Bộ môn Quản trị tác nghiệp TMĐT - Khoa TMĐT Trường Đại học Thương mại
An toàn là vấn đề quan trọng của thương mại điện tử Chuyện về các vụ tấn công hệ thống thông tin và thương mại điện tử Lịch sử 20 năm phát triển của virus 10 vụ tấn công nổi tiếng của tin tặc Tình hình an ninh mạng và an toàn TMĐT ở Việt Nam gần đây
An toàn là vấn đề quan trọng của thương mại điện tử Tổn thất do các vụ tấn công gây ra là rất lớn 400 tỉ USD là tổng thiệt hại do tội phạm trên mạng gây ra năm 2004 (Nguồn: McAfee Criminology Report 2005)
Riêng 2/2006, thiệt hại của các vụ tấn công qua mạng internet (TG) khoảng 80 tỉ USD Ở Việt Nam, 1 tuần thiệt hại khoảng 2,8 triệu USD tương đương 45 tỉ VNĐ (Nguồn: VNCERT 2006)
Các tổ chức liên tục bị tấn công bởi những kẻ có kinh nghiệm từ bên trong và bên ngoài Các loại tấn công tới các tổ chức rất đa dạng Sự mất mát tài chính từ các vụ tấn công có thể là rất lớn Có thể sử dụng kết hợp nhiều công nghệ để chống lại các vụ tấn công này (Nghiên cứu của Computer Security Institute và FBI)
Từ phía người sử dụng
Website truy cập là xác thực và hợp pháp Các trang web và các mẫu khai thông tin không chứa đựng các đoạn mã nguy hiểm trong Thông tin cá nhân được đảm bảo bí mật
Từ phía tổ chức
Máy chủ, nội dung và các dịch vụ cung cấp trên website không bị phá vỡ Hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị làm gián đoạn
Từ hai phía
Thông tin trao đôi giữa người sử dụng và tổ chức, không bị bên thứ ba “nghe trộm” Thông tin trao đổi giữa hai bên không bị biến đổi
Tính toàn vẹn Dữ liệu/thông tin không bị thay đổi khi lưu trữ hoặc chuyển phát.
Không phủ định Các bên tham gia giao dịch không phủ nhận các hành động trực tuyến mà họ đã thực hiện
Tính xác thực Khả năng nhận biết các đối tác tham gia giao dịch trực tuyến
Cấp phép Xác định quyền truy cập các tài nguyên của tổ chức
Kiểm soát Tập hợp thông tin về quá trình truy cập của người sử dụng
Tính tin cậy Ngoài những người có quyền, không ai có thể xem các thông điệp và truy cập những dữ liệu có giá trị
Tính riêng tư Khả năng kiểm soát việc sử dụng các thông tin cá nhân của khách hàng
Tính ích lợi Các chức năng của một website thương mại điện tử được thực hiện đúng như mong đợi
Web server
Trình duyệt Web
Chương trình CGI,…
Lưu trữ (CSDL)
Internet Tính riêng tư Toàn vẹn Xác thực Cấp phép Kiểm soát
Xác thực
Không phủ định
Nguồn: Scambray, J. et al: Hacking Exposed 2e. New York
Tính riêng tư Toàn vẹn
Tấn công phi kỹ thuật Sử dụng mánh khóe để lừa gạt người sử dụng tiết lộ thông tin nhạy cảm hay thực hiện các hành động ảnh hưởng đến vấn đề an toàn
Tấn công kỹ thuật
Chủ yếu lợi dụng sự nhẹ dạ cả tin, kém hiểu biết hoặc gây sức ép tâm lý đối với người sử dụng Tấn công các áp lực xã hội: loại tấn công không sử dụng công nghệ mà sử dụng các áp lực xã hội để lừa người sử dụng thực hiện các việc có hại đến mạng máy tính hoặc tổn hại quyền lợi cá nhân
Các biện pháp đối phó với tấn công phi kỹ thuật Đề cao cảnh giác, kiểm tra sự xâm nhập
Hoàn thiện các thủ tục, chính sách
Giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức
Các hình thức tấn công
Sự tấn công sử dụng phần mềm và các hệ thống tri thức hay kinh nghiệm chuyên môn tấn công vào các hệ thống
Cần dùng các biện pháp, các công cụ phần cứng và phần mềm để đối phó
Virus Một đoạn mã phần mềm tự xâm nhập vào một máy chủ, bao gồm cả hệ điều hành, để nhân lên; nó yêu cầu các chương trình của máy chủ khi chạy phải kích hoạt nó
Sâu máy tính (worm) Một chương trình phần mềm được chạy một cách độc lập, chi phối nhiều tài nguyên của máy chủ cho nó và nó có khả năng nhân giống tới các máy khác
Macro virus và macro worm Một loại virus hay sâu máy tính được thực thi khi một đối tượng ứng dụng khi được mở hay một thủ tục đặc biệt được thực thi
Con ngựa thành Tơ roa (Trojan horse) Một chương trình xuất hiện với những chức năng hữu dụng nhưng nó bao gồm các chức năng ẩn có các nguy cơ về an ninh
Tin tặc (hacker) là người xâm nhập bất hợp pháp vào một website hay hệ thống công nghệ thông tin mà họ có thể xác định rõ Hacker mũ trắng Hacker mũ đen Hacker mũ xanh/samurai Hacker mũ xám hay mũ nâu
Tác hại do tin tặc gây ra Mất niềm tin của khách hàng, ảnh hưởng tới danh tiếng, tới thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Mất khả năng chấp nhận một kiểu phương tiện thanh toán nào đó như VISA, Mastercard. Thu nhập và lợi nhuận giảm từ các giao dịch giả mạo và thời gian chết của nhân viên. Thời gian chết của website khi phải đóng cửa một trong các kênh bán hàng quan trọng sau vụ tấn công. Chi phí để sửa chữa các phần đã bị phá hoại và xây dựng kế hoạch đề phòng bất trắc cho website, ứng dụng web... Các trận chiến pháp lý và nhiều vấn đề liên quan từ vụ tấn công với mức độ bảo mật lỏng lẻo, các khoản tiền phạt và tiền bồi thường phải trả cho nạn nhân.
Website chodientu.com – một website TMĐT hợp pháp liên tục bị tấn công cướp tến miền và đối giao diện (9/2006) This site was hacked again Đại diệ ệ n cho c ộ ng đồng IT Việ di Việt Nam chú chúng tôi xin tuyên bố. Đối với Nguyễ Nguyễn Hòa Bình: nh: Nếu một ngà ngày Nguyễ Nguyễn Hòa Bình chưa đứng ra xin lỗi thì thì ngà ngày đó chodientu sống không đượ được chế chết cũng không xong. xong. Nếu báo chí chí và các cơ quan chứ chức năng không vào cuộ cuộc, thanh tra nhữ những hoạ hoạt động mờ ám của PS cũng như Nguyễ Nguyễn Hòa Bình hacker sẽ vào cuộ cuộc.
Vụ lừa đảo của Đào Anh Tuấn tiến hành qua mạng chiếm đoạt gần 20 triệu đồng của các thành viên trên diễn đàn trực tuyến TTVNOL. Đường dây làm giả thẻ ATM do Nguyễn Anh Tuấn cầm đầu để rút được số tiền khoảng 2,6 tỷ đồng 235 website của Việt Nam (.vn) bị hacker nước ngoài tấn công. Trong đó có web của Bộ Thương mại - mot.gov.vn, Bộ Tài nguyên Môi trườngciren.gov.vn, Bộ Khoa học Công nghệ - oss.gov.vn …
Website Bộ Giáo dục đào tạo bị tấn công
Web site của Ban Quản lý dự án DSM/EE - Cục Điều tiết điện lực – Bộ Công Thương hiện vẫn đang bị hacker tấn công
Loại tấn công bằng cách gửi một số lượng lớn truy vấn thông tin tới máy chủ khiến một hệ thống máy tính hoặc một mạng bị quá tải, dẫn tới không thể cung cấp dịch vụ hoặc phải dừng hoạt động không thể (hoặc khó có thể) truy cập từ bên ngoài
Gửi yêu cầu http://www...
Tin tặc
Gửi tài liệu và nhận các thông báo
Cá nhân
Doanh nghiệp
CQ nhà nước
Trường học
Đồng loạt tấn công
Hệ thông mục tiêu
Viện nghiên cứu
Nhà cung cấp DV
Kẻ trộm trên mạng Một dạng của chương trình nghe trộm, giám sát sự di chuyển của thông tin trên mạng Tấn công từ bên trong doanh nghiệp Những mối đe doạ bắt nguồn từ chính những thành viên làm việc trong doanh nghiệp
Quản trị an toàn thương mại điện tử
Nhận thức vấn đề Xây dựng kế hoạch Thực thi kế hoạch
An toàn trong truyền thông TMĐT
Các công nghệ đảm bảo an toàn mạng
Áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn trong truyền thông TMĐT
Áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn mạng và các hệ thống TMĐT
Một quá trình xử lý có hệ thống để xác định các loại rủi ro an ninh có thể xảy ra và xác định các hoạt động cần thiết để bảo vệ hay giảm bớt các tấn công này 4 pha của quá trình quản trị an toàn TMĐT Đánh giá
Lên kế hoạch
Đánh giá các rủi ro • Xác định các đe dọa nào có thể xảy ra, đe bằng các xác định dọa nào là không các tài sản, các điểm dễ bị tổn thương của hệ thống • Xác định mức độ của các biện pháp đối phó và những đe dọa đối với cho phù hợp các điểm này
Thực hiện
• Các công nghệ được chọn để đối phó với các đe doạ có độ ưu tiên cao • Ưu tiên lựa chọn các loại công nghệ có độ ưu tiên cao
Theo dõi/ Kết luận
• Loại nào đảm bảo/không đảm bảo và cần thay đổi • Các mối đe doạ mới • Trình độ công nghệ hiện tạ i • Bổ sung thêm danh mục các hệ thống cần bảo vệ
Điều khiển và kiểm soát truy cập Các hệ thống xác thực
Các kỹ thuật mã hoá Mã hoá Chữ ký điện tử Chứng thực điện tử
Các giao thức an toàn SSL, SET, TLS
Bảo vệ hệ thống mạng của tổ chức Bức tường lửa
Các biện pháp bảo vệ hệ thống khách/chủ Các chương trình tìm & phát hiện xâm nhập Anti virus
Điều khiển & kiểm soát truy cập
Hệ thống nhận dạng các bên tham gia là hợp pháp để thực hiện giao dịch, xác định các hành động của họ là được phép thực hiện và hạn chế những hoạt động của họ, chỉ cho những giao dịch cần thiết được khởi tạo và hoàn thành
Cơ chế xác thực Giới hạn các hoạt động thực hiện bởi việc nhận dạng một người hay một nhóm
Thiết bị (Passive tokens) Các thiết bị lưu trữ như dải từ (magnetic strips) được sử dụng trong hệ thống nhận dạng bao gồm mã mật và các đặc điểm nhận dạng khác (sinh trắc)
Các yếu tố điều kiện nhận dạng Mật khẩu Các hệ thống sinh trắc học
Hệ thống nhận dạng để xác nhận một người bằng cách đánh giá ,so sánh các đặc tính sinh học như dấu vân tay, mạch máu mắt, đặc điểm mặt, giọng nói hoặc hành vi Nhận dạng vân tay
Nhận dạng mạch máu mắt
Nhận dạng giọng nói
Sự không liên tục của dấu vân tay một người, được chuyển đổi thành dạng số và lưu trữ như các mẫu dùng để nhận dạng xác thực
Phân tích các điểm khác duy nhất trong tròng mắt (một phần màu của mắt), chuyển đổi thành dạng số và lưu trữ như các mẫu để nhận dạng xác thực
Phân tích các đặc tính âm học trong giọng nói, chuyển đổi thành số và lưu trữ như các mẫu dùng để nhận dạng xác thực
Theo dõi đánh bàn phím: phân tích áp lực, tốc độ và nhịp điệu của các từ được đánh, chuyển thành dạng số và lưu trữ như các mẫu dùng để nhận dạng xác thực (cách này chưa thực sự phát triển)
Mã hoá là quá trình xáo trộn (mã hóa) một tin nhắn, văn bản hay các tài liệu thành văn bản, tài liệu dưới dạng mật mã để bất cứ ai, ngoài người gửi và người nhận, đều không thể hoặc khó có thể đọc
Các khái niệm Bản gốc hay bản rõ (Plaintext) Một mẩu tin/văn bản không mã hóa và con người có thể đọc
Bản mã hoá hay bản mờ (Ciphertext) Một bản gốc sau khi đã mã hóa chỉ máy tính mới có thể đọc
Khóa (Key) Đoạn mã bí mật dùng để mã hóa và giải mã một văn bản/mẩu tin
Thuật toán mã hóa (Encryption algorithm) Là một biểu thức toán học dùng để mã hóa bản rõ thành bản mờ, và ngược lại
Mục đích của kỹ thuật mã hoá Đảm bảo an toàn cho các thông tin được lưu giữ, và đảm bảo an toàn cho thông tin khi truyền phát trên mạng.
Kỹ thuật mã hoá giúp đảm bảo Tính toàn vẹn của thông điệp; Chống phủ định; Tính xác thực; Tính bí mật của thông tin.
Các kỹ thuật mã hoá cơ bản Mã hoá bằng thuật toán băm (hàm Hash) Mã hoá khoá bí mật Mã hoá khoá công khai
Kỹ thuật mã hoá bằng thuật toán băm sử dụng thuật toán HASH để mã hoá thông điệp
Hàm hash (hàm băm) là hàm một chiều mà nếu đưa một lượng dữ liệu bất kì qua hàm này sẽ cho ra một chuỗi có độ dài cố định (160 bit) ở đầu ra Ví dụ, từ "Illuminatus" đi qua hàm SHA-1 cho kết quả E783A3AE2ACDD7DBA5E1FA0269CBC58D. Ta chỉ cần đổi "Illuminatus" thành "Illuminati" (chuyển "us" thành "i") kết quả sẽ trở nên hoàn toàn khác (nhưng vẫn có độ dài cố định là 160 bit) A766F44DDEA5CACC3323CE3E7D73AE82.
Tính chất cơ bản của hàm HASH Tính một chiều: không thể suy ra dữ liệu ban đầu từ kết quả* Tính duy nhất: xác suất để có một vụ va chạm (hash collision), tức là hai thông điệp khác nhau có cùng một kết quả hash, là cực kì nhỏ.
Ứng dụng của hàm hash Chống và phát hiện xâm nhập: chương trình chống xâm nhập so sánh giá trị hash của một file với giá trị trước đó để kiểm tra xem file đó có bị ai đó thay đổi hay không Bảo vệ tính toàn vẹn của thông điệp được gửi qua mạng bằng cách kiểm tra giá trị hash của thông điệp trước và sau khi gửi nhằm phát hiện những thay đổi cho dù là nhỏ nhất Tạo chìa khóa từ mật khẩu Tạo chữ kí điện tử.
Mã hoá khoá bí mật Gọi là mã hoá đối xứng hay mã hoá khoá riêng Sử dụng một khoá cho cả quá trình mã hoá (thực hiện bởi người gửi) và quá trình giải mã (thực hiện bởi người nhận)
Mã hoá khoá công cộng Gọi là mã hoá không đối xứng hay mã hoá khoá chung Sử dụng hai khoá trong quá trình mã hoá: một khoá dùng để mã hoá thông điệp và một khoá khác dùng để giải mã.
Mã hoá khoá bí mật
Mã hoá khoá công cộng
Số khoá
Một khoá đơn
Một cặp khoá
Loại khoá
Khoá bí mật
Một khoá bí mật và một khoá công khai
Quản lý khoá
Đơn giản nhưng khó quản lý
Yêu cầu các chứng thực điện tử và bên tin cậy thứ ba
Tốc độ giao dịch
Nhanh
Chậm
Ứng dụng
Mã hoá hàng loạt Các đối tác thường giao dịch
Mã hoá đơn lẻ Khối lượng nhỏ Chữ ký điện tử
Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. (Luật Giao dịch điện tử)
Chức năng của chữ ký điện tử Là điều kiện cần và đủ để quy định tính duy nhất của văn bản điện tử cụ thể; Xác định rõ người chịu trách nhiệm trong việc tạo ra văn bản đó; Thể hiện sự tán thành đối với nội dung văn bản và trách nhiệm của người ký Bất kỳ thay đổi nào (về nội dung, hình thức...) của văn bản trong quá trình lưu chuyển đều làm thay đổi tương quan giữa phần bị thay đổi với chữ ký
Ch÷ ký ®iÖn tö (1)
(3) Người gửi mã hóa sử dụng khóa riêng của mình
(2) Người gửi ứng dụng hàm băm
Thông điệp gốc
(5) Gửi thư điện tử cho người nhận
Chữ ký số
Thông điệp rút gọn
Thông điệp gốc và chữ ký số
(3)
(4) Người gửi mã hóa sử dụng khóa công cộng của người nhận
Phong bì số
Phong bì số
(6) Người nhận giải mã sử dụng khóa riêng của người nhận
Chữ ký số
Thông điệp gốc
(7) Người nhận giải mã sử dụng khóa chung của người gửi
(8) Người gửi ứng dụng hàm băm
Thông điệp rút gọn mới
Thông điệp rút gọn (9) So sánh
1.
Tạo một thông điệp gốc để gửi đi
2.
Sử dụng hàm băm (thuật toán máy tính) để chuyển từ thông điệp gốc thành thông điệp rút gọn.
3.
Người gửi sử dụng khóa riêng để mã hóa thông điệp số. Thông điệp rút gọn sau khi được mã hóa gọi là chữ ký số hay chữ ký điện tử. Không một ai ngoài người gửi có thể tạo ra chữ ký điện tử vì nó được tạo ra trên cơ sở khóa riêng
4.
Người gửi mã hóa cả thông điệp gốc và chữ ký số sử dụng khóa công cộng của người nhận. Thông được sau khi được mã hóa gọi là phong bì số hóa
5.
Người gửi gửi phong bì số hóa cho người nhận
6.
Khi nhận được phong bì số hóa người nhận sử dụng khóa riêng của mình để giải mã nội dung của phong bì số hóa và nhận được một bản sao của thông điệp gốc và chữ ký số của người gửi
7.
Người nhận sử dụng khóa chung của người gửi để giải mã chữ ký số và nhận được một bản sao của thông điệp rút gọn gốc (do người gửi tạo ra, sẽ được sử dụng để đối chứng)
8.
Người nhận sử dụng hàm băm để chuyển thông điệp gốc thành thông điệp rút gọn như ở bước 2 người gửi đã làm và tạo ra thông điệp rút gọn mới
9.
Người nhận so sánh thông điệp rút gọn mới và bản copy của thông điệp rút gọn gốc nhận được ở bước 7; Nếu hai thông điệp rút gọn trùng nhau, có thể kết luận chữ ký điện tử là xác thực và nội dung thông điệp gốc không bị thay đổi sau khi ký
Một loại chứng nhận do cơ quan chứng nhận (Certification Authority - CA) (hay bên tin cậy thứ ba) cấp; là căn cứ để xác thực các bên tham gia giao dịch; là cơ sở đảm bảo tin cậy đối với các giao dịch thương mại điện tử
Nội dung của chứng thực điện tử Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thực điện tử. Số hiệu của chứng thực điện tử. Thời hạn cú hiệu lực của chứng thực điện tử. Dữ liệu kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thực điện tử. Chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư điện tử. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
Các nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
Giao thức an toàn
Tổng quan Giao thức bảo mật kết nối giữa client và server Cung cấp 1 đường hầm vững chắc để dữ liệu đi qua. Trở thành một chuẩn an toàn truy cập dữ liệu được hỗ trợ bởi hầu hết các browser.
Mô hình Là 1 giao thức vận chuyển đặc biệt thêm vào giữa tầng ứng dụng và tầng giao vận Bảo đảm tính riêng tư và toàn vẹn của tất cả dữ liệu được truyền giữa 2 hoặc nhiều hơn các máy tính khi nó ở trong mạng
LSớửpdkhe cắóm ụng kh a riêng và khóa công khai để mã hóa và chứng thực dữ liệu an toàn (SSL)
Giao thức an toàn
Ưu, nhược điểm của Giao thức SSL Ưu điểm Đơn giản, thuận tiện, không yêu cầu thay đổi trong phần mềm phía người mua và người bán. Người bán được xác thực đối với người mua. Thông tin được đảm bảo tính riêng tư, toàn vẹn.
Nhược điểm Không đảm bảo người mua được xác thực với người bán, nguy cơ người mua phủ nhận giao dịch. Thông tin tài khoản của người mua phải được gửi tới người bán, nguy cơ lộ tài khoản
Giao thức an toàn
Tổng quan SET - giao thức được thiết kết cung cấp an ninh giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến cho cả khách hàng và doanh nghiệp Một tập các giao thức và định dạng bảo mật cho phép người dùng sử dụng nền tảng thanh toán bằng thẻ tín dụng trên một mạng mở như Internet
Sơ đồ thực thi giao thức SET
Message
Bên máy tính người gửi Sender’s Private c d Signature Key Message Digest
Digital Signature
+ Message
+
e
+
Symmetric Key
Encrypt
Sender’s Certificate
Receiver’s Certificate
Encrypted Message
f Encrypt Receiver’s Key-Exchange Key © Prentice Hall, 2000
Digital Envelope
Bên máy tính người nhận Receiver’s Private Key-Exchange Key Decrypt
h
Digital Envelope
Message
k
i Decrypt Symmetric Key Encrypted Message
+ + Sender’s Certificate
Message Digest
l
compare
j Decrypt Digital Signature
Sender’s Public Signature Key © Prentice Hall, 2000
Message Digest
Giao thức an toàn
Ưu, nhược điểm của Giao thức SET Ưu điểm Giải pháp bảo mật toàn diện Người mua, người bán được xác thực với nhau qua certificate do CA cấp. Phân phát khóa public an toàn qua CA làm cơ sở cho xác thực qua DS. Người bán không biết thông tin cá nhân, tài khoản của người mua. Chữ kí kép giúp loại bỏ những gian lận từ phía người bán.
Giao thức an toàn
Nhược điểm Yêu cầu thay đổi lớn trong nền tảng thanh toán hiện tại. Yêu cầu thay đổi trong phần mềm, phần cứng đắt tiền. Yêu cầu này có thể chấp nhận được đối với các công ty, ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, song khó chấp nhận đối với khách hàng cũng như các cửa hàng. Yêu cầu một hạ tầng PKI dựa trên sự có mặt của CA. Các tổ chức tài chính phải trả thêm chi phí cài đặt và duy trì PKI phải được trả cho CA. Các giải thuật trên PKI là phức tạp, tốn kém, tốc độ chậm (ngân hàng yêu cầu 750 giao dịch/giây trong khi SET mới chỉ đạt 1 giao dịch/giây. Tốc độ có thể được cải thiện với việc sử dụng phần cứng ->giá thành tăng cao.) Chỉ đề cập tới các giao dịch dựa trên thanh tóan thẻ (tín dụng hoặc nợ). Các giao dịch dựa trên tài khỏan vd: séc điện tử (e-check) không được hỗ trợ trong SET Là một giao thức bảo mật rất toàn diện những cũng rất phức tạp, SET cần được đơn giản hóa để được chấp nhận bởi mọi tổ chức liên quan
Bảo vệ hệ thống mạng của tổ chức
Một phần mềm hoặc phần cứng để tách biệt một mạng riêng với mạng công cộng cho phép những người sử dụng mạng máy tính của một tổ chức có thể truy cập tài nguyên của các mạng khác (ví dụ, mạng Internet), nhưng đồng thời ngăn cấm những người sử dụng khác, không được phép, từ bên ngoài truy cập vào mạng máy tính của tổ chức
Đặc điểm của bức tường lửa Tất cả giao thông từ bên trong mạng máy tính của tổ chức và ngược lại đều phải đi qua đó; Chỉ các giao thông được phép, theo qui định về an toàn mạng máy tính của tổ chức, mới được phép đi qua; Không được phép thâm nhập vào chính hệ thống này.
Bảo vệ hệ thống mạng của tổ chức
Bức tường lửa (Firewall)
Các kiểm soát của hệ điều hành Kiểm soát truy cập thông qua việc tự động từ chối khi người sử dụng truy cập vào các khu vực khác (không được phép) của mạng máy tính Kiểm soát việc truy cập tới các tệp dữ liệu của hệ thống, giúp cho việc đảm bảo an toàn cho cơ sở dữ liệu và cho toàn bộ hệ thống.
Phần mềm chống virus và phát hiện xâm nhập Phần mềm chống virus: Biện pháp đơn giản nhất và ít tốn kém nhất chống lại các mối đe doạ tính toàn vẹn của các hệ thống Hệ thống phát hiện xâm nhập: khả năng dò tìm và nhận biết các công cụ mà những kẻ tin tặc thường sử dụng hoặc phát hiện những hành động khả nghi
Q&A
© 2007 Trần Hoài Nam –
[email protected]