Giang

  • June 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Giang as PDF for free.

More details

  • Words: 18,041
  • Pages: 74
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Lời mở đầu Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều ban ngành nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và giảm .... Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quảnlý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hiệp Bách Niên”

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

1

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH HIỆP BÁCH NIÊN I. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại,được thành lập theo quyết định số 139/QĐ – TTCP ngày 26/2/1994. Các ngành nghề kinh doanh cuả công ty: Kinh doanh dược phẩm, mua bán mỹ phẩm, hóa chất (trừ hóa chất độc hại), trang thiết bị y tế,chế phẩm vi sinh xử lý môi trường (chế phẩm được phép lưu thong), hàng gia dụng, lương thực, thực phẩm chế biến, xà phòng, chất tẩy rửa,làm bóng và chế phẩm vệ sinh,chất khử trùng…

1.2 Sự phát triển của công ty. Với đặc thù là công ty thương mại phục vụ cho thị trường đông dân mạng lưới kinh doanh rông khăp trên địa bàn,những năm gần đây quy mô kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng: +Năm 2001: 12.156triệu +Năm 2002: 15.273 triệu Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng công ty có 45 quầy kinh doanh tại bốn khu vực đông dân cư và năm đại lý tại các xã.Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là xăng dầu và kinh doanh tời vụ.Di đôi với việc mở rông quy mô kinh doanh công ty càn nâng cao chất lược hàng ban với tinh thần thai độ tận tình. 2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn. Doanh nghiêp thương mại là DN chuyên làm nhiêm vụ lưu thông hàng hoá,vừa là người mua hàng,vùa là người bán hàng.Để thực hiện tốt và có hiệu quả

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

2

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

nhiêm vụ của một doanh nghiệp thương mại là phải tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở hiệu quả và tíêt kiệm nhất. Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một đơn vị hoạch toán độc lập.Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiên cho DN tồn tại. Ngay sau khi cổ phần hoá công ty đã thực hiên săp xếp lại hoạt động kinh doanh,bộ máy quản lý với phương châm một người làm được nhiều việc.Do vậy nhiều phòng ban được xác nhập với nhau. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên được bố trí theo sơ đồ sau :

BKS

HĐQT

GĐĐH

P.GĐ kinh doanh

P.kinh doanh thị trường

P.kế toán tài vụ

P.GĐ tổ chức hành chính

Cửa hàng số 1

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

Cửa hàng số 2

3

Cửa hàng số 3

Tổ chức hành chính

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Trong công ty cơ quan có quyền quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ của công ty gồm 63 cổ đông có quyền biểu quyết,họp ít nhất mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm và thông qua phương hướng phát triển của công ty.ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phiếu và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.ĐHĐCĐ cũng có thể tổ chức lại hoặc giải thể công ty.Như vậy ĐHĐCĐ là chủ sở hữu của công ty có quyền chiếm hữu,định đoạt số phận của công ty.DướiĐHĐCĐ là hội đồng quản trị(HĐQT)quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.HĐQT có ba thành viên trong đó có một chủ tịch và phó chủ tịch.HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty,quyết định các phương án kinh doanh.Đầu tư,giải pháp phát triển thị trường,các hợp đồng quan trọng có giá trị lớn,phải được HĐQT thông qua mới được thực hiện.Nói chung HĐQT đua ra các đường lối,các nghị quyết về phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty,ổ chức bộ máy quản lý đồng thời đưa ra các quy chế quản lý nội bộ.Trong HĐQT thì chủ tich HĐQT có nhiệm vụ lập chương trình kế hoạch hoạt động,theo dõi tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. Ban kiểm soát(BKS)của công ty gồm ba người trong đó có một kiểm saot viên trưởng và hai kiểm saot viên.Kiểm soát viên trưởng là người có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ kế toán tài chính.BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp hợp lý trong việc quảm lý điều hành hoạt động kinh doanh ghi chép sổ sách kế toán,kiểm tra báo cáo tài chính.Cụ thể là ban kiểm soát phải thẩm định báo cáo tài chính hàng năm nhằm phát hiện sai sót gian lận của các bộ phận và đưa ra trình ĐHĐCĐ xem sét quyết định.Thông qua kiểm soát để đảm bảo các quyết định,quy chế quản lý nội bộ,các nghị quyết chỉ đạo của ĐHĐCĐ và ĐHĐQT . Trong HĐQT một thành viên được bầu làm giám đốc đièu hành(GĐĐH)có nhiệm vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty theo các nghị quyết của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty đã đựoc ĐHĐCĐ phê duyệt.Giám đốc quản lý trực tiếp phòng tài chính kế toán và mạng lưới kinh doanh.Dưới giám đốc là một phó giám đốcphụ trách kinh doanh quản lý trực tiếp phòng kinh doanh thị trường.Một phó giám đốc phụ trách tài chính hành chính,quản lý trực tiếp phòng tổ chức hành chính.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

4

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Phòng kế toán tài vụcó nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chínhcủa nhà nước, xử lý chứng từ ,lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị cung cấp thông tin kịp thời về tình hình tài chính của công ty,tư vấn cho giám đổctong việc ra quyết định kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mưu các đầu mối chỉ đạo và thực hiện các lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lương,đào tạo,thi đua,khen thưởng, kỷ luật. Phòng kinh doanh thị trường phòng này có nhiều chức năng được xác nhập bởi phòng kế hoạch và phòng kinh doanh tổng hợp .Hiện nay phòng này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh,kế hoạch lưu chuyển hàng hoá,tổ chức lập và xây dựng kế hoạch kinh doanh quảng cáo và xúc tiến bán hàng,nghiên cứu mở rộng thị trường,tìm kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh tế . Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh kịp thời về phòng kinh doanh thị trường và nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện các kế hoạch kinh doanh công tác tổ chức các phòng ban liên quan đảm bảo các chế độ l’;ng thưởng và quyền lợi khác cho nhân viên. 3. Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên : Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại từ nhiều năm nay,cônh ty luôn đứng vững trên thị trường,là một DN quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của huyện Sóc Sơn nhất là từ khi tiến hành cổ phần hoá thì mọi quyền lợi của mỗi cổ dông đều gắn liền với sự phát triển của công ty.Do vậy bộ máy lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,việc phân phối lợi nhuận và điều lệ của công ty luôn quan tâm,khuyến khích và có chế độ dãi ngộ kịp thời đối với CBCNV. Là một công ty Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn,công ty là một DN kinh doanh thương mại luôn đứng vững trên thị trường trong nhiều năm qua.Khách hàng của công ty là các cơ quan,xí nghiệp,nông trường,trang trại,đóng trên địa bàn ,các đơn vị bộ đội,CBCNV và nhân dân.Các mặt hàng mà công ty khai thác,kinh doanh đều được chọn lựa,nghiên cứu phù hợp với thị trường để xác định chính sách kinh doanh hợp lý.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

5

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Là một DN thương mại nên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Công ty vừa có nhiệm vụ mua hàng,vừa có nhiệm vụ bán hàng.Do vậy công ty xác định rõ các thông tin về các DN,công ty sản xuất ,các nhu cầu kinh doanh về số lượng,chất lượng,giá cả,chính sách bán hàng và khả năng cung cấp hàng hoá của công ty đó.Thông qua đó công ty xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng,lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá tốt nhất về chất lượng,có uy tín,giao hàng với độ tin cậy caovà giá thành hợp lý. 4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là: - Kế toán tại công ty. - Kế toán tại các cửa hàng Kế toán tại các cửa hàng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao. Bộ máy kế toán Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. gồm có 5 người đảm nhiệm các phần kế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ mỗi người đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể .

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

6

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH Sơ đồ bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán

Kế toán công nợ

Kế toán thuế

kế toán lương

Thủ quỹ

1. Trưởng phòng kế toán Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định. - Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào. - Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý. 2. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc thực hiện các khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn vay, hạch toán theo lương khách hàng tạm ứng. 3. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo dõi tình hình nộp ngân sách Nhà nước ,lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 4. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả cho từng người trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

7

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

5. Thủ quỹ kiêm tài sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng tháng cân đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định , phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích khấu hao đã được cục quản lý vốn và tàI sản của thành phố Hà nội phê duyệt. Do tình hình kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số chất chủ yếu cho các cửa hàng , đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho công ty. Các cửa hàng tự quyết định phương án bán hàng, tổ chức bán hàng theo kế hoạch đề ra. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty . + Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các cửa hàng. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Chứng từ sổ gốc

Sổ cái

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh 8 Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng (quý) : Đối chiếu kiểm tra

5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty: Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau: * Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm: +Phiếu thu +Phiếu chi + Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán + Giấy đề nghị tạm ứng + Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn liên quan. ....................... * Kiểm tra và thực hiện phần hành : Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt. Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho trưởng phòng ký duyệt.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

9

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

* Tập hợp, lưu trữ chứng từ: Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ. 6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định. Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền. Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

10

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH Chương I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN. I. Tổng quát về vốn bằng tiền: 1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành: - Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp ( FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) ... - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh. - Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. - Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. - Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán:

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

11

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Đặc điểm vốn bằng tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đói hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng. Nhiệm vụ. Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. - Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. - Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. - Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm : - Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền. - Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó. - Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

12

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các phương pháp sau: + Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ. + Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước. + Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước. - Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác. Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. II. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền: 1. Luân chuyển chứng từ: Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là những phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và phương pháp tính toán, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, người lập chứng từ ... Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển đó được xác định bởi khâu sau: - Tạo lập chứng từ : Do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết sức đa dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, tuỳ theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu thu, chi hay

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

13

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

các hợp đồng ... mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải lập theo mẫu nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. - Kiểm tra chứng từ : Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ : Các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ được kiểm tra nó mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. - Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh thông tin cho người quản lý phần hành này: + Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán. + Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó. - Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: trong kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử dụng để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Lưu trữ chứng từ : Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là tài liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc. + Chứng từ không bị mất. + Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng. + Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ. 2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ: Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ... Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

14

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 2.1.

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:

Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán. Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền ... Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau:

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

15

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Đơn vị:

Số ................... Mẫu 01-TT. Phiếu thu

QĐ số 1141 TC/ CĐKT Ngày 1/ 11/ 1995

Ngày .................

của BTC.

Nợ ............... Có ................ Họ và tên người nộp

: ......................................

Địa chỉ

: ......................................

Lý do nộp

: .....................................

Số tiền

:

....................................

(Viết

bằng

chữ) .................................................................................................................. Kèm theo ........................chứng từ gốc. Ngày Thủ trưởng

Kế toán

đơn vị

trưởng biểu

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

Người lập nộp

16

tháng

Người

năm. Thủ

quỹ

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Đơn vị:

Số: .............KT/ KR Ngày: .................. Phiếu chi

TK Nợ

Trả cho: .............................................................. Do ông (bà) ....................................................... CMT ............cấp ngày......................................... ................................. ..................... ký nhận.

Diễn giải: .................................................... ......................... đ ........................ Kèm ..................................chứng từ gốc.

Ngày

Ngày ..................

Trưởng phòng

Người nhận ký tên: ....

Kiểm

kế toán

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

Tháng

Thủ soát

17

Năm

Người lập quỹ

phiếu

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

18

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

SỔ QUỸ TIỀN MẶT (Kiêm báo cáo quỹ) Ngày ......tháng .......năm.... Số hiệu chứng từ Thu Chi

Diễn giải

Số tiền Thu

Chi

Số dư đầu ngày Phát sinh trong ngày ....................................... Cộng phát sinh Số dư cuối ngày Kèm theo .............

chứng từ thu

............ chứng từ chi. Ngày ...........tháng...........năm.... Thủ quỹ ký

2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán: Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

19

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Bên nợ: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho. + Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh. Bên có: + Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng , bạc hiện còn tồn quỹ. + Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh. - Dư nợ : Các khoản tiền, ngân phiếu, ngoại tệ,vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ. Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 111.1 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, thừa , thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp. - Tài khoản 111.2 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam. - Tài khoản 111.3 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu , tồn quỹ theo giá mua thực tế. Cơ sở pháp lý để ghi Nợ Tk 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111: - Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ. - Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

20

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán. - Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ. - Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt. 2.2.1 Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam: a) Các nghiệp vụ tăng : Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ. Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính. Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường. Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng. Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu. Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền. b) Các nghiệp vụ giảm : Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn.

Nợ TK

211, 213 : Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng. Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm. Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

21

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ) Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả. Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho ngân sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV. .......................................... Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ. 2.2.2. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ : Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định .... dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá. - Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413. Kết cấu tài khoản 007: Bên Nợ

: Ngoại tệ tăng trong kỳ.

Bên Có

: Ngoại tệ giảm trong kỳ.

Dư Nợ: Ngoại tệ hiện có. Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá. Bên Nợ :

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư,

hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

22

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Bên Có :

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư,

hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ. Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý. Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại. Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi phí cho hoạt động tài chính. Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ : - Các loại tỷ giá : + Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính chất khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố. + Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường được xác định bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ. - Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau: + Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ. + Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại .....

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

23

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

+ Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ. + Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp) Trình tự hạch toán: a) Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán : - Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam : Nợ TK 111(111.2) : (ghi theo tỷ giá hạch toán) Có TK 111(111.1), 331, 311 : (ghi theo tỷ giá thực tế) Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (nếu có) Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007- lượng nguyên tệ mua vào. - Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ: Nợ TK 111 (111.2) : ghi theo tỷ giá hạch toán Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có) Đồng thời ghi :

Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào.

- Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ : Nợ TK 111 (111.2) Có TK 131 Đồng thời ghi: Nợ Tk 007 : Lượng nguyên tệ thu vào. - Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam : Nợ TK 111 (1111) : Giá bán thực tế Có TK 111 (1112) : Tỷ giá hạch toán. Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán, Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán. Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra. - Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ: Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641, 641 : Tỷ giá thực tế Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán Nợ (Có) TK 41 : Chênh lệch (nếu có) Đồng thời ghi: Có TK 007 : Lượng nguyên tệ chi ra.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

24

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ: Nợ TK 331 Có TK 111 (111.2) Đồng thời

Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra

- Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ. Khi chuẩn bị thực hiện điều chỉnh tỷ gía ngoại tệ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê ngoại tệ tại quỹ, gửi Ngân hàng ... đồng thời dựa vào mức chênh lệch tỷ giá ngoại tệ thực tế và hạch toán để xác định mức điều chỉnh. Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh lệch do tỷ giá tăng kế toán ghi: Nợ TK 111 (111.2) Có TK 413 Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch do tỷ giá giảm được ghi ngược lại: Nợ TK 413 Có TK 111 (111.2) b) Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán : - Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam : Nợ TK 111 (1112) : Giá mua thực tế Có TK 111 (1111) : Giá mua thực tế Đồng thời: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ nhập quỹ. - Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ : Nợ TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế. Nợ TK 131 : Tỷ giá hạch toán. Có TK 511 : Tỷ giá thực tế. - Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ Nợ TK 111(111.2) : Theo tỷ giá thực tế Có TK 131 : Theo tỷ giá bình quân thực tế nợ Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá bình quân thực tế nợ nhỏ hơn tỷ giá bình quân thực tế)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

25

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

(Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá bình quâ thực tế nợ lớn hon tỷ giá bình quân thực tế) - Xuất ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, chi trả các khoản chi phí: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 627, 641, 641 .. (Tỷ giá thực tế) Có TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế bình quân. Có TK 413 : (Số chênh lệch tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá thực tế bình quân) Đồng thời: Có TK 007: Lượng nguyên tệ xuất quỹ. - Xuất ngoại tệ trả nợ cho người bán: Nợ TK 33 : Tỷ giá nhận nợ Có TK 111 (111.2) : Tỷ giá thực tế Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá nhận nợ lớn hơn tỷ giá thực tế. (Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá thực tế) Đồng thời : Có TK 007 : Lượng nguyên tệ đã chi ra. Đến cuối năm, quý nếu có biến động lớn hơn về tỷ giá thì phải đánh giá lại sổ ngoại tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm, cuối quý.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

26

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

+ Nếu chênh lệch giảm: Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 111 (1112) + Nếu chênh lệch tăng: Nợ TK 111 (1112) Có TK 413

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

27

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

SƠ ĐỒ TỔNG HỢP THỂ HIỆN QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN THU CHI TIỀN MẶT TK 511, 512

TK 111

TK112

Doanh thu bán hàng, SP, DV

Gửi tiền mặt vào NH

Tk 711, 712

TK 121, 128

Thu nhập hoạt động tài chính,

Mua chứng khoán, góp vốn,

Hoạt động bất thường

liên doanh, đầu tư TSCĐ

TK 112

TK 152, 153 156,611,211 Rút TGNH về quỹ

Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ

TK 131, 136

TK 142,241,

141

627,614,642

Thu hồi các khoản nợ phải thu

Các chi phí bằng tiền mặt

TK 121,128

TK 331,315

221,222,228

331,333,334

Thu hồi các khoản đầu tư,

Trả các khoản nợ phải trả

Ký cược, ký quỹ TK 144,244

TK414,415, 431

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

28

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Xuất tiền đi thế chấp, ký quỹ

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH Bổ xung quỹ

Ký cược TK338,344 Nhận tiền do đơn vị khác ký cược, ký quỹ TK 338 Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê

TK 138 Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê

3.Kế toán tiền gửi Ngân hàng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. 3 3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng: - Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng. - Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu. 3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

29

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng. Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng. Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai : + TK 112.1-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng. + TK 112.2- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam. + TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng. Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH: - Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. - Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. - Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

30

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên. 3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng: Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại Ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

31

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Sơ đồ hạch toán TK 111

TK 112

Gửi tiền vào NH

TK111 Rút tiền gửi NH

TK511,512 TK152,153 156,611 Doanh thu bán sản phẩm hàng

Mua vật tư hàng hoá

hoá, dịch vụ TK131,136, 141 Thu hồi các khoản nợ phải thu TK 121,128

TK 211,213

221,222

214

Thu hồi vốn đầu tư bằng

Mua TCSĐ, thanh toán,

chuyển khoản

chi phí XDCB

TK338,334

TK311,315, 331,333,336,338

Nhận ký cược, ký quỹ của

Thanh toán các khoản nợ

đơn vị khác

phải trả

TK144,244

TK121,128

Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

Mua chứng khoán, góp

32

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH vốn liên doanh

TK411,441

TK144,244

451, 461 -Nhận vốn liên doanh do ngân Xuất tiền ký cược,ký quỹ sách cấp, cổ đông góp -Nhận tiền cấp dưới nộp lên để

TK627,641,642

lập quỹ quản lý cấp trên. -Nhận kinh phí sự nghiệp

Thanh toán các khoản

TK711, 721

chi phí phục vụ SX

Thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường 4. Hạch toán tiền đang chuyển: Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận đực giấy báo có của Ngân hàng. Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc ( giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước) - Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền .... 4.1. Chứng từ sử dụng : 4

- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc - Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.

4.2. Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hện trên tài khoản 113- “Tiền đang chuyển”. Nội dung và kết cấu của tài khoản này:

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

33

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Bên nợ : Tiền đang chuyển tăng trong kỳ Bên Có: tiền đang chuyển giảm trong kỳ Dư nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp hai: TK1131- “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt Nam. TK 113.2-“Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

34

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

4.3. Trình tự hạch toán: Sơ đồ kế toán tổng hợp: TK 511

TK 113

Thu tiền bán hàng bằng tiền

TK 112

Tiền đang chuyển đã gửi vào

mặt, séc nộp thẳng vào NH

ngân hàng

TK 111

TK 331

Xuất quỹ nộp NH hay chuyển

Thanh toán cho nhà cung cấp

tiền qua bưu điện TK 112 TGNH làm thủ tục để lưu

TK 311 Thanh toán tiền vay ngắn hạn

cho các hình thức T.T khác TK 131,136,138

TK 315

Thu nợ chuyển thẳng qua Thanh toán nợ dài hạn đến NH hoặc bưu điện

hạn trả

5. Hình thức sổ kế toán: Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

35

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán. Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán. Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán : - Nhật ký- sổ cái - Nhật ký chung - Nhật ký chứng từ - Chứng từ ghi sổ. Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện thích hợp. 5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái: Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái. Hệ thống sổ bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái. Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu, mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau. * Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng: - Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

36

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 5

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật

tính toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát sinh lớn thì Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp. - Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ. 5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ” Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản. Hệ thống sổ kế toán : - Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản. 6

- Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC.

* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng : - Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán. - Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm. - Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ: Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Hệ thống sổ kế toán : - Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê. 7 - Sổ kế toán chi tiết : Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình thức trên (CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ. * Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng :

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

37

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận tiện cho việc phân công công tác. - Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá - Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng. 5.4. Hình thức Nhật ký chung: Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái. Hệ thống sổ: 8 - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tài khoản (111, 112, 113) 9

- Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

38

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

39

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH Chương II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI –XÂY DỰNG SÓC SƠN.

II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM_XD Sóc Sơn. 1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền. 1. 1 Kế toán tiền mặt. Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu,chi để lập chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổđể lấy số hiệu sau đó căn cứ và chứng tưh ghi sổđể ghi vào sổ cái.Số liệu từ các chứng từ thu,chi cũng được dùng để ghi vào các sổ quỹvà sổ kế toán chi tiết. Trong năm 2003 đã hoàn thành nhiều kế hoach bán hàng đề ra làm doanh thu cao quỹ tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các cửa hàng được tốt hơn Công ty đã chi một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết bị dụng cụ cho việc bán hàng được tốt hơn, Công ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà Công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm tăng lượng tiền mặt cuả Công ty trong tháng 10(Trích một số nghiệp vụ) - 7/10 Công ty nhượng bán máy phôtô trị giá 10.543.720 bao gồm cả thuế GTGT 10%. Khách hàng đả thanh toán bằng tiên mặt. Nợ TK 111

: 10.543.720đ

Có TK 333

:

985.520đ

Có TK 711

: 9.585.200đ

-11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 6 500 lít xăng M90 tổng giá thanh toán cả thuế là 34.784.750đ Nợ TK111:34.784.750đ Có TK511:

31.622.500đ

Có TK333:

3.162.250đ

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

40

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670 triệu đồng Nợ TK 111

: 670.000.000đ

Có TK 112

: 670.000.000đ

-16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước bằng tiền mặt 45.000.000đ Nợ TK111:45.000.000đ Có TK131:

45.000.000đ

-22/10 Chị Trần Thị Loan thanh toán số tiền thừa tạm ứnglà 3.245.000đ Nợ TK111: 3.245.000đ Có TK141:

3.245.000đ

- 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu của cửa hàng số 1 Nợ TK 111

: 361.900.000đ

Có TK 511

: 329.000.000đ

Có TK 333

: 32.900.000đ

Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn PHIẾU THU Ngày 7/10/2003 Nợ TK: 111 Có TK: 333,711 Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán 1 máy photo. Số tiền: 10.543.720đ Đã nhận đủ số tiền: mười triêu năm trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng Ngày 7/10/2003

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

41

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ)

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Kế toán trưởng

Thủ Quỹ

Người nộp

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị NH

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Loại chứng từ gốc: Phiếu thu Tháng 10 năm 2003 Đơn vị : đồng Chứng từ SH NT …. 7/10

TK đối

Diễn giải

ứng

…………. nhượng bán máy photo

11/10

Bán xăng cho công ty CP B.An

… 15/10 16/10

………. Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ Công ty TNHH Hồng Vân TT Nợ

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

42

333 711 511 333 112 131

Số tiền ….. 985.820 9.858.200 31.622.500 3.162.250 ….. 670.000.000 45.000.000

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp …. 22/10 …. 28/10 ….

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

…….. Thanh toán thừa tạm ứng ……….. Công ty nhận báo cáo doanh thu

….. 3.245.000 …. 329.000.000 32.900.000

141 511 333

……… Cộng

1.026.721.000

* Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty .: - Ngày 5/10 mua dầu diêsel của công ty xăng dầu khu vực I Nợ TK 156

: 86.941.100đ

Nợ TK 133

: 8.694.110đ

Có TK 111

: 95.635.210đ

-Ngày 7/10 Tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ Nợ TK 141:

10.000.000đ

Có TK :

10.000.000đ

-Ngày 10/10 Công ty mua một máy vi tính trị gia 7.218.750đ bao gồ cả thuế GTGT 10%. Công ty đẫ thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 211 : 6.562.500đ Nợ TK 133 Có TK 111

:

565.250đ

: 7.218.750đ

- Ngày 12/10 Công ty thanh toán nợ kỳ trước ch tổng công ty xăng dầu Việt Nam.Tổng số thanh toán là 315.769.000đ Nợ TK 331 : 315.769.000đ Có TK 111

: 315.769.000đ

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

43

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- Ngày 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000 bao gồ thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 241 : 4.100.000đ Nợ TK 133 :

410.000đ

Có TK 111

:

5.100.000đ

-Ngày 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ Nợ TK112:

150.000.000đ

Có TK111:

150.000.000đ

- Ngày 28/10 Nhận được hoá đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền phải thanh toán là 3.740.000đ Nợ TK 641,642

: 3.400.000đ

Nợ TK 133

:

Có TK 111

340.000đ

:

3.740.000đ

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn PHIẾU CHI Ngày 5 tháng 10 năm 2003

Nợ TK: 156 Nợ TK:133

Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến

Có TK: 111

Địa chỉ: Công ty xăng dầu khu vực I Lý do: Để mua dầu Số tiền: 95.635.210đ (Bằng chữ: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng) Đã nhận đủ số tiền: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng Ngày 2/11/2001 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên họ)

Kế toán trưởng

Thủ Quỹ

Người nhận

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

44

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

45

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại Tên chứng từ: Phiếu chi Tháng 10 năm 2003 Đơn vị : đồng Chứng từ SH NT

Diễn giải

TK đối

Số tiền

ứng

…. 5/10

…………. Mua dầu Diesel

7/10 …. 10/10

Tạm ứng

12/10 …. 17/10 …. 25/10 …. 28/10

Thanh toán nợ kỳ trước …….. Thuê sửa chữa sân sau nhà kho …….. Rút tiền mặt gửi ngân hàng ……… Trả tiền điện

156 133 141

…………. Mua máy vi tính

….

211 133 331 241 112 641,642 133

….. 86.941.100 8.694.110 10.000.000 …… 6.562.500 656.250 315.769.000 ….. 4.510.000 …… 150.000.000 …….. 3.400.000 340.000

……… Cộng

823.120.000

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/10/2003 Số:

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

46

15

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH Đơn vị tính: VNĐ

TKĐƯ Nợ Có 111 711

Trích yếu

Số tiền Nợ

Có 9.858.200

Nhượng bán máy phôtô

111

333 511

111

333 112

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

3.162.250 670.000.000

131

tiền mặt Công tu TNHH Hồng Vân thanh toán

45.000.000

111

985.582 31.622.500

Bán xăng cho công ty CP Bình An

nợ 111

141

Thanh toán tiền thừa tạm ứng

3.245.000

111

511

Báo cáo doanh thu của cửa hàng

329.000.000

333

32.900.000 Cộng

1.026.721.000

Kèm theo 9 chứng từ gốc

Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, tên họ) Công ty CPTM-XD

(Ký, tên họ)

Sóc Sơn CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/10/2003

Số 21 Đơn vị tính: VNĐ

TKĐƯ Nợ Có

Trích yếu

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

Số tiền Nợ

47



Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 156

111

133 141

111

211

111

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Mua hàng hoá

86.941.100 8.694.110 10.000.000 ……… 6.562.500

Tạm ứng ………. Mua máy vi tính

133 331

111

112

111

241

111

656.250 ………. 315.769.000 ……… 150.000.000 ………. 4.100.000

…………. Thanh toán nợ ………….. Rút tiền mặt gửi ngân hàng ………….. Thuê sửa chữa sân sau

133

410.000 823.220.000

Cộng

Kèm theo…12. chứng từ gốc

Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

48

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 243 Đơn vị tính: VNĐ

STT

Chứng từ ghi sổ SH 15

NT 29

21

29

Cộng Kèm theo

Số tiền

1.026.721.000 ……….. 823.120.000 ………...

6.653.986.097

chứng từ gốc.

Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

49

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn Tên TK: Tiền mặt SHTK: 111 SỔ CÁI-CTGS Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ SH NT 34 61 35 36 62

5/10 7/10 7/10 10/10 11/10

Diễn giảI

TK Đ/ư 156,

86.941.100 8.694.110

Nhượng bán máy phôtô

133 711,

Chi tạm ứng Mua máy vi tính

333 141 211,

Bán xăng

133 511, 333 331

65

15/10

Công ty thanh toán nợ …………………. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập 112

16/10

quỹ tièn mặt Công ty TNHH Hồng Vân thanh 131

17/10

toán nợ Thuê sửa chữa sân sau nhà kho

41

25/10



635.134.078

12/10

39

Nợ

Số dư đầu kỳ Mua hàng hoá dầu Diesel

37

66

Số tiền

9.855.200 985.520 10.000.000 6.562.500 656.250 31.622.500 3.162.250 315.769.000 670.000.000 45.000.000

241,

4.100.000

133

410.000

…………………... Rút tièn mặt tại quỹ đem gửi ngân 112

150.000.000

hàng …………………

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

50

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 71

28/10

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Báo cáo doanh thu

511, 329.000.000 333

43

28/10

Thanh toán tiền điện nước

32.900.000

641,

1.100.000

642,

2.300.000

133

340.000

Cộng số dư cuối kỳ

434.009.410

Kèm theo chứng từ gốc Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn

SỔ QUỸ TIỀN MẶT

Tra ng: 01

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

51

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp NT

Số phiếu Thu Chi

Diễn giải

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

TK

Số tiền Chi

Thu

Tồn

ĐƯ 5/10

34

Số dư đầu kỳ Mua hàng hoá

156

133 bán 711

7/10 61

Nhượng

7/10

máy phôtô 333 Mua máy vi tính 211

86.941.100 8.694.110

6.562.500

550.339.588 543.777.088

37

………… Công ty thanh 331

656.250 …. 315.769.000

…. 523.768.060

39

toán nợ ………… Thuê sửa chữa 241

…. 4.100.000

.... 476.098.876

36

0 17/1 0

539.498.868 549.354.068

9.855.200 985.520

133 12/1

635.134.078 548.192.978

nhà kho ………... Số dư cuối kỳ

133

410.000 ….

.… 434.009.410

1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng. *Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH - Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 112

: 670.000.000đ :

670.000.000đ

- Ngày 10/10 trả tiền mua nguyên vật liệu tháng trước

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

52

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Nợ TK 152 Có TK 112

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH : 15.960.000đ :

15.960.000đ

- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 141 Có TK 112

: 12.000.000đ :

12.000.000đ

Ngân hàng Công thương Đống Đa

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

53

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH GIẤY BÁO NỢ (Bộ tài chính)

Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2003 Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Cho rút tiền gửi Chi ngân sách số tài khoản 178

Nợ TK: 111 Có TK: 112

Chi ngân sách số tài khoản 178 Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn Số tài khoản: Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Lý do: chi tiền mua hàng hoá. Số tiền là: 670.000.000đ Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

54

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 – 10 – 2003

Số 290 Đơn vị tính: VNĐ

Chứng từ SH NT 5 11/10 6 10

Diễn giải

TK

Số tiền

Chi tạm ứng tiền gửi

Nợ 141

Có 112

Nợ

5/10

NH Rút tiền gửi NH nhập

111

112

670.000.000

10/10

quỹ tiền mặt Chi tiền trả tiền nợ

152

112

15.960.000

NVL kỳ trước Cộng

Có 12.000.000

697.960.000

Kèm theo…. chứng từ gốc Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

55

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty. *Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH : -Ngày 12/10 công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi II Thanh toán nợ kỳ trước bằng TGNH với số tiền là 48.789.000. Nợ TK112:

48.789.000

Có TK 131:

48.789.000

-Ngày15/10 Công ty bán xăng cho Công ty TNHH Phong Mai .Tổng số tiền phải thu là 53.112.125(bao gồm cả thuế GTGT).Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH. Nợ TK112:

53.112.125

Có TK511:

48.283.750

Có TK333:

4.828.375

- Ngày 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn Nợ TK 112 Có TK 144

: 16.000.000đ : 16.000.000đ-

-Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là 250.000.000. Nợ TK 112: 250.000.000 Có TK 111:

250.000.00

- Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng Nợ TK 112 Có TK 711

: 18.500.000đ : 18.500.000đ

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

56

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

57

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Ngân hàng Công thương Đông Anh GIẤY BÁO CÓ (Bộ tài chính) Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 248 Ngày 28 tháng 10 năm 2003 Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Gửi tiền vào ngân hàng Thu ngân sách số tài khoản 78

Nợ TK: 112 Có TK: 111

Thu ngân sách số tài khoản 78 Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn Số tài khoản: Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa. Lý do: Gửi tiền mặt vào ngân hàng Số tiền là: 250.000.000đ Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

58

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 – 10 – 2003

Số 293 Đơn vị tính: VNĐ

Chứng từ SH NT 99 12/10

Diễn giảI Thu nợ kỳ trước của

TK

Số tiền

Nợ 112

Có 131

Nợ 48.789.000

112

511

48.283.750 4.828.750 16.000.000



công ty cổ phần –xd 100 111 112 113

15/10

Thuỷ Lợi II Bán xăng cho công ty

21/10

TNHH Phong Mai Thu từ quý ký cược

112

333 144

29/10

ngắn hạn Thu lãi tiền gửi

112

711

18.500.000

tháng 9 Rút quỹ tiền mặt đem

112

111

250.000.000

26/10

gửi ngân hàng Cộng

368.401.500

Kèm theo…. chứng từ gốc Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, tên họ)

(Ký, tên họ)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

59

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: đồng TT

Chứng từ SH 290

NT 30/10

293

30/10

Số tiền 697.960.000 ……………. 368.401.500 ……………. 2.517.908.356

Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

60

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Công ty CPTM-XD Sóc Sơn

TRÍCH SỔ CÁI- CTGS Tên TK: Tiền gửi ngân hàg

SHTK: 112 Đơn vị tính: VN

Tt

Chứng từ SH

TK

Diễn giải

NT

ĐƯ

Số dư đầu kỳ 1

5/10

Số tiền Nợ



1.269.903.900

Rút tiền gửi ngân hàng về

111

670.000.000

331

15.960.000 12.000.000

nhập quỹ 2

10/10

Trả tiền mua hàng hoá tháng trước

3

11/10

Chi tạm ứng

141

4

12/10

Công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi

131

48.798.000

511

48.283.750

333

4.828.375

II thanh toán nợ kỳ trước 5

15/10

Bán xăng

6

21/10

Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn

144

16.000.000

7

26/10

Rút tiền mặt đem gửi ngân

111

250.000.000

711

18.500.000

hàng 8

29/10

Lãi tiền gửi ngân hàng Cộng phát sinh trong kỳ

386.410.125

Số dư cuối kỳ

958.354.025

697.960.000

Công ty CP TM-XD Sóc Sơn

SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Trang số

Chứng từ Số

NT

Số tiền Diễn giải

TK

Gửi vào

Rút ra

Còn lại

ĐƯ

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

61

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Số dư đầu kỳ

1.269.903.900

5/10

Nhập quỹ tiền mặt

111

10/10

Trả tiền mua hàng 331

670.000.000

599.903.900

15.960.000

583.943.900

12.000.000

571.943.900

hoá 11/10

Tạm ứng

12/10

Côg

ty

141 CP-XD 131

48.798.000

620.741.900

53.112.500

673.854.400

16.000.000

689.854.400

250.000.000

939.854.400

18.500.000

958.354.025

Thuỷ Lợi II Thanh toán 15/1

Bán xăng

511 333

21/10

thu quỹ ký cược 144 ngắn hạn

26/10

Đem tiền mặt gửi 111 ngân hàng

29/10

Thu lãi TGNH

711

Cộng

958.354.025

2- Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách. Toàn bộ hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty sau khi được lập và hoàn chỉch, đều được lưu trữ trong máy vi tính, nhờ vậy đã giảm bớt số lượng sổ sách cần lưu trữ cũng như tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh sổ sách. Theo định kỳ hàng tháng, kế toán chi tiết vốn bằng tiền tiến hành in sổ cho từng tài khoản để chuyển cho phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp và các bộ phận có liên quan đối chiếu và lập các báo cáo kế toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý . 2.1 Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt tại quỹ.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

62

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Việc quản lý tiền mặt tại két bạc càng tốt thì càng hạn chế được sự mất mát thiếu hụt, chênh lệch với sổ sách. Song, cho dù thủ quỹ có cẩn thận thế nào chăng nữa thì việc thừa hay thiếu tiền mặt vẫn có thể xảy ra. Những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tiền mặt giữa sách và thực tế là: - Khi nhận hoặc chi tiền, thông thường số lượng tiền phát sinh rất nhiều, thủ quỹ không kiểm soát được một cách chặt chẽ số lượng tiền mà mình đã nhận hoặc đã chi như : Không đếm hết được hoặc không kiểm soát được số nghiệp vụ phát sinh do có sự chênh lệch rất ít qua mỗi nghiệp vụ mà số phát sinh lại quá nhiều. - Do những nguyên nhân về mặt kỹ thuật như máy đếm tiền, có thể bị trục trặc hoặc không phân biệt được những tờ tiền khác chủng loại. - Do kế toán chi tiết vốn bằng tiền không phản ánh hết tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, hoặc cũng do bị nhầm lẫn số liệu khi phản ánh một nghiệp vụ phát sinh nào đó mà chưa phát hiện được kịp thời. Chính vì vậy viêc kiểm tra, đối chiếu số tiền thực tế còn tồn quỹ và trên sổ sách giữa hai bên nhân viên kế toán và thủ quỹ là hết sức cần thiết .

Có như

vậy mới có khả năng phát hiện kịp thời những chênh lệch sai sót có thể xảy ra. Khi xảy ra tình trạng chênh lệch nhân viên kế toán phải kiểm tra lại số phát sinh của từng nghiệp vụ trên sổ sách của mình trong kỳ, sau đó hai bên đối chiếu với nhau để đi đến một sự thống nhất. Khi đó tuỳ vào sự sai lệch ở khâu nào, của ai thì người đó có trách nhiệm điều chỉnh lại trên sổ sách của mình. Nếu sai sót thuộc về thủ quỹ thì thủ quỹ phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ quỹ cho đúng với thực tế. Nếu sai sót thuộc về nhân viên kế toán thì nhân viên đó phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán chi tiết ,chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương ứng để máy điều chỉnh lại số liệu trên các sổ kế toán mà máy đã tự động trích ra. Nếu có các chứng từ, sổ sách mà nhân viên kế toán đã chuyển đi nơi khác thì tiến hành lập biên bản, lập chứng từ ghi sổ mới,đăng ký chứng từ ghi sổ mới điều chỉnh lại sổ cũ.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

63

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Trường hợp hai bên sổ sách cùng thống nhất số liệu với nhau nhưng vẫn chênh lệch với số tiền thực tế còn tồn quỹ khi kiểm kê, thì hai bên lập biên bản với số chênh lệch đó và nhân viên kế toán sẽ có trách nhiệm phản ánh số chênh lệch này vào sổ kế toán. Nếu chênh lệch thực tế tăng so với sổ sách kế toán ghi : Nợ TK : 111.1 Có TK : 338.1 Nếu chênh lệch thực tế giảm so với sổ sách, kế toán ghi: Nợ TK : 138.1 Có TK : 111.1 Sau đó sẽ trình lên cấp trên để tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết. Trường hợp sổ sách của kế toán và thủ quỹ đã thống nhất với nhau về số liệu cùng với thực tế còn tồn ở két bạc, để đảm bảo kế toán và thủ quỹ cần xem xét lại các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để có thể tìm thâý những sai sót chênh lệch đáng tiếc. Khi phát hiện chênh lệch giữa sổ sách phản ánh và thực tế phát sinh mà trên sổ sách và thực tế tồn quỹ đồng nhất, kế toán điều chỉnh lại các nghiệp vụ đã ghi sổ đồng thời phản ánh số chênh lệch đó như trên (tuỳ vào từng trường hợp cụ thể). 2.2.Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH. VIệc kiểm tra , đối chiếu và điều chỉnh trên tài khoản TGNH nhằm đảm bảo sự thống nhất số tiền đã phát sinh và hiện còn dư tại tài khoản tiền gửi giữa sổ sách của NH và sổ sách của nhân viên kế toán công ty. Thông thường mỗi khi nhận được giấy báo của NH về nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản TGNH của công ty, nhân viên kế toán sẽ đối chiếu các chứng từ, sổ sách của mình với sổ sách của NH về số phát sinh, số dư của tài khoản. Do cả hai bên cùng quản lý những số liệu phát sinh trên một tài khoản duy nhất thông qua hệ thống sổ sách khác nhau nên cả hai đều cố gắng không để tình trạng chênh lệch xảy ra và thực tế ở công ty vẫn chưa xảy ra tình trạng này.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

64

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản, song khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì, phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của đơn vị , từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa kịp thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán đã đến thì nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để phản ánh vào TK 112. Số chênh lệch sẽ được phản ánh như sau. Nếu sổ sách của nhân viên kế toán phản ánh thừa so với sổ sách NH, kế toán ghi: Nợ TK 138.1 Có TK 112 Nếu sổ sách kế toán thiếu so với sổ sách của NH, kế toán ghi: Nợ TK112 Có TK 338.1 Sang kỳ sau kế toán phải tiếp tục tìm nguyên nhân của sự chênh lệch đó và kiến nghị những biện pháp điều hoà chênh lệch giữa hai hệ thống sổ sách với cấp trên.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

65

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HIỆP BÁCH NIÊN I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên 1. Đánh giá chung: Từ khi được thành lập lại đến nay, Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên luôn phải đối đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của đơn vị, tổ chức kinh tế khác, nhưng Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên, tình thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức,

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

66

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

tinh thần cũng như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay,Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhât, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được nâng cao thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, số liệu luôn chính xác. Do địa bàn kinh doanh rộng lớn nên công ty đã áp dụng kiểu vừa tập trung vừa phân tán để thực hiện công tác kế toán của mình. Đây là sự lựa chọn hết sức phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Như đã phân tích rõ ở phần trước, trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ điều này, công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoá tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

67

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và đã được chi tiết tối đa cho từng loại tiền. Sự chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền , từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý. Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh , quản lý. Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho. Trên đây là một số những nhận xét về ưu điểm của Công ty cổ phần thương mại xây dựng Sóc Sơn nói chung và phòng kế toán nói riêng trong việc tìm ra con đường có tính hiệu quả nhất cho kinh doanh. 2.Một số những tồn tại: Do địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ sách còn chậm chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường không đúng thời hạn gây chậm trễ trong việc ra quyết định đối với nhà quản lý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp có thể dự đoán được lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý cũng có thể thấy trước được khả năng thanh toán trong ký hoạt động tới ... Vì sự quan trọng đó mà hầu hết các doanh nghiệp đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho đến nay Công ty XDCT 54 vẫn chưa sử dụng vai trò của báo cáo này. Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel chứ chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

68

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

II. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên. Hiện nay, Công ty không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ không chỉ với các tổ chức trong nước mà cả với các tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ rất quan trọng. Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2: “Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại Ngân hàng mà không đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền măt tại quỹ bằng ngoại tệ”. Điều này đã gây nên không ít những khó khăn. Giả sử khi khách hàng đến thanh toán bằng ngoại tệ thì đơn vị lại không thể nhập quỹ mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam hoặc đem gửi vào tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng. Đây là sự lãng phí thời gian và nhân công một cách vô lý. Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng thêm tài khoản 111.2 “Tiền mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi. - Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như : NH Công thương Đống Đa, Đông Anh,Gia Lâm,... nên việc ghi chép chi tiết đối với từng NH là rất cần thiết, bởi nó giúp cho quá trình kiểm tra sổ sách được dễ dàng hơn. Công ty cũng đã tiến hành ghi chi tiết nhưng theo em cần phải ghi chi tiết hơn nữa đối với từng NH và từng nghiệp vụ phát sinh. - Công ty cần trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán đồng thời phải tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán về chương trình kế toán máy nhằm quản lý chính xác được các con số. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải xây dựng một chương trình kế toán thống nhất trên máy vi tính nhằm tự động hoá ở mức độ cao nhất công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng - Công ty nên tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho những nhà quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính xác.

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

69

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

- Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt có tại quỹ của đơn vị không ổn định, có lúc quá ít có lúc quá nhiều. Điều này dễ gây nên những khó khăn cho Công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Để khắc phục nhược điểm này, theo em Công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể trong từng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong kỳ. Định mức này có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép tăng quá cao hoặc quá thấp gây tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Công ty cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng như số tiền nợ sẽ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo được nhu cầu thu , chi tiền mặt của Công ty.

Kết luận

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

70

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao. Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh với giám đốc một cách chăt chẽ, toàn vẹn tài sản tiền vốn của công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một tất yếu, nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn. Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày bài viết này không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Em rất mong có được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô cùng cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH Dược phẩm Hiệp Bách Niên Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hải Hoành và các cô chú trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này Sinh viên Nguyễn Thùy Giang

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

71

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU

1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN VỐN

3

BẰNG TIỀN I.Khái quát về vốn bằng tiền

3

1.Khái niệm và phân loại vốn

3

2.Đặc điểm vốn bằng tiền,nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán

4

II.Tổ chức công tác kế toán

5

1.Luân chuyển chứng từ

5

2.Hạch toán tiền mặt tại quỹ

7

2.1.Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt

7

2.2.Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán

11

2.2.1.Kế toán các khoản thu,chi bằng tiền mặt

12

2.2.2.Kế toán các khoản thu,chi bằng ngoại tệ

13

3.Kế toán tiền gửi ngân hàng

20

3.1.Chứng từ để hạch toán TGNH

20

3.2.Tài khoản sử dụngvà nguyên tắc hạch toán

20

3.3.Trình tự hạch toán TGNH

21

4.Hạch toán tiền đang chuyển

23

4.1.Chứng từ sử dụng

23

4.2.Tài khoản sử dụng

23

4.3.Trình tự hạch toán

24

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

72

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

5.Hình thức sổ kế toán

24

5.1.Nhật ký sổ cái

25

5.2.Chứng từ ghi sổ

26

5.3.Nhật ký chứng từ

26

5.4.Nhật ký chung

27

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG

28

TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG SÓC SƠN. I.Đặc điểm tình hình chung

28

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại –

28

xây dựng Sóc Sơn 1.1.Quá trình hình thành

28

1.2.Sự phát triển của công ty

29

2.Cơ cấu bộ máy quản lýkinh doanh của Công ty

30

3.Môi trường kinh doanh

32

4.Tổ chức công tác kế toán

33

5.Tình hình luân chuyển chứng từ

37

6.Đặc điểm thu,chi vốn băng tiền tại công ty

38

II.Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần

38

thương mại –xây dựng Sóc Sơn 1.Nội dung phản ánh vốn bằng tiền

38

1.1.Kế toán tiền mặt

38

1.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng

51

2.Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách

60

2.1Đối chiếu kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinhtiền mặt tại quỹ

60

2.2.Đối chiếu , kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinhTGNH

62

CHƯƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN

64

CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI –XÂY DỰNG SÓC SƠN I.Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty

64

1.Đánh giá chung

64

2.Một số tồn tại

66

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

73

Ngành: Kế Toán

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: NGUYỄN HẢI HOÀNH

II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng

67

tiền tại Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn KẾT LUẬN

69

Nhận xét của GVHD Nhận xét của công ty

SVTT: NGUYỄN THÙY GIANG

74

Ngành: Kế Toán

Related Documents

Giang
June 2020 13
Giang
June 2020 13
Giang
November 2019 16
Giang
June 2020 3
Bai Giang
November 2019 25
Bai-giang
November 2019 30