ÔN TẬP CNXHKH
2009
ÔN TẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Câu 1: Nêu và phân tích khái niệm giai cấp công nhân, trình bày điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. TL: Khái niệm giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân: - Là giai cấp của những người lao động trên lĩnh vực công nghiệp được hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, là lực lượng đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, đại diện cho lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hóa-quốc tế hóa ngày càng cao. - Trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có sứ mệnh lịch sử CNXH, CNCS. - Hiện nay, ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là lao động làm thuê cho nên bị nhà TB bóc lột. Còn trong các nước XHCN, giai cấp công nhân là người làm chủ, là giai cấp có vai trò lãnh đạo XH. Điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: 1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: a) Điều kiện kinh tế-xã hội: o Phương thức sản xuất TBCN tạo ra nền đại công nghiệp mà nền đại công nghiệp sinh ra giai cấp công nhân. o Giai cấp công nhân không có lực lượng sản xuất, phải bán sức lao động làm thuê cho nhà TB để kiếm sống vì thế bị nhà TB bóc lột dẫn đến xuất hiện mâu thuẫn lợi ích giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. o Gắn liền với hoạt động lao động công nghiệp, là người trực tiếp sử dụng KHKT, KHCN nên giai cấp công nhân là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến nhất trong CNTB. Vì thế, giai cấp công nhân có khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất bằng cách phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN để hình thành nên quan hệ sản xuất mới tạo điều kiện hình thành phương thức sản xuất mới, xã hội mới tốt đẹp hơn XHTB. o Cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Họ trở thành lực lượng chính trị-xã hội đối lập giai cấp TS. Do địa vị kinh tế-xã hội khách quan quy định để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất với NGUYỄN THỊ KIM THI
1
ÔN TẬP CNXHKH
2009
lực lượng sản xuất, giữa giai cấp công nhân với giai cấp TS không có con đường nào khác, giai cấp công nhân phải tiến hành CMXH, CMVS để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình: sứ mệnh lịch sử xóa bỏ giai cấp TS, xóa bỏ chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH, CNCS. b) Điều kiện chính trị-xã hội của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là lực lượng tiên tiến nhất có tinh thần CM triệt để nhất, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có kỷ luật, có tinh thần QTVS, có hệ tư tưởng của CN Mác-Lênin, có lợi ích đối lập với lợi ích giai cấp TS. 2. Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: a) Bản thân giai cấp công nhân: o Số lượng: Giai cấp công nhân ngày càng trở thành lực lượng đông đảo trong XH, tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động của XH, có những tổ chức, công đoàn, nghiệp đoàn, công hội vững mạnh. o Chất lượng: Chất lượng chính trị: Giai cấp công nhân phải có trình độ giác ngộ về ý thức giai cấp, trình độ lý luận về CN Mác-Lênin. Giai cấp công nhân phải luôn luôn là 1 giai cấp có ý thức CM, phấn đấu vì lý tưởng CM. Chất lượng chuyên môn: Giai cấp công nhân phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của KHCN. Chất lượng đoàn kết: Giai cấp công nhân trở thành 1 lực lượng liên minh đoàn kết thống nhất trên tinh thần QTVS. b) Đảng CS-nhân tố quyết định việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: o Sự ra đời của Đảng CS: Đảng CS bao gồm những người con ưu tú, tiên tiến trong PTCN, PTCM. Lý do sự ra đời của Đảng CS: Do sự đòi hỏi, yêu cầu của PTCN, PTCM (thiếu thủ lĩnh lãnh đạo) Khi có sự kết hợp giữa CN Mác-Lênin và PTCN thì Đảng CS ra đời. o Vai trò của Đảng CS: Đảng CS là người tuyên truyền, giáo dục, vận động để nâng cao trình độ giác ngộ giai cấp, trình độ lý luận của CN Mác-Lênin NGUYỄN THỊ KIM THI
2
ÔN TẬP CNXHKH
2009
cho PTCN và PTCM để làm cơ sở cho nhận thức và hành động của PTCN và PTCM. Đảng CS là người đưa ra đường lối, chiến lược, sách lược đấu tranh cho PTCN, PTCM. Đảng CS là người lãnh đạo, tổ chức, thực hiện đường lối do mình đưa ra. Đảng CS trở thành nhân tố quyết định việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. c) Mối quan hệ giữa Đảng CS và giai cấp công nhân: Đây là mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau để cùng tồn tại, vận động, phát triển trong 1 chỉnh thể thống nhất giữa Đảng CS và giai cấp CN.
Câu 2: Nêu đặc điểm, vai trò của giai cấp công nhân VN hiện nay. TL: Đặc điểm, vai trò của giai cấp công nhân VN hiện nay: 1. Đặc điểm: a) Đặc điểm tích cực: o Giai cấp công nhân VN ra đời sau CM /10 Nga thành công, ra đời trước khi có sự ra đời của giai cấp TS, ra đời sau khi QTCS II thất bại. o Giai cấp công nhân VN có truyền thống CM, tinh thần dân tộc, yêu nước, yêu CNXH. o Giai cấp công nhân VN sớm liên minh với các giai cấp, tầng lớp XH khác, đặc biệt là với giai cấp nông dân (do VN là nước nông nghiệp, nông dân chiếm đa số) o Giai cấp công nhân VN trong điều kiện mới nên sớm trở thành giai cấp lãnh đạo CM, lãnh đạo XH. o Giai cấp công nhân VN sớm có vị lãnh tụ thiên tài sáng suốt là chủ tịch HCM. o Trong công cuộc đổi mới hiện nay, giai cấp công nhân VN luôn luôn là lực lượng xung kích tiên phong trong việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. b) Hạn chế: o Số lượng chưa đạt yêu cầu chất lượng đổi mới. o Giai cấp công nhân VN còn ảnh hưởng nặng nề bởi những tư tưởng, phong tục, tập quán, tâm lý, thói quen, tác phong lao động nông nghiệp. o Ý thức chính trị, bản lĩnh chính trị còn hạn chế, ý thức tư tưởng, ý thức dân tộc còn hạn chế. NGUYỄN THỊ KIM THI
3
ÔN TẬP CNXHKH
2009
2. Vai trò: - Giai cấp công nhân VN có vai trò lãnh đạo XH, lãnh đạo CM thong qua đội tiên phong lãnh đạo. - Giai cấp công nhân VN là người đại diện cho những phương thức sản xuất tiên tiến. - Giai cấp công nhân VN là lực lượng xung kích tiên phong trong việc thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa. - Giai cấp công nhân VN là lực lượng nồng cốt trong quá trình liên minh côngnông do Đảng lãnh đạo, là cơ sở chính trị-xã hội bậc nhất để xây dựng Nhà Nước XHCN, để xác lập vai trò lãnh đạo của Đảng CS.
Câu 3: Trình bày những nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong quá trình xây dựng CNXH. TL: Những nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong quá trình xây dựng CNXH: 1. Nội dung chính trị của liên minh: - Mục tiêu (mang lại lợi ích chính trị): mang lại quyền làm chủ chính trị, quyền lập chính trị của các đối tượng liên minh và XH. - Yêu cầu: o Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân. o Liên minh phải đặt dưới quyền lãnh đạo của Đảng CS. o Trong quá trình liên minh CS phải luôn luôn củng cố, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị XHCN ở VN. o Phải bảo đảm, bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN. 2. Nội dung kinh tế của liên minh: - Mục tiêu: mang lại lợi ích kinh tế cho các đối tượng liên minh và toàn XH. - Biểu hiện: qua 3 mối quan hệ kinh tế o Công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ KHCN o Nhà Nước-nông dân qua chính sách của Nhà Nước đối với nông dân: luật cơ chế, chính sách sở hữu đất nông nghiệp, chính sách bảo hiểm,… o Nhà Nước-trí thức qua chính sách của Nhà Nước đối với trí thức: chính sách sử dụng cán bộ tri thức, đào tạo, bồi dưỡng tri thức, cơ chế hoạt động, quản lý tri thức,…) 3. Nội dung văn hóa-xã hội của liên minh: - Mục tiêu: mang lại lợi ích trên lĩnh vực văn hóa-xã hội cho các đối tượng liên minh và toàn XH nhằm thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. NGUYỄN THỊ KIM THI
4
ÔN TẬP CNXHKH
-
2009
Yêu cầu: o Văn hóa: phải xây dựng được nền văn hóa mới, con người mới XHCN, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. o Xã hội: Liên minh phải xuất phát từ con người, vì lợi ích của con người. Phải tăng trưởng kinh tế bền vững. Phải thực hiện tốt các chính sách XH: chính sách xóa đói giảm nghèo, người già cả, người tàn tật, người không nơi nương tựa,… Phải thực hiện phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, trình độ KHCN, trình độ chính trị, lý luận chính trị. Trong quá trình quy hoạch quá trình xây dựng thành thị phải gắn liền với quá trình quy hoạch quá trình xây dựng nông thôn.
Câu 4: Liên hệ việc thực hiện công-nông-tri thức ở nước ta. TL: Liên hệ việc thực hiện công-nông-tri thức ở nước ta: 1. Tính tất yếu của liên minh công-nông-trí thức trong quá trình xây dựng CNXH ở VN: a) Tính tất yếu do điều kiện kinh tế-kĩ thuật quy định: Điều kiện kinh tế-kĩ thuật: o VN đi lên từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế kém phát triển do đó phải liên minh công-nông đi lên để khắc phục hạn chế và mang lợi ích kinh tế cho các đối tượng liên minh và cho toàn XH. o VN đi lên CNXH từ nền KHKT-KHCN còn yếu kém, chưa tạo ra được những cơ sở vật chất của CNXH do đó phải liên minh để hạn chế yếu kém, tạo nền tảng đi lên CNXH. b) Tính tất yếu do đặc điểm chính trị-xã hội của khối công-nông-trí thức: Điều kiện chính trị-xã hội: o Khối công-nông-trí thức là cơ sở chính trị-xã hội để xác lập vai trò lãnh đạo của Đảng CS. o Là nền tảng chính trị-xã hội để xây dựng Nhà Nước XHCN, Nhà Nước của dân, do dân, vì nhân dân. o Khối công-nông-trí thức là cơ sở, điều kiện của việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết toàn dân để bảo đảm cho CMVN thắng lợi. 2. Nội dung của liên minh công-nông-trí thức: Liên minh công-nông-trí thức là sự hợp tác toàn diện giữa công nhân, nông dân và trí thức trong tất cả các mặt khác nhau của đời sống XH. NGUYỄN THỊ KIM THI
5
ÔN TẬP CNXHKH
2009
-
Nội dung kinh tế: nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân và trí thức. - Nội dung chính trị: Khối liên minh công-nông-trí thức là cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân tạo nên sức mạnh vượt qua những khó khăn trở ngại, đập tan âm mư chống phá CNXH, xây dựng Tổ quốc XHCN. Liên minh công-nông-trí thức được xây dựng và củng cố vững chắc chính là để đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn XH. - Nội dung văn hóa xã hội: Liên minh công-nông-trí thức nhằm bảo đảm xây dựng 1 nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, có khả năng tiếp thu các giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người. Trong nội dung văn hóa-xã hội, trí thức giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình xây dựng CNXH, liên minh công-nông-trí thức dưới góc độ kinh tế giữ vai trò quyết định. Trong thời đại ngày nay, vai trò của trí thức ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì sự liên minh giữa công nhân với nông dân, trí thức trở thành vô cùng quan trọng để xây dựng thành công CNXH. Như vậy, sự liên minh về mặt kinh tế là do yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH quy định. 3. Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ở VN: a) Đặc điểm, vai trò của giai cấp công nhân VN: - Đặc điểm: o Giai cấp công nhân VN ra đời sau CM /10 Nga thành công, ra đời trước khi có sự ra đời của giai cấp TS, ra đời sau khi QTCS II thất bại. o Giai cấp công nhân VN có truyền thống CM, tinh thần dân tộc, yêu nước, yêu CNXH. o Giai cấp công nhân VN sớm liên minh với các giai cấp, tầng lớp XH khác, đặc biệt là với giai cấp nông dân (do VN là nước nông nghiệp, nông dân chiếm đa số) o Giai cấp công nhân VN trong điều kiện mới nên sớm trở thành giai cấp lãnh đạo CM, lãnh đạo XH. o Giai cấp công nhân VN sớm có vị lãnh tụ thiên tài sáng suốt là chủ tịch HCM. o Trong công cuộc đổi mới hiện nay, giai cấp công nhân VN luôn luôn là lực lượng xung kích tiên phong trong việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. - Vai trò: o Giai cấp công nhân VN có vai trò lãnh đạo XH, lãnh đạo CM thong qua đội tiên phong lãnh đạo. NGUYỄN THỊ KIM THI
6
ÔN TẬP CNXHKH
2009
o Giai cấp công nhân VN là người đại diện cho những phương thức sản xuất tiên tiến. o Giai cấp công nhân VN là lực lượng xung kích tiên phong trong việc thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa. o Giai cấp công nhân VN là lực lượng nồng cốt trong quá trình liên minh công-nông do Đảng lãnh đạo, là cơ sở chính trị-xã hội bậc nhất để xây dựng Nhà Nước XHCN, để xác lập vai trò lãnh đạo của Đảng CS. b) Đặc điểm, vai trò của giai cấp nông nhân VN: - Đặc điểm: o Về phương thức sản xuất: phương tiện sản xuất, hướng đổi mới lao động thủ công, kĩ thuật lạc hậu, năng suất thấp, thường phụ thuộc vào thiên nhiên. Từ đổi mới đến nay có sự biến đổi theo xu hướng tích cực: Biến đổi tính chất lao động: lao động thủ công sang lao động kĩ thuật. Biến đổi tác phong lao động: tác phong nông nghiệp sang tác phong công nghiệp. o Về kinh tế-xã hội: Mặt lao động-cách mạng: nông dân có tính cần cù, chăm chỉ, thông minh, sáng tạo, luôn luôn gắn bó ruộng đồng, nhân dân, lấy lao động là giá trị của bản thân, luôn luôn có truyền thống CM, tinh thần CM, truyền thống yêu nước, yêu CNXH. Mặt hạn chế của người nông dân: tính tư hữu (tính cá nhân vụ lợi) o Về hệ tư tưởng: Giai cấp nông dân VN không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp khác, đặc biệt phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị. - Vai trò: o Giai cấp nông dân là người sản xuất ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống bản thân và XH. o Giai cấp nông dân có vai trò trong quá trình CMVN góp phần thắng lợi CMVN, có vai trò trong CM dân tộc dân chủ nhân dân trong quá trình CM XHCN, quá trình đổi mới, góp phần trong sự thần tốc của chiến lược xuất khẩu các mặt hàng, đặc biệt là lương thực, giai cấp nông dân VN là người quyết định cho việc thực hiện thần tốc sự nghiệp CN hóahiện đại hóa đất nước trong sự nghiệp nông nghiệp-nông thôn.
NGUYỄN THỊ KIM THI
7
ÔN TẬP CNXHKH
2009
c) Đặc điểm, vai trò của tầng lớp trí thức VN: - Đặc điềm: o Về phương thức lao động: hoạt động trí tuệ cao thông qua thao tác trí tuệ giai cấp tạo ra sản phẩm. o Về sản phẩm lao động: là những sản phẩm về công trình KH, sản phẩm KH được phát minh, sáng kiến có giá trị. o Về tư tưởng: không có hệ tư tưởng độc lập mà phụ thuộc vào hệ tư tưởng của các giai cấp cao (đặc biệt là giai cấp thống trị) o Về lĩnh vực hoạt động: hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, chủ yếu trên 2 lĩnh vực chính là nghiên cứu KH và giảng dạy. o Tinh thần CM, tinh thần dân tộc yêu nước, yêu CNXH: - Vai trò: o Thông qua chức năng sáng tạo o Thông qua chức năng phê phán o Thông qua vai trò đào tạo, bồi dưỡng o Thông qua vai trò tham gia hoạt động, lao động, quản lý
Câu 5: Nêu khái niệm dân tộc. TL: Dân tộc: -
-
Nghĩa rộng: chỉ QG, dân tộc là 1 cộng đồng người ổn định, bền vững bao gồm các tộc người cấu thành nên QG, dân tộc độc lập, thống nhất cùng có chung các đặc trưng về lãnh thổ, văn hóa, ngôn ngữ, tâm lý, ý thức dân tộc và đặc trưng về văn hóa. Nghĩa hẹp: chỉ 1 cộng đồng tộc người trong QG, dân tộc là 1 cộng đồng người ổn định, bền vững cùng có chung các đặc trưng về nguồn gốc, lịch sử nơi cư trú, đặc trưng về kinh tế, ngôn ngữ, tâm lý, văn hóa tộc người.
Câu 6: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. TL: Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin: 1. Quyền bình đẳng dân tộc: - Quan niệm: là quyền xóa bỏ sự nô dịch giữa dân tộc này đối với dân tộc khác, xóa bỏ sự cách biệt, chênh lệch về trình độ giữa các dân tộc mà tất cả các dân tộc này đều bình đẳng như nhau, không có dân tộc nào đứng trên dân tộc khác. - Nội dung biểu hiện: o Bình đẳng 1 cách toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống XH (chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại)
NGUYỄN THỊ KIM THI
8
ÔN TẬP CNXHKH
2009
o Bình đẳng toàn diện trong quan hệ giữa các dân tộc trong cùng QG, dân tộc. o Bình đẳng toàn diện trong quan hệ giữa các QG, dân tộc với nhau. 2. Quyền tự quyết dân tộc: - Quan niệm: là quyền mỗi QG, dân tộc tự làm chủ, tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyết định lấy chế độ chính trị, con đường phát triển riêng mà không bị lệ thuộc vào liên bang. - Nội dung: o Quyền phân lập: quyền tách ra để trở thành 1 QG, dân tộc riêng biệt, thống nhất. o Quyền liên hiệp: quyền liên minh, hợp tác với nhau giữa các dân tộc (đặc biệt vì lợi ích kinh tế) - Yêu cầu: o Đứng trên lập trường của giai cấp công nhân o Phê phán việc lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp vào dân tộc khác, QG khác làm ảnh hưởng tới lợi ích của dân tộc khác, QG khác. o Phê phán về tư tưởng tâm lý dân tộc nước lớn và tư tưởng dân tộc hẹp hòi, ích kỷ. 3. Đoàn kết giai cấp công nhân giữa các dân tộc: - Quan niệm: là sự liên minh, đoàn kết thống nhất của giai cấp công nhân, của các dân tộc trên tinh thần QTCS để thực hiện sứ mệnh của mình. - Lý do: o Do giai cấp công nhân có bản chất QT (thực hiện xây dựng XHCS CN) o Do CNTB, CNĐQ các nước TB và các nước ĐQ luôn cấu kết với nhau chống lại PTCN, PTQT do đó giai cấp công nhân phải liên kết với nhau để chống lại chúng.
Câu 7: Trình bày chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước ta và liên hệ việc thực hiện chính sách dân tộc hiện nay ở nước ta. TL: Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước ta và liên hệ việc thực hiện chính sách dân tộc hiện nay ở nước ta: - Chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đặc biệt là ở dân tộc ít người. - Chính sách đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng và phát triển nông thôn mới (chính sách tam nông: nông nghiệp, nông thôn, nông dân) - Chính sách định canh, định cư, sắp xếp, bố trí lại lực lượng lao động gắn liền với chiến lược an ninh quốc phòng trên phạm vi cả nước. NGUYỄN THỊ KIM THI
9
ÔN TẬP CNXHKH
-
2009
Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, trình độ KHCN, trình độ chính trị và lý luận chính trị. Chính sách đại đoàn kết dân tộc Chính sách tôn trọng lợi ích, phong tục tập quán, tín ngưỡng, thói quen, công lý, truyền thống, bản chất văn hóa-dân tộc. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là vùng dân tộc ít người: o Đưa người tại chỗ đi đào tạo và trở về địa phương công tác o Tăng cường cán bộ nơi khác đến: Nhiệt tình Am hiểu phong tục, tập quán, tâm lý nơi ấy Ngôn ngữ nơi ấy
Câu 8: Nêu khái niệm tôn giáo TL: Khái niệm tôn giáo: -
-
-
Nghĩa rộng: Tôn giáo là một hình thái ý thức-xã hội ra đời và biến đổi theo sự biến động của điều kiện kinh tế-xã hội. Trong quá trình xây dựng CNXH, tôn giáo còn tồn tại và có những biến đổi nhất định. Nghĩa hẹp: Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó, xét về mặt bản chất, tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội. Theo C.Mác: “ Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”.
Câu 9: Trình bày chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà Nước ta qua đó liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo hiện nay ở nước ta. TL: Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà Nước ta qua đó liên hệ việc thực hiện chính sách tôn giáo hiện nay ở nước ta: a) Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về vấn đề tôn giáo và chính sách tôn giáo: Đảng và Nhà Nước ta coi tín ngưỡng và tôn giáo là 1 nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH, thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân, hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, công tác tôn giáo phải NGUYỄN THỊ KIM THI
10
ÔN TẬP CNXHKH
2009
nhằm tăng cường sự đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp CN hóa- hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng-văn minh. b) Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà Nước ta hiện nay: - Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân dựa trên cơ sở pháp lệnh. - Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào có đạo, tích cực vận động đồng bào các tôn giáo cùng toàn dân đoàn kết, xây dựng cuộc sống tốt đời, đẹp đạo, bảo đảm mọi công dân có đạo hoặc không có đạo đều bình đẳng trước pháp luật. - Hướng dẫn các chức sách tôn giáo, hoạt động tôn giáo đúng pháp luật, ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo. - Nâng cao cảnh giác kịp thời đấu tranh chống lại âm mưu lợi dụng tôn giáo vào mục đích chính trị để phá hoại, để chống lại Nhà Nước XHCN VN. - Các quan hệ đối ngoại về tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo đều phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật của VN, phải tuân thủ đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà Nước CNXH VN.
NGUYỄN THỊ KIM THI
11