Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Khái niệm chung: Chất thải rắn(CTR): Là toàn bộ các phế thải (ngoài dạng lỏng và khí ) được loại bỏ từ các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người Nguồn phát sinh của chất thải rắn:
Nhà dân, khu dân cư.
Cơ quan trường học
Chợ, bến xe, nhà ga
Công ty sản xuất và bán
Giao thông, xây dựng.
Chính quyền địa phương
Nơi vui chơi, giải trí
Bệnh viện, cơ sở y tế
Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Quy hoạch tổng thể: Mục tiêu: - Mục tiêu khoa học:phân loại thu gom xử lí khoa hoc nhằm giảm thiểu ô nhiễm - Mục tiêu kinh tế:tái sử dụng nguyên liệu và năng lượng,giảm chi phí... - Mục tiêu xã hội:nâng cao nhận thức cộng đồng,xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường -
Nội dung: Phân loại tại nguồn Thu gom Tái chế Xử lí
1
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
I Phân loại tại nguồn: Mục đích: - Tránh lãng phí nguyên liệu,năng lượng - Tận dụng các nguyên liệu có khả năng tái chế - Giảm diện tích đất bãi rác,kéo dài tuổi thọ bãi rác - Giảm kinh phí đàu tư cho trang thiết bị thu gom vận chuyển xử lí - Hạn chế tác hại của chất thải rắn lên con người và môi trường - Bảo vệ cảnh quan
Có 2 hình thứ phân loại rác: Thu gom lưu trữ và xử lí tại chỗ: Là thu gom ban đầu lượng rác thải từ nguồn phát sinh ra nó ( nhà ở hay những cơ sở thương mại ) và chở đến các bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp Thường thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển bao gồm những xe chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom chất thải rắn Nguồn phát sinh rác Người chịu trách thải nhiệm 1) Từ các khu dân cư - Nhà ở thấp tầng Dân cư tại khu vực, người làm thuê - Nhà trung, cao tầng Người làm thuê, nhân viên phục vụ của khu nhà, dịch vụ công ty vệ 2) Các khu vực sinh kinh Nhân viên, dịch vụ doanh thương mại công ty vệ sinh 3) Các khu công nghiệp Nhân viên, dịch vụ công 4) Các khu sinh ty vệ sinh họat ngoài trời(quãng Chủ của khu vực, công trường, công ty công viên cây xanh viên)
Thiết bị thu gom Các đồ dùng thu gom tại nhà, các xe gom Các máng tự chảy, các thang nâng, các xe gom, các băng chuyền chạy bằng khí nén. Các xe thu gom, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng, băng chuyền Các xe thu gom, các côngtenơ lưu giữ, các thang nâng, băng chuyền Các thùng lưu giữ có mái che hoặc nắp đậy Các băng chuyền và các 2
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
5) Các trạm xử lý thiết bị nước thải Nhân viên vận hành 6) Các khu nông trạm Tùy thuộc vào trang bị của nghiệp từng đơn vị riêng lẻ Chủ của khu vực, công nhân
Các quy trình xử lý tại chỗ điển hình: • Rác được đổ đống trên phố. • Rác được vun, thu gom và đổ vào các thùng rác trên phố. • Rác được thu gom thủ công và chất vào các xe chở rác không tự đổ. • Dỡ rác thủ công tại các điểm trung chuyển, phân loại và bốc xúc lên xe để chở đi chôn lấp. Các phương tiện lưu chứa tại chỗ: Các phương tiện thu gom rác bao gồm các túi đựng rác không thu hồi, thùng đựng rác có nắp đậy (5-10 lít dùng trong nhà, 30-90 lít dùng bên ngòai, thùng đựng rác di động 5001000 lít,....). Việc thu chứa rác trên các xe rác từ các hộ dân cư được công nhân đi thu gom mỗi ngày đem tập trung tại vị trí xác định
3
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Thuận lợi và bất lợi của từng phương thức thu gom: Thuận lợi Bất lợi Chất đống Dễ dàng với người dân Mất vệ sinh, kém mỹ quan và rơi vãi bởi những người nhặt rác. Túi chất dẻo Vệ sinh, lấy nhanh, ít Đòi hỏi phải thu gom phải quét, bọc kín các từng nhà, người dân phải chất thải. mua túi. Thùng rác nhỏ cố Dễ sử dụng cho ngươi Có khả năng tràn đầy định qua lại Xe đẩy cố định Thu gom và vận Kém mỹ quan, dễ bị phá chuyển dễ dàng hoại côngtennơ Gộp nhóm chất thải, Phải có không gian, kém thu gom và vận chuyển mỹ quan, xa nhà ở dễ dàng Rơi vãi bởi những người nhặt rác
Thu gom tập trung và vận chuyển chất rải đô thị: Thu gom tập trung hay còn gọi là thu gom thứ cấp bao hàm không chỉ việc gom nhặt chất thải rắn từ những nguồn khác nhau mà còn cả việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu hủy.Việc dỡ đổ các xe rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom thứ cấp. Như vậy thu gom thứ cấp cách thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ. Phương thức thu gom: Thu gom theo khối: trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một quy trình đều đặn theo tần suất đã được thỏa thuận trước (2-3 lần/tuần hay hằng ngày...) những xe này dừng lại mỗi ngã ba, ngã tư và phát tín hiệu. Mọi gia đình được yêu cầu phải có thùng rác của riêng mình ở trong nhà và mang đến cho người thu gom rác vào những thời điểm được quy định trước. Thu gom bên lề đường: hệ thống thu gom này đòi hỏi một dịch vụ đếu đặn và một thời gian biểu tương đối chính xác. Các cư dân cần phài đặt alị thùng rác sau khi đã được đổ hết rác. Điều quan trọng là các thùng rác này phải có dạng chuẩn, nếu không sẽ có hiện tượng rác không được đổ hết ra khỏi thùng(ví dụ các loại giỏ, hộp cacton...). trong trường hợp này 4
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
rác có thể bị gió thổi hay súc vật làm vương vãi ra, làm quá trình thu gom trở nên kém hiệu quả. Ở những nuớc có thu nhập thấp, hình thức thu gom bên lề đường thường không phù hợp. Một số vấn đề thường nảy sinh trong cách thu gom này ví dụ những người nhặt rác có thể sẽ đổ những thùng rác này ra để nhặt trước, thùng rác này có thể bị mất cấp, phá hoại, súc vật bị lật đổ hay bị vứt lại trên phố trong một thời gian dài. Hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn: Các loại thiết bị tập trung vận chuyển CTR Hệ thống xe thùng di động(tách rời): xe nâng(hoistruck), xe kéo(tiltframe) sàn nghiêng nâng lên hạ xuống tự đổ, xe có tời kéo(truck-tractor) Hệ thống xe thùng di động(HTĐ) là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác được chuyên chở tới các bãi thải rồi đưa thùng không về vị trí tập kết ban đầu. Hệ thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo ra CTR, cũng có thể chất thùng rác đã đầy lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm tập kết. Ưu điểm: Đa dạng về hình dạng và kích thước cho nên cơ động thích hợp với nhiều loại CTR,thu gom được từng loại CTR. Nhược điểm: Do các thùng lớn và công việc lại thường phải thực hiện bằng thủ công nên thường không chất được đầy, do vậy hiệu quả sử dụng dung tích kém. Nếu bốc dỡ bằng cơ giới mới tận dụng được hết dung tích. Hệ thống xe thùng cố định(HTCĐ): máy đầm nén bốc dỡ cơ giới, máy đầm nén bốc dỡ thủ công. HTCĐ là hệ thu gom trong đó các thùng chứa đầy rác vẫn cố định đặt ở nơi tập kết rác, trừ 1 khoảng thời gian rất ngắn nhấc lên đổ rác vào xe thu gom(xe có thành xung quanh làm thùng). Máy đầm nén bốc dỡ cơ giới: thường để vận chuyển CTR đến các khu, bãi thải vệ sinh, trạm trung chuyển hoặc trạm xử lí CTR máy đầm nén bốc dỡ thủ công: dùng để chuyên chở bốc dỡ CTR ở các khu nhà ở, hiệu quả hơn so với loại bốc dỡ cơ giới vì lượng CTR cần bốc xếp ở rải rác với số luợng ít, thời gian xúc, bốc xếp ngắn.
5
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Ưu điểm: Hệ thống này được sử dụng rộng rãi để thu gom mọi loại CTR,khá đa dạng về hình dáng và kích thước Nhược điểm: Không thu gom được các loại CTR nặng, cồng kềnh như của công nghiệp, công trường xây dựng,phá dỡ công trình... Chọn tuyến đường thu gom vận chuyển: Các yếu tố cần xét đến khi chọn tuyến đường vận chuyển: Luật và chính sách có liên quan tới việc tập trung CTR, số lần thu gom 1 lần Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe vận chuyển Tuyến thu gom được bắt đầu và kết thúc qua các phố chính Ở vùng địa hình dốc thì hành trình đi từ cao xuống thấp Chất thải phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì phải được thu gom vào giờ có mật độ giao thông thấp Thiết kế tuyến thu gom: Lập bản đồ vị trí các điểm tập trung CTR trên đó chỉ rõ số lượng, thông tin nguồn chất thải Phân tích các thông tin về dân cư, địa hình, điều kiện giao thông, điều kiện kinh tế, xã hội. Lập các phương án về tuyến và so sánh các tuyến đường bằng cách thử dần để chọn được tuyến đường hợp lí.
6
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
II Xử lý chất thải rắn: Mục tiêu của xử lý CTR là giảm hoặc loại bỏ thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải, đảm bảo tính bền vững, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và quá trình hiện đại hóa.
1) Kỹ thuật xử lý CTR: • • • • •
Giảm thể tích cơ học (nén, ép) Giảm thể tích hóa học (đốt); Giảm kích thước cơ học (băm, cắt, nghiền,...) Tách loại theo từng thảnh phần (thủ công hoặc cơ giới) Làm khô và khử nước (giảm độ ẩm cú cặn);
2) Phương pháp xử lí chất thải rắn: Khi lựa chọn các phương pháp xử lý CTR cần xem xét các yếu tố sau: • Thành phần tính chất CTR(CTR sinh hoạt, công nghiệp,..), thành phần nguy hại và không nguy hại • Tổng lượng CTR cần được xử lý • Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng • Phù hợp yêu cầu bảo vệ môi trường Phương pháp xử lí cơ học: Các phương pháp thường được dùng là: • Tách các thành phần (kim loại, giấy, thủy tinh ...) ra khỏi chất thải • Lọc và tạo rắn đối với các chất thải rắn bán lỏng • Làm khô bùn bể chứa... • Đốt cháy không thu hồi nhiệt(giấy vụn, nhựa, cao su, da, cây gỗ,chất thải rắn từ các bệnh viện...) Phương pháp xử lí hóa lí: • Phân loại, tách tái chế các thành phần (kim loại,giấy,thủy tinh ...) ra khỏi chất thải • Thủy phân • Sử dụng CTR như nhiên liệu • Đúc, ép các chất thải công nghiệp để làm vật liệu xây dựng Phương pháp xử lí sinh học: • Chế biến phân ủ sinh học(các loại CTR sinh hoạt có thành phần hữu cơ lớn,bùn, phân...)
7
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
• Mêtan hóa trong các bể thu hồi khí sinh học
Một số phương pháp xử lý CTR đã được áp dụng: Xử lý CTR bằng công nghệ ép kiện: Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tẫn dụng được như: kim loại, nylon, giấy, thủy tinh, plastic,...được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép, nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỉ số nén rất cao. Các kiện rác đã ép nén này được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này, có thể sử dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên, vườn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử lý rác. Kim loại
Rác thải
Phễu nạp rác
Băng tải rác
Phân loại
Thủy tinh
Giấy Nhựa Các khối kiện sau khi ép
Băng tải thải vật liệu
Máy ép rác
Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ ép kiện
Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ HYDROMEX: Đây là công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng tại Hawai Hoa kỳ(2/1996). Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu ích Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để nén ép, định hình các sản phẩm.
8
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
CTR chưa phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt, xé,nghiền tơi nhỏ Chất thải lỏng hỗn hợp
Làm ẩm
Thành phần polyme hóa
Trộn đều
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex -
-
Công nghệ Hydromex có những ưu, nhược điểm sau: Công nghệ tương đối đơn giản, chi phí đầu tư không lớn Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng Trạm xử lý có thể di chuyển hoặc cố định Rác sau khi xử lý là bán thành phẩm hay sản phẩm đem lại lợi ích kinh tế. Tăng cường khả năng tái chế tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm bãi chôn lấp. Tuy nhiên đây là một công nghệ chưa được áp dụng rộng rãi trên thế giới.Công nghệ này mới được đưa vào sử dụng vào tháng 2/1996 ở Hoa Kỳ nên chưa thể đánh giá được hết ưu khuyết điểm của nó.Các sản phẩm của Hydromex mới ở dạng trình diễn.
Xử lý CTR bằng phương pháp ủ sinh học: Khái niệm: Ủ sinh học (compost)có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống,được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và ở Việt
9
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Nam.Những đống lá hoặc đống phân có thể để hàng năm và thành chất thải hữu cơ rồi thàng phân ủ ổn định,nhưng quá trình có thể tăng nhanh trong một tuần hoặc ít hơn.Quá trình coi như một quá trình xử lý tốt hơn quá trình lên men yếm khí bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn.Quá trình ủ áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước,sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm.Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra để giữ cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ.Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy là CO2,nước và các hợp chất hưu cơ bền vững như lignin, xenlulô, sợi. Công nghệ ủ sinh học theo các đống: Công nghệ ủ đống thực chất là một quá trình phân giải phức tạp gluxit, lipit và protêin với sự tham gia của các vi sinh vật hiếu khí vá kị khí. Các điều kiện pH, độ ẩm, thoáng khí (đối với vi khuẩn hiếu khí) càng tối ưu vi sinh vật càng hoạt động mạnh và quá trình ủ phân càng kết thúc nhanh.Tùy theo công nghệ mà vi khuẩn kị khí hoặc vi khuẩn hiếu khí sẽ chiếm ưu thế. Công nghệ ủ đống có thể là ủ tĩnh thoáng khí cưỡng bức, ủ luống có đảo định kì hoặc vừa thổi khí vừa đảo. Cũng có thể ủ dưới hố như kiểu ủ chua thức ăn chăn nuôi hay ủ trong hầm kín thu khí metan. Công nghệ ủ sinh học theo quy mô công nghiệp: Rác tươi được chuyển về nhà máy, sau đó được chuyển vào bộ phận nạp rác và được phân loại thành phần của rác trên hệ thống băng tải(tách các chất hữu cơ cần phân hủy, chất vô cơ, chất tái sử dụng) phần còn lại là phần hữu cơ phân hủy được qua máy nghiền rác và được băng tải chuyển đế khu vực trộn phân bắc để giữ độ ẩm. Máy xúc đưa vật liệu này vào các ngăn ủ, quá trình lên men làm tăng nhiệt độ lên 65 -70oC sẽ tiêu diệt các mầm bệnh và làm cho rác hoại mục. Quá trình này được thúc đẩy nhờ quạt gió cưỡng bức. Thời gian ủ là 21 ngày,rác được đưa vào ủ chín trong 28 ngày. Sau đó sàng để thu lấy phấn lọt qua sàng mà trong đó các chất trơ phải tách ra nhờ bộ phận tỷ trọng. Cuối cùng ta thu được phân hữu cơ tinh có thể bán ngay hoặc phối trộn thêm với cáa thành phần cần thiết và đóng bao. Nếu thị trường có yêu cầu phân hưu cơ cao cấp, phân hưu cơ cơ bản sẽ được trộn với thành phần dinh dưỡng N, P , K và một số nguyên tố hóa học vi lượng hoặc một số phụ gia kích thích sinh trưởng. Giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp lên men hiếu khí để sản xuất phân bón hữu cơ tổng hợp là phương pháp có nhiều ưu điểm nhất vì: - Loại trừ được 50% lương rác sinh hoạt bao gồm các chất hưu cơ là thành phần gây ô nhiễm môi trường đất ,nước và không khí 10
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
- Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế biến phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai. - Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi trường. Cải thiện điêu kiện sống của cộng đồng. - Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm. - Giá thành tương đối thấp. Có thể chấp nhận được. - Phân loại rác thải có thể sử dụng được, các chất có thể tái chế(như kim loại màu, sắt thép, thuỷ tinh, nhựa, giấy, bìa,...)phục vụ cho công nghiệp. Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ được thu lại bằng một hệ thống rãnh xung quanh khu vưc để dưa về một bể đặt tại cuối khu ủ rác. Tại đây nước rác sẽ được bơm tưới vào rác ủ để bổ sung dộ ẩm. Nhược điểm: - Mức độ tự động của công nghẹ chưa cao. - Việc phân loại rác thải vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe. - Nạp liệu thủ công, năng suất kém. - Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế - Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
11
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn Phân hầm cầu
Rác tươi Cân điện tử Sàn tập kết Công nhân nhặt thủ công
Băng phân loại
Bể chứa
Tái chế
Nghiền
băng chuyền Trộn
Kiểm soát nhiệt độ tự động
máy xúc Cung cấp độ ẩm
Lên men
21 ngày Thổi khí cưỡng búc
ủ chín
sàng
Tinh chế
Máy xúc Máy xúc
Vê viên
Đóng bao
Trộn phụ gia N,P,K Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp
12
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình ủ sinh học: - Ảnh hưởng của độ ẩm - Ảnh hưởng của nhiệt độ - Làm thoáng và kích thước hạt - Tốc độ tiêu thụ oxi - Mức độ và tốc độ ủ - Các chỉ tiêu đối với quá trình ủ tốc độ cao - Hệ số nhiệt độ hô hấp hàng ngày (hiệu ứng hô hấp) - Ảnh hưởng của pH và tỉ lệ C/N - Nuôi cấy và xáo trộn - Sự thay đổi axit hữu cơ trong quá trình phân giải - Tổn thất nitơ trong quá trình ủ - Sự chuyển hóa photpho Xử lý rác bằng phương pháp đốt: Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho 1 số loại rác nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác.Đây là 1 giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxi trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn không cháy. Các chất khí được làm sạch hay không được làm sạch thoát ra ngoài không khí, chất thải rắn được chôn lấp. Xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh vì chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có 1 nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là 1 dich vụ phúc lợi xã hội của toàn dân.Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác nhau, sinh khối độc và dễ sinh dioxin. Nếu giải quyết việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác). Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị 1 hệ thống xử lý khí thải rất tồn kém, Nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra. Hiện nay ở các nước Châu Âu có xu hướng giảm việc đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải xem xét và thường áp dụng để xử lý rác độc hại như rác bệnh viện và công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không giải quyết triệt để được 13
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Có 2 phương pháp chính trong việc đốt chất thải rắn: Đốt cháy cả đống là 1 lựa chọn tương đối đơn giản. Rác thải thường được đưa vào lò đốt chuyển động với tốc độ chậm bên trong khoang đốt,việc thải khí qua ống dẫn chạy qua 1 tuốc pin( để sản xuất điện), rồii qua các bộ phận làm giảm bớt ô nhiễm không khí (để hủy bụi và các chất gây ô nhiễm), cuối cùng là qua ống khói và bay vào khí quyển. Thông thường những nguyên liệu duy nhất phải lấy khỏi dòng chất thải trước khi được tiêu hủy là các chất thải cồng kềnh hoặc các chất thải có khả năng độc hại như xylanh khí. Đốt tầng chất lỏng bao gồm việc chất thải đô thị trước khi xử lý được đưa vào 1 thùng sắt chịu nhiệt hình trụ, trong đó đổ đầy 1 lớp các chất đã được “ lỏng hóa” nhờ khí nén ở mức cao gồm các chất trơ như cát xilic, đá vôi, alumin và các vật liệu gốm. Mặc dù ít được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng biện pháp này đã được chứng minh là hoạt động rất linh hoạt, được nhiều nhà máy áp dụng để xử lý các nguồn rác thải có nhiều giá trị năng suất tỏa nhiệt khác nhau.Tuy nhiên, khác với công nghiệp đốt cả đống, CTR đô thị thô cần phải qua xử lý sơ bộ trước đó để phân ra thành từng lô có cùng kích cỡ rồi mới chuyển vào trong lò đốt. Những lò đốt chuyên dụng thường có những thành phần sau: - Bộ phận nhận chất thải và bảo quản chất thải - Bộ phận nghiền và phối trộn chất thải - Bộ phận cấp chất thải, chấtlỏng, bùn và chất rắn - Buồng đốt sơ cấp - Buồng đốt thứ cấp - Thiết bị làm nguội khí hay nồi hơi chạy bằng nhiệt dư để giảm nhiệt độ - Hệ thống rửa khí - Quạt hút để hút khí và không khí vào lò khi duy trì áp suất âm - Ống khói Công nghệ đốt có những ưu điểm là: - Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải đô thị - Công nghệ này cho phép xử lý toàn bộ chất thải đô thị mà không cần nhiều diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp rác
14
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Nhược điểm: - Vận hành dây chuyền phúc tạp, đòi hỏi phải có năng lực kỹ thật và tay nghề cao - Khi áp dụng phương pháp đốt rác ở những nước có thu nhập thấp, có 2 hạn chế chính đó là chi phí đầu tư, chi phí tiêu hao năng lượng, chi phí xử lý cao và tính hiệu quả - Các vấn đề cần cân nhắc trước khi lựa chọn phương pháp đốt bao gồm: - Số lượng rác thải - Năng suất tỏa nhiệt của rác thải - Các tiêu chuẩn môi trường - Lựa chọn vị trí
III Thu hồi và tái chế CTR: Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lãi cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất Những lợi ích: - Tái chế rác là 1 trong những biện pháp được ưu tiên không chỉ nhằm giảm thiểu rác thải tại nguồn mà còn đóng góp quan trọng đến nhu cầu phát triển kinh tế của các quốc gia - Tái chế rác được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và nhiều ngành công nghiệp do mang lại những lợi ích sau: - Bảo tồn nguồn lợi sản xuất tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên giảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất - Ngăn ngừa sự phát tán các chất độc hại vào môi trường - Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trị cho công nghiệp - Kích thích phát triển những qui trình công nghệ sản xuất sạch hơn - Tránh phải thực hiện các qui trình mang tính bắt buộc như xử lí hoặc chôn lấp rác thải
Các hoạt động thu hồi và tái chế chất thải: Hoạt động thu hồi và tái chế chất thải được thực hiện thông qua hệ thống thu gom theo mạng lưới 3 cấp gồm: •
Cấp thứ 1 : gồm người đồng nát và người nhặt rác
15
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
• Cấp thứ 2: những người thu mua đồng nát,người thu mua phế liệu từ những người thu nhặt tại bãi đổ rác, người nhặt rác và đồng nát trên vỉa hè trong toàn thành phố • Cấp thứ 3: Gồm những người buôn bán hoạt động kinh doanh với quy mô lớn hơn ở nhiều địa điểm cố định và các đại lý thu mua là điểm nút đặc biệt trong buôn bán như các bên trung gian giữa các ngành công nghiệp và người bán lại. Tùy thuộc vào vị trí,nguồn nguyên liệu,công nghệ sản xuất,thành phần chất thải mà lựa chọn các phương pháp tái sinh khác nhau Các loại chất rắn và xỉ không thể sử dụng được nữa được đổ ở bãi chôn lấp hoặc đổ xuống biển. Tất cả các vật liệu trước và sau khi sử dụng có thể cần cho hoạt động kinh doanh có trong rác thải đô thị như các chất thải hữu cơ, kim loại, nhựa, giấy, kính, .. được gọi là “vật liệu có thể tái chế “ Hoạt động tái chế cũng cần chi phí để thu gom, vận chuyển, chế biến và ngăn chặn các hoạt động tiêu cực lên môi trường do quá trình tái chế gây ra, do đó, nếu như chi phí tái chế cao hơn lợi ích tái chế thì lúc đó hoạt động tái chế không được coi là hoạt động kinh doanh. Nếu chi phí tái chế thấp hơn lợi ích tái chế thì hoạt động tái chế được coi la hoạt động kinh doanh Sơ đồ hệ thống hoạt động tái chế ở Đức: Cơ quan trường học
chất thải khác
Chính quyền địa phương
Đốt rác, chôn lấp
Người tiêu dùng Ngời tiêu dùng
rác thải bao bì Hệ thống tái chế chất thải Đầu tư Đưa ra giá thu gom và tái chế Các công ty sản xuất và bán
16
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Sơ đồ hệ thống tái chế chất thải tại Pháp: Chất thải khác Người tiêu dùng Rác thải bao bì
Chính quyền địa phương(phân loại và thu gom)
Đốt, chôn lấp
Tái chế
Hỗ trợ về giá cả Bao gồm tái chế nhiệt
Tái chế Đầu tư Áp dụng chi phí thu gom và tái chế Công ty sản xuất vàn bán hàng
Công nghệ tái chế lốp cao su: Lốp cao su Thu gom Làm vụn Nhiệt phân
Dầu
Sử dụng
khí
Muội than
Chế biến thành hạt và bột cao su
Sử dụng
tái sử dụng
Công nghiệp nặng
17
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Tái chế bóng đèn ống tại Brazin: Bóng đèn ống hỏng Thu gom Đập vỡ Giao thông, xây dựng.
Phân loại Thủy tinh Đui đèn Phân loại
Vật liệu nhôm vụn Tái sử dụng
tẩy rửa sạch Làm men thủy ngân chế tạo cho sx gốm lọc lại bóng mới sx bóng đèn
ác quy
NaCl
18
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Công nghệ thu hồi dầu thải ở Hồng Kông: Dầu thải Khử nước bằng Phương pháp li tâm
xử lý nước
Chưng cất ở 100- 160oC
loại bỏ
tách dầu nhẹ
chưng cất ở 330- 350oC
nguyên liệu
tách chất bẩn bằng graphite
Cô đặc dầu
sử dụng
Các chất cặn đáy Đóng thùng
Asphalt
Sử dụng
Quá trình thu hồi nhiên liệu (RDF) từ rác thải đô thị: rác thải đô thị
Tách loại lần 1
Tách loại lần 2
Tách bằng từ
Điều khiển từ xa
Sấy khô
Tách loại lần 3
Nghiền lần 1
Nghiền lần 2
Tách bằng quạt thổi
Trộn
vôi
Làm nguội
sàng
thành phần(RDF)
19
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Sơ đồ lưu chuyển các dòng tái chế rác tại Hà Nội: Nguồn sản sinh rác (hộ gia đình, chợ, nhà hàng, khách sạn...)
Thu gom bằng xe đẩy tay
Vận chuyển
33,5kg / người Thu gom- ngày
Người thu gom phế liệu
Người mua phế liệu
Ngành công nghiệp tái chế
12,9- 26,2 kg/người/ngày Người nhặt rác
Bãi chôn lấp Người thu gom mua phế liệu
Người mua phế liệu
IV. Sản xuất sạch hơn là gì Sản xuất sạch hơn là một cách tiếp cận lý thuyết và thực tiễn nhằm giảm các tác động tới môi trường từ các hoạt động của con người thông qua việc sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên, các phương pháp, các công nghệ và, tất cả những vấn đề đề cập ở trên, cũng như quản lý quá trình và các hoạt động. Sản xuất sạch hơn có thể được áp dụng cho các sản phẩm, các quá trình và dịch vụ.
Sạch hơn tốt hơn cho các doanh nghiệp Tại sao vậy ? Các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn là doanh nghiệp đã giảm thiểu các tổn thất nguyên vật liệu và sản phẩm, do đó có thể đạt sản lượng cao hơn, chất lượng ổn định, tổng thu nhập kinh tế cũng như tính cạnh tranh cao hơn. Ðến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15% !
20
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Các lợi ích của sản xuất sạch hơn Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích về mặt môi trường. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau: • • • • • • •
Cải thiện hiệu suất sản xuất; Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn; Tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị; Giảm ô nhiễm; Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải; Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn Cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và và an toàn.
Sản xuất sạch hơn được áp dụng tại nhiều điểm hoạt động từ dự báo nhu cầu để thiết kế một sản phẩm và thải bỏ sản phẩm đó ở cuối chu trình sống của nó. Điều đó có thể đạt được thông qua: Quản lý nhu cầu - Tác động tới nhu cầu của sản phẩn nhất định hoặc dịch vụ cộng đồng. Do đó, câu hỏi được đặt ra là: Liệu sản phẩm hay dịch vụ có cần thiết hay không? phục vụ cho ai? Tại sao? Không có sản phẩm, dịch vụ thay thế hay có sẵn trên thị trường à? Liệu có nhu cầu về sản phẩm chịu ảnh hưởng của giá cả, thuế, kế hoạch và mẫu thiết kế hay không? Quản lý nhu cầu – các ví dụ - Thuế sử dụng gas/khí của các phương tiện vận chuyển và giảm phí cho các phương tiện giao thông công cộng. - Tập trung và cung cấp nhân công địa phương, xây dựng khu sinh hoạt văn hoá và nơi mua bán ở gần nơi sinh hoạt. - Đánh thuế những mặt hàng chỉ sử dụng một lần và khuyến khích sản xuất ra các sản phẩm có thể tái sử dụng/ bền. - ©Hộp công cụ e-textile. - Chọn nguyên liệu tốt hơn - lựa chọn các nguyên liệu có ít tác động đến môi trường. Các nguyên liệu nhất định có thể dễ bị phân huỷ bởi sinh vật hơn, dễ làm mới lại, bền, có ít độc tố hơn, v.v.. so với các loại nguyên liệu khác.
Lựa chọn nguyên liệu – các ví dụ - Dầu bôi trơn gốc dầu hay dầu/sơn gốc nước - Sunphát crôm hay thuộc da bằng thuốc có gốc thực vật. 21
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn -
Gỗ cứng hay gỗ mềmNăng lượng gốc cacbon hay năng lượng mới.
Thiết kế sản phẩm gây ít tác động nhất – các sản phẩm và dịch vụ được thiết kế giảm thiểu các tác động tới môi trường. Điều này có ý nghĩa trong việc lựa chọn nguyên liệu và quá trình sản xuất ảnh hưởng tới môi trường ít nhất hoặc áp dụng các công nghệ gây ra ít tác động nhất có thể được. Thiết kế sản phẩm ít tác động nhất – các ví dụ - Máy pha cafe có phần ủ ấm hay hơn là để cafe trong cốc và sau đó đun nóng lại - Các thiết bị điện có chế độ nghỉ chờ - Tủ lạnh không sử dụng đến các chất làm mát như PCB - Các loại xe con chạy trên 30 km/ lít xăng. - Các quá trình tráng phim rửa ảnh mà không thải bỏ bạc. Sử dụng ít tác động nhất – không chỉ là các tác động trong quá trình sản xuất hoặc các quá trình đã được tối giản hoá, các tác động nhỏ nhất cũng có nghĩa đối với pha sử dụng các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ. Điều này hàm ý rằng đôi khi việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ khác nhau là cần thiết hoặc nên thay đổi cách sử dụng hàng hoá, dịch vụ so với thông thường. Sử dụng ít tác động nhất – các ví dụ - Đi xe đạp thay cho ô tô nếu có thể - Tắt đèn hoặc tắt các thiết bị điện khi không cần thiết hoặc khi không sử dụng. - Đi lại bằng các phương tiện công cộng – ví dụ. tàu, taxi, xe buýt nhỏ - thay vì đi bằng xe ô tô cá nhân hay máy bay - Mua bán ở gần nơi ở hơn là phải đi xa. - Nên mua bán ở các quán nhỏ ven đường gần nhà hơn là đi đến các siêu thị ở xa. Tận dụng lại – liệu các nguyên liệu đã qua sử dụng có thể được tái sử dụng lại theo cách này hay cách khác không? Trực tiếp như, sau một số bước làm sạch nhất định (tái sử dụng)? sau một vài quá trình thực sự (tái chế)? hoặc chỉ thu hồi lại các thành phần có giá trị từ các chất thải (thu hồi)? Nói chung, theo các phương pháp sau: tái sử dụng, tái chế lại, thu hồi, mỗi lần như vậy đòi hỏi thêm lượng nguyên liệu đầu vào. Do đó, các sản phẩm được thiết kế với mục tiêu tái sử dụng, tiếp đến là tái chế và cuối cùng lài thu hồi để có thể giảm thiểu được các tác động tới môi trường.
22
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Tái sử dụng, tái chế, thu hồi– các ví dụ - Tái sử dụng chai thuỷ tinh, quần áo, giầy dép, sách vở, báo chí, ... - Tái chế nhựa, giấy, mảnh kim loại, dầu máy, nước thải,... - Thu hồi kim loại từ bùn thải, thuỷ ngân từ pin, làm phân com pốt từ chất thải hữu cơ... Toàn bộ vòng đời sản phẩm – các tác động của sản phẩm, quá trình và dịch vụ tới môi trường coi là bắt đầu từ khâu thiết kế, sản xuất ra sản phẩm, giai đoạn sử dụng cho tới khi thải bỏ sản phẩm hoặc các thành phần của sản phẩm đó. Điều này có nghĩa là trách nhệm đối với tác động môi trường của các sản là không có giới hạn cho bất cứ giai đoạn nào của vòng đời sản phẩm nhưng chỉ dừng lại sau khi kết thúc vòng đời của nó và sản phẩm hay thành phần của nó đã được tái sử dụng hoặc tồn tại ở trạng thái cân bằng. Ý tưởng của vòng đời là mối liên quan cụ thể khi so sánh các ảnh hưởng của sản phẩm, các quá trình hay dịch vụ từ các nguồn gốc khác nhau (sản xuất) nhưng đều có mục đích như nhau. Việc tính toán dựa vào khả năng xác định các tác động của môi trường đối với toàn bộ vòng đời của hai sản phẩm đem so sánh. Dẫu sao phần lớn kết quả thường phụ thuộc vào việc giả định mục đích sử dụng các sản phẩm, quá trình hay dịch vụ đó. Toàn bộ vòng đời sản phẩm – các ví dụ - Giầy dép - thải ra crôm sau khi sử dụng - Lốp cao su – các hạt lốp lưu lại trên đường và tại bãi thải - Xác ô tô – có khả năng tái sử dụng lớn nhất - Giảm sử dụng các vật liệu tổng hợp trong xe ô tô con để dễ dàng tái sử dụng lại. Toàn bộ vòng đời sản phẩm – so sánh - Sử dụng tách uống nước bằng nhựa (sử dụng một lần) hay dùng tách bằng gốm - Đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng hay bằng các phương tiện cá nhân. Hình 3-1: Biểu tượng chuẩn cho việc tái chế
23
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Mục lục Khái niệm chung: ........................................................................................................1 I Phân loại tại nguồn:...................................................................................................2 Thu gom lưu trữ và xử lí tại chỗ:..............................................................................2 Các quy trình xử lý tại chỗ điển hình:...................................................................3 Các phương tiện lưu chứa tại chỗ:........................................................................3 Thuận lợi và bất lợi của từng phương thức thu gom:...........................................4 Thu gom tập trung và vận chuyển chất rải đô thị:....................................................4 Phương thức thu gom:...........................................................................................4 Hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn:........................................................5 Chọn tuyến đường thu gom vận chuyển:..............................................................6 II Xử lý chất thải rắn:....................................................................................................7 1) Kỹ thuật xử lý CTR:.........................................................................................7 2) Phương pháp xử lí chất thải rắn:.......................................................................7 Phương pháp xử lí cơ học:....................................................................................7 Phương pháp xử lí hóa lí:......................................................................................7 Phương pháp xử lí sinh học:.................................................................................7 Một số phương pháp xử lý CTR đã được áp dụng:..................................................8 Xử lý CTR bằng công nghệ ép kiện:....................................................................8 Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ HYDROMEX:................................8 Xử lý CTR bằng phương pháp ủ sinh học:...........................................................9 Xử lý rác bằng phương pháp đốt:.......................................................................13 III Thu hồi và tái chế CTR:.........................................................................................15 Các hoạt động thu hồi và tái chế chất thải:.............................................................15 IV. Sản xuất sạch hơn là gì..........................................................................................20 Sạch hơn tốt hơn cho các doanh nghiệp..................................................................20 Các lợi ích của sản xuất sạch hơn...........................................................................21
Tài Liệu Tham Khảo: Tài liệu được tải xuống từ địa chỉ www.e-textile.org 5 - ASI@ ITC U1S3-5 - What is Cleaner Production e-textile -
-
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG – Lê Văn Khoa (chủ biên) Tài Liệu CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG – TS.Trương Thanh Cảnh QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ- Nhà Xuất Bản Xây Dựng HÀ NỘI
24
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
25