Chuong 13 14

  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Chuong 13 14 as PDF for free.

More details

  • Words: 9,484
  • Pages: 55
THUYẾT TRÌNH MÔN QUẢN TRỊ RỦI RO  Chương 13:

Sự nghiên cứu dựa trên đối tượng và hoàn cảnh cụ thể  Chương 14:

Những bản hợp đồng và rủi ro kèm theo

Nhóm thực hiện: nhóm QT5 – K31 2. NGUYỄN TRUNG NHÂN 2. PHÙNG HẢI SƠN 3. NGÔ MINH TUẤN 4. DƯƠNG KHẮC QUẢNG 5. NGUYỄN SONG HÀO 6. NGUYỄN NGUYỄN NHƯ VY 7. VĂN MINH KHIÊM 8. NGUYỄN BẢO THẮNG 9. TRẦN ĐỨC THUẬN 10. NGUYỄN ANH QUỐC TUẤN 12. ĐOÀN TRUNG HIẾU 13. NGUYỄN XUÂN DŨNG 14. TRẦN TUẤN ANH61N

Chương 13: SỰ NGHIÊN CỨU DỰA TRÊN ĐỐI TƯỢNG VÀ HÒAN CẢNH CỤ THỂ

ƯỚC LƯỢNG ĐẤU THẦU Tổng quát:  Mục đích: cung cấp những đầu vào quan trọng, từ đó giúp cho chúng ta có khả năng nhận ra rủi ro cao của việc quyết định ban đầu.  Nguyên nhân cơ bản: Việc kết hợp những rủi ro với phản ứng đầu tiên riêng biệt được nhận ra trong những giai đoạn gần đây, đến nỗi chúng có thể có địa chỉ rõ ràng trong việc ước lượng ban đầu

 Thông tin đầu vào:

Ban đầu thông tin được dùng trong giai đoạn 1 của quy trình đánh giá thường gặp sai lầm trong các tài liệu dự án và nhu cầu cho ước lượng chủ quan. Thông tin cho giai đoạn 2 được lấy từ những câu trả lời của người làm ước lượng riêng biệt.  Phương pháp: Trong giai đoạn 1, phát triển những dịch vụ thích hợp hay cấu trúc yếu tố cho việc khảo sát ước lượng, dùng để định lượng gần như là đánh giá có khả năng xảy ra của những rủi ro được sinh ra trong mỗi yếu tố và kết quả của nó, và bắt nguồn từ ranh giới quyền ưu tiên cho mỗi yếu tố hay dự án. Trong giai đoạn 2: sự thay đổi ước lượng ớ mức độ khác nhau một cách chặt chẽ gần như ở mỗi cá nhân bỏ ra dự định ban đầu khi chọn vào, và năng lực tiềm ẩn của người bỏ thầu.

 Kết quả:

Một bảng liệt kê các yếu tố được ưu tiên theo từng khả năng gây ra rủi ro cho mỗi nhà thầu, cùng với việc đánh giá hậu quả và khả năng xảy ra, và đạt được sự ưu tiên cho các yếu tố  Tài liệu dẫn chứng: Những mô tả chi tiết của những giả định cơ bản, lần ước lượng đầu tiên và những lần ước lượng khác cho mỗi nhà thầu, bào chữa những đánh giá và quy trình kèm theo

MỞ ĐẦU

Chương này mô tả làm thế nào đề có quy trình đánh giá những rủi ro ban đầu có thể bảo đảm cho việc ước lượng ban đầu.  Trọng tâm là suy nghĩ làm thế nào để dự án có thể thực hiện bởi sự cạnh tranh của những người bỏ thầu, và sự dính líu cho việc ước lượng ban đầu và sự chọn lựa thủ tục. Nó nối hoạt động bỏ thầu chuyên nghiệp của nhóm dự án cho chính nó, nơi mà nó giúp đỡ trong việc phát triển khả năng tìm ra những rủi ro tiềm ẩn và cách nào nó có thể sinh ra, và năng động bỏ thầu chính của họ, nơi mà những đóng góp cho nhiều hơn ước lượng ban đầu một cách chặt chẽ … Sự diễn tả ở đây là căn cứ một cách cẩn thận vào việc kiểm soát ước lượng cho dự án công nghệ cao chủ yếu, cái mà yêu cầu cho người bỏ thầu chứng minh vấn đề được nêu ra.  Quy trình đã được ứng dụng thành công trong nhiều cái khác nhau, chủ yếu thu được từ các thiết bị và dịch vụ công nghệ cao và nó áp dụng rộng rãi cho nhiều cái khác tạo khuôn mẫu của việc đánh giá người bỏ thầu, như là 1 phần của quy trình thu được. 

Mục tiêu của việc đánh giá rủi ro trong ước lượng ban đầu là:  Cung cấp những chỉ số ban đầu nơi mà rủi ro chủ yếu có thể xảy ra trong dự án, ưu tiên cho công thức hay kiểm tra tỉ mỉ cho phản ứng ban đầu; căn cứ trên tạo ra sự tin tưởng vào các yếu tố, tất nhiên để làm thế nào dự án có thể được kiểm soát;  Phát triển ranh giới rủi ro dựa vào những đối phó của nhà thầu riêng biệt có thể so sánh;  Hỗ trợ nhóm dự án để tập trung vào những phạm vi rủi ro tiềm ẩn  Cung cấp tiểu sử rủi ro cho mỗi lần đưa ra gợi ý ban đầu, được phát triển thích hợp và dựa trên cơ sở hợp lý;  Và cung cấp tư liệu, sổ sách của dự án, chắc chắn về phạm vi rủi ro tiềm ẩn và những lý do của họ cho quyết định đánh giá trong phương diện phản ứng ban đầu riêng biệt hay vị trí viếng thăm ước lượng.  Quy trình này chắc chắn dùng như là 1 trong những công cụ quản trị rủi ro và mô tả kỷ thuật trong những chương đầu. Tuy nhiên, nó chỉ ra rằng làm thế nào những tiếp cận thiết lập ưu tiên được định lượng sơ bộ, những dấu hiệu của hậu quả và những khả năng xảy ra đã mô tả trong chương 5 có thể mở rộng trong những quy trình ứng dụng để đưa ra việc đánh giá

Cấu trúc cơ bản của quá trình định giá và định lượng.

Hai giai đoạn đánh giá rủi ro và ước lượng dễ xử lý cho sự tìm kiếm: Giai đoạn 1 liên quan tới việc thành lập một đường gốc chống lại mà bỏ thầu có thể được đánh giá, trước thầu thì nhận được. Giai đoạn 2 so sánh mỗi sự mua lại cổ quyền được chịu phụ thuộc với đường gốc, để phát triển đánh giá những rủi ro so sánh. Quá trình không thử dẫn xuất ra một sự đo đạc ‘tuyệt đối’ của mạo hiểm. Tiêu biểu trên về việc cung cấp một sự so sánh giữa những sự đáp lại dịu dàng và đề xướng những phương pháp để thực hiện hợp đồng, trong khi ước lượng của bộ phận rộng hơn một xử lý. Cấu trúc và đánh giá tài liệu rủi ro được phát sinh trong giai đoạn 1 và kế tiếp trong giai đoạn 2 cung cấp sự bền chặt và tính có thể kiểm toán ước lượng. Được phát sinh bởi những chuyên gia chất lượng từ dự án những định giá này. Mẫu mạo hiểm được nhập vào một mô hình đơn giản.

Giai đoạn 1: Thiết lập đường gốc mạo hiểm.

Qui trình định giá Những sự định giá ban đầu đối với rủi ro trong các khoản mục của WBS (Work Breakdown Structure - cấu trúc phân chia công việc) thường được đảm nhận bởi nhóm dự án trình bày trong phiên làm việc tương tác lẫn nhau . Quá trình bao gồm các giai đoạn sau :





– –

Cấu trúc dự án được xem xét do giám đốc dự án và những nhân viên chủ chốt, và một cấu trúc phân chia công việc chấp nhận rủi ro. điều này có thể được dựa trên bản hợp đồng WBS chứa đựng trong yêu cầu của hồ sơ đấu thầu, hoặc có thể được điều chỉnh cho những mục đích đánh giá rủi ro như đã thảo luận trong Chương 2 Một cuộc huấn luyện được tổ chức cho đội thực hiện dự án.Những mục tiêu huấn luyện là diễn giải những khái niệm chinh yếu của rùi ro, quản lý rủi ro và tập huấn cho đội những quy trình sẽ được sử dụng trong hội thảo định giá Nếu không có đầy đủ cơ sở , những thành viên đội thực hiện

Dự án sẽ đưa ra một số mô tả khái quát trong mỗi rủi ro của cấu trúc phân chia công việc

 – –

Một hội thảo định giá được tiến hành bao gồm mọi thành viên liên quan tới dự án. Phần đầu sẽ tổng quan những mục tiêu đánh giá rủi ro ,sự ảnh hưởng của rủi ro này tới sự định giá toàn bộ, và những nhiệm vụ sẽ hoàn tất trong phiên họp Nhóm người này sẽ lần lượt xem xét nhứng nguy cơ. Những nguy cơ được trình bày và làm rõ bởi những người trong nhóm đã quen thuộc với vấn đề này. Mấu chốt của những giả thiết được thảo luận và lấy tư liệu cho mỗi khoản mục, và sau đó mỗi nguy cơ và khả năng xảy ra. Nguy cơ và những hệ số va chạm được đánh giá, như mô tả ở dưới

Bảng đánh giá tóm tắt ghi lại từ hội thảo

Chi tiết những giả định và đánh giá Bảng 1

Bảng 2

Những rủi ro có khả năng xảy ra

Những ảnh hưởng tiềm tàng Những tác động tiềm tàng trong toàn bộ dự án được ước lượng cho mỗi yếu tố của dự án. Ba tiêu chuẩn để đánh giá những tác động thông thường được dùng để:  Giảm bớt tính chấp nhận , thường đo dưới dạng.  Sự gia tăng chi phí;  Và sự trì hoãn lịch trình Những xem xét xử sự như chính trực, giao dịch công bằng nhau, đạo đức hành vi và năng lực có thể cũng được bao gồm như sự đo đạc thứ tư trong sự định giá tác động xử lý. Bảng tính sẵn mức hội phí miêu tả thì được sử dụng tương tự trong khái niệm tới những cái được sử dụng cho những cái chỉ tiên có thể đúng mạo hiểm, như được mô tả trên về chương 4 và 5. Chúng đánh giá những tác động tiềm tàng của những mạo hiểm trên vể toàn bộ dự án không chỉ về phần tử được khải sát.

Những nhân tố mạo hiểm.  Đối với mỗi yếu tố,những giá trị rủi ro liên quan có khả năng

xảy ra được tính toán ở mức trung bình ,phát sinh thành thước đo P, trong phạm vi từ 0 đến những giá trị có thể đãn đển rủi ro liên quan được trung bình, phát sinh thành những thước đo P,. những phần tử đó không phải nói lên chính xác mọi chỉ tiêu liên quan , chính giá trị trung bình ảnh hưởng đến số lượng những giá trị liên quan  Tương tự, những biện pháp tác động được trung bình cho mỗi phần tử để phát sinh một tác động đơn. hay hệ quả đo C, cũng trong phạm vi 0 tới 1  Một yếu tố rủi ro hay kết hợp đo lường rủi ro được tính toán cho mỗi phần tử RF=P+C−(P*C).  Yếu tố rủi ro RF thay đổi từ 0 (thấp) tới 1 (cao). Nó phản ánh khả năng nguy cơ xuất hiện và tính nghiệm trọng của tác động đó. Yếu tố rủi ro sẽ cao nếu một nguy cơ có khả năng xuất hiện,hoặc nếu những tác động của những yếu tố rủi ro là lớn hoặc đồng thời cả hai

Giai đọan đầu của hậu qủa  Những yếu tố rủi ro từ một quá trình thu mua gần đây được

miêu tả bằng đồ thị trong Hình 13.9 và Hình 13.10. Hình 13.9 cho thấy rằng sự khuếch tán của khả năng xảy ra và tác động đo. Hình 13.9 cũng cho thấy chỉ số nguy cơ -thể hiện bằng những đường viền- những dòng yếu tố rủi ro bằng nhau- để chỉ báo sự phân chia chính của những nguy cơ vào trong những vùng nguy cơ Cao, Trung bình và Thấp  Hình 13.10 cho thấy sơ lược rủi ro quá trình thu mua, trong những nào những phần t nàyđã được săp xếp tăng đần cácnhân tố rui ro . Sơ lược rủi ro cung cấp một cái nhìn khác của những nguy cơ Cao, Trung bình và Thấp cho quyền ưu tiên quản lý rủi ro.  Một tổng quan sơ lược cho procurement là xác định điểm điểm cắt giữa nguy cơ Cao và Trung bình. Trong ví dụ này, nó rơi vào khoảng RF 0.65, và điểm cắt giữa nguy cơ trung bình và thấp là vào khỏang RF 0.4.

Giai đoạn 2: Xem xét đấu thầu  Tiến trình xem xét lại sơ khởi dựa trên vạch ranh giới rủi ro

được thiết lập trong giai đoạn 1 và những giả định tư liệu liên quan đến nó. Mục đích là nhằm cung cấp chỉ dẫn có thể so sánh được với nhóm ước định sơ khởi dựa trên những ảnh hưởng tiềm tàng của rủi ro đối với dự án.Những đo lường tuyệt đối về rủi ro đứng hàng quan trọng thứ hai.  Chìa khóa cho một sự ước đoán chính xác là dãy những đánh giá rủi ro nhất quán và có thể kiểm tra được bởi những nhóm dự án chức năng có đủ tư cách nhất để đưa ra những phán quyết. Bảng công việc tương tự với chúng được sử dụng trong đánh giá rủi ro trong giai đoạn 1 làm cho quá trình có nhiệm vụ đo lường và có thể lập lại và cung cấp một đường kiểm toán của những giả định. Hình 13.11 cho thấy cấu trúc của giai đoạn 2. Những bước được mô tả chi tiết bên dưới, trình bày như là những thủ tục phải theo đối với mỗi cuộc đấu thầu

Những yếu tố dự án, những khả năng xảy ra rủi ro và những tác động tiềm ẩn.  Bước đầu tiên ước lượng sơ khởi là so sánh phương pháp mà người bỏ

      

thầu thực hiện với những giả định trong đánh giá lúc ban đầu,cho mỗi khoản mục trong WBS (Work Breakdown Structure)-cấu trúc phân chia công việc trong dự án. Bất kỳ những khác biệt nào trong khi thăm dò đều có thể ảnh hưởng đến giả thuyết hoặc tác động của những rủi ro và nên được ghi chú lại. Những điều này có thể bao gồm: Yêu cầu có phải là thương mại xa kệ không? Có phải yêu cầu sự phát triển chuyên sâu hay bao gồm 1 hỗn hợp các thành phần mới và đã phát triển hoặc các hệ thống bên dưới không? Yêu cầu có phải đã được chứng minh bằng việc hiểu rõ các yêu cầu không? Có việc nào đã bị bỏ đi khỏi dự tính không? Yêu cầu phải có 1 hồ sơ các việc được chứng minh trong lĩnh vực này hay không? Nhà thầu có phải là 1 nhà quản trị dự án giỏi với các hệ thiống quản trị phù hợp không? Các kế hoạch lắp đặt, phân phối, sản xuất là lạc quan hoặc hiện thực phải không? Có điều không chắc chắn nào khác quanh yếu tố này của dự tính không?

 Các dụng cụ chỉ thị giả thiết rủi ro riêng nên được kiểm tra cho

mỗi yếu tố. Bất kỳ những khác biệt nào giữa sự tiếp cận được dự tính của yêu cầu và các giả định vế giới hạn nên được dẫn chứng bằng taì liệu, và bất kỳ các khác biệt nào trong đánh gái giả thuyết rủi roc ho yếu tố nên được ghi chú lại.  Các nhân tố có thể thay đổi mức độ chỉ thị được ước định và có thể gồm các phương pháp làm việc, sử dụng các nhà thầu cấp dưới, các kỹ năng và kinh nghiệm của yêu cầu so với việc cùng loại. các việc đo lường tác động rủi ro nên được kiểm tra cho mỗi yếu tố và bất kỳ những xem xét dự tính tới giới hạn tiềm ẩn ban đầu nên được dẫn chứng bằng tài liệu. những nhân tố có thể thay đổi hướng tác động đã được ước tính và gồm những thăm dò ít rủi ro tới công việc yêu cầu phân phối yếu tố, các phương pháp và các quy định cho những vấn đề phát hiện sớm và kế hoạch quản trĩ rủi ro tốt.  Việc đánh giá lại các tác động và giả thiết rủi ro nên được đổi thành tỷ lệ số và các nhân tố rủi ro nên tính toán lại. Quy trình giống với Giai đoạn 1.  Bất kỳ các khác biệt đáng kể nào từ giả thiết giới hạn nên kiểm tra chi tiết lại để chắc chắn các nguyên nhân đều đã hiểu rõ và được dẫn chứng bằng tài liệu.

Kết luận

    



Sự tiếp cận được mô tả trong chương này đã được sử dụng thành công trong việc định giá các đề xuất yêu cầu cho 1 số lớn các cuộc tiếp thu công nghệ cao. Trên cơ sở những kinh nghiệm, lợi nhuận của tổ chức mang lại có ý nghĩa quan trọng. Một kế hoạch phát triển tổng thể hợp lý, xác định bản chất các rủi ro trong suốt quá trình thu mua, dựa trên nền tản tin tưởng và những dữ liệu chính xác. Một đường biên bảo vệ được phát triển. Định giá là hướng dẫn trước các phản ứng đúng theo yêu cầu, vì thế nó độc lập mức độ lớn về bất cứ phương pháp chuyên môn cụ thể nào và được xem là độc lập trong yêu cầu tiếp xúc và phản ứng một cách rõ ràng. Rủi ro và đe doạ được nhận diện từ yêu cầu đánh giá một cách tổng thể tại giai đoạn sớm nhất, để cung cấp phương hướng kiểm tra và điều tra một cách chi tiết. Những tài liệu tổng thế và khác trợ giúp trong việc xâu chuỗi các ý kiến để đưa ra những hiểu biết về các rủi ro có thể xảy ra. Đặc biệt, nó là cơ sở công cụ rõ ràng của việc hạoch định chiến lược quản lý và bảo vệ hợp đồng, nhằm để cân nhắc các rủi ro, yêu cầu ưu tiên chọn những thứ dễ hư hỏng từ việc quản lý hoàn cảnh, phát triển và vượt qua một rủi ro từ việc thuật lại các điều kiện chi tiết của hợp đồng để quản lý rủi ro. Toàn bộ quá trình là thu thập tài liệu, và như thế có thể cân nhắc và kiểm tra.

Chương 14: NHỮNG BẢN HỢP ĐỒNG VÀ RỦI RO KÈM THEO

Lời giới thiệu Mục đích: Rủi ro có thể được phân phối hoặc chuyển đổi cho các bên tham gia hợp đồng thông qua cách diễn đạt rành mạch trong hợp đồng hoặc thông qua thái độ, cách cư xử. Hợp đồng là 1 sự phân phối rủi ro hoặc là công cụ chuyển đổi tương tự như là cách mà các cá nhân quản lý nó. Nguyên nhân: Trong bất kì mối quan hệ bằng hợp đồng nào, trách nhiệm của việc quản lý các rủi ro cụ thể nên rơi vào những cá nhân hoặc tổ chức có thể quản lý chúng tốt nhất. Thông tin đầu vào: Danh sách các rủi ro và kết quả của hành động đánh giá các rủi ro từ nền tảng của nguồn dữ liệu đầu vào có liên quan tới hợp đồng và các cuộc thương thuyết hợp đồng. Phương pháp: Lựa chọn loại hợp đồng và phác thảo điều khoản hợp đồng để giảm thiểu các rủi ro ước lượng được bằng việc phân phối chúng cho các bên tham gia trong hợp đồng mà có khả năng quản lý chúng tốt nhất. Kết quả: Một hợp đồng, với việc phân phối rủi ro đúng đắn, chứng minh bằng tài liệu làm thế nào rủi ro có thể bị quản lý bởi các bên tham gia hợp đồng.

Việc phân chia rủi ro trong hợp đồng  Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về cách thức chỉ đạo của

những hành động cụ thể hoặc những chức năng, sự trao đổi 1 cách có suy xét. Hợp đồng của đủ loại quy mô và đủ loại mục đích đều có khuynh hướng chuyển dời rủi ro, phân phối chúng cho 1 cá nhân hoặc tổ chức để được quản lý trong 1 quá trình đã được sắp xếp.  Điều này có thể được chứng minh khi nhìn lên 1 hợp đồng xây dựng đơn giản cho 1 căn nhà trong nước. Người chủ nhận thấy rằng nó quá rủi ro khi anh ta tự xây dựng hoặc kéo dài không gian căn nhà, vì thế anh ta hợp đồng cho 1 chủ thầu xây dựng làm việc đó. Thông qua hợp đồng, người chủ chuyển dời các rủi ro kỹ thuật và rủi ro đề án kết hợp với việc xây dựng căn nhà cho bên đối tác tham gia hợp đồng, tức chủ thầu xây dựng, người mà có lẽ sẽ quản lý các rủi ro này tốt hơn. Thông qua hợp đồng, người chủ chuyển giao những rủi ro về kỹ thuật và dự án liên quan đến việc xây nhà cho một bên, nhà xây dựng, là người có lẽ ở vị trí thích hợp hơn để kiểm soát những rủi ro này. Người chủ phải là nguồn cho các quỹ xây dựng, và nhà xây dựng dính dáng đến yếu tố rủi ro tín dụng liên đới với việc chi trả của người chủ cho công việc.

 Đây là một ví dụ cơ bản về phân phối rủi ro thông qua hợp đồng. Đôi khi

nó có thể là một quy trình rất phức tạp, nhưng những nguyên tắc thì vẫn vậy – phân phối rủi ro cho bên ở vào vị trí tốt nhất để kiểm soát nó, nhờ những từ ngữ định rõ trong bản hợp đồng.  Một sự phân phối rủi ro vô lý hoặc không cân bằng trong hợp đồng có thể xuất hiện khi mà các bên tham gia đàm phán thiếu kinh nghiệm hoặc là do một bên đàm phán ở vào vị thế mạnh hơn. Sự bất cân xứng này có thể sẽ đưa những rủi ro mới vào trong dự án, đặc biệt là khi mà các bên không hiểu đầy đủ bản chất của các rủi ro hoặc không có những khả năng cần thiết để điều khiển hoặc kiểm soát chúng.  Hiểu được bản chất của những rủi ro và cách thức phân phối chúng một cách thích đáng thông qua hợp đồng, những nhà quản trị dự án có thể lựa chọn dạng thức hợp đồng phù hợp nhất, sau đó phát triển và thực thi hợp đồng để điều khiển những rủi ro một cách có hiệu quả.  Cũng cần chú ý rằng việc chuyển giao rủi ro, hay phân phối rủi ro cho bên kia, có thể được thiết lập hoặc rõ ràng thông qua ngôn từ hợp đồng phác thảo và nhất trí, hoặc một cách hoàn toàn nếu như sự tồn tại về mặt pháp lý của rủi ro được mong đợi là có khả năng giải quyết hoặc có những kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực đó. Chuyển giao rủi ro hoàn toàn, tự bản thân nó, là một phương pháp nhiều nguy hiểm hơn khi mà nó dựa trên những điều kiện phi văn bản và mang tính hàm ý.

Những loại hợp đồng và những cơ sở giá cả  Theo thời gian, thế giới kinh doanh đã phát triển hợp đồng từ những cái

bắt tay thỏa thuận đơn giản giữa hai bên đến những văn bản có hiệu lực và phức tạp bao gồm nhiều bên. Cơ sở nền tảng của những văn bản này thì vẫn như nhau – đó là sự phân phối rủi ro. Ngày nay chúng ta có thể lựa chọn trong số rất nhiều kiểu hợp đồng đã được phát triển bằng kinh nghiệm để phân phối và điều khiển một số lượng rất lớn các loại rủi ro trong những trường hợp đa dạng khác nhau. Khi xem xét một kiểu hợp đồng cụ thể nào đó, chúng ta có thể thừa nhận rằng ở đâu mà một hợp đồng phân phối một số lượng rất lớn rủi ro cho một bên, thì bên kia thường là không được đặt vào cùng một mức trong lĩnh vực đó.  Một ví dụ trong trường hợp này là hợp đồng chi phí cộng, trong đó một nhà thầu là người cung cấp một dịch vụ cho chi phí cung cấp dịch vụ cộng một khoản lợi nhuận biên hợp lý. Trong trường hợp này, rủi ro về vượt quá chi phí được phân phối cho khách hàng cả thảy, để lại cho nhà thầu rủi ro tài chính tự do tách biệt khỏi rủi ro tín dụng của khách hàng không trả như đã hứa. Tại điểm cuối khác của chuỗi, các hợp đồng giá công ty đưa ra từ các rủi ro được kết hợp với các chi phí thừa cho khách hang, các rủi ro này tới nhà thầu người phải thực hiện những dịch vụ cho 1 bộ giá, với lợi nhuận bị đe doạ nếu chi phí không dự kiến gia tăng

Những kiểu hợp đồng và phân bố rủi ro tài chính

Có nhiều cơ sở giá cho các hợp đồng. Mô hình 14.1 minh hoạ rủi ro tài chính tới cả khách hàng và nhà thầu như thế nào trong 4 mẫu hợp đồng chính được nói tới ở đây Giá cố định Giá hỗn hợp Phí động viên Chi phí thêm vào Mỗi mẫu hợp đồng nói tới vịêc đưa ra rủi ro tài chính khác nhau, và dẫn các nhóm đến các rủi ro theo các cách khác nhau. Các bộ phận theo sau xem 4 mẫu hợp đồng này chi tiết hơn. Ở những phần sau của chương này, chúng ta nới tới các loại dịch vụ khác nhau cung cấp theo hợp đồng và rủi ro tới dịch vụ chuyển như thế nào.

Hợp đồng giá nhất định  Hợp đồng với 1 mức giá căn bản nhất định sẽ phân chia tất

cả rủi ro tài chính cho nhà thầu hoặc người cung cấp dịch vụ. Trong loại hợp đồng này, các bên kí kết đồng ý với 1 mức giá nhất định mà nó giữ nguyên không đổi cho 1 mục đích đã được thống nhất của công việc hoặc dịch vụ. Các bên chấp nhận rủi ro chi phí vượt mức nhưng cũng có thể tạo ra lợi nhuận cộng thêm vào nếu chi phí thấp hơn mức mong đợi.  Hợp đồng giá nhất định thì phổ biến và được dùng tốt nhất cho những nhu cầu ít rủi ro, không có sự tiến triển và còn cần thiết trong 1 khoảng thời gian ngắn, thông thường ngắn hơn 2 năm. Một cách thừơng xuyên, khách hàng sẽ muốn loại hợp đồng này, mặc dù rủi ro có liên quan đến dịch vụ được cung cấp có thể không phù hợp với loại hợp đồng này, vì hầu hết khách hàng đều nhận được lợi ích lớn nhất.

Hợp đồng giá cố định  Hợp đồng với 1 mức giá cố định căn bản sẽ phân chia hầu hết rủi ro tài

chính cho nhà thầu, nhưng cho phép sự giảm nhẹ trong khu vực có nền kinh tế dao động bất thường. Ở loại hợp đồng này, các bên kí kết đồng ý với 1 mức giá hợp đồng mà nó vẫn cố định và không thay đổi cho 1 mục đích đã được thống nhất của công việc hoặc dịch vụ, ngoại trừ việc cho phép sự thay đổi tỉ giá hối đoái hoặc lạm phát. Nhà thầu chấp nhận rủi ro chi phí vượt mức và cũng có thể tạo ra lợi nhuận cộng thêm thông qua việc tiết kiệm chi phí, nhưng sẽ giành lấy sự giảm nhẹ từ việc tăng chi phí do lạm phát hoặc tỉ giá hối đoái thay đổi. Khách hàng có trách nhiệm cho việc rủi ro tỉ giá hối đoái có thể thay đổi hoặc lạm phát sẽ làm cho chi phí nhân công, trang thiết bị, nguyên vật liệu tăng. Trong trường hợp này, khách hàng sẽ bù lại bất kì sự thay đổi nào đối với giá hợp đồng gây ra bởi sự biến động kinh tế.  Hợp đồng giá cố định thì phổ biến và được dùng tốt nhất cho các nhu cầu ít rủi ro, không có sự tiến triển và còn cần thiết trong 1 thời gian dài, thông thường hơn 2 năm, nơi mà tác động của sự thay đổi của nền kinh tế vượt quá 1 thời kì dài có thể có 1 sự tác động quan trọng tới mức chi phí hợp đồng thực tế. Thông thường, khách hàng sẽ muốn loại hợp đồng này, ngay cả khi rủi ro liên wan đến dịch vụ được cung cấp có thể không phù hợp với loại hợp đồng, vì hầu hết khách hàng nhận được mức lợi ích cao nhất.

Hợp đồng phí khích lệ  Hợp đồng với 1 mức phí khích lệ chia sẻ rủi ro giữa nhà thầu và khách hàng

công bằng hơn.Trong loại hợp đồng này, các bên kí kết đồng ý với 1 mức giá hợp đồng mục tiêu mà nó vẫn cố định cho 1 mục đích đã được thống nhất của công việc hoặc dịch vụ. Nhà thầu và khách hàng đồng ý chấp nhận một phần rủi ro của việc chi phí vượt mức và cũng đồng ý chấp nhận 1 phần lợi nhuận từ bất kì khoảng tiết kiệm chi phí nào. Trong 1 vài trường hợp, 1 hợp đồng phí khích lệ cũng sẽ xác lập mức giá cao nhất cho khách hàng, quan trọng là nhà thầu sẽ nhận lấy tất cả rủi ro tài chính, cũng như hợp đồng giá nhất định hoặc cố định. Số tiền chính xác được xác lập cho 1 mức giá mục tiêu cao nhất, và tỷ lệ phân bổ giữa khách hàng và nhà thầu sẽ bị ảnh hưởng bởi sự phân chia rủi ro trong phạm vi hợp đồng, nơi tốt nhất để quản lý rủi ro, và kết quả của quá trình thương thuyết. Lấy ví dụ, nếu hợp đồng phí khích lệ phân bổ phần lớn rủi ro cho nhà thầu, nó có thể thích hợp với mức giá mục tiêu cao nhất được xác lập hoàn toàn cao hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận và thua lỗ có lợi cho nhà thầu như 1 dạng của sự đền bù khi chấp nhận rủi ro đó. Và nếu hợp đồng phân chia phần lớn các rủi ro cho khách hàng thì ngược lại.  Hợp đồng khích lệ được sử dụng tốt nhất cho các nhu cầu có sự tiến triển và có độ rủi ro từ trung bình đến cao, nơi mục đích của công việc khó có thể định rõ 1 cách chính xác và vì thế chi phí không dễ dàng gì ước lượng 1 cách chính xác. Thông thường, nhà thầu sẽ muốn loại hợp đồng này, ngay cả khi rủi ro liên quan tới dịch vụ được cung cấp có thể không phù hợp với loại hợp đồng này, vì hầu hết nhà thầu sẽ nhận được lợi nhuận lớn nhất.

Hợp đồng chi phí cộng thêm khoản lãi vừa phải  Hợp đồng với 1 mức chi phí cộng thêm khoản lãi vừa phải

căn bản phân chia tất cả rủi ro tài chính cho khách hàng. Trong loại hợp đồng này, các bên kí kết đồng ý 1 mục đích công việc mà nhà thầu sẽ được trả toàn bộ chi phí trong việc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ, cộng thêm 1 khoản lợi nhuận đã được thống nhất như 1 mức giá cố định hoặc phần trăm của chi phí. Khách hàng chấp nhận rủi ro tài chính của nhà thầu khi chi phí vượt mức cũng như mức lợi nhuận biên đã được thống nhất. Nếu như các hợp đồng dự phòng khác không được bao gồm, sẽ có 1 chút khích lệ cho nhà thầu để tối thiểu hoá chi phí, bất chấp rủi ro gặp phải trong việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ.  Hợp đồng chi phí cộng thêm khoản lãi vừa phải thì hiếm và được dùng tốt nhất cho những nhu cầu có tiến triển và độ rủi ro cao. Thông thường, nhà thầu sẽ thích loại hợp đồng này, ngay cả khi chi phí liên quan đến dịch vụ được cung cấp có thể không phù hợp với loại hợp đồng, bởi vì hầu hết nhà thầu nhận được lợi ích cao nhất.

Rủi ro xuyên suốt quá trình thu mua  Sự hiện diện của rủi ro trong môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng

mạnh mẻ lên nhu cầu mở rộng hình thức hợp dồng . sự thiếu vắng hoàn toàn của rủi ro trong kinh doanh và trong những dự án , sẽ dẫn đến kết quả không khác gì hơn hoặc gần như không tồn tại giới hạn của hợp đồng .Nếu không có rủi ro để định rõ , sự cần có một hợp đồng sẽ giảm rỏ rệt. Tuy nhiên thực tế trên thế giơí ,các bản hợp đồng đòi hỏi phân tán rủi ro một cách hợp lý đến những đối tác bằng chính các hợp đồng và mô tà một cách chi tiết làm thế nào có thể kiểm soát rủi ro. Sự nhận dạng và đánh giá rủi ro và làm thế nào chúng được phân tán nên bắt đầu tại giai đoạn đầu tiên của công việc chuẩn bị hợp đồng và soạn thảo và tiếp tục xuyên suốt cho đến khi kết thúc hợp đồng.  Các nhà quản lí dự án nên nhận ra rằng những rủi ro xuyên suốt trong chu trình thu mua có khả năng bao gồm những rủi ro vốn có trong chính quá trình mua lại ,như sự đáng tin cậy hay quản lý hiệu quả trong quá trình đấu thầu và định giá,cũng như những rủi ro đã kết hợp với việc giao nhận từng phần máy móc và thực hiện dự án. Một ví dụ trong “trình bày dự án” và “qui trình hợp đồng” tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá những hậu quả của rủi ro được trình bày trong chương 24.

Soạn thảo hợp đồng Các bản hợp đồng thường được soạn thảo theo 1 trong 2 cách sau:  Nguyên tắc đầu tiên, nơi nào các bên xem xét bản phát thảo các điều khoản và điều kiện của hợp đồng khi họ quyết định, hoặc  Từ một bản phác thảo mẫu cung cấp hướng dẫn lúc đầu và cấu trúc bản hợp đồng Cả 2 phương pháp soạn thảo hợp đồng đều có ưu điểm của nó, và phương pháp này thường đối lập với phương pháp kia. Vấn đề quan trọng là quá trình soạn thảo hợp đồng cần phải nhận ra và phản ánh các rủi ro trong mục đích của công việc. Cách phân phối rủi ro thích hợp nhất cần phải được nhận dạng trong quá trình soạn thảo hợp đồng và có cơ chế bảo vệ cần thiết, hoặc chiến lược giảm nhẹ rủi ro, được cung cấp cho các đối tác trong hợp đồng. Với việc phác thảo kế hoạch bảo vệ thành công, văn bản hợp đồng có thể đặt trên nền tảng sự thống nhất của cả 2 bên.

Khi phát triển 1 hợp đồng từ nguyên tắc đầu tiên, nhà soạn thảo nên đưa vào các rủi ro có thể xảy ra và sự ảnh hưởng của nó tới đối tác tham gia hợp đồng. Điều khoản hợp đồng phải được phát triển nhằm mục đích giảm bớt rủi ro, giao phó trách nhiệm quản lý chúng cho bên đối tác trong hợp đồng nào mà có thể quản lý chúng tốt nhất. Việc phân loại các dự án rủi ro có thể được liệt kê trong hợp đồng bao gồm:  Quyền sở hữu và danh nghĩa  Thiết kế, xây dựng và công nhận  Giá nền tảng hợp đồng sự chi trả  Trách nhiệm pháp lý và sự bồi thường cho những thiệt hại

 Những nhà soạn thảo chiến lược phải xác định được

những rủi ro thực tế, liệt kê những rủi ro hay những thông tin của việc xuất hiện rủi ro để có thể gọp lại và kiểm soát những nguyên nhân chung gây ra những rủi ro. Những bản hợp đồng giao ước nên bao gồm tất cả rủi ro hiện có và chỉ định trách nhiệm rõ ràng cho các nhà quản trị. Nhà quản trị dự án thỉnh thoảng gom lại những rủi ro ổn định để hình thành nên 1 nhóm. Ví dụ như ở mô hình 16.  Những hợp đồng giao kèo được phát triển từ một mẫu chung nên theo những bản gốc nếu như chúng được soạn thảo từ những thứ linh tinh, mặc dù chúng chỉ dùng để tham khảo.

Những mẫu đó bao gồm các nguyên nhân mà ta đã triển khai và lọc bỏ bớt những rủi ro bình thường ra khỏi những điều khoản của bản khế ước. Nhà soạn thảo cần xem xét để những bản hợp đồng giao kèo đảm bảo rằng:  Những nguyên nhân thích đáng thêm vào mà sử dụng được trong những rùi ro.  Nhà quản trị rủi ro chỉ định những nguyên nhân để cho tổ chức xác định trong trường hợp cụ thể.  Một vài rủi ro khác được che đậy hiệu quả bởi gồm các điều khoản được thêm vào hoặc là thay đổi các rủi ro hiện hữu

Những kiến thức về rủi ro trong các dự án hiện hữu,dưới hình thức các rủi ro được ghi chép lại,danh sách những rủi ro hoặc những bài học kinh nghiệm,cung cấp 1 nguồn thông tin có giá trị cho người soạn thảo hợp đồng. Người soạn thảo cần đảm bảo rằng,ở bất cứ đâu có thể,những rủi ro và sự thiết lập của nó phải được quan tâm cách nghiêm túc thông qua những giới hạn và những điều kiện trong bản hợp đồng. Ví dụ như việc thiết lập các quyết định cần được thực hiện dựa trên cơ sở năng lực của mỗi người tham gia, sự tự nguyện của họ đồng ý chịu trách nhiệm cho viẹc quản lý các rủi ro,và những người soạn thảo trong tổ chức mong muốn đảm nhận việc tiến hành đàm phán hợp đồng. Một số rủi ro dự án đã không được quan tâm cách hợp lý qua các điều khoản trong hợp đồng. Ví dụ sự sẵn sàng của những cán bộ trong ban quản lý hợp đồng trong việc quản lý nhiệm vụ hợp đồng hoặc chữ ký của các bên lien quan. Những điều này phải được quan tâm thông qua những chiến lược quản lý dự án khác trong phạm vi tổ chức chính

Liên kết những văn kiên đấu thầu và sự định giá cho việc đấu thầu Trong 1 số trường hợp 1 hợp đồng dự thảo được cung cấp như là 1 phần của lời yêu cầu đấu thầu trọn gói giúp cho nhà thầu trình bày những kiến nghị của họ. Nó cung cấp cho những nhà thầu những sự chỉ dẫn dựa trên những thoả thuận sơ bộ giữa những người tham dự và quan điểm của khách hàng về những rủi ro và sự phân tán của nó. Việc biểu thị chỉ định trách nhiệm cho việc quản lý những rủi ro qua hợp đồng dự thảo sẽ có những sự phân nhánh quan trọng cho nhà thầu trong việc hình thành cơ cấu và ước tính chi phí như thế nào,và trong các quyết định họ sẽ gửi câu phúc đáp cho tất cả RFT hay không. Các hợp đồng dự thảo giúp những nhà thầu có được cách lý giải trong việc nhận diện rủi ro từ khách hàng và điều đó là cần thiết,tiếp theo,giúp đỡ trong việc phát triển các chiến lược cụ thể để hoàn thành những mục tiêu mà công việc đòi hỏi. Sự phân tán rủi ro như đã được miêu tả trong hợp đồng dự thảo,cũng giúp những nhà thầu trong những kế hoạch đàm phán đang được thực hiện và những chiến lược,trách nhiệm trong quản trị rủi ro của họ.  Việc tính toán,đánh giá để bỏ thầu nên được diễn tả cách rõ ràng các cách thức mà rủi ro và sự quản lý rủi ro được giải quyết sau này. Không một quy trình đánh giá việc đấu thầu chính thức nào lại không cần đến điều này. 

Đánh giá năng lực quản trị rủi ro của các nhà thầu Những phản hồi đấu thầu nên được đánh giá để củng cố năng lực quản trị rủi ro của mỗi nhà thầu đã không còn thích hợp để những nhà thầu đơn lẻ tuyên bố rằng họ có khả năng và năng lực để quản lý các rủi ro. Những khách hàng khôn khéo cam đoan rằng những công ty mà họ chọn lựa để chuyển giao các kế hoạch và dịch vụ,đã kết hợp các quy trình quản trị rủi ro bằng việc nhận diện một cách có hệ thống và giải quyết những rủi ro đó trước khi nó trở nên nghiêm trọng hơn. Những nhà thầu cần phải chỉ ra rằng họ:  Có những quy trình quản trị rủi ro phù hợp với những tiêu chuẩn đã đề ra.  Có hệ thống quản lý dự án kết hợp với quy trình quản trị rủi ro; và  Có thể liên kết tốt với những phương pháp của khách hàng để quản trị rủi ro.

  



Nhà thầu yêu cầu phải nhận diện được rủi ro và đánh giá chúng tuỳ theo mục đích của công việc. Họ cần được cho phép để chứng tỏ những chiến lược làm giảm cái mà họ đã phat triển để quản lý những rủi ro trong toàn bộ chiến dịch để quản lý việc thực hiện dự án. Những nhà thầu phải chỉ ra rằng họ: Đã nhận diện được những rủi ro để hoàn thành mục tiêu của công việc. Đã phát triển các chiến dịch làm giảm chúng hợp lý để quản trị rủi ro và giá trị của chúng trong giá bỏ thầu; và Sẵn sàng làm việc với khách hàng trong việc tiên phong quản lý tất cả những rủi ro trong suốt thời hạn mà hợp đồng có hiệu lực. Những tiền lệ của các điều khoản RFT yêu cầu các nhà thầu phải có sự kết hợp giữa các quy trình quản trị rủi ro và các kế hoạch được đưa ra ở phần 8 và phần 9.

Thương lượng hợp đồng Như đã nói đến từ trước, hợp đồng là một sự nhất trí về việc phân phối rủi ro giữa hai hoặc nhiều bên. Những văn bản hợp đồng thường tập trung những loại rủi ro lại thành những mục hoặc những điều khoản và làm việc với chúng, chỉ dẫn cho một hoặc nhiều bên điều khiển rủi ro theo một cách cụ thể nào đó; chẳng hạn:  Nhà thầu sẽ giao những tài liệu thiết kế sơ bộ đến khách hàng trong vòng 90 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng…  Khách hàng sẽ cung cấp cho nhà thầu tất cả nguyên vật liệu cần thiết cho nhiệm vụ thiết kế theo như hợp đồng ký ngày 25 tháng 6…

 Thương lượng hợp đồng là quá trình các bên thỏa thuận xem

ai là người ở vị trí tốt nhất để kiểm soát rủi ro, và chi phí để làm điều đó.  Trước những cuộc thương lượng, mỗi bên sẽ phát triển một danh sách chi tiết những rủi ro theo như hợp đồng dự định và một chiến lược để thương lượng mỗi một trong những rủi ro đó. Một sự đánh giá về tính gay go của mỗi một rủi ro sẽ chỉ ra cho thấy nó có ý nghĩa thế nào và sẽ đem lại một sự thấu triệt về việc nó quyết định như thế nào đến việc đàm phán rủi ro thành công.  Ví dụ, một rủi ro trong hợp đồng phác thảo được ước định là tai hại đối với một bên, tới một mức độ khi mà thương lượng nó hoàn toàn thất bại sẽ là nguyên nhân làm cho hợp đồng không được chấp thuận, sẽ cho rằng đó là điểm thương lượng tới hạn. Trong trường hợp đó, hợp đồng sẽ không được thực thi nếu rủi ro không được giải quyết thỏa đáng.

Thương lượng hợp đồng thường được chỉ đạo theo một chuỗi từ trang đầu đến trang cuối của văn bản hợp đồng. Đây là một cách tệ trong việc cấu trúc thương lượng, khi mà không tập trung vào việc giải quyết những khu vực có độ rủi ro cao và hợp đồng chỉ được thương lượng một cách đơn giản trên cơ sở hết điều khoản này đến điều khoản kia. Cách có hiệu quả hơn là triển khai một cuộc họp thương lượng dựa trên những rủi ro mà mỗi bên phải giải quyết thành công. Thay vì bắt đầu thương lượng từ trang thứ nhất, các bên sẽ nhất trí bắt đầu với những khu vực trong hợp đồng được coi là có rủi ro cao nhất đối với mỗi bên. Sự tập trung trước tiên vào những mặt có độ rủi ro cao trong hợp đồng sẽ hướng sự chú ý của các bên vào những vấn đề có tính chất quyết định làm cho liệu bản hợp đồng có được ký kết và thực thi hay không, hay là bị loại đi vì không thể thực thi được. Những điều khoản liên quan đến những rủi ro có mức độ thấp có thể làm việc với nó sau, hoặc bỏ qua một bên nếu như đánh giá rủi ro chỉ ra rằng nó ảnh hưởng rất ít hoặc không ảnh hưởng gì nếu điều khoản đó không được thương lượng để làm bên này hoặc bên kia vừa lòng.

Quản trị hợp đồng  Người ta nói rằng một hợp đồng sơ bộ tốt, đã được ký kết có

thể sụp đổ nếu như gặp một sự quản trị tệ hại và, ngược lại, một hợp đồng được cấu trúc tồi hoặc có nhiều kẽ hở vẫn có thể trở nên thành công nếu như được quản trị tốt. Hơn nữa, mục tiêu nên là thương lượng một hợp đồng tốt và sau đó làm cho nó thành công hơn nữa thông qua một sự quản trị tốt trong suốt tiến trình.  Để có kết quả tốt cho một dự án cần nhiều hơn là một bản hợp đồng tốt. Hợp đồng có thể có những vấn đề riêng của nó – phần lớn chúng đều có- và trách nhiệm của các quản trị viên của cả hai bên là phải kiểm soát một cách có hiệu quả giải pháp của họ. Có nghĩa là, trong rất nhiều những thứ khác, các nhà quản trị cần phải nhận thấy một cách tiềm tàng và làm giảm thiểu rủi ro có tiềm năng làm cho hợp đồng không đạt được mục tiêu của nó.

 Nhà quản trị có thể làm được điều này thông qua các cuộc

kiểm tra thường xuyên và xem xét rủi ro. Kiểm tra ở đây là quá trình quan sát tình hình rủi ro và cách thức kiểm soát chúng. Nó diễn ra thường xuyên và không phải là một hoạt động tốn kém nhiều thời gian, thường là được thực hiện trong những cuộc họp hàng tuần hoặc hàng tháng như là một phần của nhiệm vụ thường nhật. Những diễn đàn quản trị hợp đồng sẽ kiểm tra rủi ro như là một phần của nhiệm vụ thường nhật, và quản trị rủi ro sẽ được kết hợp vào những cuộc họp. Ví dụ, quản trị rủi ro sẽ là một mục của cuộc họp thường niên đối với cuộc họp quản trị dự án, như được thảo luận trong chương 7.  Rủi ro được nảy sinh trong giai đoạn đầu của triển khai hợp đồng,có thể trong giai đoạn phác thảo hoặc trong giai đoạn đàm phán, có thể có một tác động đến một phần cụ thể của dự án , như là trong thiết kế giải pháp của một thành phần. Rủi ro tự nhiên sẽ thay đổi qua thời gian của dự án khi mà những kế hoạch dự phòng được phát triển và được thực thi. Giám sát rủi ro hiệu quả đòi hỏi cần phải đảm bảo những yếu tố không có những tác động ngược lên những dự án chuẩn mực then chốt, như là hiệu suất hệ thống hay độ an toàn

Kết thúc hợp đồng  Cuối cùng thì tất cà các bản hợp đồng đều đến hồi kết thúc ,

khi một dự án được hoàn thành, dù thành công hay thất bại. Trong ý tưởng , những rủi ro đã được nhận dạng, chế ngự, và được giảm bớt đi việc hoàn thành những hợp đồng đó tại thời điểm hay trước khi kết thúc hợp đồng. Tuy nhiên, thỉnh thoảng, rủi ro có thể vẫn bắt đầu khi kết thúc hợp đồng,và điều đó đòi hỏi những quyết định làm thế nào rủi ro được kiểm soát tốt nhất và những hành động gì nên được triển khai  Ví dụ, những rủi ro không được giải quyết lại một cách đầy đủ khi kết thúc hợp đồng nếu toàn bộ khả năng chi trả của tài sản, của tiện ích, hệ thống, và trang thiết bị không được chứng minh trong suốt quá trình thanh toán và kiềm tra. Như trong một trường hợp , có 1 rủi ro là tài sản hoặc hệ thống có thể không tồn tại đúng với mức độ lợi nhuận triển vọng. Đây có thể không hiển nhiên cho đến khi một lúc nào đó, bản hợp đồng được hoàn thành và tài sản hoặc hệ thống sãn sằng hoạt động. một chiến lược cho quản trị rủi ro này,bên ngoài cơ cấu của bản hợp đồng, sẽ cần thiết được phát triển

 trực tiếp của việc không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ hợp

đồng của 1 hoặc cả hai bên tham gia. Điều này thông thường xảy ra trong những hợp đồng lớn và phức tạp, thường bất chấp mục đích tốt nhất của những bên tham gia. Trong phần kết của hợp đồng, những sự điều chỉnh thường bàn đến vấn đề giá cả, giao nhận trang thiết bị hay những biện pháp khác nhằm xem xét những rủi ro còn đó  Nhưng vẫn còn có công việc cần làm , ngay cả khi hợp đồng được chấm dứt, nhiều rủi ro vẫn tồn tại và có thể cần thông qua thành viên khác. Trong những tổ chức lớn, đặc biệt là những khu vục đại lý công cộng, thật tầm thường đối với một tổ chức thực hiện việc thu mua và chuyển 1 phần dự án cho những khách hàng , những người sử dụng. trong vài hoàn cảnh, những rủi ro còn lại khi kết thúc hợp đồng , những chi tiết của nó nên được thông tin cho những người tiêu dung để những rủi ro đấy có thể tiếp tục được kiểm tra và giám sát. Một vài tổ chức người tiêu dùng có thể cần tài trợ để được cung cấp từ đại lý thu mua để cấp phép cho việc giải quyết những rủi ro còn lại.

Nhận tiền và dự án hỗ trợ Cuộc thảo luận trong chương này áp dụng cho những hợp đồng cho việc cung cấp cả những tài sản hữu hình và những tiện ích cũng như năng lực tiềm tàng và những dịch vụ. với cấu trúc những dự án, những hợp đồng đã phát triển để phân phối dịch vụ ,chúng nên phân chia rủi ro của việc phân phối hiệu quả đến những tổ chức cáo năng lực hơn trong việc quản trị rủi ro lien kết. ví dụ: một chuyên gia trong công nghiệp có những mạng lưới quốc gia rộng lớn , những chuỗi hỗ trợ hậu cần,và một lực lượng lao động có tay nghề có thể sẵn sàng và cung cấp các dịch vụ hiệu quả hơn một tổ chức khách hàng có thể làm trong nhà,do đó việc phân phối dịch vụ có rủi ro thấp hơn. Nếu hợp đồng được trình bày một cách rõ rang và rủi ro được phân chia một cách hợp lý, khách hàng tránh được rủi ro bao gồm cung cấp dịch vụ nội bộ. Giá cơ bản của hợp đồng dịch vụ phụ thuộc vào khoang thời gian và bản chất của dịch vụ được cung cấp

Khi các rủi ro trong việc dự báo có tính chính xác cao của các dịch vụ thường có tính hợp lý thấp, khuyến khích chi phí phòng ngừa hay chí phí có lời trong hợp đồng dịch vụ không đặc trưng, mặc dù giá cố định hợp đồng có thể phục vụ cho gói dịch vụ nơi mà có có thể nhận biết và đo lường được cho sự biến động thành phần chí phí của việc chuyển nhượng và khách hàng sẽ chịu rũi ro lớn. Những ví dụ gần đây bao gồm IT hay hợp đồng truyền thông liên lạc nơi mà việc chấp nhận giá cố định khi giải quyết, những hợp đồng nhà quản trị có khả năng với việc liên kết chi phí có tỷ lệ chiếm giữ hay hợp đổng duy trì tài sản với liên kết chi phí cho mức độ giao thông.

Nhiếu vấn đề mà nảy sinh từ các hợp đồng dịch vụ nơi mà những rủi ro đã không được nhận ra rõ ràng trong bước đầu tiên hay không thống nhất với nhầm lẫn trong hợp đồng . Trong trường hợp này những rùi ro có khả năng xảy ra trở lại với khách hàng, người mà tin mù quáng rằng rùi ro đó đã được giải quyết bởi nhà thầu qua thảo thuận. Cho ví dụ, những vấn đề có khả năng xảy ra nếu 1 tổ chức lớn khả năng ủng hộ các bộ phận IT cho nhà thầu, nhưng không đúng dắn nhận ra quy trình và trách nhiệm cho sự thay đổi quản lý công nghệ trong hợp đồng trang thiết bị. Trong trường hợp này không thể tránh được cái mà tổ chức sẽ để lại trách nhiệm cho việc chi trả cải tạo những công nghệ quả n lý cần thiết. Nhiều hợp đồng dịch vụ bao hàm nhận thiết bị linh kiệm, như trong ví dụ ở trên. Nhận thiết bị, linh kiệm đi kèm được trình bày chi tiết chương 15. Điều quan trọng khác từ việc phát sinh nơi mà điểm tựa cho tổ chức phụ thuộc năng lực tiểm tàng và người cung cấp nên bắt nguồn từ tài sản, trang thiết bị và con ngưởi cần thiết cho việc chuyển nhượng nó. Chính phủ nào cho phép người mua, dịch vụ vận chuyển cá nhân hay thiết lập tài chính cá nhân cho thích hợp. Những điều này sẽ được trình bày trong chương 16.

Related Documents

Chuong 13 14
November 2019 3
Chuong 14
May 2020 1
Chuong(14)
October 2019 5
Chuong(13)
October 2019 11
Chuong 13
October 2019 4
13-14
November 2019 13