Lột Da Bằng Hóa Chất (chemical Peel - Copy.ppt

  • Uploaded by: Minh Nguyen
  • 0
  • 0
  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Lột Da Bằng Hóa Chất (chemical Peel - Copy.ppt as PDF for free.

More details

  • Words: 3,898
  • Pages: 27
LỘT DA BẰNG HÓA CHẤT (CHEMICAL PEEL) BÀO DA Bs. Ck2. Trần Thị Hoài Hương

NỘI

DUNG

Cấu tạo da  Bản chất sản phẩm peel  Cơ chế tác động  Các ứng dụng: một số loại peel  Chuẩn bị và chăm sóc peel  Bào da 

1.CẤU TẠO DA

1.CẤU TẠO DA

1.CẤU TẠO DA Diện tích :2m2 Trọng lượng:̀4,5-5kg Dự trữ - # 70% nước cơ thể, - Chất béo và nguồn sản sinh vitamin D khi tiếp xúc với tia tử ngoại. - 3 lớp: thượng bì, trung bì và hạ bì. thượng bì gồm tế bào biểu mô:, - tái tạo làn bong tróc do xây xát - chấn thương, phỏng, - lột da bằng hóa chất hay bào da, ghép da;. ……

1.CẤU TẠO DA Tầng đáy (basale) Chiếm một nhỏ tỷ lệ nhỏ trong số tế bào đáy tế bào biểu bì tạo hắc tố sản xuất là hắc tố (melanin) • Hắc tố tích lũy trong các thể hắc tố (melanosomes) và được chuyển giao cho các tế bào sừng liền kề nơi chúng vẫn còn là dạng hạt. • Hắc tố melanin cung cấp sự bảo vệ chống lại bức xạ tia cực tím (UV); • Số lượng của tế bào tạo hắc tố là như nhau trong các vị trí da trắng và da đen, nhưng sự phân bố và tỷ lệ sản xuất hắc tố là khác nhau. • Sự lão hóa nội tại làm giảm số lượng tế bào hắc tố. Tầng gai (spinosum) Các tế bào Langerhans có đuôi gai, các tế bào có hoạt tính miễn dịch có nguồn gốc từ tủy xương và được tìm thấy trên tất cả các bề mặt biểu bì, nhưng chủ yếu nằm ở giữa lớp này. • Chúng đóng vai trò quan trọng trong phản ứng miễn dịch của da, hoạt động như tế bào trình diện kháng nguyên. Tầng hạt (granulosum): các tế bào tiếp tục bị dẹt ra, mất đi nhân của chúng • và trong tế bào chất của nó sẽ xuất hiện dạng hạt ở lớp này. Tầng sừng (corneum): Kết quả cuối cùng của sự trưởng thành của tế bào sừng (keratinocyte) được tìm thấy trong các lớp sừng, được tạo thành từ những lớp có hình lục giác, • các tế bào bị sừng hóa không có khả năng phát triển và tồn tại độc lập được gọi là tế bào sừng (corneocytes). • Trong hầu hết các khu vực của da, có khoàng từ 10 - 30 lớp của tế bào sừng xếp chồng lên nhau với lòng bàn tay và lòng bàn chân có nhiều nhất. Mỗi tế bào sừng được bao quanh bởi một vỏ bọc protein và được lấp đầy bởi protein sừng có tác dụng giữ nước. • Hình dạng tế bào và sự xoay hướng của các protein sừng làm tăng thêm sức mạnh của lớp sừng. • Xung quanh các tế bào những khoảng gian bào là những lớp xếp chồng lên nhau của các lipid hai lớp (xem Hình 1.3). •

1.CẤU TẠO DA Xung quanh các tế bào những khoảng gian bào là những lớp xếp chồng lên nhau của các lipid hai lớp Cho cấu trúc cung cấp hàng rào giữ nước và tự nhiên của da cơ thể. Lớp tế bào sừng có thể hấp thụ lượng nước gấp ba lần trọng lượng của nó, nhưng nếu hàm lượng nước của nó giảm xuống dưới 10%, nó không còn là mềm dẻo và tạo ra vết nứt. Sự chuyển động của tế bào biểu bì lớp này thường mất khoảng 28 ngày.



Màng đáy/ khớp nối thượng-hạ bì



Cấu trúc rất không đều, với những nhú da từ lớp bì dạng nhú nhô thẳng đứng với bề mặt da.



Lớp bì



màng đáy rất mỏng, ranh giới này là 1 đường gợn sóng, phần nhô gọi là nhú bì, phần lõm gọi là mào thượng bì. Lớp bì có độ dày, từ 0,6 mm trên mí mắt đến 3 mm phía lưng trên, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Hai lớp tạo nên lớp bì:



Bì nhú: còn gọi là bì nông tương ứng với những nhú bì gồm nhiều tế bào, chứa các sợi collagen mỏng sắp xếp lỏng lẻo.



Bì lưới gồm có bì giữa hay lớp đệm và bì sâu, sợi thô, to và nhiều, xếp thành bó song song mặt da, tế bào có ít.



Lớp bì được tạo bởi các nguyên bào sợi (fibroblast), sản xuất collagen, elastin và các proteoglycans cấu trúc, cùng các tế bào mast và đại thực bào có chức năng hệ miễn dịch.



Các sợi collagen đóng góp 70% khối lượng cho lớp bì, nó tạo ra sức mạnh và độ dẻo dai của da.



Elastin duy trì độ đàn hồi bình thường tính mềm dẻo trong khi proteoglycans cung cấp độ nhớt và giữ ẩm.



Gắn trong nhú mô sợi của lớp bì là mạch máu, hệ bạch huyết, các sợi thần kinh và tế bào thần kinh, tuyến mồ hôi, nang lông/tóc và số lượng nhỏ của cơ vân.



(Chứa nhiều sợi keo (Collagen fiber)





2-4% sợi đàn hồi (Elastic fiber)





Sợi lưới ( Reticulum fiber).



– Đa số bó sợi keo phân bố nằm ngang theo chân bì vùi trong chất nền được cấu tạo từ Glycoprotein)



Lớp dưới da (mô dưới da): Lớp này được tạo thành từ mô liên kết lỏng lẻo và chất béo, có thể dày lên đến 3 cm trên vùng bụng.



LỘT HÓA CHẤT, CHEMEXFOLIATION, (CHEMICAL PEELING, ALSO TERMED CHEMEXFOLIATION Mô tả • tăng tốc đổi mới lớp da chết, có kiểm soát. • Kèm theo giải phóng các cytokine và hóa chất trung gian gây viêm, • dẫn đến sự dày lên của lớp biểu bì, • lắng đọng collagen, • tổ chức lại các yếu tố cấu trúc, • và tăng về khối lượng da. • Quá trình này làm giảm • Các sợi đàn hồi bị hư hại do ánh nắng mặt trời và thay thế mô liên kết mới của da . • Kết quả là một sự xuất hiện lâm sàng cải thiện của làn da, với nhăn ít hơn và giảm rối loạn sắc tố sắc tố, và một diện mạo trẻ trung hơn. • •

CHEMICAL PEELING, ALSO TERMED CHEMEXFOLIATION •





• •

- kỹ thuật dùng chất hóa học để phá hủy các lớp tế bào ngoài cùng của da bị hư hỏng. Lớp da này sẽ được tái tạo từ các phần phụ của thượng bì còn lại trong lớp bì. Tiến trình này bắt đầu trong vòng 24 giờ sau khi da bị lột và thường hoàn tất sau 5-10 ngày. 450-900 nang lông/1 cm2 Da mặt

CHEMICAL PEELING, ALSO TERMED CHEMEXFOLIATION











Lớp hạ bì được tái tạo chậm hơn sau 40-56 ngày; ở người lớn tuổi có thể kéo dài đến 90 ngày. Giới hạn của kỹ thuật này là có thể để lại sẹo xấu và sự tăng sắc tố. Các hóa chất và công thức khác nhau được chọn lựa sử dụng tùy theo độ sâu của lớp da cần lột. Là một trong những phương pháp hữu hiệu nhất có thể dùng để làm đẹp và trẻ hóa da bằng cách dùng các loại hóa mỹ phẩm có tác dụng gây bong tróc da , tái tạo làn da, đặc biệt ở mặt, cổ, bàn tay.

2. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG

Hóa chất thâm nhập sâu vào lớp bì có thể hủy hoại phần lớn các phần phụ của da làm vết lột chậm lành và có sẹo. - Lột nông kích thích phát triển thượng bì nhờ loại bỏ lớp sừng mà không hoại tử. Sau khi tróc ra, thượng bì dầy lên với thay đổi tái tạo về chất. - Lột trung bình hủy thượng bì nhiều hơn và gây viêm ở bì nhú. Cuối cùng, lột sâu tạo đáp ứng viêm xuống tận bì lưới, kích thích sản xuất collagen và chất nền mới.

CHỈ ĐỊNH •

Bảng phân loại của Fitzpatrick dựa vào màu sắc và phản ứng của từng loại da với ánh nắng mặt trời là cơ sở chính để đánh giá tình trạng da trước khi có chỉ định dùng các phương pháp Pell (lột) bằng hóa chất.



-Type I: Da rất nhạy cảm, luôn luôn bị bỏng nắng và không bao giờ rám nắng. Da trắng, rất sáng, tóc đỏ hay vàng hoe, mắt xanh, có nhiều tàn nhang.



-Type II: Da rất dễ nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, thường bị bỏng nắng và khó rám nắng. Da trắng sáng, tóc đỏ hay vàng hoe, mắt xanh hay nâu đỏ.



-Type III: Da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, có thể rám nắng nhưng đôi khi bị bỏng nhẹ. Da màu beige, trắng với bất kỳ màu mắt hay màu tóc nào, rất thường gặp.



-Type IV: Da hiếm khi bị bỏngnắng và dễ rám nắng.



Da màu beige hơi nâu, đặc trưng của da người vùng Địa Trung Hải.



-Type V: Da ít nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, rất dễ rám nắng và rất hiếm khi bỏng nắng. Da nâu, đặc trưng của da người gốc Tây Ban Nha.



-Type VI: Da rất dễ rám nắng và không bao giờ bị bỏng nắng. Da đen.



Người có loại da thuộc type I, II, III có thể hy vọng chịu được sự lột da với ít biến đổi về sắc tố trong khi người có loại da sậm màu hơn có nguy cơ rất cao về sự biến đổi sắc tố không mong muốn khi lột da.



CHỈ ĐỊNH

1.Chỉ định liên quan đến các rối loạn sắc tố như sau: • nám da • tăng sắc tố Postinflammatory • Tàn nhang • Lentigines • tăng sắc tố quanh mắt

2.Chỉ định liên quan đến mụn trứng cá như sau : • vết sẹo mụn trứng cá nông • sẹo thâm do mụn • Comedonal mụn [6] • Acne vulgaris - Nhẹ đến mụn trứng cá nặng vừa phải •

3.Chỉ định điều trị thẩm mỹ như sau : lão hóa nếp nhăn trên bề mặt mịn lỗ chân lông giãn ra sẹo nông 4.Chỉ định liên quan đến tăng trưởng biểu bì như sau: keratoses tiết bã keratoses ánh nắng mụn cóc Milia, milium, whitehead Dermatosis papulosa nigra

CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tương đối •

- Da nhóm I.II và III có thể lột từ nhẹ đến sâu vì ít nguy cơ rối loạn sắc tố và thành sẹo.



- Da nhóm IV,V, VI chỉ nên lột nhẹ, không nên dùng các hóa chất lột trung bình và lột sâu

chống chỉ định tuyệt đối - Vùng da lột có vết thương hở; - Có tiền sử dị ứng thuốc, nhạy cảm với ánh sáng khi dùng thuốc, hen phế quản;

- Tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, nhiễm nấm cấp tính; - Mắc bệnh ngoài da mạn tính : vẩy nến, chàm. - Người có tiền sử bị sẹo xấu, sẹo lồi hay đang dùng Isotretinoin, ánh sáng trị liệu bệnh ngoài da trong vòng 6 tháng trước lột: chống chỉ định lột trung bình hay lột sâu vì hóa chất lột tác động đến lớp bì sâu, có thể gây sẹo lồi hay sẹo xấu.

- Người có tiền sử bệnh tim mạch, gan, thận. - Người không muốn thực hiện, không hợp tác (không thể tránh ra nắng, đang dùng thuốc chống chỉ định lột…).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH 

chống chỉ định tuyệt đối bao gồm:



vi khuẩn, virus, nấm hoặc nhiễm trùng Herpetic



Vết thương hở



_ tiền sử tiền căn nhạy cảm ánh sang



Các bệnh dakhasc



Hợt tác tránh nắng



Bn sẹo lồi, teo da, sử dụng isotretinoin trong 6 tháng qua



Da quá hư hỏng hoặc quá tuyệt vời



Hút thuốc



Tuân thủ trước và sau điều trị



Sức khỏe tốt phenol độc hại trực tiếp cơ tim, loạn nhịp 23% trong thự hiện 30 phút.



Một sinh hóa máu sàng lọc bao gồm nitơ máu urê, creatinin, và chức năng gan là khôn ngoan. ECG giám sát là cần thiết trong quá trình lột



Estrogen ngoại sinh có thể làm nhạy cảm ánh sang



Thuốc warfarin, aspirin làm rin máu ở lột sâu.



Tiền căn herpes . Acyclovir (400 mg) nên được bắt đầu 2 ngày trước vỏ và tiếp tục trong 5 ngày sau khi vỏ để giảm nguy cơ nhiễm trùng



Cơ địa sẹo lồi hay gặp ở typ 4-5.



- sinh thiết kiểm tra nang lông trong trường hợp xạ trị

CÁC PHƯƠNG PHÁP, MỨC ĐỘ LỘT DA

1. Nông – rất nhẹ • Công thức nhẹ của glycolic acid hay AHAs khác • 10–20% TCA • Dung dịch Jessner’s • Tretinoin • Salicylic acid 2. Nông – nhẹ • 70% glycolic acid • Dung dịch Jessner’s • 25–30% TCA

3. Trung bình 88% phenol 35–40% TCA Jessner’s – 35% TCA 70% glycolic acid – 35% TCA Solid CO2 – 35% TCA 4. Sâu Baker-Gordon phenol TCA nồng độ >50%

ALPHA HYDROXY ACID (AHA) • • • • •

• •

• • •

Alpha hydroxy acid [50] là một nhóm các hợp chất có nguồn gốc từ các sản phẩm thực phẩm bao gồm glycolic (từ cây mía), lactic (từ sữa chua), malic (từ táo), citric (từ trái cây), và axit tartaric (từ rượu vang nho) Đối với bất kỳ hợp chất bôi, bao gồm AHA, nó phải thâm nhập vào da, nơi nó có thể hoạt động trên các tế bào sống. kích thước phân tử nhỏ là một trong những đặc tính quan trọng trong việc xác định khả năng thâm nhập vào các lớp trên cùng của da. AHA làm bong các sừng Các AHA chuyên sử dụng lâm sàng hiện nay bao gồm acid glycolic, acid lactic, malic axit và axit citric. thúc đẩy tẩy da chết tái tạo biểu bì. AHA còn làm chất giữ độ ẩm, tăng glycosaminoglycans và cải thiện lớp sừng

BETA HYDROXY ACIDS (BHAS) • • • • • •

• • •

• •

BHAs là một nhóm các hợp chất thơm trong đó axit salicylic (SA) là điển hình. Salicylic acid (acid ortho-hydroxybenzoic) Đây là một axit beta-hydroxyl. Nó là một axit tan trong dầu, cho phép bong các lớp trên của tầng lớp sừng mà không viêm , có thể được sử dụng một cách an toàn trên tất cả các loại da, kể cả những người dễ bị PIH. Chất này cũng có phẩm chất keratolytic và comedolytic làm cho nó lý tưởng cho mụn trứng cá SA là một tác nhân keratolytic thể khuếch tán đầy đủ vào các đơn vị pilosebaceous. Nó được sử dụng cho mụn trứng cá và da dầu dễ bị cũng như cho các mụn cóc thông thường và các rối loạn xerotic. Cuối cùng, nó được sử dụng như một chất lột và được xem là an toàn để điều trị trong mụn, nám, và da lão hóa da do ánh sáng

POLYHYDROXY ACIDS •







PHAs cung cấp hiệu ứng tương tự như AHAs [134]. Glucono deltalacton và axit lactobionic là nguyên mẫu cho các polysaccharides. Họ là những chất giữ ẩm mạnh mẽ hơn và dưỡng ẩm hơn AHA, và tăng cường chức năng stratum corneum rào cản. PHAs cũng có đặc tính chống oxy hóa có thể đóng góp vào việc cải thiện sự xuất hiện của tuổi

(PHAS)

CHUẨN BỊ VÀ CHĂM SÓC PEEL • •

• • • • • • • • • • •



Tiền xử lý là rất quan trọng cho lột. cho phép melanocyte ức chế, xâm nhập đều của tác nhân lột, và giảm thời gian chữa bệnh. Lý tưởng nhất, mồi xảy ra trong 2-3 tuần trước khi làm thủ thuật. Phác đồ có thể được tùy chỉnh bệnh nhân thường bao gồm các sản phẩm axit glycolic (khoảng 10%), tretinoin, hydroquinone, và kem chống nắng thường xuyên . Phác đồ (trừ kem chống nắng) nên ngưng 3 ngày trước khi làm thủ thuật, Hydroquinone 2% kem có được chứng minh là một chất mồi vượt trội so với tretinoin kem khi điều trị bệnh nhân bị nám với peel hóa học nông do hydroquinone ức chế melanin sản xuất bằng cách ngăn chặn tyrosinase trong khi tretinoin có thể kích thích sản xuất melanin thứ cấp mới đến viêm.

CHĂM SÓC SAU KHI PELL 

   





 



3. Sau lột Việc chăm sóc da sau lột và tránh nắng rất quan trọng, giúp da chóng lành, không để lại sẹo cũng như nhiều biến chứng không mong muốn khác. Một số bệnh nhân dùng ánh sáng trị liệu bệnh ngoài da trước khi lột hay đang dùng loại thuốc Isotretinoin có thể bị sẹo xấu và vết lột chậm lành. Việc dùng Isotretinoin là chống chỉ định tuyệt đối khi áp dụng phương pháp lột da vừa và lột sâu. Bệnh nhân phải ngưng dùng Isotretinoin ít nhất 6 tháng để các phần phụ của lớp thương bì hồi phục trước khi quyết định lột da. ngưng trang điểm khoảng 24 giờ trước sau khi thực hiện được khuyến cáo giữ ẩm vùng da được xử lý để kích thích vết thương mau lành. Có thể dùng kèm những dung dịch làm dịu da (emollient lotion). Sau khoảng 7 - 9 ngày, lớp biểu mô có thể tái tạo và có thể thực hiện trang điểm. Sử dụng kem chống nắng để phòng ngừa tăng nhiễm sắc. 4. Biến chứng có thể gây nhiều biến chứng không mong muốn liên quan đến độ sâu da cần lột, loại da bệnh nhân và hóa chất lột được sử dụng. - Hồng ban có thể lặn trong vòng 90 ngày nhưng cũng có thể tồn tại lâu dài kèm biểu hiện tăng sắc tố và ngứa nhiều. Nhóm người có nguy cơ cao: đang dùng thuốc ngừa thai, thuốc nhạy cảm với ánh sáng. - Da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, một trong những nguyên nhân gây ung thư da. Bệnh nhân được khuyến cáo hạn chế ra nắng từ 6-12 tháng và phải thường xuyên dùng kem chống nắng. - Sẹo teo da do vết lột chậm lành. Biến chứng này rất trầm trọng, đòi hỏi sự chăm sóc da sau lột thật kỹ và điều trị tích cực chóng lành. - Nhiễm trùng là biến chứng thường gặp, đặc biệt do vi khuẩn Pseudomonas, do virus Herpes bùng phát. - Xuất huyết tại vị trí lột sâu có thể xảy ra ở người đang dùng thuốc làm loãng máu như warfarin. Bệnh nhân đang dùng aspirin được khuyến cáo nên tạm ngưng dùng thuốc ít nhất 1 tuần trước khi quyết định lột sâu. - Tăng sắc tố: Nhiều trường hợp ghi nhận bị tăng nám, sậm màu da sau khi lột. - Một số trường hợp lột da không hiệu quả.



 

Laser phần lớn đã thay thế lột hóa học sâu vì laser đủ khả năng kiểm soát của sâu, ít ảnh hưởng lên sắc tố, và dễ dàng sử dụng, không có tác dụng phụ do hóa học. Lột hóa học nông, ngược lại, đã tăng phổ biến. Nhiều tác nhân khác nhau đã được sử dung; cho tẩy da chết đơn giản, glycolic hoặc axit lactic hiện nay thường được tìm thấy trong hầu như tất cả các chất dưỡng ẩm và trong nhiều chất cơ bản trang điểm.





Mục tiêu của lột hóa chất là để loại bỏ một bề dày đều có thể dự đoán của da bị hư hại. Bình thường chữa lành vết thương và trẻ hóa da theo, trong khi các biến chứng như sẹo và sắc tố thay đổi được giảm thiểu.



Các phân tử được tìm thấy trong mặt nạ hóa học hoặc là rượu có chứa carboxyl (-COOH) và nhóm (-OH) hydroxyl hoặc axit thông thường.

    

Nó đã được gợi ý rằng theo tính chất hóa học của họ, các chất được sử dụng trong mặt nạ hóa học được phân loại là trao đổi chất, ăn da, hoặc độc hại. Lột sâu ;Sau 1 tháng da dày lên, sau nhiều tháng,lạp lại sau 1 năm Lột nông có thể làm mỗi vài tuần Da đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ, ngăn chặn tiếp xúc của các mô bên trong chấn thương, bức xạ tia cực tím, nhiệt độ cao, các độc tố và vi khuẩn. chức năng quan trọng khác bao gồm nhận thức giác quan, giám sát miễn dịch, thermoregulation, và kiểm soát của mất chất lỏng vô cảm.

 



Phần phụ biểu bì là những cấu trúc biểu mô trong da lót bằng các tế bào biểu mô có khả năng phân chia và biệt hóa. vai trò quan trọng như là một nguồn của các tế bào biểu mô, trong đó có trách nhiệm tái tạo biểu mô khi lớp biểu bì nằm phía trên được loại bỏ hoặc phá hủy. phụ biểu bì bao gồm các tuyến bã nhờn, tuyến mồ hôi, tuyến apocrine, tuyến vú, và nang tóc. tuyến bã nhờn là cao nhất ở nồng độ trên mặt và da đầu, nơi có đến 900 tuyến / cm2 có thể được tìm thấ

 



  

           

lột hóa chất là quá trình áp dụng các hóa chất lên da để tiêu diệt các lớp hư hỏng bên ngoài Lớp biểu bì tái tạo từ các phần phụ biểu bì nằm ở lớp hạ bì còn lại Quá trình này bắt đầu trong vòng 24 giờ bị thương và thường được hoàn tất trong vòng 510 ngày. Lớp biểu bì mới cho thấy tổ chức lớn hơn và phân cực dọc, với sự biến mất của keratoses actinic và lentigines Da tái sinh là một quá trình chậm hơn nhưng cũng thường hoàn tất trong vòng vài tháng. Các lớp hạ bì tái sinh chứng tỏ ít elastosis và cải tiến tổ chức, với compact bó ngang sắp xếp của collagen xen kẽ với các sợi đàn hồi . Kết quả tổng thể là làn da mềm mại xuất hiện trẻ trung hơn với rhytides và dyschromias ít. AHA nông Phenol TCA Các ảnh hưởng khác đến độ sâu của lột _ các loại dầu ntreen da và bụi bẩn Hàm lượng nước trong da Nhieeft độ phong, độ ẩm không khí Thời gian tiếp xúc, Bawng hay không băng, Dầu croton Độ dày biểu bì và bì Hiện diện các tổn thương sừng

CHĂM SÓC DA SAU LỘT Bảo vệ da tránh nắng  Giữ ẩm da 



CẢM ƠN ĐÃ LẮNG NGHE

Related Documents

Lt
April 2020 32
Lt
November 2019 90
Bng File
November 2019 15
Lt
November 2019 49
Lt
October 2019 46

More Documents from ""

Thoa Thuan 3 Ben
October 2019 26
November 2019 30
Medical Term-revised.docx
November 2019 16