Chuong 5 That Nghiep Handout

  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Chuong 5 That Nghiep Handout as PDF for free.

More details

  • Words: 1,190
  • Pages: 16
Chương 5 Thất nghiệp

I. Xác định thất nghiệp 1.

Đo lường tỷ lệ thất nghiệp 

Cuộc điều tra lao động và việc làm 



Bộ LĐ & TBXH phối hợp với TC Thống kê điều tra khoảng 100.680 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên.

Dựa trên trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, các nhà thống kê chia dân số trưởng thành (từ đủ 15 tuổi trở lên) ra ba nhóm:   

Có việc làm Thất nghiệp Không thuộc lực lượng lao động

I.1. Đo lường tỷ lệ thất nghiệp 

Người có việc: là người đủ 15 tuổi trở lên mà trong tuần lễ trước điều tra: 





Đang làm công việc được hưởng tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật Đang làm công việc không được hưởng tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính hộ gia đình mình Đã có công việc trước đó, song trong tuần lễ trước điều tra tạm thời không làm việc và sẽ trở lại làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ việc.

I.1. Đo lường tỷ lệ thất nghiệp 

Người thất nghiệp: là người đủ 15 tuổi trở lên có khả năng làm việc mà trong tuần lễ trước điều tra có nhu cầu tìm việc làm, cụ thể là:  

có hoạt động đi tìm việc làm trong 4 tuần qua trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm thêm nhưng không tìm được việc



Không thuộc lực lượng lao động: sinh viên hệ tập trung dài hạn, người nội trợ, nghỉ hưu hoặc người tàn tật không có khả năng làm việc.



Lực lượng lao động (LF_ labor force) là tổng số những người đang có việc làm và những người thất nghiệp.

I.1. Đo lường tỷ lệ thất nghiệp

Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp Số người thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp =

Lực lượng lao động

X 100%

Lực lượng lao động Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động =

x 100%

Dân số trưởng thành

Tỷ lệ thời gian LĐ được sử dụng =

Tổng số ngày công làm việc thực tế Tổng số ngày công có nhu cầu làm việc

X 100%

I. Xác định thất nghiệp 1.

Phân loại tỷ lệ thất nghiệp Thất nghiệp thường được chia làm 2 loại:  Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên  



Là tỷ lệ bình thường mà nền kinh tế phải chịu Luôn xảy ra kể cả trong dài hạn

Thất nghiệp chu kỳ 



Là những biến động của thất nghiệp xung quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên Xảy ra trong ngắn hạn và gắn với những dao động ngắn hạn của nền kinh tế (lên xuống theo chu kỳ kinh doanh)

I.2. Phân loại tỷ lệ thất nghiệp 1.

Phân loại tỷ lệ thất nghiệp 

Thất nghiệp tự nhiên gồm có: 





Thất nghiệp tạm thời: phát sinh do công nhân và việc làm cần có thời gian để ăn khớp Thất nghiệp cơ cấu: phát sinh do cơ cấu của nền kinh tế thay đổi dẫn đến sự không ăn khớp giữa cung và cầu lao động Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: phát sinh do do tiền lương bị mắc ở mức cao hơn mức tiền lương cân bằng của thị trường.

II. Nguyên nhân thất nghiệp tự nhiên 1.

Thất nghiệp tạm thời 

Nguyên nhân   



Thời gian để có thông tin về việc làm Chờ đợi những công việc lương cao hơn Tìm công việc phù hợp với kỹ năng và sở thích

Chính sách công 

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp: 



có nguy cơ làm tăng thất nghiệp tạm thời

Phát triển mạng lưới thông tin việc làm: 

có thể làm giảm thất nghiệp tạm thời

II. Nguyên nhân thất nghiệp tự nhiên 1.

Thất nghiệp cơ cấu 

Nguyên nhân 





Sự thay đổi cơ cấu kinh tế:Ít việc làm ở những ngành thu hẹp, nhiều việc làm ở những ngành mở rộng Sự thích ứng của lao động đối với những thay đổi

Chính sách công 

Tổ chức các chương trình đào tạo lại ngắn và dài hạn: 

có thể làm giảm thất nghiệp cơ cấu

II. Nguyên nhân thất nghiệp tự nhiên 1.

Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển 

Nguyên nhân   

Luật tiền lương tối thiểu Sự đấu tranh đòi tăng lương của công đoàn Lý thuyết tiền lương hiệu quả

Luật tiền lương tối thiểu  Khi

tiền lương tối thiểu được quy định trên mức cân bằng cung và cầu  Biểu diễn bằng đồ thị  Kết luận: Khi tiền lương tối thiểu được quy định trên mức cân bằng cung và cầu sẽ gây ra thất nghiệp.

Công đoàn và thương lượng tập thể  Công

đoàn là một tổ chức của công nhân để thương lượng tập thể với giới chủ về lương và điều kiện làm việc.  Thương lượng tập thể: Công đoàn thường đạt được thoả thuận mức lương cao hơn mức lương cân bằng cho các thành viên công đoàn.  Đình công sẽ được tổ chức nếu công đoàn và doanh nghiệp không đạt được một sự đồng thuận.

Công đoàn có lợi hay có hại cho nền kinh tế?  Những

người ủng hộ công đoàn cho rằng:

Công đoàn là đối trọng cần thiết để chống lại sức mạnh thị trường của doanh nghiệp có thuê công nhân.  Công đoàn có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp phản ứng một cách có hiệu quả đối với mối quan tâm của công nhân. 

Công đoàn có lợi hay có hại cho nền kinh tế?  Những

người phê phán công đoàn cho rằng, công đoàn gây ra sự phân bổ lao động không hiệu quả và không công bằng. Làm tiền lương ở mức cao hơn mức tiền lương cân bằng trên thị trường cạnh tranh làm giảm lượng cầu về lao động và do đó gây ra thất nghiệp.  Một số công nhân được lợi trên chính sự tổn thất của những công nhân khác. 

Lý thuyết tiền lương hiệu quả  Tiền

lương hiệu quả là tiền lương cao hơn mức cân bằng được trả bởi doanh nghiệp nhằm làm tăng năng suất của công nhân.  Lý thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn nếu tiền lương cao hơn mức cân bằng.

Lý thuyết tiền lương hiệu quả  Một

doanh nghiệp có thể muốn trả lương cao hơn mức lương cân bằng vì những lý do sau:  Sức

khoẻ của công nhân  Tốc độ thay thế công nhân  Nỗ lực của công nhân  Chất lượng công nhân

Related Documents

That Nghiep
June 2020 3
Vuot Qua Nghiep Chuong
November 2019 5
Chuong 5
July 2020 0
Chuong 5
October 2019 3
Chuong 5
November 2019 3