Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
LỚP: ĐH23NH13 NHÓM 16 BÀI TIỂU LUẬN Môn: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ 2 Đề tài: CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.
Nghiệp vụ tín dung:
1.Khái niệm về tín dụng: Là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả.Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng sự tin tưởng nhau giữa các chủ thể. -Tín dụng ngân hàng: là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. 2.Vai trò của tín dụng: - Tín dụng góp phần phát triển kinh tế - Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả - Mở rộng và phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế 3.Chức năng của tín dụng: - Chức năng tập trung và phân phối lại tài nguyên theo nguyên tắc có hoàn trả - Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông. - Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế 4.Nguyên tắc tín dụng: -Vốn vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: tính hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Để thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ cho từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ, -Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích có hiệu quả: theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ sở đó xác định kế hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng tín dụng đó. -Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương 5.Lãi suất tín dụng: 5.1khái niệm và ý nghĩa: -Lãi suất chính là biểu hiện của giá cả khoản tiền mà người cho vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho người khác.
ĐH23NH13
1
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
-Người đi vay coi lãi suất như một khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời tiền của người khác -Lãi suất tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ % trên số tiền vay mà người đi vay phải trả cho người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định
LSTD =
Lợi tức tín dụng ---------------------×100% ∑ Tiền vay
Đứng về phía ngân hàng: -Lãi suất tiền gửi là giá mua -Lãi suất cho vay là giá bán 5.2Giải thích lãi suất bằng lý thuyết vốn có thể cho vay: Lý thuyết vốn có thể cho vay cho rằng lãi suất được xác định bởi hoạt động của cơ chế cung và cầu.Cung vốn có được chủ yếu từ các khoản tiết kiệm của dân chúng và lượng vốn được cung ứng phụ thuộc nhiều vào giá cả (lãi suất) 5.3 Lý thuyết có thể cho vay:
Cầu vốn
Cung vốn
Lãi suât % Lãi suất cân bằng
Lượng vốn
5.4 Căn cứ vào kỹ thuật tính toán ĐH23NH13
2
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
-Lãi suất đơn: Vn = Vo ( 1 + n Li)
Vốn và lãi vay
vốn vay
số chu kỳ vay
lãi suất
Lãi vay = Vi ==========> Vn = Vo + Vi Vi = Vo × nLi -Lãi suất kép: Vn = Vo × ( 1 + Li)n 5.5 Căn cứ vào hoạt động kinh doanh: - Lãi suất huy động:tiền gửi cá nhân, tiền gửi doanh nghiệp - Lãi suất cho vay khách hàng: lãi suất cho vay cá nhân, lãi suất cho vay doanh nghiệp + Lãi suất cho vay ngắn hạn + Lãi suất cho vay trung hạn + Lãi suất cho vay dài hạn - Lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu 5.6 Căn cứ vào loại tiền: - Lãi suất đồng nội tệ - Lãi suất đồng ngoại tệ - Lãi suất cơ bản: Là lãi suất mà ngân hàng cần phải tính cho người đi vay để trang trải phần lớn chi phí hoạt động của ngân hàng trong khi vẫn đảm bảo thu hút tiền gửi một cách có hiệu quả. Lãi suất cơ bản sẽ rất sát với lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ vì vậy rất dễ thay đổi. 5.7 Nguyên tắc xây dựng lãi suất: -Trên cơ sở cung cầu tín dụng -Được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát +LSHD – tỷ lệ LP + lãi suất thực +LSCV = LS huy động + CP + Thuế + LN +LSCV > LS huy động > tỷ lệ LP -Được điều chỉnh tùy theo mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn + Rủi ro càng cao ==> LSTD càng cao - LSCV ngắn hạn < LSCV trung và dài hạn 5.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất: - Cung và cầu vốn vay:sự tăng hay giảm của mức cung hoặc cầu vốn sẽ làm thay đổi lãi suất - Mức độ rủi ro - Số lượng và thời hạn vốn vay - Yếu tố lạm phát 5.8 Vai trò của lãi suất tín dụng: - Là công cụ để kích thích tiết kiệm - Là công cụ để tiến hành nền kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
ĐH23NH13
3
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
- Là công cụ thúc đẩy các đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, sử dụng vốn thận trọng hơn. - Là phương tiện để các ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. 6. Các loại tín dụng ngân hàng: 6.1 Căn cứ vào mục đích cho vay: - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc... - Cho vay du học, cho vay mua xe: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. 6.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay: - Cho vay ngắn hạn: là loai cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. + Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn , cho vay ngắn hạn được chia thành: Cho vay kinh doanh: Ngân hàng cho vay cung ứng vốn ngắn hạn cho khách hàng như: cho vay công nghiệp và thương mại; nông nghiệp; cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng; cho vay các tổ chức tín dụng; cho vay chứng khoán… Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống tiêu dùng của khách hàng như: sửa chữa nhà, mưa sắm tài sản… + Căn cứ phương pháp cho vay gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay khác + Căn cứ vào loại đồng tiền cho vay gồm: cho vay ngoại tệ, cho vay nội tệ. + Căn cứ vào tính chất cung ứng gồm: cho vay bổ sung vốn; cho vay trên tài sản (chiết khấu, bao thanh toán) + Căn cứ vào đảm bảo tiền vay: cho vay có đảm bảo bằng tài sản; cho vay có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp). + Căn cứ vào phương thức trả nợ gồm: cho vay hoàn trả 1 lần; cho vay hoàn trả nhiều lần. - Cho vay trung dài hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung dài hạn có thời gian từ 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu để sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
ĐH23NH13
4
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
-Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. + Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn: Vốn trong nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của doanh nghiệp hay tín dụng trung dài hạn tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu mua sắm TSCĐ của doanh nghiệp (mua , nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ). Vốn trung dài hạn tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nên việc hoàn trả được thực hiện trong nhiều chu kỳ ứng với nợ trả gốc, chủ yếu là khấu hao. Tuy nhiên, trên thực tế, khi đầu tư vào dự án mới thì doanh nghiệp cũng có như cầu gia tăng vốn lưu động (vào thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động), để dáp ứng nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu, thuê nhân công, vốn để bán trả chậm hàng hóa. Vì vậy ngân hàng cũng có thế cho vay trung dài han để đáp ứng nhu cầu khách quan về vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn gắn liền với các dự án đầu tư của doanh nghiệp do đó có quy mô và thời gian thực hiện kéo dài và tính chất phức tạp cao. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp quản lý phù hợp. Tín dụng trung dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thường có lãi suất cao. 6.3 Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín bản thân khách hàng. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi. Trong lĩnh vực sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp theo qui định hiện hành của tổ chức tín dụng có quyền và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đến 30 triệu đồng đối với hộ nông dân, chủ trang trại, sản xuất hàng hóa: đến 100 triệu đồng đối với hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư con giống và tới 500 triệu đồng đối với hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu (nếu có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi) - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo như thế chấp, cầm cố, hoặc đảm bảo của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình thức sau đây: + Cho vay cầm cố bằng chứng khoán: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể dung một hay nhiều chứng khoán để đảm bảo cho một khoản nợ. Những chứng khoán mà ngân hàng nhận cầm cố là những chứng khoán có thể lưu thông tự do được và giá cả tương đối ổn định. + Cho vay cầm cố băng thương phiếu: khách hàng có thương phiếu nhưng không muốn chiết khấu hoặc không nhận chiết khấu, trong trường hợp này khách hàng có thể xin vay có cầm cố bằng thương phiếu. + Cho vay cầm cố bằng hợp đông thầu khoán: các công ty xây dựng hoặc các doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác sau khi trúng thầu
ĐH23NH13
5
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
đòi hỏi phải ứng ra vốn ban đầu với một khối lượng lớn để tiến hành xây lắp hay cung cấp máy móc, thiết bị và các loại hàng hóa theo hợp đồng thầu khoán. Sau khi hoàn thành toàn bộ hay từng hạng mục thì họ sẽ được cơ quan tổ chức thầu khoán thanh toán. Trong trường hợp này các doanh nghiệp đó có thể cầm cố hợp đông thầu khoán – như một vật đảm bảo – để vay vốn ngân hàng. + Cho vay bằng cầm cố hàng hóa: đây là hình thức tín dụng ngắn hạn mà việc cấp tín dụng được xác định căn cứ vào giá trị của hàng hóa thuộc quyền sở hữu của người vay vốn đã được cầm cố cho ngân hàng. Cho vay có cầm cố bằng hàng hóa là một nghiệp vụ tín dụng có đảm bảo được áp dụng phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Để đựoc chấp nhận là vật đảm bảo các hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu của người vay vốn, phải có đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng, phải có tính thị trường tức là hiện tại và trong tương lai hàng hóa đó có thể tiêu thụ dễ dàng đồng thời giá cả tương đối ổn định, hợp lý, mặt khác hàng hóa ấy phải được bảo hiểm. Như vậy những vật tư hàng hóa chuyên dùng; những sản phẩm tươi sống, dễ hư hỏng thường không được chấp nhận làm vật đảm bảo + Cho vay thế chấp bằng bất động sản: là hình thức cho vay mà khách hàng phải dùng tài sản là các bất động sản để đảm bảo cho khoản nợ, những tài sản do khách hàng giữ và có trách nhiệm quản lý còn ngân hàng chỉ gửi giấy tờ xác nhận quyền sở hữu và văn tự thế chấp tài sản đó. Những tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn vì tài sản phải có tính thị trường tức là tài sản ấy có thể bán bất cứ lúc nào trên thị trường với một giá tương đối ổn định. 6.4 Căn cứ xuất xứ tín dụng: - Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mau lại các khế ước hoăc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 7. Điều kiện cho vay: - Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý: quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở qui định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng qui định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch trên. - Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp: tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. - Khách hàng phải có năng lực tài chính đủ mạnh để hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết: tài chính lành mạnh được thể hiện bao gồm: + Có khả năng thanh toán tốt vì ngân hàng cho vay với kỳ vọng thu hồi được cả gốc và lãi + Kinh doanh hiệu quả trong 1 khoảng thời gian nhất định + Chấp hành tốt các qui định về chế độ kế toán
ĐH23NH13
6
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
Lý do khách hàng phải có tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: (1) doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản lý tốt. (2) Chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng. (3) Đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn - Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh): bản chất của ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo cho việc an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân hàng - Khách hàng phải thực hiện đảm bảo quyền vay theo qui định. Ngân hàng thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ tín dụng. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho ngân hàng thương mại (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay) 8. Quy trình cấp tín dụng: 8.1. Quy trình cấp tín dụng: - Là tổng hợp các nguyên tắc quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng - Đây là một quá trình nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trình tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
ĐH23NH13
7
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
Bảng tóm tắt các quy trình tín dụng Các giai đoạn của quy trình Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Nguồn và nơi cung cấp Nhiệm vụ của ngân Kết quả của mỗi giai đoạn thông tin hàng ở mỗi giai đoạn Khách hàng đi vay cung cấp Tiếp xúc, phổ biến Hoàn thành bộ hồ sơ để thông tin và hướng dẫn khách chuyển sang giai đoạn sau hàng lập hồ sơ vay vốn
Phân tích tín Hồ sơ đề nghị vay từ giai dụng đoạn trước chuyển sang Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,…
Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện Quyết định Các tài liệu và thông tin từ Quyết định cho vay tín dụng giai đoạn trước chuyển sang hoặc từ chối cho vay và báo cáo kết quả thẩm dựa vào kết quả định Các thông tin bổ sung phân tích
Giải ngân
Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan Các chứng từ làm cơ sở giải ngân
Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay Giám sát và Các thông tin từ nội bộ ngân Phân tích hoạt động thanh lý tín hàng. Các báo cáo tài chính tài khoản, báo cáo dụng theo định kỳ của khách hàng tài chính, kiểm tra Các thông tin khác mục đính sử dụng vốn vay. Tái xét và xếp hạng tín dụng.Thanh lý hợp đồng tín dụng
Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định chovay Quyết định cho vay hoặc từ chối tùy theo kết quả thẩm định Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng công chứng, và các loại hợp đồng khác Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng
8.2.Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình tín dụng: - Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạncủa từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
ĐH23NH13
8
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
- Làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. - Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. 8.3. Hướng dẫn lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Một hồ sơ tín dụng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố: - Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay -
Thông tin tài chính hiện tại của khách hàng xin vay
-
Thông tin về mục đích vay vốn
-
Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng
-
Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng
-
Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ
-
Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng
-
Báo cáo về kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay va quy mô của các khoản cho vay mà ngân hàng thương mại quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho vay thường bao gồm các loại sau Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng: khi có nhu cầu vay vốn, tùy theo yêu cầu từng loại khách hàng phải gửi đến ngân hàng cho vay các giấy tờ sau: Đối với pháp nhân và doanh ngiệp tư nhân: - Hồ sơ pháp lý ( là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn) bao gồm: Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp, điều lệ của doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc ( Giám đốc, kế toán trưởng), quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ nhiệm HTX, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh), quyết định giao vốn và các văn bản bàn giao tài sản của cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp Nhà nước); biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (nếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn); giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư nhân). -
Hồ sơ dự án (đối với cho vay trung và dài hạn), bao gồm: quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; luận chứng kinh tế kỹ thuật và phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyện; ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền sở tại và của Chính phủ về
ĐH23NH13
9
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
dự án; các hồ sơ liên quan khác như: quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án, giấy phép xây dựng, văn bản chấp thuận của Bộ, Sở Khoa học công nghệ môi trường về phương án xử lý chất thải và tác động môi trường của dự án, các báo cáo về khối lượng, chất lượng của các nguồn nguyên liệu cho dự án sẽ khai thác trong tự nhiên và giấy phép khai thác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, hợp đồng nhập khẩu thiết bị và giấy phép của Bộ Thương Mại, kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu về toàn bộ khối lượng xây lắp -
Hồ sơ kinh tế bao gồm: kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề với kì vay vốn, báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn.
-
Hồ sơ vay vốn cho mỗ lần vay: giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống, bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán (nếu có), hồ sơ đảm bảo tiền vay như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính của người bảo lãnh.
Đối với gia đình, cá nhân, tổ hợp tác - Hồ sơ pháp lý bao gồm: các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự: xác nhận hộ khẩu đối với gia đình cá nhân ở nông thôn, sổ hộ khẩu đối với gia đình, cá nhân ở đô thị; giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp; giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê quyền sử dụng đất, mặt nước (đối với hộ nông, lâm, ngư nghiệp),… -
Hồ sơ vay vốn có 2 loại:
+ Đối với hộ vay không phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì hồ sơ vay gồm có: giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh + Đối với hộ phải thực hiện thế chấp cầm cố bảo lãnh thì hồ sơ vay gồm có: giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo qui định. Hồ sơ do ngân hàng lập gồm: các báo cáo về thẩm định, tái thẩm đinh; các thông báo như: thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo gia hạn nợ,…; báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính; sổ theo dõi cho vay và thu nợ. -
Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập: hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn; hợp đông bảo đảm tiền vay như: hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản, hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng…
8.4 Phân tích tín dụng:
ĐH23NH13
10
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
-Là phân tích khả năng hiện tạivà tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. -Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra . - Để phân tích đánh giá khách hàng , ngân hàng dựa vào các tài liệu sau đây: + Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp – tiêu thụ sản phẩm + Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng như: bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình về kết quả kinh doanh, bản phân tích chi tiết về lỗ, lãi + Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng - Các nguồn thông tin có thể xem xét như sau + Thông tin phi tài chính: các mục thông báo trên báo, các tạp chí thương mại, các báo cáo cổ đông, các báo cáo tình báo kinh tế,… + Thông tin tài chính: báo cáo kế toán thương niên, báo cáo kế toán tạm thời, hoạt động kế toán ngân hàng (cho các ngân hàng), các dự báo về vốn luân chuyển, doanh thu, lợi nhuận,… 8.5 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng,đăng ký TS đảm bảo: Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong thực tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được thực hiện dễ dàng. Đối với khoản vay nhỏ ngân hàng thương giao quyền cho cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín dụng. Trường hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh điểm yếu và phải đưa ra được ý kiến có nên cho vay hay không cho vay và lập tờ trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và tờ trình của nhân viên tín dụng, hội đồng tín dụng xem xét kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết định cho vay hay không cho vay. Dù quyết định cho vay là của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín dụng, thì phải đưa ra trong vòng thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách hàng. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu hồ sơ vay vốn được chấp thuận thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Có thể có những trường hợp hội đồng tín dụng quyết định cho vay nhưng với những thay đổi về thời hạn cho vay, số tiền cho vay… Đây cũng chính là kết quả của quá trình thẩm định, tái thẩm định hồ sơ vay vốn. -Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: + Quyết định chấp thuận cho vay đối vớ imột khách hàng không tốt. + Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. ĐH23NH13
11
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
-Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội chovay . 8.6 Giải ngân: -Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. 8.7 Giám sát tín dụng: -Nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: + Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. + Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ. + Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ. + Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn. + Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. + Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác. + Giám sát khách hàng thông qua những thôngtin thu thập khác. 8.8 Thanh lý hợp đồng tín dụng: -Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý. + Thu nợ cả gốc và lãi, + Tái xét hợp đồng tín dụng, + Thanh lý hợp đồng tín dụng. 9. Bảo đảm tín dụng: -Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho NH có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản. -Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay ngân hàng và các loại bảo đảm này phải thỏa mãn ít nhất là 3 yêu cầu sau đây để được ngân hàng chấp nhận: + Dễ được định giá + Dễ được ngân hàng sở hữu hợp pháp + Dễ tiêu thụ hay thuận tiện + Ngoài ra, nếu giá trị của vật bảo đảm có thể tăng lên cùng với thời gian thì càng tốt(đây là yêu cầu thứ yếu) Các loại bảo đảm tín dụng: -Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp. -Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố. -Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. -Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
II. Nghiệp vụ đầu tư: 1.Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại: A. Mục đích của đầu tư và các loại chứng khoán ngân hàng đầu tư:
ĐH23NH13
12
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
1.1. Mục đích đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại Trong thời đại ngày nay, các ngân hàng thương mại được các cơ quan chức năng của chính phủ cấp phép hoạt động kinh doanh là để cung cấp các tiện ích và dịch vụ tài chính cho công chúng tại một khu vực địa lý nào đó. Bộ phận chủ yếu nhất nằm trong số những dịch vụ này là cấp các khoản tín dụng để hỗ trợ đầu tư phát triển kinh doanh, tiêu dùng cho nhiều chủ thể khác nhau (các tổ chức kinh tế, các cơ quan thuộc chính phủ, các cá nhân và hộ gia đình) trong khu vực nơi ngân hàng phục vụ. Những khoản cho vay có thể góp phần đem lại việc làm và thu nhập cho rất nhiều người dân, mặc dù trong số đó không phải ai cũng vay vốn trực tiếp của ngân hàng nhưng họ cũng là những người hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy vậy, không phải tất cả nguồn vốn của ngân hàng đều được đầu tư vào các khoản tín dụng vì có nhiều lý do, cụ thể là: - Không dễ dàng bán chúng trước khi đáo hạn một khi ngân hàng cần tiền khẩn cấp. - Những khoản vay là loại tài sản có nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, chứa đựng trong đó khả năng vỡ nợ của người đi vay cao nhất so với bất kỳ loại đầu tư nào khác của ngân hàng. - Đối với các ngân hàng có qui mô vừa và nhỏ, phần lớn các ngân hàng này sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình để cấp tín dụng cho các khách hàng đang hoạt động trong nền kinh tế. Do đó, với bất cứ sự suy thoái nào trong hoạt động của nền kinh tế cũng sẽ làm suy giảm đáng kể chất lượng những khoản tín dụng cấp ra và nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập của ngân hàng. Vì những lý do trên, các ngân hàng đã biết sử dụng một phần lớn nguồn vốn kinh doanh của mình - thông thường từ một phần năm tới một phần ba, cho những khoản mục đầu tư sinh lời khác như đầu tư vào các khoản chứng khoán, bao gồm các loại chứng khoán do chính phủ và các công ty phát hành. Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động đầu tư chứng khoán thực hiện một số chức năng quan trọng sau đây: - Ổn định hóa thu nhập của ngân hàng: Nhằm tạo cân bằng về thu nhập cho ngân hàng trong chu kỳ kinh doanh. Khi thu nhập từ các khoản tín dụng giảm xuống thì thu nhập chứng khoán có thể bù đắp lại. - Bù trừ rủi ro tín dụng: Các chứng khoán có rủi ro thấp có thể được ngân hàng mua và giữ lại để cân bằng với rủi ro tín dụng. - Cung cấp một sự đa dạng hoá về mặt địa lý: Chứng khoán thường xuất phát từ nhiều khu vực khác nhau hơn so với các khoản tín dụng của ngân hàng, điều này cho phép ngân hàng đa dạng hóa đầu tư và lợi nhuận của nó trên phương diện địa lý một cách có hiệu quả hơn.
ĐH23NH13
13
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
- Cung cấp dự trữ cho ngân hàng: Vì chứng khoán có thể dễ chuyển hoá thành nguồn tiền để thoả mãn nhu cầu thanh khoản hiện thời, hoặc có thể được dùng để cầm cố để vay vốn bổ sung cho ngân hàng. - Giảm nghĩa vụ nộp thuế của ngân hàng: Chứng khoán có loại phải nộp thuế và có loại không phải nộp thuế. Do đó, đây là khoản đầu tư bù trừ thu nhập chịu thuế do các khoản tín dụng. - Tạo ra tuyến phòng thủ cho ngân hàng: Nhằm ngăn ngừa những thiệt hại mà có thể là hậu quả của lãi suất thay đổi trên thị trường. - Đem lại tính năng động cho danh mục tài sản: Không như phần lớn các khoản vay, các chứng khoán đầu tư có thể mua được mua và bán nhanh chóng nhằm mục đích tái cơ cấu các tài sản của ngân hàng để phù hợp với điều kiện thị trường hiện tại. - Tăng cường hiệu quả của ngân hàng: Những chứng khoán có chất lượng ngân hàng đang nắm giữ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của ngân hàng. 1.2. Các chứng khoán ngân hàng đầu tư Nhằm tăng cường hiệu quả tài chính và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng nên danh mục chứng khoán của ngân hàng ngày càng tăng nhanh. Hơn nữa, mỗi khoản mục đầu tư của ngân hàng có những đặc điểm khác nhau về rủi ro, về sự nhạy cảm đối với lạm phát, về sự nhạy cảm đối với những thay đổi trong chính sách của chính phủ và những điều kiện kinh tế. Nhằm mục đích xem xét từng khía cạnh cụ thể của mỗi phương tiện đầu tư khác nhau, có thể phân chia chúng thành hai nhóm lớn: (1) Các công cụ thị trường tiền tệ, với thời gian đáo hạn tối đa một năm và được quan tâm vì tính hiệu quả và rủi ro thấp của chúng; (2) Các công cụ thuộc thị trường vốn, với thời gian đáo hạn trên một năm và nói chung được lưu ý vì mức lợi nhuận kỳ vọng và thu nhập vốn cao hơn của chúng. Bản chất và đặc điểm của mỗi loại chứng khoán thuộc phạm vi của hai loại thị trường nói trên được trình bày chi tiết ở các bảng 1 và bảng 2
Bảng 1: CÁC CHỨNG KHOÁN THUỘC THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Ưu điểm cơ bản
Nhược điểm
Tín phiếu kho bạc - An toàn - Thanh khoản cao - Sẵn có thị trường - Thế chấp tốt
Kỳ phiếu
Lãi suất thấp
Thị trường bán lại - Gía biến - Thịt rường bán lại hạn chế hạn chế động
ĐH23NH13
- Rủi ro thấp - Lãi tương đối cao - Thế chấp tốt
Giấy nợ Trái phiếu đô thị (ngắn hạn) thương mại - Rủi ro thấp - Miễn thuế - Lãi suất - Lợi suất hấp dẫn cao
14
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
cơ bản
Nhóm
- Thị trường tiêu thụ hạn chế
Bảng 2: CÁC CHỨNG KHOÁN THUỘC THỊ TRƯỜNG VỐN Trái phiếu kho bạc Ưu - An toàn điểm cơ - Thị trường bản bán lại có sẵn - Thế chấp đi vay tốt
Trái phiếu đô thị - Miễn thuế thu nhập - Tính thanh khoản tốt và dễ bán lại
Nhược Lợi suất thấp điểm cơ bản
- Thị trường biến động Một số chứng khoán có thể có khả năng bãn lại khó
Trái phiếu công ty - Lợi suất trước thuế cao hơn trái phiếu chính phủ - Lợi suất ổn định - Thị trường bán lại giới hạn Kỳ hạn không linh hoạt - Có tủi ro
Chứng khoán dựa trên tài sản - Lợi suất hấp dẫn - An toàn - Thị trường bán lại hoàn hảo - Thế chấp đi vay tốt Gía cả không ổn định
B. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chứng khoán đầu tư: Khi quan sát các chứng khoán do ngân hàng đầu tư và nắm giữ, điều dễ thấy là ngân hàng phải xem xét nhiều nhân tố khác nhau để quyết định chứng khoán nào cần mua và cần bán. Những nhân tố cơ bản tạo nên sự lựa chọn của ngân hàng như sau: + Suất thu lợi kỳ vọng + Khả năng chịu thuế. + Rủi ro lãi suát + Rủi ro tín dụng. + Rủi ro thanh khoản. + Rủi ro thu hồi. + Rủi ro lạm phát. + Rủi ro kinh doanh.
ĐH23NH13
15
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
+ Rủi ro đảm bảo. 1. Lợi suất kỳ vọng Để chọn chứng khoán đầu tư, trước hết các ngân hàng phải xác định suất thu lợi toàn bộ dự kiến tạo ra từ mỗi chứng khoán, bao gồm các khoản tiền lãi do người phát hành cam kết trả cho chứng khoán đó và khả năng có được thu nhập hoặc bị lỗ về vốn. 2. Khả năng chịu thuế phần lớn thu nhập lãi và vốn từ đầu tư chứng khoán của ngân hàng là phải chịu thuế như mọi thu nhập kinh doanh thông thường khác. Và do khả năng chịu thuế tương đối cao, các ngân hàng quan tâm đến suất sinh lợi sau thuế trên thu nhập của các khoản vay và đầu tư chứng khoán nhiều hơn là suất thu lợi trước thuế của chúng. 3. Rủi ro lãi suất Lãi suất biến động tạo ra rủi ro cho đầu tư của các ngân hàng. Lãi suất tăng lên làm giảm thấp giá thị trường của các chứng khoán nợ phát hành trước đó, và mức độ thiệt hại tài chính tỷ lệ thuận với kỳ hạn của mỗi chứng khoán. Hơn nữa, các thời kỳ gia tăng lãi suất còn được ghi nhận bởi nhu cầu tín dụng leo thang và bởi vì ưu tiên trước hết của các ngân hàng là cấp tín dụng, nên các khoản đầu tư vào chứng khoán buộc phải thanh lý để tạo ra nguồn ngân quỹ cho vay. Phải bán chứng khoán trong điều kiện giá cả bất lợi như vậy tất nhiên thường dẫn đến tổn thất vốn đáng kể cho các ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư chứng khoán, có nhiều công cụ đã được sử dụng trong những năm gần đây, chúng bao gồm: các hợp đồng tài chính tương lai, quyền chọn mua và bán, hoán đổi lãi suất, quản trị độ lệch... 4. Rủi ro tín dụng/khả năng vỡ nợ Đây là rủi ro mà người phát hành chứng khoán không thể hoàn trả được vốn gốc và tiền lãi đối với các trái phiếu và giấy nợ đã phát hành. Do tín dụng thể hiện trên nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhất là những chứng khoán mà người phát hành là các công ty tư nhân và chính quyền địa phương, nên lĩnh vực đầu tư này được qui định khá chặt chẽ, nhằm hạn chế việc dự trữ những chứng khoán mang tính rủi ro cao trong các ngân hàng. Nói chung các ngân hàng chỉ được phép mua các chứng khoán có rủi ro thấp để ngăn ngừa ngân hàng tiếp nhận rủi ro quá mức và bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại chỉ được phép bao tiêu các trái phiếu đô thị chính phủ và có nghĩa vụ bao quát, mặc dù một số ngân hàng được bao tiêu những chứng khoán do công ty tư nhân phát hành và được ngân hàng trung ương chấp thuận. 5. Rủi ro lạm phát
ĐH23NH13
16
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
Rủi ro lạm phát là rủi ro về khả năng tăng giá phổ biến của các loại hàng hoá và dịch vụ và dẫn đến hậu quả làm giảm giá trị của các tài sản tài chính. Các ngân hàng thường xuyên cảnh giác với khả năng sức mua của thu nhập lãi và vốn gốc thu lại từ đầu tư chứng khoán và cho vay bị suy giảm do tác động của lạm phát, mặc dù ngày nay vấn đề này ít nghiêm trọng hơn so với những thập niên trước đây. Lạm phát cũng có thể làm hao mòn giá trị đầu tư của các cổ đông tại một ngân hàng. Bằng cách đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn và có lãi suất thả nổi, các ngân hàng có thể giảm thiểu tác động bất lợi của lạm phát đối với tài sản đầu tư và đem lại cho ngân hàng một sự năng động lớn hơn trong việc đáp ứng với mọi sức ép lạm phát. 6. Rủi ro kinh doanh Các ngân hàng thuộc mọi qui mô đều phải đối mặt với một loại rủi ro gắn liền với suy thoái kinh tế của khu vực thị trường họ đang phục vụ. Những xu hướng tiêu cực này thường được gọi là rủi ro kinh doanh. Điều này thường được biểu hiện bởi sự giảm sút doanh số bán hàng, gia tăng các vụ phá sản và tình trạng sa thải nhân công hàng loạt của nhiều doanh nghiệp trong khu vực. Những trạng thái tiêu cực này tất yếu ảnh hưởng nhanh chóng đến danh mục cho vay của ngân hàng. Ơí đây, nhiều khoản vay không có khả năng hoàn trả sẽ xuất hiện một khi người vay đã phải tận lực để tạo ra đủ lưu lượng tiền để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì rủi ro kinh doanh luôn hiện hữu, nhiều ngân hàng dựa vào danh mục đầu tư chứng khoán của họ để bù trừ cho tác động của rủi ro kinh tế đối với danh mục cho vay. Điều này thường có nghĩa là, ngân hàng sẽ mua nhiều chứng khoán của nhiều doanh nghiệp nằm ngoài khu vực thị trường cho vay hiện thời của ngân hàng nhằm mục đích cân bằng với rủi ro tác động lên trên các khoản vay. 7. Rủi ro thanh khoản Theo định nghĩa, chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại một cách dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian, và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thuỷ của ngân hàng (rủi ro đối với vốn gốc là thấp). Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng cần phải bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là chứng khoán khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn trong những trường hợp như vậy. Và điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán của ngân hàng. 8. Rủi ro thu hồi trước của người phát hành Phần lớn các công ty và chính phủ có phát hành chứng khoán đầu tư thường giữ lại quyền mua lại các chứng khoán do mình phát hành trước lúc chúng đáo hạn và thanh toán dứt điểm đối với chúng. Do vậy, sự thu hồi như thế thường xảy ra khi lãi suất thị trường giảm sút (và người phát hành có thể
ĐH23NH13
17
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
phát hành các chứng khoán mới có lãi suất thấp hơn), ngân hàng đang đầu tư vào chứng khoán có tính chất nói trên sẽ phải tiếp nhận rủi ro mất mát lợi nhuận bởi vì họ phải tái đầu tư nguồn vốn vừa mới thu hồi ở các mức lãi suất thấp hơn hiện thời. Nói chung, các ngân hàng cố gắng để tối thiểu hóa rủi ro thu hồi bằng cách mua các chứng khoán được công bố có thời gian thu hồi tương đối dài (vì thế việc thu hồi không thể xảy ra trong một vài năm ngân hàng nắm giữ) hoặc đơn giản hơn cả là ngân hàng tránh đầu tư vào những loại chứng khoán có đặc điểm như thế. 9. Các yêu cầu đảm bảo Các ngân hàng sẽ không được chính phủ cho phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi trừ phi họ bố trí ký quỹ thoả đáng để bảo vệ an toàn tiền gửi của công chúng. Ví dụ tại Mỹ, 100.000 USD tiền gửi đầu tiên sẽ được cơ quan bảo hiểm tiền gửi Liên bang trang trải, phần còn lại phải được hậu thuẫn bởi việc nắm giữ các chứng khoán chính phủ được định giá theo giá trị danh nghĩa của bản thân mỗi ngân hàng. Một số trái phiếu đô thị (ít nhất có chất lượng tín dụng hạng A) cũng có thể được dùng để đảm bảo cho các khoản tiền gửi của chính phủ Liên bang tại các ngân hàng, nhưng các chứng khoán này phải được định giá theo giá trị chiết khấu còn lại (thường từ khoản 80% đến 90% giá trị danh nghĩa của chúng nhằm mục đích đem lại cho những người gửi tiền chính phủ một vùng đệm an toàn bổ sung. Có một sự khác biệt rộng rãi về yêu cầu bảo đảm tiền gửi từ bang này sang bang khác, mặc dù phần lớn các bang cho phép các ngân hàng sử dụng kết hợp các chứng khoán đô thị và Liên bang để đáp ứng yêu cầu bảo đảm tiền gửi thuộc chính quyền các cấp và phải được đặt tại một tổ chức uỷ thác mà không thuộc nhóm liên kết với ngân hàng. Yêu cầu bảo đảm cũng đồng thời áp dụng cho nguồn vốn khác của ngân hàng. Ví dụ, khi một ngân hàng vay tiền theo hình thức chiết khấu tại ngân hàng trung ương, họ phải thế chấp các chứng khoán của chính phủ phát hành hoặc những tài sản thế chấp đáng giá. Nếu ngân hàng sử dụng các hợp đồng mua lại (RP: repurchase agreements) để tăng vốn, họ phải cầm cố một số chứng khoán (thường là chứng khoán do kho bạc hoặc do các cơ quan thuộc chính phủ phát hành) như là vật đảm bảo để có được nguồn vốn ở lãi suất thấp.
III.
Nghiệp vụ ngân quỹ:
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng thuơng mại vào các hạt động: cho vay, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ… nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng thuơng mại gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ Ngân hàng thuơng mại phải sử dngj một phần các nguồn vốn của mình để trang trải các nhu cầu thanh toán thuờng xuyên của khách hàng và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh cùa bản than ngân hàng. Tiền dự trữ của ngân hàng thuơng mại gồm: - Tiền mặt tại quỹ: bao gồm giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại, tùy thuộc vào quy mô hoạt động của tưng ngân hàng thuơng mại vào các nhu cầu thuờng xuyên cũng như nhu cầu thời vụ của các khoản chi tiêu tiền mặt mà ĐH23NH13
18
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 16
Nhóm
ngân hàng thuơng mại để tồn quỹ tiền mặt cho hợp lý. Tồn quỹ tiền mặt có khả năng thanh toán kịp thời nhất, nhưng tiền này không sinh lời cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng thuơng mại cần phải tính toán duy trì cho hợp lý. - Tiền gởi ở các ngân hàng khác: có tác dụng trang trải nhu cầu thực tế teo yêu càu của khách hàng hoặc là để nhờ các ngân hàng thực hiện một số dịch vụ như: mua chứng khaón, chuyển tiền, bảo lãnh tín dụng,… Số tiền này đựoc tính toán theo mức độ của quan hệ đại lý giữa các ngân hàng thuơng mại. - Tiền gởi ở ngân hàng Trung ương bao gồm: + Tiền gởi dự trữ bắt buộc còn gọi là tiền gởi dự trữ pháp định: Tiền gởi dự trữ pháp định đựoc tính theo tỉ lệ quy định của ngân hàng Trung ương và só vốn huy động trong một thời kì nhất định. Ở Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nứoc( Luật số 01/1997/QH10) quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc từ 0-20% trên tổng số tiền gởi được huy động của các tổ chức tín dụng. Theo tinh thần đó, Thiống đốc Ngân hàng Nhà nuớc có quyền quy định một tỉ lệ cụ thể cho phù hợp với việc điêu hành chính sách tiền tệ và khả năng thanh toán của các ngân hàng thuơng mại. + Tiền gởi thanh toán: tiền gởi của các ngân hàng thuơng mại ở các ngân hàng TW để đảm bảo nhu cầu thanh toán. - Dự trữ các giấy tờ có giá ngắn hạn: như tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng Nhà nuớc, các loại giấy nợ khác đến hạn thanh toán có thể chuyển thành tiền mặt đuợc. Danh sách nhóm: 1. Hoàng Thị Lan Hương 2. Nguyễn Quang Minh 3. Nguyễ Thụy Trúc Phương 4. Hồ Thị Phương Thảo 5. Lê Duy Toàn
ĐH23NH13
19