với từ chỉ cần hiểu trong khi đọc hoặc nghe thì chỉ cần học lướt để biết nghĩa. Với những từ mà ta cần sử dụng thì phải học một cách có hệ thống . *Học sinh học từ nên: a. Thiết lập thói quen học từ vựng. Học sinh phải tự thiết lập cho mình thói quen học từ vựng. Thói quen nghĩa là làm một công việc nào đó đều đặn với cùng một cách thức. Nếu bản thân học sinh hàng ngày tự học, điều đó sẽ giúp học sinh có được một thói quen. Mỗi ngày học sinh nên dành ra một khoảng thời gian nhất định DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

16

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

cho việc học từ vựng, ít nhất là 10 – 15 phút mỗi ngày cho khoảng 5 – 10 từ. Ví dụ: Trên lớp học sinh học được 5 từ vựng mới. Ngay khi về nhà học sinh bỏ ra 10 – 15 phút ôn ngay. Ngày hôm sau học sinh ôn lại 5 từ của ngày hôm trước và học 5 từ của bài mới. Cứ như thế các em sẽ quen dần theo cách làm việc này. Vì thế vốn từ của các em tăng lên đáng kể. b. Lưu giữ một sổ tay ghi chép từ vựng. - Sắp xếp từ theo chủ điểm. Ngoài những quyển sổ học trên lớp, học sinh nên có một quyển sổ riêng. Học sinh hãy tạo tiêu đề cho từng trang hay cứ mỗi hai trang một theo các chủ điểm: thể thao, giáo dục, sở thích, đồng nghĩa, trái nghĩa, cụm động từ...Sau đó, khi học các từ vựng mới, học sinh ghi lại mỗi từ vào trang tiêu đề tương ứng. Học sinh cũng có thể tạo một bảng tra cứu tổng quát ở phía cuối quyển sổ theo thứ tự ABC cùng với phần tiêu đề đặt trong ngoặc đơn... Ví dụ: Một số từ nào đó thường xuất hiện chung với nhau (dùng kết hợp), vì vậy, học sinh nên ghi chép các từ này vào cùng một chỗ, ngoài việc ghi chép các từ vào chỗ của riêng chúng. Học sinh có thể thực hiện điều này bằng nhiều cách khác nhau: a shower Take

a decision time a photograph

- Những điều cần ghi lại . Dưới đây là các điểm quan trọng đối với mỗi từ học sinh nên ghi chép lại: - Ngữ nghĩa (meaning) - Phát âm (pronounce) - Từ loại (part of speech) - Dùng kết hợp (Common partners) - Văn phong đặc biệt (Special style) DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

17

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

c. Học và làm việc thông qua sách. Hãy duy trì niềm say mê học tập của mình thông qua việc học và đọc sách. Hãy học các Unit một cách tuần tự như trong sách giáo khoa. Khi học một Unit học sinh có thể: - Đọc hết tất cả các thông tin sau đó làm bài tập. - Làm và chuẩn bị phần bài tập trước khi lên lớp. Sau khi gặp vướng mắc có thể hỏi trực tiếp giáo viên. - Đọc bài và soạn ra từ vựng mới trước khi đến lớp. Phải năng động (active) trong khi học. Ví dụ: Khi đọc bài học sinh nên có một bút chì để gạch chân những từ vựng mới. Tập đọc các từ thầm trong đầu và cũng đọc lớn thành tiếng để xem mình có thể phát âm được các từ đó không. d. Học từ mới qua việc làm các bài tập về từ vựng để có thể biết sử dụng từ một cách chính xác. Ví dụ: như dạng bài tập ghép từ ở cột A với định nghĩa ở cột B, sử dụng từ điển để tìm nghĩa của từ, tìm từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ gạch chân... Học sinh nên làm bài tập bằng bút chì, kiểm tra các câu trả lời của mình khi đã làm xong các bài tập, kế đó tẩy chúng khi cần thiết. e. Giống như trong khi học, học sinh cũng phải năng động (active) trong khi ôn tập. Tìm nhiều cách khác nhau để ôn tập: tự kiểm tra, tự tạo những thách đố, học từ bằng cách chơi trò chơi, liên tưởng từ đã học với một hình ảnh nào đó....; ấn định mục đích/ chỉ tiêu; xác định một thời điểm cụ thể cho các đề tài học tập. Ví dụ: học nghiã của từ vào chủ nhật, học phát âm vào thứ hai, học từ loại của từ vào thứ ba,...v..v... f. Các loại từ điển mà học sinh cần dùng . Từ điển được sử dụng để tìm ra nghĩa của từ, cách phân chia các âm tiết và chính tả của từ. Từ điển là công cụ giúp ích rất nhiều trong khi học từ và các kỹ năng. Do đó học từ vựng là phải sử dụng từ điển.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

18

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Ngữ nghĩa, ví dụ: homesick = unhappy when you are away from home for a long time (không vui khi bạn phải xa nhà trong một thời gian dài : nỗi nhớ nhà) Phát âm, ví dụ: scream /skri:m/ Từ loại, ví dụ: effective (adj) (= adjective- tính từ), lose (v)(=verb động từ), campain (n) (=noun- danh từ) Những điểm ngữ pháp đặc biệt, ví dụ: advice (UncN) (= uncountable noun – danh từ không đếm được) Các từ thường đi kèm ( các từ đồng hành ), ví dụ: you do homework [NOT you make homework] Các cụm từ hoặc câu ví dụ, ví dụ: It was such a big menu, I didn’t know what to choose. Từ phản nghĩa (nếu có), ví dụ: polite (≠ impolite/rude) Trong hầu hết các từ điển Anh-Anh dành cho các học viên không phải là người Anh, các từ kết hợp (collocation) thường được trình bày bằng chữ in đậm hoặc nghiêng, hoặc xuất hiện trong các ví dụ theo sau phần định nghĩa. Nếu có thể, học sinh nên mua hai quyển từ điển: một từ điển song ngữ Anh-Việt và một từ điển Anh-Anh. Cả hai quyển từ điển này học sinh nên chọn ấn bản nào được biên soạn kỹ lưỡng. Từ điển Anh-Việt sẽ giúp học sinh hiểu nhanh hơn và dễ dàng hơn, trong khi đó từ điển Anh-Anh có thể cung cấp cho học sinh nhiều thông tin hơn về một từ hoặc cụm từ, và cũng là điều tốt để học sinh tiếp cận với tiếng Anh thường xuyên hơn. g. Biết cách sử dụng từ điển. Dưới đây là một số gợi ý sử dụng từ điển: -Khi học sinh tra được một từ trong từ điển, hãy đánh dấu kí tự √ vào bên cạnh từ đó. Những lần sau khi mở đến những trang có dấu √ , các em hãy nhìn lướt qua để kiểm tra xem mình còn nhớ nghĩa của từ này không. -Nếu học sinh gặp một từ tiếng Anh trong một đoạn văn, trước tiên hãy thử đoán nghĩa của này và tiếp tục đọc để xem sự suy đoán của minh có đúng không. Dùng từ điển để kiểm tra lại ngữ nghĩa của từ này. -Nếu học sinh tra cứu một từ trong sách từ điển song ngữ Anh-Việt DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

19

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

và nhận được nhiều nghĩa tiếng Việt khác nhau, hãy tra từ này trong từ điển Anh-Anh. Điều này sẽ giúp học sinh xác định nghĩa tiếng Việt nào được diễn dịch gần đúng nhất trong tình huống này. Nên nhớ rằng một từ có thể có nhiều ngữ nghĩa và nghĩa đầu tiên trong từ điển không phải là nghĩa lúc nào mình cũng muốn tìm. Vì vậy hãy đọc hết các nghĩa khác để tìm nghĩa đúng cho từ cần tra. h. Học từ mới bằng cách viết chúng lên các tấm thẻ nhớ và dán hay đặt chúng ở nơi để thuận tiện quan sát hay xem lại và thường xuyên tự kiểm tra xem đã nhớ được các từ mới hay chưa?

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC - Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn. - Học sinh đã thuộc các từ mới ngay tại lớp học. - Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt. - Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn. Từ kết quả trên cho thấy việc vận dụng phương pháp giảng dạy từ vựng ở lớp 6,7,8,9 đã phát huy được hiệu quả và có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học và cung cấp cho học sinh một vốn từ cần thiết nâng cao khả năng giao tiếp của học sinh.

CHƯƠNG 4

KINH NGHIỆM Qua thực tế giảng dạy từ vựng ở lớp 6, 7, 8, 9 và với kết quả đạt được, bản thân tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

20

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

Việc dạy học từ vựng ở lớp 6, 7, 8, 9 là yêu cầu bức thiết cần phải thường xuyên sử dụng và phát huy hiệu quả, mặt khác không chỉ vận dụng với một tiết dạy Reading mà còn có thể vận dụng rộng rãi với các loại bài khác như : Writing , listening , speaking.... Việc tiến hành dạy từ được sử dụng sau phần Warm -up trước một bài dạy. Vì vậy người giáo viên cần phải: - Nghiên cứu kỹ từ và sử dụng các thủ thuật một cách linh hoạt, nhằm giúp học sinh đoán được từ, biết cách đọc từ , viết từ và nhớ từ thực hành, vận dụng từ vào tình huống trong câu . - Thường xuyên động viên, khuyến khích những học sinh còn hạn chế về vốn từ tham gia vào các hoạt động nhóm, tạo tâm lí thoải mái và cơ hội cho các em phát triển từ trong khi học, dặn dò học sinh tìm hiểu bài ở nhà một cách cụ thể . - Để tạo cho học sinh rèn luyện từ vựng , giáo viên cần tăng cường các hình thức trực quan như tranh vẽ, có thể chỉ vài nét đơn sơ ( picture black board ), vật thực… kết hợp nhiều màu sắc nhờ đó học sinh có thể nhận biết từ thông qua các yếu tố trực quan sinh động dễ nhớ, dễ vận dụng vào bài học. - Tranh thủ tối đa sự góp ý chỉ đạo của chuyên môn, của tổ, nhóm chuyên môn để tìm ra những giải pháp phù hợp, vận dụng dạy học đạt hiệu quả cao. - Bằng mọi biện pháp tạo hứng thú học tập trong học sinh, đưa ra gợi ý dẫn dắt có sự hấp dẫn, những tình huống có vấn đề để kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo thú vị riêng theo đặc trưng của môn học ngoại ngữ (tiếng Anh), học sinh có mong muốn được học, được biết, được giao tiếp tiếng Anh trong và ngoài lớp.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

21

GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT TỪ VỰNG MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS

PHẦN III

KẾT LUẬN Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong chiến lược đổi mới của ngành GD. Trong đó để đạt được mục tiêu dạy học theo đặc trưng bộ môn tiếng Anh nói riêng đã có tác dụng phát huy được tính tích cực , chủ động sáng tạo và tư duy của học sinh trong học tập. Cũng qua sự vận dụng đó , học sinh tự mình khám phá, tìm hiểu bài học một cách chắc chắn hơn. Lµ mét gi¸o viªn t«i lu«n mong íc mang ®Õn cho c¸c em nh÷ng giê häc thËt sù hÊp dÉn vµ l«i cuèn, t¹o mäi ®iÒu kiÖn cho c¸c em häc thËt tèt. Tõ ®ã n©ng cao chÊt lîng häc tËp cña bé m«n ngµy cµng tèt h¬n . Trªn ®©y lµ nh÷ng suy nghÜ vµ viÖc lµm cña t«i trong qu¸ tr×nh d¹y häc mµ t«i m¹nh d¹n ®a ra, khi tr×nh bµy trong ®Ò tµi nµy sÏ cßn nhiÒu khiÕm khuyÕt cha thËt khoa häc vµ chÆt chÏ . RÊt mong ®îc sù gãp ý cña ®ång nghiÖp vÒ néi dung ®Ò tµi ®Ó t«i lµm tèt h¬n trong c«ng t¸c gi¶ng d¹y. §îc vËy t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n vµ høa sÏ quyÕt t©m h¬n n÷a ®Ó lµm tèt nhiÖm vô d¹y vµ häc cña b¶n th©n.

DƯƠNG THỊ HƯƠNG- TRƯỜNG THCS ĐỨC THẮNG

22

Related Documents

Sang Kien Kn 2
July 2020 5
De Cuong Sang Kien Kn
November 2019 2
Sang Kien Kn Mon Kt
November 2019 2
Kn
July 2020 28