GiỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ UNIKEY 3.5 I.Các bảng mã tiếng việt •Giới thiệu về unicode, tổ hợp hay dựng sẵn •Hệ thống bảng mã trong unikey
II.Các phương pháp gõ tiếng việt •Nguyên tắc chung •Kiểu gõ telex •Kiểu gõ vni •Kiểu gõ VIQR, kiểu gõ VIQR* •Dùng telex hoặc vni dể gõ tiếng việt,VIQR •Gõ tiếng việt chung vớI các tiếng khác
I.
Cài đặt unikey
I.
Hệ Thống Giao Diện Người Dùng •Bảng điều khiển chính •Menu và biểu tượng trạng thái(Taskbas icon) •Menu toolkit – công cụ chuyển mã tiếng việt
Chuyển mã clipboard
Chuyển mã file văn bảng thường
•Thiết lập gõ tắt - auto text •Các phím nóng
I. Các thao tác với unikey •Khởi động và kết thúc unikey •Bật tắt chế độ tiếng việt •Tự động bật unikey •Chọn kiểu gõ khi khởI động window •Chọn bảng mã tiếng việt •Định nghĩa gõ tắt auto text •Chuyển mã tiếng việt •Chuyển mã cho file văn bảng •Chuyển mã cho cliproad
BẮT ĐẦU VỚI UNIKEY ĐÔI NÉT VỀ UNICODE Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế vốn được thiết kế để dùng là bảng mã duy nhất cho tất cả các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Về nguyên tắc, Unicode cũng dùng 2 byte, nhưng khác với các bảng mã 2 byte của Việt Nam là Unicode là chuẩn quốc tế nên đã và sẽ được hỗ trợ trong các hệ điều hành và các chương trình ứng dụng. Mặc dù hiện tại số ứng dụng hỗ trợ Unicode chưa nhiều, nhưng xu hướng sử dụng Unicode sẽ ngày càng tăng lên. Unicode đã được hỗ trợ ngay từ trong nhân của hệ điều hành Windows NT và nay là Windows 2000. Các hệ Windows 9x cũng có hỗ trợ cho Unicode tuy chưa hoàn chỉnh. Các chương trình phổ dụng hiện nay có hỗ trợ Unicode có thể kể đến: Internet Explorer 5, Microsft Outlook Express 5, Microsoft Office 97/2000, Netscape 6 ....
Theo giới chuyên môn, Unicode tỏ ra là giải pháp trọn vẹn cho vấn đề bảng mã tiếng Việt. Đặc biệt đối với các ứng dụng Internet việc sử dụng tiếng Việt Unicode ngày càng có ưu thế hơn so với các bảng mã tiếng Việt khác.
I. Về tổ hợp hay dựng sẵn Unicode tổ hợp và dựng sẵn chẳng qua là 2 dạng khác nhau của một chuẩn chung do tổ chức Unicode quy định. Hai dạng này hoàn toàn tương thích với nhau, có thể dùng lẫn lộn. Tuy nhiên, do đa phần các ứng dụng chưa hỗ trợ unicode một cách hoàn hảo theo như khuyến cáo của Unicode, bạn cần phải cân nhắc cẩn thận khi quyết định dùng dạng nào. Ngay cả các chuyên gia của Việt Nam cũng chưa thống nhất nên dùng dạng nào. Theo quan điểm riêng của tác giả, với góc độ một người dùng thông thường bạn nên ưu tiên dùng Unicode dựng sẵn trong mọi trường hợp có thể. Unicode dựng sẵn là sự lựa chọn an toàn và có ưu điểm là hiển thị tốt trong mọi môi trường. Trong UniKey, unicode dựng sẵn được viết gọn là Unicode. Unicode tổ hợp được viết là Composed Unicode (To hop).
Hệ thống bảng mã trong UniKey Unicode: unicode dựng sẵn. •Composed Unicode: unicode tổ hợp. •ABC, VNI, VISCII, VPS, VIETWARE, BKHCM: Đây là các bảng mã cũ, dần dần sẽ không còn được dùng nữa. •MS CP 1258: bảng mã tiếng Việt do Microsoft quy định. Nếu dùng bảng mã này trong các chương trình hỗ trợ unicode của Microsoft như Office, Outlook Express... thì nó cho cùng một kết quả như unicode tổ hợp. •VIQR: Thực chất đây không phải là bảng mã mà chỉ là dạng thể hiện tiếng Việt dưới dạng "thô sơ" thông qua các ký tự chuẩn. Dạng này vẫn còn được dùng nhiều trong trao đổi email. •UTF-8 Literal, NCR Decimal, NCR Hexadecimal: Đây thực chất là các dạng thể hiện khác nhau của Unicode dựng sẵn. Nếu bạn là người dùng bình thường và chưa nghe đến chúng thì nhiều khả năng bạn sẽ không bao giờ cần đến chúng. Các dạng này chủ yếu nhằm phục vụ những người soạn Web chuyên nghiệp khi chương trình soạn Web không cho phép soạn unicode trực tiếp. Hiện nay nhiều người dùng NCR Decimal trong chương trình Yahoo Chat để trao đổi tiếng Việt có dấu. •X UTF-8: dạng đặc biệt để soạn unicode trong các chương trình vốn xuất xứ từ môi trường Unix, Linux như Emacs, gVim.
CÁC PHƯƠNG PHÁP GÕ DẤU TIẾNG VIỆT Nguyên tắc chung Để gõ các chữ cái Việt có dấu bạn phải gõ chữ cái chính trước, sau đó gõ các dấu thanh, dấu mũ, dấu móc. Các kiểu gõ tiếng Việt khác nhau sẽ quy định các phím bấm khác nhau cho các dấu thanh, dấu mũ và dấu móc. Tuy bạn có thể gõ phím dấu ngay sau các chữ cái gốc, nhưng điều này dễ dẫn đến việc bỏ dấu không nhât quán. Ví dụ: chữ toán có thể được viết thành tóan. Với UniKey, bạn nên gõ dấu ở cuối từ và UniKey sẽ luôn tự động đặt dấu đúng vào chữ cái cần thiết. Trạng thái chữ hoa, thường phụ thuộc vào trạng thái của các phím SHIFT và CAPS LOCK. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Bạn có thể dùng bảng điều khiển của UniKey để tắt chức năng bỏ dấu ở cuối từ.
Kiểu gõ TELEX Bảng 1. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ TELEX Phím s f r x j z w
Dấu Sắc Huyền Hỏi Ngã Nặng Xoá dấu đã đặt. Ví dụ: toansz = toan Dấu trăng trong chữ ă, dấu móc trong các chữ ư, ơ. Chữ w đơn lẻ tự động chuyển thành chư ư.
aa dd ee oo [ ]
â đ ê ô Gõ nhanh chữ ư Gõ nhanh chữ ơ
Xét ví dụ sau: tieengs Vieetj = tiếng Việt dduwowngf = đường Với các bảng mã có chữ hoa có dấu (Unicode, hoặc các bảng mã 2 byte) , bạn chỉ cần gõ chữ gốc là chữ hoa, còn các dấu thanh, dấu mũ có thể gõ phím chữ thường
Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Nếu dùng font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ.
Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toanfs = toán, toansz = toan. Bạn nên gõ phím dấu ở cuối từ để UniKey đặt dấu vào vị trí đúng chính tả tiếng Viêt. Ví dụ: để gõ chữ "hoàng", thay vì gõ hofang hay hoafng, hãy gõ hoangf.
Kiểu gõ VNI Kiểu gõ VNI sử dụng các Phím số để gõ chữ tiếng Việt.
Bảng 2. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ VNI Phím
Dấu
1
sắc
2
huyền
3
hỏi
4
ngã
5
nặng
6
dấu mũ trong các chữ â, ê, ô
7
dấu móc trong các chữ ư, ơ
8
dấu trăng trong chữ ă
d9
chữ đ
0
xóa dấu thanh
Ví dụ: tie6ng1 Vie6t5 = tiếng Việt d9u7o7ng2 = đường Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của UniKey). Khi đó, có thể gõ: duong9772 = đường. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không đấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan21 = toán, toan10 = toan
Kiểu gõ VIQR Cần phân biệt kiểu gõ VIQR với bảng mã VIQR. Kiểu gõ là phương pháp bạn dùng để nhập các ký tự tiếng Việt, và độc lập với bảng mã. Bảng mã là cách thể hiện các ký tự tiếng Việt. Bạn có thể dùng kiểu gõ VIQR để nhập tiếng Việt cho các bảng mã (font) Unicode, VNI, TCVN... Ngược lại bạn cũng có thể gõ kiểu TELEX, hoặc VNI cho các bảng mã VIQR, Unicode...
Bảng 3. Các phím gõ tiếng Việt của kiểu gõ VIQR Phím
Dấu
' (single quote)
sắc
` (grave accent)
huyền
?
hỏi
~ (tilde)
ngã
. (full stop)
nặng
^
dấu mũ trong các chữ â, ê, ô
+
dấu móc trong các chữ ư, ơ
(
dấu trăng trong chữ ă
dd
chữ đ
0
xóa dấu thanh
\
phím thoát dấu
Ví dụ: tie^’ng Vie^.t = tiếng Việt ddu+o+`ng = ddu+o+ng` = đường
Bạn cũng có thể gõ các dấu mũ, móc, trăng ở cuối từ (với điều kiện bạn phải bật chức năng này của UniKey). Khi đó, có thể gõ: duongd++` = đường. Với các bảng mã 1 byte (TCVN 3, BK HCM1, VISCII, VPS), bạn phải dùng font chữ hoa mới có được chữ hoa có dấu. Với font chữ thường, bạn chỉ có thể gõ được các chữ hoa không dấu: Â, Ă, Ê, Ô, Ơ, Ư, Đ. Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toan`' = toán, toan'0 = toan. Để gõ các dấu hỏi, chấm mà không bị UniKey xử lý phím dấu, bạn có thể bấm phím thoát (\) trước khi bấm các phím đó. Ví dụ: tan? = tản, tan \ ? = tan?.
Kiểu gõ VIQR* Ngoài kiểu gõ VIQR chuẩn như định nghĩa ở trên, UniKey còn hỗ trợ kiểu gõ VIQR* trong đó phím * được thay cho phím + để gõ các dấu móc trong các chữ ư, ơ.
Dùng TELEX hoặc VNI để gõ tiếng Việt VIQR VIQR (VIetnamese Quoted Readable) thực ra chỉ là một dạng thể hiển tượng trưng các chữ cái tiếng Việt chỉ bằng các kỹ tự trong bảng mã ASCII. VIQR hiện nay được dùng rất phổ biến trong việc trao đổi email, vì không cần thêm font tiếng Việt đặc biệt. Nhược điểm của VIQR là chữ tương đối khó đọc. Tuy VIQR không đòi hỏi bất cứ phần mềm bàn phím nào, nhưng với UniKey bạn có thể gõ TELEX hay VNI để được tiếng Việt VIQR. Như thế bạn sẽ không phải thay đổi thói quen gõ.
Để gõ được VIQR, chọn bảng mã VIQR trong bảng điều khiển hoặc trong menu. Ví dụ: •Gõ VIQR bằng TELEX: tieengs Vieetj = tiếng Việtt •Gõ VIQR bằng VNI: tie6ng1 Vie6t5 = tiếng việt
Gõ tiếng Việt chung với các tiếng khác Khi phải thường xuyên gõ tiếng Việt lẫn với tiếng Anh (hay một tiếng nào khác) có thể bạn sẽ cảm thấy bất tiện khi một số chữ tiếng Anh bị hiểu sai là dấu tiếng Việt. Để khắc phục điều này trong khi không phải thường xuyên chuyển đổi bật-tắt chế độ tiếng Việt bạn có thể dùng cơ chế gõ lặp dấu. Với cơ chế này, nếu ký từ nào bị hiểu là dấu tiếng Việt thì bạn chỉ cần gõ ký tự đó thêm một lần nữa thì UniKey sẽ khôi phục lại ký tự bạn cần.
Ví dụ: Kiểu TELEX: WWindowws = Windows, hoặc guitarr = guitar Kiểu VNI: e11 = e1
Bạn cũng có thể dùng phím CTRL để báo cho UniKey không bỏ dấu vào các chữ đã gõ trước đó.
Ví dụ: Kiểu TELEX: a CTRL s k = ask Kiểu VNI: a CTRL 8 = a8
Cài đặt UniKey Unikey chỉ gồm một file EXE duy nhất là unikey.exe, vì vậy bạn không cần một chương trình cài đặt riêng. UniKey gồm hai phiên bản: •Phiên bản chuẩn (UniKey.exe): dùng cho tất cả các hệ điều hành Windows •Phiên bản UniKey NT (UniKeyNT.exe): dùng cho các hệ điều hành Windows NT, 2000, XP
Phiên bản UniKey NT dùng phông tiếng Việt của hệ thống nên bạn không cần phải làm gì cả. Mặc dù phiên bản chuẩn có thể chạy trên mọi hệ điều hành Windows, nếu bạn dùng Windows NT/2000/XP thì nên dùng UniKey NT.
Với phiên bản chuẩn (thường dùng cho Windows 9x, ME), nếu muốn có giao diện tiếng Việt bạn cần phải có phông tiếng Việt ABC Sans Serif (abcserif.fon) trong máy. Có 2 cách làm điều này:
•Chép file abcserif.fon vào cùng thư mục với unikey.exe. Nếu bạn download bản UniKey chuẩn gồm UniKey.exe, help file và abcserif.fon, bạn không cần phải làm gì cả vì abcserif.fon đã nằm cùng thư mục với Unikey.exe. •Tự cài đặt font ABC Sans Serif vào máy. Bạn nên dùng cách này nếu có thể được vì mỗi lần khởi động UniKey không cần tìm file chứa font nữa.
Khi chạy UniKey, bạn có thể bật bảng điều khiển và đặt lựa chọn Khởi động cùng Windows để tự động chạy UniKey mỗi khi khởi động Windows. Nếu muốn biết UniKey bạn đang chạy là phiên bản chuẩn hay phiên bản NT, bạn có thể bấm nút Thông tin trong bảng điều khiển.
Hệ thống giao diện người dùng Bảng điều khiển chính Bảng điều khiển chính ở Hình 1 cho phép bạn đặt tất cả các thông số hoạt động của UniKey cho phù hợp với nhu cầu của bạn. Bảng điều khiển chính có thể được bật từ Menu của UniKey hoặc dùng tổ hợp phím nóng CTRL+SHIFT+F5.
Hình 1. Bảng điều khiển chính
UniKey được trang bị 2 ngôn ngữ giao diện là tiếng Anh và tiếng Việt. Nếu trên máy bạn UniKey chưa hiển thị được tiếng Việt hãy xem chỉ dẫn cài đặt UniKey. Hộp hội thoại của UniKey có 2 chế độ: Chế độ mở rộng: cho phép đặt tất cả các thông số hoạt động của UniKey Chế độ thu nhỏ: chỉ đặt các thông số hay sử dụng nhất. Bạn có thể thay đổi chế độ hội thoại bằng cách bấm vào nút Thu Nhỏ hoặc Mở rộng.
Các mục trong bảng điều khiển Vietnamese interface/Giao dien tieng Viet: Chọn ngôn ngữ thể hiện là tiếng Anh hay tiếng Việt. Bảng mã: Chọn bảng mã tiếng Việt. Bạn phải chọn đúng bảnng mã tương ứng với font tiếng Việt mà bạn đang sử dụng. Kiểu gõ phím: Cho phép chọn kiểu gõ tiếng Việt: Telex, VNI, hoặc VIQR. Phím chuyển: Thiết lập tổ hợp phím nóng dùng để bật tắt tiếng Việt . Bạn chọn 1 trong 2 tổ hợp: CTRL + SHIFT hoặc ALT + Z. Cho phép gõ dấu mũ, móc ở cuối từ: Nếu bật tuỳ chọn này thì các dấu mũ, dấu móc, dấu trăng không nhất thiết phải gõ ngay sau chữ cái gốc. Ví dụ:
Kiểu TELEX: duongwwfd = dduwowngf = đường Kiểu VNI: duong9772 = d9u7o7ng2 = đường Tuỳ chọn này cho phép người dùng kiểu gõ VNI đỡ phải chuyển tay nhiều (gõ xong phím chữ rồi đến phím số). Người dùng kiểu gõ TELEX nên tắt chức năng này để tránh nhầm lẫn. Phải bỏ dấu ngay sau nguyên âm: Nếu bật tuỳ chọn này bạn bắt buộc phải gõ phím dấu ngay sau chữ cái gốc. Tuỳ chọn này được chỉ nhằm phục vụ những người đã quen gõ như vậy từ trước đến nay. Bạn nên tắt chức năng này để cho phép UniKey tự động bỏ dấu một cách chuẩn xác, đúng chính tả. Bỏ dấu oà, uý (thay vì òa, úy): Có 2 quan niệm khác nhau về vị trí đặt dâu trong các âm oa, oe, uy khi chúng xuất hiện ở cuối từ. Kiểu cổ điển: dấu được đặt vào nguyên âm trước cho cân đối. Ví dụ: hóa, thủy, khỏe. Kiểu mới: dấu được đặt theo quy tắc phát âm. Ví dụ: hoá, thuỷ, khoẻ.
Menu và biểu tượng trạng thái (taskbar icon) Hình 2. Biểu tượng trạng thái và menu của UniKey
Biểu tượng của UniKey luôn xuất hiện ở góc phải dưới của màn hình. Tác dụng của biểu tượng: Hiển thị trạng thái hiện thời của bàn phím. Biểu tượng chữ V là bật tiếng việt. Chữ E (English) là tắt tiếng Việt. Bấm phím chuột trái: bật tắt tiếng Việt. Bấm phím chuột phải: hiển thị menu của UniKey. Bấm đúp chuột trái: bật bảng điều khiển của UniKey. Qua menu bạn có thể: mở bảng điều khiển, mở hộp công cụ, thực hiện chuyển đổi nhanh thông qua clipboard, chọn kiểu gõ (TELEX, VNI, VIQR) hoặc bảng mã tiếng Việt. Nếu bạn không nhìn thấy bảng mã mình cần được hiển thị trên menu thì hãy mở bảng điều khiển và chọn bảng mã đó, sau đó bảng mã này sẽ xuất hiện trong menu.
UniKey Toolkit - Công cụ chuyển mã tiếng Việt Ngoài việc là một bộ gõ tiếng Việt, UniKey còn có UniKey Toolkit cung cấp cho bạn các công cụ xử lý tiếng Việt. Phiên bản 3.5 hiện mới chỉ có tính năng chuyển mã tiếng Việt. Hộp hội thoại UniKey Toolkit có thể được gọi từ Menu hoặc thông qua tổ hợp phím nóng CTRL+SHIFT+F6.
Hộp hội thoại chuyển mã tiếng Việt
Bạn có thể sử dụng một trong 2 kiểu chuyển mã: Chuyển mã clipboard và chuyển mã file văn bản thường.
Các phím nóng Để việc sử dụng được nhanh chóng, thuận tiện, UniKey có định nghĩa các tổ hợp phím nóng cho các tính năng thường dùng nhất như sau: CTRL+SHIFT+F5: Mở hộp điều khiển chính của UniKey CTRL+SHIFT+F6: Mở hộp công cụ của UniKey CTRL+SHIFT+F9: Thực hiện chuyển mã cho clipboard với các lựa chọn đã đặt trong hộp công cụ CTRL+SHIFT+F1: Chọn bảng mã Unicode CTRL+SHIFT+F2: Chọn bảng mã TCVN3 (ABC) CTRL+SHIFT+F3: Chọn bảng mã VNI-Windows CTRL+SHIFT+F4: Chọn bảng mã VIQR
Các thao tác với UniKey Khởi động và kết thúc UniKey Khởi động UniKey: chạy file UniKey.exe Kết thúc UniKey: chọn mục Kết thúc trong menu hoặc bấm vào nút Kết thúc trong bảng điều khiển. Bạn có thể tạo shortcut trên desktop hoặc taskbar của Windows để tiện cho việc khởi động UniKey
Bật - tắt chế độ tiếng Việt Bạn chỉ có thể gõ được tiếng Việt khi trạng thái của UniKey là bật. Trạng thái bật-tắt của UniKey được thể hiện trên biểu tượng trạng thái nằm ở góc phải dưới của màn hình. Có 2 cách để bật-tắt UniKey Bấm phím chuột trái vào biểu tượng Dùng tổ hợp phím nóng CTRL+SHIFT hoặc ALT+Z. Tổ hợp này được quy định trong Bảng điều khiển.
Tự động bật UniKey khỉ khởi động Windows Nếu muốn UniKey tự động chạy UniKey mỗi khi bật máy, bạn hãy chọn mục Khởi động cùng Windows trong bảng điều khiển.
Tạm ngừng UniKey Nếu muốn Unikey không xử lý bỏ dấu tiéng Việt hay gõ tắt với phím sắp gõ, bạn có thể tạm ngừng Unikey bằng phím Pause/Break. Ví dụ: or = ỏ o PAUSE r = or vn. = Việt Nam. (nếu vn được định nghĩa gõ tắt là Việt Nam) vn PAUSE . = vn. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với Unikey 3.6 với tính năng gõ tắt có tác dụng ngay cả khi tắt chế độ tiếng Việt.
Ban biên tập xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn đã tham gia đóng góp ý kiến, giúp đỡ ban biên tập trong việc xây dựng phần mềm dạy gõ dấu tiếng việt với UniKey ngày một tốt hơn. Trong thời gian tới chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo từ các bạn. !Thân ái kính chào
Nguyễn văn duy