BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI Ở VƯỜN THÚ HÀ NỘI
GVHD: PGS.TS NGUYỄN VĂN DUNG SV: NGUYỄN THỊ MAI TRANG
NỘI DUNG BÁO CÁO 1
ĐẶT VẤN ĐỀ, MỤC ĐÍCH
2
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ, MỤC ĐÍCH Hiện
nay, người dân đô thị đang phải chịu rất nhiều sức ép từ cuộc sống: sức ép từ công việc, bệnh tật, stress, ô nhiễm môi trường… Công viên có nhiệm vụ cân bằng nhiệt, điều hoà vi khí hậu cho thành phố, là nơi nghỉ ngơi thư giãn cho mọi người dân. Công viên Thủ Lệ hay còn gọi là Vườn thú Hà Nội, có khuôn viên rộng đẹp cùng với nhiều loài muông thú, thu hút số lượng khách tham quan rất lớn. Nghiên cứu đề tài: “Hiện trạng quản lý rác thải ở Vườn thú Hà Nội”
Mục đích
Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải ở Vườn thú Hà Nội
Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rác thải ở Vườn thú Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: Vườn thú Hà Nội 2.2. Nội dung nghiên cứu Giới thiệu chung về công viên Xu thế biến động rác qua các năm Hiện trạng quản lý rác thải Đánh giá ý thức của khách tham quan 2.3. Phương pháp nghiên cứu Thu thập tài liệu thứ cấp Điều tra thu thập số liệu có sử dụng bảng hỏi có sẵn Quan sát mô tả Xác định lượng rác thải hàng ngày bằng cân rác Phân tích số liệu bằng exel
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Giới thiệu chung về công viên Vườn
thú Hà Nội cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 5 km về phía Tây, góc đường Kim Mã, Cầu Giấy, đường Bưởi, Đào Tấn, và phố Nguyễn Văn Ngọc, giáp với khách sạn Daewoo Chính thức khởi công xây dựng ngày 19/5/1975. 2 năm sau đi vào hoạt động. Diện tích khoảng 29ha.
Sơ đồ bộ máy tổ chức Vườn thú Hà Nội CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN VƯỜN THÚ HÀ NỘI
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
XN QUẢN LÝ XE VÀ DỊCH VỤ SỬA CHỮA
XN DUY TRÌ XÂY LẮP
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
XN XUẤT NHẬP KHẨU THỰC VẬT VÀ HƯỚNG DẪN DU LỊCH
XN KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
XN CHĂN NUÔI VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG VẬT
XN NHÂN GIỐNG CẦU DIỄN
PHÒNG KỸ THUẬT
XN DUY TRÌ CÂY XANH SỐ 1
XN DUY TRÌ CÂY XANH SỐ 2
PHÒNG VÉ
XN DUY TRÌ CÂY XANH SỐ 3
PHÒNG BẢO VỆ
XN DUY TRÌ CÂY XANH SỐ 4
XN DUY TRÌ CÂY XANH SỐ 5
Lượng khách tham quan:
1
2
3
2000 – 2007 dao động xung quanh 1.738.544 người
Thấp nhất vào năm 2003: 1.496.630 người
Cao nhất vào năm 2007: 2.144.630 người
3.2. Lượng khách tham quan vườn thú 1. Lượng người tham quan vườn thú qua các năm
2500 2000
2000
2001 2002
1500
2003 2004
1000
2005 2006
500
2007 0
Vé người lớn
Vé trẻ em
Tổng
Hình 1: Theo dõi vé vào cửa giai đoạn từ năm 2000 – 2007(Nghìn người)
2. Lượng khách tham quan vườn thú 3 tháng đầu năm 2008
Trong 3 tháng đầu năm lượng khách tham quan công viên là: 474.340 người + Người lớn: 81% + Trẻ em: 19% Lượng khách tham quan trong tháng 3 là lớn nhất: 206.710 người.
250 200 L ư ợ n 1g5 0 n g ư ờ1i 0 0
Tháng 1
50
Tháng 3
Tháng 2
0 V é n g ư Vờ éi tr ẻ e mT ổ n g lớ n
Hình 2: Theo dõi vé vào cửa 3 tháng đầu năm 2008 (Nghìn người)
3.3.
Xu thế biến động rác
Lượng
rác dao động trung bình các tháng: + 2000 – 2007 dao động trong khoảng 95 – 110 tấn. + Năm 2001 có sự biến động lớn nhất, lượng rác lớn nhất - nhỏ nhất giữa các tháng là 182,6 – 75,3 (tấn), chênh lệch nhau 107,57 tấn. Lượng rác trung bình các năm: + Năm 2007 là: 184,41tấn cao nhất + Năm 2000: 78,49 tấn - thấp nhất
3.3. Xu thế biến động rác 1400 1200 1000 L ượ ng rác
800
( t ấn)
600 400 200 0 Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Hình 3: Xu thế biến động rác trong giai đoạn từ năm 2000 - 2007
2. Lượng rác dưới hồ
210 205 200 195 L ư ợ n g r ác (T ấn1) 9 0
185 180 175 170 Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Hình 4: Lượng rác vớt trên hồ Thủ Lệ giai đoạn từ năm 2000 - 2007
3. Lượng rác nạo vét cống rãnh
90 80 2000
70
2001
60
2002
Lượng 50 rác(Tấn) 40
2003 2004 2005
30
2006
20
2007
10 0 Năm
Hình 5: Lượng rác nạo vét rãnh giai đoạn từ năm 2000 – 2007
3.3. Xu thế biến động rác Lượng rác trong các năm bao gồm cả lượng rác trên mặt đất, lượng rác vớt trên hồ, lượng rác nạo vét cống rãnh được sắp xếp theo quy luật sau: 2000 < 2002 < 2005 < 2007 < 2001 < 2004 < 2006 < 2003
3.4. HIỆN TRẠNG RÁC THẢI VƯỜN THÚ HÀ NỘI 1.
Lượng rác thải 3 tháng đầu năm 2008
Tăng đột biến + Tháng thấp nhất (tháng 1): 100,41 tấn + Tháng cao nhất (tháng 2): 110,42 tấn
110.42
112 110
107
108 Tháng 1
106 104 L ư ợ n g rá c (T ấ n ) 102
100.41
Tháng 2 Tháng 3
100 98 96 94
Hình 6: Lượng rác biến động 3 tháng đầu năm 2008
2. Chênh lệch lượng rác thải giữa ngày thường và ngày nghỉ
6
2000
5
2001 2002
4
2003 3
2004
2
2005
1
2006
0
2007 Ngày thường
Cuối tuần
Hình 7: Sự chênh lệch rác thải giữa ngày thường và ngày nghỉ từ năm 2000 - 2007
2. Chênh lệch lượng rác giữa ngày thường và ngày nghỉ Sự
chênh lệch giữa ngày nghỉ và ngày thường khá cao, có thể gấp 1,5 lần như trong năm 2002 (từ 2,81 tấn vào ngày thường lên 4,05 tấn vào ngày nghỉ) Trong 3 tháng đầu năm 2008 không theo quy luật trên. Trong tháng 2 lượng rác ngày thường (4,59 tấn) cao hơn ngày nghỉ (4,26 tấn)
3.5. Hiện trạng thu gom rác thải ở Vườn thú Hà Nội Chịu
trách nhiệm thu gom rác thải của vườn thú Hà Nôi là công ty môi trường đô thị URENCO đảm nhiệm. Hàng ngày cứ khoảng 8h30 – 9h xe của công ty môi trường đô thị đến khu bãi rác của công viên - khu thú dữ, có một đội công nhân gồm khoảng 8 người sẽ vận chuyển rác lên xe bằng những xe gon và được gạt bằng miệng xe. Thành phần rác bao gồm: + Rác dịch vụ (túi nilon, túi đựng đồ ăn, vỏ bánh kẹo, thuốc lá, vỏ hoa quả, vỏ dừa... ), + Rác do các con thú thải ra (phân, đồ ăn thừa), cành cây, lá cây, rác tồn lưu của nhiều năm trước vì tất cả rác của công viên
3.6. Đánh giá của khách tham quan về tình hình vệ sinh vườn thú 1. Thành phần khách tham quan công viên 2%
10% 8% Viên chức Nhân viên Sinh viên Khác
70%
Hình 8: Thành phần khách tham quan công viên
2. Nhận thức của khách tham quan về tình hình ô nhiễm môi trường hiện nay
1% 1% 47% 50%
Rất nghiêm trọng
Nghiêm trọng
Không nghiêm trọng
Không biết
Hình 9: Nhận thức của khách tham quan về tình hình ô nhiễm môi trường
3. Ý kiến của khách tham quan về tình hình vệ sinh trong công viên
1%
% 1% 28%
70%
Thiếu rất nhiều
Thiếu nhiều
Thiếu ít
Không cần nữa
Hình 10: Ý kiến của khách tham quan về tình hình vệ sinh chung của vườn thú
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Lượng khách tham quan vào vườn thú tăng mạnh trong thời gian gần đây, đạt cao nhất vào năm 2007: 2.144.630 người, trong đó chủ yếu là người trưởng thành, xấp xỉ khoảng 77%. Lượng rác thu gom hàng năm của vườn thú không chênh lệch nhiều, và hầu như ít chịu ảnh hưởng của khách tham quan, bởi lượng rác cố định của vườn thú là rất lớn. Ba tháng đầu năm 2008 lượng rác tăng đột biến
Lượng rác bình quân giữa ngày nghỉ và ngày thường trong giai đoạn từ năm 2000 – 2007 chênh lệch nhau khá lớn, có thể gấp rưỡi (từ 2,81 tấn ngày thường tăng lên 4,05 tấn vào ngày nghỉ). Lượng rác bình quân giữa ngày thường và ngày nghỉ không chênh lênh lớn trong 3 tháng đầu năm 2008. Có tới 97% lượng khách tham quan rằng tình trạng ô nhiễm môi trường từ nghiêm trọng đến rất nghiêm trọng
Có
đến 87% người được hỏi đồng ý hành động để nâng cao chất lượng môi trường Có 85% đồng ý hành động để nâng cao giáo dục môi trường cho trẻ em Có tới 81% khách tham quan thấy số lượng thùng rác chưa hợp lý, 79% cho rằng chưa thuận tiện
4.2. Khuyến nghị
Khuyến khích khách tham quan phân loại rác ngay tại nguồn Tận dụng nguồn chất thải giàu chất hữu cơ (lượng thức ăn thừa và phân của các con thú) để sản xuất phân compost phục vụ nhu cầu chăm sóc cây cảnh, cây hoa của vườn thú, nếu thừa có thể đem bán mang lại một nguồn thu cho vườn thú.
Bãi rác ở Vườn thú Hà Nội
Thu gom rác ở Vườn thú Hà Nội
Tình hình vệ sinh trong Vườn thú Hà Nội
Những bãi rác tạm thời trong vườn thú
Sự lách luật của người dân
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO