Tuan

  • June 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Tuan as PDF for free.

More details

  • Words: 3,007
  • Pages: 28
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: “Đánh giá thực trạng và định hướng quản lý rác thải ở phường Hồng Hà, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” Người hướng dẫn : Nguyễn Ích Tân Người thực hiện : Trần Lê Tuấn Lớp : MTB- K49 Ngành : Môi trường

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Thành phố Hạ Long là một đô thị biển phát triển mạnh về công nghiệp, thương mại và dịch vụ, du lịch. Trong những năm qua lượng khách đến Hạ Long không ngừng tăng điều này khiến nền kinh tế của thành phố phát triển mạnh.Với tốc độ phát triển như hiện nay nếu không quản lý, kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng cảnh quan môi trường ngày càng bị xâm hại, ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động trên gây ra như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng…..

Thực tế cho thấy công tác quản lý môi trường ở thành phố Hạ Long hiện nay đã nảy sinh những bất cập: thiếu cán bộ được đào tạo sâu về quản lý môi trường, trang thiết bị kỹ thuật hạn chế, một số hình thức quản lý của các ngành liên quan chưa thực sự tôn trọng nguyên tắc BVMT. Đặc biệt, từ trước đến nay việc thu gom rác mới chỉ thực hiện tại các điểm du lịch, trên vịnh do các cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện. Còn ở các khu dân cư đông đúc hay các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội vẫn chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt về quản lý rác thải sinh hoạt. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá thực trạng và định hướng quản lý rác thải ở phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”

1.2. Mục đích. - Điều tra, đánh giá thực trạng tình hình quản lý, xử lý rác thải tại phường Hồng Hà. - Trên cơ sở thực trạng đưa ra các định hướng quản lý rác thải tại phường nhằm góp phần bảo vệ môi trường, cảnh quan của Vịnh Hạ Long.

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1, Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu. Vấn đề quản lý rác thải tại phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 2, Nội dung nghiên cứu.( có 3 nội dung nghiên cứu đó là) - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phường Hồng Hà. - Thực trạng quản lý rác thải tại phường Hồng Hà. - Định hướng quản lý chất thải rắn.

3, Phương pháp nghiên cứu. ( có 4 phương pháp nghiên cứu đó là) - Phương pháp điều tra thực địa và sử dụng phương pháp Euler - Phương pháp thu thập số liệu: Thông qua các cơ quan, tổ chức hay các cá nhân. - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Sử dụng đồ thị, hình vẽ, tranh ảnh và các phần mềm xử lý số liệu như exel. Dựa vào việc phân tích số liệu trước và sau khi phân tích để đánh giá hiện trạng quản lý và xử lý rác tại địa bàn nghiên cứu.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THẢO LUẬN 1, Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của phường Hồng Hà thành phố Hạ Long. - Phường Hồng Hà được thành lập từ năm 1981 theo Quyết định 297/QĐ- UB của ủy ban nhân dân( UBND) thị xã Hồng Gai, với tổng diên tích 331,5 ha, có đường quốc lộ 18A vừa được cải tạo nân cấp qua phường 3 Km. Phía đông giáp phường Hà Tu, được ngăn cách bởi Cầu Trắng và 0,5 Km đường 336, phía Nam là Vịnh Hạ Long, chiều dài khoảng 3Km, có cảng biển Nam Cầu Trắng, phí tây giáp phường Hồng Hải, phía bắc giáp phường Hà Trung với khoảng 3km đồi rừng.

Bản đồ vị trí phường nghiên cứu

Bảng 1: Thống kê dân sô và diện tích đất tự nhiên của phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh Tên xóm, thôn,khu.

Dân số (người)

DTTN (ha)

Khu 1

1758

311.48

Khu 2

1878

Khu 3

1779

Khu 4

1140

Khu 5

1136

Khu 6

1302

Khu 7

1419

Khu 8

1072

Khu 9

1937

Tổng

13421

2, Thực trạng quản lý rác thải tại phường Hồng Hà - Hệ thống, mô hình tổ chức, quản lý ở phường. Trên địa bàn phường áp dụng cả cả hai mô hình quản lý đó là mô hình do nhà nước quản lý (Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại địa phường do các công ty môi trường đô thị trực thuộc UBND các huyện thị xã đảm nhận) và mô hình do các công ty tư nhân, các doanh nghiệp được giao chức năng thực hiện hợp đồng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố cũng như phường Hồng Hà

Nguồn phát sinh rác thải chính trên địa bàn phường Nguồn phát sinh

Nơi phát sinh

Loại chất thải

Hộ gia đình

Hộ gia đình, biệt thự, chung cư

Rác thực phẩm, giấy, cacton, túi nylon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa,….

Khu thương mại

Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ,Giấy, cảton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, các trạm sửa chữa, dịch vụ thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình ( kệ sách, đèn, tủ hỏng), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi,…), pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa….

Công sở

Trường học, bệnh viện, văn phòng, công sởGiấy , carton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực nhà nước. phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt, xe, săm lốp, sơn thừa…

Xây dựng

Khu xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp mởGỗ, thép, bê tông, đất cát… rộng đường phố, cao ốc, san nền xây dựng.

Khu công cộng

Đường phố, công viên, khu vui chơi, giải trí,Giấy, túi nylon, lá cây.. bờ biển

Bảng 2: Khối lượng, thành phần, tỉ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả trung bình chung

1

Lượng rác sinh hoạt bình quân hộ/ ngày

Kg/ngày/hộ

1,94

2

Lượng rác sinh hoạt bình quân ngày/ người

Kg/ngày/người

0,53

3

Thành phần

%

70

Rác thải hữu cơ Rác thải vô cơ

30

4

Phân loại rác thải

%

0

5

Tỷ lệ thu gom

%

95

6

Tỷ lệ không thu gom

%

5

7

Hình thức xử lý rác thải sinh hoạt

Chôn lấp

8

Ý thức người dân về vệ sinh môi trường

Trung bình

9

Ý kiến của người dân về sự cần thiết phải thu gom rác thải

%

100

+ Rác thải công nghiệp. Lượng rác thải công nghiệp trong phường không đáng kể vì trên địa bàn phường không có nhà máy, xí nghiệp hay xưởng sản xuất nào đang hoạt động. + Rác thải xây dựng. Hầu hết lượng rác thải xây dựng không được thu gom.Lượng rác thải này chủ yếu do chủ công trình hoặc hộ gia đình tự xử lý. Các công trình xây dựng xong đa số tận dụng để san lấp mặt bằng, hoặc bán cho đơn vị hay cá nhân khác. Hoặc thuê xe đi đổ ở một địa điểm khác, các công ty môi trường không can thiệp, cũng như thu gom được lượng rác thải xây dựng này. Lượng rác thải này chiếm khoảng 4,6% tổng lượng rác thải toàn phường.

+ Rác thải y tế. Trong địa bàn phường chỉ có một trạm y tế với 6 giường bệnh, trung bình mỗi ngày khám chữa từ 6- 10 người và có khoảng 3-4 giường có người bệnh, theo điều tra của chúng tôi bình quân mỗi ngày trạm y tế thải ra khoảng 3-5 kg rác thải (bao gồm rác sinh hoạt và một phần rác thải y tế) và được đổ và túi và để ra lề đường thu gom chung với rác thải sinh hoạt của các hộ dân cư. + Rác thải từ các điểm dịch vụ, nhà hàng, chợ. Thành phố Hạ Long là một trong những đô thị phát triển mạnh cách dịch vụ và thương mại chính vì vậy lượng rác phát sinh từ những khu vực này tương đối lớn. Theo điều tra của chúng tôi thì lượng rác thải phát sinh ơ khu vực này khoảng 1,325 tấn/ngày chiếm khoảng 15% tổng lượng rác thải toàn phường. Với thành phần rất đa dạng và khó phân loại.

B iể u đ ồ s o s á n h th à n h p h ầ n rá c th ả i ơ m ộ t s ố đ iể m k h ả o s á t 12 0

1 010 0 10 0 10 0 0

%

10 0

8 1.26 8 0 7 0.13 6 2.65 60 40 20 0

2 9.37

2625 .5 1.1 6 21 .5 1 6 .5 7 1 1.3 5 .38 3.94 3.2 2 8.131.5 1 1 6 .22 3 .85 3.61.2 43.59 1 .81 1.21.4 33.6 53.8

Hữ u cơ Nilo n, nhự a G iấ y, vả i Thủy tinh, Đ á, sỏi, đ ất,K im loại, vỏTổ ng cộng m ảnh vụn xỉ than đ ồ hộp kiến trúc T h àn h p h ần khu d ân cư % khách sạn, nhà hà ng %chợ % công sở (trư ờ ng họ c) %

Biểu đồ 1: Thành phần rác thải của một số khu vực khảo sát.

Tỷ lệ (% )

C hất hữ u c ơ G iấy , giẻ rác h

17% 3% 3%

N hự a, c ao s u, bao nilon K im loại, vỏ đồ hộp

8% 9%

60% Thủy tinh, m ảnh vụn k iến trúc Đ ất c át, x ỉ than, và c ác tạp c hất k hác

Biểu đồ 2: Thành phần rác thải phường Hồng Hà.

Bảng 3: Tỷ lệ thu gom rác của phường Hồng Hà thàng phố Hạ Long. Đơn vị tính: % Loại rác thải Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Rác sinh hoạt

65

67

87

95

Rác xây dựng

0

0

0

0

Rác y tế

100

100

100

100

Rác công sở

100

100

100

100

Rác thải khác

100

100

100

100

Bảng 3: Cơ sở vật chất phục vụ thu gom và vận chuyển rác thải Chỉ tiêu Xóm đội Tổ 4

Số công Trang phục lao động Số xe Số xe ép Số xe chở nhân thu (bộ đẩy tay rác rác gom chiếc/người/năm) 25

Quần áo bảo hộ lao động 2 bộ Áo phản quang 2 chiếc Áo mưa cộng quần 2 bộ Ủng 3 chiếc Giầy ba ta 4 đôi Găng tay 6 đôi Khẩu trang 4 chiếc Biển báo an toàn lao động 1 chiếc

19

2

2

3, Định hướng quản lý rác thải rắn. Bảng 4: Sự tương quan giữa khối lượng chất thải rắnvà mức thu nhập bình quân. Mức thu nhập

Trung bình GDP/người/năm(USD)

Trung bình rác thải (Kg/người/ngày)

Số nước trong nhóm

Thấp

360

0,53

51

Trung bình thấp

1590

0,63

39

Trung bình cao

4640

0,71

16

Cao

23420

1,20

24

Trung bình toàn thế giới

4470

0,67

120

Theo thống kê thu nhập bình quân đầu người trên năm của Phường Hồng Hà là 681 USD/người/năm với tốc độ tăng trưởng 12-14% thì ước tính đến năm 2020 mức thu nhập bình quân sẽ là 2005USD So sánh với bảng kết quả tương quan mức thu nhập và lượng rác thải phát sinh ta có thể ước tính lượng rác thải bình quân đầu người năm 2020 khoảng 0.65kg/người trên ngày. Ta có thể đưa ra bảng ước tính lượng rác thải bình quân tương quan với thu nhập như sau: Bảng 5: Tương quan lượng rác thải bình quân với thu nhập. Năm

Mức thu nhập bình quân Lượng rác thải trung bình (USD/người/ năm) (kg/người/ngày)

2008

681

0,53

2010

871

0,57

2015

1348

0,60

2020

2005

0,65

Bảng 6: Hiện trạng, dự kiến lượng rác thải của phường Hồng Hà. Đơn vị: Tấn/ngày STT Năm Chỉ tiêu

2008

2010

2015

2020

1

Tổng dân số của Phường

13421

13676

14313

14950

2

Tổng lượng rác thải sinh hoạt

7,113

7,795

8,588

9,718

3

Tổng lượng phế thải ngành thương mại, dịch vụ

1,325

1,352

1,420

1,484

5

Tổng lượng rác thải các ngành khác

0.411

0,419

0,440

0,460

6

Tổng lượng phế thải toàn phường

8,849

9,566

10,448

11,662

Rác thải Quản lý tại hộ gia đình

Phân loại tại nguồn Rác thải hữu cơ

Công ty môi trường kết hợp với UBND

Rác thải vô cơ (không thê tái chế)

Vận chuyển

Thu gom rác thải có thể tái chế

Vận chuyển

Nơi xử lý rác công cộng Sản xuất thành phân hữu cơ

Chôn lấp/ đổ thải

Hình 4.1: Mô hình thu gom rác tại phường.

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận. - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phường Hồng Hà. Phường Hồng Hà là một đô thị ven biển thuộc thành phố Hạ Long, với 3km đường bờ biển, có cảng biển nam Cầu Trắng rất thuận tiện cho phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ. Phường có vị trí chính trị, văn hoá quan trọng của thành phố Hạ Long, nơi có trụ sở Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và nhiều cơ quan ban ngành khác, phường có số dân là 13421 người là một trong những phường có số dân đông nhất thành phố Hạ Long,là lực lượng lao động dồi dào, tốc độ phát triển kinh tế của phường từ 12- 14%/ năm. Tuy nhiên do tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ cùng với dân số đông là một trong những vấn đề gây áp lực cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường sống.

- Thực trạng quản lý rác thải. Công tác BVMT nói chung và quản lý rác thải rắn nói riêng luông được các cấp các ngành quan tâm. Đến nay, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu thu gom, vận chuyển rác thải trong phường với tỉ lệ là 95% , hơn 15% so với mục tiêu đề ra. Việc quản lý CTR đô thị đã bước đầu được xã hội hóa và nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường, giảm được gánh năng chi phí cho ngân sách nhà nước. + Những khó khăn trong công tác quản lý rác thải. Ý thức của người dân, cơ sở sản xuất kinh doanh về việc thu phân loại, thu gom rác thải tại nguồn

Thiếu thể chế quy định về trách nhiệm của người dân, cơ sở sản xuất kinh doanh về việc tham gia phân loại, thu gom hay các hoạt động BVMT như: Đóng lệ phí môi trường, xử phạt đối với cơ sở sản xuất, doanh nghiệp cá nhân không chấp hành. Có đến 25% người dân không đóng góp đầy đủ phí BVMT là 10000/ tháng. Thiếu cơ sở xử lý, tái chế rác thải các loại trên địa bàn phường: Rác thải rắn, rác thải y tế, rác thải hữu cơ…..

- Định hướng quản lý rác thải. Tiến hành thực hiện các mô hình, hệ thống thu gom và phân loại rác thải trong phạm vi từng phường. Tiến hành thu phí rác, mỗi người đều phải trả tiền cho việc phát thải của mình, tiền này được sử dụng cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Phạt nặng đối với hành vi xử lý rác thải bừa bãi. Phát triển và quản lý dịch vụ thu gom rác tư nhân, tạo động lực cạnh tranh với doanh nghiệp nhà nước. Có chính sách khuyển khích các doanh nghiệp đóng góp hay đầu tư trong lĩnh vực môi trường. Phố hợp giữa chính phủ, tư nhân, các tổ chức phí chính phủ, và cộng đồng tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Thành lập đội tình nguyện viên môi trường kết hợp với lực lượng cảnh sát môi trường. Xây dựng các cơ sở chế biến rác thải hữu cơ thành phân compost tận dụng lượng rác thải hữu cơ dồi dào của phường chiếm từ 30- 60%. Xắp xếp các điểm thu gom, tập kết cho hợp lý. Cung cấp đầy đủ trang thiết bị cho thu gom và xử lý rác.

2, Đề Nghị. - Đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường. Tận dụng ưu thế về tự nhiên và con người cho công tác BVMT trên địa bàn phường, góp phần giữ vững cảnh quan, bảo vệ môi trường các kỳ quan thiên nhiên của thế giới. - Xây dựng các cơ sở chế biến và xử lý rác thải và xử lý rác thải tại chỗ. Hoàn thành hệ thống pháp luật về chất thải rắn, khuyến khích các loại hình sản xuất thân thiện với môi trường. Tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng về phân loại và xử lý chất thải rắn cũng như về bảo vệ môi trường tiến tới một xã hội xanh, sạch, đẹp.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE

Related Documents

Tuan
June 2020 13
Tuan
May 2020 14
Tuan Tabanl
May 2020 22
Tuan 12
November 2019 25
Tuan 13
November 2019 23
Book1 Tuan
June 2020 0