Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
1
CỬU CUNG PHI MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI VỚI NGƯỜI, NGƯỜI VỚI KHÔNG GIAN, THỜI GIAN
Bảng tra số tương ứng với Can Chi của ngày, tháng, năm:
Giáp ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
Tý 1 4 7 1 4
Sửu Dần Mão Thìn Tị 6 5 2 7 6 3 8 5 4 9 6 5 8 7 6 9 8 2 1 9 3 2 5 4 3
Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi 4 3 2 5 4 3 7 6 5 8 7 6 1 9 8 2 1 9 7 3 2 8 4 3 1 9 5 2 1 6
Sau khi tìm được số tương ứng với Can, Chi thì tra vào bảng sau đây:
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nam
Nữ
KHẢM
CẤN
LY
CÀN
CẤN
ĐOÀI
ĐOÀI
CẤN
CÀN
LY
KHÔN
KHẢM
TỐN
KHÔN
CHÁN
CHÁN
KHÔN
TỐN
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nam
Nữ
TỐN
KHÔN
CHÁN
CHÁN
KHÔN
TỐN
KHẢM
CẤN
LY
CÀN
CẤN
ĐOÀI
ĐOÀI
CẤN
CÀN
LY
KHÔN
KHẢM
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nam
Nữ
ĐOÀI
CẤN
CÀN
LY
KHÔN
KHẢM
TỐN
KHÔN
CHẤN
CHẤN
KHÔN
TỐN
KHẢM
CẤN
LY
CÀN
CẤN
ĐOÀI
Thượng nguyên
Trung nguyên
Hạ nguyên
1864 - 1923
1924 - 1983
1984 - 2043
Năm Năm thuộc Tam nguyên nào thì tra vào cột của nguyên ấy. Nếu tìm cung của người thì nam tra vào cột nam, nữ tra vào cột nữ. Nếu tìm cung năm của thời gian thì tra cột nam.
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
2
Tháng Thuộc năm nào thì tra vào cột tương ứng của năm ấy (lấy cột nam). Ngày Ngày thuộc tháng 1 - 4 - 7 - 10 thì tra vào cột nam của Thượng nguyên. Ngày thuộc tháng 2 - 5 - 8 - 11 thì tra vào cột nam của Trung nguyên. Ngày thuộc tháng 3 - 6 - 9 - 12 thì tra vào cột nam của Hạ nguyên. Giờ Dùng bảng tìm huyệt châm cứu Linh quy phi đằng lấy cung của huyệt làm cung giờ theo từng ngày (xem bảng tra sẵn ở sau). Cách tính: Số của ngày Can ngày
Chi ngày
Số tương ứng
Giáp - Kỷ
Thìn - Tuất - Sửu Mùi
10
ất - Canh
Thân - Dậu
9
Đinh - Nhâm
Dần - Mão
8
Mậu - Quý Bính - Tân
Tỵ - Ngọ Hợi - Tý
7
Số của giờ Can giờ
Chi giờ
Số tương ứng
Giáp - Kỷ
Tý - Ngọ
9
ất - Canh
Sửu - Mùi
8
Bính - Tân
Dần - Thân
7
Đinh - Nhâm
Mão - Dậu
6
Mậu - Quý
Thìn - Tuất
5
Tỵ - Hợi
4
Lấy số Can, Chi của ngày, giờ cộng lại với nhau. Tổng số chia cho 9 (nếu là ngày dương) Tổng số chia cho 6 (nếu là ngày âm) Số dư còn lại: 1 - Khảm 2, 5 - Khôn 3 - Chấn 6 - Càn 7 - Đoài 8 - Cấn
4 - Tốn 9 - Ly
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
3
Về phương hướng Bắc: là cung Khảm Nam: là cung Ly Đông: là cung Chấn Đông nam: là cung Tốn
Tây bắc: là cung Càn Tây nam: là cung Khôn Tây: là cung Đoài Đông bắc: là cung Cấn
SỰ KẾT HỢP GIỮA CÁC CUNG VỚI NHAU NHƯ SAU: SINH KHÍ
Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn
Đoài Càn Chấn Ly Khảm Tốn Khôn Cấn
Ngũ quỷ Chấn Ly Đoài Càn Khôn Cấn Khảm Tốn
DIEN NIEN
Lục sát
Khôn Cấn Khảm Tốn Chấn Ly Đoài Càn
Khảm Tốn Khôn Cấn Đoài Càn Chấn Ly
Hoạ hại Tốn Khảm Cấn Khôn Càn Đoài Ly Chấn
THIEN Y
Cấn Khôn Tốn Khảm Ly Chấn Càn Đoài
Tuyệt mạng Ly Chấn Càn Đoài Cấn Khôn Tốn Khảm
PHỤC VỊ
Càn Đoài Ly Chấn Tốn Khảm Cấn Khôn
Ý NGHĨA CỦA SỰ KẾT HỢP:
Sinh khí: (dương Mộc) sự phát sinh quan hệ về vật chất hay tinh thần như gặp gỡ bạn cũ, chiêu đãi, có tiền, hoặc có tiền để trả nợ. Sức khoẻ tốt, sự thụ thai, sinh nở. (Sinh tài thêm đinh) Ngũ quỷ: (Hoả) Sự bực mình, rắc rối (do bị tai nạn, mất mát, kiện thưa, cãi vã, vạ miệng...), đi họp, đi công tác, công việc bận rộn. Hay tai nạn, nếu có Ngũ hoàng Diên niên: (dương Kim) Sự may mắn bất ngờ (trúng số, tai nạn xe cộ nhưng người thì không sao...). Sức khoẻ tốt (kết hợp giữa người với người), tăng thêm trường thọ. (Chỉ có Chấn kết hợp Tốn mới trường thọ nhiều, bách niên giai lão) Lục sát: (Thuỷ) Sự cản trở, công việc trái với ý định ban đầu, va chạm xe cộ, quan hệ bị xấu đi do tác động bên ngoài, sẩy thai hay nạo thai, chăn nuôi không được. Không được yên ổn làm việc khó thành công. Hoạ hại: (âm Thổ) Thiệt hại về vật chất hay tinh thần (trả tiền, mất tiền, hư hỏng đồ đạc, cãi vã về đồ đạc, thị phi, điều tiếng...), đi xa. Tổn tài, dễ mắc bệnh tật.
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
4
Thiên y: (dương Thổ) Sự giải thoát khỏi sự bế tắc, đúng lúc bí nhất thì có cơ hội hay có sự trợ giúp để qua khỏi, như ý về vật chất hay tinh thần. Có lợi cho sức khoẻ, không bệnh tật, hoặc ít bệnh nếu có bệnh thì mau khỏi. Tâm lý lành mạnh, đạo đức lành mạnh. Tuyệt mệnh: (âm Kim) Sức khoẻ kém, tai nạn, tình cảm bị xấu đi, mất mặn, mất nhạt với người, người trở mặt, sự chia lìa, khách không mời mà đến... Nhưng những việc lớn của cuộc đời lại hay được vào thời điểm này, hay có lợi lọc nhỏ. Phục vị: (âm Mộc) Mọi việc diễn ra bình thường, nếu gặp tốt thì sẽ tốt, gặp xấu sẽ xấu căn cứ vào các quan hệ hay các mốc thời gian khác ảnh hưởng vào lúc đó. Như ngày phục vị gặp giờ hay tháng hay năm Thiên y thì sẽ là Thiên y, Ngũ quỷ thì sẽ là ngũ quỷ. Tuổi Khôn, Cấn hay có sự va chạm nhất là về xe cộ. Bảng tra sẵn cung của giờ Giờ Tý Ngày Giáp Tý 8 ất Sửu 5 Bính Dần 2 Đinh Mão 3 Mậu Thìn 5 Kỷ Tị 5 Canh Ngọ 5 Tân Mùi 1 Nhâm Thân 7 Quý Dậu 1 Giáp Tuất 2 ất Hợi 2 Bính Tý 1 Đinh Sửu 5 Mậu Dần 3 Kỷ Mão 6 Canh Thìn 8 Tân Tị 4 Nhâm Ngọ 5 Quý Mùi 2 Giáp Thân 1
Sửu Dần Mão Thìn
6 3 5 1 3 3 3 4 5 5 9 6 4 3 1 4 6 1 3 6 8
4 1 3 5 6 1 1 2 3 2 7 4 2 1 4 2 4 5 1 3 6
2 4 1 3 4 5 4 6 1 6 5 1 9 5 2 6 7 3 8 1 4
9 2 8 6 2 3 2 4 4 4 3 5 7 2 9 4 5 1 2 5 2
Tị
3 6 6 4 9 6 9 2 2 2 6 3 5 6 7 1 3 5 9 3 5
Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
7 4 6 2 4 4 4 5 6 6 1 1 5 4 2 5 7 2 4 1 9
5 2 4 6 7 2 2 3 4 3 8 5 3 2 5 3 5 6 2 4 7
3 5 2 4 5 6 5 1 2 1 6 2 1 6 3 1 8 4 9 2 5
1 3 9 1 3 4 3 5 5 5 4 6 8 3 1 5 6 2 3 6 3
4 1 7 5 1 1 1 3 3 3 7 4 6 1 8 2 4 6 1 4 6
2 5 1 3 8 5 8 6 1 1 5 2 9 5 6 6 2 3 8 2 4
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
Giờ Tý Ngày ất Dậu 4 Bính Tuất 4 Đinh Hợi 2 Mậu Tý 2 Kỷ Sửu 2 Canh Dần 6 Tân Mão 5 Nhâm Thìn 8 Quý Tị 5 Giáp Ngọ 8 ất Mùi 5 Bính Thân 3 Đinh Dậu 4 Mậu Tuất 5 Kỷ Hợi 5 Canh Tý 5 Tân Sửu 1 Nhâm Dần 6 Quý Mão 6 Giáp Thìn 2 ất Tị 2 Bính Ngọ 1 Đinh Mùi 5 Mậu Thân 4 Kỷ Dậu 1 Canh Tuất 8 Tân Hợi 4 Nhâm Tý 5 Quý Sửu 2 Giáp Dần 9 ất Mão 3 Bính Thìn 4 Đinh Tị 2 Mậu Ngọ 2 Kỷ Mùi 2
5
Sửu Dần Mão Thìn
2 7 6 9 6 4 2 6 3 6 3 6 2 3 3 3 4 4 4 9 6 4 3 2 5 6 1 3 6 7 1 7 6 9 6
6 5 4 3 4 2 6 4 6 4 1 4 6 6 1 1 2 2 1 7 4 2 1 5 3 4 5 1 3 5 5 5 4 3 4
3 3 2 1 2 5 4 2 4 2 4 2 4 4 5 4 6 9 5 5 1 9 5 3 1 7 3 8 1 3 2 3 2 1 2
1 1 5 8 6 3 2 5 2 9 2 9 1 2 3 2 4 3 3 3 5 7 2 1 5 5 1 2 5 1 6 1 5 8 6
Tị
5 8 3 6 3 1 6 3 6 3 6 7 5 9 6 9 2 1 1 6 3 5 6 8 2 3 5 9 3 4 4 8 3 6 3
Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
3 8 1 1 1 5 3 7 4 7 4 7 3 4 4 4 5 5 5 1 1 5 4 3 6 7 2 4 1 8 2 8 1 1 1
1 6 5 4 5 3 1 5 1 5 2 5 1 7 2 2 3 3 2 8 5 3 2 6 4 5 6 2 4 6 6 6 5 4 5
4 4 3 2 3 6 5 3 5 3 5 3 5 5 6 5 1 1 6 6 2 1 6 4 2 8 4 9 2 4 3 4 3 2 3
2 2 6 9 1 4 3 6 3 1 3 1 2 3 4 3 5 4 4 4 6 8 3 2 6 6 2 3 6 2 1 2 6 9 1
6 9 4 7 4 2 1 4 1 4 1 8 6 1 1 1 3 2 2 7 4 6 1 9 3 4 6 1 4 5 5 9 4 7 4
4 3 2 5 2 9 4 2 5 2 5 2 4 8 5 8 6 9 6 5 2 9 5 7 1 2 3 8 2 3 3 3 2 5 2
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
Giờ Tý Ngày Canh Thân 7 Tân Dậu 6 Nhâm Tuất 8 Quý Hợi 5
6
Sửu Dần Mão Thìn
5 3 6 3
Ghi chú: 1 - Khảm 6 - Càn
3 1 4 6
6 5 2 4
4 3 5 2
Tị
Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
2 1 3 6
6 4 7 4
4 2 5 1
7 6 3 5
5 4 6 3
3 2 4 1
1 5 2 5
2, 5 - Khôn 3 - Chấn 4 - Tốn 7 - Đoài 8 - Cấn 9 - Ly Bảng tra nhanh cửu cung
c Khảm - Cấn d Ly - Càn e Cấn - Đoài
f Đoài - Cấn g Càn - Ly h Khôn - Khảm
i Tốn - Khôn j Chấn - Chấn k Khôn - Tốn
Khởi Thượng nguyên Tháng 1-4-7-10
Khởi Hạ nguyên Tháng 3-6-9-12
Khởi Trung nguyên Tháng 2-5-8-11
Lấy các chữ số của năm sinh (dương lịch) đem cộng lại với nhau rồi trừ mãi cho 9 kết quả số dư tra vào bảng, chữ đứng trước là cung phi của nam, chữ đứng sau là của nữ. Ví dụ: người sinh năm 1998 ta lấy 1 + 9 + 9 + 8 = 27 à 2 + 7 = 9 tra vào bảng ta thấy Khôn - Tốn vậy người sinh vào năm này Nam là Khôn, Nữ là Tốn.
TÍNH KHÍ CHẤT BẨM SINH Thiên Can của năm sinh:
Là sự ảnh hưởng của khách quan vào cơ thể con người. Giáp - ất: Đi lên của sự thịnh có khả năng thuận lợi. Can, Đảm vượng: mưu lượng tốt, được việc, dám phụ trách. Mưu lự, giận, ương bướng, cáu gắt, hỗn láo, dũng cảm, hăng hái, tự tin, tin tưởng, dứt khoát, quyết đoán. Bính - Đinh: Cực thịnh. Lúc bế tắc gặp sự trợ giúp. Tâm vượng: Thần minh, khó khăn dễ tìm đường thoát, vui, vô tư, tếu, sáng suốt, linh hoạt, cười cợt đùa bỡn lấp lửng. Giao tiếp tốt. Mậu - Kỷ:
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
7
Giằng co giữa thịnh và suy. Tỳ, Vị vượng: điều xuất, lo nghĩ, bình thản, dự kiến, trìu mến, dịu dàng , ôn hoà, chăm lo, tình cảm, ca thán. Ngập ngừng, do dự hay bỏ lỡ thời cơ, không quyết đoán, ưa nịnh. Văn hoá nghệ thuật. Canh - Tân: Cực suy, trở ngại. Do Phế, Đại trường vượng: buồn, khắt khe, xoi mói, thương hại, thở than, tỉ mỉ, cẩn thận, vụn vặt, gò gẫm, khô khan. Phó tướng chủ trị tiết nên làm việc tính toán chính xác, khắt khe. Hay bắt bẻ lý sự nên bị cản phá, đụng chạm. Nhâm - Quý: Từ suy sang thịnh. Thận và Bàng quang vượng: thuỷ lấn át Tâm hoả ham chuyện đâu đâu, thần trí lu mờ, nên suốt đời không làm dược việc gì, bao giờ cũng chậm hơn dự định, nếu có người trợ giúp thì mới được việc. Kỹ xảo, kinh hãi, nghi ngờ, bực bội, tham lam, ích kỷ, nhút nhát, dựa dẫm. Thủ kho, khéo léo, kỹ xảo. ĐỊA CHI CỦA NĂM SINH:
Chủ về sở trường năng khiếu (chủ quan). Từ Tý đến Tỵ là nửa dương: chủ ý thức, ham hoạt động xã hội, viển vông. Từ Ngọ đến Hợi là nửa âm: chủ bản năng, ham hoạt động mang tính thực dụng. Tý: Cực kỳ khôn, tất cả vì cái danh. Hợi: Cực kỳ khôn, tất cả vì cái lợi Dần: Cực đoan về ý thức, gia trưởng, bảo thủ. Thân: Cực đoan về kinh tế, thích sòng phẳng về kinh tế. Tỵ - Ngọ: Lưỡng lự giữa danh và lợi. Thường không đạt được kết quả gì. Sửu: Khả năng phát hiện được quy luật, vấn đề nhanh. Mão: Không chính kiến, coi bạn bè hơn anh em. Thìn: Sỹ diện, khoa trương, ham hiểu nhưng không sâu, chỉ nên làm cố vấn. Mùi: Giỏi nắm bắt tâm lý của người khác, phát hiện quy luật nội tâm. Dậu: Bòn nhặt, vì cá nhân. Tuất: Thực dụng, thấy lợi cụ thể mới làm.
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
8
MỆNH NẠP ÂM:
Là phương pháp làm việc, công tác. Mộc: Cứng nhắc, doạ nạt thiên hạ. Hoả: Linh hoạt. Thổ: Ba phải, xử lý bằng tình cảm. Kim: Máy móc, chi li, rõ ràng, thóc mách. Thuỷ: Khéo léo, mềm mỏng, kiên trì, nhẫn nại. Tìm hành khuyết: Lấy Can chi của ngày, giờ, tháng, năm sinh. Tìm mệnh nạp âm của năm sinh, tháng sinh. Đổi Can của Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh ra ngũ hành. Xem trong các hành đã có nhiều ít, thiếu đủ ra sao rồi căn cứ vào đó tìm ra hành khuyết. Xem sinh khắc của hành đã có với hành khuyết, từ đó ta có thể biết được bệnh tật và khí chất bẩm sinh mà có hướng dưỡng sinh, hướng nghiệp cho phù hợp. Mệnh năm và mệnh tháng tương sinh: thể hiện sự khéo léo, tế nhị dễ được lòng người. Mệnh năm và mệnh tháng tương khắc: thì hay bị hiểu nhầm, biểu hiện ra bên ngoài nhiều khi không thể hiện được tâm trạng bên trong. Mệnh năm và mệnh tháng tương đồng: thì ruột để ngoài da, chưa khảo đã xưng. Ví dụ: Người sinh Năm Quý Dậu, Tháng Quý Hợi, Ngày ất Tị, Giờ Kỷ Mão. Mệnh nạp âm Năm sinh
Ngũ hành của Can
Hành khuyết
Quý Dậu
Kim
Thuỷ
Tháng sinh Quý Hợi
Thuỷ
Thuỷ
Hoả Kim
Ngày sinh
Ất Tị
Mộc
Giờ sinh
Kỷ Mão
Thổ
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
9
Ta thấy có hai hành khuyết là Hoả và Kim. Hành Kim được Thổ sinh, không bị khắc. Hành Hoả được hành Mộc sinh, lại bị hai hành Thuỷ khắc đã yếu lại càng yếu hơn. Do đó người này bị khuyết Hoả. Bệnh bẩm sinh của người này liên quan đến Tâm và Tiểu trường, biểu hiện cá tính là vui, vô tư, tếu, sáng suốt, linh hoạt, cười cợt đùa bỡn lấp lửng. Giao tiếp tốt. Cá tính này sẽ đan xen với những cá tính, năng lực do Can, Chi, Mệnh nạp âm của năm sinh và suy vượng theo sự suy vượng của tạng, phủ (cần có một chút hiểu biết về y học phương Đông để xem xét) Một số hệ quả để tham khảo: 3 - 4 Thuỷ: Thường yêu sớm. 2 - 3 Thuỷ, có Thuỷ âm và dương: Có linh tính tốt, khí chất bẩm sinh của người có trường sinh học. Thiếu Thuỷ: Nhút nhát. Kim + Thuỷ: Lông tóc dày. Mộc: đậm người. Thuỷ + Mộc: Thường đen. Thuỷ + Kim: Thường da trắng bệch. Hoả + Mộc: Huyết áp. Thổ + Thuỷ: Thấp khớp. SINH GIỜ QUAN SÁT
Tháng giêng: giờ Tị
Tháng Hai: Giờ Thìn
Tháng Ba: giờ Mão
Tháng Tư: giờ Dần
Tháng Năm: giờ Sửu
Tháng Sáu: giờ Tý
Tháng Bảy: giờ Hợi
Tháng Tám: giờ Tuất
Tháng Chín: giờ Dậu
Tháng Mười: giờ Thân
Tháng mười một: giờ Mùi
Tháng Chạp: giờ Ngọ
Người sinh vào giờ Quan sát chức năng gan không ổn định, dễ mắc bệnh viêm gan. Nhỏ thường ốm yếu khó nuôi, lớn khôn ngoan, thông minh nhưng ương ngạnh bướng bỉnh, nêú môi trường giáo dục không tốt dễ hung hăng, mắc vòng tố tụng. SINH GIỜ DẠ ĐỀ
Mùa xuân: sinh giờ Ngọ
Mùa Hạ: sinh giờ Dậu
Mùa Thu: sinh giờ Tý
Mùa Đông: sinh giờ Mão
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
10
Thường bị trì trệ khí huyết gây mệt mỏi, trẻ thì giãy đạp kêu khóc, già vật vã khó ngủ. Cách khắc phục: Lấy xác ve, nam thì 7 cái, nữ 9 cái, bỏ miệng và chân, sao giòn sắc uống. Hoặc buổi tối hơ ngải huyệt Bách hội từ 3 đến 5 phút. SINH GIỜ KIM XÀ THIẾT TOẢ
- Khởi năm Tý tại cung Tuất theo chiều thuận tới năm sinh, lấy đó làm cung tháng giêng. - Từ cung tháng giêng đi nghịch tới tháng sinh. - Từ cung tháng sinh lấy làm ngày mồng 1 đi thuận tới ngày sinh. - Coi cung ngày sinh là giờ Tý đi nghịch tới giờ sinh. Nam gặp cung Thìn - Tuất là bị. Nữ gặp cung Sửu - Mùi là bị. Khó nuôi, lắm bệnh tật, chạy chữa khó khỏi hơn trẻ khác. Một số trường hợp có biểu hiện rối loạn nhiễm sắc thể (bệnh đao). SINH GIỜ DIÊM VƯƠNG
Mùa xuân: sinh giờ Sửu , Mùi
Mùa Hạ: sinh giờ Thìn, Tuất
Mùa Thu: sinh giờ Tý, Ngọ
Mùa Đông: sinh giờ Mão, Dậu
Trẻ hay co giật chân tay, thần kinh bất ổn, đôi khi nói lời kỳ dị như ma ám, giật mình trợn mắt. BIỂU ĐỒ KINH LẠC NUÔI THAI (Mục này của tác giả Lê Đình Thăng)
Những tháng người mẹ mang thai, các kinh nuôi thai vào từng thời điểm suy yếu không đủ chi phối cho cả mẹ con nên gây bệnh. Nếu người mẹ khoẻ, các kinh lạc và khí huyết đầy đủ thì không có bệnh và không có ốm nghén. - Tháng thứ nhất: Túc quyết âm Can kinh nuôi thai. (Thường thấy hoa mắt). - Tháng thứ hai: Túc thiếu dương Đởm kinh nuôi thai. (Thấy gai rét lợm giọng, sợ cơm, thèm của chua). - Tháng thứ ba: Thủ quyết âm Tâm bào kinh nuôi thai. (Từ tháng này mới phân biệt trai gái). (Mất ngủ, tim hồi hộp). - Tháng thứ tư: Thủ thiếu dương Tam tiêu nuôi thai. (Nóng ruột thích ăn mát). - Tháng thứ năm: Túc thái âm Tỳ kinh nuôi thai. (Kém ăn, đầy bụng). - Tháng thứ sáu: Túc dương minh Vị kinh nuôi thai. - Tháng thứ bảy: Thủ thái âm Phế kinh nuôi thai. (Ho ). - Tháng thứ tám: Thủ dương minh Đại tràng kinh nuôi thai. - Tháng thứ chín: Thủ thiếu âm Thận kinh nuôi thai. (Chân xuống máu, phù)
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
11
- Tháng thứ mười: Túc thái dương Bàng quang kinh nuôi thai. (Phải tránh gió, nước, dễ nhiễm cảm) TUẦN BIẾN TUẦN CHƯNG CỦA TRẺ EM
-
Từ lúc trẻ được sinh ra đến ngày thứ: 32 - Thận: môi trên sưng bạc màu, sốt, đi đái nhiều. 64 - Bàng quang: môi càng rộp, sốt nhiệt độ cao hơn, ưỡn người. 96 - Tâm: sốt nhiều, nét mặt thất thường. 128 - Tiểu trường: sốt cao, trớ sữa. 160 - Phế: Ho, ra mồ hôi. 192 - Đại trường: sôi bụng, ỉa nhiều phân sủi bọt. 224 - Can: co giật, sốt. 256 - Đảm: Sốt đờ đẫn, mê mệt. 288 - Tỳ: ỉa chảy kéo dài. 320 - Vị: vừa ỉa, vừa mửa. Hết một vòng thì lặp lại, ba vòng thì mất (lúc này trẻ khoảng 3 tuổi). Trước, sau ngày đó 3 ngày (khoảng 1 tuần) thì có các biểu hiện như đã nêu. Trừ khi mắc các chứng bệnh khác, còn thì không cần cho uống thuốc hết tuần thì chứng đó tự hết. Người mẹ có thể hà hơi nóng vào thóp thở của đứa trẻ có tác dụng giúp cho chứng đó nhanh hết. NHỮNG QUY LUẬT NHẬN THỨC CỦA PHƯƠNG ĐÔNG Quy luật phát triển bình thường của nhận thức:
0t Từ lúc mới sinh đến 7,5 tuổi: con người nhận thức 7,5t thế giới bằng nhãn quan kỳ lạ, đầy tính ước mơ thần 52,5t Hồi tưởng 67,5t rút kinh thoại. nghiệm Từ 7,5 đến 22,5 tuổi là tuổi học: ham hiểu biết, Phát minh Học muốn học tất cả những gì mà họ gặp sáng tạo Từ 22,5 tuổi đến 37,5 tuổi là tuổi tập: Khẳng định Tập giá trị thực của mình trong cuộc sống, muốn tự mình là 22,5t 37,5t ra sản phẩm bằng hiểu biết và sức lực của mình. 82,5t Từ 37,5 đến 52,5 tuổi: thời kỳ sáng tạo và phát minh Từ 52,5 đến 67,5: trí lực và sức khoẻ giảm dần, gia đình và xã hội đưa họ vào vị trí được tôn trọng, hay được hỏi ý kiến về nhiều vấn đề. Do vậy họ trở nên cẩn trọng, luôn phải tự ôn, tự kiểm lại những hiểu biết và kinh nghiệm của mình, rút ra cái đúng cái sai để giữ đúng vị trí của mình trong gia đình và xã hội và để cho gia đình và xã hội tin và kính trọng. Từ 67,5 tuổi trở lên: họ lại bắt đầu bước vào thời kỳ học những kiến thức mới, những phát minh sáng tạo của thế hệ sinh sau họ từ 30 đến 40 năm đã làm sống dậy trong họ niềm vui học tập, làm họ quên đi sự cô đơn của lớp người này
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
12
khi họ đang mất dần những đồng nghiệp, bạn đời, bạn tình thân thiết, gần gũi. Đi học lúc này là đến những câu lạc bộ, đến những nơi hội họp, nói chuyện, thông báo, báo cáo khoa học... với cuốn sổ và cây bút không rời bên người. Quy luật kế thừa nhận thức của loài người:
0t 60t
Từ 0 đến 30 tuổi: con người có trách nhiệm xã hội là học. Nếu do nhu cầu cụ thể ở một nơi nào đó, ở một con người cụ thể nào đó mà họ phải làm công việc dạy kiến thức thì họ vẫn phải coi việc học là chính, tiếp tục học kiến thức để dạy và coi việc dậy là quá trình đang học tập phương pháp dậy đó.
Dạy
Từ 30 đến 60 tuổi: con người có trách nhiệm xã hội là dạy, thường ở độ tuổi này họ đã có gia đình và con cái, trước hết là việc dạy con cái trong nhà, đó là yêu cầu bắt buộc, sau nữa là việc dạy trẻ em học sinh trong ngõ xóm, ngoài xã hội. Quy luật bảo tồn xã hội:
Học
30t
0t 60t
Nửa thịnh: Từ lứa tuổi 16 đến 45 đây là giai đoạn sức khoẻ và tài năng của con người ở mức độ thịnh nhất. Làm nhiều chơi ít. Nửa non và nửa suy: gồm những người từ tuổi 0 đến 15 là tuổi còn non nớt, từ 45 đến 60 tuổi là suy. Trong giai đoạn này sức khoẻ và tài năng của con người còn non nớt hoặc dã bắt đầu suy giảm. Làm ít, chơi nhiều.
46t 45t
Làm ít Chơi nhiều Làm nhiều chơi ít
15t 16t
30t
Quy luậtvề thời gian không gian 1978
1966 2026
1930 1990 1942 2002
1930 1990
1978 Thuỷ Kim 1966 2026
Mộc
Thổ Hoả
1942 2002
1954 1954 2014 2014 Lấy đỉnh núi Chô-mô-lung-ma làm tâm, chia đông bán cầu ra 5 phần đều nhau (như hình vẽ). Từng miền sẽ là các hành tương ứng và thời điểm bắt đầu vào các hành như đã ghi trên hình. Theo quy luật vượng, tướng, hưu, tù, tử của các hành mà từng khu vực vào các thời điểm khác nhau sẽ vượng suy khác nhau.
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
13
Ví dụ: Từ năm 1990 đến năm 2002 là thời điểm hành mộc vượng, Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử. Như Việt nam ở vào khoảng khu vực hành hoả nên khí bắt đầu vượng dần lên. Khu vực châu Âu là Kim bị tù nên có nhiều biến động không thuận, khu vực trung tâm (ấn độ, Trung á) là hành thổ bị tử... Đồng thời ở vào các khu vực khác nhau thì tính cách cũng lệ thuộc vào hành của khu vực ấy, như vùng Trung quốc, Nhật bản là hành Mộc, chủ mưu lự, hoạt động nên võ thuật rất phát triển, “thâm hiểm”, vùng Ấn độ khoảng hành Thổ nên thiên về những tính cách hướng nội, thiền, Yôga ... BẢNG QUY LOẠI NGŨ HÀNH VỚI VẠN VẬT Ngũ hành
Mộc
Hoả
Thổ
Kim
Thuỷ
Phương hướng
Đông, Đông Nam
Nam
Đông Bắc, Trung ương, Tây Nam
Tây, Tây Bắc
Bắc
Mùa
Xuân
Hạ
Trưởng hạ
Thu
Đông
Khí
Phong
Thử
Thấp
Táo
Hàn
Sắc
Xanh
Đỏ
Vàng
Trắng
Đen
Vật tượng trưng
Cây
Mặt trời
Mặt đất
Quặng đá
Nước
Năm Tỵ, Hợi Năm Tý, Ngọ Năm Sửu, Mùi Năm Mão, Dậu Năm Thìn, Tuất Quyết âm phong Thiếu âm quân Thái âm thấp thổ Dương Minh táo Thái dương hàn hoả. Năm Dần, Lục khí Mộc kim thuỷ Thân Thiếu dương tướng hoả Ngũ vận 10 thiên can 12 Địa chi Tiết quý
Năm Đinh, Nhâm
Năm Mậu Quý
Năm Giáp, Kỷ
Năm ất Canh
Năm Bính, Tân
Giáp, ất
Bính, Đinh
Mậu, Kỷ
Canh, Tân
Nhâm, Quý
Dần, Mão
Tỵ, Ngọ
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Thân, Dậu
Tý, Hợi
Mạnh xuân Trọng xuân
Mạnh hạ Trọng Quý xuân,Quý Mạnh thu Trọng hạ, Quý thu, Quý hạ thu đông
Mạnh đông Trọng đông
Chấn, Tốn
Ly
Cấn, Trung ương, Khôn
Đoài, Càn
Khảm
Cửu cung ở Lạc thư
3,4
9
8,5,2
7,6
1
Ngũ thường
Nhân (tính bản thiện)
Phát triển
Sinh
Trưởng
Hoá
Thu
Tàng
Tạng
Can
Tâm
Tỳ
Phế
Thận
Phủ
Đảm
Tiểu trường
Vị
Đại trường
Bàng quang
Bát quái
Nghĩa (hành Lễ (cư xử đúng Tín (Trung thực) động theo điều phép) phải)
Trí (hiểu rõ sự lý)
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
14
Ngũ hành
Mộc
Hoả
Thổ
Kim
Thuỷ
Khắc
Tỳ, Vị
Phế, Đại trường
Thận Bàng quang
Can, Đảm
Tâm, Tiểu trường
Thể
Gân
Mạch
Thịt
Da, lông
Xương
Quan
Mắt
Lưỡi
Mồm
Mũi
Tai
Vị
Chua
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn
Hương
Hôi
Khét
Thơm
Tanh
Khai
Dịch
Nước mắt
Mồ hôi
Nước dãi
Nước mũi
Nước tiểu
Ngũ cốc
Lúa mạch
Lúa nếp
Cao lương
Lúa tẻ
Các loại đậu
Ngũ súc
Gà
Dê
Trâu
Ngựa
Lợn
Tính cách
Tướng quân
Quân chủ
Gián nghị
Tướng phó
Tác cường
Trị tiết, buồn, khắt khe, xoi mói, thương hại, thở than, tỉ mỉ, cẩn thận, vụn vặt, gò gẫm, khô khan. Phó tướng
Kỹ xảo, kinh hãi, nghi ngờ, bực bội, tham lam, ích kỷ, nhút nhát, dựa dẫm
Mưu lự, giận, Thần minh, vui, Điều xuất, lo, ương bướng, cáu vô tư, tếu, sáng Bình thản, dự gắt, hỗn láo, kiến, trìu mến, suốt, linh hoạt dịu dàng, ôn hoà, Tình cảm dũng cảm, hăng hái, tự tin, tin chăm lo, tình tưởng cảm, ca thán
Nghề phù hợp
Tướng quân, quân sự
Quân chủ, Giao Gián nghị về tâm chủ trị tiết nên Việc tỷ mỷ cần làm việc tính kỹ xảo, khéo tiếp hồn, tình cảm toán chính xác, léo, tinh vi khắt khe
Âm
Âm Giốc (đều mà thẳng) như tiếng hô
Âm Chuỷ (êm mà dài) như tiếng cười
Âm Cung (to mà êm) như tiếng ca
Âm Thương (nhẹ Âm Vũ (trầm mà động) như mà sâu) như tiếng khóc tiếng rên
Thanh
Khứ thanh
Thượng thanh
Đoản bình thanh, Trường bình thanh
Hồi thanh
Hạ thanh
Độ cao âm
Hơi cao
Rất cao
Vừa phải hoặc hơi thấp
Thấp
Rất thấp
Dấu
Ngã (~)
Sắc ( / )
Không dấu, dấu huyền ( ` )
Dấu hỏi (?)
Dấu nặng (.)
Độ dài
Hơi ngắn
Ngắn
Vừa hoặc hơi dài
Dài
Rất ngắn
Thời gian
Hơi sớm
Rất sớm
Trung bình hoặc hơi chậm
Chậm
Rất chậm hoặc quá sớm
Trên trung bình
Cao nhất
Trung bình
Dưới trung bình
Thấp nhất
Đường nét Hình Độ cao không gian
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
15
Ngũ hành
Mộc
Hoả
Thổ
Kim
Thuỷ
Chiều hướng
Đi chéo lên
Đi thẳng lên
Đi ngang
Độ dài
2 phần 5
1 phần 5
3 phần 5
4 phần 5
5 phần 5
Độ lớn
Hơi nhỏ
Nhỏ
Vừa phải
Hơi lớn
Rất lớn
Hướng nhìn
Chéo lên
Ngửa lên cao
Ngang bằng
Chéo xuống
Cúi xuống thấp
Hoạt động
Đỡ, bẩy, lao người về phía trước
Nhảy lên, giơ lên
Can ngăn
Dựa, tựa
RơI đu
Hướng sức
Chéo lên
Vọt lên
Đưa ngang
Dồn chéo xuống
Rơi xuống
Dáng đầu cổ
Hất chéo lên
Hất cao lên
Ngang bằng
Chéo xuống
Gập xuống
Đi chéo xuống Đi thẳng xuống
nên kiêng tránh Khí hậu
gió quá
nóng quá
ẩm thấp quá
nóng quá
lạnh quá
Tình chí
giận quá
vui quá
lo nghĩ quá
buồn quá
sợ hãi quá
Mùi vị
chua quá
đắng quá
ngọt quá
cay quá
mặn quá
nên dùng để chữa bệnh khí hậu
khô ráo
lạnh
thoáng gió
mát dịu
khô ráo
Tình chí
buồn rầu
sợ hãi
giận dữ
vui vẻ
lo nghĩ
mùi vị
cay
mặn
chua
đắng
ngọt
Là người của lý luận. Thiếu hoả: Lý tưởng hoá tình cảm của mình, nuốt giận thay vì tự vệ, thụ động, không linh hoạt và khoan hồng quá mức, sức khoẻ đáng ngại, thường là ở bao tử. Trung hoả: Cẩn thận, có ý thức mạnh về sự công bằng, dám chỉ trích cái sai tuy biết khi nào phải dừng. Thịnh hoả: Lớn tiếng công kích và hách dịch,
Lương thiện và trung thành. Thiếu thổ: Quá chăm sóc cho mình và không chia sẻ với người khác.Thiếu thành thật, cơ hội và ích kỷ. Trung thổ: Có thể tin được, thành thật và trung thành. Coi bạn bè cũng như mình. Thặng thổ: Quá thật thà và tự hiến. Chậm chạp và quá rộng rãi đến độ thiếu hụt vì cho ra.
Khiêm nhường lặng lẽ và cẩn thận. Không khoa trương và nói gãy gọn. Kim thiếu: Biểu thị sự ngay thẳng. Trung kim: Nói năng vừa phải và nhận định chính xác, dễ thương và chịu chuyện. Thịnh kim: Không biết hổ thẹn, rất lợi khẩu tự xưng là người tốt nhưng hay nói nhảm và vì thế hay mắc lỗi.
Nước thông:Rất hoạt động nhưng rồi cứ làm mãi một việc. Như dòng suối thì hay đổi hướng khi gặp trở ngại. Sông mạnh chảy nhanh đôi khi cuốn băng tất cả. Biển cả thì tiếp xúc vô hạn nhưng dịp may thì dàn trải thật mỏng. Nước tù: Phản chiếu sự sáng suốt. ít ra ngoài không vận động nhiều và ít sáng kiến. Giếng cạn thì trống rỗng
Người chín chắn và quảng đại Thiếu Mộc: thiếu quan điểm rõ ràng dễ bị người khác lung lạc. Trung mộc: mềm dẻo, dễ chấp nhận ý kiến mới để sử dụng Thịnh Tham mộc: Có vô số ý khảo kiến nhưng thêm ngang bướng, tính cách thành kiến và không chịu nghe người khác
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
Ngũ hành
Mộc
Hoả sắm vai quan toà và trọng tài, tầm nhìn rộng và tự chế, nên phê bình mang tính chung chung. Do khắt khe nên dễ nổi giận hay than phiền và không bao giờ bằng lòng.
16 Thổ
Kim
Thuỷ thiển cận, thường suy xét lầm lẫn. Như cái lạch thì tầm nhìn lệch lạc khi mưa nước vào đục ngầu. Như ao có sự trong sáng nhưng ích lợi bị giới hạn. Bể nước trong là người thông minh, có tư duy sáng suốt.
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
17
Bốn mùa, sao và mưa nắng 28 Sao 1. Giác (mộc) 2. Cang (kim)
Xuân
Hạ
Thu
Đông
(từ 4/2 đến 5/5) Đêm mưa ngày sáng Gió rất to cát đá bay
(từ 6/5 đến 7/8)
(từ 8/8 đến 6/11)
(từ 7/11 đến 3/2)
Mặt trời có mây
Mưa gió
Mưa
Mưa nhè nhẹ
Mưa sương
3. Đê (thổ) 4. Phòng (nhật) Có mưa và gió 5. Tâm (nguyệt) có tiếng 6. Vĩ (hoả) 7. Cơ (thuỷ) 8. Đẩu (mộc) 9. Ngưu (kim) 10. Nữ (thổ) 11. Hư (nhật) 12. Nguy (nguyệt)
Mưa gió rít thành tiếng Gió to (ngày Tâm cũng vậy)
Trời muốn mưa Mưa phùn dính mình Trời cao trời sáng. Gió to đến canh 3 thấy trăng sao
13. Thất (hoả) 14. Bích (thuỷ)
Mưa gió nhiều
15. Khuê (mộc)
Gió to (trời nắng)
Trời nắng to
Trời không mưa có thể đi núi. Tháng Mưa có tiếng kêu 7,8 không có sấm chớp
(Thiên bán âm) Nửa âm u
Trời nắng to
Mưa lâm thâm (Mão trời lẫn sắc vàng)
Cuồng phong có mây, không mưa, âm u đều đều
Khuê nổi cuồng phong thì Lâu, Vị, Mão, Tất ngày chuyển sang trời sáng
Mưa lâm thâm 16. Lâu (kim) Mưa lạnh, âm u 17. Vị (thổ) 18. Mão (nhật) Mặt trời cao trời sáng 19. Tất (nguyệt) Trời lẫn sắc vàng Trời âm u và mưa 20. Chuỷ (hoả) Có sấm và mưa, (hay là có những Gió to Mưa gió giờ Ngọ sáng mà 21. Sâm (thuỷ) dảI sương) âm u 22. Tỉnh (mộc) Mây mờ đêm ẩm thấp sắc vàng, 23. Quỷ (kim) Mưa xuống tối Khí trời sáng, mây đường dễ đi sương như có mưa 24. Liễu (thổ) Mây mù 25. Tinh (nhật) 26. Trương (nguyệt) Cuồng phong Chiều tối bắt đầu Trời quang không âm u có mưa Trời âm u, lạnh 27. Dực (hoả) Đêm mưa ngày 28. Chẩn (thuỷ) sáng
Ngày giông tố Tháng giêng: 9, 29 Tháng hai: 7, 23, 29 Tháng ba: 3, 7, 15, 23, 28 Tháng tư: 1, 8, 25
Tháng bảy: 8 Tháng tám: 21, 24 Tháng chín: 9, 27 Tháng mười: 5, 20
Theo tài liệu của nhà nghiên cứu Lê Văn Sửu
Tháng năm: 5, 13, 21 Tháng sáu: 13, 19, 24
18 Tháng mười một: 14, 27 Tháng chạp: 8, 24
Ngày con nước Tháng 1, tháng 7́: ngày 5, 19 Tháng 2, tháng 8: ngày 3, 17, 29 Tháng 3, tháng 9: ngày 13, 27 Tháng 4, tháng 10: ngày 11, 25 Tháng 5, tháng 11: ngày 7, 21 (có sách viết là ngày 9, 23) Tháng 6, tháng 12: ngày 9, 23 (có sách viết là ngày 7, 21)