Bài thuyết trình về GATT và WTO Mục
tiêu của bài thuyết trình: giúp các bạn hiểu rõ về GATT và WTO Các
nguyên tắc cơ bản của GATT và WTO Sự khác biệt giữa GATT và WTO Các kết quả của vòng đàm phán Uruguay Các vấn đề còn tồn tại trong WTO WTO và các nước đang phát triển Cuối cùng là hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO
Phần I
GATT và WTO
Hoàn cảnh ra đời của GATT và WTO Thời
kì hoàng kim của quốc tế hoá đầu tiên (1870-1914) bị thay thế bởi chủ nghĩa bảo hộ trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1923-1939) Cần phải thiết lập môi trường quốc tế rộng mở hơn sau thế chiến thứ hai.
Tránh các sai lầm trong giai đoạn giữa hai thế chiến. Cần có thương mại quốc tế để phục hồi châu Âu.
Các giải pháp Bretton - Woods Bốn
viên đá tảng cho nền kinh tế quốc tế
Ngân
hàng quốc tế cho tái thiết và phát triển (IBRD). Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Tổ chức thương mại quốc tế (ITO). Quỹ bình ổn giá.
Tổ chức thương mại quốc tế (ITO) GATT
được 32 nước kí kết vào năm
1947. ITO được thiết lập ở La Havana năm 1948. Có 53 thành viên tham gia kí kết. Quốc hội Hoa Kì không phê chuẩn hiến chương ITO. ITO sụp đổ vào năm 1950. Các cuộc đàm phán trong khuôn khổ GATT được tiếp tục.
GATT - Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch Thoả
thuận tạm thời sau khi ITO sụp đổ. Không có cơ sở định chế lâu dài cho đến khi WTO được thành lập năm 1995 Hợp đồng tự nguyện (khoảng 30 điều khoản ) giữa hơn 100 quốc gia thành viên về các quy tắc, luật lệ trong thương mại quốc tế.
Ba chức năng của GATT Xác
định quy tắc ứng xử chung trong thương mại quốc tế. Đóng vai trò là một toà án trong giải quyết tranh chấp. Cung cấp diễn đàn đàm phán thương mại nhằm tự do hoá thương mại trên thế giới.
Các nguyên tắc của GATT Không
phân biệt đối xử: Tối huệ quốc và đối xử quốc gia. Chỉ bảo hộ bằng các biện pháp minh bạch. Giảm thuế quan. Có đi có lại ( nhân nhượng lẫn nhau)
= thương mại công bằng ( Fair Trade).
Các ngoại lệ trong GATT Tự
vệ và miễn trừ
Quyền
được áp dụng các hạn chế thương mại tạm thời trong một số trường hợp nhất định
Các Đối
Hội
nước đang phát triển xử đặc biệt
nhập khu vực
Điều XXIV
Quá trình phát triển của GATT 1947:
GATT được thành lập, gồm 23 nước. Các vòng đàm phán song phương về thuế quan 1949, 1956, 1960 - 61 có ít nước tham gia 1955: Hoa Kì rút nông nghiệp ra khỏi GATT. 1964 - 67: Vòng Kennedy, giảm thuế tuyến tính (~35%) . 62 nước tham gia. 1973 - 79: Vòng Tokyo, giảm thuế (~33%), giảm rào cản phi thuế, 102 nước tham gia. 1974: Hiệp định đa sợi cho hàng dệt may (MFA) 1986 - 94: Vòng Uruguay, giảm thuế (~33%), nông nghiệp, dịch vụ, WTO, 116 nước tham gia.
Kết quả của GATT trước Uruguay Round Mức
thuế quan trung bình tại các nước phát triển đối với các sản phẩm công nghiệp giảm từ trên 80% xuống còn ~ 5%. Mức thuế quan trung bình cao hơn ở các nước đang phát triển (Đối xử đặc biệt). Các kết quả đạt được là yếu đối với hàng dệt may và nông sản.
Các nước đang phát triển có vai trò giới hạn trong việc thúc đẩy các chương trình nghị sự của mình.
Không
có thoả thuận nào về thương mại dịch vụ. Cơ chế giải quyết tranh chấp yếu.
Vòng đàm phán Uruguay Tổ
chức thương mại thế giới. Tiếp tục giảm thuế quan. Nông nghiệp. Dệt may. Dịch vụ TRIPS và TRIMS Giải quyết tranh chấp
Phần II Tổ chức thương mại quốc tế WTO
WTO Location:
Geneva Switzerland Established: January 1995 Created by: Uruguay Round Membership: 149 countries (11/2005) Head: Pascal Lamy
Tổ chức thương mại thế giới Định
chế lâu dài để thực hiện các chức năng của GATT - Hội nghị bộ trưởng đầu tiên ở Singapore tháng 12.1996 Cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả hơn. Các hội đồng thường trực về Dịch vụ, hàng hoá và TRIPS, liên tục đàm phán để tự do hoá hơn nữa. Các uỷ ban thường trực để giám sát các ngoại lệ đối với các nguyên tắc của GATT Cơ quan rà soát chính sách thương mại.
Các kết quả của vòng đàm phán Uruguay
Giảm thuế quan Thuế
Bãi bỏ thuế quan: quan của các Dược phẩm nước phát triển giảm Giấy 1/3 trong vòng 5-10 năm, xuống còn Thép khoảng 3%. Máy móc xây dựng Máy móc nông nghiệp Cam kết trần mức thuế Thiết bị y tế quan –các danh mục Đồ gỗ gia dụng hàng hoá của các Đồ chơi quốc gia bao gồm hầu Bia và rượu có màu hết các sản phẩm.
Nông nghiệp Thuế
quan hoá các biện pháp bảo hộ nông nghiệp. Giảm thuế quan Giảm
Bảo
đảm tiếp cận thị trường.
Nhập khẩu ít nhất 3% lượng tiêu thụ trong nước
Giảm
trung bình 36% trong vòng đầu
trợ cấp
Cắt 20 – 36% mức trợ cấp.
Dệt may
Bãi
bỏ dần MFA trong vòng 10 năm.
Đưa
một nửa hàng hoá nhập khẩu vào hệ thống GATT trong giai đoạn chuyển đổi.
Tự
do hoá phần hạn ngạch còn lại trong quá trình chuyển đổi.
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS Khung
quy tắc chung tương tự như GATT (đối xử quốc gia, MFN, có qua có lại, tính minh bạch, tự do hoá tăng dần, giải quyết tranh chấp). Các phụ lục cho từng lĩnh vực cụ thể. Lộ trình của các quốc gia
Cam kết tự do hoá. Các ngoại lệ.
Kết
thúc thành công các cuộc đàm phán về viễn thông và tài chính sau vòng đàm phán Uruguay.
TRIPS và TRIMS Bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (quyền tác giả, thương hiệu, bằng sáng chế, chỉ dẫn địa lý,…). Đưa các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại vào khuôn khổ GATT.
Cấm dùng các quy định về đầu tư làm méo mó thương mại (tỉ lệ nội địa hóa, chuyển giao công nghệ, tỉ lệ xuất khẩu,..vv).
Các
nguyên tắc rõ ràng hơn về việc sử dụng các biện pháp tự vệ.
Tự vệ Khả
năng tăng mức độ bảo hộ trong các trường hợp đặc biệt Đàm
phán lại Cán cân thanh toán Biện pháp khẩn cấp Thuế đối kháng Chống phá giá
Sau vòng đàm phán Uruguay
Tiếp
tục đàm phán trong các hội đồng thường trực. Các
thoả thuận đặc biệt về viễn thông và dịch vụ tài chính.
Sáu
cuộc họp cấp bộ trưởng.
Các cuộc họp cấp bộ trưởng Singapore, 1996 Các vấn đề ở Singapore Geneva, 1998 Không có gì mới Seattle, 1999 Doha, 2001 Vòng đàm phán về phát triển Cancun, 2003 Thất bại Hong Kong 2005 Thoả thuận tạm để tránh sự đổ vỡ của Doha Round
Các vấn đề ở Singapore
Môi
trường
Chính
sách cạnh tranh
Quy
định về đầu tư
Mua
sắm công
Hỗ
trợ thương mại
Vòng đàm phán phát triển Doha Nông
nghiệp và dịch vụ: thực thi các quyết định của vòng đàm phán Uruguay và tự do hoá hơn nữa. Quan điểm phát triển: quan tâm hơn nữa đến lợi ích của các nước đang phát triển như TRIPS trong lĩnh vực dược phẩm. Các nhóm công tác cho các vấn đề ở Singapore.
Hội nghị Cancun 2003 Các
đàm phán thất bại:
US/EU chống lại G20
Các vấn đề ở Singapore và việc tăng tiếp cận thị trường đối với tự do hoá nông nghiệp và giảm trợ cấp đối với nông sản của các nước phương Tây
Thúc đẩy các vấn đề khu vực và song phương
Vai trò của Trung Quốc
Hội nghị Hồng Kông 2005 Thoả EU
thuận tạm thời về hàng nông nghiệp
cam kết cắt giảm trợ cấp trong một số lĩnh vực (bông, đường,..vv) Cam kết được đưa ra nhưng lộ trình không rõ ràng Chỉ là những thoả thuận tạm thời để tránh cho sự đổ vỡ của vòng đàm phán Doha
Các vấn đề còn lại
Việc
sử dụng bảo hộ đối phó và chủ nghĩa hiếu chiến đơn phương (EU + US)
Hàng
rào phi thuế quan chưa được giải quyết thấu đáo trong khuôn khổ GATT
Hội
nhập khu vực
Bảo hộ đối phó là gì? Thuế
chống trợ cấp - nếu nhà xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp của chính phủ Thuế chống bán phá giá - nếu nhà xuất khẩu nước ngoài bán phá giá hàng hóa trên thị trường của một nước Hay được Mỹ và EU sử dụng nhất kể từ sau thập kỉ 80
Chủ nghĩa hiếu chiến đơn phương Không
phải bảo hộ mà là hiếu chiến trong xúc tiến xuất khẩu: Hãy mở cửa thị trường cho hàng hoá của chúng tôi, nếu không… Chủ yếu được thấy trong luật Mỹ:
Điều 301: về bản chất thì phù hợp với quy định của GATT,nhưng đang chờ ban bồi thẩm GATT xem xét. Siêu 301: định nghĩa đơn phương về thương mại không công bằng, quyết định đơn phương trả đũa. 301 đặc biệt: tương tự như siêu 301 trong các vấn đề về sở hữu trí tuệ.
Hội nhập khu vực Châu
Âu hội nhập theo chiều rộng và chiều sâu: EU 25, đồng tiền chung châu Âu
Các
phương án của châu Mỹ: CUSFTA, NAFTA.
ASEAN Châu Chủ
mở rộng: ASEAN + 3, AFTA, APEC.
Phi: khu vực mậu dịch tự do châu Phi.
nghĩa song phương: Việt – Mĩ, Mĩ – Thái, Mĩ – Singapore.
GATT và hội nhập khu vực có thể tương thích? Hội
nhập vi phạm nguyên tắc MFN
Điều
XXIV cho phép hội nhập nếu:
Bao
gồm toàn bộ thương mại
Không
GATT
thêm hạn chế
chấp nhận hội nhập khu vực ngay cả trong trường hợp không rõ ràng
Nguyên nhân Dễ
thoả thuận hơn trong các khu vực giới hạn về địa lí Dễ đàm phán toàn cầu hơn so với đứng riêng lẻ bên bàn đàm phán. Hợp tác hoá khu vực có thể củng cố các cải cách chính trị Hội nhập có thể kích thích thương mại và tăng trưởng.
Động cơ chính là tiến triển chậm chạp của GATT Thuế quan – cái mà GATT đang xử lí không phải là vấn đề nghiêm trọng nhất Các nhóm có lợi ích nhỏ có thể có quá nhiều quyền lực Các khối thương mại lớn hơn có thể ít quan tâm hơn đến tự do thương mại toàn cầu.
Phần III WTO và các nước đang phát triển
Thách thức đặc biệt cho các nước đang phát triển Nhu
cầu tăng trưởng nhanh chóng Yêu cầu đầu tư lớn Phụ thuộc nhiều vào một số ít sản phẩm xuất khẩu (nguyên liệu thô) Khả năng cạnh tranh yếu trong công nghiệp chế tạo => Khó theo đuổi tự do thương mại: nhu cầu nhập khẩu + thu nhập từ xuất khẩu gây sức ép lên cán cân thanh toán
Áp lực đối với tài khoản vãng lai Tài
khoản quốc gia: GDP = C + I + X – M ~ S–I=X-M =>Nhu cầu đầu tư trong nước lớn gây áp lực lên tài khoản vãng lai
Các thách thức khác Cơ
chế điều hành thuế quan và thương mại kém hiệu quả Khả năng chuyên môn yếu trong đàm phán Áp lực tài chính: nguồn thu từ thuế quan có thể quan trọng đối với ngân sách của chính phủ
Tham gia thương mại quốc tế để Đạt
được lợi thế kinh tế theo quy mô Buộc các nhà sản xuất trong nước phải cạnh tranh Cho các nhà sản xuất trong nước được tiếp xúc với công nghệ mới - chuyển giao công nghệ Tạo nguồn thu từ xuất khẩu tài trợ cho nhập khẩu
Đối xử đặc biệt và khác biệt trong WTO Mục
tiêu: cho các nước đang phát triển
Tiếp cận thị trường tốt hơn Phạm vi rộng hơn để thực hiện các chính sách quốc gia như trợ cấp xuất khẩu Hỗ trợ về kĩ thuật và tài chính Tự do hơn trong việc sử dụng các biện pháp tự vệ Thêm thời gian để cắt giảm hàng rào thương mại
GATT và thương mại hàng hoá Tiếp
cận thị trường tốt hơn thông qua GSP Bảo hộ thị trường tốt hơn (mức thuế quan trung bình ~ 20% so với 5% trong OECD) Giai đoạn điều chỉnh dài hơn để đáp ứng các mục tiêu của vòng đàm phán Uruguay Không bị áp dụng các biện pháp đối kháng nếu thị phần nhỏ hơn 4% Các nước kém phát triển nhất có quyền sử dụng trợ cấp xuất khẩu Quy định rộng rãi hơn và hỗ trợ để đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật
Dệt may Là
lĩnh vực mà các nước đang phát triển quan tâm nhất Bãi bỏ dần MFA vào năm 2005 Kì vọng xuất khẩu sang OECD tăng 175 tỉ USD trong giai đoạn 1995 – 2005 Nhưng…
Việc tự do hoá bị lùi cho đến tận cuối giai đoạn Các quy tắc xuất xứ chặt chẽ Trung quốc là nước được hưởng lợi chính nhờ bãi bỏ hạn ngạch vào năm 2005. Hạn ngạch đã có thể bảo vệ các nước xuất khẩu khác
Nông nghiệp Thuế
quan và giảm trợ cấp là có lợi cho nhiều nước đang phát triển
Các nước đang phát triển có thể duy trì mức bảo hộ cao hơn Tiềm năng xuất khẩu lớn cho một số nước đang phát triển Tuy nhiên nhiều nước đang phát triển hiện là nước nhập khẩu nhiều: hiệp ước Marrakesh
Những điểm bất cân đối còn lại là nghiêm trọng: Hơn 95% các khoản trợ cấp nông nghiệp đến với 4% nông dân ở các nước phát triển Tổng trợ cấp là 250 tỉ USD: gấp 5 lần ODA toàn cầu
Dịch vụ Các điểm tích cực: Tính chất tự chọn: một số ngành có thể được loại trừ. Tiềm năng đáng kể ngay cả đối với các nước
đang phát triển
Các công ty xây dựng của Hàn Quốc và Trung Quốc, các trung tâm điện thoại dịch vụ khách hàng ở Costa Rica và Ấn Độ, chương trình sản xuất máy tính ở Bangalore, y tế ở Cuba.
Quy định về TRIMS với các công ty đa quốc gia Không có yêu cầu về thuê nhân viên bản địa. Vấn đề rắc rối về sự di chuyển lao động, nhất là
vào các nước phát triển
TRIPS và TRIMS TRIPS
không được các nước đang phát triển ưa thích Đòi
hỏi áp dụng cơ cấu pháp lí quá phức tạp Không muốn trả giá quá cao cho dược phẩm Lo lắng về bằng sáng chế đối với giống cây trồng TRIMS
được các công ty xuyên và đa quốc gia nước ngoài ưa thích khi đàm phán với chính phủ nước sở tại
Phần IV Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO
Tại sao WTO cần có hệ thống giải quyết tranh chấp thương mại? Giúp
cho hệ thống thương mại dựa vào quy định pháp luật hoạt động có hiệu quả Hạn
chế những vi phạm trong các hiệp định thương mại Hệ thống thương mại an toàn có tính chất tiên liệu cao Bảo vệ lợi ích của các quốc gia thành viên
Tranh chấp thương mại trong WTO là gì? Một
chính phủ thành viên tin rằng một chính phủ thành viên khác đã vi phạm một hiệp định hay cam kết đã đưa ra trong WTO Đánh
thuế chống phá giá không công bằng Các rào cản phi thuế Các thủ tục hành chính Lưu ý: việc xác định phá giá ban đầu hoàn toàn do các quốc gia tự quyết định
Quan điểm giải quyết tranh chấp Duy
trì cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên Không
làm tăng thêm quyền hay nghĩa vụ đối với các quốc gia thành viên khác
Giải
pháp được chấp nhận giữa các bên hữu quan và phù hợp với các hiệp định của WTO Bỏ tất cả các chính sách thương mại không phù hợp với các hiệp định
Cơ chế giải quyết tranh chấp Các
cam kết thông qua thể chế
Nguyên
tắc và các hiệp định thương mại
Vấn
đề giám sát thực thi các hiệp định Phát hiện vi phạm và khiếu kiện Giải quyết bằng tranh chấp Bằng
pháp luật => luật và toà án Thương lượng lại Phía thứ ba Trả đũa
Tính pháp lí trong hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO Cơ
chế giải quyết tranh chấp trong WTO dựa vào quyền lực chính trị hay luật pháp?
Quyền khiếu kiện Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp (DSU) và nguyên tắc đồng thuận trong giải quyết tranh chấp GATT/WTO Quyết định của ban hội thẩm và phúc thẩm có hiệu lực Quyền kháng cáo Có biện pháp chế tài với bên vi phạm
Có
tính pháp lí, cưỡng chế,tự động hơn so với trong GATT
Quá trình giải quyết tranh chấp của WTO Mục
tiêu của hệ thống giải quyết tranh chấp:
Coi trọng quá trình tham vấn và tự nguyện giải quyết tranh chấp
Lập
trình chi tiết của quá trình giải quyết tranh chấp chính thức
Khiếu kiện lên cơ quan giải quyết tranh chấp Thành lập ban hội thẩm Báo cáo và đề xuất giải pháp Quá trình phúc thẩm
Quá trình xét xử tại ban hội thẩm
Khiếu kiện và tham vấn
Thành lập ban hội thẩm
Tối đa là 6 tháng kể từ ngày hội đồng chuyên gia được thành lập, bao gồm kết quả và khuyến nghị
Báo cáo cuối cùng của ban hội thẩm cho tất cả các thành viên của DSB
Phải thực hiện trong vòng 45 ngày
Báo cáo cuối cùng của ban hội thẩm cho các bên
60 ngày cho thảo luận song phương
3 tuần sau khi các bên tham gia vụ kiện nhận được
Báo cáo được tự động thông qua trong thời gian 60 ngày nếu không có sự “nhất trí phản đối”
Khiếu kiện và tham vấn Các
bên liên quan sẽ tự giải quyết tranh chấp của họ mà không thông qua thủ tục giải quyết tranh chấp chính thức Quá trình tham vấn diễn ra giữa các bên hữu quan Tham vấn giúp cho mỗi bên hiểu rõ hơn về sự vụ xảy ra và những cơ sở pháp lí của mỗi bên đưa ra Hầu hết các cuộc tranh chấp đều dừng lại ở giai đoạn này
Thành lập ban hội thẩm Cơ
cấu của ban hội thẩm
3
thành viên được đề nghị bởi tổ thư kí Các thành viên phải độc lập và không thiên vị Nhiệm Đánh
vụ ban hội thẩm
giá khách quan về sự vụ tranh chấp và áp dụng các hiệp định Giúp cho ủy ban giải quyết tranh chấp đưa ra những kiến nghị và những phán quyết
Thành lập ban hội thẩm
Công việc của ban hội thẩm Gặp gỡ những bên hữu quan hai lần để thảo luận những vấn đề quan trọng của vụ kiện ủy ban giải quyết tranh chấp cho phép thành viên trong WTO tham gia như là bên thứ ba Ban hội thẩm có quyền thu thập thông tin và tư vấn kĩ thuật Ban hội thẩm chuyển cho các nước hữu quan phần trình bày về tình hình tranh chấp Ban hội thẩm gửi báo cáo cuối cùng lên hội đồng giải quyết tranh chấp
Phúc thẩm Mỗi
bên tham gia đều có thể kháng cáo đối với phán quyết của ban hội thẩm Đơn kháng cáo được xem xét bởi một hội đồng gồm 3 người trong cơ quan phúc thẩm gồm 7 thành viên thường trực
Cơ quan phúc thẩm ra báo cáo trong vòng 60-90 ngày
Báo
cáo mới được DSB thông qua hoặc bác bỏ trong vòng 30 ngày
Nếu muốn bác bỏ phải có sự đồng thuận
Sau khi thông qua báo cáo của ban hội thẩm Nước
vi phạm phải sửa đổi các chính sách của mình theo đúng như khuyến nghị
Tuyên bố ý định trong vòng 30 ngày Phải tuân thủ trong thời hạn hợp lí
Một
phương án khác là đàm phán một khoản bồi thường mà các bên cùng chấp nhận
20 ngày để đàm phán
DSB
có thể cho phép trừng phạt nếu không thỏa thuận được khoản bồi thường
Trừng phạt Hành
động trả đũa-hoãn các nhượng bộ và nghĩa vụ-phải được thực hiện chủ yếu trong cùng một lĩnh vực Có
khả năng trả đũa trong các lĩnh vực khác nhau của các hiệp định WTO
Mức
độ trả đũa phải tương đương với mức độ thiệt hại Trọng
tài từ ban hội thẩm phân xử
Hiệu quả trong giải quyết tranh chấp của WTO Bãi
bỏ quyền phủ quyết trong quy trình giải quyết tranh chấp Hệ thống có quy trình tự động và ràng buộc về thời gian đã tạo sức ép chấp hành các phán quyết Mức độ nhượng bộ của các bên bị khiếu kiện lớn hơn
Sự nhượng bộ của các bên bị khiếu kiện Không
nhượng bộ
GATT
44% và WTO 27%
Nhượng GATT
19% và WTO 23 %
Nhượng GATT
bộ một phần bộ toàn phần
36% và WTO 50%
Những vấn đề với các nước đang phát triển Vấn
đề tiếp cận với hệ thống giải quyết tranh chấp Thiếu
chuyên gia về luật của WTO, ít hiểu biết về chính sách thương mại và thủ tục hành chính Thiếu nguồn tài chính cho việc giám sát, điều tra, đàm phán, thuê luật sư
Những vấn đề với các nước đang phát triển Vấn
đề thiên lệch trong hệ thống giải quyết tranh chấp Giải
quyết tranh chấp dựa vào thương lượng hoặc trả đũa thay vì bồi thường thiệt hại Lo ngại về áp lực kinh tế, chính trị của Mĩ và EC Thời gian giải quyết kéo dài (trên 2 năm) tạo bất lợi cho những nước nghèo
Giải pháp cho các nước đang phát triển Bồi
thường thiệt hại thay vì trả đũa
Trả
đũa tập thể
Trả
đũa chéo thông qua TRIPS