Tµ i l i Ö u t h a m k h ¶ o d µ n h c h o G i ¶n g vi ª n To T
SMNR-CV
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Sổ tay ToT về VDP/CDP – Tài liệu tham khảo cho giảng viên ToT Bản thảo đầu tiên: Tháng 4/2004 Cuốn Sổ tay ToT về VDP được Klaus Kirchmann và Bùi Lê Inh hoàn chỉnh, tập hợp chín năm kinh nghiệm của Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà – SFDP – trong Lập kế hoạch Phát triển thôn bản ở tỉnh Sơn La, và ba năm kinh nghiệm thực tiễn trong tổ chức các khóa đạo tạo giảng viên cho tỉnh. Xin được ghi nhận sự đóng góp của Ronnakorn Triraganon, RECOFTC, Thái Lan.
Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà 1A Nguyễn Công Trứ Hà Nội Tel: 04 – 8214768/71 Fax: +84 (04) 8214765
[email protected] http://www.mekonginfo.org/partners/SFDP/index.htm
Dự án Phát triển Nông thôn tỉnh Đaklak
Dự án Quản lý bền vững Tài nguyên thiên nhiên miền Trung Việt Nam Hòm thư PO 22, Số 6 Phan Chu Trinh Đồng Hới, Quảng Bình Tel./Fax: 052-840 771 / 72 e-Mail:
[email protected]
GTZ Chương trình hành động giảm nghèo AP2015 Tầng 6 tháp Hà Nội, Hai Bà Trưng Hà Nội Tel.: +84 (04) 9344 951
Sæ tay ToT
17 Lê Duẩn Buôn Ma Thuột Tỉnh Đaklak Tel.: 050 - 858431 Fax: 050 – 850236
[email protected]
2 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Néi dung Chương trình đào tạo giảng viên về VDP/CDP........................................................ ...........................5 0.1 Các mục tiêu học tập 0.2 Tổng quan các chương trình giảng dạy trong 3 đợt tập huấn
6 7
1 Phần đào tạo đợt 1..................................................................................................................... ........8 1.1 Chương trình đào tạo đợt 1 1.1 Chương trình bài giảng trong phần đào tạo đợt 1 (module1)
8 10
[M1] 1.1 Khai mạc và giới thiệu học viên ............................................. ........................11 [M1] 1.2 Giới thiệu chương trình đào tạo .................................................. ...................12 [M1] 1.3 Xây dựng nội quy lớp học ............................................................................ ...13 [M1] 1.5 Kinh nghiệm và mong đợi của học viên ........................................... ..............14 [M1] 2.1 Quy chế dân chủ cấp cơ sở và sự phân cấp – các chính sách và quy chế hiện tại 15 [M1] 2.2 Sáu bước chính trong chu trình VDP/CDP và bảng tổng hợp các tài liệu VDP 16 [M1] 1.6 Phản hồi hàng ngày .............................................................................. ..........18 [M1] 2.3 Lập kế hoạch ngân sách phân cấp – hội thảo lập kế hoạch cấp xã................19 [M1] 2.4 Vấn đề giới khi thực hiện VDP..................................................... ...................23 [M1] 3.1 Giới thiệu về các kỹ năng hỗ trợ (4 kỹ năng chính) .......................................31 [M1] 3.2 Giới thiệu cuốn cẩm nang đào tạo và việc tự đánh giá các kỹ năng hỗ trợ ..33 [M1] 3.3 Điều khiển thảo luận nhóm (giới thiệu)......................................................... .34 [M1] 3.4 Kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp................................................35 [M1] 3.4 Chăm chú lắng nghe/lắng nghe chủ động*............................................ ..........38 [M1] 4.1 Giới thiệu về đào tạo dành cho người lớn......................................................39 [M1] 4.2 Cẩm nang đào tạo II: tự đánh giá các kỹ năng đào tạo ..................................40 [M1] 4.3 Giới thiệu về phản hồi ................................................................. ...................41 [M1] 4.5 Chuẩn bị mục đích đào tạo, mục tiêu học tập, chương trình đào tạo ............43 [M1] 4.10a Bài tập theo các nhóm nhỏ: chuẩn bị đào tạo VDP ...................................45 [M1] 4.10b Trình bầy kết quả làm việc của nhóm (4.10a) và phản hồi với băng hình. 46 [M1] 4.14 Đánh giá khóa học; việc học của học viên – và kế hoạch hành động..........47 2 Phần đào tạo đợt 2 – Module 2......................................................................................... ...............50 2.1 Chương trình đào tạo đợt 2 2.2 Chương trình bài giảng trong phần đào tạo đợt 2 (module 2)
50 52
[M2] 1.5 Học viên chia sẻ kinh nghiệm và mong đợi từ khoá học................................. 53 [M2] 2.1 Quy chế dân chủ cấp cơ sở – sự phân cấp................................................. ...54 [M2] 2.5 Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung vào việc thực hiện kế hoạch cấp thôn bản và cấp xã).................................................................................... ..55 [M2] 2.6 Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung ở cấp huyện): Việc thực hiện cơ sở dữ liệu trên máy tính ......................................................... .........................57 [M2] 3.2 Cẩm nang đào tạo: tự đánh giá các kỹ năng hỗ trợ .......................................58 [M2] 3.7 Quá trình ra quyết định có sự tham gia của các thành viên ..........................59 [M2] 3.4 Bồi dưỡng thêm một số kiến thức: kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp 61 [M2] 3.9 Quan điểm cá nhân, truyền tải sự cảm thông.................................................62 [M2] 3.5 Giới thiệu kỹ năng đặt câu hỏi và thăm dò............................................... .......63 Câu hỏi thăm dò.................................................................................... ........................63 [M2] 3.6 Phân tích và xử lý tính năng động nhóm .................................................... ...65 [M2] 4.2 Cẩm nang đào tạo II: tự đánh giá các kỹ năng đào tạo .................................67
Sæ tay ToT
3 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP [M2] 4.4 Đánh giá nhu cầu đào tạo.......................................................................... ......68 [M2] 4.8 Bài giảng sống động ...................................................................... .................70 [M2] 4.6 Thiết kế chương trình bài giảng tập huấn (phần 1).........................................71 [M2] 4.6 Thiết kế chương trình bài giảng tập huấn (phần 2).........................................72 [M2] 4.11 Cái bẫy/những khó khăn trong đào tạo ............................................... ..........73 [M2] 4.9 Xử lý những trường hợp đối ngược nhau ................................ ......................74 [M1] 4.1 Đánh giá khóa học; việc học của học viên và kế hoạch hành động...............75 3 Phần đào tạo đợt 3................................................................................................................... ........76 3.1 Chương trình tập huấn đợt 3 3.2 Chương trình bài giảng trong phần đào tạo đợt 3 (module3)
76 78
[M3] 1.1 Khai mạc lớp học và giới thiệu học viên ........................................ ................79 [M3] 2.4 Các hoạt động giới khi thực hiện VDP...................................... ......................80 [M3] 4.12 Đánh giá triển khai thực hành đào tạo của học viên sau module ToT đầu tiên (đánh giá băng ghi hình).................................................................................... ............85 [M3] 4.11 Các lỗi vấp phải trong đào tạo ....................................................... ...............86 [M3] 4.9 Các phương pháp đào tạo – bên cạnh giảng bài trên lớp ..............................87 [M3] 4.6 Thiết kế bài giảng về kỹ năng hỗ trợ ............................................ ..................89 [M3] 3.10 Đào tạo những người khác về hỗ trợ ........................................... ...............92 [M3] 4.13 Giới thiệu về huấn luyện .................................................... ..........................94 [M3] 3.2 + 4.2 Tự đánh giá kỹ năng hỗ trợ và năng lực đào tạo ..................................96 [M3] 4.14 Đánh giá chương trình đào tạo giảng viên, bế mạc và trao chứng chỉ ........97
Sæ tay ToT
4 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Chương trình đào tạo giảng viên về VDP/CDP Chương trình đào tạo giảng viên được thiết kế theo chuỗi logic ba vấn đề: 1
Mục tiêu học tập của chương trình ToT là gì? Phần 2.1: Mục tiêu học tập
2
Những tiết học nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu học tập? Phần 2.2: Bảng tồng hợp các tiết học dành cho 3 module đào tạo
3
Làm thế nào để sắp xếp các tiết học theo đúng thứ tự thời gian, theo 3 module đào tạo? Phần 2.3: Chương trình đào tạo của module 1, 2 và 3
Ghi chú quan trọng khi sử dụng Sổ tay ToT: Vì chất lượng của chương trình đào tạo giảng viên, việc đạt được các mục tiêu học tập là hết sức quan trọng. Tuy nhiên chương trình đào tạo và các đề cương bài giảng trong 3 module đào tạo giảng viên này đều có thể được thay đổi, điều chỉnh tùy thuộc mỗi chương trình đào tạo cụ thể và theo những yếu tố khác nhau, ví dụ như •
thành phần học viên và năng lực của học viên
•
thời gian tổ chức 3 module
•
Điều kiện và phong cách giảng dạy của giảng viên chinh
•
vv
Phần đề cương bàI giảng trong tàI liệu này vẫn chưa hoàn chỉnh. Một số đề cương bài giảng chưa hoàn chỉnh để Giảng viên ToT có thể điều chỉnh và chuẩn bị chương trình thích hợp trước khi tiến hành mỗi module đào tạo giảng viên. Nội dung và đề cương của các module cũng không bó buộc phảI được tuân thủ mà chỉ tập hợp thành một hệ thống được áp dụng một cách linh hoạt cho các giảng viên ToT giàu kinh nghiệm và có năng lực đào tạo tốt.
Sæ tay ToT
5 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
0.1
Các mục tiêu học tập
Các mục tiêu học tập cụ thể của chương trình Đào tạo giảng viên được xây dựng cho 3 lĩnh vực: (1) nội dung kỹ thuật/hành chính về VDP, (2) các kỹ năng hỗ trợ chung, và (3) các kỹ năng đào tạo.
đào tạo Các kỹ năng
hỗ trợ chung Các kỹ năng
Hiểu biết kỹ thuật
Sau chương trình Đào tạo giảng viên, học viên có thể:
Thảo luận các vấn đề liên quan đến phân cấp, sự phát triển theo định hướng xã và Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRGS)
Giải thích được những điểm chính về lập kế hoạch cấp cơ sở và sáu bước trong chu trình VDP/CDP
Trợ giúp người dân thôn bản và cán bộ xã xây dựng, thực hiện và theo dõi kế hoạch
Tiến hành hội thảo lập kế hoạch cấp xã, trong đó có cả phần lập kế hoạch ngân sách
Sử dụng thành thạo tất cả các cuốn tài liệu Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP)/Lập kế hoạch phát triển xã (CDP) (tài liệu hướng dẫn, các mẫu bảng biểu giám sát, đánh giá, tài liệu đào tạo VDP/CDP
Xử lý các kết quả VDP/CDP trên máy tính: nhập dữ liệu, in ấn “các kế hoạch theo từng ngành” (được gửi tới các cơ quan chức năng liên quan), chuẩn bị bản cập nhật thông tin cho các cuộc họp quý tại huyện
Thảo luận tại sao các kỹ năng hỗ trợ cần thiết khi thực hiện VDP
Liệt kê 4 kỹ năng hỗ trợ
Đưa ra ý kiến phản hồi tới thành viên đang thực hiện vai trò cán bộ hỗ trợ
Thực hiện tốt 4 kỹ năng hỗ trợ (điều khiển thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, và các kỹ năng lắng nghe, đóng góp những hiểu biết kỹ thuật, truyền tải sự cảm thông)
Đào tạo các thành viên khác về các kỹ năng hỗ trợ
Liệt kê các nguyên tắc đào tạo cho người lớn
Chuẩn bị đề cương đào tạo (các mục tiêu học tập và chương trình giảng dạy, vv)
Thiết kế các chương trình bài giảng (giáo án) về đào tạo VDP
Sử dụng các phương pháp đào tạo ngoài phương pháp thuyết trình
Tạo cơ hội học hỏi theo kinh nghiệm và suy ngẫm trong các khoá tập huấn VDP
Khuyến khích các học viên trao đổi thông tin với nhau
Đánh giá khoá tập huấn và rút ra kết luận cho lần đào tạo sau
Hướng dẫn/huấn luyện cán bộ hỗ trợ VDP về công việc của họ
Sæ tay ToT
6 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
0.2
Tổng quan các chương trình giảng dạy trong 3 đợt tập huấn
Mã
Tên bài giảng
1 Các phần tổng hợp 1.1 Khai mạc, giới thiệu học viên 1.2 Giới thiệu chương trình đào tạo 1.3 Xây dựng nội quy lớp học 1.4 Kiểm tra đầu vào/kiểm tra cuối kỳ 1.5 Học viên chia sẻ kinh nghiệm và mong đợi 1.6 Phản hồi hàng ngày (15 phút/một ngày) 2 Các nội dung kỹ thuật về VDP 2.1 Quy chế dân chủ cấp cơ sở và việc phân cấp – các chính sách và quy chế hiện tại 2.2 Xem lại tài liệu VDP và 6 bước trong VDP 2.3 Lập kế hoạch ngân sách phân cấp thông qua hội thảo VDP và lập kế hoạch cấp xã 2.4 Các hoạt động giới trong VDP 2.5 Theo dõi và đánh giá VDP (tập trung vào việc thực hiện kế hoạch phát triển thôn cấp thôn bản và cấp xã 2.6 Theo dõi và đánh giá VDP (tập trung ở cấp huyện): thực hành việc sử dụng cơ sở dữ liệu trên máy tính 3 Các kỹ năng hỗ trợ trong VDP 3.1 Giới thiệu các kỹ năng hỗ trợ (4 kỹ năng) 3.2 Cẩm nang đào tạo I: tự đánh giá các kỹ năng hỗ trợ 3.3 Điều khiển thảo luận nhóm và các cuộc họp 3.4 Kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp 3.5 Lắng nghe chăm chú, chủ động 3.6 Kỹ năng đặt câu hỏi và thăm dò (giới thiệu và làm bài tập) 3.7 Phân tích và thực hiện tính năng động nhóm (giới thiệu và làm bài tập) 3.8 Bài tập về việc đưa ra quyết định có sự tham gia của người dân 3.9 Quan điểm cá nhân, truyền tài sự cảm thông (theo như Schulz von Thun) 3.10 Đào tạo các thành viên khác về các kỹ năng hỗ trợ 4 Việc học tập của người lớn tuổi và các kỹ năng đào tạo 4.1 Giới thiệu việc đào tạo cho người lớn 4.2 Cẩm nang đào tạo II: tự đáng giá về các kỹ năng đào tạo 4.3 Giới thiệu về việc đưa ra ý kiến phản hồi 4.4 Chuẩn bị đào tạo 1: đánh giá nhu cầu đào tạo 4.5 Chuẩn bị đào tạo 2: mục đích đào tạo, các mục tiêu học tập, chương trình đào tạo 4.6 Chuẩn bị đào tạo 3: thiết kế chương trình bài giảng (giáo án) 4.7 Chuẩn bị đào tạo 4: chuẩn bị tài liệu phát tay, tờ rơi, và các tờ áp phích 4.8 Phương pháp đào tạo “bài giảng sống động” 4.9 Các phương pháp đào tạo bên cạnh phương pháp thuyết trình 4.10 Bài tập cho các nhóm nhỏ về chuẩn bị đào tạo về VDP, bao gồm cả phần trình bầy (quay băng viđêô) và phản hồi 4.11 “Cái bẫy” (những khó khăn) trong đào tạo 4.12 Đánh giá các đoạn quay viđêô về các bài giảng của các học viên được tiến hành trong khoảng thời gian 3 module ToT 4.13 Giới thiệu hướng dẫn/huấn luyện 4.14 Đánh giá đào tạo, tự đánh giá, kế hoạch hành động
Sæ tay ToT
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
1 0.5 0.5 0.5 1 1
0.5 0.5 0 0 1.0 1
0.5 0.5 0 1 0.5 1
1
1.5
0
2 1.5
0 0
0 0
2.5 0
0 3
1.5 0
0
7
3
1.5 1 0.5 2.5 1 0 0
0 0.5 2 0.5 0 1 2
0 0.5 0 0 0 0 0
0 0
1 1.5
0 0
0
0
6
2.5 0.5 2 0 2
0 0.5 0 0.5 0
0 0.5 0 0 0
0 0
5 3
3.5 1
0 0 8.5
0.5 0.5 0
0 2 0
0 0
1 0
1.5 7
0 1.5
0 1
3.5 1.5
35.0
35.0
35.0
Tổng cộng 11.0
23.0
21.5
49.5
105
7 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
1 Phần đào tạo đợt 1 1.1
Chương trình đào tạo đợt 1
Khoảng thời gian Nội dung (phút)
Mã bài giảng
Thời gian
1.1
8.00
60
Khai mạc và giới thiệu học viên
1.2
9.00
30
Giới thiệu chương trình đào tạo
1.3
9.30
30
Xây dựng nội quy lớp học
1.4
10.00
30
Kiểm tra đầu vào
10.30
15
Nghỉ giải lao
10.45
45
Học viên chia sẻ kinh nghiệm và bầy tỏ mong đợi
Ngày thứ nhất
Giới thiệu
1.5
11.30
Những vấn đề liên quan đến Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP), Lập kế hoạch phát triển xã (CDP) 2.1
13.30
60
Quy chế dân chủ cấp cơ sở – sự phân cấp – các chính sách cũng như phương thức hoạt động hiện tại
14.30
15
Nghỉ giảo lao
2.2
14.45
120
6 bước trong chu trình VDP/CDP và xem lại tài liệu VDP/CDP
1.6
16.45
15
Phản hồi hàng ngày/ghi chép cá nhân trong cuốn cẩm nang đào tạo
Mã bài giảng
Thời gian
2.3
7.30
2.4 Ngày thứ hai
Nghỉ trưa
Khoảng thời gian Nội dung (phút) 90
Lập kế hoạch ngân sách phân cấp thông qua hội thảo VDP và lập kế hoạch cấp xã
9.00
15
Nghỉ giải lao
9.15
135
Các hoạt động giới trong VDP
11.30
Nghỉ trưa Các kỹ năng hỗ trợ cơ bản
3.1
13.30
90
Giới thiệu kỹ năng hỗ trợ (4 kỹ năng chính)
15.00
15
Nghỉ giải lao
3.2
15.15
45
Giới thiệu cẩm nang đào tạo và tự đánh giá các kỹ năng hỗ trợ
3.3
16.00
45
Điều khiển thảo luận nhóm và các cuộc họp (giới thiệu)
1.6
16.45
15
Phản hồi hàng ngày – phần ghi chép cá nhân trong cuốn cẩm nang đào tạo
Sæ tay ToT
8 of 100
Ngày thứ năm
Ngày thứ tư
Ngày thứ ba
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Khoảng thời Nội dung gian (phút)
Mã bài giảng
Thời gian
3.4
7.30
90
Kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp
9.00
15
Nghỉ giải lao
3.4
9.15
75
Kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp
3.5
10.30
60
Kỹ năng lắng nghe
11.30
Nghỉ giải lao Các nguyên tắc đào tạo và học tập của người lớn
4.1
13.30
90
Giới thiệu việc đào tạo dành cho người lớn
15.00
15
Nghỉ giải lao
4.1
15.15
60
Giới thiệu việc đào tạo dành cho người lớn
4.2
16.15
30
Cẩm nang đào tạo II: việc tự đánh giá các kỹ năng đào tạo
1.6
16.45
15
Phản hồi hàng ngày – phần ghi chép cá nhân trong cuốn cẩm nang đào tạo
Mã bài giảng
Thời gian
4.3
7.30
4.5
Khoảng thời Nội dung gian (phút) 105
Giới thiệu về đóng góp ý kiến phản hồi
9.15
15
Nghỉ giải lao
9.30
120
Chuẩn bị đào tạo 2: mục đích đào tạo, các mục tiêu học tập, chương trình đào tạo Nghỉ trưa
4.10a
13.30
90
Bài tập thực hành theo nhóm nhỏ về chuẩn bị đào tạo VDP
15.00
15
Nghỉ giải lao
4.10a
15.15
90
Bài tập thực hành theo nhóm nhỏ về chuẩn bị đào tạo VDP (tiếp theo)
1.5
16.45
15
Phản hồi hàng ngày
Mã bài giảng
Thời gian
4.10b
7.30
120
Trình bầy các kết quả làm việc theo nhóm, sử dụng băng quay viđêô và phản hồi
9.30
15
Nghỉ giải lao
10.15
75
Trình bầy các kết quả làm việc theo nhóm, sử dụng băng quay viđêô và phản hồi (tiếp theo)
4.10b
Khoảng thời Nội dung gian (phút)
11.30 4.10b
4.14
Sæ tay ToT
Nghỉ trưa
13.30
90
Trình bầy các kết quả làm việc theo nhóm, sử dụng băng quay viđêô và phản hồi (tiếp theo)
15.00
15
Nghỉ giải lao
15.15
90
Đánh giá khoá học, kế hoạch học tập và kế hoạch đào tạo
16.45
15
Tổng kết và bế mạc khoá học
9 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
1.1 Chương trình bài giảng trong phần đào tạo đợt 1 (module1)
Sæ tay ToT
10 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 1.1
Khai mạc và giới thiệu học viên
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên…
biết ai với ai nắm rõ được thời gian, phạm vi, và mục đích của chương trình đào tạo Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Một bức tranh (ảnh) dành cho hai người một (bao gồm cả học viên và giảng viên), cắt tranh (ảnh) đó làm hai mảnh để mỗi học viên và giảng viên có được một nửa bức tranh (ảnh) trong tay
Thời gian: 60 phút Các bước thực hiện Khai mạc
1. Đón tiếp học viên và giới thiệu những nhân vật quan trọng 2. Một số khái quát xung quanh ToT (những gì đã diễn ra – ví dụ tình hình áp dụng VDP, tại sao chúng ta có ToT, các nguyên tắc đào tạo có sự tham gia, thời gian toàn bộ chương trình, 3 module đào tạo, mỗi module kéo dài 5 ngày, phần thực hành do học viên thực hiện thông qua các khoá đào tạo, vv) Giới thiệu học viên
3. Giải thích rằng học viên phải nên hình thành thành từng cặp, hỏi thông tin lẫn nhau và về gia đình của mỗi bên (tên, tuổi, gia đình, con cái, môn thể thao ưa thích, nơi làm việc, vv) và sau đó các thành viên giới thiệu về nhau trong nhóm lớn. Giải thích rằng, để hình thành từng cặp, mỗi học viên sẽ nhặt một nửa bức tranh, và sau đó đi tìm kiếm đối tác/nửa còn lại của mình. Thông báo với học viên rằng họ sẽ có khoảng 5 đến 10 phút để hỏi thăm lẫn nhau.
4. Đi vòng quanh lớp học và mang theo một hộp nhỏ và phong bì có sẵn các bức tranh/ảnh được cắt làm đôi, và mời từng học viên nhặt một nửa bức tranh, nhắc lại rằng tất cả các thành viên tìm kiềm một nửa của mình và bắt đầu hỏi nhau thông tin.
5. Khuyến khích các học viên có được những kết quả vui vẻ và hài hước 6. Sau 5 phút, kiểm tra xem học viên cần thêm bao nhiêu thời gian nữa. Ngừng lại sau 10 phút là muộn nhất và yêu cầu các thành viên trở về nhóm lớn
7. Mới các cặp (từng cặp một) giới thiệu đối tác của mình/đối tác trước nhóm lớn: “Xin cho phép tôi giới thiệu Anh/Chị …, anh/chị ….tuổi. Phần ghi chú dành cho giảng viên Hoạt động tìm kiếm đối tác của mình/hay một nửa của mình tạo nên một bầu không khí vui vẻ. Bất kỳ trò chơi nào được kết hợp với phần giới thiệu các thành viên đều được áp dụng như nhau. Nguồn: Bộ phận đào tạo Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
11 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 1.2
Giới thiệu chương trình đào tạo
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể…
Nắm được thời gian, phạm vi và mục đích của chương trình đào tạo Nhắc lại được các tiêu chí để được cấp chứng chỉ giảng viên vào cuối chương trình đào tạo Tài liệu Giấy A0 với các thông tin về mục đích đào tạo, và thời gian thực hiện 3 module và phần thực hành giữa các module đào tạo Giấy A0 với các thông tin về tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ giảng viên Thời gian: 30 phút Các điểm cần làm rõ
1. Mục đích tổng thể và nội dung của chương trình đào tạo (các mục tiêu học tập có thể được trình bầy và xây dựng sau đó trong các chương trình bài giảng khác) 2. Thời gian và các phần nằm trong chương trình đào tạo (3 module, và mỗi module kéo dài 5 ngày, phần thực hành giữa các module) 3. Yêu cầu các học viên cần đạt được để có chứng chỉ chứng nhận giảng viên (học viên chỉ nhận được chứng chỉ sau module thứ ba, không phải sau module thứ nhất) Tham gia vào tất cả 3 module (học viên chỉ được vắng tối đa là 2 ngày, và trong những ngày nghỉ đó, học viên cần xin giấy phép của người giám sát)
Sử dụng đúng “Cẩm nang đào tạo”. Học viên sẽ đề cập trong đó kế hoạch học tập cá nhân về một hoặc hai kỹ năng học viên mong muốn được nâng cao.
Tiến hành đào tạo riêng (tối thiểu là 3 ngày), và nhận được đánh giá tích cực của học viên khi họ đứng ở vị trí giảng viên (cuối mỗi khoá học, mẫu đánh giá chuẩn sẽ do học viên điền vào và trong đó có phần dành cho giảng viên, xem biểu đánh giá cuối khoá học trong phần phụ lục).
Trong những khoá tập huấn này, giảng viên ToT nên hướng dẫn học viên, và quay viđêô phần thực hiện của học viên. Tài liệu này sau đó có thể được sử dụng tại module thứ ba để suy ngẫm về kinh nghiệm đào tạo trên cơ sở thực tế.
Làm bài kiểm tra cuối khoá (câu hỏi với nhiều câu trả lời lựa chọn cuối module thứ ba)
4. Đảm bảo rằng tất cả mọi người hiểu được nội dung, thảo luận và nhất trí với cả nhóm 5. Sử dụng giấy A0 để minh họa và dán lên tường trong suốt khoá học Phần ghi chú giảng viên Việc làm rõ các yêu cầu dành cho học viên để đạt được chứng chỉ dành cho giảng viên có thể giúp tránh được trường hợp học viên không hài lòng nếu như học viên không đáp ứng được các yêu cầu đề ra và giảng viên là người chịu trách nhiệm Nguồn: Bộ phận đào tạo, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
12 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 1.3
Xây dựng nội quy lớp học
Mục tiêu Trong suốt bài giảng, các học viên….
đóng góp ý kiến và nhất trí về nội quy lớp học trong thời gian đào tạo Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Tờ giấy khổ lớn đã được chuẩn bị trước với một số nội quy gợi ý Giấy A0, bút viết
Thời gian: 30 phút Các bước thực hiện
1. Chuẩn bị trước giấy khổ lớn cùng với các nội quy lớp học được gợi ý trước. Giải thích rằng nếu chúng ta mong muốn cùng nhau làm việc hiệu quả, chúng ta cần thống nhất một số nội quy và quy tắc 2. Giải thích rằng chúng ta đã chuẩn bị một bản phác thảo và yêu cầu cả nhóm cần xem xét liệu các nội quy này đã thích hợp chưa. Sau đó, yêu cầu nhóm dành một khoảng thời gian bổ xung thêm một số ý kiến mà họ cho là quan trọng và lấy ý kiến biểu quyết. 3. Giải thích rằng chúng ta sẽ quay trở lại với những quy tắc này để nhắc nhở lẫn nhau và sẽ điều chỉnh các quy định này cho phù hợp. 4. Dán các quy định này ở vị trí phù hợp để tất cả các thành viên có thể nhìn thấy và đề cập đến trong toàn bộ thời gian đào tạo 5. Chỉ ra rằng việc thực hiện các nội quy là trách nhiệm của tất cả các thành viên
Ghi chú dành cho giảng viên
Nhận thức về quyền và nghĩa vụ thực hiện các quy định là yếu tố chủ chốt. Nếu như các thành viên có cảm giác là họ bị ép buộc thực hiện, thì bài tập này trở nên phản tác dụng. Bởi vậy, có một điều quan trọng là chính các học viên sẽ xây dựng các nội quy lớp học và đi đến một thống nhất chung Nguồn: Trung tâm đào tạo Lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sæ tay ToT
13 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 1.5
Kinh nghiệm và mong đợi của học viên
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên…
đã chia sẻ những kinh nghiệm về VDP bày tỏ mong đợi của mình, làm cơ sở định hướng giảng dạy cho giảng viên Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0 tóm tắt mong đợi của học viên
Các mầu nhỏ (card) A5 và bút viết mầu dành cho từng học viên
Thời gian: 60 phút Các bước thực hiện
1. Giới thiệu: học hỏi từ kinh nghiệm là một trong những nguyên tắc quan trọng trong đào tạo dành cho người lớn (và trong Đào tạo giảng viên). Vì vậy, ở đây, trong khoá học này, chúng tôi muốn khởi đầu với kinh nghiệm của các học viên.
2. Mời các học viên đã tiến hành đào tạo về VDP (ghi tên lên giấy khổ lớn). Mời một số học viên để chia sẻ kinh nghiệm: các nội dung đào tạo, học viên, và các phương pháp đào tạo trong các khoá học học viên đã thực hiện.
3. Hỏi nhóm còn lại (những thành viên chưa thực hiện khoá đào tạo nào) xem họ đã tham dự một khoá đào tạo nào chưa. Đối với những thành viên đã tiến hành đào tạo, hỏi học viên xem liệu họ có thich các khoá học không và giảng viên đã làm gì để được như vậy.
4. Dựa trên cơ sở những kinh nghiệm chia sẻ của các thành viên, anh/chị nghĩ điều gì là quan trọng nhất mà chúng ta cần học, cụ thể là anh/chị mong đợi gì từ khoá học Đào tạo giảng viên này. Để các học viên viết lên giấy những ưu tiên học tập của họ (ưu tiên học tập ở đây có nghĩa là một hoặc 2 điểm quan trọng nhất - còn không mà ngược lại thì không còn gọi là ưu tiên nữa, và hơn nữa là liệu có thể đáp ứng được quá nhiều ý kiến đưa ra hay không.
5. Tất cả card nhỏ được dán lên bảng. Yêu cầu các học viên cùng xem xét lại và chỉ rõ những câu hỏi này cũng là mong đợi của học viên trong khoá học Đào tạo giảng viên.
6. Những mong đợi theo nhóm: đưa những nội dung tương tự thành một nhóm và đặt tên cho nhóm theo từng bài giảng trong khoá học. Cần làm rõ những mong đợi nào sẽ được đáp ứng và những mong đợi nào không được đáp ứng trong khoá đào tạo này.
7. Các kết quả đầu ra cần được đặt lên giấy khổ lớn và dán lên tường trong thời gian khoá học, phục vụ cho việc theo dõi ổn định của cả nhóm và các giảng viên !!! Ghi chú dành cho giảng viên
Nếu cần thiết, hướng học viên tới chương trình đào tạo và nói cho học viên biết những mong đợi nào được đáp ứng trong tiết học nào.
Các kết quả của bài giảng này cần được xem xét cẩn thận để có thể đưa ra những điều chỉnh cần thiết cho các chương trình bài giảng cho phù hợp với nhu cầu của học viên.
Nguồn: Bộ phận đào tạo, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà, Trung tâm phát triển cộng đồng.
Sæ tay ToT
14 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 2.1
Quy chế dân chủ cấp cơ sở và sự phân cấp – các chính sách và quy chế hiện tại
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Có được một cái nhìn tổng quan về các chính sách phân cấp hiện tại Phác thảo được nội dung chính của Nghị định Quy chế dân chủ cấp cơ sở (sửa đổi) số 79 năm 2003 Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0, bút viết Bản sao Nghị định 79/2003 về việc thực hiện quy chế dân chủ cấp xã Danh sách tổng hợp các quy chế hiện hành, số, ngày ban hành, nội dung và những điều khoản tương ứng với VDP/CDP
Thời gian: 60 phút Các bước tiến hành
1. Giới thiệu quy chế dân chủ cấp cơ sở là một chủ đề quan trọng trong quá trình phát triển nông thôn và công cuộc xoá đói, giảm nghèo 2. Anh/chị có thể trích dẫn câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra 3. Bài giảng sống động về các chính sách hiện tại như Chiến lược toàn diện về tăng trưởng, và xoá đói, giảm nghèo, luật ngân sách mới, và quy chế dân chủ cấp cơ sở 4. Phát bản copy Nghị định 79/2003 tới các học viên và dành cho các học viên khoảng thời gian 10 phút để đọc (anh/chị có thể nói rằng đây là bản nghị định sửa đổi của Nghị định số 29/1998) 5. Hỏi học viên những phần nào trong Nghị định có liên quan đến VDP (hi vọng rằng các học viên đã biết đến VDP và thậm chí đã có một số kinh nghiệm trên thực tế về hỗ trợ việc thực hiện VDP). Khuấy động bầu không khí thảo luận, sau đó tóm tắt lại những ý kiến thảo luận chính của các học viên 6. Nếu như nội dung chính chưa được đề cập đến thì anh/chị cần nhấn mạnh đến những vấn đề có liên quan đến tính minh bạch, rõ ràng, việc công khai dự toán các nguồn ngân sách và các thủ tục hoàn tất cuối cùng (bởi vì những yếu tố này rất phù hợp với việc lập kế hoạch ngân sách trong phạm vi VDP) 7. Thay với việc tóm tắt lại bài giảng, anh/chị có thể nêu qua bài giảng sắp tới trong đó có đề cập chi tiết đến VDP, cụ thể là làm thế nào để có thể nhận biết cụ thể quy chế dân chủ cấp cơ sở. Ghi chú dành cho giảng viên Trong khoảng thời gian tương đối ngắn chỉ có 1 tiếng, anh/chị không thể đi vào nội dung một cách quá chi tiết. Điều thiết yếu ở đây là học viên có thể liên hệ được VDP với những chính sách cải cách quan trọng hiện tại, và đặc biệt là họ hiểu được tầm quan trọng của tính minh bạch, rõ ràng và khả năng giải trình trong khuôn khổ thực hiện VDP. Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
15 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 2.2
Sáu bước chính trong chu trình VDP/CDP và bảng tổng hợp các tài liệu VDP
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Vẽ được chu trình VDP/CDP bao gồm 6 bước thực hiện Liệt kê những tài liệu nào là cần thiết khi làm VDP/CDP Sử dụng thành thạo các cuốn tài liệu Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0, bút viết
Bộ tài liệu đào tạo VDP/CDP gồm đầy đủ các tài liệu cho mỗi học viên
Bản sao của 4 bộ kế hoạch phát triển thôn bản của VDP năm trước.
Thời gian: 120 phút
Các bước tiến hành 1. Giới thiệu: Hỏi học viên xem những ai trong nhóm học viên có thể vẽ được chu trình VDP/CDP bao gồm 6 bước thực hiện. Mời một học viên vẽ chu trình đó lên giấy A0, và yêu cầu các học viên khác trợ giúp nếu cần thiết. 2. Để các học viên thảo luận những bước nào trong chu trình là khó khăn hay vướng mắc nhất đối với họ, họ đã phải đương đầu với với những khó khăn nào trong chu trình 6 bước đó khi hỗ trợ việc thực hiện . Anh/chị cũng có thể hỗ trợ việc trao đổi kinh nghiệm của các học viên khác xem họ đã giải quyết những khó khăn đó như thế nào. (việc này có thể được thực hiện khi thảo luận trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp cùng thảo luận) – yêu cầu một học viên ghi chép lại những điểm chính trong quá trình thảo luận lên một tờ giấy nhỏ và đính các tờ giấy đó theo từng bước tương ứng của chu trình VDP lên trên bảng 3. Tổng kết lại những điểm chính và nói với học viên rằng để tránh được những khó khăn vướng mắc như vậy thì học viên nhìn chung cần phải quen thuộc với những cuốn tài liệu VDP này. 4. Bài giảng sống động về nội dung của cuốn tài liệu hướng dẫn. Nếu có thể thì liên hệ những vấn đề vướng mắc trên với những phần tương ứng trong cuốn tài liệu hướng dẫn (những khó khăn đã được đính ghim trên bảng). 5. Giới thiệu các mẫu biểu được sử dụng ở cấp thôn bản. Lưu ý rằng không nhất thiết phải điền hết tất cả các chỉ số xác minh trong mẫu biểu, mà chỉ điền những chỉ số được áp dụng cho cấp thôn bản. Giải thích sự gắn kết giữa kế hoạch mục tiêu và kế hoạch giải pháp. 6. Bài tập: Chia lớp học thành 4 nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm một bản kế hoạch phát triển thôn bản thực (bản sao VDP năm trước). Các nhóm sẽ thảo luận trong khoảng 20 phút về:
Kế hoạch có được tập hợp đúng không? Có lỗi nào khi điền mẫu biểu?
Nội dung các hoạt động đề ra có thực tiễn không? Các thông tin tổng hợp có phản ánh rõ ràng nhu cầu của thôn bản (với các cấp và các cơ quan) không?
Thứ tự các ưu tiên có hợp lý không? Có các ưu tiên riêng chon nam giới và nữ giới không?
Sæ tay ToT
16 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Có sự cân đối giữa các hoạt động do thôn bản tự triển khai được và các hoạt động cần cấp trên hỗ trợ thêm không? Những yêu cầu hỗ trợ từ bên ngoài đó có hợp lý và thực tế không?
Là cán bộ hỗ trợ, bạn sẽ lưu ý điều gì để hướng dẫn thôn bản có được một kế hoạch phát triển tốt?
Cuối cùng, kiểm tra xem các cột về yêu cầu hỗ trợ bên ngoài và cơ quan/tổ chức có thể hỗ trợ có được điền phù hợp hay không, vì phần này sẽ còn được sử dụng trong một bài học sau
7. Đi xem qua từng nhóm thảo luận, xem họ làm và thảo luận chi tiết các vấn đề được nêu lên trong phần bài tập như thế nào. Phần bài tập có lẽ là đơn giản đối với những học viên đã quen thuộc với VDP. Tuy nhiên, có lẽ vẫn có một số vấn đề nảy sinh phía trước để đưa ra thảo luận. Và đặc biệt, các kết quả đầu ra với những phần dự tính về ngân sách sẽ cần thiết cho phần bài giảng 2.3 (vì vậy, anh/chị cần giữ lại những giấy tờ liên quan đến phần thảo luận này!!) 8. Kết thúc bài giảng bằng việc nhắc lại những kết quả đầu ra chính từ việc thực hiện VDP/CDP. (1) quy trình dân chủ mà theo đó người dân thôn bản xếp thứ tự ưu tiên các hoạt động phát triển với ý kiến tham gia của tất cả người dân trong thôn bản, và (2) điền chính xác các thông tin vào mẫu biểu. Một lần nữa chỉ rõ những kết quả thảo luận chính của các nhóm như là một sự khích lệ đối với học viên Ghi chú dành cho giảng viên Cần phải chắc chắn rằng khi thảo luận về chu trình VDP thì bước đầu tiên trong chu trình “các công tác chuẩn bị và kế hoạch định hướng” cần được đề cập một cách chính xác. Trong nhiều trường hợp, kế hoạch định hướng chưa thực sự được xem xét tới. Nhưng đặc biệt là khi giới thiệu việc lập kế hoạch ngân sách trong khuôn khổ thực hiện VDP thì cần phải làm rõ là các huyện đã chuẩn bị kế hoạch phát triển định hướng chi tiết cho từng xã, và trong đó bao gồm có phần ngân sách dự trù cho năm tới được hỗ trợ từ các nguồn ngân sách khác nhau. Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
17 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 1.6 Mục tiêu
Phản hồi hàng ngày Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể: giải thích phản hồi hàng ngày là gì và có ích như thế nào tìm ra các thông tin sẽ giúp cải thiện quá trình học tập
xác định các học viên khác và giảng viên cảm thấy thế nào về chương trình đào tạo Văn phòng phẩm
Tấm các màu và bút
Cuốn cẩm nang đào tạo (được sử dụng hàng ngày, trừ ngày tập huấn đầu tiên trong module 1)
Thời gian
15 phút
Các bước thực hiện
1. Giới thiệu: phương pháp học truyền thống chỉ giúp học viên thu thập thông tin bài giảng. Các phương pháp học hiện đại chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của học viên và việc suy ngẫm về những kinh nghiệm đó. Nếu như chúng ta cùng nhau chia sẻ những suy ngẫm của chúng ta, thì chính đó là cách chúng ta cung cấp ý kiến phản hồi
2. Một nguyên tắc khác trong phương pháp đào tạo cho người lớn là giảng viên cũng đồng thời là học viên. Và theo quan điểm này thì chúng tôi (đội ngũ giảng viên) mong nhận được ý kiến phản hồi từ các anh/chị để chúng tôi có thể thu nhận được quan điểm của các anh/chị cũng như những ý kiến đóng góp.
3. Bài tập: phát một số các nhỏ (card) cho từng học viên và yêu cầu họ (1) viết nhận định chung của họ về ngày đào tạo này: hoặc đánh dấu **** có nghĩa là rất tốt, *** tốt, ** bình thường, hoặc * không được tốt lắm, và (2) viết lên những nhận xét hay ý kiến chung. Những nhận xét đó có thể là tài liệu đào tạo hay các phương pháp đào tạo, về giờ nghỉ giải lao, hay về bầu khi chung trong lớp học – bất kỳ một điều gì hữu ích để giảng viên có thể cân nhắc, xem xét trong những ngày đào tạo sắp tới.
4. Thu thập các nhỏ (card) và phân tích các ý kiến đóng góp sau khi các học viên đã rời lớp học.
5. Thông báo nội dung tóm tắt những ý kiến đóng góp của học viên vào buổi sáng ngày hôm sau trước khi bắt đầu bài giảng tiếp theo
6. Suy ngẫm cá nhân: Cuối cùng yêu cầu học viên ghi chép lại những suy ngẫm của cá nhân mình trong cuốn cẩm nang đào tạo (yêu cầu học viên thực hiện công việc này cuối mỗi ngày tập huấn – trừ ngày đầu tiên trong chương trình tập huấn đợt 1, bởi vì cuốn cẩm nang đào tạo sẽ chỉ được giới thiệu trong ngày thứ hai mà thôi) Thực hiện bài tập này cuối mỗi ngày tập huấn!
Ghi chú dành cho giảng viên Việc thực hiện phản hồi hàng ngày của từng học viên là một công việc rất hữu ích đối với giảng viên để giảng viên có thể nhanh chóng kiểm tra xem khoá học có được tiến hành tốt hay không. Trong trường hợp có những ý kiến phàn nàn hay học viên cảm thấy không hài lòng về một điều gì đó, thì anh/chị có thể nêu vấn đề này lên trong buổi sáng ngày hôm sau khi trình bầy tóm tắt các ý kiến phản hồi. Nhưng anh/chị cũng cần lưu ý là anh/chị cần đề cập những vấn đề đó theo hướng tích cực và mang tính xây dựng. Nếu không thì phản ứng sẽ là ngược lại, học viên sẽ ngần ngại đưa ra ý kiến phản hồi trong những lần sau. Nguồn: Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
18 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 2.3 cấp xã
Lập kế hoạch ngân sách phân cấp – hội thảo lập kế hoạch
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Kết nối kế hoạch hoạt động với dự trù kinh phí và kế hoạch ngân sách Điều chỉnh nhu cầu của thôn bản theo những nguồn kinh phí sẵn sàng trong kế hoạch định hướng Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0 trên đó có kẻ sẵn bảng dự tính ngân sách cấp xã, bút viết 4 bản kế hoạch thôn bản như trong phần bài giảng 2.3
Thời gian: 90 phút Các bước tiến hành
1. Một số công việc chuẩn bị trước khi bắt đầu bài giảng Kiểm tra 4 “bản kế hoạch thôn bản” do 4 nhóm nhỏ đã thảo luận trong phần bài giảng 2.2. Tính toán tổng nguồn hỗ trợ tài chính do các thôn bản đề xuất hỗ trợ từ các đơn vị hỗ trợ bên ngoài. Sau đó, chuẩn bị “bản kế hoạch định hướng” cùng với các thông tin về ngân sách, thực tế xã có thể nhận được bao nhiêu từ các nguồn hỗ trợ tài chính khác nhau. Chuẩn bị mức hỗ trợ trần và theo đó thì nhu cầu của thôn bản không được vượt quá mức trần đó - đây là tình huống thường xảy ra, và trong phần bài tập thực hành trò chơi đóng vai này thì học viên cần phải thảo luận với nhau làm thế nào có thể giảm bớt được nhu cầu đề xuất của các thôn bản. 2. Giới thiệu: Trong bài giảng trước, chúng ta có nói là làm thế nào để điền các thông tin vào các bảng biểu VDP/CDP được chính xác. Bây giờ chúng ta thực hành cách làm thế nào để lập kế hoạch ngân sách ở cấp xã. Bằng cách này, chúng ta cũng cùng nhau thảo luận những khó khăn, vướng mắc gặp phải cùng với các giải pháp nêu ra. 3. Giải thích các mẫu biểu dành cho cấp xã - các mẫu biểu tổng hợp kế hoạch mục tiêu, và tổng hợp kế hoạch giải pháp. Nhấn mạnh rằng trong mẫu biểu tổng hợp kế hoạch giải pháp, tất cả các cột cần được điền chính xác các thông tin, mà trong đó có các thông tin về ưu tiên giới và nguồn kinh phí dự tính được đề xuất cho từng hoạt động. 4. Bài tập thực hành trò chơi đóng vai về hội thảo lập kế hoạch cấp xã: Hai học viên đóng vai là thành viên trong ban quản lý xã (chủ tịch xã và nhân viên phòng kế hoạch). Các học viên còn lại đóng vai là đại diện các thôn bản, và được phân nhóm như trong bài giảng 2.2.
Sæ tay ToT
Ban quản lý xã khai mạc cuộc họp, hỗ trợ việc trình bầy kế hoạch thôn bản của 4 bản, và mời các thành viên khác cùng thảo luận và đóng góp ý kiến.
Song song với các hoạt động hội thảo, cán bộ phòng kế hoạch ghi chép lại đề xuất được hỗ trợ từ bên ngoài của các thôn bản tương ứng với ma trận tính toán tổng kinh phí hỗ trợ cho từng xã.
Khi tính tổng cộng lại thì các nguồn tài chính do các thôn bản đề xuất có lẽ vượt quá nguồn hỗ trợ trần (nếu như anh/chị đã chuẩn bị cẩn thận như được đề cập trong bước 1). Vì vậy, đại diện các thôn bản và Ban quản lý thôn bản cần thảo luận làm thế nào để giải quyết tình huống này và cắt giảm bớt một số đề xuất của thôn bản.
Sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ nêu trên, anh/chị suy ngẫm về những việc đã xảy ra và thảo luận với các học viên những khó khăn vướng mắc ở đây là gì. Nếu những khó khăn vướng mắc như vậy sẽ xảy ra trên thực tế, thì chúng ta sẽ giải quyết như thế nào, vv.
19 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
5. Đi đến kết luận bằng cách chỉ ra tầm quan trọng của kế hoạch định hướng và cách lập kế hoạch như vậy chỉ thực hiện được nếu như các nguồn ngân sách đã được minh bạch thông báo. Ghi chú dành cho giảng viên
Anh/chị cần nhận thức được rằng lập kế hoạch ngân sách cấp xã theo như đề xuất, gợi ý trong cuốn tài liệu hướng dẫn VDP/CDP thường chỉ được xem là cách làm thí điểm. Mặc dù các chính sách được đưa ra nhằm hỗ trợ cho việc lập kế hoạch phân cấp và cho việc quản lý các nguồn ngân sách công, nhưng việc thực hiện trên thực tế phần lớn là tùy thuộc vào năng lực và sự cam kết quả lãnh đạo cấp tỉnh và cấp huyện. Một vấn đề chính còn vướng mắc ở đây là các nguồn ngân sách công thương không minh bạch, rõ ràng, và các kế hoạch định hướng gửi tới các xã thường không có các thông tin ngân sách. Khi anh/chị làm giảng viên cho các khoá Đào tạo giảng viên và giảng dạy về chủ đề này, anh/chị nên hỏi các cơ quan chức năng để anh/chị có thể hiểu rã về tình hình thực tế. Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
20 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
Ma trận tính toán tổng kinh phí hỗ trợ từ các nguồn ngân sách khác nhau Biểu dưới đây chỉ là ví dụ minh họa_cần được sửa đổi cho phù hợp với từng hội thảo lập kế hoạch cấp xã
Xã:
Ngày: Thôn bản
Chương trình 135
Chương trình xoá đói, giảm nghèo
Chương trình 661
Chương trình 747
(Đơn vị tính: VNĐ) Chương trình hành động AP 2015 (GTZ)
......
......
1 2 3 4 5
Tổng cộng Mức kinh phí trần được hỗ trợ trong kế hoạch định hướng
Sæ tay ToT
21 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
KÕho¹ ch gi¶i ph¸p cho n¨m 200....
Th«n b¶n:
Ngµy lËp kÕ ho¹ ch th«n b¶n (VDP): ............................ HuyÖn:.............................................
X· :...............................................
KH: kÕ ho¹ ch ® î c x· th«ng qua - TH: thùc hiÖn trªn thùc tÕ
§ ¸nh sè thø tù kÕ ho¹ ch th«n b¶n theo mÉu ngµnh kÕ ho¹ c
Ho¹ t ®éng (cï ng ví i m« t¶ chi tiÕt)
§ ¬n vÞ
1
2
3
1
Sè l î ng
§ Þa ®iÓm
4
5
Khung thêi gian B¾t ®Çu
KÕt thóc
6
7
¦ u tiªn 8
KH TH
KH TH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o)
KH
KH
TH
TH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o)
KH
KH
TH
TH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o)
KH
KH
TH
TH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o)
KH
KH
TH
TH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
8
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o)
KH
KH
TH
TH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
Sæ tay ToT
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o) (ghi chó: VDP/CDP ® î c phª duyÖt sÏ bao gåm ch÷ký cña c¸c bªn liªn quan. Tuy nhiªn ®iÒu nµy kh«ng cã nghÜa lµ ®· cã sù cam kÕt vÒ c¸c nguån hç trî tµi chÝnh vµ c¸c nguån kh¸c tõ bªn ngoµi. C¸c nguån ®Çu t sÏ ® î c c¸c c¬quan chøc n¨ng th«ng qua sau
Ký tªn sau héi th¶o lËp kÕ ho¹ ch cÊp x· . Ngµy:
Ban qu¶n lý th«n b¶n
13
TH
TH
7
Ghi chÐp ®¸nh gi¸
12
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o)
KH
6
§ ¬n vÞhç trî
11
KH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
5
10
TH
TH
4
9
Ng êi h ëng lî i (...........…ng êi/.............… ng êi nghÌ o)
KH
3
§ãng gãp cña th«n b¶n Hç trî bªn ngoµi KH
Tr¸ch nhiÖm theo dâi:
2
Ng©n s¸ch, tµi liÖu hay c¸c yªu cÇu dÞch vô
Nam n÷
Ban qu¶n lý x·
§ ¹ i diÖn cña huyÖn/tØ nh
..... .....
22 of 100
ToT Manual for VDP training package
[M1] 2.4
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
Vấn đề giới khi thực hiện VDP
Mục tiêu Khi kết thúc chương trình bài giảng, học viên có thể:
giải thích được những khái niệm chính về giới miêu tả sự bất bình đẳng giới hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam giải thích tác động của sự bất bình đẳng giới tới công cuộc xoá đói giảm nghèo và sự phát triển chung Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0, bút viết
Thời gian: 135 phút Các bước tiến hành Phần giới thiệu tổng quan (90 phút)
1. Yêu cầu học viên viết lên các mầu (card) xem họ nghĩ thuật ngữ giới ý muốn nói tới điều gì. Dành cho học viên khoảng 3 phút, sau đó thu các các nhỏ lại và gắn lên bảng mềm. Đọc to nội dung và những ý kiến nhận thức khác nhau về thuật ngữ này. 2. Giải thích rằng mục đích của bài giảng này là để giới thiệu hay tăng cường sự hiểu biết của học viên về những khái niệm giới cơ bản. Cho học viên xem nội dung trên giấy bóng chiếu từ phần 1.1 đến phần 1.4 đồng thời đi lướt qua những khái niệm về giới tính, giới, vai trò giới, sự bình đẳng giới, và nhạy cảm giới. Yêu cầu học viên bình luận và đặt ra những câu hỏi quan tâm. 3. Đưa đến kết luận: giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam và nữ. Cho học viên xem nội dung trên giấy bóng chiếu phần 1.5 và đề nghị học viên cho ý kiến đóng góp. 4. Khởi động với phần thảo luận về sự bất bình đẳng giới: Bất bình đẳng giới nghĩa là gì? Bất bình đẳng giới có xảy ra ở Việt Nam hay ở nơi anh/chị sinh sống không? Và xảy ra ở mức độ nào? 5. Trình bầy nội dung trên giấy bóng chiếu về sự bất bình đẳng giới trên thế giới, trong khu vực và tại Việt Nam (1.6, 1.7, 1.8). Yêu cầu học viên cùng đóng góp ý kiến và nêu lên những câu hỏi quan tâm. Đi đến kết luận rằng bất bình đẳng giới diễn ra ở khắp mọi nơi trên thế giới, không chỉ ở Việt Nam. 6. Hỏi học viên xem họ còn nhớ tới một số nội dung trong Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo. Đề cập là cuốn tài liệu này đã công nhận sự bất bình đẳng về giới là một nguyên nhân của sự đói nghèo và là hàng rào ngăn cản để vươn tới sự phát triển bền vững. Yêu cầu đưa ra một số ví dụ minh hoạ cho nhận định này. 7. Đi đến kết luận rằng định kiến xã hội đẩy vai trò người phụ nữ và các em gái vào những vị thế ngày một khó khăn hơn, tạo nên bất bình đẳng giới, mà điều này lại làm bật lên cái đói nghèo. Giới thiệu và giải thích bảng mô tả mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và công cuộc phát triển (1.9).
Sæ tay ToT
23 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
Một số đặc điểm cụ thể khi thực hiện VDP (45 phút)
8. Giải thích: Một số nét tổng quan nêu trên giúp cho học viên hiểu rõ được tại sao bình đẳng giới là một vấn đề mang tính chất quan trọng, và tại sao các khía cạnh về giới luôn được đưa vào trong các chính sách cải cách hiện nay. Nhưng làm thế nào đề các khái niệm như vậy có thể trở thành hiện thực hay được thực hiện trên thực tế? Hỏi học viên xem họ có biết những khía cạnh giới nào khi thực hiện VDP không. Để học viên cùng thảo luận và viết các kết quả thảo luận lên bảng. Nếu cần thiết, thì hoàn thành danh sách liệt kê trong đó có đề cập đến:
Công cụ Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) về tình hình phụ nữ trong thôn bản
Cán bộ hỗ trợ cần đảm bảo rằng phụ nữ không chỉ nên ngồi phía cuối phòng họp mà đặc biệt khuyến khích phụ nữ nói lên ý kiến của mình trong các cuộc họp
Xếp thứ tự ưu tiên sự phân biệt về giới (nên được tiến hành trong một cuộc họp riêng dành cho phụ nữ)
Sự theo dõi về giới do Hội phụ nữ thực hiện
9. Giới thiệu lại tài liệu Công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) và VDP, và thảo luận làm thế nào để sử dụng đúng các cuốn tài liệu đó tại thôn bản khi làm VDP Ghi chú dành cho giảng viên
Một số tài liệu tham khảo cơ bản: Phân tích giới đối với Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo Các vấn đề giới và phát triển nông thôn (Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà Tài liệu về lồng ghép vấn đề giới (Dự án VIE 01-015-01). Nguồn: Nguyễn Thị Nguyệt Minh, Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
24 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
1.1 Giới tính và giới
Giới tính và giới
Giới tính
• • •
Sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, Mang tính bẩm sinh và không thay đổi theo xã hội và thời gian. Ví dụ: chỉ phụ nữ mới có thể sinh con và nuôi con bằng sữa, hoặc chỉ nam giới mới có thể làm thụ thai.
Giới
• • • •
Sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam và nữ, Không có sẵn từ khi con người sinh ra, mà học hỏi được từ gia đình và xã hội, Khác nhau theo thời gian và theo xã hội, và có thể thay đổi được. Ví dụ: nam giới có thể làm việc nhà, phụ nữ có thể là người thu nhập chính trong gia đình.
1.2 Vai trò giới
Vai trò giới •
Vai trò giới là những hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở phụ nữ và nam giới hay những quan niệm của một xã hội, một cộng đồng về phụ nữ và nam giới.
•
Ví dụ: Phụ nữ phải chăm sóc mọi người trong gia đình, nam giới là người ra quyết định trong gia đình.
•
Vai trò giới hình thành qua quá trình xã hội hoá, có thể thay đổi theo thời gian và theo loại hình xã hội.
•
Các vai trò giới có ảnh hưởng tới quyền lực giữa phụ nữ và nam giới ở mọi cấp độ và có thể dẫn tới tình trạng bất bình đẳng về cơ hội và thụ hưởng thành quả giữa nam và nữ.
Sæ tay ToT
25 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
1.3 Bình đẳng giới
Bình đẳng giới •
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có địa vị như nhau trong xã hội.
•
Bình đẳng giới không có nghĩa phụ nữ và nam giới là như nhau, mà những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai giới cần được thừa nhận và đánh giá ngang nhau.
•
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có những điều kiện như nhau để phát huy đầy đủ tiềm năng, có cơ hội như nhau để đóng góp và hưởng lợi trong quá trình phát triển, để thực hiện quyền con người và đảm bảo chất lượng cuộc sống.
1.4 Nhạy cảm giới
Nhạy cảm giới •
Là sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về nhu cầu, vai trò và trách nhiệm khác nhau của nam giới và phụ nữ,
•
Hiểu rằng những khác biệt này có thể dẫn đến sự khác nhau giữa nam và nữ về: Tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực Mức độ tham gia và hưởng lợi trong quá trình phát triển
•
Có biện pháp/hành động thường xuyên, tích cực và nhất quán để giải quyết những nguyên nhân gây nên bất bình đẳng giới.
•
Tóm lại, nhạy cảm giới có nghĩa là quan tâm một cách thường xuyên và có hệ thống tới những khác biệt giữa nhu cầu, vai trò, trách nhiệm của phụ nữ và nam giới trong xã hội nhằm xử lý những trở ngại đối với thực hiện bình đẳng giới.
Sæ tay ToT
26 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
1.5 Kết luận
Kết luận •
Giới là sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới về mặt xã hội.
•
Các xã hội khác nhau có những quan niệm khác nhau về vai trò giới và chúng có thể thay đổi theo thời gian.
•
Gia đình và các thiết chế xã hội có vai trò cơ bản trong việc hình thành và củng cố vai trò giới: việc không tuân thủ các vai trò giới đã được chấp nhận sẽ bị phê phán.
•
Định kiến xã hội hiện nay về vai trò, vị trí của phụ nữ còn nặng nề và đang cản trở sự bình đẳng giới.
1.6 Ví dụ về bất bình đẳng giới
Ví dụ về bất bình đẳng giới • • • • • • • • • •
ở khắp nơi trên thế giới, số giờ làm việc của phụ nữ nhiều hơn nam giới. Tại châu Phi, châu á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ làm việc nhiều hơn nam giới 12-13 giờ và có ít thời gian để ngủ và nghỉ ngơi hơn. Hầu hết mọi nơi trên thề giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho cùng một loại công việc. Thu nhập trung bình của phụ nữ bằng khoảng 50% - 90% thu nhập của nam giới. Luật pháp và tập quán địa phương thường hạn chế quyền tiếp cận của phụ nữ đối với đất đai. Tại các nước đang phát triển, số năm đi học của phụ nữ chỉ bằng 1/2 số năm đi học của nam giới. Phụ nữ chiếm 2/3 trong tổng số 872 triệu người mù chữ ở các nước đang phát triển. Mang thai và sinh con không an toàn là nguyên nhân lớn nhất gây tử vong cho phụ nữ ở các nước đang phát triển. Phụ nữ chỉ chiếm 10% đại diện trong chính phủ (1995) Bạo lực gia đình là nguyên nhân hàng đầu gây thương tật và tử vong cho phụ nữ trên toàn thế giới.
Sæ tay ToT
27 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
(nguồn: Giáo trình giảng viên về Lồng ghép giới – Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ - 6/2003)
1.7 Nam giới chiếm đa số trong Uỷ ban nhân dân các cấp
TØlÖphô n÷vµnamgií i trong Uû ban nh© n d© n c¸c cÊp, nhiÖm kú 1999-2004 100.00%
93.60%
95.10%
95.46%
80.00% 60.00%
Phô n÷ Nam gií i
40.00% 20.00% 0.00%
6.40%
TØ nh/Thµnh phè
4.90%
4.54%
QuËn/huyÖn
Ph êng/x·
Nguồn: UBQG, 2000
1.8 Tỉ lệ phụ nữ và nam giới trong tổng số người mù chữ ở Việt nam
TØl Ö phô n÷ vµ namgií i t r ong t æng sè ng êi mï c h÷
31% Nam gií i 1,679,118 Phô n÷3,672,800 69%
Phụ nữ chiếm hơn 2/3 số người mù chữ. Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở, 1999
Sæ tay ToT
28 of 100
ToT Manual for VDP training package
Sæ tay ToT
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
29 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
1.9 Bảng mô tả mối liên hệ giữa vai trò giới, tình trạng bất bình đẳng giới và công cuộc phát triển Một số định kiến phổ biến về vai trò, đặc điểm giới
•
•
•
Tình trạng bất bình đẳng giới phổ biến
• •
“Thích con trai” – trọng nam
•
“Thiên chức” – về mặt sinh học chỉ có phụ nữ mới có khả năng mang thai và sinh con và nuôi con bằng sữa. Tuy nhiên, xã hội lại gán cho họ toàn bô vai trò chăm sóc con cái, mở rộng ra với việc chăm sóc các thành viên khác trong gia đình. Cuối cùng, công việc nội trợ cũng được gán cho phụ nữ và trẻ em gái. Phụ nữ thường được xem là làm việc “theo cảm tính”, “thiếu quyết đoán”, “dễ xúc động”, do đó khó trở thành một lãnh đạo tốt.
• •
•
Việc nam giới uống rượu, hút thuốc lá thể hiện giá trị nam tính – “nam vô tửu như cờ vô phong”.
Sæ tay ToT
•
Trẻ em gái ít được tiếp cận giáo dục hơn Trẻ em gái và phụ nữ biết chữ chiếm tỉ lệ thấp hơn
Những hậu quả đối với chất lượng cuộc sống và công cuộc phát triển
• • • •
Lực lượng lao động được đào tạo ít hơn. Thu nhập hộ gia đình thấp hơn. Giáo dục dành cho trẻ em giảm. Giảm khả năng tiếp cận của phụ nữ với những công việc được trả công và có thu nhập tốt. Chi phí chăm sóc sức khoẻ cao hơn (đối với phụ nữ vì tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu và mệt mỏi triền miên). Năng suất lao động thấp.
Sự phân công lao động không bình đẳng: − gánh nặng công việc đối với phụ nữ − ít thời gian ngủ − ít thời gian thư giãn, giải trí − ít thời gian để tham gia vào quá trình ra quyết định trong cộng đồng − ít được tiếp tục học hành
•
Xã hội thường ủng hộ nam giới vào vị trí lãnh đạo và ra quyết định nhiều hơn so với phụ nữ. Vì vậy, tỉ lệ nữ tham gia lãnh đạo thấp hơn. Do những người ở vị trí ra quyết định thường là nam giới, các chính sách đưa ra chưa quan tâm nhiều tới nhu cầu của phụ nữ (dịch vụ xã hội, nhà trẻ, dịch vụ y tế, khám sức khỏe định kỳ cho phụ nữ).
•
Các chính sách đã bỏ qua hoặc không đáp ứng hiệu quả nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội, cụ thể là đối với phụ nữ, vốn chiếm một tỉ lệ cao trong lực lượng lao động và số người nghèo. Do vậy, hiệu quả của công cuộc xoá nghèo và tăng trưởng kinh tế đạt thấp.
Tỉ lệ nam giới uống rượu, sử dụng thuốc là và tử vong do các bệnh liên quan cao hơn phụ nữ rất nhiều.
•
Hậu quả nguy hại đối với sức khoẻ, cuộc sống và chất lượng nguồn nhân lực.
•
30 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 3.1
Giới thiệu về các kỹ năng hỗ trợ (4 kỹ năng chính)
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể:
Nắm được bốn kỹ năng hỗ trợ Nhận diện những đặc điểm của hỗ trợ tốt Văn phòng phẩm:
Tấm các, bút viết Giấy A0 4 “tiêu đề’ trên card giấy: o Giao tiếp o Hỗ trợ thảo luận nhóm o Đóng góp những hiểu biết kỹ thuật o Truyền tải sự cảm thông
Thời gian: 90 phút Các bước tiến hành
1. Đặt câu hỏi: hỗ trợ là gì – và tại sao chúng ta cần hỗ trợ (theo như cách hỏi gợi ý ban đầu để có thể nhận biết liệu học viên có kinh nghiệm về khía cạnh này hay không) 2. Giải thích rằng các phương pháp luận như lập kế hoạch phát triển thôn bản có sự tham gia tập trung vào việc cùng hướng người dân địa phương cùng tham gia. Trái với hoạt động lập kế hoạch truyền thống, cán bộ kế hoạch cần có những kỹ năng khác, cụ thể như làm thế nào để hỗ trợ các quá trình có sự tham gia của người dân. •
Chuẩn bị hai hoặc ba ví dụ dựa theo kinh nghiệm của riêng bạn để minh họa những gì bạn muốn.
•
Bạn cũng có thể yêu cầu ở đây một số ví dụ theo kinh nghiệm của học viên và cố gắng hướng cuộc thảo luận về những khó khăn cùng với những yêu cầu thay đổi theo từng ngày đối với cán bộ kế hoạch trong những năm qua (không theo khía cạnh các yêu cầu về kỹ thuật, mà cách làm việc với các cộng đồng).
3. Giới thiệu bài tập ngắn Bài tập cá nhân (10 phút) •
Học viên nghĩ về một người mà họ cho là cán bộ hỗ trợ thực sự tốt
•
Học viên phân tích những kỹ năng đặc biệt của cán bộ đó, và viết các kỹ năng đó lên card nhỏ (mỗi một card nhỏ là một đặc điểm, kỹ năng, quan điểm)
Làm việc theo nhóm nhỏ (15 phút) •
Các học viên được xếp vào thành 3 hoặc 4 nhóm
•
Các nhóm cùng trình bầy kết quả làm việc của mình
•
Các nhóm cần lựa chọn 10 điểm cao nhất đối với một người cán bộ hỗ trợ tốt (nếu các nhóm chỉ bao gồm 3 hoặc 4 học viên, học viên nên lựa chọn 7 điểm cao nhất đối với một người cán bộ hỗ trợ tốt!) – kÕt quả 10 card nhỏ (hoặc 7) và mỗi card nhỏ đó ghi một kỹ năng.
Sổ tay ToT về VDP/CDP
31 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Làm việc theo nhóm lớn (30 phút) •
Giảng viên treo giấy A0 lên bảng mềm cùng với 4 tiêu đề chính: o
Điều khiển thảo luận nhóm
o
Giao tiếp
o
Đóng góp những hiểu biết kỹ thuật
o
Truyền tải sự cảm thông
•
Thành viên đại diện của mỗi nhóm trình bầy 10 (hoặc 7) kỹ năng và thuộc tính trên từng card nhỏ và đặt theo một trong bốn tiêu đề chính (các thành viên từ các nhóm có thể đóng góp ý kiến, phản đối, ủng hộ…)
•
Giảng viên có thể phân loại lại (nếu cần thiết), đóng góp ý kiến lần cuối, tóm tắt
4. Phát tài liệu phát tay trên cơ sở công tác hỗ trợ (hoặc đề cập đến phần 1.5 trong Sách ToT). Dành thời gian cho học viên đọc tài liệu 5. So sánh các kết quả về các bài tập trên cùng với các điểm trong Sách ToT, tổng kết.
Ghi chú dành cho giảng viên
Nguồn: Klaus Kirchmann, Bộ phận đào tạo, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
32 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 3.2
Giới thiệu cuốn cẩm nang đào tạo và việc tự đánh giá các kỹ năng hỗ trợ
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Nâng cao tinh thần trách nhiệm về quá trình học tập của bản thân Đánh giá được khả năng thực hiện kỹ năng hỗ trợ của mình Văn phòng phẩm Cuốn cẩm nang đào tạo Thời gian: 45 phút Các bước tiến hành
1. Giới thiệu: Sau này, chúng ta sẽ cùng nhau đề cập đến các nguyên tắc đào tạo cho người lớn. Nhưng có một số điểm, tôi muốn được giới thiệu tới anh/chị trong bài giảng ngày hôm nay:
Theo cách giáo dục truyền thông, giáo viên được xem là nhân vật chính, và trẻ em chỉ tiếp nhận thông tin theo hướng bị động
Còn theo phương pháp học hiện đại dành cho người lớn thì trái lại, hoc viên đứng ở vị trí chủ động và chịu trách nhiệm về việc học tập của cá nhân mình. Nhưng việc này chỉ thực hiện được nếu như học viên nhận biết được điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình, và anh/chị đó có quan điểm riêng của mình và động cơ thúc đẩy học tập rõ ràng về những gì anh/chị đó muốn học, và anh/chị đó muốn nâng cao những kỹ năng đào tạo nào
Sự nhận thức, sự đánh giá và việc chịu trách nhiệm cũng như động cơ học tập là rất cần thiết giúp cho học viên đạt được kết quả học tập tốt.
2. Yêu cầu học viên xem cuốn cẩm nang đào tạo và giải thích về những phần chính cũng như các mẫu bảng khác nhau trong cuối cẩm nang
3. Bây giờ, học viên chỉ tập trung vào trang đánh giá các kỹ năng hỗ trợ của mình trong chương trình đào tạo đợt 1. Giải thích rằng bài giảng được giới thiệu trước đây cho học viên ít nhất cũng là những khái niệm cơ bản về kỹ năng hỗ trợ. Một số học viên có thể thấy việc đánh giá khả năng của riêng mình không phải là việc làm đơn giản, trong khi một số học viên khác lại chưa quen với việc xếp thứ tự các kỹ năng của mình. Nhưng bài tập này thực ra sẽ được lặp lại nhiều lần trong toàn bộ chương trình Đào tạo giảng viên, nên học viên sẽ thấy càng ngày càng dễ hơn. Khi kết thúc chương trình Đào tạo giảng viên, trong khoảng thời gian là 6 đến 9 tháng, anh/chị có thể so sánh những ghi chép ngày hôm nay của anh/chị với phần tự đánh giá trong thời gian trước đó. Việc làm này có lẽ giúp anh/chị biết được nhanh chóng về quá trình học tập của cá nhân mình. Và việc tự nhận biết như vậy thực sự rất hữu ích khi anh/chị làm giảng viên hay cán bộ hỗ trợ.
4. Dành thời gian đưa ra các câu hỏi, ý kiến đóng góp, và làm rõ những điều chưa chắc chắn hay còn bị lưỡng lự
5. Bài tập: Học viên sẽ được dành 20 phút để điền vào các mẫu bảng trong cuốn cẩm nang đào tạo Ghi chú dành cho giảng viên Học viên có lẽ chưa quen với việc tự đánh giá như vậy. Trong một số khoá học, anh/chị sẽ nhận thấy một số ý kiến phản đối làm bài tập này. Trong những tình huống như vậy, anh/chị cần nhấn mạnh rằng việc tự chịu trách nhiệm – ở đây cũng có nghĩa bao gồm là quyền nói KHÔNG khi anh/chị không muốn làm bài tập này. Nhưng thường thì vẫn có những học viên thấy đây là cách làm thậm chí là hay. Sau đó, trong đợt đào tạo lần 2 và 3, việc chấp thuận thực hiện bài tập này, và sự thấu hiểu giá trị của việc làm này nhìn chung là cao hơn nhiều Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
33 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 3.3
Điều khiển thảo luận nhóm (giới thiệu)
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể: Nhận ra tầm quan trọng của việc điều khiển thảo luận nhóm trong đào tạo/hỗ trợ Liệt kê nhiệm vụ của trưởng nhóm chịu trách nhiệm việc điểu khiển thảo luận nhóm. Văn phòng phẩm
Giấy A0 và bút (mầu) dành cho từng thành viên
Bản danh sách liệt kê “những điều cơ bản về kỹ năng hỗ trợ’ (Sách ToT phần 2.1)
Thời gian: 45 phút Các bước tiến hành
1. Giới thiệu: Điều khiển thảo luận nhóm là một công việc thường xuyên nhất của một cán bộ hỗ trợ và bởi vậy đòi hỏi cán bộ hỗ trợ phải có được những kỹ năng cơ bản nhất. Công việc này ban đầu tưởng chừng không quá khó, nhưng trên thực tế lại đòi hỏi cán bộ hỗ trợ phải có một số kinh nghiệm và cũng như một cá tính được nuôi dưỡng tốt. 2. Anh/chị đều có kinh nghiệm làm người điều khiển thảo luận nhóm hay khi anh/chị tham gia trong các bài giảng có sự hỗ trợ của người điều khiển thảo luận nhóm. Vì vậy, tất cả chúng ta đều có thể biết được những điều gì giúp chúng ta trở thành một người điều khiển thảo luận nhóm tốt, và những điểm chi tiết cần cân nhắc khi điểu khiển thảo luận nhóm. 3. Trò chơi nhỏ:
-
Chia lớp học thành các nhóm nhỏ (từ 2 đến 4 nhóm). Dành cho các nhóm khoảng thời gian 5 phút để liệt kê lên giấy A0 những điều mà một người cán bộ hỗ trợ tốt cần cân nhắc đến khi điều khiển thảo luận nhóm.
-
Sau 5 phút, học viên bỏ bút xuống và dán lên bảng danh sách liệt kê đó, để có thể so sánh 4 bảng liệt kê đó.
-
Bây giờ, cầm theo danh sách liệt kê “những điều cơ bản về kỹ năng hỗ trợ” (Sách ToT phần 2.1 - anh/chị có thể tìm thấy danh sách liệt kê tương tự trong cuốn cẩm nang đào tạo hay trong cuốn Tài liệu hướng dẫn dành cho cán bộ hỗ trợ về VDP). So sánh danh sách này với các kết quả thảo luận của các nhóm nhỏ và đếm xem có bao nhiêu điểm trùng khớp.
-
Cho một tràng vỗ tay tới những người chiến thắng, nhưng cũng cần chỉ ra rằng đây là cách học mà vui bởi vì danh sách liệt kê các kỹ năng tốt không nhất thiết phải như vậy và có thể biến đổi. Điều quan trọng ở đây là tất cả các học viên nhận biết được việc điều khiển thảo luận tốt là như thế nào.
4. Sử dụng giấy khổ lớn, bảng mềm, và máy chiếu (một số gợi ý khi thực hành):
-
Đưa ra một số gợi ý về cách sử dụng các thiết bị đào tạo và những điều nên tránh (xem Sách ToT phần 4.3)
Nguồn: Trung tâm Nâng cao Năng lực cộng đồng – CECEM
Sổ tay ToT về VDP/CDP
34 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 3.4
Kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Vẽ được “hình vuông – thông điệp” và kể tên 4 khía cạnh của một thông điệp Nêu lên được một số ví dụ về giải đoán thông điệp dựa trên cơ sở “hình vuông-thông điệp” Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0, bút viết Máy chiếu và giấy bóng kính chiếu
Chương “Bốn mặt của thông điệp” trong sách ToT làm tài liệu tham khảo (giảng viên ToT phải nắm chắc nội dung chương này) Thời gian: 2.5 h (90 + 75 phút) Các bước tiến hành Gửi thông điệp
1. Bài giảng sống động về 4 mặt của một thông điệp (Sách ToT_phần 2.2.1). Theo đó, anh/chị có thể dùng máy chiếu cùng với giấy bóng kính chiếu có bức ảnh minh họa. 2. Sau khi giới thiệu qua khái niệm cơ bản và đồng thời đưa ra một ví dụ làm thế nào để có thể giải đoán được thông điệp “Sao sáng nay chị đến văn phòng muộn vậy?” theo những cách hiểu tiêu cực và tích cực, anh/chị có thể tiến hành một bài tập nhỏ: Bài tập nhỏ
Vẽ một hình vuông lên bảng và viết thông điệp vào giữa hình vuông. Dành cho học viên thời gian suy nghĩ về 4 khía cạnh có thể của thông điệp đó. (bài tập này lúc đầu nhìn chung là khó, vì vậy anh/chị cần giúp học viên, ví dụ như bằng cách đưa ra câu hỏi đầu tiên về khía cạnh yêu cầu/kêu gọi – thông thường là mặt dễ đoán nhất của hình vuông. Từng bước một anh/chị khuyến khích học viên nhận biết được thông điệp.). Các thông điệp có thể mang ra phân tích ví dụ như là: a. (một buổi tối ở nhà) Hôm nay không phải là ngày may mắn của tôi b. Anh/chị đã kết hôn chưa c. (tại một nhà hàng, khách hàng nói với người phục vụ) Trong bát phở có ruồi
3. Giải thích rõ khía cạnh ẩn ý và khía cạnh rõ ràng của một thông điệp là gì. Đưa ra một ví dụ và dành cho học viên thời gian suy đoán 4 mặt của một thông điệp là gì: Bài tập nhỏ
Trong gia đình, người chồng đang xem bóng đá trong khi người vợ đang nấu ăn trong bếp. Chuông điện thoại đổ (học viên sẽ cảm thấy thích thú nếu như anh/chị có thể vẽ một bức tranh minh họa tình huống trên lên bảng). Người chồng nói vọng xuống bếp: “Chuông điện thoại đổ”.
4. Giải thích thông điệp không thể hiện thành lời là gì. Thực ra thông điệp được thể hiện qua ngôn ngữ chân tay hay sự bắt chước. Làm một ví dụ và để cho học viên đoán 3 mặt của một thông điệp là gì (mặt thứ nhất của hình vuông chính là “nội dung” thông điệp và anh/chị có thể nêu lên. Bài tập nhỏ: Vẽ một hình vuông và viết vào giữa hình vuông nội dung thông điệp:
Đang khóc (anh/chị có thể vẽ một khuôn mặt đang khóc)
Giữ im lặng
Sổ tay ToT về VDP/CDP
35 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Xem đồng hồ
Sổ tay ToT về VDP/CDP
36 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
5. Đến phần nội dung tiếp theo “thông điệp không tương đồng”, anh/chị sẽ không bắt đầu với việc giải thích mà thay vào đó anh/chị chỉ vẽ một hình vuông khác lên bảng và ở giữa hình vuông là khuôn mặt buồn và với lời nói “Tôi vẫn ổn”.
Để cho học viên thảo luận những vấn đề có liên quan đến thông điệp. Và để cho học viên đoán khía cạnh “sự tự bộc lộ” được đưa ra trong thông điệp là gì. (đáp án: ngôn ngữ điệu bộ ở đây là: Tôi không cảm thấy ổn, nhưng lời nói thì vẫn là: tôi cảm thấy ổn. Người đó đưa ra một thông điệp trái ngược với những gì họ nghĩ. Hoặc thông điệp ở đây không tương đồng, cụ thể là chưa thể hiện được sự thấu cảm/cảm thông).
Bây giờ, vấn đề từ phía người nhận thông điệp là gì? Để cho học viên đoán nội dung của mặt yêu cầu/kêu gọi là gì (đáp án: sự kêu gọi ở đây trái ngược với lời nói: anh/chị giúp tôi với, và cũng đồng thời là hãy để tôi ở lại một mình).
Người nhận thông điệp có thể phản ứng như thế nào? Anh/chị cần làm rõ tình huống cho cả người nhận và người gửi thông điệp: “Anh nói là anh vẫn ổn, nhưng thực ra tôi lại trông thấy anh buồn. Tôi đoán là anh đang gặp phải khó khăn gì đó, nhưng anh không muốn đề cập đến lúc này. Khi nào tôi có thể giúp gì được anh, anh cứ gọi tôi, đừng ngại?”.
Quay trở lại với ví dụ xem đồng hồ. Anh/chị nhắc lại ví dụ theo một tình huống cụ thể, và nói với các học viên trong nhóm (đồng thời nhấn mạnh câu chuyện với việc anh/chị sử dụng ngôn ngữ cử chỉ và anh/chị bắt chước!): i. Hình dung anh/chị muốn xin sếp nghỉ phép trong 1 tuần. Vì vậy, anh chị đã gõ cửa phòng sếp. Và ông sếp nói vọng ra “xin mời vào”. Nhưng khi anh/chị bước vào, ông sếp đang bận với một đống tài liệu. Ông ta hầu như không ngước lên, mà thay vào đó ông ta lại vừa xem đồng hồ, vừa hỏi “anh/chị muốn hỏi gì?”. ii. Để cho học viên suy đoán tình huống này, phân tích khó khăn gặp phải của người nhân viên muốn xin nghỉ phép một tuần, và anh/chị có thể phản ứng như thế nào trong tình huống này. Nhận thông điệp 6. bài giảng sống động “lắng nghe bằng 4 tai khác nhau”, và tính phức tạp khi nhận thông điệp. Điều này có thể cho chúng ta thấy rõ lý do tại sao mọi hiểu lầm và suy đoán lầm lại hay xảy ra như vậy. 7. Những điều cần làm để có thể giao tiếp tốt là:
Cố gắng phân tích thông điệp trong trường hợp anh/chị cảm thấy có điều gì không ổn
Nếu như có thể, làm rõ ý muốn nói, cụ thể là đưa ra cách suy đoán thông điệp của mình và hỏi liệu những gì anh/chị vừa nói có đúng không
Đưa ra ý kiến phản hồi
Ghi chú dành cho giảng viên
Nếu anh/chị là một giảng viên có kinh nghiệm và chỉ cần để ý một chút, anh/chị có thể chọn lọc một số thông điệp hay câu nói nào đó của học viên trong lớp và sử dụng làm điểm phân tích hình vuông thông điệp. Cách làm này giúp anh/chị liên hệ mô hình trên lý thuyết với tình huống riêng của học viên. Nguồn: Klaus Kirchmann, SFDP Sông Đà. Căn cứ theo: Schulz von Thun, Friedemann, 1981: Miteinander reden; Allgemeine Psychologie der Kommunikation. Rowohlt, Đức. –trò chuyện với nhau, tâm lý giao tiếp thông thường
Sổ tay ToT về VDP/CDP
37 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 3.4
Chăm chú lắng nghe/lắng nghe chủ động*
Mục tiêu Cuối tiết học, học viên có thể có thể giải thích sự khác biệt giữa nghe và lắng nghe có thể nêu ra những việc nên làm và những việc không nên làm khi lắng nghe với tư cách là giảng viên Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo: Một giấy A0 và bút viết Thời gian: 60 phút Các bước tiến hành
1.
Giới thiệu mục tiêu. Giải thích rằng lắng nghe là một kĩ năng cơ bản quan trọng nhất đối với bất kì người giảng viên nào bởi vì không một kĩ năng hỗ trợ, thúc đẩy khác nào lại có thể thực hiện mà không cần đến kĩ năng lắng nghe.
-
Trò chơi nhỏ (15 phút): Yêu cầu học viên không ghi chép gì cả trong khi chơi trò chơi sau. Đọc to câu chuyện (không phát câu chuyện cho từng học viên): Bạn đang tổ chức một cuộc họp thôn bản tại hội trường uỷ ban xã. Ban đầu có 5 người tham gia, sau đó có thêm 3 người nữa đến nhưng lại có 2 rời cuộc họp, tiếp theo đó có 6 người nữa đi vào nhưng lại có 5 người vì quá mệt mỏi nên đi về nhà, và cuối cùng thì có thêm 3 người già đến họp. Vậy tên của người đang tổ chức cuộc họp thôn bản là gì?
Câu trả lời: chính là tên của bạn! Suy ngẫm những sự kiện đã diễn ra, đồng thời sử dụng những câu hỏi sau đây Tại sao mọi người không biết câu trả lời? (hiểu nhầm ngay từ ban đầu, bị lạc hướng, đã có giả định sai về câu trả lời) Câu chuyện trên có liên hệ như thế nào tới kĩ năng lắng nghe của người hỗ trợ? (lắng nghe thông tin và những quan điểm, ý kiến đầu vào của học viên mà không đánh giá, so sánh, chú ý tới điểm chính, nhân tố chung, tóm tắt v.v.)
2. Trong giao tiếp, việc nói thường được xem trong thế chủ động còn việc nghe thường được xem trong thế bị động. Nhưng trên thực tế “Chăm chú lắng nghe” là một kỹ năng khó, và không thể nghi ngờ gì khi nói tới sự cần thiết của kỹ năng này đối với một người cán bộ hỗ trợ hay một giảng viên. Chăm chú lắng nghe không đơn thuần là lắng nghe những lời được nói ra, mà ở đây phần nhiều là sự lưu tâm tới người gửi thông điệp, cố gắng hiểu anh/chị ta theo tất cả các khía cạnh mà người muốn gửi thông điệp muốn diễn tả, hoặc rõ ràng hoặc ẩn ý, hoặc thành lời hoặc không thành lời. Kỹ năng như vậy góp phần hình thành nên một cán bộ hỗ trợ hoặc một giảng viên giỏi. Trong thực tế, kỹ năng này giúp nâng cao chất lượng giao tiếp thông thường và bởi vậy cũng cải thiện quan hệ giữa người với người cả ở môi trường làm việc chung cũng như trong những môi trường riêng.
3. Yêu cầu học viên suy nghĩ về những điều nên làm và không nên làm trong khi đang lắng nghe với tư cách là giảng viên hay cán bộ hỗ trợ và viết lên trên giấy A0.
4. Treo tờ giấy A0 đó lên và đề nghị mọi người đến xem và đọc to những gì đã viết trên giấy. 5. Phát tài liệu phát tay và giải thích rằng họ có thể thực hành kĩ năng lắng nghe gần như liên tục trong suốt đợt tập huấn. Ghi chép dành cho giảng viên Đây là một hoạt động khởi động và có thể dùng để minh họa nhanh cho ý kiến rằng lắng nghe không phải dễ dàng như chúng ta thường nghĩ. Ví dụ này cho thấy chúng ta dễ dàng lạc vào những chi tiết như thế nào và quên mất điểm chính. Học viên sẽ phải thực hành kĩ năng lắng nghe trong khi thực hành những kĩ năng thúc đẩy khác. Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sổ tay ToT về VDP/CDP
38 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.1
Giới thiệu về đào tạo dành cho người lớn
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Giải thích việc học dành cho người lớn tuổi như thế nào thì hiệu quả
Vẽ được chu trình học theo kinh nghiệm Liệt kê được vai trò và nhiệm vụ của người giảng viên để thực hiện đào tạo hiệu quả nhất Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Giấy khổ lớn “Chúng ta nhớ 20% những gì chúng ta đọc, ….90% những gì chúng ta thực hiện và giải thích ( xem Sách ToT) Tài liệu phát tay: vai trò và nhiệm vụ của giảng viên (Sách ToT, phần 1.2) Thời gian: 150 (90 + 60) phút Các bước tiến hành Phần giới thiệu tổng quan (45 phút)
1. Bắt đầu với câu hỏi: “Khoảng thời gian gần đây nhất anh/chị đã học được một số điều mới là khi nào”?. Dành cho học viên thời gian để nhớ lại. Sau đó yêu cầu học viên chia sẻ với cả nhóm. Hướng dẫn thảo luận với việc đưa ra những câu hỏi đi vào chi tiết hơn như: Anh/chị đã học được những gì? Tại sao anh/chị lại học? Anh/chị đã học như thế nào? Ai đã giúp anh/chị học?
2. Giới thiệu bài giảng về các nguyên tắc học dành cho người lớn tuổi (xem Sách ToT phần 1). Đề cập thêm những nét khác biệt giữa việc học dành cho người lớn tuổi và phương pháp giáo dục truyền thống trong nhà trường dành cho trẻ em.
3. Hỏi học viên nghĩ gì về, việc học dành cho người lớn tuổi như thế nào thì hiệu quả nhất. Thu thập các câu trả lời, và cùng đóng góp ý kiến cho các câu trả lời đó, so sánh với những điểm đã thu thập được trong bước đầu tiên. Cuối cùng thì hoàn thiện bảng liệt kê trong phần 1.1 SáchToT.
4. Chỉ lên giấy khổ lớn phần minh họa ý nghĩa của các cách học khác nhau Chu trình học theo kinh nghiệm (45) 5. Một gợi ý khác về đào tạo dành cho người lớn là mô hình Chu trình học theo kinh nghiệm (Sách Đào tạo giảng viên (ToT)_phần 1.3.1). Anh/chị giải thích mô hình.
6. Cố gắng gắn những chiếc các nhỏ (card) (kinh nghiệm) thu được từ phần câu hỏi giới thiệu ở bước 1 với 4 mặt của chu trình học
7. Nhờ vậy, anh/chị có thể nhận ra có những cách học khác khau theo như mô hình này. Giải thích các cách học khác nhau theo như Sách Đào tạo giảng viên_phần 1.3.2. Vai trò của giảng viên (60 phút)
8. Cầm lại bảng liệt kê việc học dành cho người lớn tuổi như thế nào thì hiệu quả nhất. Hỏi: “Nếu như bây giờ chúng ta biết được việc học dành cho người lớn tuổi như thế nào thì hiệu quả nhất, thì người giảng viên phải đảm nhận những vai trò, nhiệm vụ nào để hỗ trợ quá trình học này?”. Để cho học viên nêu lên ý kiến của mình, và cùng thảo luận các ý kiến đó.
9. Tài liệu phát tay: vai trò và nhiệm vụ của giảng viên. Chỉ ra mối liên hệ giữa các nguyên tắc học tập của người lớn (cột đầu tiên) và nhiệm vụ của giảng viên để hỗ trợ việc thực hiện các nguyên tắc cụ thể này! Ghi chú dành cho giảng viên Trong vòng đầu tiên chia sẻ kinh nghiệm về tình hình học tập, anh/chị ghi lên giấy khổ lớn những điểm liên quan đến các nguyên tắc học tập của người lớn (người lớn học tập tốt nhất khi…). Trong những bước kế tiếp, anh/chị có liên hệ trở lại những điểm đã được thu thập lúc ban đầu, và học viên có thể cảm thấy là kinh nghiệm của họ cũng gắn liền với nội dung bài giảng Nguồn: Klaus Kirchmann - Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà vàTrung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sổ tay ToT về VDP/CDP
39 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.2
Cẩm nang đào tạo II: tự đánh giá các kỹ năng đào tạo
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Đánh giá những điểm yếu cũng như những điểm mạnh trong kỹ năng đào tạo của mình
Xây dựng được mục đích học tập cá nhân Văn phòng phẩm
Cẩm nang đào tạo
Thời gian: 30 phút Các bước tiến hành
1. Giới thiệu: Chúng ta vừa xây dựng được những nhiệm vụ của một người giảng viên tốt - ời có thể tạo nên được một môi trường học tập hiệu quả nhất. Chúng ta cũng đã học được rằng đối với học viên thì việc tự chịu trách nhiệm trong quá trình học của riêng mình là một điều cần thiết. Như anh/chị đã làm bài tập tự suy ngẫm về các kỹ năng hỗ trợ chung của mình, bây giờ anh/chị sẽ có cơ hội đánh giá năng lực làm giảng viên của mình. 2. Giải thích rằng đây không phải là vấn đề nâng tỉ lệ “chính xác” (bởi vì điều này không phải là nội dung của bài giảng này). Mà bài tập này là nhằm mục đích nâng cao việc tự nhận thức. Mọi ghi chép của học viên sẽ được xem xét lại sau này, như trong đợt tập huấn lần 2 và 3, thì bài tập này sẽ lại được tiếp tục thực hiện. 3. Yêu cầu học viên cầm theo cuốn cẩm nang đào tạo và mở trang tương ứng. 4. Bài tập: Dành cho học viên 20 phút để điền vào vào các mẫu biểu trong cuốn Cẩm nang đào tạo. Trước khi học viên bắt đầu viết, anh/chị cần chỉ ra rằng sau phần điền vào các mẫu biểu thì còn có một bước tiếp theo nữa, vì vậy học viên không nên bỏ trống sau khi hoàn thành phần tự đánh giá. Ghi chú dành cho giảng viên Học viên có lẽ chưa quen với việc tự đánh giá như vậy. Trong một số khoá học, anh/chị sẽ nhận thấy một số ý kiến phản đổi làm bài tập này. Trong những tình huống như vậy, anh/chị cần nhấn mạnh rằng việc tự chịu trách nhiệm – ở đây cũng có nghĩa bao gồm là quyền nói KHÔNG khi anh/chị không muốn làm bài tập này. Nhưng thường thì vẫn có những học viên thấy đây là cách làm thậm chí là hay. Sau đó, trong đợt đào tạo lần 2 và 3, việc chấp thuận thực hiện bài tập này, và sự thấu hiểu giá trị của việc làm này nhìn chung là cao hơn nhiều. Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
40 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.3
Giới thiệu về phản hồi
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể:
giải thích được mục đích của bài tập phản hồi phân biệt được sự khác nhau giữa phản hồi tốt và phản hồi không tốt trình diễn kỹ năng đưa và nhận phản hồi Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Bài tập được copy (sao) hay được đưa lên giấy khổ lớn
Bản copy tài liệu phát tay hay phần tham khảo trong Sách Đào tạo giảng viên (ToT)_phần 4.4 Thời gian: 105 phút Các bước tiến hành
1. Bắt đầu tiết học bằng cách hỏi học viên học viên mô tả chi tiết phản hồi như thế nào và mục đích của phản hồi là gì. Giải thích tóm tắt phản hồi là gì và tại sao đây là một phương pháp/kỹ thuật đào tạo hữu ích dựa trên cơ sở các câu hỏi được đưa ra (xem thêm tài liệu phát tay) 2. Cho học viên biết có một bí quyết đối với việc giải thích tính hữu ích của bài tập phản hồi. Từng bước phác thảo mô hình cửa sổ Johari trong khi bắt đầu câu chuyện về phần bài tập này:
đầu tiên vẽ bốn cửa sổ bao gồm 4 khung cửa và giải thích từng ô cửa sổ một. Mỗi ô cửa sổ là một phần ví dụ được cung cấp, và giải thích rằng chúng ta có thể cải tiến rất nhiều nếu chúng ta có thể làm cho “chiếc hộp mở” lớn hơn.
hỏi xem liệu chúng ta có thể làm cho hộp ẩn nhỏ hơn bằng cách mở rộng hộp mở (chia sẻ), đưa ra một ví dụ
hỏi làm thế nào chúng ta có thể làm hộp đóng (mù) lớn hơn bằng cách mở rộng chiếc hộp mở (phản hồi), đưa ra một ví dụ
3. Thảo luận mục đích của việc cung cấp phản hồi trong đào tạo. Động não phần Nên và Không nên khi đưa ra những phản hồi mang tính xây dựng và ghi chép lại phần này. 4. Phát tài liệu phát tay* và thực hành một bài tập đóng kịch, và để các thành viên đóng kịch và đưa ra những khó khăn trong khi thực hiện công việc phản hồi. 5. Mời các nhóm lớn sử dụng những ý kiến gợi ý trong tài liệu phát tay để đưa ra một số lựa chọn 6. Sau khi thảo luận, các nhóm nhỏ thay thế nhau để đưa ra các ý kiến phản hồi và thể hiện mình theo các cách khác nhau. 7. Thảo luận lại các nguyên tắc phản hồi, và tóm tắt lại rằng trong một khoá Đào tạo giảng viên ToT, chúng ta có thể học hỏi lẫn nhau rất nhiều nếu chúng ta biết cách đưa và nhận phản hồi. Phần ghi chép dành cho giảng viên
*Tuỳ thuộc vào khóa học kéo dài hay ngắn, tiết học này có thể được rút ngắn lại chỉ bằng cách thảo luận và cung cấp các mục đích và nguyên tắc của bài tập phản hồi cùng với một số ví dụ Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sổ tay ToT về VDP/CDP
41 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Bài tập đóng kịch
Bài tập
Thực hành bài tập phản hồi Bài tập đóng kịch: Linh và Mai Linh và Mai là hai học viên tham gia khoá Đào tạo giảng viên. Linh đã thực hiện công tác hỗ trợ trong tiết học với mục đích thực hiện các kỹ năng của mình ở vị trí làm giảng viên. Sau tiết học, các thành viên khác được mời đóng góp ý kiến phản hồi. Mai mong muốn được chia sẻ những quan sát của mình và nói với Linh:
“Linh, bạn luôn luôn lo lắng, hồi hộp, bạn nên tự tin hơn trước lớp học”
Bài tập đóng kịch: Phương và Minh Phương và Minh là hai thành viên tham gia khoá Đào tạo giảng viên. Trong khi làm một bài tập nhóm nhỏ, Minh trở nên tức tối vì Phương và nói với anh ta rằng:
“Phương, bạn rất hay lấn át mọi người, bạn nên để mọi người cùng tham gia với!”
Bài tập đóng kịch: Vân Anh và Hải Vân Anh là giảng viên của khoá học Đào tạo giảng viên, và đang gặp phải những khó khăn với rất nhiều thành viên khác tham gia trong lần thảo luận. Hải là người nói nhiều suốt các buổi học, đặc biệt đã làm cho Vân Anh bực mình. Sau khi ngắt lời của Hải, Vân Anh nói với anh ta:
“Hải, xin vui lòng giữ yên lặng. Anh là người nói hơi nhiều! Anh nên dành cơ hội cho các thành viên khác nới với chứ.”
Sổ tay ToT về VDP/CDP
42 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.5
Chuẩn bị mục đích đào tạo, mục tiêu học tập, chương trình đào tạo
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể:
liệt kê ít nhất 3 lý do tại sao chúng ta phải viết ra các mục tiêu học tập phân biệt các mục tiêu học tập theo định hướng quan điểm, kiến thức và kỹ năng xây dựng được các mục tiêu học tập cho chương trình bài giảng của mình Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy khổ lớn ghi các nội dung chính: mục đích đào tạo, đánh giá nhu cầu đào tạo, các mục tiêu học tập, chương trình đào tạo
Bản copy tài liệu phát tay
Thời gian: 120 phút Các bước tiến hành Giới thiệu (25 phút)
1. Giải thích rằng khi tiến hành khóa đào tạo, giảng viên cần phải nắm rõ các học viên nên học những điều gì trong khoá học. Nếu không thì tập khoá tập huấn không thể đạt được những kết quả cần thiết. Điều này là khá rõ ràng và thậm chí có lẽ là cũng không đáng để đề cập đến. Nhưng trên thực tế, đã nhiều lần đào tạo được tiến hành mà không đề cập cụ thể đến các mục tiêu học tập.
2. Hỏi liệu các thành viên có biết mục tiêu học tập là gì (một số học viên có lẽ đã có một số kinh nghiệm). Nếu không, giải thích ngắn gọn và làm rõ sự khác nhau giữa các mục đích đào tạo chung và các mục tiêu học tập cụ thể. (Mục đích đào tạo thường thì chung chung và đề cập đến kết quả tổng thể sau đào tạo. Các mục tiêu đào tạo thường được bổ nhỏ từ mục đích đào tạo và dựa trên cơ sở việc đánh giá nhu cầu đào tạo, và mục tiêu đào tạo thường chỉ rõ những kỹ năng mà học viên nên học.
3. Giải thích rằng có rất nhiều kiểu mục tiêu học tập khác nhau, và tuỳ thuộc vào việc chúng ta có thể truyền đạt đến đâu cho học viên những kiến thức, các kỹ năng hay thái độ, quan điểm.
Kiến thức: đó là những thông tin, lý thuyết, khái niệm, sự kiện mà học viên nên biết
Các kỹ năng: là những điều mà các học viên nên làm được, bao gồm các kỹ năng tự nhiên, giao tiếp và suy nghĩ.
Quan điểm: là những suy nghĩ, ý kiến học viên nên có về mọi người, những ý kiến và kinh nghiệm, như là sự tôn trọng, niềm tin, sự quan tâm, sự tinh tế, khuynh hướng lắng nghe, sự kiên nhẫn, vv.
4. Phát tay tài liệu “viết các mục tiêu học tập” hoặc đề cập đến phần 3.2. trong Sách Đào tạo giảng viên (ToT). Dành cho học viên 5 đến 10 phút để đọc qua tài liệu.
Sổ tay ToT về VDP/CDP
43 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Bài tập (45 phút)
Bài tập có hai phần: phần đầu tiên là xây dựng các mục tiêu học tập, phần thứ hai là phác thảo chương trình đào tạo trong 1 hoặc 2 ngày. Các học viên hình thành các nhóm nhỏ hoặc khoảng 3-4 học viên để thực hành bài tập viết mục tiêu học tập. Một số hướng dẫn cho các nhóm:
Liên tưởng về khoá đào tạo anh/chị sẽ tiến hành trong thời gian tới (hoặc một khoá tập huấn anh/chị đã tham gia gần đây khi làm giảng viên hay học viên). Nếu anh/chị chưa thực hiện những khoá tập huấn như vậy, anh/chị cần hình dung một khoá học anh/chị phải tiến hành trong thời gian tới.
Viết tiêu đề khoá học đó và xây dựng khoảng 5 mục tiêu học tập có liên quan đến chủ đề này. Bám sát theo các hướng dẫn trong tài liệu phát tay/Sách Đào tạo giảng viên (ToT).
Viết rõ ràng tiêu đề khoá học với cỡ chữ dễ nhìn lên giấy A0: ‘Sau khi được đào tạo, học viên có thể ..”. Và tiếp theo là viết các mục tiêu học tập, luôn bắt đầu với một động từ. Cố gằng tìm thấy các mục tiêu học tập theo 3 kiểu mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, và quan điểm, và đồng thời bám sát danh sách các động từ và ví dụ trong Sách Đào tạo giảng viên (ToT) (15 phút).
Khi anh/chị đã xây dựng xong mục tiêu học tập, các nhóm làm việc cần thiết kế chương trình đào tạo được tiến hành trong khoảng thời gian 1 hoặc 2 ngày, gắn liền với tất cả các mục tiêu học tập và không chỉ tiến hành theo phương pháp thuyết trình.
Trình bầy và đóng góp ý kiến phản hồi
Các nhóm nhỏ dán kết quả thảo luận lên bảng mềm hoặc trên tường. Sau đó, giảng viên cùng với học viên lần lượt đi một vòng qua các áp phích dán trên tường và cùng thảo luận các kết quả thảo luận và đóng góp ý kiến phản hồi cho các thành viên trong nhóm.
Tổng kết: Đây là phần bài tập giới thiệu với mục đích làm rõ các nguyên tắc đào tạo. Chúng ta sẽ còn nhắc lại và làm những bài tập tương tự, và sau đó chúng ta sẽ đi vào việc xây dựng kế hoạch chi tiết (cụ thể là chương trình bài giảng (giáo án) cho chương trình tập huấn, hay các phương pháp đào tạo khác nhau ngoài phương pháp thuyết trình). Chúng ta sẽ cần nhắc lại bài tập này bởi vì bài tập này sẽ xây dựng xương sống cho một chương trình đào tạo hiệu quả.
Ghi chú dành cho giảng viên Khi phân tích các kết quả thảo luận, giảng viên nên liên hệ càng nhiều càng tốt tới Sách Đào tạo giảng viên (ToT) để có thể làm rõ tiêu chí nào cho chúng ta kết quả tập huấn tốt và không tốt Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
44 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.10a Bài tập theo các nhóm nhỏ: chuẩn bị đào tạo VDP Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể…
Chuẩn bị khoá tập huấn hợp logic với mục đích đào tạo, cân nhắc được nhóm đối tượng, mục tiêu học tập, và chương trình đào tạo
Lựa chọn các phương pháp đào tạo khác nhau, nhằm đảm bảo các tình huống đào tạo cùng với sự trao đổi thông tin của các thành viên, và cố gắng tận dụng tối đa kinh nghiệm của nhóm đối tượng. Văn phòng phẩm Giấy A0 và bút viết Thời gian: 180 phút Các bước tiến hành
Chuẩn bị đề cương đào tạo tổng thể (90phút)
1. Giải thích rằng đây là bài giảng khá quy mô trong Chương trình Đào tạo giảng viên đợt 1, và nhằm mục đích tổng kết tất cả các nội dung đã được giới thiệu cho đến nay trong một số ngày cuối cùng này. Bây giờ là lúc học viên thực tập, và tận dụng những gì đã được tập huấn cho đến nay và áp dụng cho những chủ đề đào tạo trong lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP) mà học viên dự định sẽ làm trong thời gian tới.
2. Các học viên hình thành từng nhóm nhỏ từ 2 đến 4 thành viên – tối đa là 6 nhóm – nếu không thì thời gian trình bầy sau đó sẽ không đủ! Các nhóm lựa chọn chủ đề cho khoá tập huấn – lý tưởng là một khóa tập huấn họ thực sự cần tiến hành trong khoảng thời gian sắp tới.
3. Nhóm xây dựng đề cương đào tạo (cho một khoá học khoảng 3 ngày), bao gồm chủ đề, mục đích đào tạo, nhóm mục tiêu, mục tiêu học tp, các phương pháp đào tạo đối với từng tiết học khác nhau, và tài liệu đào tạo nào họ cần cung cấp cho học viên.
4. Thông báo rằng học viên có 1,5 tiếng cho phần đầu tiên này, cho đến khi nghỉ giải lao Các bước thực hiện chi tiết tiếp theo (90 phút)
5. (Sau khi nghỉ giải lao), anh/chị giải thích cho tất cả các học viên rằng nhiệm vụ lúc này là chọn ra một phần trong kế hoạch đào tạo đã được chuẩn bị, và chuẩn bị phần này chi tiết hơn. Việc lựa chọn phần này cần đảm bảo một số tiêu chí sau:
nhóm cần chuẩn bị phần này trong khoảng thời gian là 15 phút (không lâu hơn!!)
(sau đó cả lớp sẽ cho biểu quyết phần thực hiện nào là tốt nhất (người chiến thắng sẽ được thưởng bánh, kẹo, vv)
các mục tiêu học tập cần được trình bầy gắn liền với VDP và kỹ năng hỗ trợ các phương pháp đào tạo nên được dùng xen kẽ lẫn nhau, và dựa trên cơ sở 4 kỹ năng hỗ trợ chính
6. nhóm nên chuẩn bị các thiết bị đào tạo, giấy khổ lớn, tài liệu phát tay, các dụng cụ trực quan, tài liệu cho bài tập thực hành và được dùng trong khoảng thời gian thực hiện 15 phút. Ghi chú dành cho giảng viên Nhóm giảng viên nên hướng dẫn/huấn luyện các nhóm khi toàn bộ thời gian thực hiện bài giảng và thực sự hướng họ vào các thông tin chi tiết: tại sao họ thích làm điều này? điều này thực sự là phù hợp không? có những phương pháp thay thế nào không? Điều này không quá khó/dễ với nhóm đối tượng phải không? Vv. Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
45 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.10b Trình bầy kết quả làm việc của nhóm (4.10a) và phản hồi với băng hình Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Tiến hành đào tạo theo kế hoạch do học viên đã chuẩn bị Đóng góp ý kiến phản hồi cho các học viên khác về phần đào tạo và thực hiện kỹ năng hỗ trợ của họ Văn phòng phẩm
Giấy A0 và bút (mầu) cho từng học viên Băng hình Giấy A0 và card mầu để tóm tắt các kết quả bài giảng
Thời gian: 4 đến 5 tiếng Các bước thực hiện
1. Nhắc lại những đặc điểm chính khi đóng góp ý kiến phản hồi, bởi vì đây là công cụ làm việc quan trọng cho bài tập này. Đề cập đến danh sách các kỹ năng hỗ trợ trong Sách ToT hay cuốn Cẩm nang đào tạo và giải thích rằng – khi quan sát phần thực hiện – thì nên ghi chép lại theo các tiêu chí này.
2. Giải thích lịch thời gian: đối với mỗi nhóm có khoảng thời gian tối đa là 50 phút: (5 phút cho phần chuẩn bị/chuyền sang nhóm kế tiếp; 15 phút cho phần thực hiện (quay viđêô); 15 phút xem viđêô; 15 phút cho phần phản hồi) – và phần thời gian giới hạn này cần được thực hiện nghiêm túc!
3. Từng nhóm một thực hiện bài tập của mình và sẽ được quay viđêô. Phần trình bầy cần được bắt đầu với phần giới thiệu ngắn các mục tiêu học tập. (Thông thường, phần trình bầy yêu cầu các học viên cùng tham gia. Nếu vậy, thì ít nhất 2 hoặc 3 người nên đứng bên ngoài làm người quan sát). Sau 15 phút (ít nhất) giảng viên nên ngắt quãng giữa phần trình bầy.
4. Băng quay viđêô nên được chiếu ngay lập tức; các học viên có thể ghi chép thêm về những ý kiến phản hồi của họ đối với nhóm đang trình bầy. Sau đó, các học viên cung cấp phản hồi (15 phút)
5. Sau khi tất cả các nhóm thực hiện xong phần trình bầy, các nhóm biểu quyết xem ai thực hiện tốt nhất (các tiêu chí: trao đổi thông tin cho nhau, sự thú vị, tài liệu tốt, vv) – người chiến thắng sẽ nhận được một gói bánh gấu làm phần thưởng chẳng hạn Ghi chú dành cho giảng viên Nghiêm túc thực hiện trong khoảng thời gian cho phép trình bầy của các nhóm! Nếu không thì điều này cũng có tác động tới chất lượng phản hồi. Cần chắc chắn rằng trong toàn bộ khoảng thời gian thực hiện, học viên bám sát các nguyên tắc phản hồi và thực hiện nghiêm túc. Đây là một phần quan trọng trong toàn bộ phần bài tập. Trước khi bắt đầu, bạn cần nhắc lại chính xác khoảng thời gian cho phép. Nếu không thì bạn sẽ gặp những khó khăn về thời gian, cũng như về chất lượng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Không nhất thiết là phần trình bầy phải hoàn toàn hoàn thiện. Hiệu quả học tập bắt nguồn từ việc thực hiện như thế nào, chứ không phải từ chủ đề đã được thực hiện. Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sổ tay ToT về VDP/CDP
46 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.14 Đánh giá khóa học; việc học của học viên – và kế hoạch hành động Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
đánh giá khoá học đóng góp những ý kiến phản hồi hữu ích cho giảng viên nhận thức tốt hơn về các kết quả học tập của mình Văn phòng phẩm
bản sao (copy) mẫu đánh giá cuối khóa học dành cho từng học viên
Giấy A0, bút viết
Thời gian: 90 phút Các bước thực hiện
Tự đánh giá 1. Giới thiệu: Đợt tập huấn đầu tiên sắp kết thúc và đã đến lúc chúng ta cùng suy ngẫm về những gì chúng ta đã làm, và kết quả học tập của chúng ta. Việc đánh giá sẽ được thực hiện cả về mức độ học tập của từng cá nhân các học viên và cả về khoá học mà trong đó có cả phương pháp đào tạo, tài liệu, vv. 2. Phần đánh giá đầu tiên trong chương trình là về từng cá nhân học viên: từng học viên đã học được gì trong chương trình tập huấn này, tiến bộ học tập có thể quan sát được, kế hoạch học tập của từng cá nhân có đạt được như mong muốn không, vv. 3. Công việc cá nhân: yêu cầu các học viên sử dụng cuốn Cẩm nang đào tạo và cẩn thận điền vào phần “đánh giá và kế hoạch hành động khi đợt tập huấn lần 1 kết thúc”. Phần này sẽ bao gồm những câu hỏi như “điều gì hữu ích nhất mà anh/chị đã học được trong khoá tập huấn này”, vv. 4. Học viên có thể mở lại trang 5 và trang 6 cuốn Cẩm nang đào tạo xem họ đã có được những tiến bộ như thế nào về các kỹ năng mà họ đã mong muốn được nâng cao trong khoá học này. 5. Kế hoạch hành động: khi học viên đã hoàn thành xong phần đánh giá, anh/chị có thể giải thích các bước tiếp theo: trang cuối cùng của Cuốn cẩm nang đào tạo có một mẫu biểu về xây dựng kế hoạch học tập cá nhân.
Trong chương trình Đào tạo giảng viên, học viên có rất nhiều cơ hội và cũng có nhiều bài giảng giúp cho học viên có thể nâng cao các kỹ năng hỗ trợ và đào tạo. Nhưng học viên nên tự lựa chọn những kỹ năng nào là quan trọng nhất đối với họ, và những kỹ năng nào họ thực sự mong muốn được nâng cao.
Dựa trên cơ sở hai phần tự đánh giá, và những bài giảng về các kỹ năng hỗ trợ và đào tạo, lúc nào học viên nên cân nhắc tới hai kỹ năng quan trọng nhất mà học viên muốn nâng cao, và điền vào trong “kế hoạch học tập cá nhân của học viên”.
6. Sau đó sẽ rất là lý tưởng, nếu giảng viên có thể hướng dẫn/huấn luyện cho từng học viên dựa trên công việc thực tế của học viên, và khi nào có thể hướng dẫn được và việc hướng dẫn sẽ được thực hiện ở đâu.
Sổ tay ToT về VDP/CDP
47 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Đánh giá khoá học 1. Công việc cá nhân: Bây giờ, học viên nên dành thời gian để điền vào mẫu đánh giá cuối khoá học. Những thông tin do học viên cung cấp sẽ rất hữu ích đối với giảng viên, để giảng viên có thể biết được những điểm yếu cũng như điểm mạnh của khoá học và làm thế nào để cải tiến trong các khoá học sau. 2. Những công việc theo nhóm, có thể lựa chọn: ngoài phần đánh giá cá nhân về khoá học, ví dụ như là anh/chị có thể tổ chức “một cuộc đàm thoại viết thành lời”: anh/chị đề nghị học viên lấy bớt ghế ra khỏi lớp học, xếp bàn học lại với nhau và phát cho học viên giấy Ao cùng với bút viết. Học viên có thể kê lên bàn để viết. Trên mỗi một tờ giấy khổ lớn, anh/chị có thể viết một câu hỏi như: “bài giảng nào là thú vị nhất trong khóa học”, “trong đợt tập huấn tới, anh/chị muốn có thay đổi hơn không”, “điều gì là hữu ích nhất anh/chị có thể học được và áp dụng vào công việc thực tế”, vv. Anh/chị dành cho học viên khoảng 15 đến 30 phút (tuỳ thuộc vào sự năng động của từng nhóm) và yêu cầu học viên viết lên những ý kiến đóng góp của mình thành một cuộc đối thoại viết bằng lời. Nhiều nhóm thảo luận như vậy có thể được tiến hành cùng một lúc. Điều quan trọng ở đây: học viên không được phép nói ra trong bài giảng này. Anh/chị có thể mở một bản nhạc nào đó. Sau đó, nhóm giảng viên có trách nhiệm viết lại những ý kiến đóng góp của học viên và những cuộc đàm thoại viết thành lời vào báo cáo trên máy tính. 3. Đóng góp ý kiến phản hồi, giải pháp có thể lựa chọn: học viên xếp ghế thành vòng tròn và viết tên mình lên tờ giấy khổ A4. Sau đó, từng học viên có thể viết lên các nhỏ (card)ý kiến của mình về các thành viên khác trong nhóm. Giảng viên cũng nên có một chỗ ngồi trong trong vòng tròn đó. Bài tập này có thể tạo nên được một bầu không khí cởi mở hơn và gây ảnh hưởng tới nhau giữa các thành viên trong nhóm (mặc dù khoá học sắp kết thúc – nhưng các học viên vẫn giữ mối quan hệ, liên lạc với nhau), Nhưng cũng cần lưu ý trong bài tập này!: nếu như có một vài xung đột nào đó trong nhóm, thì bài tập này sẽ bị đi chệch hướng bởi vì những lời góp ý nhỡ lời giữa các thành viên không hợp nhau có thể làm cho họ làm tổn thương tới nhau và ảnh hưởng không tốt. Vì vậy, anh/chị nên quan sát sự năng động trong nhóm để quyết định xem bài tập này có phù hợp hay không. 4. Cuối cùng, để các học viên xếp ghế ngồi lại thành vòng tròn và hỏi học viên có ý kiến đóng góp nào nữa hay không và nói những lời chúc tốt đẹp trong thời gian tới. Anh/chị bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các học viên với sự tham gia tích cực của họ và những ý kiến phản hồi hữu ích dành cho các giảng viên. Ghi chú dành cho giảng viên
Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sổ tay ToT về VDP/CDP
48 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Đánh giá khoá đào tạo:............................................................................ Yêu cầu học viên điền vào mẫu cuối khoá học
Địa điểm :
Ngày:
1. Quan điểm chung và sự hứng thú - Bạn cho biết quan điểm chung của bạn về khoá đào tạo và bạn có thích khoá học hay không?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất hữu ích Hữu ích Bình thường Không cần thiết 2. Có ích – Bạn đã học được một số điều bổ ích cho công việc của bạn? Điều gì là thú vị nhất?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất bổ ích Bổ ích Bình thường Không bổ ích 3. Phương pháp – Bạn có lựa chọn được phương pháp đào tạo nào không?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất phù hợp và đa dạng Phù hợp Bình thường Không Phù hợp 4. Tài liệu đào tạo – Bạn cho biết ý kiến của bạn về chất lượng của tài liệu đào tạo?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất tốt Tốt Bình thường Chưa đạt 5. Năng lực đào tạo – ấn tượng chung nhất của bạn về các giảng viên (sự đồng cảm, sự nhiệt tình, năng lực)?
Đánh dấu
Đánh dấu
Đánh dấu
Tên:
Tên:
Tên:
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Rất tốt
Rất tốt
Rất tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Chưa đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
6. ý kiến của bạn về những vấn đề cần cải thiện cho khoá đào tạo tới?
Sổ tay ToT về VDP/CDP
49 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
2 Phần đào tạo đợt 2 – Module 2 2.1
Chương trình đào tạo đợt 2 Mã bài Thời giảng gian
Ngày thứ nhất
1.1 1.2+1. 3 1.5
8.00 8.30
30 45
9.15 10.15
60 15
90
2.5
10.30 11.30 13.30
2.5
15.30 15.45
15 90
1.6
16.45
15
2.1
Mã bài Thời giảng gian
Ngày thứ hai
Khoảng thời gian (phút)
90
Khoảng thời gian (phút)
2.6
7.30
120
2.6
9.30 9.45
15 105
2.6
11.30 13.30
90
2.6
15.30 15.45
15 90
1.6
16.45
15
Sổ tay ToT về VDP/CDP
Nội dung Giới thiệu Khai mạc và giới thiệu học viên Giới thiệu chương trình đào tạo và xây dựng nội quy lớp học Học viên chia sẻ kinh nghiệm và mong đợi từ khoá học Nghỉ giải lao Các nội dung về Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP)/ Lập kế hoạch phát triển xã (CDP) Quy chế dân chủ cấp cơ sở và sự phân cấp Nghỉ trưa Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung vào việc thực hiện kế hoạch cấp thôn bản và cấp xã) Nghỉ giải lao Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung vào việc thực hiện kế hoạch cấp thôn bản và cấp xã) Phản hồi hàng ngày
Nội dung Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung ở cấp huyện): Việc thực hiện cơ sở dữ liệu trên máy tính Nghỉ giải lao Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung ở cấp huyện): Việc thực hiện cơ sở dữ liệu trên máy tính Nghỉ trưa Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung ở cấp huyện): Việc thực hiện cơ sở dữ liệu trên máy tính Nghỉ giải lao Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung ở cấp huyện): Việc thực hiện cơ sở dữ liệu trên máy tính Phản hồi hàng ngày – và suy ngẫm của từng học viên (theo cuốn cẩm nang đào tạo)
50 / 100
Ngày thứ ba
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Thời gian
3.2 3.3
30 120 15 105
3.4
7.30 8.00 10.00 10.15 11.30 13.30
3.9
14.00
90
3.6 1.6
15.30 15.45 16.45
15 60 15
3.8
Ngày thứ tư
Thời Mã bài gian giảng q
30
Khoảng thời gian (phút)
3.7
7.30 9.30
120 15
4.2 4.4 4.8
9.45 10.15 10.45
30 45 30
4.6
13.30 15.00 15.15 16.45
90 15 90 15
4.6 1.5
Mã bài Thời giảng gian 4.6 Ngày thứ năm
Khoảng thời gian (phút)
Mã bài giảng
4.7 4.11 4.9 4.12
Khoảng thời gian (phút)
7.30
120
9.30 10.15 11.30 13.30 14.30 15.00 15.15 16.45
15 75
Sổ tay ToT về VDP/CDP
60 30 15 90 15
Nội dung Các kỹ năng hỗ trợ khi thực hiện VDP Cẩm nang đào tạo: tự đánh giá kỹ năng hỗ trợ Điều khiển thảo luận nhóm Nghỉ giải lao Bài tập về việc đưa ra quyết định có sự tham gia của các thành viên Nghỉ trưa Bồi dưỡng thêm một số kiến thức: kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp Quan điểm cá nhân, truyền tải sự cảm thông (căn cứ theo tài liệu của Schulz von Thun) Nghỉ giải lao Kỹ năng đặt câu hỏi và thăm dò Phản hồi hàng ngày
Nội dung Phân tích và điều khiển tính năng động nhóm. Nghỉ giải lao Việc học dành cho người lớn tuổi và các kỹ năng đào tạo Cẩm nang đào tạo II: tự đánh giá các kỹ năng đào tạo Đánh giá nhu cầu đào tạo Bài giảng sống động Nghỉ trưa Thiết kế chương trình bài giảng đào tạo (giáo án) Nghỉ giải lao Thiết kế chương trình bài giảng đào tạo (giáo án) Phản hồi hàng ngày – và suy ngẫm của từng học viên (theo cuốn cẩm nang đào tạo)
Nội dung Thiết kế chương trình bài giảng đào tạo (giáo án) – trình bầy và ý kiến phản hồi về kết quả làm việc Nghỉ giải lao Chuẩn bị tài liệu phát tay, áp phích, tờ rơi, vv Nghỉ trưa Cái bẫy đào tạo (khó khăn trong đào tạo) Xử lý những trường hợp đối ngược nhau Nghỉ giải lao Đánh giá khoá học. Học tập và kế hoạch hành động của các học viên Tổng kết và bế mạc khóa học
51 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
2.2 2)
Chương trình bài giảng trong phần đào tạo đợt 2 (module
Sổ tay ToT về VDP/CDP
52 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 1.5
Học viên chia sẻ kinh nghiệm và mong đợi từ khoá học
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Chia sẻ kinh nghiệm về VDP
Bày tỏ mong đợi của mình về khoá học, đồng thời cũng là xây dựng định hướng giảng dạy cho giảng viên Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Bút viết mầu (bảng và giấy) Giấy Ao để tóm tắt mong đợi của học viên Thước kẻ Các nhỏ (card) và bút viết mầu cho học viên Thời gian: 60 phút Các bước tiến hành
1. Nhớ rằng: học hỏi từ kinh nghiệm là một trong những nguyên tắc học quan trọng nhất dành cho người lớn (và trong Đào tạo giảng viên). Vì vậy, trong khoá học này, chúng tôi muốn bắt đầu với việc xây dựng khoá học dựa trên kinh nghiệm của học viên
2. Hỏi từng học viên xem ai đã tổ chức giảng dạy kể từ khi kết thúc đợt tập huấn lần 1 (ghi tên lên giấy khổ lớn). Mời một số thành viên chia sẻ với các học viên về nội dung đào tạo, học viên của họ, và các phương pháp đào tạo mà họ đã truyền tải.
3. Hỏi nhóm còn lại (những thành viên chưa tiến hành khoá tập huấn nào) xem họ đã tham dự khoá tập huấn nào không. Với những học viên đã tham dự các khoá tập huấn, anh/chị hỏi học viên đó xem họ có thích các khóa tập huấn đó không và giảng viên đã đào tạo như thế nào mà họ lại có những nhận xét như vậy.
4. Dựa trên những kinh nghiệm chia sẻ của các thành viên, anh/chị thử nghĩ xem những điều gì là quan trọng nhất cần phải học. Ví dụ như anh/chị mong đợi gì từ đợt tập huấn lần 2 này. Để cho học viên viết xuống những ưu tiên học tập của họ (ưu tiên ở đây có nghĩa là 1 hoặc 2 điểm quan trọng nhất – nếu không thì không còn gọi là ưu tiên nữa, và nếu như có quá nhiều ý kiến thì chúng ta khó có thể thực hiện được hết trong đợt tập huấn này)
5. Tất cả card nhỏ được dán lên bảng. Yêu cầu học viên xem lại và chỉ ra những câu trả lời này chính là những mong đợi của học viên trong đợt tập huấn Đào tạo giảng viên lần này.
6. Mong đợi xếp thành từng nhóm: xếp tất cả những mong đợi tưong tự nhau vào thành một nhóm và đặt tên cho các nhóm theo chương trình bài giảng trong khoá tập huấn này. Cần làm rõ những mong đợi nào sẽ được đề cập trong khoá tập huấn và những mong đợi nào sẽ không được đề cập đến.
7. Các kết quả thu được cần được viết lên giấy khổ lớn và dán lên tường trong suốt thời gian khoá học, thuận tiện cho việc theo dõi của cả học viên và giảng viên!!! Ghi chú dành cho giảng viên Cần chắc chắn rằng anh/chị hướng học viên làm rõ mong đợi của họ cụ thể về trình độ/kỹ năng/quan điểm_như là khái niệm đào tạo có sự tham gia của các thành viên, khái niệm đào tạo cho người lớn, kỹ năng phản hồi, kỹ năng lắng nghe, phương pháp thảo luận nhóm, vv. Không chấp nhận những câu trả lời như “tất cả các kiến thức và kỹ năng đều cần thiết” Nếu cần thiết, anh/chị có thể hướng học viên theo chương trình đào tạo tổng thể và nói rõ cho học viên biết những mong đợi nào của học viên sẽ được đáp ứng trong bài giảng nào. Kết quả thu được từ bài giảng này nên được xem xét lại cẩn thận để có thể đưa ra những điều chỉnh cần thiết cho bài giảng đồng thời đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của học viên. Nguồn: SFDP Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
53 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 2.1
Quy chế dân chủ cấp cơ sở – sự phân cấp
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Có được một cái nhìn tổng quan về các chính sách phân cấp hiện tại Phác thảo được nội dung chính của Nghị định Quy chế dân chủ cấp cơ sở (sửa đổi) số 79 năm 2003 Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0, bút viết
Bản sao Nghị định 79/2003 về việc thực hiện quy chế dân chủ cấp xã
Danh sách tổng hợp các quy chế hiện hành, số, ngày ban hành, nội dung và những điều khoản tương ứng với VDP/CDP
Thời gian: 90 phút Các bước tiến hành Bài giảng sống động về chủ đề mới nhất - sự phân cấp (nội dung này sẽ được cập nhật sau – xem phần ghi chú dành cho giảng viên) Ghi chép dành cho giảng viên Tốc độ phân cấp tại Việt Nam đang diễn ra rất năng động. Những quy định mới và việc thực hiện các chính sách được tiến hành trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Giảng viên cần phải cập nhật thường xuyên các vấn đề diễn ra hàng ngày. Bài giảng này được thực hiện với mục đích tuyên truyền kiến thức cũng như những thông tin cập nhật về các cuộc thảo luận đang diễn ra ở cấp quốc gia, và những mô hình mới/”những kinh nghiệm thực hiện tốt nhất” tại các tỉnh khác. Những nguồn thông tin liên quan/những người tham gia và hưởng lợi tiếp nhận thông tin từ đâu:
Internet (các trang thông tin của các bộ, Mekong-info, vv)
Tổ công tác liên bộ về Chiến lược toàn diện và tăng trưởng, xoá đói, giảm nghèo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chương trình cải cách hành chính tổng thể, Bộ Nội vụ
Luật ngân sách mới, sự phân cấp tài chính, Bộ Tài chính
Nhóm đối tác, trợ giúp các xã nghèo, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hội thảo quốc gia về những vấn đề đang được quan tâm
Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sổ tay ToT về VDP/CDP
54 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 2.5 Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung vào việc thực hiện kế hoạch cấp thôn bản và cấp xã) Mục tiêu Khi kết thúc khoá học, học viên có thể
Giải thích sự khác nhau giữa theo dõi và đánh giá Chỉ định các công cụ dùng để theo dõi thực hiện kế hoạch phát triển thôn bản Sử dụng tốt các công cụ theo dõi Văn phòng phẩm Bản sao kế hoạch phát triển thôn bản năm trước Sổ tay theo dõi VDP cho Ban Quản lý thôn bản Tài liệu làm việc của SFDP về Hệ thống theo dõi đánh giá cho VDP (tài liệu cơ bản cho giảng viên) Máy tính và máy chiếu để trình bày file Excel - kết quả VDP/CDP năm trước làm ví dụ minh họa 4 máy tính nếu có thể Lưu ý: Cơ sở dữ liệu VDP có trong đĩa CD-rom kèm theo Bộ tài liệu
Thời gian: 90 + 90 phút (cả buổi chiều) Các bước tiến hành
1. Bắt đầu bằng việc hỏi các học viên xem họ hiểu theo dõi và đánh giá khác nhau như thế nào. Hỏi học viên kinh nghiệm của họ về theo dõi thực hiện kế hoạch phát triển thôn bản
2. Giảng giải về hệ thống theo dõi đánh giá căn cứ vào tài liệu làm việc của SFDP về hệ thống theo dõi đánh giá cho VDP
3. Làm việc nhóm: để các học viên hiểu sâu thêm về tầm quan trọng của công tác theo dõi, chia lớp học thành nhóm nhỏ (hai hoặc nhiều nhóm). Mỗi nhóm có giấy Ao và bút. Đề nghị các nhóm viết ra các điểm sau: (chuẩn bị 1 tờ Ao ghi các mục sau để nhắc các nhóm):
Mục tiêu của theo dõi Kế hoạch Phát triển thôn bản ở cấp thôn bản và xã
Có những công cụ nào để theo dõi ở cấp thôn bản và xã
Ai có trách nhiệm
Kết quả của theo dõi là gì?
4. Các nhóm gắn kết quả thảo luận lên bảng để có thể so sánh 5. Hướng dẫn và điều hành thảo luận chung của cả lớp:
Anh/chị nghĩ thế nào về những câu trả lời khác nhau?
Anh/chị nghĩ rằng câu trả lời nào là phù hợp nhất? Tại sao?
Câu hỏi chốt: Chúng ta làm thế nào để tăng hiệu quả thực hiện kế hoạch, làm sao đạt được dân chủ cao, nghĩa là các cơ quan công quyền thực sự phục vụ lợi ích của người dân
6. Đề nghị các học viên lây cuốn VDP 6 “Sổ theo dõi VDP cho Ban Quản lý thôn bản” ra và giải thích về tài liệu, cách sử dụng (trong thực tế, Ban quản lý thôn bản thường dùng sổ riêng của họ và không theo mẫu nguyên. Điều này là chấp nhận được chừng nào họ vẫn ghi chép theo dõi và tiến hành theo dõi hợp lý) Trong giờ giải lao: lắp máy chiếu và máy tính. Mở file kết quả VDP/CDP năm trước. Khởi động các máy tính khác nếu có.
7. Minh họa trên máy chiếu ví dụ một file excel có kế hoạch xã và các chức năng theo dõi
Sổ tay ToT về VDP/CDP
55 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
8. Nếu có thêm máy tính, để các nhóm học viên thử sử dụng cơ sở dữ liệu cho cấp xã (dạng Excel)
Ghi chú dành cho giảng viên Chắc chắn rằng các cuộc họp hàng tháng và hàng quý ở xã được nhắc đến như một công cụ theo dõi. Đây chính là thiết chế để các vấn đề và những mối quan ngại trong khi thực hiện VDP được nêu lên một cách dân chủ, nơi nhu cầu của người dân được phát biểu qua đại biểu là ban quản lý thôn bản Nguồn: Klaus Kirchmann, SFDP Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
56 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 2.6 Theo dõi và đánh giá việc thực hiện VDP (tập trung ở cấp huyện): Việc thực hiện cơ sở dữ liệu trên máy tính Mục tiêu Khi kết thúc khoá học, học viên có thể
Nhập kết quả VDP vào máy tính Sử dụng dữ liệu trên máy để theo dõi VDP qua cơ sở dữ liệu (MS Access) Văn phòng phẩm
1 máy tính/ 2-3 học viên(có thể phải đi thuê) Bản sao kế hoạch hoàn chỉnh cấp thôn bản/xã (bản viết tay) Tài liệu VDP 5: Hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu VDP Cơ sở dữ liệu VDP (MS Access) – có trong đĩa CD –rom kèm theo
Thời gian: 7 tiếng (cả ngày) Các bước tiến hành 1. Nhắc lại những mục đích chính của VDP/CDP: Các dịch vụ công và nguồn đầu tư được sử dụng theo định hướng nhu cầu để phục vụ người dân một cách tốt nhất. Thảo luận với các học viên về các trở ngại để đạt đến mục tiêu này ở cấp huyện 2. Giới thiệu cơ sở dữ liệu VDP cho cấp huyện (MS Access – xem CD-rom kèm theo) và phát tài liệu VDP 5 về sử dụng cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu chỉ là một công cụ, nhưng nó có thể giúp cải thiện việc lập kế hoạch và theo dõi các kế hoạch phát triển thôn bản. 3. Để các học viên ngồi thành nhóm nhỏ quanh máy tính và phát các bản kế hoạch chép tay 4. Hướng dẫn học viên nhập dữ liệu 5. Học viên in kế hoạch - bản kế hoạch đầy đủ và kế hoạch theo ngành (ví dụ tất cả các hoạt động liên quan đến chương trình 135 hoặc các hoạt động khuyến nông, vv ) 6. Đặc biệt chú trọng vào các yếu tố về lập kế hoạch ngân sách và theo dõi ngân sách 7. Khuyến khích học viên tìm tòi thử nghiệm cơ sở dữ liệu và đặt câu hỏi Ghi chú dành cho giảng viên Cần có sự hỗ trợ của cán bộ tin học để hỗ trợ hướng dẫn về kỹ thuật trong bài học Nguồn: Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sổ tay ToT về VDP/CDP
57 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 3.2
Cẩm nang đào tạo: tự đánh giá các kỹ năng hỗ trợ
Mục tiêu Khi kết thúc khoá học, học viên có thể
tự suy ngẫm được các kỹ năng hỗ trợ của mình Văn phòng phẩm
Một bức ảnh được cắt làm hai phần cho 2 học viên một, và cho cả giảng viên. Học viên và giảng viên mỗi người có một nửa
Thời gian: 30 phút Các bước tiến hành
1. Nếu cần thiết, anh/chị có thể giải thích lại cơ sở nền tảng và mục đích của việc tự đánh giá (xem chương trình bài giảng trong đợt tập huấn lần 1: [M1] 3.2:
Tự chịu trách nhiệm về quá trình học của riêng mình
Tự theo dõi quá trình học
Tự nâng cao nhận thức (mà điều này về cơ bản là quan trọng cho sự phát triển của cá nhân)
2. Dành 20 phút cho bài tập này. Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sổ tay ToT về VDP/CDP
58 / 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 3.7 Quá trình ra quyết định có sự tham gia của các thành viên Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
vẽ và giải thích mô hình hình thang của quá trình ra quyết định có sự tham gia giải thích tại sao người hỗ trợ lại cần biết về những nhân tố này Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Tờ áp phích lớn và chuẩn bị một số bức ảnh
Bản sao (copy) tài liệu phát tay
Thời gian: 45 phút Các bước tiến hành
1. Giới thiệu bài giảng bằng cách nói với học viên rằng chúng ta sẽ xem xét quá trình ra quyết định có sự tham gia như thế nào. 2. Giải thích là chúng ta sẽ bắt đầu bài giảng này với trò chơi đóng vai và các học viên phải quan sát một cách cẩn thận. 3. Những người hỗ trợ chơi trò chơi đóng vai "Bạn muốn trồng loài cây nào?" trong khoảng 10 phút. 4. Sau trò chơi đóng kịch, người hướng dẫn giúp học viên phản ánh lại bằng cách đặt những câu hỏi như là:
Chuyện gì đã diễn ra? Chuyện gì sẽ diễn ra tiếp theo?
Trong nhóm họ đã thảo luận về bao nhiêu ý kiến khác nhau? có những bất đồng quan điểm gì và những bất đồng này được giải quyết như thế nào?
Quyết định được đưa ra như thế nào? Quyết định này là của ai? Nhóm làm thế nào mà đưa ra được quyết định?
Trò chơi đóng vai có liên hệ như thế nào đối với quá trình ra quyết định trong thực tế?
5. Dựa trên sự phản ánh về trò chơi đóng vai, giải thích quá trình ra quyết định có sự tham gia rất phức tạp, và hiếm khi đạt được ngay. 6. Dùng những bức tranh đã chuẩn bị trước và vẽ hình thoi lên giấy Ao nơi mà mọi người đều có thể nhìn thấy và giải thích từng khu vực khác nhau của hình thoi. Để cho hình thoi này sống động bằng cách liên hệ từng cảnh diễn ra trong vở kịch. 7. Giải thích là hiện nay học viên đang là cán bộ khuyến lâm xã, họ phải tổ chức rất nhiều cuộc họp chính thức và không chính thức. Hãy quan sát những hoạt động của nhóm khi họ tham gia những cuộc họp này. 8. Phát tờ rơi Ghi chú dành cho giảng viên Người giảng viên cần luôn luôn liên hệ với tranh vẽ hình thoi để nhấn mạnh quá trình ra quyết định. Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sổ tay ToT về VDP/CDP
59 / 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
Mô hình hình thoi của quá trình ra quyết định có sự tham gia
§IÓm quyÕt ®Þnh
Tham ®ñ
gia
®Çy HiÓu biÕt lÉn
nhau
Gi¶i bé
ph¸p
toµn
Chia sÎ tr¸ch nhiÖm
Dù ¸n Ph©t triÓn L©m nghiÖp x· héi (SFDP) S«ng §µ - RECOFTC (01/2003)
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 3.4 Bồi dưỡng thêm một số kiến thức: kỹ năng giao tiếp – 4 mặt của một thông điệp Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Nhắc lại được mô hình 4 mặt của một thông điệp Xác định được những thông điệp thông thường, thông điệp ẩn ý, thông điệp không tương đồng và thông điệp không thể hiện thành lời Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy A0, bút viết, và giấy nhỏ
Thời gian: 30 phút Các bước tiến hành
1. Giới thiệu: Trong đợt Đào tạo giảng viên lần 1, chúng ta đã được học về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng này được giải thích theo mô hình 4 mặt của một thông điệp. Trong bài giảng ngày hôm nay, tôi muốn lướt qua những gì chúng ta đã học được bởi vì bài giảng này có lẽ giúp chúng ta thực hiện tốt hơn các kỹ năng hỗ trợ và cũng phục vụ cho những bài giảng sau.
2. Bài tập nhỏ: hỏi học viên xem họ còn nhớ mô hình đó hay không và nếu như ai đó có thể giải thích lại mô hình cho các học viên khác trong nhóm. Chia học viên thành hai nhóm nhỏ. Mỗi nhóm nên liệt kê một ví dụ cho từng kiểu thông điệp sau:
Thông điệp thông thường trong đàm thoại thông thường
Thông điệp ẩn ý
Thông điệp không tương đồng
Thông điệp không thể hiện thành lời
Từng nhóm viết 4 thông điệp lên giấy Ao (và không chỉ rõ thông điệp nào là thông điệp thông thường, ẩn ý, không tương đồng hay không thể hiện thành lời). Bây giờ nhóm còn lại sẽ đoán xem thông điệp nào là thông điệp thông thường, thông điệp ẩn ý, thông điệp không tương đồng và thông điệp không thể hiện thành lời. Bài tập thảo luận này có lẽ sẽ mất đến hàng giờ, vì vậy anh/chị nên ngắt nhóm thảo luận đúng lúc để bài giảng được tiến hành theo thời gian đã định
3. Tổng kết Ghi chú dành cho giảng viên Nếu học viên cảm thấy khó khi thực hiện bài tập này, anh/chị nên nhắc lại ít nhất là mô hình hình hình vuông cơ bản với 4 mặt khác nhau và ý nghĩa của từng mặt Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sæ tay ToT
61 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 3.9
Quan điểm cá nhân, truyền tải sự cảm thông
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Xác định được thái độ cá nhân phù hợp của một người cán bộ hỗ trợ tốt Xác định rõ làm thế nào để truyền tải sự cảm thông dựa trên cơ sở mô hình 4 mặt của một thông điệp Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Các giấy nhỏ và phút viết thử Bức tranh về một người cán bộ hỗ trợ tốt
Thời gian: 60 phút Các bước tiến hành 1. Giới thiệu: (5 phút)
Viết tên của bài giảng
Trưng bày/rút ra một bức tranh về một người cán bộ hỗ trợ tốt, có một trái tim được vẽ to ra. ở giữa trái tim đó, anh/chị viết lên từ quan điểm sự cảm thông. Anh/chị giải thích tầm quan trọng của một quan điểm và sự cảm thông phù hợp: đó chính là trái tim của một người cán bộ hỗ trợ. Nếu người cán bộ hỗ trợ không trái tim, thì người cán bộ đó không thể là một người cán bộ hỗ trợ tốt.
Giới thiệu mục tiêu của bài giảng 2. Xác định rõ quan điểm phù hợp của người cán bộ hỗ trợ (20 phút) Hỏi học viên về mục tiêu của công tác hỗ trợ Để nhận được ý kiến của các học viên, vậy quan điểm đúng/phù hợp của người cán bộ hỗ trợ phải như thế nào? Sử dụng các nhỏ để ghi lại các câu trả lời/ hoặc yêu cầu học viên viết câu trả lời của họ lên các nhỏ Thu thập và đính các nhỏ lên bảng, sau đó tóm tắt lại quan điểm phù hợp, đúng của người cán bộ hỗ trợ Yêu cầu học viên tự so sánh với chính bản thân họ theo phần tóm tắt về quan điểm phù hợp xem họ đã có được những gì và những gì họ cần phải có được 3. Làm thế nào để truyền tải sự cảm thông (30 phút) Giải thích rằng: anh/chị có lẽ nhất trí rằng truyền tải sự cảm thông là một kỹ năng rất quan trọng của người cán bộ hỗ trợ. Nhưng tại sao lại như vậy? (đợi trong chốc lát và anh/chị hỏi học viên về quan điểm của họ, hỏi liệu họ có cho rằng kỹ năng này quan trọng hơn các kỹ năng hỗ trợ khác không, tại sao có _ tại sao không). Anh/chị có thể bổ sung thêm vào: truyền tải sự cảm thông có nghĩa là anh/chị thể hiện với người mình nói chuyện rằng anh/chị cảm nhận được suy nghĩ, tình cảm của họ và anh/chị đáp lại suy nghĩ và tình cảm của họ một cách chân thành. Thông thường, những người có được khả năng như vậy, thường là người đó còn có lòng tự trọng rất cao. Hỏi: chúng ta có thể cải tiến được kỹ năng này không? Nếu được, thì việc tập huấn sẽ như thế nào? Anh/chị tiếp tục dành thời gian cho học viên để thảo luận Cuối cùng, anh/chị giới thiệu một đáp án có thể dựa trên cơ sở mô hình 4 mặt khi thực hiện giao tiếp (Sách Đào tạo giảng viên_phần 2.3) Ghi chú dành cho giảng viên
Anh/chị cố gắng tạo nên bầu không khí với sự quan tâm một chút, phù hợp với chủ đề này. Nếu học viên pha trò đùa hơi nhiều về vấn đề này, anh/chị có thể thực hiện cách nói chuyện theo các khía cạnh khác nhau của một vấn đề (tình huốngnày dễ xảy ra nếu như anh/chị cố gắng thuyết phục họ rằng chủ đề này là khá phù hợp và không quá nghiêm trọng hoá vấn đề. Nguồn: Trung tâm nâng cao năng lực cộng đồng – CECEM
Sæ tay ToT
62 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 3.5
Giới thiệu kỹ năng đặt câu hỏi và thăm dò
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Biết đặt câu hỏi phù hợp với những đối tượng khác nhau Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy Ao
Thời gian: 60 phút Các bước tiến hành Đặt câu hỏi
1. Giới thiệu bài giảng bằng cách nói rằng đặt câu hỏi là một công cụ thúc đẩy rất hữu ích trong quá trình ra quyết định có sự tham gia. Giải thích rằng nếu chúng ta muốn người dân học, chúng ta với tư cách là cán bộ khuyến lâm xã phải có khả năng đặt đúng câu hỏi theo đúng cách.
2. Người hỗ trợ diễn vở kịch "chọn ưu tiên trong VDP" để minh họa cho ý tưởng khi nào và tại sao phải sử dụng các kiểu câu hỏi khác nhau. Kết quả của việc đặt những kiểu câu hỏi khác nhau này là gì?.
3. Liệt kê những câu trả lời trước cả lớp học. Phản ánh tất cả những câu trả lời được đưa ra và nhóm các câu trả lời thành những câu hỏi đóng và mở. Tóm tắt và giải thích sự khác biệt giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Học viên sẽ hiểu như thế nào là câu hỏi đóng và như thế nào là câu hỏi mở.
4. Phản ánh cách sử dụng và những kết quả dự kiến từ việc sử dụng những câu hỏi khác nhau. 5. Mời học viên làm việc theo cặp và thực hành cách đặt câu hỏi đóng và mở (mỗi cặp đặt 2 câu hỏi).
6. Mời học viên đưa ra ví dụ cho cả 2 kiểu câu hỏi. 7. Giải thích rằng ngoài 2 kiểu câu hỏi đóng và mở còn có các kiểu câu hỏi khác. Yêu cầu học viên suy nghĩ về những kiểu câu hỏi khác có thể được sử dụng trong công việc. Thảo luận về một số ưu điểm và nhược điểm của từng loại câu hỏi và đưa ra những ví dụ (xem tờ rơi phát tay).
8. Giải thích rằng một mục đích đặt câu hỏi là để thăm dò thông tin về một cái gì đó. Hỏi học viên xem họ hiểu thế nào là câu hỏi thăm dò?
9. Tóm tắt và đưa ra ví dụ về câu hỏi thăm dò và thảo luận cách sử dụng kiểu câu hỏi này. 10. Tóm tắt những điểm học tập chính và phát tờ rơi phát tay. Câu hỏi thăm dò
1. Phản ánh cách sử dụng câu hỏi mở và mục đích của việc hỏi thăm dò. 2. Người hỗ trợ chơi một trò chơi bằng cách yêu cầu học viên xác định vật được dấu trong một chiếc túi mà người hỗ trợ mang theo bằng cách đặt những câu hỏi mở.
3. Người hỗ trợ phải miêu tả vật chứa trong túi bằng cách không đưa ra quá nhiều chi tiết trong mỗi lần trả lời của anh ta. Mỗi câu trả lời chỉ đưa ra những gợi ý nhỏ mà thôi.
4. Mọi câu hỏi và trả lời cần phải được viết trên giấy Ao và thảo luận ngay về (i) mục tiêu của câu hỏi, (ii) thông tin thu được và (iii) câu hỏi tiếp theo nào sẽ được đặt ra. Hỏi học viên tại sao đặt câu hỏi thăm dò lại là một kĩ năng quan trọng trong công tác khuyến lâm và nó sẽ được sử dụng khi nào? Ghi chú dành cho giảng viên Vật để trong túi cho mọi người đoán nên là một vật mà tất cả các học viên đều quen thuộc như một cái chai, quyển sách, cái lược v.v. Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sæ tay ToT
63 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Sæ tay ToT
64 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 3.6
Phân tích và xử lý tính năng động nhóm
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Hiểu rõ về tính năng động nhóm Xác định được rõ những vai trò khác nhau trong tính năng động nhóm Thực hành phân tích tính năng động nhóm Liệt kê các giải pháp phù hợp để thực hiện tính năng động nhóm Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Thước kẻ Giấy Ao và card nhỏ mầu
Thời gian: 120 phút Các bước tiến hành Làm ấm bầu không khí lớp học
•
Yêu cầu học viên nhớ lại thời điểm học viên thực hành phần điều khiển thảo luận nhóm
•
Anh/chị đã nhận thấy sự tham gia của thành viên trong nhóm như thế nào?
•
Tất cả các thành viên trong nhóm đã thường xuyên vào việc thảo luận không?
Tính năng động nhóm
•
Giới thiệu tính năng động nhóm: 4 cấp tham gia trong mỗi lần thảo luận nhóm
Người có ý kiến trái ngược (mafia): thành viên “quá nóng”, luôn phản ứng lại với mọi ý kiến được đưa ra
Người quan sát/người giữ yên lặng: người không đóng góp ý kiến, chỉ lắng nghe và quan sát
Người lãnh đạo/trưởng nhóm: người luôn đưa ra những ý kiến đầu tiên và hướng dẫn/chỉ đường trong các cuộc thảo luận
Sự tham gia: người tham gia hiệu quả trong các cuộc thảo luận, không quá nóng, cũng đưa ra ý kiến và cũng chấp nhận ý kiến của các thành viên khác
•
Có cần thiết là cán bộ hỗ trợ cần hiểu được tính năng động nhóm? về cái gì?
Giải thích tầm quan trọng của việc phân tích và điều khiển tính năng động nhóm của cán bộ hỗ trợ
•
Học viên thực hiện việc phân tích tính năng động nhóm
Các học viên xem băng viđêô về phần thảo luận nhóm Học viên phân tích tính năng động nhóm: thành viên nào đóng vai trò gì? Các thành viên xác định những nét điển hình đối với từng vai trò trong nhóm •
Các thành viên động não để tìm ra giải pháp điểu khiển thảo luận nhóm
Làm thế nào để xử lý các tình huống đối với các thành viên “có ý kiến trái ngược (mafia) hay thành viên “quá nóng”, làm thế nào để khuyến khích các thành viên “trầm” – “quá lạnh”?
Giảng viên cung cấp thêm một số giải pháp, nếu cần thiết
Sæ tay ToT
65 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
•
Học viên thực hành phân tích và điều khiển tính năng động nhóm
Chia lớp học thành 3-4 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm thảo luận về một chủ đề cụ thể mà họ quan tâm
Phân công 3-4 cán bộ hỗ trợ Mỗi cán bộ hỗ trợ quan sát phần thảo luận và thực hành việc phân tích và điều khiển tính năng động nhóm ở mỗi nhóm
Các học viên thay phiên nhau thực hành làm cán bộ hỗ trợ Tóm tắt bài giảng:
•
Anh/chị đã học được gì về tính năng động nhóm? -> Các học viên có lẽ viết lên card mầu
•
Anh/chị sẽ áp dụng bài học này trên thực tế/trong khi hỗ trợ chứ?
Ghi chú dành cho giảng viên Chuẩn bị một chiếc thước “tốt” dành cho phần tính năng động nhóm, và phân định rõ những vai trò khác nhau của các thành viên trong nhóm hay các cấp tham gia khác nhau. Chuẩn bị các chủ đề phù hợp cho việc thảo luận/hoặc giảng viên có thể hỏi học viên về các chủ đề học viên quan tâm Hướng dẫn/huấn luyện các cán bộ hỗ trợ khi họ thực hành việc phân tích và điều khiển tính năng động nhóm Nguồn: Bộ phận đào tạo, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà, Trung tâm nâng cao năng lực cộng đồng – CECEM
Sæ tay ToT
66 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 4.2
Cẩm nang đào tạo II: tự đánh giá các kỹ năng đào tạo
Mục tiêu Khi kết thúc khoá học, học viên có thể
tự suy ngẫm được các kỹ năng đào tạo của mình Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Một bức ảnh được cắt làm hai phần cho 2 học viên một, và cho cả giảng viên. Học viên và giảng viên mỗi người có một nửa
Thời gian: 30 phút Các bước tiến hành
3. Nếu cần thiết, anh/chị có thể giải thích lại cơ sở nền tảng và mục đích của việc tự đánh giá (xem chương trình bài giảng trong đợt tập huấn lần 1: [M1] 3.2:
Tự chịu trách nhiệm về quá trình học của riêng mình
Tự theo dõi quá trình học
Tự nâng cao nhận thức (mà điều này về cơ bản là quan trọng cho sự phát triển của cá nhân)
4. Dành 20 phút cho bài tập này. Nguồn: Klaus Kirchmann, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
67 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 4.4
Đánh giá nhu cầu đào tạo
Mục tiêu: Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
đề cập được 3 lý do chính khi thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo miêu tả các bước cơ bản cho việc đánh giá nhu cầu đào tạo và làm như thế nào Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
Giấy khổ lớn hay giấy bóng kính ghi chép phần đánh giá nhu cầu đào tạo (xem sách ToT, chương xx) Bản copy (bản sao) tài liệu liên quan và phần tham khảo sách ToT
Thời gian: 45 phút Các bước tiến hành
1. Giới thiệu. Xem lại kết quả của bài giảng “tại sao chúng ta cần Đánh giá nhu cầu đào tạo trước khi chúng ta bắt đầu thiết kế đào tạo.”.Giải thích rằng mặc dù chúng ta có lẽ không gọi đây là đánh giá nhu cầu đào tạo, tất cả chúng ta thu thập thông tin chắc chắn trước khi thiết kế. Trong tiết học này, chúng ta trước tiên chia sẻ với nhau những loại thông tin nào chúng ta thừong thu thập và chúng ta thu thập như thế nào. Sau đó, các quy trình đánh giá nhu cầu đào tạo chính thức hơn sẽ được giới thiệu. 3. Tóm tắt rằng chúng ta có lẽ đã thực hiện một số việc trong việc đánh giá nhu cầu đào tạo mà chúng ta thậm chí không nhận ra, hoặc chưa được hệ thống. Giải thích rằng chúng ta có nhiều cách để thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo, tuỳ thuộc vào phạm vi (lĩnh vực và khoảng thời gian kéo dài của chương trình đào tạo, thời gian và số tiền có sẵn, vv. 4. Giải thích rằng chúng ta sẽ giới thiệu một cách thực hiện Đánh giá nhu cầu đào tạo có hệ thống. Giới thiệu tổng quan quá trình Đánh giá nhu cầu đào tạo với một số tập trung vào những điểm sau: Đánh giá nhu cầu là gì: đánh giá để biết rõ hơn về các thành phần tham gia Khi nào thì đánh giá nhu cầu đào tạo: quá trình liên tục (trước khi thiết kế, sau khi thiết kế, khi bắt đầu đào tạo, khi bắt đầu một chủ đề mới, vv) Đánh giá cái gì khi thực hiện Đánh giá nhu cầu đào tạo: cộng đồng, tổ chức và người học Làm thế nào để Đánh giá nhu cầu đào tạo: bảng tổng hợp tóm tắt các bước cần thực hiện khi Đánh giá nhu cầu đào tạo 5. Kể một câu chuyện với một ví dụ về Đánh giá nhu cầu đào tạo cùng với những ví dụ minh họa trực quan vế quá trình Đánh giá nhu cầu đào tạo. 6. Phân phát tài liệu phát tay 7. Kết thúc bằng cách nhấn mạnh rằng giảng viên không thể tiến hành một khoá học nếu như không biết được những mong đợi và nhu cầu đào tạo của học viên! Nếu việc đánh giá nhu cầu đào tạo chính thức không được thực hiện, và giảng viên không chắc chắn về cơ sở nền tảng của học viên, thì các nhu cầu đào tạo và những mong đợi của học viên ban đầu khóa học cần được làm rõ. Trong những trường hợp như vậy, thì chúng ta cần thu thập những mong đợi và nhu cầu của học viên lên giấy khổ lớn và dán trong phòng tập huấn thông qua toàn bộ khoá học, để nhóm và giảng viên có thể kiểm tra theo thời gian nếu đào tạo đáp ứng nhu cầu của nhóm và mọi nhu cầu đào tạo được đáp ứng! Ghi chú dành cho giảng viên
Nguồn: Được sửa đổi từ tài liệu của Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC) (Tài liệu Nâng cao năng lực đào tạo)
Sæ tay ToT
68 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Ví dụ về đánh giá nhu cầu đào tạo
Tài liệu phát tay
Giới thiệu Dưới đây là một ví dụ về quá trình Đánh giá nhu cầu đào tạo. Câu chuyện này dựa trên cơ sở một bài tập thực tế, nhưng đã được đơn giản hoá và được soạn thành kịch. Ví dụ này không nên được sử dụng như một bản kế hoạch, bởi vì từng lần đánh giá nhu cầu đào tạo nên khác nhau, và tuỳ thuộc vào quy mô mục đích, tính huống, cơ hội và những khó khăn của nhóm đánh giá nhu cầu đào tạo. Cơ sở nền tảng Một dự án ở vùng đầu nguồn của miền bắc Thái Lan đã yêu cầu Trung tâm lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC) tổ chức một khoá tập huấn dành cho cán bộ dự án (chủ yếu là cán bộ thực địa) để thực hiện công tác đánh giá lâm nghiệp cộng đồng, nhằm xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng có sự tham gia của người dân. Mặc dù Trung tâm lâm nghiệp cộng đồng khu vực đã tập huấn cho các thành viên quốc tế làm thế nào để thực hiện công tác đánh giá lâm nghiệp cộng đồng, nhưng mọi người vẫn cho rằng việc tập huấn này cần được sửa đổi cho phù hợp với hoàn cảnh địa phương (hoàn toàn khác về nhóm đối tượng, bối cảnh của người Thái). Do đó, bài tập đánh giá nhu cầu đào tạo đã được đề xuất lên dự án. Sau khi giải thích các yêu cầu và mục đích của việc Đánh giá nhu cầu đào tạo, dự án nhất trí sẽ chi trả cho các chi phí cần thiết của bài tập.
Các mục tiêu đánh giá nhu cầu đào tạo Một chương trình dành cho chuyến đi 5 ngày được xây dựng với những mục đích như sau: Hiểu được cơ sở nền tảng của dự án: các mục tiêu, kết quả mong đợi, các hoạt động, những vấn đề vướng mắc, vv. Lấy ý kiến đối với các cộng đồng và tại nơi các cán bộ thực địa cũng đang làm việc Hiểu được vai trò, nhiệm vụ và cơ sở nền tảng của cán bộ thực địa và mọi vấn đề vướng mắc cũng như khó khăn khi thực hiện công việc của họ. Các hoạt động đánh giá nhu cầu đào tạo Chuyến đi thực địa tới 2 bản để đánh giá việc tổ chức của thôn bản, rừng, việc sử dụng rừng, các quy định và những vấn đề vướng mắc. Các cuộc phỏng vấn cá nhân, chính thức và không chính thức với cán bộ văn phòng của dự án như là: các vị lãnh đạo, điều phối viên và bộ phận đào tạo. Phỏng vấn theo nhóm với cán bộ thực địa về công việc của họ, nhiệm vụ, vai trò, khó khăn, sự quan tâm và khả năng sẵn sàng và hiểu biết về quản ý tài nguyên rừng có sự tham gia của người dân.
Sæ tay ToT
69 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 4.8
Bài giảng sống động
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Xác định được ba nguyên tắc để có một bài giảng sống động áp dụng việc đào tạo cho người lớn tuổi trong bài giảng của mình Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Tờ giấy khổ lớn cùng với các nguyên tắc đào tạo cho người lớn Thời gian: 30 phút Các bước tiến hành
1. Đề cập đến các nguyên tắc đào tạo cho người lớn đã được thảo luận trong tiết học trước 2. Hỏi các học viên trong nhóm lớn làm thế nào chúng ta có thể áp dụng những nguyên tắc này trong bài giảng của chúng ta
3. Trình diễn xem làm thế nào để có được những bài giảng sống động bằng cách trình bầy một số gợi ý, bí quyết khi thực hiện bài giảng sống động và bắt đầu phần thảo luận
4. Phát tài liệu phát tay có đề cập tới phần 3.5.1 trong Sách Đào tạo dành cho giảng viên Ghi chú dành cho giảng viên
Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sæ tay ToT
70 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 4.6
Thiết kế chương trình bài giảng tập huấn (phần 1)
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Liệt kê và xếp thành chuỗi thứ tự những yếu tố liên quan của một chương trình bài giảng Phân biệt được rõ những bài giảng tốt và những bài giảng tồi và phân tích những khía cạnh tốt và chưa đạt được Xây dựng chương trình bài giảng bằng cách áp dụng những nguyên tắc cơ bản như để có được một bài giảng sống động Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Bản sao (copy) danh sách liệt kê việc đánh giá, thiết kế và viết một chương trình bài giảng (xem Sách Đào tạo giảng viên) Bản sao đã được phóng lớn với phần giới thiệu khoảng 6 đến 8 ví dụ về chương trình bài giảng (tốt và không đạt) Thời gian: 90 phút Các bước tiến hành 1. Giới thiệu mục đích và quy trình của bài giảng 2. Bắt đầu nhanh với bài tập động não: Chương trình bài giảng là gì? : phần nội dung hay chủ đề có thể được truyền tải trong một khoảng thời gian phù hợp, nhìn chung là khoảng 1 đến 2 tiếng và thường ít hơn 3 tiếng, và có thể có những bài giảng khác nhau trong thời gian một ngày tập huấn. Tại sao chúng ta lại phải viết chương trình bài giảng?: Bài giảng được viết hướng tới đối tượng nào?; để chúng ta có thể tài liệu hoá bài giảng, chia sẻ bài giảng, nhận được phản hồi? Vv. Cố gắng viết bài giảng cho một người nào đó và bài giảng càng rõ ràng các bước thực hiện càng tốt. 3. Suy nghĩ động não nhanh các yếu tố cần thiết/các phần của một chương trình bài giảng 4. Yêu cầu 2 học viên xem nhanh và xếp đúng thứ tự các phần trong chương trình bài giảng với sự trợ giúp của các học viên khác. Bài tập này sẽ tạo nên những cuộc thảo luận bởi vì học viên sẽ có những ý kiến khác nhau về kiểu bài giảng 5. Nhất trí về những yếu tố cần thiết cho một bài giảng và những yếu tố nào có thể đưa thêm vào 6. Trưng bầy một số chương trình bài giảng làm ví dụ và mời học viên đi dạo vòng quanh lớp học và cùng lựa chọn xem chương trình bài giảng nào là tốt và bài giảng nào chưa đạt 7. Thảo luận trong nhóm lớn, yêu cầu học viên đứng trước các chương trình bài giảng và hỏi học viên theo họ thì bài giảng nào kém nhất và nêu lý do tại sao họ lại lựa chọn như vậy 8. Nhắc lại quy trình các bước để học viên có thể đưa ra những lựa chọn tốt nhất 9. Kết thúc bài giảng bài giảng bằng việc nói cho học viên là có những kiểu bài giảng khác nhau khi chúng ta xây dựng chương trình bài giảng. 10. Anh/chị giải thích rằng mặc dù có những kiểu bài giảng khác nhau, nhưng những bài giảng đó cần phải đơn giản và rõ ràng. Việc làm này nghe chừng đơn giản, nhưng khi bắt tay vào thì lại rất khó và cần phải thực hành và ôn luyện nhiều. 11. Giải thích rằng cách làm tốt nhất để kiểm tra xem anh/chị đã xây dựng chương trình bài giảng tốt hay chưa là anh/chị có thể đưa chương trình bài giảng đó cho một giảng viên khác đọc và hỏi xem họ có thể tiến hành giảng dạy theo chương trình này không mà không cần có thêm một lời giải thích nào cả. Ghi chú dành cho giảng viên Anh/chị nên cố gắng lựa chọn được những chương trình bài giảng đa dạng, tổng hợp nhiều phương pháp. Việc này rất hữu ích cho học viên thảo luận và cung cấp cho học viên nhiều ý kiến khác nhau để họ có thể xây dựng được những chương trình bài giảng riêng của họ
Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sæ tay ToT
71 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 4.6
Thiết kế chương trình bài giảng tập huấn (phần 2)
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Xây dựng kế hoạch bài giảng Văn phòng phẩm
Bản sao (copy) danh sách liệt kê việc đánh giá, thiết kế và viết một chương trình bài giảng (xem Sách Đào tạo giảng viên)
Bản sao đã được phóng lớn với phần giới thiệu khoảng 8 ví dụ về chương trình bài giảng (tốt và không đạt)
Thời gian: 90 phút Các bước tiến hành
1. Bắt đầu: bây giờ là lúc các học viên thực hành viết kế hoạch bài giảng 2. Học viên chia thành từng nhóm nhỏ và chuẩn bị chương trình bài giảng về VDP ở cấp xã và cấp thôn bản.Mỗi nhóm chọn một khóa tập huấn họ có thể phải tiến hành trong tương lai
3. Thảo nhanh một chương trình bài giảng cho các bài giảng khác nhau (đừng tốn nhiều thời gian vào việc này! Đây không phải là một nhiệm vụ quan trọng mà chỉ để nhóm có khái niệm về các bài giảng dự kiến, sau đó sẽ chọn một bài giảng để đi sâu vào chi tiết)
4. Tham khảo phần viết kế hoạch bài giảng trong Sách ToT, các nhóm chuẩn bị kế hoạch bài giảng cẩn thận. Điều quan trọng là lựa chọn các phương pháp đào tạo thế nào
5. Khi đã hoàn thành các nhóm gắn kế hoạch bài giảng của mình lên bảng mềm hay treo lên tường để dễ tham khảo và tiếp cận Nghỉ giải lao
6. Mỗi nhóm đọc kế hoạch bài giảng của một nhóm khác 7. Đề nghị các học viên phản hồi, những ưu và nhược điểm của kế hoạch bài giảng, hỏi xem các học viên (những người không viết kế hoạch bài giảng đó) có thể tiến hành bài giảng theo kế hoạch này hay không. Tham khảo thêm các câu hỏi hướng dẫn đánh giá trong Sách ToT
8. Đảm bảo tất cả học viên đều nhận được phản hồi trong phần này. Ghi chú dành cho giảng viên
Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sæ tay ToT
72 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 4.11 Cái bẫy/những khó khăn trong đào tạo Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể chia sẻ những giải pháp có thể để có thể vượt qua những tình huống khó khăn trong đào tạo Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Các giấy nhỏ (card) trong đó có viết trước những khó khăn không lường trước trong đào tạo Một cái mũ hoặc cái hộp Thời gian: 60 phút Các bước tiến hành
1. Yêu cầu học viên sắp xếp ghế thành một vòng tròn 2. Giải thích mục đích của bài tập này bằng cách nói rằng mỗi người trong số chúng ta cũng đã gặp phải những tình huống khó khăn trong đào tạo. Bài tập này sẽ rất hữu ích để học viên có thể chia sẻ và thu thập các ý kiến đóng góp làm thế nào để có thể tránh hay vượt qua những khó khăn này.
3. Giải thích phương pháp, quy trình. Viết rõ ràng xuống mỗi các nhỏ một tình huống khó khăn, một sự kiện, hay một thời điểm mà anh/chị muốn chia sẻ. Những học viên khác có thể gợi ý một số ý kiến hay bí quyết làm thế nào để có thể khắc phục những khó khăn gặp phải. Tất cả những chiếc các nhỏ sẽ được cho vào trong mũ.
4. Lần lượt từng học viên lựa chọn các nhỏ, đọc, và tìm ra những giải pháp để khắc phục những khó khăn gặp phải. Các học viên khác có thể cùng tham gia sau đó hoặc nếu như một người nào đó không có ý kiến thì có thể hỏi sự giúp đỡ của các học viên khác.
5. Phát những chiếc các nhỏ và dành cho học viên 5 phút nghĩ về một sự kiện và viết những ý kiến đó xuống các
6. Thu thập tất cả các và xáo tung lên 7. Đi vòng quanh nhóm học viên cùng với mũ các nhỏ, và yêu cầu từng học viên nhặt một các nhỏ
8. Hỏi xem có học viên nào xung phong viết lên ý kiến của mình không 9. Mỗi khó khăn vướng mắc được giải đáp trong khoảng thời gian 5 phút 10. Kết thúc bài giảng bằng cách làm rõ những bài học kinh nghiệm chính Ghi chú dành cho giảng viên Những khó khăn hay cái bẫy trong đào tạo có thể được giảng viên tìm ra từ những quan sát trong quá trình thảo luận và khi chia sẻ những chương trình bài giảng trong khoá tập huấn, hoặc chính học viên tự động não, suy nghĩ. Nguồn: Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng khu vực (RECOFTC)
Sæ tay ToT
73 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M2] 4.9
Xử lý những trường hợp đối ngược nhau
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
Giải thích rõ tại sao xử lý những trường hợp đối ngược nhau là quan trọng Ghi vào danh sách Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Giấy A0 và bút viết Tham khảo Sách ToT, chương TCI (Tương tác theo chủ đề) và làm việc với những nhóm đối nghịch T«i Thời gian: 30 phút
Các bước tiến hành
1. Giới thiệu: để duy trì một bầu không khí dễ chịu trong một nhóm và sự tập trung cao của học viên, thì tốt hơn hết là chúng ta cần phải giữ được sự cân bằng trong những trường hợp đối ngược nhau. Từ ngữ đối ngược Chóng mà chúng ta dùng ở đây không phải là sự trái ngược ta nhau, mà theo hướng bổ sung cho nhau – không phải là lựa chọn cái này hay cái kia, mà hơn cả là lựa chọn cho cả hai.
Sù viÖc
2. Trình bầy mô hình Sự tương tác tập trung theo chủ đề (TCI) (phần 4.2.2 _ Sách Đào tạo giảng viên). Trên thực tế, mô hình này gợi ý cách cân bằng trên hai thái cực, tất cả là 4 thái cực: bản thân một điều gì đó, nhóm, chủ đề, và môi trường học tập
3. Đưa ra một số ví dụ về sự đối ngược: đứng-ngồi, chủ động-bị động 4. Để học viên tìm ra một số ví dụ mà phần nào đó có liên quan đến đào tạo 5. So sánh với danh sách liệt kê trong Sách Đào tạo giảng viên_phần 4.2.3, và gợi nhắc lại cho học viên tầm quan trọng của việc áp dụng sự cân bằng này, ví dụ như khi lựa chọn các phương pháp đào tạo
Ghi chú dành cho giảng viên Thay vào đó – hay thêm vào nếu như thời gian cho phép, anh/chị cũng có thể giới thiệu mô hình Sự tương tác tập trung theo chủ đề (TCI), xem Sách Đào tạo giảng viên (ToT). Thực ra mô hình Sự tương tác tập trung theo chủ đề là cơ sở nền tảng quan trọng giúp đảm bảo được tính năng động nhóm, nhưng việc giới thiệu chủ đề này trong chương trình Đào tạo giảng viên còn tuỳ thuộc vào khoảng thời gian cho phép. Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sæ tay ToT
74 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M1] 4.1 Đánh giá khóa học; việc học của học viên và kế hoạch hành động Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể
đánh giá khoá học đóng góp những ý kiến phản hồi hữu ích cho giảng viên nhận thức tốt hơn về các kết quả học tập của mình Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo
bản sao (copy) mẫu đánh giá cuối khóa học dành cho từng học viên Giấy Ao, bút viết
TIME: 30 phút Các bước tiến hành Tự đánh giá
1. Giới thiệu: Đợt tập huấn lần hai sắp kết thúc và đã đến lúc chúng ta cùng suy ngẫm về những gì chúng ta đã làm, và kết quả học tập của chúng ta. Việc đánh giá sẽ được thực hiện cả về mức độ học tập của từng cá nhân các học viên và cả về khoá học mà trong đó có cả phương pháp đào tạo, tài liệu, vv.
2. Phần đánh giá đầu tiên trong chương trình là về từng cá nhân học viên: từng học viên đã học được gì trong chương trình tập huấn này, tiến bộ học tập có thể quan sát được, kế hoạch học tập của từng cá nhân có đạt được như mong muốn không, vv.
3. Công việc cá nhân: yêu cầu các học viên sử dụng cuốn Cẩm nang đào tạo và cẩn thận điền vào phần “đánh giá và kế hoạch hành động khi đợt tập huấn lần 2 kết thúc”. Kế hoạch hành động: kiểm tra với từng học viên một xem họ thấy có cần thiết phải cập nhật kế hoạch học tập cá nhân và sự hướng dẫn/huấn luyện không Đánh giá khoá học
5. Công việc cá nhân: Bây giờ, học viên nên dành thời gian để điền vào mẫu đánh giá cuối khoá học. Những thông tin do học viên cung cấp sẽ rất hữu ích đối với giảng viên, để giảng viên có thể biết được những điểm yếu cũng như điểm mạnh của khoá học và làm thế nào để cải tiến trong các khoá học sau. Cuối cùng, để các học viên xếp ghế ngồi lại thành vòng tròn và hỏi học viên có ý kiến đóng góp nào nữa hay không và nói những lời chúc tốt đẹp trong thời gian tới. Anh/chị bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các học viên với sự tham gia tích cực của họ và những ý kiến phản hồi hữu ích dành cho các giảng viên. Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sæ tay ToT
75 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
3 Phần đào tạo đợt 3 3.1
Chương trình tập huấn đợt 3 Mã bài Thời giảng gian
Khoảng thời gian (phút)
Nội dung
Ngày thứ nhất
Giới thiệu 1.1
8.00
30
Khai mạc lớp học và giới thiệu học viên
1.2+1. 3
8.30
30
Giới thiệu chương trình đào tạo và xây dựng nội quy lớp học
1.5
9.00
30
Học viên chia sẻ kinh nghiệm và mong đợi từ khoá học
9.30
15
Nghỉ giải lao Các hoạt động Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP)/ Lập kế hoạch phát triển xã (CDP)
2.4
9.45
105
11.30 2.6
Các hoạt động giới khi thực hiện VDP Nghỉ trưa
13.30
90
Theo dõi và đánh giá việc thực hiện Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP)/ Lập kế hoạch phát triển xã (CDP)
15.00
15
Nghỉ giải lao
2.6
15.15
90
Theo dõi và đánh giá việc thực hiện Lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP)/ Lập kế hoạch phát triển xã (CDP)
1.6
16.45
15
Phản hồi hàng ngày
Mã bài Thời giảng gian
Khoảng thời gian (phút)
Nội dung Video evaluation of participants’ training competences
Ngày thứ hai
4.12
4.12
7.30
120
Đánh giá phần thao giảng của học viên kể từ đợt tập huấn lần 1 cho đến nay (đánh giá qua băng quay viđêô)
9.30
15
Nghỉ giải lao
9.45
105
Đánh giá phần thao giảng của học viên kể từ đợt tập huấn lần 1 cho đến nay (đánh giá qua băng quay viđêô) (tiếp theo)
11.30 4.12
Nghỉ trưa
13.30
120
Đánh giá phần thao giảng của học viên kể từ đợt tập huấn lần 1 cho đến nay (đánh giá qua băng quay viđêô) (tiếp theo)
15.30
15
Nghỉ giải lao
4.12
15.45
60
Đánh giá phần thao giảng của học viên kể từ đợt tập huấn lần 1 cho đến nay (đánh giá qua băng quay viđêô) (tiếp theo)
1.6
16.45
15
Phản hồi hàng ngày
Sæ tay ToT
76 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Mã bài Thời giảng gian
Khoảng thời gian (phút)
Nội dung Đào tạo về các kỹ năng hỗ trợ
Ngày thừ ba
4.11 4.9
7.30
105
Cái bẫy/những khó khăn trong đào tạo
9.15
15
Nghỉ giải lao
9.30
120
Các phương pháp đào tạo khác nhau ngoài phương pháp thuyết trình
11.30 4.6
13.30
90
Thiết kế chương trình bài giảng đào tạo về các kỹ năng hỗ trợ
15.00
15
Nghỉ giải lao
4.6
15.15
90
Thiết kế chương trình bài giảng đào tạo về các kỹ năng hỗ trợ
1.6
16.45
15
Phản hồi hàng ngày
Mã bài Thời giảng gian 4.7
Ngày thứ tư
Nghỉ trưa
Khoảng thời gian
Nội dung
7.30
60
Chuẩn bị tài liệu phát tay, vv
8.30
15
Nghỉ giải lao
3.10
8.45
165
Bài tập thực hành: Đào tạo các học viên khác về kỹ năng hỗ trợ
3.10
13.30
90
Bài tập thực hành: Đào tạo các học viên khác về kỹ năng hỗ trợ
15.00
15
Nghỉ giải lao
3.10
15.15
90
Bài tập thực hành: Đào tạo các học viên khác về kỹ năng hỗ trợ
1.6
16.45
15
Phản hồi hàng ngày và suy ngẫm cá nhân thông qua cuốn Cẩm nang đào tạo
11.30
Mã bài Thời giảng gian
Nghỉ trưa
Khoảng thời gian
Nội dung Hướng dẫn/huấn luyện
Ngày thứ năm
4.13 4.13
7.30
120
Giới thiệu về hướng dẫn/huấn luyện
9.30
15
Nghỉ giải lao
9.45
105
Giới thiệu về hướng dẫn/huấn luyện
11.30
Nghỉ trưa Đánh giá và kết thúc chương trình Đào tạo giảng viên
1.4
13.30
60
Làm bài kiểm tra cuối chương trình Đào tạo giảng viên
3.2
14.30
30
Tự đánh giá về các kỹ năng hỗ trợ
4.2
15.00
30
Tự đánh giá về các kỹ năng của giảng viên
15.30
15
Nghỉ giải lao
15.45
90
Đánh giá chương trình đào tạo, kết thúc khoá học và trao chứng chỉ
4.14
Sæ tay ToT
77 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
3.2 Chương trình bài giảng trong phần đào tạo đợt 3 (module3)
Sæ tay ToT
78 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 1.1
Khai mạc lớp học và giới thiệu học viên
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Nhớ lại được những gì họ đã học được từ những đợt tập huấn trước Chia sẻ kinh nghiệm về những khóa tập huấn mà họ đã tham gia hay tổ chức Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Mỗi học viên một chiếc ghế Thời gian: 30 phút Các bước tiến hành
1. Đón học viên tới tham dự khoá học và khai mạc chương trình tập huấn đợt 3 2. Mời tất cả học viên cùng tham gia bài tập khởi động đơn giản: chia học viên thành 2 nhóm và xếp ghế ngồi thành hai vòng tròn đồng tâm. Vòng ghế tròn bên trong quay mặt ra ngoài, và vòng ghế tròn bên ngoài quay mặt vào trong để mà hai học viên một có thể ngồi nhìn đối diện với nhau.
3. Yêu cầu học viên giới thiệu về nhau trong trường hợp chưa ai biết ai cả
Sau đó, yêu cầu họ nói chuyện về nhau, những gì họ thể nhớ từ các đợt tập huấn trước, và họ thích gì nhất. Dừng lại sau 2 hay 3 phút và yêu cầu vòng tròn bên trong dịch chuyển hai ghế sang bên trái.
có
Sau đó, yêu cầu học viên kể cho nhau về những khoá mà họ đã thực hiện (hoặc tham gia) kể từ đợt tập huấn 1 đến nay, và điều gì là quan trọng nhất đối với họ. Tiếp tục dừng lại trong 2 hay 3 phút, và yêu cầu vòng bên ngoài dịch chuyển 3 ghế sang bên trái.
học lần
tròn
Anh/chị có thể lặp lại bài tập này khi thực hiện một số chủ đề khác để học viên có thể chia sẻ thông tin cho nhau, tuỳ thuộc xem họ có thích hay không
4. Lưu ý rằng bài tập hai bánh xe vòng tròn như vậy có thể được áp dụng trong những tình huống đào tạo khác nhau, hoặc như một bài tập khởi động, đặc biệt là nếu như không nhất thiết phải thu thập tất cả các ý kiến sau đó trong thảo luận nhóm lớn (việc làm đó sẽ mất rất nhiều thời gian)
5. Trong trường hợp nhóm học viên có một thành viên mới, thì chúng ta cần giới thiệu cụ thể luôn. Ghi chú dành cho giảng viên
Nguồn: Bộ phận đào tạo – Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà.
Sæ tay ToT
79 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 2.4
Các hoạt động giới khi thực hiện VDP
Mục tiêu Khi kết thúc bài giảng, học viên có thể Miêu tả được những thành phần khác nhau trong Chu trình chính sách/dự án Giải thích được chu trình chính sách/chươn trình nhạy cảm giới áp dụng những kiến thức đó vào chu trình VDP Văn phòng phẩm phục vụ đào tạo Giấy khổ lớn trên đó có kẻ bảng bài tập làm theo nhóm Bản sao (copy) tài liệu phát tay Các mầu và bảmg mềm Các nhỏ với những mầu khác nhau và trên đó đã viết sẵn những thành phần khác nhau trong Chu trình chính sách/dự án. Thời gian: 105 phút Các bước tiến hành
1. Yêu cầu học viên kể tên những thành phần khác nhau trong Chu trình chính sách/dự án. Khi học viên kể tên lên như vậy, thì anh/chị dán những chiếu các nhỏ tương ứng đã được chuẩn bị sẵn vào những vị trí phù hợp trong chu trình. Sau đó anh/chị bổ sung những thành phần còn thiếu trong chu trình mà học viên chưa nêu lên. Anh/chị có thể chỉ cho học viên trong tài liệu phát tay 3.1 được vẽ trên giấy khổ lớn với phần giới thiệu chu trình.
2. Hỏi học viên làm thế nào để có được một chu trình chính sách/chương trình nhạy cảm về giới. (anh/chị có thể thăm dò những điểm về nhạy cảm giới mà học viên đã học.). Viết lên một số gợi ý bên cạnh những chiếc các phù hơp trong chu trình. Anh/chị đi đến kết luận bằng cách cho học viên xem tài liệu phát tay 3.2. Phát tài liệu và yêu cầu học viên xem kỹ hơn
3. Dán những thành phần nằm trong chu trình VDP lên bảng mềm theo một hàng thẳng, và úp xuống để học viên không thể nhìn thấy nội dung. Mời các học viên lên bảng và viết những gì họ nghĩ ra về mặt sau của những chiếc các đó. Nếu học viên có những ý kiến khác nhau, anh/chị có thể sử dụng nhiều các cho một nội dung/thành phần cấu thành của chu trình VDP. Khi đã hoàn tất xong bước này, anh/chị lật các lên để tất cả học viên có thể nhìn thấy nội dung. Yêu cầu một học viên nào đó dán những chiếc các này thành chu trình và vẽ những đường nối liên kết (đề cập tới tài liệu phát tay 3.3).
4. Mời học viên chia thành nhóm làm việc 4 đến 6 người và trong khoảng thời gian 30 phút chuẩn bị chu trình VDP nhạy cảm giới bằng việc điền vào mẫu bảng gồm 2 cột trên giấy khổ lớn (Tài liệu phát tay 3.3). Chỉ rõ cho học viên là họ nên liên hệ tới phần nội dung trong tài liệu phát tay 3.2.
5. Yêu cầu học viên trình bầy kết quả công việc của nhóm mình, và thảo luận kết quả thu được. Tóm tắt kết quả công việc và nội dung thảo luận, đồng thời đi đến kết luận rằng các hoạt động giới cần được lồng ghép vào trong tất cả các bước của chu trình VDP hay bất kỳ chu trình/chương trình chính sách nào khác, hơn là việc chi đưa thêm một số hoạt động dành cho phụ nữ sau khi chương trình/chính sách đã được thiết kế.
6. Kết thúc bài giảng bằng cách yêu cầu học viên viết lên tờ giấy nhỏ 3 điều quan trọng nhất mà họ đã học được từ bài giảng về giới và dán lên bảng. Tóm tắt lại và kết thúc bài giảng. Nguồn: Nguyễn Thị Nguyệt Minh, Dự án Phát triển lâm nghiệp xã hội (SFDP) Sông Đà
Sæ tay ToT
80 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
3.1 Chu trình chính sách/dự án (vẽ trên giấy khổ lớn, bổ xung mũi tên theo chiều kim đồng hồ)
X¸c ®Þnh vÊn ®Ò
Bµi häc kinh nghiÖm
Thu thËp th«ng tin
®¸nh gi¸
X©y dùng chÝnh s¸ch
Gi¸m s¸t
ThÈm ®Þnh chÝnh s¸ch
Thùc hiÖn chÝnh s¸ch
Sæ tay ToT
81 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
3.2 Chu trình chính sách nhạy cảm giới Các giai đoạn của chu trình chính sách Xác định vấn đề Thu thập thông tin và phân tích giới Xây dựng chính sách
Một số vấn đề và hành động chính
Ví dụ
Hiểu rõ về vấn đề phát triển Có những thông tin nhạy cảm giới cụ thể và phụ hợp, liên quan tới vấn đề và tiến hành phân tích giới Cần:
Dịch vụ khuyến nông hiệu quả Phụ nữ không được tiếp cận bình đẳng tới các dịch vụ khuyến nông. Dịch vụ khuyến nông không đáp ứng nhu cầu của nữ nông dân. Tăng cường sự tiếp cận của nữ nông dân đối với các chương trình tập huấn khuyến nông. Nâng cao sự hiểu biết về giới cho cán bộ khuyến nông Chú trọng tới nội dung các dịch vụ khuyến nông nhằm đáp ứng được nhu cầu của cả phụ nữ và nam giới. Nếu việc xây dựng chính sách không trả lời được những câu hỏi này thì quá trình xác định vấn đề, phân tích giới và xây dựng chính sách phải tiến hành lại từ đầu cho đến khi văn bản đó được đánh giá tích cực về tính hiệu quả, kể cả trách nhiệm giới.
-
Thẩm định chính sách
Thực hiện chính sách
Giám sát
đáp ứng nhu cầu của cả phụ nữ và nam giới trong vấn đề cần giải quyết. - không làm vấn đề giới trầm trọng hơn. - tích cưc nâng cao bình đẳng giới. Việc thiết kế chính sách có giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả không? Nó có đáp ứng được nhu cầu của cả phụ nữ và nam giới không? Nó có làm sự bất bình đẳng giới trầm trọng hơn không? Nó có giải quyết được những vấn đề giới cụ thể và tăng cường sự bình đẳng giới hay không? Những cán bộ thực hiện nhận thức được về những vấn đề giới cụ thể không? Cơ chế hoạt động có đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu bình đẳng giới không? Những đối tượng nam nữ hưởng lợi từ chính sách có tham gia một cách bình đẳng trong quá trình thực hiện không? Việc giám sát cần thu hút đối tượng thụ hưởng là phụ nữ và nam giới để xác định chính sách thành công ở mức nào trong việc:
-
Đánh giá
Bài học kinh nghiệm
Sæ tay ToT
Đáp ứng những nhu cầu khác nhau của nam và nữ. Giảm bất bình đẳng giới.
Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trước mọi thành viên trong xã hội về những biện pháp, hoạt động của mình. Việc đánh giá cần lượng hoá được mức độ của tác động chính sách đối với phụ nữ và nam giới.
Bảo đảm rằng các bài học kinh nghiệm là cụ thể đối với phụ nữ và nam giới, đồng thời áp dung các chiến lược nhằm tăng
Đội ngũ cán bộ khuyến nông được cung cấp thông tin về các vấn đề giới và các mục tiêu giới. Đưa ra những chỉ tiêu và chỉ số cụ thể nhằm thúc đẩy quá trình bình đẳng giới để kiểm tra và giám sát. Mọi chính sách phải thu hút được sự tham gia bình đẳng của nam và nữ. Các mẫu chỉ số giám sát: Tỉ lệ nam, nữ tham gia vào dịch vụ khuyến nông. Nhận thức giới phải được đưa vào chương trình tập huấn của cán bộ khuyến nông. Các cán bộ khuyến nông làm việc theo tinh thần nhạy cảm giới. ý kiến của nữ nông dân về sự phù hợp và giá trị của các dịch vụ khuyến nông đối với nhu cầu của họ. Đầu vào có được phân bổ bình đẳng không? Phụ nữ và nam giới có tham gia vào các quá trình, quan điểm của họ có được tìm hiểu và đánh giá một cách bình đẳng không? Có đạt được mục tiêu đáp ứng nhu cầu của cả nam và nữ giới không? Có đạt được mục tiêu tổng thể và những tác động rộng lớn nào đối với địa vị và sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới hay không? Việc xây dựng và thực hiện các chính sách tương lai phải được thông báo và củng cố thông qua những bài học kinh nghiệm có được từ những tác động 82 of 100
ToT Manual for VDP training package
Trainer’s material
Draft 26.04.2004
cường bình đẳng giới đối với các biện pháp, chính sách tương tự trong tương lai.
Sæ tay ToT
trước đó. Việc thiếu nhận thức giới, định kiến giới, phân biệt đối xử giới được giảm bớt trong các hoạt động khuyến nông trong tương lai.
83 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
3.3 Bài tập xác đinh các vấn đề giới cho chu trình VDP Nội dung bài tập: Hãy điền vào cột thứ hai những vấn đề cần xem xét và thực hiện để có thể có một chu trình VDP nhạy cảm giới
Chu trình VDP nhạy cảm giới
Các giai đoạn của chu trình VDP
Những vấn đề cần xem xét Ví dụ:
PRA (Xác định vấn đề)
− − − −
Nam và nữ trong cộng đồng có tham gia một cách cân bằng vào các phiên họp không? Phụ nữ có được khuyến khích và hỗ trợ để tham gia không? Dưới hình thức nào? PRA có xác định được nhu cầu và ưu tiên của phụ nữ bên cạnh các nhu cầu và ưu tiên chung của thôn bản hay không? …
Xây dựng kế hoạch PTTB
Tổng hợp kế hoạch ở các cấp
Thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch ở các cấp
Thực hiện
Giám sát
Đánh giá
Sæ tay ToT
84 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 4.12 Đánh giá triển khai thực hành đào tạo của học viên sau module ToT đầu tiên (đánh giá băng ghi hình) MỤC TIÊU Sau phần này học viên có thể
Phân tích những ưu và nhược điểm trong triển khai thực hành đào tạo Phản hồi cho người khác - cả điểm mạnh và điểm yếu Học hỏi từ quan sát bản than và từ phản hổi nhận được VĂN PHÒNG PHẨM
Giấy khổ lớn dùng theo các nguyên tắc học tập của người lớn
THỜI GIAN: 7 tiếng CÁC BƯỚC
1. Đây là một phần căn bản trong module thứ 3. Trong thời gian trước đó giảng viên ToT đã thăm các lớp thực hành đào tạo của các học viên ToT và hướng dẫn họ trực tiếp triển khai đào tạo. Ngoài ra, khả nảng triển khai đào tạo của học viên trong tình huống đào tạo thực tế đã được ghi hình lại. Bây giờ, tất cả sẽ dành thời gian xem các băng hình đó và đưa ra ý kiến phản hồi. 2. Lưu ý phân bổ thời gian để tất cả các học viên có cơ hội nhận phản hồi từ băng hình như nhau. Tính tổng thời gian rồi chia cho số học viên. Kiểm tra để chắc chắn rằng những đoạn băng hình không quá dài 3. Hướng dẫn học viên có để những lời phản hồi có tính phê bình một cách tích cực và xây dựng. Nhắc lại các nguyên tắc phản hồi nếu cần (xem Sách ToT)
GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Đảm bảo rằng học viên coi trọng bài thực hành này. Đây là bài thực hành quan trọng đòi hỏi học viên phải tập trung cao và không khí giữa các học viên thoải mái
Nguồn: Bộ phận đào tạo SFDP Sông Đà
Sæ tay ToT
85 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 4.11
Các lỗi vấp phải trong đào tạo
MỤC TIÊU Sau phần này học viên có thể Xác định các tình huống khó khăn trong đào tạo Thảo luận về các giải pháp có thể cho những khó khăn trong đào tạo VĂN PHÒNG PHẨM
Giấy khổ lớn dùng theo các nguyên tắc học tập của người lớn
THỜI GIAN: 105 phút CÁC BƯỚC
1. Nhắc lại những việc đã làm hôm trước: phần triển khai thực hành đào tạo của mỗi cá nhân đã được phân tích và góp ý. Hôm nay chúng ta vẫn sử dụng những thông tin cũ nhưng dưới góc độ khác: Đâu là những tình huống khó khăn chung thường xảy ra trong đào tạo. 2. Để các học viên nhắc lại những đoạn băng đã xem hôm trước và xác định những tình huống khó khăn nào họ nghĩ là thường xảy ra. Để học viên viết lại những tình huống đó lên mẩu giấy và bỏ vào hộp 3. Nhặt ngẫu nhiên 1 mẩu giấy và tìm một “tình nguyện viên”. Đọc to tình huống trong mẩu giấy và hỏi xem người đó sẽ giải quyết như thế nào. 4. Hỏi các học viên khác xem ý tưởng đó có tốt không hay không thích hợp, tại sao? Và có thể có những cách phản ứng nào khác 5. Người vừa trả lời sẽ có quyền chỉ định người tiếp theo…. GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Để phần thực hành sống động hơn, bạn có thể không cần đọc to mẩu giấy mà đề nghị một vài học viên đóng giả tình huống trên Nguồn: Bộ phận đào tạo SFDP Sông Đà
Sæ tay ToT
86 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 4.9 Các phương pháp đào tạo – bên cạnh giảng bài trên lớp MỤC TIÊU Sau phần này học viên có thể:
Liệt kê các phương pháp đào tạo khác trong đào tạo có sự tham gia (tên và mô tả vắn tắt) Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và khả năng áp dụng của mỗi phương pháp đào tạo. Liệt kê những điều giảng viên nên làm khi áp dụng các phương pháp này VĂN PHÒNG PHẨM
Liệt kê tất cả các phương pháp đào tạo đã được áp dụng trong 3 module ToT cho đến thời điểm đó. (nên xem lại bản ghi chú của mỗi ToT để tóm tắt lại thông tin này trước khi bắt đầu bài học). Giấy Ao papers, bút(bút dạ) Giấy khổ lớn: Mẫu trống để ghi phần tóm tắt ngắn - điểm mạnh - điểm yếu của mỗi phương pháp đào tạo. Băng ghi hình phần bài học có sử dụng các phương pháp đào tạo nêu ra.
THỜI GIAN: 120 phút CÁC BƯỚC Chuẩn bị trước: Xem lại các module 1, 2 và 3: kiểm tra lại xem những phương pháp đào tạo nào đã được áp dụng và có bao nhiêu phương pháp khác nhau.
1. Giới thiệu (15 phút) Giới thiệu chủ đề của bài học Để các học viên đoán xem bao nhiêu phương pháp đào tạo đã được sử dụng trong suốt 3 module ToT vừa qua. Tán thưởng người đưa ra con số gần đúng nhất ( bạn đã tính trước khi bắt đầu bài học ).
Hỏi các học viên: đâu là điểm mạnh của mỗi phương pháp đối với việc học tập của bạn? Nhấn mạnh lại tầm quan trọng của việc sử dung những phương pháp đào tạo khác nhau khi tiến hành đào tạo cho người lớn 2. Lên danh sách các phương pháp đào tạo
Động não: học viên xem lại tất cả các phần bài giảng và trả lời Những phương pháp đào tạo nào đã được sử dụng?
Liệt kê câu trả lời của học viên lên bảng trắng.
Hỏi các học viên để hoàn chỉnh danh sách /hoặc thêm vào danh sách các phương pháp đã được sử dụng trong những khóa đào tạo khác từ kinh nghiệm của học viên.
Giảng viên gợi ý/ nhắc học viên nếu có phương pháp nào bị bỏ sót
Sæ tay ToT
87 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP 3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và khả năng áp dụng mỗi phương pháp:
Thảo luận nhóm: chia lớp thành 3-4 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị bản mô tả vắn tắt về phương pháp, điểm mạh và điểm yếu của 1-3 phương pháp. (tùy theo số lượng các phương pháp)
Mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận – các nhóm khác phản hồi và bôr sung thông tin nếu cần
Hoàn chỉnh trước lớp: Mô tă ngắn (các bước chính), ưu điểm và khuyết điểm của tất cả các phương pháp.
Thực hành nhóm: nêu ra những khả năng áp dụng tốt nhất của mỗi phương pháp đào tạo và mô tả một / một phần bài giảng có sử dụng phương pháp này (các bước chính của bài giảng và vai trò của giảng viên/giảng viên làm gì khi sử dụng phương pháp)
Mỗi nhóm báo cáo và hoàn chỉnh trước lớp: khả năng áo dụng và vai trò/ nhiệm vụ của giảng viên khi áp dụng phương pháp
Đề nghị các học viên đọc kỹ trang.. sách TOT để hiểu thêm về các phương pháp đào tạo.
GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Giảng viên cần lưu ý các học viên về các phương pháp đào tạo và nhắc học viên lựa chọn phương pháp khi chuẩn bị bài giảng tiếp theo. Nguồn: Trung tâm Nâng cao năng lực cộng đồng CECEM / Klaus Kirchmann, SFDP Sông Đà
Sæ tay ToT
88 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 4.6 Thiết kế bài giảng về kỹ năng hỗ trợ (Tiếp theo phần 4.6 trong ToT module 2) MỤC TIÊU Sau phần này học viên có thể …
Chuẩn bị/thiết kế bài giảng cho phần kỹ năng hỗ trợ Lồng ghép và đa dạng hóa các phương pháp đào tạo cho mỗi bài giảng Liệt kê các ghi chú của giảng viên về lên kế hoạch bài giảng TÀI LIỆU
Giấy Ao và bút dạ
THỜI GIAN: 180 phút CÁC BƯỚC 1. Khới động: (5’) Giấu đi chữ “ kế hoạch bài giảng”. Đề nghị các học viên đoán xem từ nào dùng để chỉ “một nhiệm vụ quan trọng của giảng viên trước khi tiến hành một khóa đào tạo” Mở cụm từ cho các học viên và nhắc lại lần nữa tầm quan trọng của việc thiết kế bài giảng/ xây dựng kế hoạch bài giảng 2. Thiết kế/xây dựng kế hoạch bài giảng về kỹ năng hỗ trợ (15’) Động não: Ai là người chuẩn bị kế hoạch bài giảng trước đó? Bạn đã làm gì? hoặc Các bước trong xây dựng kế hoạch bài giảng là gì? Giới thiệu các bước xây dựng kế hoạch bài giảng: Xác định mục tiêu - lựa chọn các hoạt động đào tạo/bước tiến hành - lựa chọn phương pháp phù hợp cho mỗi bước/mỗi bài giảng - thời gian Nói với các học viên về mục tiêu bài giảng: học viên sẽ áp dụng các bước trên để xây dựng một kế hoạch bài giảng về kỹ năng hỗ trợ 3. Thực hành mỗi bước trong xây dựng kế hoạch bài giảng: Phát biểu – Trình bày - Thực hiện - Hướng dẫn – Xem lại – Hoàn chỉnh Đề nghị học viên nhắc lại “hỗ trợ là gì” và “Những phẩm chất của người cán bộ hỗ trợ ” (phần 3.1)
Sæ tay ToT
89 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP 3.1 Xác định mục đích bài giảng khi xây dựng kế hoạch bài giảng cho phần kỹ năng hỗ trợ (45’) Bạn muốn đạt được điều gì sau khi kết thúc phần bài giảng về kỹ năng hỗ trợ? hoặc Bạn muốn học viên có thể làm gì sau bài giảng của bạn?
Phát biểu: Giới thiệu tiêu chí/ gợi ý về xây dựng mục đích bài giảng (tham khảo trang 18-19 sách TOT)
Trình bày: Gợi ý một vài cấp độ mục đích bài giảng: Học viên có thể liệt kê các nhiệm vụ của cán bộ hỗ trợ và/hoặc phẩm chất cần thiết của cán bộ hỗ trợ Học viên có thể hỗ trợ thành công một cuộc thảo luận ( khả năng thực hiện) Học viên có thể so sánh trình bày và hỗ trợ (khả năng phân tích)
Thực hiện: Học viên thực hành xây dựng mục tiêu cho bài giảng của mình về kỹ năng hỗ trợ Hướng dẫn: Phân tích 1-3 mục tiêu do học viên chuẩn bị làm ví dụ - so sánh với các tiêu chuẩn thông minh - SMART
Phân tích và xem xét: học viên xem xét lại các mục đích bài giảng dựa trên phân tích ví dụ Tóm tắt: học viên phải xây dựng một kế hoạch bài giảng để đạt được mục tiêu “sau bài giảng, học viên có thể tiến hành hỗ trợ thành công” hay : trở thành cán bộ hỗ trợ tốt vì các học viên trong tương lai sẽ hỗ trợ cộng đồng của họ trong Lập kế hoạch phát triển thôn bản – VDP hoặc trong các hoạt động cộng đồng khác. 3.2 Lựa chọn các hoạt động đào tạo / các bước tiến hành bài giảng : (60’)
Phát biểu:
Giới thiêu những câu hỏi quan trọng nhất học viên sẽ phải trả lời khi chuẩn bị các hoạt động đào tạo: Bạn sẽ tiến hành Hoạt động nào trong bài giảng để đạt được mục đích bài giảng? Ví dụ làm thế nào để khiến các học viên có thể hỗ trợ tốt? Bạn sẽ làm việc đó thế nào? Và Bạn sẽ làm việc đó khi nào? (trình tự của các hoạt động), và Lưu ý: Lựa chọn các hoạt động đào tạo căn cứ vào mục đích học tập Tham khảo trang 23 sách TOT
Trình bày: đưa ra một vài hoạt động (theo thứ tự) để đạt đển mực đích học tập “học viên xác định nhiệm vụ của một cán bộ hỗ trợ tốt” Giới thiệu: Thế nào là hỗ trợ Đặt câu hỏi: kinh nghiệm của học viên về hỗ trợ Phân công: Học viên thảo luận để tìm ra nhiệm vụ của cán bộ hỗ trợ/ một cán bộ hỗ trợ tốt nên làm gì? Tóm tắt: cả lớp thống nhất nhiệm vụ của cán bộ hỗ trợ Thực hiện: Học viên thực hành liệt kê các hoạt động họ sẽ tiến hành để đạt đến mục đích bài giảng đã thiết kế và lựa chọn những phương pháp thích hợp cho mỗi bước/hoạt động. Đề nghị học viên nhắc lại những hoạt động phổ biến của giảng viên trong các phương pháp có sự tham gia: đặt câu hỏi, phân công, chỉ dẫn hơn là chỉ giảng bài Báo cáo và phân tích trước lớp: Một vài học viên trình bày thiết kế bài giảng của mình, giảng viên hỗ trợ các học viên khác phân tích và rút ra bài học về: Nguyên tắc, mối quan hệ giữa các hoạt động/bước và mục đích bài giảng; trình tự các bước và tính chất phù hợp của phương pháp
Sæ tay ToT
90 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động: các học viên phải thực hành trong trong khóa học nếu không học viên của họ sẽ không thể thực hiện được
Học viên xem xét lại thiết kế hoạt động/ các bước của mình
3.3 Thời gian biểu của kế hoạch bài giảng và chuẩn bị các thiết bị trợ giảng/ dụng cụ trực quan: (45’)
Giới thiệu một số nguyên tắc căn bản/ lưu ý về xây dựng thời gian biểu của một kế hoạch bài giảng : Phương pháp sẽ được sử dụng ví dụ thảo luận nhóm nhỏ đòi hỏi nhiều thời gian hơn là thảo luận chung trước lớp Kinh nghiệm của các học viên với vấn đề/ bài tập Tầm quan trọng của hoạt động/ bước đào tạo đối với mục đích bài giảng Khởi động các học viên trong mỗi hoạt động/ bước: mỗi bước không được quá dài Sắp xếp thời gian trống giữa mỗi bước để dự phòng
Trình bày: ra ví dụ về sắp xếp thời gian của bài giảng đang tiến hành.
Thực hiện: học viên tiến hành xây dựng thời gian biểu cho bài giảng của mình. Đề nghị học viên tuân theo mẫu kế hoạch bài giảng
3.4 Hoàn tất kế hoạch (10’) Đề nghị học viên hoàn tất kế hoạch bài giảng và chuẩn bị sẵn sàng cho bài giảng. Mỗi học viên/ hay 1-2 hoc j viên tíên hành một bài giảng về hỗ trợ. Đảm bảo chắc chắn rằng các học viên đã chuẩn bị sẵn đề tài thảo luện trong bài giảng của mình GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Mỗi học viên/ hoặc nhóm học viên sẽ được phân công thực hành xây dựng kế hoạch bài giảng. Đây là một bài giảng phức tạp, đòi hỏi kiến thức và kỹ năng của nhiều bài giảng khác, giảng viên cần theo sát các bước phát biểu –trình bày-thực hiện-huấn luyện để giúp học viên học tập tốt nhất Các giảng viên nên hướng dẫn, huấn luyện các nhóm/từng học viên trong suốt quá trình thực hành. Hướng dẫn họ lựa chọn chủ để thích hợp nhất để thảo luận (trong kế hoạch bài giảng họ thực hành xây dựng) . Luôn đề nghị các học viên (1) nhắc lại các bài giảng trước ví dụ về hỗ trợ, xây dựng kế hoạch bài giảng và (2) đọc các tài liệu phát tay liên quan trong sách TOT một cách cẩn thận GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Trong module 2 đã có một phần mở rộng về “thiết kế chương trình bài giảng” – giới thiệu chung và các bài thực hành cho thiết kế chương trình bài giảng về VDP. Vì kỹ năng thiết kế chương trình bài giảng là rất cần thiết, chương này được xây dựng tiếp nối – và tập trung vào bài giảng “kỹ năng hỗ trợ” Nguồn: Trung tâm Nâng cao năng lực cộng đồng-CECEM
Sæ tay ToT
91 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 3.10 Đào tạo những người khác về hỗ trợ MỤC ĐÍCH Sau phần này các học viên có thể …
Thực hành đào tạo những người khác về hỗ trợ, sử dụng kế hoạch bài giảng Liệt kê các ghi chú của giảng viên về đào tạo VĂN PHÒNG PHẨM
Giấy khổ lớn với kế hoạch thực hành: Thời gian - tên học viên/nhóm sẽ thực hành Thời gian Nhóm 1 Nhóm 2 8.00-9.00 Tên Tên sáng Bảng trắng, bút phớt Giấy Ao và bút dạ Camera, TV
THỜI GIAN: 165 + 90 + 90 phút tùy theo số người thực hành CÁC BƯỚC 1. Khời động: (5’) Hỏi học viên về tầm quan trọng của thực thành đào tạo về hỗ trợ Tóm tắt trước lớp các mục đích của thực hành đào tạo về hỗ trợ. Nhấn mạnh điểm mạnh/ ưu thế của “học tập qua thực hành” Giới thiệu rõ ràng nhiệm vụ của người thực hành trong mỗi phần thực hành, vai trò của giáo viên và học viên 2. Thực hành bài giảng: (’) Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm sẽ do một học viên quản lý. Trong trường hợp này hai học viên có thể thực hành đào tạo về hỗ trợ cùng một lúc. Mời mỗi học viên tiến hành thực hành phần bài giảng về hỗ trợ của mình trong 45 phút. Sau phần thực hành đào tạo, hỗ trợ các học viên đưa ra nhận xét phản hồi (15’/người thực hành) Người thực hành sẽ phân tích bài giảng của và rút ra bài học kinh nghiệm trước: Tôi thấy hài lòng với phần nào, những điểm nào tôi đã làm tốt trong bài giảng và những điều tôi sẽ thay đổi/ thêm vào khi thực hiện bài giảng lần sau. Những học viên khác phản hồi sau đó: những điều tôi học được từ người thực hành (ưu điểm) và những điều tôi sẽ thay đổi/ làm khác đi để có kết quả tốt hơn. Giảng viên tóm tắt lại và nhận xét, đừng quá mang tính phê bình mà tập chú trọng khuyến khích, nêu ra 1-2 điểm nên cải thiện (*) Ý kiến phản hồi sẽ tập trung vào: kế hoạch bài giảng/ thiết kế, 4 yêu cầu chính về phẩm chất của cán bộ hỗ trợ và khă năng đặt câu hỏi, phân công, trả lời và đáp ứng các ý kiến của học viên ,... Đề nghị học viên đọc kỹ trang 7-8 Hướng dẫn huấn luyện để đánh giá/ phân tích bài giảng về hỗ trợ.
Sæ tay ToT
92 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP Phương án 2: Giảng viên ghi hình trong quá trình học viên thực hành, tập trung vào kỹ năng của người thực hành, các bước trong bài giảng của học viên thực hành Dùng băng hình trong phần phản hồi, thay thế bước (*): Giảng viên phân tích những ưu điểm và những điểm “cần cải thiện” của mỗi phần thực hành. Đây sẽ là bài học kinh ngiệm tốt cho người thực hành và cả các học viên khác vì họ có dịp xem lại bài giảng trên băng hình. 3. Rút ra bài học: Sau phần thực hành, đề nghị mỗi học viên rút ra bài học sau phần thực hành của mình Ghi lại những bài học trên tấm giấy hoặc lên băng (mỗi học viên chỉ nêu 1 bài học mà mình ấn tượng nhất) Hỏi các học viên xem họ vẫn thấy bước nào khó và họ sẽ làm gì để thay đổi/ vượt qua Tóm tắt các ghi chú về bài giảng về kỹ năng hỗ trợ (Viết lên giấy Ao để tài liệu hóa)
GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Đảm bảo chắc chắn rằng phần thực hành là cơ hội cho tất cả các học viên học tập cẩn thận kỹ lưỡng về kỹ năng hỗ trợ. Hướng dẫn họ/giúp họ có thể đưa bài học về kỹ năng hỗ trợ đến với cộng đồng. Hỏi học viên xem họ muốn được huấn luyện/ hướng dẫn theo cách nào. Một số người thích được hướng dẫn ngay khi đang thực hành., một số khác thích được chỉ dẫn sau khi đã thực hành xong Hỗ trợ tốt phần phản hồi – rút kinh nghiệm, phần này chính là phần thực hành “Phản hồi”. Một vài học viên có thể có tính phê bình cao. Luôn đề nghị họ bắt đầu từ những ưu điểm. Một vài học viên có thể quá lo lắng để có thể phản hồi/ làm rõ ý kiến phản hồi. Hãy đề nghị họ chỉ lắng nghe. Đừng đưa ra quá nhiều ý kiến phản hồi cho một học viên. Chỉ lựa chọn 1-2 điểm học viên đó cần thay đổi trước hết Nguồn: Trung tâm Nâng cao Năng lực cộng đồng–CECEM
Sæ tay ToT
93 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 4.13 Giới thiệu về huấn luyện MỤC ĐÍCH Sau phần này học viên có thể …
Nhận diện khái niệm huấn luyện, Nắm được những điều giảng viên cần làm trong huấn luyện và làm thế nào để huấn luyện người khác có hiệu quả VĂN PHÒNG PHẨM THỜI GIAN: 120 + 105 phút CÁC BƯỚC 1. Khởi động: (5’)
Viết chữ “huấn luyện” lên bảng và hỏi học viên “Bạn nghĩ đến điều gì khi nhìn thấy từ này?”
Viết lên một vài câu trả lời và giới thiệu mục đích bài giảng
Phương án 1: 2. Huấn luyện nghĩa là gì? Giảng viên làm gì để huấn luyện? Đề nghị học viên nhắc lại xem họ có được huấn luyện trong suốt khóa đào tạo hay không? Khi nào? Đề nghị các học viên ghép đôi và thảo luận, cùng nhau xác định huấn luyện nghĩa là gì từ kinh nghiệm trong khóa học, và Giảng viên đã làm gì để huấn luyện ? Mời một nhóm phát biểu, những nhóm khác phản hồi và bổ sung thông tin
Tóm tắt trước lớp/ giảng viên hoàn chỉnh khái niệm huấn luyện và nhiệm vụ của giảng viên trong huấn luyện. 3. Làm thế nào để huấn luyện thành công/ hiệu quả? Đề nghị mỗi nhóm học viên nhắc lại khi nào họ được giảng viên huấn luyện và trả lời : Khi nào họ thấy hài lòng với sự huấn luyện đó, Giảng viên đã làm gì khi đó? Và họ làm thế nào? Những cách nào là tốt nhất để huấn luyện người khác? (các bước trong huấn luyện, làm thế nào…) Các nhóm trình bày, giảng viên phân tích và cung cấp thêm thông tin
hoặc: giới thiệu giấy khổ lớn thông tin về huấn luyện, các học viên so sánh hai bảng.
Sæ tay ToT
94 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP Phương án 2: Giảng viên giới thiệu giấy khổ lớn và đề nghị các học viên đọc tài liệu phát tay về huấn luyện Học viên thảo luận ở nhóm: đưa ra các ví dụ về huấn luyện, mỗi bước huấn luyện, dựa vào kinh nghiệm thực tiễn của họ từ khóa học (khi được huấn luyện ) Học viên thảo luận và đi đến câu trả lời: đâu là những khó khăn trong huấn luyện và làm thế nào để khắc phục? (làm thế nào để huấn luyện hiệu quả ) Tóm tắt trước lớp: Huấn luyện là gì? Khi nào thì huấn luyện diễn ra? Làm thế nào để huấn luyện hiệu quả? GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Trong phần này, học viên phải nhắc lại được thời điểm họ đã được huấn luyện trước đó. Giảng viên cần nhắc nhở học viên về thời điểm đã được huấn luyện. Điều này sẽ giúp học viên tưởng tượng và xác định được khái niệm huấn luyện một cách dễ dàng hơn. Huấn luyện là một khái niệm/hoạt động còn mới mẻ ở Việt Nam nên các giảng viên cần (1) đề nghị học viên đọc kỹ tài liệu phát tay về hướng dẫn huấn luyện trước khi vào bài học (2) nhấn mạnh tầm quan trọng của huấn luyện Giảng viên có thể lựa chọn phương án 1 hoặc 2 căn cứ vào kinh nghiệm của học viên về huấn luyện. Nếu họ đẫ được huấn luyện nhiều lần trước đó (trong khóa học), phương án 1 sẽ thích hợp. Nguồn: Trung tâm Nâng cao Năng lực Cộng đồng–CECEM
Sæ tay ToT
95 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 3.2 + 4.2
Tự đánh giá kỹ năng hỗ trợ và năng lực đào tạo
MỤC ĐÍCH Sau phần này học viên có thể Xem lại quá trình học tập cá nhân trong suốt chương trình đào tạo giảng viên dựa trên những ghi chép trong cẩm nang đào tạo. Đào sâu hiểu biết về trách nhiệm tự đào tạo VĂN PHÒNG PHẨM
Cẩm nang đào tạo Giấy Ao viết sẵn các câu hỏi (đưa ra dưới đây)
THỜI GIAN: 60 phút CÁC BƯỚC
1. Giới thiệu: Chương trình đào tạo giảng viên đã gần kết thúc và đây là lúc nhìn lại toàn bộ quá trình. Hy vọng rằng chúng ta có thể kết luận rằng chương trình đào tạo giảng viên không đơn thuần chỉ là một quá trình nhận thông tin để sau đó các học viên có thể nhắc lại một cách thụ động, mà là một quá trình tự đào tạo thực sự . 2. Phần đầu tiên của đánh giá chương trình là đánh giá cá nhân: Mỗi học viên đã học được những gì trong chương trình này, những quá trình nào có thể quan sát được, kế hoạch học tập cá nhân có đạt được kết quả đáng hài lòng không, vv.. Phần tiếp theo là đánh giá chương trình đào tạo.
3. Bài thực hành số 1 (công việc cá nhân): đề nghị học viên lấy cẩm nang đào tạo và điền cẩn thận vào phần đánh giá cá nhân của cả hai phần kỹ năng hỗ trợ và kỹ năng đào tạo.(20 phút)
4. Bài thực hành số 2 (công việc cá nhân): bây giờ hãy mời học viên đọc to ghi chép của mình kể từ module đầu tiên đến giờ. Để học viên có thời gian nghĩ lại sau đó mời họ phát biểu về các khía cạnh họ cho là quan trọng đối với việc học tập của mình. Để học viên ghi lại ghi chú cuối cùng về quá trình học tập cá nhân (trang gần cuối trong cẩm nang đào tạo). Ngoài ra, bạn có thể viết thêm các câu hỏi phản ảnh lên bảng mềm:
Khi so sánh bản tự đánh giá của module đầu tiên với module cuối cùng, tôi thấy có tiến bộị gì không? Tiến bộ ở điểm nào? Đạt được tiến bộ đó có ích cho tôi như thế nào?
Ở điểm nào tôi thấy mình chưa có chuyển biến gì? (hoặc thậm chí thấy tiếc) Lý do có thể là gì?
Nhìn chung tôi cảm thấy như thế nào về quá trình học tập của bản than?
5. Cuối cùng những phản ảnh cá nhân này không nhất thiết phải được trình bày trước lớp. Thế nhưng nếu có học viên nào muốn được góp ý trên cẩm nang đào tạo hoặc về quá trình tự định hướng học tập, cả nhóm sẽ sẵn lòng lắng nghe. GHI CHÚ CỦA GIẢNG VIÊN Lưu ý rằng trong suốt quá trình các học viên thực hiện công việc cá nhân, không khí phòng học phải thực sự yên tĩnh để học viên có thể tập trung làm việc. Điều này là rất cần thiết để có được kết quả học tập nghiêm túc! Nguồn: bộ phận đào tạo SFDP Sông Đà
Sæ tay ToT
96 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
[M3] 4.14 Đánh giá chương trình đào tạo giảng viên, bế mạc và trao chứng chỉ MỤC ĐÍCH Sau phần này học viên có thể
Đánh giá khóa đào tạo Đưa ra các phản hồi/ góp ý hữu ích cho giảng viên Tăng cường ý thức về kết quả tự học VĂN PHÒNG PHẨM
Các bản đánh giá cuối khóa đào tạo cho mỗi học viên GiấyA0, bút
THỜI GIAN: 90 phút
CÁC BƯỚC 1. Công việc cá nhân: Bây giờ, học viên sẽ phải điền vào các mẫu tiêu chuẩn đánh giá cuối khóa học. Thông tin này sẽ hữu ích để các giảng viên tiếp thu ý kiến về ưu và nhược điểm của khóa học và làm thế nào để cải thiện hơn trong tương lai. 2. Làm việc nhóm nếu có thể: Bên cạnh đánh giá cá nhân về khóa học bạn cũng có thể tổ chức, ví dụ, một cuộc “bút đàm”: sắp xếp lại ghế trong phòng học quanh bốn bàn, đặt trên mỗi bàn một tờ giấy Ao với nhiều bút. Trên mỗi tờ giấy viết một câu hỏi, ví dụ “Bài giảng nào là thú vị nhất trong cả khóa học”, “Bạn muốn module sau sẽ khác đi như thế nào?” “Điều gì tôi đã học sẽ có ích nhất khi ứng dụng trong công việc của mình?” vv... Cho các học viên 15 - 30 phút (tùy theo năng động nhóm ở mức nào) và đề nghị họ góp ý bằng cách viết lên giấy. Các học viên cũng viết ra những câu hỏi và ý kiến phản hồi/ góp ý cho các nhóm khác, đưa đến một cuộc bút đàm. Nhiều thảo luận có thể diễn ra đồng thời. Quan trọng: Không được phép nói trong suốt phần này. Bạn có thể mở nhạc. Sau đó giảng viên phải thu thập, chép lại ý kiến đóng góp, lưu bút đàm vào máy tính để làm báo cáo đào tạo. 3. Phản hồi tối đa giữa các học viên: học viên xếp ghế thành vòng tròn và đặt lên ghế 1 tờ giấy A4 có ghi tên mình. Sau đó, mỗi học viên viết lên một tấm giấy nhỏ lời góp ý/phản hồi đến các thành viên trong nhóm. Giảng viên cũng có ghế của mình trong vòng tròn. Bài tập này mang lại một không khí cởi mở và có tác động hơn lên nhóm học viên (mặc dù khóa học sắp kết thúc nhưng những mối quan hệ vẫn sẽ tiếp diễn) Nhưng hãy cẩn thận: nếu có những mâu thuẫn tiềm ẩn trong nhóm, những bài tập kiểu này có thể thất bại do những lời góp ý/ phản hồi bất cẩn từ những cá nhân có mâu thuẫn sẽ có thể gây tổn thương và ảnh hưởng. Vì thế cần quan sát cẩn thận tính năng động nhóm để xem bài tập có diễn biến thuận lợi hay không. 4. Cuối cùng, để các học viên xếp ghế vòng tròn lại và phát biểu lời góp ý/phản hồi cuối cùng và những mong ước cho lần tới. Hãy biểu thị thái độ nồng nhiệt đối với sự đóng góp nhiệt tình của các học viên và những góp ý giá trị của học viên cho giảng viên Bế mạc
5. Vài lời của giảng viên đến các đại biểu về kết quả của chương trình đào tạo giảng viên và minh họa các phương pháp giảng dạy tương tác năng động thông qua một vài giấy khổ lớn hoặc kết quả làm việc nhóm 6. Mời đại biểu có lời phát biểu bế mạc và trao chứng chỉ cho học viên Nguồn: Bộ phận đào tạo SFDP Sông Đà
Sæ tay ToT
97 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Phụ lục 1:Danh sách học viên tham dự lớp tập huấn VDP/CDP cho giảng viên
Họ và tên STT
Cơ quan công tác
1. 2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
Sæ tay ToT
Yêu cầu khi tham gia khóa học Thái độ Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt Tuyệt vời Rất tốt Tốt
ĐK thời gian kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
kết
Đã ký cam Chưa rõ
Ghi chú
Kiến thức VDP Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp Tuyệt vời Tốt Thấp
98 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP Phụ lục 2:Mẫu đánh giá đào tạo: ………………………………………………… Yêu cầu học viên điền vào mẫu cuối khoá học
Địa điểm :
Ngày:
1. Quan điểm chung và sự hứng thú - Bạn cho biết quan điểm chung của bạn về khoá đào tạo và bạn có thích khoá học hay không?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất hữu ích Hữu ích Bình thường Không cần thiết 2. Có ích – Bạn đã học được một số điều bổ ích cho công việc của bạn? Điều gì là thú vị nhất?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất bổ ích Bổ ích Bình thường Không bổ ích 3. Phương pháp – Bạn có lựa chọn được phương pháp đào tạo nào không?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất phù hợp và đa dạng Phù hợp Bình thường Không Phù hợp 4. Tài liệu đào tạo – Bạn cho biết ý kiến của bạn về chất lượng của tài liệu đào tạo?
Đánh dấu
ý kiến cụ thể
Rất tốt Tốt Bình thường Chưa đạt 5. Năng lực đào tạo – ấn tượng chung nhất của bạn về các giảng viên (sự đồng cảm, sự nhiệt tình, năng lực)?
Đánh dấu
Đánh dấu
Đánh dấu
Tên:
Tên:
Tên:
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Rất tốt
Rất tốt
Rất tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Chưa đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
6. ý kiến của bạn về những vấn đề cần cải thiện cho khoá đào tạo tới?
Sæ tay ToT
99 of 100
Bộ tài liệu đào tạo VDP
Sæ tay ToT
100 of 100