This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share
it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA
report form. Report DMCA
Overview
Download & View Ucp_500 (ban Tieng Viet) as PDF for free.
LỜI TÁC GIẢ Nền thương mại Quốc tế phát triển mạnh mẽ trên cơ sở các dịch vụ viễn thông, vận tải, bảo hiểm ... Ðặc biệt, Ngân hàng với dịch vụ thanh toán của mình đã tạo được niềm tin của người mua, người bán, góp phần thu hẹp khoảng cách mậu dịch các nước. Trong các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán Tín dụng Chứng từ là phương thức thông dụng, phổ biến và an toàn nhất. Mọi giao dịch chứng từ đều được chỉ dẫn bởi các qui tắc được tập hợp thành Bản Ðiều Lệ và Thực hành thống nhất. Ðây không phải là Bộ luật Quốc tế mà chỉ là những quy tắc ấn hành bởi Phòng Thương Mại Quốc tế (ICC), một tổ chức phi chính phủ có ảnh hưởng sâu rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực Thương mại - Tài chính Ngân hàng thế giới. Kể từ khi được phát hành vào năm 1933, Bản Ðiều Lệ đã qua 6 lần sửa đổi với mục đích theo kịp sự phát triển chung của nền mậu dịch, nền công nghiệp vận tải và truyền thông trên thế giới, ấn phẩm số 500 năm 1993 được coi là bản sửa đổi toàn diện, sâu sắc nhất. Tuy nhiên đó cũng là Bản Ðiều Lệ khó hiểu và khó vận dụng nhất trong tất cả các Bản Ðiều Lệ đã có, đối với người mở, người hưởng và các ngân hàng. Cho đến nay, Bản Ðiều Lệ 500 đã có hiệu lực gần 2 năm. Nhiều bản dịch Tiếng Việt ra đời nhằm tạo sự thuận lợi cho bạn đọc hiểu và vận dụng vào giao dịch. Thực ra bản dịch không quan trọng vì mỗi một chúng ta, khi đã liên quan thì phải đọc hiểu bằng chính ngôn ngữ giao dịch hàng ngày của chính nó. Làm thế nào hiểu rõ, nắm chắc và áp dụng đúng tất cả các điều khoản của Bản Ðiều Lệ vào giao dịch Tín dụng chứng từ? Ðó là điều ta cần quan tâm. Cuốn sách này không bao quát toàn bộ quá trình giao dịch của nghiệp vụ Tín dụng Chứng từ (TDCT), từ khi ký kết hợp đồng thương mại đến khi thu tiền XK theo Tín dụng thư (TDT), mà chỉ giới hạn theo nội dung của Bản Ðiều Lệ. Tuy nhiên muốn thực hiện tốt các giao dịch đó ta phải nắm vững, hiểu sâu từng ý, từng phần các Ðiều khoản của Ðiều lệ 500. Sách được viết dựa trên tài liệu mới nhất của Phòng Thương Mại Quốc tế (ICC), kiến thức và kinh nghiệm của bản thân tác giả, nhằm giúp cho các cán bộ xuất nhập khẩu, nhân viên ngân hàng mới vào nghề, sinh viên các trường ÐH kinh tế sắp ra trường ... những hiểu biết theo chiều sâu của vấn đề dựa trên các tài liệu của ICC, từ đó nắm bắt được bản chất của từng điều khoản, áp dụng vào giao dịch TDCT một cách chính xác và nhuần nhuyễn. Với mục đích đó nội dung của cuốn sách này được trình bày có hệ thống từng Ðiều khoản của Bản Ðiều Lệ 500 gồm 3 phần chính: 1.Nguyên bản tiếng Anh. 2.Bản dịch tiếng Việt gồm lời nói đầu của ông Charles Dil Busto, Trưởng Ban soạn thảo (Working Group) Bản sửa đổi Ðiều Lệ 500 và tất cả 49 điều khoản. Việc dịch thuật được thực hiện theo với nguyên tắc không quá gò bó vào từng từ mà nắm chủ yếu bản chất và ý nghĩa thực tiễn của các điều khoản. 3.Phần cuối cùng bao gồm : • So sánh sự khác biệt giữa Bản Điều lệ 400 và Bản Ðiều lệ 500 của từng điều khoản (Nếu có), nêu rõ nguyên nhân của việc sửa đổi đó. • Giải thích, phân tích từng phần của các điều khoản. • Bình luận, mở rộng và đi sâu vào những điều cốt lõi của vấn đề để người đọc nắm được bản chất của Quy tắc trên cơ sở Thông lệ và Tập quán Quốc tế. • Minh hoạ, dẫn chứng bằng các thí dụ trong thực tế hoặc trong các Tài liệu của Phòng Thương mại Quốc tế, nhằm củng cố thêm phần lý luận, bảo đảm tính Logic và tính hợp pháp của vấn đề nêu ra. 1
Ngoài ra mẫu biểu đối với các chứng từ cần thiết: Vận tải đơn, bảo hiểm, Hối phiếu ... được đính kèm nhằm giúp bạn đọc tra cứu, tham khảo. Lần xuất bản đầu tiên (12/1995) cuốn sách đã được hoan nghênh nhiệt liệt. Ðể đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, cuốn sách được tái bản với những sửa đổi, bổ sung dựa vào các yêu cầu mới nhất của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), nhằm cập nhật hoá những kiến thức và kỹ thuật nghiệp vụ Tín dụng chứng từ. Hy vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo & nghiện cứu của những ai liên quan đến hoạt động XNK và giao dịch, thanh toán Quốc tế. TP. Hồ Chí Minh, 6 – 1996 Nguyễn Trọng Thuỳ Firstvina Bank (Ngân hàng liên doanh giữa Vietcombank và Korea First Bank)
LỜI NÓI ĐẦU Tháng 11 - 1989, Uỷ ban về Kỹ thuật và Nghiệp vụ Ngân hàng (CBTP) thuộc Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) được phép sửa đổi Bản Ðiều lệ và Thực hành Thống nhất Tín dụng Chứng từ số xuất bản 400. Yêu cầu của lần sửa đổi này là nêu bật sự phát triển của nền Công nghiệp vận tải và việc ứng dụng công nghệ mới. Sửa đổi này cũng nhằm hoàn thiện chức năng của Bản Ðiều Lệ. Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 50% chứng từ xuất trình bị từ chối vì bất hợp lệ. Ðiều này đã vô hiệu hoá Tín dụng Chứng từ và tạo ra những áp lực về tài chính đối với nhà sản xuất. Vấn đề này cũng làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận đối với nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và cả ngân hàng. Sự gia tăng đáng kể về tranh chấp trong giao dịch. TDCT cũng là điều được các nhà soạn thảo Bản sửa đổi quan tâm. Ðể nêu bật những vấn đề này, CBTP đã thành lập Tổ soạn thảo. (WG) để sửa đổi Bản Ðiều lệ 400. WG bao gồm các chuyên gia Ngân hàng Quốc tế, các Giáo sư luật, các luật sư về NH bảo đảm sự đầu tư toàn diện vào các vấn đề nêu ra. Yêu cầu của WG là: • đơn giản hoá Bản Ðiều lệ 400; • tổng hợp mọi hoạt động thực tế của các Ngân hàng Quốc tế cũng như tạo thuận lợi và tiêu chuẩn hoá những thực tiễn đó; • củng cố sự toàn vẹn và độ tin cậy của cam kết tại TDCT bằng nghĩa vụ không hủy ngang và rõ ràng không chỉ của Ngân hàng phát hành mà còn cả Ngân hàng xác nhận; • nêu ra những vấn đề của những điều kiện không cần chứng từ và • lập danh mục chi tiết về những chứng từ vận tải khả dĩ chấp nhận. WG không chỉ xem xét về mặt thực tiễn liên quan đến TDCT mà còn nêu lên những triển vọng phát triển nó. Làm thế nào WG lại có thể nói trước được những quy tắc TDCT nào sẽ đáp ứng được nhu cầu thương mại quốc tế trong tương lai? Những quy tắc đó dựa trên cơ sở thực tế vận dụng các điều khoản đang tồn tại? Chúng dựa trên cơ sở sửa đổi những vấn đề đang phát sinh do hiểu sai và áp dụng không đúng điều lệ? hay trên cơ sở giải thích khác nhau của các bên về TDCT? Cuối cùng sự phân tích của WG đi theo hướng sử dụng nhiều thông tin có giá trị đối với công nghệ Ngân hàng và ngành công nghiệp vận tải, và bằng cách nêu ra những kiến thức cơ bản của việc đổi mới kỹ thuật đang được áp dụng trong các ngành công nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Ðể đạt được những nguyên tắc tổng quát hơn là đặc thù, WG đã soạn thảo Bản sửa đổi dựa vào thực tế mà các Uỷ ban Quốc Gia (NC) của ICC nêu ra các quyết định có tính chất pháp 2
lý quốc tế, các ý kiến và quan điểm của Uỷ ban về Ngân hàng (BC) và những vụ việc cần xem xét phát sinh trong 20 năm qua. Do vậy lần sửa đổi này của bản Ðiều lệ thực hiện được mức tối đa về chiều rộng của sự phân tích, xem xét, tranh luận và nhất trí giữa các thành viên trong WG, các thành viên của BC, của NC và của ICC. Những đóng góp nào của những thành viên của các thành viên trong WG giúp trình bày chính xác các Ðiều khoản của Bản lệ 500? Rõ ràng cả trong cuộc sống riêng tư lẫn trong sự nghiệp của mình, chúng tôi đã được qua năm tháng, vì chúng tôi đã tích luỹ và tạo dựng kiến thức và kinh nghiệm. Ðấy chính là sức mạnh và các thành viên của WG huy động vào quá trình soạn thảo Bản Sửa đổi Ðiều lệ. Nó cho phép WG phát triển các quy tắc trung hoà và sinh động nhằm tạo thuận lợi cho mọi nỗ lực của các bên liên quan đến cam kết của TDCT. Ðiều dễ hiểu là không thể trong phạm vi của số XB này mà đi sâu vào chi tiết của sự phân tích súc tích của WG. Cũng không phải mục đích là nêu bật những ưu điểm mà WG đã đạt được, những ai quan tâm đến vấn đề này hãy tìm đến Tài liệu số XB 511 của ICC (TDCT: So sánh giữa bản điều lệ 400 và 500 - phân tích từng Ðiều khoản) được viết với mục đích trên. Chân thành cảm ơn Uỷ ban Quốc gia của ICC và các thành viên của Uỷ ban Ngân hàng về những ý kiến đóng góp chuyên môn và những giải pháp xây dựng góp ý. Xin cảm ơn các nước chưa có Uỷ ban Quốc Gia (chủ yếu tiếp xúc với ICC qua hội đồng về luật Thương Mại Quốc Tế của Liên Hiệp Quốc) mà những đóng góp và giúp đỡ của họ có giá trị to lớn và quan trọng, cũng như các cơ quan của Liên Hiệp Quốc liên quan đến các thủ tục thương mại quốc tế. Ðể các bạn hiểu rõ những người đã đóng góp vào Bản sửa đổi lần này, tôi xin giới thiệu các thành viên của WG. • Boris Kozolchyk, Giáo sư luật, trường đại học Arizona, Tucson, Arizona, Mỹ; Ðại diện của Hội đồng Mỹ về Tổ chức Ngân hàng Quốc tế New York tại WG. • Salvatore Maccarone, Giáo sư luật, trường đại học Rome, Cố vấn pháp luật, Hiệp hội Ngân hàng Italy, Rome; Phó chủ tịch CBTP của ICC. • Terence J. Mitchell (nay đã nghỉ hưu), Trưởng phòng cấp cao, Phòng TDCT Ngân hàng Lloyds, London, Ðại diện của Hiệp hội của Ngân hàng Anh quốc tại CBTP. • Ferdinand Muller, Phó chủ tịch thứ nhất Ngân hàng Deutch Bank, Frankfuft, Ðại diện và cố cấn kỹ thuật tại CBTP. • Gunnar J. Siebke, phó chủ tịch Cấp cao tại Trung tâm tài trợ Thương mại, Ngân hàng Chrestian,oslo, Norway; Ðại diện tại CBTP. • Dan Taylor, Chủ tịch Hội đồng Mỹ về Tổ chức Ngân Hàng Quốc tế, New York; Ðại diện tại CBTP. • Joachim G. Weichbrodt, Cố vấn pháp luật Ngân hàng Dresdner Bank, Frankfurt; Ðại diện tại CBTP. • Bernand S.Wheble CBE, chủ tịch danh dự CBTP của ICC • Stefan Draszczyk, Trưởng bộ phận thuộc ICC, Paris. Người ký dưới đây hân hạnh được ứng cử đứng đầu WG. Bằng những đóng góp to lớn về kiến thức và thời gian của các vị mà Bản sửa đổi này được hoàn thiện tốt đẹp. Là Chủ tịch CBTP, tôi xin gởi tới các thành viên của WG và cơ quan của họ sự cảm kích sâu sắc về những đóng góp quí giá của các thành viên và những việc làm đầy tình bạn hữu. ICC cảm ơn sự quên mình vì công việc của các vị đối với tác phẩm này. CHARLES DIL BUSTO 3
Chủ tịch, Uỷ ban về Kỹ thuật và Nghiệp vụ Ngân hàng; Phòng Thương mại Quốc tế. Ngày 10 tháng 3 -1993
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU LỆ & THỰC HÀNH THỐNG NHẤT TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (Bản sửa đổi 1993, số Xuất bản 500 Phòng Thương Mại Quốc Tế) Tái bản, có bổ sung và sửa đổi • • • •
So sánh với bản điều lệ 400 Giải thích, phân tích Bình luận Dẫn chứng & dẫn liệu từng điều khoản
NỘI DUNG A. QUY ĐỊNH CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA THE UNIFORM CUSTOMS AND PRACTICE FOR DOCUMENTARY CREDITS ĐIỀU LỆ VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT TÍN DỤNG CHỨNG TỪ