MỤC LỤC
Trang CÁC KÍ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
2
LỜI NÓI ĐẦU
3
Chương I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
5
§1. Môđun nội xạ và môđun con cốt yếu.
5
§2. Chiều Goldie và CS – môđun.
12
Chương II. MÔĐUN NỘI XẠ CỐT YẾU
17
§1. Môđun giả nội xạ.
17
§2. Môđun giả nội xạ cốt yếu.
24
§3. Môđun nội xạ cốt yếu.
28
KẾT LUẬN
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
35
1
CÁC KÍ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN A ≤ M : A là môđun con của môđun M. A ≤ e M : A là môđun con cốt yếu của môđun M. ≤ o : quan hệ thứ tự. A ⊆ M : A là tập hợp con của tập M. Hom( N , M ) : tập tất cả các đồng cấu môđun từ N đến M. ⊕ : tổng trực tiếp của các môđun. f : N → M : phép tương ứng từ N đến M. M N : môđun thương của M trên N. : phép nhúng.
ϕ A : thu hẹp của ϕ trên A. N ≅ M : môđun N đẳng cấu với M. : kết thúc một chứng minh.
2
LỜI NÓI ĐẦU Trong lý thuyết môđun, hai lớp môđun được các nhà toán học quan tâm nghiên cứu là lớp môđun nội xạ và lớp môđun xạ ảnh. Trên cơ sở tương tự dựa trên yếu tố nội xạ, người ta đã mở rộng ra nhiều lớp môđun. Các lớp môđun như: môđun giả nội xạ, môđun giả nội xạ cốt yếu đã được nghiên cứu bởi S.K.Jain and S.Singh (1967), M.L.Teply (1975), A.A.Tuganbaev (1978), Đinh Quang Hải … ; các lớp CS – môđun, môđun liên tục cũng được Đinh Văn Huỳnh, Nguyễn Việt Dũng, P.F.Smith, R. Wisbauer, N. Er, M.Okado, S.H. Mohamed and B.J.Muller…phát triển, xây dựng mối liên hệ giữa các lớp môđun mở rộng với nhau và đã đưa ra được nhiều kết quả hữu ích trong việc phát triển lý thuyết môđun. Ngoài ra, lớp môđun nội xạ cốt yếu cũng được nghiên cứu và phát triển bởi He Qun. Lần đầu tiên, mối liên hệ giữa môđun nội xạ cốt yếu và hệ phương trình tuyến tính được thiết lập, tạo nền móng cho việc nghiên cứu, xây dựng đặc trưng của các lớp môđun mở rộng khác theo phương trình. Trên cơ sở vấn đề đặc trưng phương trình bởi môđun tựa nội xạ của A.Laradji: “mọi hệ phương trình tuyến tính tương thích mạnh trên môđun tựa nội xạ đều giải được”, He Qun đã đưa ra đặc trưng của môđun nội xạ cốt yếu theo phương trình: “một môđun là nội xạ cốt yếu khi và chỉ khi mọi hệ phương trình tuyến tính tương thích mạnh trên nó là giải được”. Tiếp tục nghiên cứu về lớp môđun nội xạ cốt yếu, luận văn đã trình bày một cách hệ thống một số vấn đề có liên quan về môđun giả nội xạ, giả nội xạ cốt yếu, môđun nội xạ cốt yếu và chứng minh được: môđun giả nội xạ là nội xạ cốt yếu, môđun nội xạ cốt yếu là giả nội xạ khi và chỉ khi nó là môđun đều. Luận văn cũng chứng minh các kết quả như: hệ quả 2.2.8, định lí 2.3.6, mệnh đề 2.3.7, mệnh đề 2.3.10. Cấu trúc của luận văn được chia thành hai chương:
3
– Chương I. Trình bày một số kiến thức cơ bản chuẩn bị. Các khái niệm được đề cập chủ yếu trong chương này là môđun nội xạ, môđun con cốt yếu, CS – môđun, môđun có chiều đều hữu hạn. – Chương II. Trên cơ sở xem xét trình bày các tính chất của môđun giả nội xạ, giả nội xạ cốt yếu, nghiên cứu về lớp môđun nội xạ cốt yếu. Chứng minh một số tính chất và đặc trưng của môđun nội xạ cốt yếu theo phương trình. Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Đồng Tháp, dưới sự gợi ý và hướng dẫn nhiệt tình của Thầy PGS.TS.Ngô Sỹ Tùng. Tác giả xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy, đồng thời tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS.Lê Quốc Hán, PGS.TS. Nguyễn Thành Quang, TS.Chu Trọng Thanh cùng quý thầy cô trong bộ môn Toán, khoa Sau đại học của Đại học Vinh, phòng QLKH&SĐH của ĐHSP Đồng Tháp, các bạn học viên cao học Toán khoá 13 tại ĐHSP Đồng Tháp đã hỗ trợ giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này. Đồng Tháp, tháng 4 năm 2008. Tác giả
4
CHƯƠNG I. KIẾN THỨC CƠ BẢN §1. MÔĐUN NỘI XẠ VÀ MÔĐUN CON CỐT YẾU Trong luận văn này, ta xét vành R là vành kết hợp có phần tử đơn vị, kí hiệu là 1, và tất cả các môđun xét trên vành R đều là R – môđun trái Unita. 1.1.1 Định nghĩa – Cho M là R – môđun trái, môđun con A của M được gọi là môđun con cốt yếu, kí hiệu A ≤ e M , nếu với mọi môđun con X của M thoả mãn A ∩ X = 0 thì X = 0. Môđun M được gọi là môđun đều nếu mọi môđun khác 0 của M đều cốt yếu trong M. Môđun con K của M được gọi là phần bù của môđun B trong M nếu K là môđun con tối đại trong số những môđun con của M có giao với B bằng không, và K được gọi là phần bù trong M nếu K là phần bù của môđun con nào đó của M. Môđun K được gọi là bao đóng của môđun B nếu K là mở rộng cốt yếu tối đại của B. – Môđun con K của M được gọi là môđun con đóng nếu K không có mở rộng cốt yếu thực sự nào trong M. 1.1.2 Tính chất (1) A ≤ e M khi và chỉ khi A ∩ R x ≠ 0 , ∀x ∈ M , x ≠ 0 . (2) Cho A ≤ N ≤ M thì A ≤ e M khi và chỉ khi A ≤ e N và N ≤ e M . (3) Cho A ≤ e M và K ≤ M thì A ∩ K ≤ e K . (4) Cho A ≤ N ≤ M . Nếu N A ≤ e M A thì N ≤ e M . Chứng minh. (1) Hiển nhiên. (2) Giả sử A cốt yếu trong M, lấy môđun con X bất kỳ của N mà A ∩ X = 0 . Do X ≤ N nên X ≤ M và A ≤ e M nên X = 0. Vậy A ≤ e N . Tương tự, lấy môđun con Y bất kỳ của M mà N ∩ Y = 0 . Do A ≤ N nên A ∩ Y = 0 và A ≤ e M . Suy ra Y = 0. Vậy, N ≤e M .
5
Ngược lại, nếu A ≤ e N và N ≤ e M thì với môđun con X bất kì của M mà A ∩ X = 0 . Đặt B = N ∩ X , ta có A ∩ B = A ∩ N ∩ X = A ∩ X = 0 , do A ≤ e N nên B = 0 ⇒ N ∩ X = 0 và do N ≤ e M ⇒ X = 0 . Vậy A ≤ e M . (3) Lấy X là môđun con bất kì của K sao cho A ∩ K ∩ X = 0 hay A ∩ X = 0 , do A ≤ e M ⇒ X = 0 . Vậy A ∩ K cốt yếu trong K. (4) Lấy X ≤ M sao cho N ∩ X = 0 . Khi đó, N ∩ ( A ⊕ X ) = A , từ đây ta suy ra N A ∩ ( A ⊕ X ) A = 0 . Do N A ≤ e M A nên
(A⊕ X)
A = 0 hay
A ⊕ X = A . Vậy X = 0 hay N ≤ e M . 1.1.3 Bổ đề Cho ϕ : N → M là đẳng cấu môđun trên R. Khi đó môđun con L của N cốt yếu trong N khi và chỉ khi ϕ(L) cốt yếu trong M. Chứng minh. (⇒) Cho L ≤ e N , thì ∀X ≤ M sao cho ϕ ( L ) ∩ X = 0 . Suy
ra:
L ∩ ϕ −1 ( X ) = ϕ −1 ( ϕ ( L ) ∩ X ) = ϕ −1 ( 0 ) = 0 .
Do
L ≤e N
nên
ϕ −1 ( X ) = 0 ⇒ X = 0 (ϕ là đẳng cấu). Vậy ϕ ( L ) ≤ e M . (⇐) Cho ϕ ( L ) ≤ e M , thì ∀Y ≤ N sao cho L ∩ Y = 0 . Do ϕ đẳng cấu ⇒ ϕ −1 ( ϕ ( L ) ∩ ϕ ( Y ) ) = ϕ −1 ( ϕ ( L ) ) ∩ ϕ −1 ( ϕ ( Y ) ) = L ∩ Y = 0 ⇒ ϕ ( L ) ∩ ϕ ( Y ) = 0 . Do ϕ ( L ) ≤ e M nên ϕ ( Y ) = 0 ⇒ Y = 0 . Vậy L ≤ e N . 1.1.4 Mệnh đề Với mọi môđun con A của môđun M luôn tồn tại môđun con T của M sao cho A ⊕ T ≤ e M . Chứng minh. Đặt S = { X ≤ M : X ∩ A = 0} , vì 0 ∈ S nên S ≠ ∅ . Ta sắp thứ tự S theo quan hệ bao hàm. Lấy tập con sắp thứ tự tuyến tính của S ∞
sao cho: X 1 ≤ X 2 ≤ ... ≤ X n ≤ ... Khi đó B = ∪ X i là môđun con của M và dễ i =1
thấy B là cận trên của dãy đã cho. Lấy x ∈ A ∩ B , suy ra có một số k nào đó sao cho x ∈ X k . Từ đây ta có x ∈ A ∩ X k . Vậy x = 0 hay B ∩ A = 0 . Do đó, theo bổ đề Zorn, S có phần tử tối đại là T. Ta chứng minh A ⊕ T ≤ e M .
6
Thật vậy, ∀Y ≤ M thỏa mãn ( A ⊕ T ) ∩ Y = 0 . Ta có A ∩ Y = 0 và T ∩ Y = 0 . Nếu có a ∈ A và t ∈ T , y ∈ Y sao cho a = t + y thì y = a − t ∈ A ⊕ T , ta suy ra y = 0 và a = t = 0 . Như vậy A ∩ ( T ⊕ Y ) = 0 , ta suy ra ( T ⊕ Y ) ∈ S . Do tính tối đại của T nên Y = 0 . Vậy A ⊕ T ≤ e M . 1.1.5 Bổ đề Nếu K là phần bù của B trong môđun M thì ( K ⊕ B ) K ≤ e M K . Chứng minh. Giả sử X K ≤ M K sao cho ( K ⊕ B ) K ∩ X K = 0 , ta có K ∩ B = 0 và ( K ⊕ B ) ∩ X = K . Khi đó: 0 = ( K ⊕ B ) ∩ X ∩ B = X ∩ B . Do tính tối đại của K, nên X = K. Vậy X K = 0 hay ( K ⊕ B ) K ≤ e M K . 1.1.6 Mệnh đề Cho B là môđun con của M, K là phần bù của B trong M, thế thì: (1) K đóng trong M. (2) K ⊕ B là môđun con cốt yếu của M. Chứng minh. (1) Giả sử có một môđun con N của M sao cho K ≤ e N , thế thì, nếu N ≠ K , do K ∩ B = 0 , K tối đại nên N ∩ B ≠ 0 . Ta có K ∩ ( N ∩ B ) = ( K ∩ N ) ∩ B = K ∩ B = 0 , vì K ≤ e N , suy ra N ∩ B = 0 . Điều này vô lý. Vậy, K đóng trong M. (2) Suy ra từ 1.1.4. 1.1.7 Định nghĩa Cho M và N là các R – môđun. – Môđun M được gọi là N – nội xạ nếu với mọi môđun con X của N, mọi đồng cấu f : X → M đều mở
X f
rộng thành đồng cấu g : N → M , tức là biểu đồ sau
i
N g
M
giao hoán: g o i = f , trong đó i là phép nhúng đồng cấu. – Môđun M gọi là tựa nội xạ nếu M là M – nội xạ.
– Môđun M gọi là môđun nội xạ nếu M là N – nội xạ, với mọi môđun N. – Hai môđun M và N được gọi là nội xạ lẫn nhau nếu M là N – nội xạ và N là M – nội xạ. 7
– Bao nội xạ của môđun M, kí hiệu E(M), là môđun nội xạ bé nhất sao cho M cốt yếu trong E(M). 1.1.8 Mệnh đề [3, Proposition 18.12] Cho M là R – môđun trái. Khi đó: (1) M là nội xạ khi và chỉ khi M = E(M). (2) Nếu N ≤ e M thì E(N) = E(M). (3) Nếu M ≤ Q và Q là môđun nội xạ thì Q = E ( M ) ⊕ E ' . (4) Nếu ⊕ A E ( M α ) là nội xạ (đặc biệt, nếu A là hữu hạn) thì E( ⊕ A M α ) = ⊕ A E( M α ) . M i là tổng trực tiếp các môđun M i . Khi 1.1.9 Mệnh đề Giả sử môđun M = i⊕ ∈I
đó các phát biểu sau là tương đương: (1) M là tựa nội xạ. (2) M i là tựa nội xạ và M ( I − i ) là M i – nội xạ với mọi i ∈ I . Chứng minh. xem [6, Proposition 1.18]. 1.1.10 Mệnh đề Môđun M là nội xạ khi và chỉ khi với mọi ideal trái I của R, mọi đồng cấu f : I → M thì tồn tại m ∈ M để f ( x ) = xm , ∀x ∈ I . Chứng minh. (⇒) Cho M là môđun nội xạ. Lấy I là ideal trái của R, f : I → M là đồng cấu môđun. Vì R là R – môđun nên M là R – nội xạ. Do đó, f mở rộng thành đồng cấu f * : R → M . Đặt m = f * (1) . Khi đó: ∀x ∈ I , thì f ( x ) = f ( x.1) = f * ( x.1) = xf * (1) = xm . (⇐) Giả sử đã có điều kiện đủ, ta chứng minh M là N – nội xạ, với mọi môđun N. Lấy X là môđun con tuỳ ý của N, g : X → M là đồng cấu bất kỳ. Ta chứng minh tồn tại đồng cấu g* là mở rộng của g.
Thật vậy, xét họ S = {(T ,α ) / X ≤ T ≤ N , α : T → M , α Ta thấy
X
= g} .
( X , g ) ∈ S ⇒ S ≠ ∅ . Sắp thứ tự tập S theo quan hệ như sau:
8
T1 ≤ T2
( T1 ,α1 ) ≤ o ( T2 ,α 2 ) ⇔
α 2 T1 = α1
. Ta chứng minh S thoả mãn bổ đề Zorn.
Lấy tập con sắp thứ tự tuyến tính của S sao cho:
( T1 ,α1 ) ≤ o ( T2 ,α 2 ) ≤ o ... ≤ o ( Tn ,α n ) ≤ o ...... (a) ∞
Đặt T = ∪ Ti ⇒ T ≤ N . Lấy α : T → M , với x ∈ T ⇒ ∃k : x ∈ Tk i =1
Ta định nghĩa α ( x ) = α k ( x ) . Dễ dàng kiểm tra được α là đồng cấu. Khi đó
( T ,α )
là cận trên của dãy (a). Theo bổ đề Zorn, S có phần tử tối đại, kí hiệu
( B, β ) ∈ S . Ta chứng minh
B = N và g* = β.
Thật vậy, nếu B ⊂ N ⇒ ∃a ∈ N \ B . Đặt H = B + Ra ⇒ B ⊂ H (do a∉B), ta xác định đồng cấu h : H → M cho bởi h( b + ra ) = β ( b ) + rm , trong đó m được xác định như sau: Gọi I = { r ∈ R / ra ∈ B} . Ta hoàn toàn kiểm tra được I là ideal trái của R. Xác định đồng cấu g : I → M bởi g ( r ) = β ( ra ) , r ∈ I . Theo giả thiết nên ∃ m ∈ M để g ( x ) = xm , ∀x∈I. Như vậy, do B ⊂ H , và theo cách xác định của h nên h là mở rộng của β. Điều này mâu thuẫn với tính tối đại của ( B , β ) . Vậy, B = N và lấy g* = β. Vậy g* là mở rộng của g. 1.1.11 Mệnh đề Nếu M là N – nội xạ và A ≤ N thì M là A – nội xạ và N A – nội xạ. Chứng minh. Trước hết ta chứng minh M là A – nội xạ. Thật vậy, lấy X ≤ A và f : X → M là đồng cấu. Ta cũng có X ≤ N , do M là N – nội xạ
nên f mở rộng thành đồng cấu g : N → M . Khi đó g
A
là mở rộng của f trên
A hay M là A – nội xạ. Bây giờ ta chứng minh M là N A – nội xạ. Lấy X A ≤ N A và
α : X A → M là đồng cấu. Gọi π : N → N A là đồng cấu tự nhiên.
9
Đặt ϕ = π
X
. Do M là N – nội xạ nên αϕ mở
rộng thành đồng cấu φ : N → M . Ta có:
φ ( A) = αϕ ( A) = α ( 0) = 0 . Suy ra ker π ≤ ker φ . Do đó, tồn tại đồng cấu β : N A → M sao cho
βπ = φ . Với mọi x ∈ X , ta có
N
X
ϕ
φ
X A
α
β ( x + A) = βπ ( x ) = φ ( x ) = αϕ ( x ) = α ( x + A) .
π
N A
β
M
Vậy, β là mở rộng của α hay M là N A – nội xạ. 1.1.12 Mệnh đề
M là N – nội xạ khi và chỉ khi
ϕ ( N ) ≤ M với mọi
ϕ ∈ Hom( E ( N ) , E ( M ) ) . Chứng minh. Vì E(N) là môđun nội xạ, ta chỉ cần chứng minh với mọi ϕ ∈ Hom( N , E ( M ) ) là đủ. (⇒) Giả sử M là N – nội xạ, với ϕ ∈ Hom( N , E ( M ) ) . Đặt X = { n ∈ N : ϕ ( n ) ∈ M } . Dễ thấy X là môđun con của N. Vì M là N – nội xạ,
ϕ X mở
rộng
thành
đồng
cấu
φ:N →M ,
M ∩ ( φ − ϕ )( N ) = 0 . Thật vậy, giả sử có m ∈ M
ta
chứng
minh
và n ∈ N sao cho
m = ( φ − ϕ )( n ) . Khi đó, ϕ ( n ) = φ ( n ) − m ∈ M nên n ∈ X . Như vậy, m = φ ( n ) − ϕ ( n ) = ϕ ( n ) − ϕ ( n ) = 0 . Vậy, M ∩ ( φ − ϕ )( N ) = 0 và vì M ≤ e E ( M ) nên φ ( N ) = ϕ ( N ) ≤ M .
( ⇐)
Giả sử có ϕ ( N ) ≤ M với mọi ϕ ∈ Hom( N , E ( M ) ) . Lấy X ≤ N và
f : X → M là đồng cấu. Vì E(M) là nội xạ, nên f mở rộng thành đồng cấu
ϕ : N → E ( M ) . Theo giả thuyết ϕ ( N ) ≤ M . Vậy, f : X → M mở rộng thành đồng cấu ϕ : N → M hay M là N – nội xạ. 1.1.13 Bổ đề Cho M1 và M2 là các môđun và M = M 1 ⊕ M 2 . Thế thì, M2 là M1 – nội xạ khi và chỉ khi với mọi môđun con N của M mà N ∩ M 2 = 0 đều tồn tại môđun con K của M sao cho M = K ⊕ M 2 và N ≤ K .
10
Chứng minh. ( ⇒ ) Giả sử M2 là M1 – nội xạ và với mọi môđun con N của M mà N ∩ M 2 = 0 . Gọi π i : M → M i ( i = 1,2) là các phép chiếu. Đặt α = π 1 N , β = π 2 N . Vì N ∩ M 2 = 0 nên α là đơn cấu và do M2 là M1 – nội xạ nên tồn tại đồng cấu ϕ : M 1 → M 2 sao cho ϕα = β . Lấy K = { m1 + ϕ ( m1 ) : m1 ∈ M 1 } . Với mọi n ∈ N thì n = m1 + m2 . Ta có
ϕα ( n ) = β ( n ) hay ϕ ( m1 ) = m2 , từ đây ta suy ra n = m1 + ϕ ( m1 ) ∈ K . Do đó, N ≤ K . Nếu có
m1 ∈ M 1 và
m2 ∈ M 2
sao cho
m1 + ϕ ( m1 ) = m2 thì
m1 = m2 − ϕ ( m1 ) ∈ M 2 , nên m1 = 0 và m2 = 0. Như vậy, K ∩ M 2 = 0 . Mặt khác, ∀m ∈ M , m = m1 + m2 = m1 + ϕ ( m1 ) + m2 − ϕ ( m1 ) ∈ K ⊕ M 2 . Vậy M = K ⊕ M 2 .
( ⇐)
Giả sử với mọi môđun con N của M mà N ∩ M 2 = 0 đều tồn tại môđun
con K của M sao cho M = K ⊕ M 2 và N ≤ K . Lấy X là môđun con của M1 và f : X → M 2 là đồng cấu. Đặt H = { x − f ( x ) : x ∈ X } . Khi đó H là môđun con của M và hiển nhiên H ∩ M 2 = 0 . Theo giả thiết, tồn tại môđun con H’ của M sao cho M = H '⊕ M 2 và H ≤ H ' . Lấy π : M = H ' ⊕ M 2 → M 2 là phép chiếu. Đặt g = π
M1
, ∀x ∈ X thì g ( x ) = π ( x ) = π ( x − f ( x ) + f ( x ) ) = f ( x ) .
Vậy, g là mở rộng của f, hay M2 là M1 – nội xạ.
11
§2. CHIỀU GOLDIE VÀ CS – MÔĐUN Cho môđun M, chúng ta định nghĩa các tính chất sau đây của M: (C1) Mọi môđun con của M là cốt yếu trong một hạng tử trực tiếp của M. (C2) Nếu một môđun con A của M đẳng cấu với một hạng tử trực tiếp của M thì A cũng là một hạng tử trực tiếp của M. (C3) Nếu M1 và M2 là hạng tử trực tiếp của M thoả mãn M 1 ∩ M 2 = 0 , thì M 1 ⊕ M 2 là một hạng tử trực tiếp của M. 1.2.1 Định nghĩa – Môđun M được gọi là CS – môđun nếu M thỏa mãn tính chất (C1), hay nói cách khác, M là CS – môđun nếu mọi môđun con đóng của M đều là hạng tử trực tiếp của M. – Môđun M được gọi là liên tục nếu M thỏa mãn tính chất (C1) và (C2). – Môđun M được gọi là có chiều đều (chiều Goldie) hữu hạn nếu M không chứa tổng trực tiếp vô hạn các môđun con khác không. Ngược lại, ta nói M có chiều đều vô hạn. 1.2.2 Bổ đề Cho M là R – môđun. Khi đó: (1) Hạng tử trực tiếp của M là môđun con đóng trong M. (2) Nếu K đóng trong L và L đóng trong M thì K đóng trong M. Chứng minh. (1) Giả sử A là hạng tử trực tiếp của M, tức là M = A ⊕ B , với B ≤ M . Lấy N ≤ M sao cho A ≤ e N , thế thì ta có N ∩ B = 0 . Gọi
π : A⊕ B→ A
N ∩ ker π = 0 , suy ra π
N
là phép chiếu. Do
ker π = B
nên
là đơn cấu. Vì thế N được nhúng đơn cấu vào A,
mà A ≤ e N . Do vậy A = N, hay A là môđun con đóng trong M. (2) Trước hết ta chứng minh, nếu môđun con A đóng trong M và mọi Q ≤ e M sao cho A ≤ Q thì Q A ≤ e M A . Thật vậy, lấy P ≤ M sao cho A ≤ P và Q A ∩ P A = 0 . Do Q ≤ e M nên A = Q ∩ P ≤ e P . Từ đây, ta suy ra A = P
12
. Do đó Q A ≤ e M A . Bây giờ ta chứng minh K đóng trong M. Lấy K’ là phần bù giao của K trong L, L’ là phần bù giao của L trong M. Theo 1.1.6 thì L ⊕ L' ≤ e M và theo kết quả chứng minh trên thì ( L ⊕ L' ) L ≤ e M L . Theo 1.1.2, thì
( K ⊕ K' ⊕ L' )
( L ⊕ L' )
K ≤ e M K , ta cũng có
( K ⊕ K' )
K ≤ e L K và
K = ( ( K ⊕ K' ) K ) ⊕ ( K ⊕ L' K ) ≤ e M K . Lấy V ≤ M sao cho
K ≤ e V . Khi đó, do K ∩ ( K' ⊕ L' ) = 0 nên V ∩ ( K' ⊕ L' ) = 0 , từ đây suy ra
(V
K ) ∩ ( ( K ⊕ K' ⊕ L' ) K ) = 0 . Do đó V = K hay K đóng trong M.
1.2.3 Hệ quả Hạng tử trực tiếp của CS – môđun là CS – môđun. Chứng minh. Giả sử M là CS – môđun, P là hạng tử trực tiếp của M, tức là M = P ⊕ Q , với Q ≤ M . Ta chứng minh P là CS – môđun. Lấy A là môđun con đóng trong P, do P đóng trong M, theo 1.2.2, nên A đóng trong M. Vì M là CS – môđun nên A là hạng tử trực tiếp của M, nghĩa là M = A ⊕ B , với B ≤ M . Theo luật modular, thì P = P ∩ M = P ∩ ( A ⊕ B ) = A ⊕ ( P ∩ B ) . Vậy, A là hạng tử trực tiếp của P hay P là CS – môđun. 1.2.4 Bổ đề
Mọi môđun khác không có chiều đều hữu hạn luôn chứa một
môđun con đều. Chứng minh. Giả sử M không chứa môđun con đều nào, nghĩa là tồn tại các môđun con khác không K1, L1 của M sao cho K1 ∩ L1 = 0 . Khi đó K1 không là môđun con đều, nên tồn tại các môđun khác không K2, L2 của K1 sao cho K 2 ∩ L2 = 0 . Tiếp tục lí luận tương tự đối với K2, dẫn đến M chứa một tổng trực tiếp vô hạn các môđun con khác không L1 ⊕ L2 ⊕ ... . Điều này mâu thuẫn với tính chiều đều hữu hạn của M. Vậy M có chứa môđun con đều. 1.2.5 Mệnh đề M là CS – môđun và có chiều đều hữu hạn. Khi đó M phân tích thành tổng trực tiếp hữu hạn các môđun con đều. Chứng minh. Bởi M có chiều đều hữu hạn, theo 1.2.4, nên trong M tồn tại môđun con đều U1. Gọi X1 là bao đóng của U1 trong M. Giả sử X1 13
không là môđun con đều, suy ra tồn tại A, B ≤ X mà A, B ≠ 0 sao cho A ∩ B = 0 . Do U1 ≤ e X
nên U1 ∩ A ≠ 0, U 1 ∩ B ≠ 0 . Từ đây, ta có
( U 1 ∩ A) ∩ ( U 1 ∩ B ) = U 1 ∩ ( A ∩ B ) = 0 .
Điều này mâu thuẩn với tính đều
của U1. Vậy X1 là môđun đều. Bởi M là CS – môđun và X1 là bao đóng của U1 nên X1 là hạng tử trực tiếp của M, tức là M = X 1 ⊕ M 1 . Vì M là CS – môđun và có chiều đều hữu hạn, theo 1.2.3, nên M1 cũng là CS – môđun và có chiều đều hữu hạn. Lí luận tương tự như trên đối với M1, ta có M 1 = X 2 ⊕ M 2 , trong đó X2 là môđun con đều và M2 là CS – môđun có chiều đều hữu hạn. Tiếp tục lí luận như trên, ta được M = X 1 ⊕ X 2 ⊕ ... ⊕ X n ⊕ M n , trong đó các X i , ( i = 1,2,.., n ) là các môđun con đều và Mn là CS – môđun có chiều đều hữư hạn. Do M có chiều đều hữu hạn, nên quá trình trên dừng lại sau một số hữu hạn bước, tức là tồn tại n để Mn = 0. Khi đó M = X 1 ⊕ X 2 ⊕ ... ⊕ X n với X i , ( i = 1,2,..., n ) là các môđun con đều. 1.2.6 Định nghĩa và kí hiệu Cho R là vành có đơn vị, và hai tập khác rỗng J và K. Một J × K – ma trận trên R là hàm A : J × K → R . Kí hiệu A là một J × K – ma trận trên R. Với mỗi ( j , k ) ∈ J × K , đặt A( j , k ) = a jk ∈ R . Ta gọi
[ ]
a jk là phần tử trên A với chỉ số ( j, k ) , ta viết A = a jk
J ×K
. Nếu không có gì
[ ]
nhầm lẫn giữa J và K, thì ta viết A = a jk . Ma trận chuyển vị của A, kí hiệu
[ ]
At, là ma trận dạng bkj
K ×J
, trong đó bkj = a jk . Nếu J ' ⊆ J , K ' ⊆ K là các tập
con khác rỗng, thì thu hẹp của A trên J ' × K ' là một ma trận con của A và kí
[ ]
hiệu: a jk
J '× K ' .
[ ]
[ ]
Lấy j ∈ J , k ∈ K thì a jk { j}×K và a jk
J ×{ k }
theo thứ tự là dòng
thứ j và cột thứ k của ma trận A. Tập hợp tất cả các J × K – ma trận trên vành R, ta kí hiệu M J ×K ( R ) . Ma trận A được gọi là dòng hữu hạn (cột hữu hạn) nếu mỗi dòng của A ( mỗi cột của A) có hầu hết các phần tử bằng 0 trừ một số
14
hữu hạn. Nếu J = K thì ta gọi A là J × J – ma trận vuông hay J – vuông. Đường chéo của ma trận J – vuông A là tập các phần tử có dạng ( a jj ) j∈J .
[ ]
Giả sử J, K, F là các tập khác rỗng. A = a jk ∈ M J × K ( R ) ,
[ ]
B = bkf
∈ M K × F ( R ) . Với mỗi j ∈ J , f ∈ F , xét chuỗi
∑ a jk bkf
k∈K
. Nếu A có
dòng hữu hạn hoặc B có cột hữu hạn thì chuỗi trên là tổng hữu hạn và
∑ a jk bkf
k∈K
= c jf ∈ R . Khi đó J × F – ma trận AB = a jk bkf gọi là tích ∑ k∈K J ×F
của hai ma trận A và B. Nếu A và B có cột hữu hạn (dòng hữu hạn) thì AB có cột (dòng) hữu hạn. J M j và Cho J là tập khác rỗng, M là R – môđun trái. Kí hiệu M = ∏ j∈J
M ( J ) = ⊕ M j . Ta quy ước các phần tử của M J , M ( J ) được viết dưới dạng j∈J các vectơ cột. – Hệ phương trình tuyến tính trên M dạng AX = B, trong đó: A là ma trận
[ ] ( )
có dòng hữu hạng J × K trên R, tức là A = r jk ∈ R J
(K)
[ ]
J và B = b j ∈ M .
Nếu tồn tại C = [ ck ] ∈ M K thỏa mãn AC = B thì ta gọi C = [ ck ] là một nghiệm của hệ phương trình AX = B. Hệ phương trình AX = B gọi là giải được nếu
{
}
nó có nghiệm trên M. Với mỗi C ∈ M J , tập R( C ) = p ∈ R ( J ) / p t C = 0 gọi là linh hoá tử của C. Dễ dàng kiểm tra được R( C ) ≤ R ( J ) . – Hệ phương trình tuyến tính AX = B được gọi là tương thích mạnh trên M nếu tồn tại phần tử a ∈ M K sao cho R( Aa ) ≤ R( B ) . – Hệ phương trình tuyến tính AX = B được gọi là tương thích cốt yếu trên M
nếu
tồn
tại
phần
tử
a∈M K
15
sao
cho
R( Aa ) ≤ R( B )
và
R( B ) R( Aa ) ≤ e R ( J ) R( Aa ) . Hiển nhiên, nếu hệ AX = B tương thích cốt yếu thì cũng tương thích mạnh.
[ ]
J 1.2.7 Bổ đề Cho C = c j ∈ M . Kí hiệu C là môđun con của M sinh bởi
tập { c j / j ∈ J } . Khi đó ϕ : R ( J ) R( C ) → C xác định bởi ϕ ( p + R( C ) ) = p t C , là một đẳng cấu. Chứng minh. Ta có p + R ( C ) = q + R( C ) với p, q ∈ R ( J ) ⇔ p − q ∈ R( C ) ⇔ ( p − q) C = 0 t
⇔ ptC = qtC ⇒ ϕ là ánh xạ và với mọi x , y ∈ R ( J ) R( C ) ,
x = p + R( C ) , y = q + R( C )
trong đó p ,q ∈ R ( J ) thì:
ϕ ( x + y ) = ϕ ( p + q + R( C ) ) = ( p + q ) t C = p t C + q t C = ϕ ( x ) + ϕ ( y ) ϕ ( rx ) = ϕ ( rp + R( C ) ) = ( rp ) t C = rp t C = rϕ ( x ) , với r ∈ R . nên ϕ là đồng cấu môđun. Dễ thấy ϕ là đơn cấu, đồng thời theo cách xác định của ϕ nên ϕ cũng là toàn cấu. Vậy ϕ là đẳng cấu.
16
CHƯƠNG II. MÔĐUN NỘI XẠ CỐT YẾU §1. MÔĐUN GIẢ NỘI XẠ 2.1.1 Định nghĩa Cho M, N là các R – môđun trái. M được gọi là N – giả nội xạ nếu với mọi môđun con A của N, với mọi đơn cấu f : A → M đều mở rộng
A f
thành đồng cấu g : N → M . M được gọi là giả nội xạ
i
N g
M
nếu M là M – giả nội xạ.
2.1.2 Mệnh đề Cho A ≤ N . Nếu M là N – giả nội xạ thì M là A – giả nội xạ. Chứng minh. Lấy X ≤ A và f : X → M là đơn cấu. Khi đó, X cũng là môđun con của N và do M là N – giả nội xạ nên f mở rộng thành đồng cấu g : N → M . Hiển nhiên g A : A → M là mở rộng cần tìm. Vậy M là A – giả nội xạ. 2.1.3 Mệnh đề Cho M, N là các môđun và X = M ⊕ N . Các điều kiện sau là tương đương: (1) M là N – giả nội xạ. (2) Với bất kỳ môđun con A của X thỏa mãn A ∩ M = A ∩ N = 0 , tồn tại môđun con T của X chứa A sao cho M ⊕ T = X . Chứng minh. (1) ⇒ ( 2 ) Giả sử có (1) và A là môđun thỏa mãn giả thiết (2). Gọi π M : M ⊕ N → M , π N : M ⊕ N → N là các phép chiếu. Ta xác định đồng cấu θ : π N ( A) → π M ( A) như sau: Với mỗi a ∈ A, θ ( π N ( a ) ) = π M ( a ) . Do A ∩ N = 0 , nên θ là đơn cấu. Theo giả thiết, θ mở rộng thành đồng cấu g : N → M . Đặt T = { n + g ( n ) : n ∈ N } . Từ đây, ta thấy M ⊕ T = X và ∀a ∈ A , a = m + n = n + θ ( n ) = n + g ( n ) , với n ∈ N , m ∈ M , do đó A ⊆ T , thỏa mãn (2).
17
( 2) ⇒ (1)
Giả sử có (2). Gọi B là môđun con của N và f : B → M là đơn
cấu. Đặt A = { b − f ( b ) : b ∈ B} , thế thì A ∩ M = A ∩ N = 0 . Theo giả thiết, tồn tại môđun con T của X chứa A sao cho M ⊕ T = X . Lấy π : M ⊕ T → M là phép chiếu. Khi đó, ∀b ∈ B, b = f ( b ) + b − f ( b ) , ta có:
π
N
( b ) = π N ( f ( b ) + b − f ( b ) ) = f ( b ) . Vậy, π N
là mở rộng của f cần tìm.
2.1.4 Định nghĩa – Một dãy các đồng cấu R – môđun: f f ... → An−1 → An → An+1 → ... được gọi là khớp tại An nếu n
n +1
Im f n = ker f n+1 . Ta nói dãy này là khớp nếu nó khớp tại An với mọi n. f g – Một dãy khớp dạng 0 → M → N → K → 0 được gọi là
dãy khớp ngắn nếu f là đơn cấu, g là toàn cấu và Imf = Kerg. f – Một toàn cấu của các R – môđun M → N → 0 được gọi là chẻ ra
nếu tồn tại một đồng cấu g : N → M sao cho fg = 1N . f – Một đơn cấu của các R – môđun 0 → M → N được gọi là chẻ ra
nếu tồn tại một đồng cấu g : N → M sao cho gf = 1M f g – Dãy khớp ngắn 0 → M → N → K → 0 được gọi là chẻ ra
nếu Im f (hoặc ker g ) là hạng tử trực tiếp của N. 2.1.5 Mệnh đề Nếu M là N – giả nội xạ thì mọi đơn cấu f : M → N là chẻ ra, và khi đó N = Im f ⊕ X , với X là môđun con nào đó của N. Chứng minh. Vì f : M → N là đơn cấu nên có thể xem M như là một môđun con của N. Do M là N – giả nội xạ nên 1M có thể mở rộng thành đồng cấu g : N → M sao cho gf = 1M . Ta chứng minh N = Im f ⊕ ker g . Với mọi n ∈ N , thì g ( n ) ∈ M . Ta có n = f ( g ( n ) ) + n − f ( g ( n ) ) . Hiển nhiên, f ( g ( n ) ) ∈ Im f , ta chứng minh n − f ( g ( n ) ) ∈ ker g .
18
Thật vậy, g ( n − f ( g ( n ) ) ) = g ( n ) − g ( f ( g ( n ) ) ) = g ( n ) − g ( n ) = 0 . Như vậy, ta có N = Im f + Kerg . Mặt khác, nếu có x ∈ Im f ∩ ker g , thế thì tồn tại m ∈ M sao cho x = f ( m ) và g ( x ) = 0 . Từ đây, ta suy ra m = g ( f ( m ) ) = g ( x ) = 0 hay x = 0 . Vậy, Im f ∩ ker g = 0 . Do đó, N = Im f ⊕ ker g . 2.1.6 Mệnh đề Nếu M là N – giả nội xạ và A là hạng tử trực tiếp của M thì A là N – giả nội xạ. Chứng minh. Giả sử M là N – giả nội xạ, đặt X = M ⊕ N và M = A ⊕ B , với B ≤ M . Lấy K là môđun con của A ⊕ N sao cho K ∩ A = K ∩ N = 0.
Lấy
x∈K ∩ M ,
khi
x = m = a + n,
đó,
với
m ∈ M , a ∈ A, n ∈ N . Ta có n = m − a ∈ M , suy ra n = 0 hay x = a ∈ A, x ∈ K . Vậy x = 0 hay K ∩ M = 0 . Do M là N – giả nội xạ, theo 2.1.3, thì tồn tại môđun con T của X chứa K sao cho M ⊕ T = X . Vậy thì, A ⊕ T = A ⊕ N . Theo 2.1.3, thì A là N – giả nội xạ. 2.1.7 Mệnh đề Nếu M là N – giả nội xạ và M ≅ P thì P là N – giả nội xạ. Chứng minh. Lấy X ≤ N và f : X → P là
X
đơn cấu. Do M ≅ P nên tồn tại đẳng cấu ϕ : P → M . Khi đó ϕf : X → M là đơn cấu, do M là N – giả nội
f
xạ nên ϕf mở rộng thành đồng cấu φ : N → M sao
P
cho φ i X = ϕf , trong đó hàm.
g = ϕ −1φ : N → P ,
Đặt
(
i X : X → N là phép bao thế
thì
)
ta
có
N g φ ϕ-1
ϕ M
g i X = ϕ −1φ i X = ϕ −1ϕf = f . Vậy, g là mở rộng của f cần tìm hay P là N – giả nội xạ. 2.1.8 Định lí Mọi môđun giả nội xạ đều thỏa mãn tính chất (C2). Chứng minh. Giả sử M là môđun giả nội xạ và B là môđun con của M đẳng cấu với hạng tử trực tiếp A của M. Ta chứng minh B là hạng tử trực
19
tiếp của M. Thật vậy, lấy f : A → B là đẳng cấu. Khi đó, f cũng là đơn cấu từ A vào M. Vì M là M – giả nội xạ, theo 2.1.6 thì A là M – giả nội xạ. Theo 2.1.5, đơn cấu f là chẻ ra. Vậy B là hạng tử trực tiếp của M hay M có tính chất (C2). 2.1.9 Định lí Hạng tử trực tiếp của môđun giả nội xạ là môđun giả nội xạ. Chứng minh. Giả sử M là môđun giả nội xạ và A là hạng tử trực tiếp của M, tức là M = A ⊕ B , với B ≤ M . Ta chứng minh A là môđun giả nội xạ. X
A f
M
g A
M
Lấy X ≤ A và f : X → A là đơn cấu. Khi đó i A f : X → M cũng là đơn cấu, trong đó i A : A → M là phép nhúng. Do M là giả nội xạ, nên i A f mở rộng thành đồng cấu ϕ : M → M . Đặt φ = ϕ
A
và π : M = A ⊕ B → A là phép
chiếu. Lấy g = πφ : A → A , thế thì ta có gi X = πφ i X = π i A f = f , trong đó i X : X → A là phép nhúng. Vậy g là mở rộng của f cần tìm hay A là môđun giả nội xạ. 2.1.10 Bổ đề (Jain and Singh) Nếu M là môđun giả nội xạ thì môđun con của M đẳng cấu với phần bù trong M cũng là phần bù trong M. Chứng minh. Cho K là phần bù trong M và A là môđun con của M sao cho A ≅ K . Lấy f : A → K là đẳng cấu môđun. Theo giả thiết, thì f mở rộng thành đồng cấu g : M → M . Theo bổ đề Zorn, tồn tại phần bù A’ trong M sao cho A ≤ e A' . Hiển nhiên g
A
là đơn cấu. Vậy K = g ( A) ≤ e g ( A') . Vì K
là môđun con bù nên K = g(A’). Do đó, A = A’. Nhận xét Theo định lí 2.1.8 và định nghĩa 1.2.1, ta thấy một môđun giả nội xạ, CS – môđun là môđun liên tục. Trong [6] trình bày một số định nghĩa sau: 20
môđun M được gọi là có tính biến đổi (hữu hạn) nếu với mọi tập I (hữu hạn)
( )
Ai với N và Ai là các môđun thì M ⊕ N = M ⊕ ⊕ Bi sao cho M ⊕ N = i⊕ ∈I i∈I
với Bi ≤ Ai . Môđun M gọi là có tính triệt tiêu nếu M ⊕ X ≅ M ⊕ Y thì X ≅ Y . M gọi là có tính triệt tiêu trong nếu M = A1 ⊕ B1 = A2 ⊕ B2 mà
A1 ≅ A2 thì B1 ≅ B2 . Môđun M gọi là hữu hạn trực tiếp nếu M không đẳng cấu với một hạng tử trực tiếp thực sự nào của M. Đồng thời [6] đã chứng minh được một số kết quả: Môđun nội xạ M có tính triệt tiêu trong khi và chỉ khi M là hữu hạn trực tiếp [Theorem 1.29]. Hạng tử trực tiếp của môđun liên tục là môđun liên tục [Proposition 2.7] và mọi môđun liên tục đều có tính biến đổi [Theorem 3.24]. Từ những kết quả trên, ta chứng minh một số định lí sau: 2.1.11 Định lí M là tựa nội xạ khi và chỉ khi M là giả nội xạ và M2 là CS – môđun. Chứng minh. Giả sử M là giả nội xạ và M2 là CS – môđun. Lấy M i ≅ M (i = 1,2) và X = M 1 ⊕ M 2 . Theo nhận xét trên, thì M là môđun liên tục. Gọi A là phần bù trong X sao cho A ∩ M 1 = 0 và A ∩ M 2 ≤ e A . Do M2 CS – môđun nên tồn tại môđun con V và V’ của M2 sao cho V ⊕ V ' = M 2 và A ∩ M 2 ≤ e V . Mặt khác, M 2 là CS – môđun nên ta cũng có A ⊕ A' = X , với A' ≤ X . Do V là hạng tử trực tiếp của môđun liên tục nên V là môđun liên tục hay V có tính biến đổi. Vì V ∩ A ≤ e A , ta có V ∩ A'= 0 . Vậy, V ⊕ A' = X . Do đó A đẳng cấu với hạng tử trực tiếp V của M2. Gọi C là môđun con của X sao cho C ∩ M 1 = 0 . Theo bổ đề Zorn, tồn tại một phần bù K trong X của M1 chứa C. Cũng theo bổ đề Zorn, tồn tại phần bù K1 trong K của K ∩ M 2 và phần bù K2 trong K của K1 chứa K ∩ M 2 . Ta thấy K ∩ M 2 ≤ e K 2 và theo 1.2.2 thì K1 và K2 là phần bù trong X. Theo 2.1.3, tồn tại môđun con T của X chứa K1 thỏa mãn M 1 ⊕ T = X . Thế thì 21
T ≅ M 2 và K1 là phần bù trong T. Từ đây, suy ra K1 đẳng cấu với một phần bù trong M2. Theo chứng minh trên, ta cũng có K2 đẳng cấu với một phần bù của M2. Lấy π : M 1 ⊕ M 2 → M 2
là phép chiếu thông thường. Ta có
M 1 ⊕ ( K1 ⊕ K 2 ) = M 1 ⊕ ( π ( K1 ) ⊕ π ( K 2 ) ) , trong đó π ( K i ) ≅ K i . Do tính liên tục của M2 và điều kiện ở trên, nên π ( K1 ) ⊕ π ( K 2 ) là hạng tử trực tiếp của M2. Vì K là phần bù của M1, M 1 ⊕ K = M 1 ⊕ π ( K ) ≤ e X nên π ( K ) ≤ e M 2 . Theo cách chọn K1, K2 và K1 ⊕ K 2 ≤ e K , thế thì π ( K1 ) ⊕ π ( K 2 ) ≤ e π ( K ) . Do đó, π ( K1 ) ⊕ π ( K 2 ) ≤ e M 2 . Từ đây suy ra M 2 = π ( K1 ) ⊕ π ( K 2 ) = π ( K ) . Vậy, M 1 ⊕ K = X . Theo 1.1.13, M1 là M2 – nội xạ. 2.1.12 Mệnh đề Nếu M ⊕ N là giả nội xạ thì M và N là nội xạ lẫn nhau. Chứng minh. Giả sử M ⊕ N là giả nội xạ, ta chứng minh M là N – nội xạ, N là M – nội xạ chứng minh tương tự. Thật vậy, đặt X = M ⊕ N và A ≤ X sao cho A ∩ M = 0 . Gọi K là phần bù của M trong X chứa A,
π : M ⊕ N → N là phép chiếu. Ta có M ⊕ K = M ⊕ π ( K ) ≤ e X , từ đây ta suy ra π ( K ) ≤ e N , trong đó K ≅ π ( K ) . Gọi f : π ( K ) → K là đẳng cấu. Vì X là giả nội xạ nên theo 2.1.2, X là N – giả nội xạ. Do đó f mở rộng thành đồng cấu g : N → X . Ta có K = g ( π ( K ) ) ≤ e g ( N ) , do K là môđun con bù trong X nên K = g ( N ) và π ( K ) = N . Vậy M ⊕ K = X . Theo 1.1.13, M là N – nội xạ. 2.1.13 Bổ đề (1) Nếu môđun đều M là giả nội xạ thì M là tựa nội xạ. (2) Cho M = ⊕ i∈I M i là tổng trực tiếp các môđun đều Mi. M là tựa nội xạ khi và chỉ khi M là giả nội xạ. Chứng minh. (1) Lấy A là môđun con của M và f : A → M là đồng cấu. Nếu Kerf = 0, theo giả thiết, thì f mở rộng thành đồng cấu g : M → M . Nếu ker f ≠ 0 , đặt δ = i A − f , trong đó i A : A → M là phép bao hàm. Lấy 22
x ∈ ker f ∩ ker δ , ta có
f ( x) = 0
và
x − f ( x) = 0
hay
x = 0 . Vậy,
ker f ∩ ker δ = 0 . Vì M đều, ker f ≠ 0 , nên ker f ≤ e M . Từ đây, ta suy ra ker δ = 0 . Do M là giả nội xạ nên δ mở rộng thành đồng cấu g : M → M . Hiển nhiên, 1 – g là mở rộng của f.
23
(2) Cho M là giả nội xạ, thế thì theo 2.1.12, M(I – i) là Mi – nội xạ, với mọi i ∈ I . Theo (1) và hạng tử trực tiếp của môđun giả nội xạ là môđun giả nội xạ, nên mỗi Mi là tựa nội xạ. Theo 1.1.9, M là tựa nội xạ. 2.1.14 Định lí Môđun M có chiều đều hữu hạn là tựa nội xạ khi và chỉ khi M là giả nội xạ và là CS – môđun. Chứng minh. Cho M là giả nội xạ, CS – môđun. Theo 1.2.5, M là tổng trực tiếp của các môđun đều. Theo 2.1.13, ta suy ra điều phải chứng minh.
24
§2. MÔĐUN GIẢ NỘI XẠ CỐT YẾU 2.2.1 Định nghĩa Cho M, N là các môđun. M được gọi là N – giả nội xạ cốt yếu nếu với mọi môđun con A cốt yếu của N, với mọi đơn cấu f : A → M đều mở rộng thành đồng cấu g : N → M . M được gọi là môđun giả nội xạ cốt yếu nếu M là M – giả nội xạ cốt yếu. 2.2.2 Hệ quả M là N – giả nội xạ thì M là N – giả nội xạ cốt yếu. 2.2.3 Mệnh đề Cho M, N là các môđun và X = M ⊕ N . Các phát biểu sau là tương đương: (1) M là N – giả nội xạ cốt yếu. (2) Với bất kỳ phần bù K của M trong X sao cho K ∩ N = 0 thì M ⊕K=X Chứng minh. (1) ⇒ (2) Gọi K là phần bù của M trong X sao cho K ∩ N = 0 và π M : M ⊕ N → M , π N : M ⊕ N → N là các phép chiếu. Dễ thấy, M ⊕ K = M ⊕ π N ( K ) , do K là phần bù trong X nên M ⊕ K ≤ e X ⇒ π N ( K ) ≤ e N . Ta xác định đồng cấu θ : π N ( K ) → π M ( K ) như sau: với mỗi k ∈ K thì k = m + n ( m ∈ M , n ∈ N ) , θ ( n ) = m . Do K ∩ N = 0 nên ker θ = 0 . Vậy θ là đơn cấu và vì M là N – giả nội xạ cốt yếu nên θ mở rộng thành đồng
cấu
g:N →M .
Đặt
T = { n + g ( n) : n ∈ N } .
Với
x∈ X
thì
x = m + n = m − g ( n ) + n + g ( n ) ∈ M + T ⇒ X = M + T . Với y ∈ M ∩ T thì y = m = n + g ( n ) ⇒ n = m − g ( n ) ∈ M , do M ∩ N = 0 nên n = 0 ⇒ y = 0 hay M ∩ T = 0 . Vậy X = M ⊕ T . Mặt khác, theo luật modular, thì K ≤ e T . Vì K là môđun con bù nên T = K. (2) ⇒ (1) . Giả sử đã có (2). Cho A là môđun con cốt yếu của N và f : A → M là đơn cấu. Đặt H = { a − f ( a ) : a ∈ A} . Hiển nhiên H ∩ N = 0 . Ta cũng có M ⊕ H = M ⊕ π N ( H ) = M ⊕ A . Do A ≤ e N ⇒ M ⊕ A ≤ e X
25
⇒ M ⊕ H ≤ e X . Gọi K là phần bù của M trong X và chứa H. Do M ⊕ H ≤ e X và theo luật modular H ≤ e K nên K ∩ N = 0 . Theo giả thiết (2) ta có M ⊕ K = X . Gọi φ : M ⊕ K → M là phép chiếu và φ
N
là thu hẹp của
φ trên N. Với mỗi a ∈ A , thì φ N ( a ) = φ ( a ) = φ ( a − f ( a ) + f ( a ) ) = f ( a ) . Vậy φ N là mở rộng của f. 2.2.4 Mệnh đề Nếu M là N – giả nội xạ cốt yếu thì mọi hạng tử trực tiếp của M cũng là N – giả nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Đặt X = M ⊕ N và Mo là hạng tử trực tiếp của M. Khi đó M = M o ⊕ A , với A ≤ M . Gọi K là phần bù của Mo trong M o ⊕ N sao cho K ∩ N = 0 . Do M o ⊕ K ≤ e M o ⊕ N , ta suy ra A ⊕ M o ⊕ K ≤ e A ⊕ M o ⊕ N hay M ⊕ K ≤ e X . Theo cách xác định của K , ta cũng có K là môđun con bù của M trong X sao cho K ∩ N = 0 . Theo 2.2.3, ta có M ⊕ K = X , suy ra M o ⊕ K = M o ⊕ N . Cũng theo 2.2.3, Mo là N – giả nội xạ cốt yếu. 2.2.5 Mệnh đề Cho M, N là các môđun. Các phát biểu sau là tương đương: (1) M là N – nội xạ. (2) M là N L – giả nội xạ cốt yếu, với mọi môđun con L của N. Chứng minh. (1) ⇒ (2) dựa theo kết quả của 1.1.11. (2) ⇒ (1) . Giả sử M là N L – giả nội xạ cốt yếu, L ≤ N . Đặt X = M ⊕ N và A ≤ X sao cho A ∩ M = 0 . Gọi K là phần bù của M trong X chứa A. Đặt T = K ∩ N . Theo 1.1.5, ( M ⊕ K ) K ≤ e X K nên ( M ⊕ K ) T ≤ e X T và K T ∩ N T = 0 . Dễ thấy K T là phần bù của ( M ⊕ T ) T trên X T . Theo giả thiết, M là N T – giả nội xạ cốt yếu, và M ≅ ( M ⊕ T ) T nên ( M ⊕ T ) T là N T – giả nội xạ cốt yếu. Theo 2.2.3, ta có ( M ⊕ T ) T ⊕ K T = X T . Vậy M ⊕ K = X . Theo 1.1.13, M là N – nội xạ.
26
2.2.6 Hệ quả M là nội xạ khi và chỉ khi M là N – giả nội xạ cốt yếu với mọi môđun cyclic N. Chứng minh. Với mọi môđun N, ta chứng minh M là N – nội xạ. Thật vậy, lấy 0 ≠ x ∈ N , ta có Rx ≅ N y∈⊕N\ x Ry . Theo giả thiết, M là Rx – giả nội xạ cốt yếu nên M là N y∈⊕N\ x Ry – giả nội xạ cốt yếu. Theo 2.2.5, thì M là N – nội xạ. 2.2.7 Định lí Môđun M với chiều đều hữu hạn là giả nội xạ khi và chỉ khi nó là giả nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Cho M là môđun giả nội xạ cốt yếu và A là môđun con của M, f : A → M là đơn cấu. Đặt B = f ( A) . Theo 1.1.4, tồn tại hai môđun con A’ và B’ của M sao cho A ⊕ A' ≤ e M , B ⊕ B' ≤ e M . Thế thì, ta có E ( M ) = E ( A) ⊕ E ( A') = E ( B ) ⊕ E ( B') và E ( A) ≅ E ( B ) . Theo nhận xét trên và do M là môđun có chiều đều hữu hạn, nên ta có E ( A') ≅ E ( B ') . Gọi U, V lần lượt là hai môđun con cốt yếu của A’ và B’ sao cho chúng đẳng cấu với nhau. Khi đó, A ⊕ U ≤ e M và B ⊕ V ≤ e M . Gọi
φ : U → V là đẳng cấu, thế thì tồn tại đẳng cấu θ : A ⊕ U → B ⊕ V sao cho θ g
A
= f . Theo giả thiết, θ mở rộng thành đồng cấu g : M → M . Hiển nhiên,
A
= f . Vậy M là giả nội xạ. Chiều ngược lại là hiển nhiên.
2.2.8 Hệ quả Một môđun có chiều đều hữu hạn là tựa nội xạ khi và chỉ khi nó là giả nội xạ cốt yếu và là CS – môđun. Chứng minh. Suy ra từ 2.2.7 và 2.1.14. 2.2.9 Định lí Nếu M ⊕ N là N – giả nội xạ cốt yếu thì M là N – nội xạ. Chứng minh. Đặt X = M ⊕ N và lấy A ≤ X sao cho A ∩ M = 0 . Gọi K là phần bù của M trong X chứa A, π : M ⊕ N → N là phép chiếu.
27
Ta có M ⊕ K = M ⊕ π ( K ) ≤ e X , từ đây ta suy ra π ( K ) ≤ e N , trong đó K ≅ π ( K ) . Gọi f : π ( K ) → K là đẳng cấu. Theo giả thiết, f mở rộng thành đồng cấu g : N → X . Ta có K = g ( π ( K ) ) ≤ e g ( N ) , do K là môđun con bù trong X nên K = g ( N ) và π ( K ) = N . Vậy M ⊕ K = X . Theo 1.1.13, M là N – nội xạ. 2.2.10 Hệ quả M là tựa nội xạ khi và chỉ khi M 2 là M – giả nội xạ cốt yếu. Kí hiệu EN(M) là môđun con của E(M) sinh bởi các đẳng cấu của N. 2.2.11 Mệnh đề M là N – giả nội xạ cốt yếu khi và chỉ khi E N ( M ) ⊆ M . Chứng minh. Giả sử E N ( M ) ⊆ M và B ≤ e N , f : B → M là đơn cấu. Khi đó, tồn tại đơn cấu g : N → E ( M ) sao cho g B = f . Theo giả thiết g ( N ) ≤ M . Vậy g là mở rộng của f cần tìm. Do đó, M là N – giả nội xạ cốt yếu. Ngược lại, giả sử M là N – giả nội xạ cốt yếu. Ta sẽ sử dụng điều kiện tương tự như ở 1.1.12. Lấy h : N → E ( M ) là đơn cấu. Đặt A = h −1 ( M ) , thế thì A ≤ e N . Vậy, theo giả thiết, thì h A mở rộng thành đồng cấu θ : N → M . Nếu tồn tại n ∈ N sao cho h( n ) ≠ θ ( n ) , thì x = h( n ) − θ ( n ) ≠ 0 . Vì M ≤ e E ( M ) , tồn tại r ∈ R sao cho 0 ≠ rx = h( rn ) − θ ( rn ) ∈ M . Do đó, h( rn ) ∈ M ⇒ rn ∈ A , điều này mâu thuẫn vì θ
A
= h A . Vậy h = θ hay E N ( M ) ⊆ M .
2.2.12 Hệ quả M là giả nội xạ cốt yếu khi và chỉ khi nó là bất biến với mọi đơn cấu trong End(E(M)). 2.2.13 Hệ quả Cho { Ai } là họ các môđun con của môđun N, B = ∑ Ai và M là Ai – giả nội xạ cốt yếu, với mỗi i. Khi đó M là B – giả nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Cho f : B → E ( M ) là đơn cấu, thế thì f ( B ) = ∑ f ( Ai ) . Theo giả thuyết và 2.2.11 thì f(B) được chứa trong M và cũng theo 2.2.11 thì M là B – giả nội xạ cốt yếu.
28
§3. MÔĐUN NỘI XẠ CỐT YẾU 2.3.1 Định nghĩa Một R – môđun M được gọi là N – nội xạ cốt yếu nếu với mọi môđun con X của N, mọi đồng cấu f : X → M sao cho ker f ≤ e X thì tồn tại đồng cấu g : N → M là mở rộng của f. M được gọi là nội xạ cốt yếu nếu M là M –
X
i
f
N g
nội xạ cốt yếu. M
2.3.2 Hệ quả (1) M là môđun tựa nội xạ thì M là nội xạ cốt yếu.
(2) M là môđun đều và nội xạ cốt yếu thì M là tựa nội xạ. Chứng minh. (1) Giả sử M là tựa nội xạ, ∀X ≤ M và f : X → M là đồng cấu sao cho ker f ≤ e X . Do M là tựa nội xạ nên f mở rộng thành đồng cấu g : M → M . Vậy, M là nội xạ cốt yếu. (2) Giả sử M là môđun đều và nội xạ cốt yếu, với mọi môđun con A của M, với mọi đồng cấu f : A → M . Nếu ker f ≠ 0 , vì M là môđun đều nên ker f ≤ e M , suy ra ker f ≤ e A , và do M là nội xạ cốt yếu nên f mở rộng thành đồng cấu g : M → M . Nếu ker f = 0 , đặt δ = i A − f , hiển nhiên ker δ ≠ 0 . Do đó ker δ ≤ e A , nên δ mở rộng thành đồng cấu g : M → M . Khi đó 1 – g là mở rộng của f. Vậy M là tựa nội xạ. 2.3.3 Hệ quả M là giả nội xạ thì M là nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Lấy A ≤ M , f : A → M là đồng cấu sao cho ker f ≤ e A . Đặt δ = i A − f , trong đó iA là đồng cấu bao hàm của A. Ta có ker δ = { a ∈ A : a = f ( a )} . Lấy x ∈ ker f ∩ ker δ , thế thì f ( x ) = 0 và x = f ( x ) . Vậy x = 0, hay ker f ∩ ker δ = 0 . Suy ra ker δ = 0 . Do M là giả nội xạ nên δ mở rộng thành đồng cấu g : M → M , khi đó 1 – g là mở rộng của f trên M. Vậy M là nội xạ cốt yếu.
29
2.3.4 Mệnh đề Nếu M là N – nội xạ cốt yếu và A ≤ N thì M là A – nội xạ cốt yếu. Chứng minh.
Lấy X ≤ A và f : X → M là đồng cấu sao cho
ker f ≤ e X . Hiển nhiên X cũng là môđun con của N. Do M là N – nội xạ cốt yếu nên f mở rộng thành đồng cấu ϕ : N → M . Lấy g : A → M là thu hẹp của
ϕ trên A. Khi đó, g là mở rộng của f. Vậy M là A – nội xạ cốt yếu. X f
A g
N ϕ
M
2.3.5 Mệnh đề Hạng tử trực tiếp của môđun N – nội xạ cốt yếu là N – nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Giả A là hạng tử trực tiếp của môđun M là N – nội xạ cốt yếu, tức là M = A ⊕ B , với B ≤ M . Ta chứng minh A là N – nội xạ cốt yếu. Thật vậy, lấy X ≤ N và f : X → A là đồng cấu sao cho ker f ≤ e X . Gọi i A : A → M là
phép
nhúng.
Do
ker f ≤ e X nên
ker i A f ≤ e X . Vì M là N – nội xạ cốt yếu nên i A f mở rộng thành đồng cấu ϕ : N → M . Lấy π : M → A là phép chiếu. Đặt g = πϕ : N → A . ∀x ∈ X ta có
X f A
i
N
g ϕ
M = A⊕ B
g ( x ) = πϕ ( x ) = πi A f ( x ) = f ( x ) . Vậy, g là mở rộng của f cần tìm hay A là N – nội xạ cốt yếu. 2.3.6 Định lí Nếu M ⊕ N là nội xạ cốt yếu thì M là N – nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Do M ⊕ N nội xạ cốt yếu nên M ⊕ N là M ⊕ N – nội xạ cốt yếu. Theo 2.3.4, M ⊕ N là N – nội xạ cốt yếu, theo 2.3.5, thì M là N – nội xạ cốt yếu.
30
2.3.7 Mệnh đề
Nếu môđun M là N – nội xạ cốt yếu thì ϕ ( N ) ≤ M ,
∀ϕ ∈ Hom( E ( N ) , E ( M ) ) thoả mãn ker ϕ ≤ e N . Đặc biệt, nếu M là nội xạ cốt yếu thì M là bất biến với mọi ϕ ∈ End ( E ( M ) ) thỏa mãn ker ϕ ≤ e M . Chứng minh. Vì E(N) là môđun nội xạ nên ta chỉ cần chứng minh ∀ϕ ∈ Hom( N , E ( M ) ) thoả
i
X
mãn ker ϕ ≤ e N . Đặt X = { n ∈ N : ϕ ( n ) ∈ M } . Dễ
N
g
thấy, X là môđun con của N. Gọi f = ϕ X . Ta có
ϕ
M
ker f = ker ϕ ∩ X . Do ker ϕ ≤ e N , theo 1.1.2, nên ker f ≤ e X . Vì M là N – nội xạ cốt yếu nên tồn tại
E(M)
đồng cấu g : N → M là mở rộng của f.
Ta chứng minh g(N) = ϕ(N). Thật vậy, lấy x ∈ M ∩ ( g − ϕ )( N ) ⇒ ∃m ∈ M , n ∈ N : x = m = ( g − ϕ )( n ) hay x = g ( n ) − ϕ ( n ) ⇒ ϕ ( n ) = g ( n ) − x∈ M ⇒ n ∈ X ⇒ ϕ ( n ) = f ( n ) = g ( n ) = g ( n ) − x ⇒ x = 0 ⇒ M ∩ ( g − ϕ )( N ) = 0 . Do M ≤ e E ( M ) nên ( g − ϕ )( N ) = 0 . Vậy g ( N ) = ϕ ( N ) . 2.3.8 Mệnh đề Nếu M là N – nội xạ cốt yếu và P ≅ M thì P là N – nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Lấy X ≤ N và f : X → P sao
X
i
f
g
cho ker f ≤ e X . Lấy α : P → M là đẳng cấu. P
Ta có ker αf = { x ∈ X : αf ( x ) = 0} = { x ∈ X : f ( x ) = 0} = ker f Do đó ker αf ≤ e X . Vì M là N – nội xạ cốt yếu nên αf
N
β α-1
α M
mở rộng thành đồng cấu β : N → M . Đặt g = α −1β : N → P . ∀x ∈ X thì g ( x ) = α −1β ( x ) = α −1αf ( x ) = f ( x ) . Vậy, g là mở rộng của f hay P là N – nội xạ cốt yếu.
31
2.3.9 Mệnh đề Nếu M là N – nội xạ cốt yếu và P ≅ N thì M là P – nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Lấy X ≤ P và f : X → M là đồng cấu sao ker f ≤ e X . Gọi α : P → N là đẳng cấu, i : X → P là phép nhúng. Khi đó ta có thể xem X là môđun con của N và α i : X → N là phép nhúng. Do M là N – nội xạ cốt yếu nên f mở rộng thành đồng cấu β : N → M sao cho βα i = f . Đặt g = βα : P → M . Hiển nhiên, g là mở rộng của f cần tìm. Vậy M là P – nội xạ cốt yếu. X f
α
P
i
N
g β
M
2.3.10 Mệnh đề Hạng tử trực tiếp của môđun nội xạ cốt yếu là môđun nội xạ cốt yếu. Chứng minh. Giả sử A là hạng tử trực tiếp của môđun M. Vì M là M – nội xạ cốt yếu, theo 2.3.4, M là A – nội xạ cốt yếu và theo 2.3.5 thì A là A – nội xạ cốt yếu. Vậy A là nội xạ cốt yếu. 2.3.11 Định lí
Một R – môđun M là nội xạ cốt yếu khi và chỉ khi mọi hệ
phương trình tuyến tính tương thích cốt yếu trên M đều giải được trên M. Chứng minh. (⇒) Giả sử M là môđun nội xạ cốt yếu và hệ phương trình tuyến tính AX = B trên M là tương thích cốt yếu. Vì vậy, tồn tại a = [ mk ] ∈ M K thoả mãn R( Aa ) ≤ R( B ) và R( B ) R( Aa ) ≤ e R ( J ) R( Aa ) . Xác định tương ứng f : Aa → M bởi f ∑ r jk mk = b j . k∈K Từ R( Aa ) ≤ R( B ) , dễ dàng kiểm tra được f là đồng cấu môđun. Theo 1.2.7,
ϕ : R ( J ) R ( Aa ) → Aa xác định bởi ϕ ( p + R( Aa ) ) = p t Aa , trong đó p ∈ R ( J ) , là đẳng cấu. Từ đây, ta có: 32
{
}
ϕ −1 ( ker f ) = p + R( Aa ) ∈ R ( J ) R( Aa ) : p t B = 0
= R( B ) R( Aa ) ≤ e R ( J ) R( Aa ) = ϕ −1 ( A a
)
Và theo 1.1.3, ta có ker f ≤ e Aa . Vì vậy tồn tại đồng cấu g : M → M là mở rộng của f. Rõ ràng b j = f ∑ r jk mk = g ∑ r jk mk = ∑ r jk g ( mk ) . Điều này k∈K k∈K k∈K cho thấy [ g ( mk ) ] ∈ M K là nghiệm của hệ phương trình tuyến tính trên M. (⇐) Cho N ≤ M , f ∈ Hom( N , M ) sao cho ker f ≤ e N , và { mk + N / k ∈ K } là tập sinh của M N . Xét sơ đồ khớp theo dòng như sau: R(K)
P
0
h’ 0
π
M N
h M
N
α
0
1
M N
0
trong đó, hệ { ek : k ∈ K } là cơ sở chuẩn tắc của R ( K ) và π ( ek ) = mk + N , P = ker π , còn α là toàn cấu tự nhiên. Đồng cấu h được xác định bởi h( ek ) = mk , thì αh( ek ) = α ( mk ) = mk + N = π ( ek ) . Điều này cho thấy αh = π . r jk ek ( j ∈ J ) . Đặt A = r , Cho { p j / j ∈ J } là tập sinh của P và p j = k∑ jk ∈K
[ ]
a = [ mk ] . Từ αh( p j ) = π ( p j ) = 0 và vì h( p j ) = ∑ r jk h( ek ) = ∑ r jk mk , nên với k∈K k∈K p ∈ P thì p =
∑ r j p j và h( p ) = ∑ r j h( p j ) = ∑ r j ∑ r jk mk ∈ j∈J
j∈J
j∈J
k∈K
Aa .
' Vậy, A a = h( P ) ≤ ker α = N . Lấy h = h P thì sơ đồ trên là giao hoán. Đặt
(
)
b j = f h ' ( p j ) = f ( h( p j ) ) ( j ∈ J ) , B = [b j ] . Ta thấy hệ phương trình tuyến
33
[ ]
tính AX = B là tương thích cốt yếu trên M. Thật vậy, nếu q = l j ∈ R( Aa ) thì: f ∑ l j h( r jk ek ) = f ∑ l j r jk mk = f q t Aa = 0 j∈J j ,k j ,k ⇒ R( Aa ) ≤ R( B ) . Hơn nữa, đặt L = Aa và f ' = f L .
(
∑ l j f ( h( p j ) ) =
qt B =
)
Thế thì, f ' ∑ r jk mk = b j ( j ∈ J ) . Theo 1.1.3 và 1.1.2, ta có: k∈K R( B ) R( Aa ) = ϕ −1 ( ker f ' ) = ϕ −1 ( ker f ∩ L ) ≤ e ϕ −1 ( L ) = R ( J ) R( Aa ) . Vậy, theo giả thiết điều kiện cần, hệ AX = B có nghiệm [ y k ] ∈ M K . Với mỗi m ∈ M , tồn tại e =
∑ c k ek ∈ R ( K )
k∈K
sao cho: π ( e ) = m + N .
Từ α ( m − h( e ) ) = α ( m ) − α ( m ) = 0 ⇒ m − h( e ) ∈ ker α = N . Xác định tương ck y k . Nếu π ( e ) = π ( e') = m + N ứng g : M → M bởi g ( m ) = f ( m − h( e ) ) + k∑ ∈K c'k y k thì e − e' = ∑ ( ck − c'k ) ek ∈ P và e − e' = và e' = k∑ ∈K k∈K
∑ l j p j = ∑ l j r jk ek , j∈J
j ,k
l j r jk (k ∈ K ) . Từ đó, ta có : nghĩa là ck − c'k = ∑ j f ( m − h ( e' ) ) − f ( m − h( e ) ) = f ( h ( e − e') ) = = ∑ l j r jk y k = j ,k
∑l jb j j∈J
∑ ( ck
k∈K
− c'k ) y k .
Điều này chứng tỏ g là ánh xạ. Ta chứng minh g là đồng cấu môđun và là mở rộng của f. Thật vậy, với mọi m ,m' ∈ M , tồn tại: e = ∑ ck ek , e' = ∑ c' k ek ∈ R ( K ) sao cho π ( e ) = m + N và π ( e' ) = m' + N . Ta k∈K
k∈K
có: π ( e + e' ) = m + m' + N và g ( m + m' ) = f ( m + m' − h( e + e' ) ) + ∑ ( ck + c' k ) y k k∈K
hay g ( m + m' ) = f ( m − h( e ) ) +
∑ ck yk + f ( m' −h( e' ) ) + ∑ c' k yk
k∈K
k∈K
34
= g ( m ) + g ( m' ) . Với mọi r ∈ R , g ( rm ) = f ( rm − h( re ) ) + ∑ rck y k k∈K
= rf ( m − h( e ) ) + r ∑ ck y k = rg ( m ) k∈K
Với mọi m ∈ N , ta chọn e = 0 ∈ R ( K ) , thì g ( m ) = f ( m ) . Vậy, g là đồng cấu môđun và là mở rộng của f. Do đó, M là môđun nội xạ cốt yếu.
35
KẾT LUẬN Luận văn đã đề cập và giải quyết được các vấn đề sau: 1. Khảo sát, nghiên cứu tính chất của các lớp môđun giả nội xạ, giả nội xạ
cốt yếu, nội xạ cốt yếu và chứng minh được một liên hệ giữa môđun tựa nội xạ và giả nội xạ cốt yếu (Hệ quả 2.2.8). 2. Chứng minh được một số tính chất của môđun nội xạ cốt yếu: –
Nếu M ⊕ N là nội xạ cốt yếu thì M là N – nội xạ cốt yếu (Định lí 2.3.6).
–
Nếu M là môđun nội xạ cốt yếu thì M là bất biến với mọi
ϕ ∈ End ( E ( M ) ) thoả mãn ker ϕ ≤ e M (Mệnh đề 2.3.7). –
Hạng tử trực tiếp của môđun nội xạ cốt yếu là môđun nội xạ cốt yếu (Mệnh đề 2.3.10).
3. Chứng minh được môđun giả nội xạ là nội xạ cốt yếu (Hệ quả 2.3.3). Ngoài ra, trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi nhận thấy một vài hướng hấp dẫn chúng tôi còn tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới: Điều kiện nào để một môđun nội xạ cốt yếu là giả nội xạ, và nếu M là N – nội xạ cốt yếu thì M có là N – giả nội xạ hay không?, trong đó M, N là các môđun đều, từ đó thể đặc trưng phương trình qua lớp môđun giả nội xạ và cũng chứng minh được mọi môđun có chiều đều hữu hạn, CS – môđun và nội xạ cốt yếu đều là tựa nội xạ.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đặng Thị Minh Thắng, Môđun suy biến, môđun suy biến bậc 2 và CS – môđun, Luận văn thạc sĩ toán học, Đại Học Vinh, 2002. [2] A. Al-Ahmadi, N. Er and S.K. Jain, 2003, Modules which are invariant under monomorphisms of their injective hulls, Ohio University, Athens, Ohio. [3] F.W. Anderson and K.R. Fuller, Rings and Categories of Modules, Springer Verlag, 1974. [4] H.Q. Dinh, On pseudo-injective modules, AMS Meeting No.990, Binghamton (New York), October 11-12 (2003). [5] S.K. Jain and S. Singh, Quasi-injective modules and pseudo-injective modules, Canad. Math. Bull., 18(3) (1975), 359-366. [6] S.H. Mohamed, B.J. Muller, Continuous and Discrete Modules, London Math. Soc. Lecture note Series 147 (Cambridge University Press 1990). [7] He Qun, 1998, An Equational Characterization of Essentially-injective Modules, Hangzhou University, Hangzhou, China.
37