Report-nhận-định-thị-trường-20190212-bản-tin-chứng-khoán_nhận-định-về-kqkd-của-bid-nắm-giữ-và-bmp-kh.pdf

  • Uploaded by: Nguyen Cuong
  • 0
  • 0
  • June 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Report-nhận-định-thị-trường-20190212-bản-tin-chứng-khoán_nhận-định-về-kqkd-của-bid-nắm-giữ-và-bmp-kh.pdf as PDF for free.

More details

  • Words: 11,453
  • Pages: 19
Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán Tổng quan thị trường

HSX

HNX

Thay đổi (%)

1,24%

0,76%

Giá trị đóng cửa

937,54

106,04

KLGD (cổ phiếu)

186.256.419

35.999.894

170,48

19,19

Số cổ phiếu tăng giá

180

95

Số cổ phiếu giảm giá

113

65

Số cổ phiếu đứng giá

87

217

GTGD (triệu USD)

Giao dịch của NĐTNN Giao dịch mua của NĐTNN (triệu USD)

39,06

Giao dịch bán của NĐTNN (triệu USD)

35,66

GTGD ròng của NĐTNN (triệu USD)

3,40

GTGD của NĐTNN/Tổng GTGD (%)

19,70%

Ngành (tổng hợp)

Thay đổi

Tỷ trọng

Nguyên vật liệu

+1,42%

3,96%

Hàng tiêu dùng thiết yếu

+1,52%

18,94%

Hàng tiêu dùng không thiết yếu

+0,22%

2,94%

Tài chính

+0,88%

26,36%

Y tế

+0,63%

0,93%

Công nghiệp

+0,40%

7,23%

Năng lượng

+0,02%

2,80%

Công nghệ thông tin

+0,01%

0,99%

Dịch vụ tiện ích

+0,53%

7,16%

Bất động sản

+2,19%

26,90%

Paul Sheehan

Quyền Giám đốc điều hành - Phụ trách Nghiên cứu +8428 3823 3299 [email protected]

Trụ sở chính Tầng 5 & 6 Tòa nhà AB, Số 76 Lê Lai., Quận 1, TPHCM T: (+84 28) 3 823 3299 F: (+84 28) 3 823 3301 Chi nhánh Hà Nội Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone Số 16 Phan Chu Trinh Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội T: (+84 24) 3 9334693 F: (+84 24) 3 9334822 http://www.hsc.com.vn HCMS Xin hãy đọc phần khuyến cáo cuối bản tin.

Trang 1

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Cả hai sàn tiếp tục tăng mạnh với Vnindex ăng hơn 1% với GTGD tăng đáng kể. GTGD tăng khoảng 40% trên sàn HSX và tăng nhẹ trên sàn HNX. Độ rộng thị trường mở rộng đáng kể với 35 mã tăng trần và 23 mã giảm sàn. Mức độ tham gia thị trường của NĐTNN vẫn cao, chiếm hơn 1/5 GTGD trên sàn HSX và khối này vẫn mua ròng. Trên sàn Hà Nội, khối ngoại mua ròng và GTGD cải thiện đáng kể. Hoạt động giao dịch thỏa thuận trên sàn HSX đã quay trở lại mức bình thường, trong đó có giao dịch thỏa thuận rất lớn đã diễn ra ở mã VNM, giao dịch thỏa thuận lớn diễn ra ở các mã DHG và CII. NĐTNN tích cực mua bán VNM và MSN (mua ròng cả 2 mã). Khối ngoại cũng tích cực mua HPG; VCB và VIC; đồng thời tích cực bán VRE; DHG và VPB. •

Các mã ngân hàng tiếp tục tăng hôm nay, mặc dù với mức độ nhỏ hơn. BID; HDB và TCB dẫn dắt thị trường trong khi đó MBB giảm nhẹ.

Nhận định KQKD – BIDV (BID: Nắm giữ) đã công bố KQKD hợp

nhất năm 2018 và Ngân hàng đã hoàn thành 101,9% kế hoạch LNTT được ĐHCĐTN thông qua, là 9.472 tỷ đồng (tăng trưởng 9,32%). Kết quả thực tế cũng sát với dự báo của HSC. Triển vọng năm 2019 khiêm tốn với LNTT tăng trưởng 12,3% đạt 10.642 tỷ đồng. Kết luận nhanh – Tiếp tục đánh giá Nắm giữ với ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 28.000đ, tương đương P/B hiện tại là 1,85 lần. Mặc dù quá trình xóa nợ xấu của BID đã có những tiến triển lớn trong hai năm qua, chúng tôi dự báo Ngân hàng vẫn cần thêm 2-3 năm trích lập dự phòng quyết liệt nữa để xử lý phần lớn nợ xấu tồn đọng. Do đó, dù tổng thu nhập hoạt động có thể tăng trưởng mạnh khi Ngân hàng chuyển hướng sang tập trung hơn vào bán lẻ, lợi nhuận vẫn sẽ bị ăn mòn phần lớn bởi chi phí dự phòng. Hơn nữa, kế hoạch phát hành cổ phiếu mới cho đối tác chiến lược, KEB Hana Bank, vẫn chưa hoàn tất trong năm 2018 và đây sẽ là trở ngại của Ngân hàng trong mở rộng dư nợ với tốc độ như mong muốn trong năm 2019. Tỷ lệ CAR thấp rất, dù là theo tiêu chuẩn Basel 1 chính là “gót chân Asin” của BID và kéo theo nhu cầu vốn Cấp 1 rất lớn trong ba năm tới. Do đó, BID là một trong những ngân hàng đã niêm yết có rủi ro pha loãng cổ phiếu lớn nhất. Tóm tắt 1. Cho vay khách hàng và tiền gửi khách hàng tăng trưởng khá, lần lượt đạt 14,1% và 15,1%, mặc dù BID có hệ số CAR rất thấp, dù là theo tiêu chuẩn Basel 1. 2. Thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi cũng tăng trưởng tốt, mặc dù tỷ lệ NIM giảm nhẹ 0,07% xuống 2,92%. 3. Chi phí hoạt động được kiểm soát nghiêm ngặt và chỉ tăng 4,0% so với năm 2017. 4. Nhờ vậy Ngân hàng có thể duy trì lộ trình trích lập dự phòng quyết liệt (chi phi dự phòng tăng 27,3% so với năm 2017 lên mức cao kỷ lục, là 18.893 tỷ đồng). 5. Quá trình phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược, KEB Hana Bank vẫn chưa hoàn tất trong năm 2018. 6. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 28.000đ/cp, tương đương P/B hiện tại là 1,7 lần theo phương pháp định giá dòng thu nhập thặng dư. (Vui lòng xem tiếp trang sau)

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán NGÀNH NGÂN HÀNG

Giá đóng cửa

% thay đổi

VCB

58.600

0,9%

CTG

20.850

0,7%

BID

32.450

1,6%

EIB

18.000

0,8%

ACB

30.500

1,0%

STB

13.000

0,4%

MBB

22.000

-0,2%

VPB

21.350

0,7%

HDB

31.100

1,5%

TCB

27.450

1,5%

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Tăng trưởng cho vay và tăng trưởng tiền gửi: đều tăng trưởng mạnh Cho vay khách hàng tăng trưởng 14,1% - đạt 988,73 nghìn tỷ đồng, với đóng góp chính là cho vay ngắn hạn (tăng trưởng 21,7%, tương đương 61,82% tổng dư nợ). Cho vay trung và dài hạn chỉ tăng 3,8% (tương đương 38,2% tổng dư nợ). BID duy trì tốc độ giải ngân cho vay ổn định trong cả năm 2018. Trên BCTC Q4 của Ngân hàng không có thông tin cụ thể về cơ cấu cho vay theo khách hàng và ngành nghề. Tuy nhiên, chúng tôi dự báo BID đã tập trung hơn vào cho vay các DNNVV thay vì khách hàng cá nhân do cho vay ngắn hạn tăng tốt hơn trong năm 2018. Tiền gửi khách hàng cũng tăng tốt, là 15,1% - đạt 989,67 nghìn tỷ đồng. Theo kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh 18,2% đạt 820,03 nghìn tỷ đồng (tương đương 82,9% tổng tiền gửi khách hàng). Trong khi đó, tiền gửi không kỳ hạn chỉ tăng 5,9% đạt 168,63 nghìn tỷ đồng (tương đương 17,1% tổng tiền gửi khách hàng). Phần lớn tăng trưởng tiền gửi khách hàng là từ tiền gửi bằng tiền đồng. Tuy nhiên, có sự hoán đổi giữa vay NHNN và chính phủ với phát hành giấy tờ có giá – Cụ thể, tổng giá trị giấy tờ có giá phát hành cho khách hàng của BID trong năm 2018 giảm mạnh 52,2% so với năm 2017 xuống 39,99 nghìn tỷ đồng (tương đương giảm 43,74 nghìn tỷ đồng). Tuy nhiên, tổng giá trị vay từ NHNN, Bộ Tài chính và Kho bạc lại tăng mạnh 35,8% so với năm 2017 (tương đương tăng 27,76 nghìn tỷ đồng). Và hai nguồn huy động này bù trừ cho nhau. Là một trong những ngân hàng TMCP có vốn nhà nước lớn nhất, BID thường có lợi thế về nguồn vốn nhà nước – BID có 70,43 nghìn tỷ đồng tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước và 24,16 nghìn tỷ đồng tiền gửi từ Bộ Tài chính vào thời điểm cuối năm 2018 (tăng 46,1% so với năm 2017). Nguồn vốn này thường có lãi suất thấp hơn so với lãi suất liên ngân hàng và lãi suất tiền gửi khách hàng. Dĩ nhiên, nguồn vốn này cũng thường không ổn định và phụ thuộc nhiều vào kế hoạch phân bổ ngân sách cho các dự án công. Hệ số LDR thuần của BID vẫn rất cao, là 99,9% - so với mức 100,7% vào cuối năm 2017. Tuy nhiên, nếu sử dụng công thức: hệ số LDR điều chỉnh = (tổng cho vay khách hàng + trái phiếu doanh nghiệp)/(tổng tiền gửi khách hàng + giấy tờ có giá), thì hệ số LDR thực tế đã tăng từ 95% lên 99%. Chúng tôi lưu ý ở đây BID cũng nắm giữ khoảng 30 nghìn tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp. Lợi suất – Tỷ lệ NIM giảm nhẹ 0,07% xuống 2,92% Tỷ lệ NIM giảm nhẹ 0,07% xuống 2,92% - do lợi suất gộp bình quân giảm 0,06% xuống 7,53% và chi phí huy động bình quân tăng 0,03% lên 4,70%. Về các tài sản sinh lãi – lợi suất gộp cho vay khách gần như không đổi, là 8,11% (giảm 0,03% so với năm 2017), lợi suất gộp cho vay liên ngân hàng giảm nhẹ 0,08% xuống 3,43% và lợi suất gộp đầu tư trái phiếu giảm 0,14% xuống 5,97%.

Trang 2

Tỷ trọng cho vay khách hàng trong tổng tài sản sinh lãi tăng từ 75,4% lên 80,1% trong năm 2018, trong khi đó tỷ trọng danh mục trái phiếu giảm từ hơn 14,4% xuống 11,5% và tỷ trọng cho vay liên ngân hàng cũng giảm từ 10,3% xuống 8,4%. (Vui lòng xem tiếp trang sau)

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Về các nguồn huy động – chi phí huy động bình quân tăng nhẹ 0,06% lên 7,05%, do chi phí tiền gửi khách hàng tăng 0,18% lên 4,98% (với phần lớn gia tăng rơi vào Q4/2018, tăng 0,22% so với quý liền trước), chi phí vay liên ngân hàng giảm 0,59% và chi phí phát hành giấy tờ có giá tăng 0,06% lên 7,05%. Kết quả lợi nhuận – cả thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi tăng tốt Thu nhập lãi thuần tăng trưởng 12,9% đạt 34.955 tỷ đồng. Tổng thu nhập ngoài lãi cũng tăng tốt 18,3% đạt 9.534 tỷ đồng – với đóng góp chính là từ lãi thuần hoạt động dịch vụ (tăng trưởng 19,7% đạt 3.550 tỷ đồng, tương đương 37,2% tổng thu nhập ngoài lãi) và thu nhập từ thu hồi nợ xấu (tăng trưởng 16,6% đạt 3.822 tỷ đồng, tương đương 40,0% tổng thu nhập ngoài lãi). Các nguồn thu nhập khác cũng tăng tốt, gồm lãi thuần HĐKD ngoại hối (tăng trưởng 55,6% đạt 1.039 tỷ đồng), lãi thuần hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư và kinh doanh (tăng trưởng 8,2% đạt 879 tỷ đồng). Do đó, tổng thu nhập hoạt đông đạt 44.490 tỷ đồng (tăng trưởng 14,0%). Chi phí hoạt động được kiểm soát nghiêm ngặt, chỉ tăng 4,0% so với năm 2017 lên 16.124 tỷ đồng, trong đó: • • • •

Chi phí liên quan đến nhân viên tăng 4,5% lên 8.879 tỷ đồng với số lượng nhân viên bình quân tăng 2,1%. Lương bình quân/nhân viên/tháng là 29,4 triệu đồng (năm ngoái là 28,59 triệu đồng). Chi phí liên quan đến tài sản tăng 5,0% so với năm 2017 lên 3.016 tỷ đồng. Chi phí quản lý khác tăng 10,1% lên 3.244 tỷ đồng. Phí bảo hiểm tiền gửi tăng 18,9% so với năm 2017 với tiền gửi khách hàng tăng 15,1% trong năm 2018.

Do đó, hệ số CIR là 36,2% (năm 2017 là 39,7%) – Tuy nhiên, tương tự như ở VCB và CTG, BID thường trích một phần lớn LNST cho quỹ khen thưởng và phúc lợi trong nhiều năm qua (lên tới 25% LNST, tương đương 3 tháng lương nhân viên theo quy định của Bộ Tài chính). Do đó, hệ số CIR thực tế cao hơn nhiều, là khoảng 40% trong năm 2018 (và 44% trong năm 2017). Trích lập dự phòng và chất lượng tài sản – Chi phí dự phòng ở mức cao kỷ lục tuy nhiên mức dự phòng vẫn thấp Tỷ lệ nợ xấu sau xử lý của BID vào cuối năm 2018 là 1,69% - so với mức 1,61% vào cuối năm 2017. Như vậy, đã có 2.747 tỷ đồng nợ xấu hình thành mới trong năm 2018, chủ yếu là nợ Nhóm 4 và Nhóm 5. Tuy nhiên, đã có sự cải thiện đáng kể ở nợ Nhóm 2 và nợ nhóm này chỉ chiếm 4,09% tổng dư nợ so với tỷ trọng 5,10% vào cuối năm 2017 (giảm từ 6.498 tỷ đồng). BID đã trích lập dự phòng ở mức cao kỷ lục, là 18.893 tỷ đồng (tăng 27,3% so với năm 2017) – Tổng chi phí dự phòng tích lũy của BID từ năm 2013 hiện là 62,08 nghìn tỷ đồng (tương đương 18,3% tổng dư nợ năm 2012 và tương đương 9,98% dư nợ bình quân trong giai đoạn 2012-2018). Điều này cho thấy nỗ lực rất lớn của BID trong trích lập dự phòng, đặc biệt là từ năm 2017. Cơ cấu chi phí dự phòng năm 2018 Trang 3

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG • • •

999,28 tỷ đồng chi phí dự phòng chung cho các khoản cho vay khách hàng nhóm 1-4 (tăng 3,5%) 16.513 tỷ đồng chi phí dự phòng cụ thể (tăng 84,82%) 1.380 tỷ đồng dự phòng trái phiếu VAMC (giảm 72,1%). BID vẫn còn 17.600 tỷ đồng giá trị trái phiếu VAMC với chi phí dự phòng lũy kế đã trích lập đến cuối tháng 6/2018 là 8.000 tỷ đồng. Theo đó phần trái phiếu VAMC chưa được trích lập là 9.400 tỷ đồng (bằng 0,95% tổng dư nợ cho vay).

Tỷ lệ chi phí dự phòng cụ thể lũy kế/chi phí dự phòng cụ thể tối đa theo lý thuyết tại thời điểm cuối năm 2018 là 44% - thấp hơn mức 53,6% tại thời điểm cuối năm 2017 và 48% tại thời điểm cuối năm 2016. Hệ số LLR cũng giảm từ 81,4% trong năm 2017 xuống còn 74,3% trong năm 2018. Dự báo KQKD năm 2019 – LNTT tăng trưởng 12,4% đạt 10.642 tỷ đồng Cho năm 2019, HSC dự báo LNTT tăng trưởng 12,4% đạt 10.642 tỷ đồng. Dự báo của chúng tôi dựa trên những giả định sau: 1. Chúng tôi dự báo cho vay khách hàng tăng trưởng 15,4% đạt 1.140 nghìn tỷ đồng. BID có lẽ sẽ được NHNN giao hạn mức tăng trưởng tín dụng cao hơn mức tối đa 14% sau khi hoàn tất phát hành riêng lẻ để tăng vốn. 2. Trong khi đó, chúng tôi dự báo tiền gửi khách hàng tăng trưởng 15% đạt 1.138 nghìn tỷ đồng. 3. Theo đó, hệ số LDR thuần sẽ giữ nguyên ở 100% 4. Tỷ lệ NIM tăng nhẹ 0,05% lên 2,97%. Do đó, chúng tôi dự báo thu nhập lãi thuần tăng trưởng 12,8% đạt 39.435 tỷ đồng 5. Và chúng tôi dự báo tổng thu nhập ngoài lãi tăng trưởng 8,4% đạt 10.332 tỷ đồng, với đóng góp đáng kể từ lãi thuần HĐ dịch vụ và thu nhập từ thu hồi nợ xấu. 6. Chúng tôi dự báo tổng chi phí hoạt động tăng 9% so với năm 2018 lên 17.575 tỷ đồng. 7. Chúng tôi dự báo chi phí dự phòng tăng nhẹ lên 21.549 tỷ đồng (tăng 14,1%). BID sẽ tiếp tục quyết liệt trích lập dự phòng trong 2 năm tới để xóa phần lớn nợ xấu trước năm 2020. Và có vẻ BID đang ở cuối của chặng đường này. 8. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu dự báo là 1,69% vào cuối năm 2019. 9. Từ đó, chúng tôi dự báo LNTT tăng trưởng 12,4% đạt 10.645 tỷ đồng. 10. Chúng tôi dự báo BID sẽ sớm thực hiện huy động vốn mới từ thị trường sau khi hoàn tất phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược là KEB Hana Bank trong nửa đầu năm 2019 sau khi được NHNN chấp thuận về mặt nguyên tắc vào tháng 10/2018. Sau khi hoàn tất, vốn cấp 1 của BID có thể tăng 30% (là 18 nghìn tỷ đồng với giả định BID sẽ BID sẽ bán riêng lẻ 15% cổ phần trên vốn sau phát hành tại thị giá hiện tại là 30.000đ). Sau đó BID sẽ có thêm 9 nghìn đồng dư địa huy động vốn cấp 2. Khi đó, hệ số CAR theo basel 1 sẽ tăng đáng kể từ 9% hiện nay lên 13%. Lưu ý là toàn bộ phân tích trên là số liệu ước tính vì hiện vẫn chưa có thông tin về giá phát hành giữa BID và KEB. Từ những giả định trên, chúng tôi dự báo BVPS dự phóng 2019 là 18.916đ và EPS là 2.062đ. ROAA là 0,6% và ROAE là 12,4%. Ở thị giá cổ phiếu hiệu tại, P/B dự phóng là 1,67 lần và P/E là 15,3 lần. Trang 4

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán NGÀNH TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG

Giá đóng cửa

% thay đổi

BVH

95.100

-0,4%

PVI

33.000

0,6%

SSI

27.150

0,9%

HCM

50.800

5,8%

VND

17.200

2,4%

VCI

36.850

4,1%

Giá đóng cửa

% thay đổi

VNM

138.000

0,7%

MCH

108.600

0,0%

MSN

82.300

2,6%

KDC

19.800

2,1%

KDF

17.500

0,0%

SAB

237.800

1,9%

BHN

81.600

3,2%

QNS

43.500

2,8%

PNJ

96.800

-0,7%

MWG

84.600

0,0%

Giá đóng cửa

% thay đổi

FPT

43.900

-0,6%

YEG

234.500

0,9%

Giá đóng cửa

% thay đổi

AAA

15.400

3,7%

BMP

48.200

4,3%

DQC

27.800

-0,4%

DRC

22.200

2,5%

EVE

15.700

-0,3%

HHS

3.970

0,8%

HPG

29.500

2,1%

HSG

6.960

6,9%

PAC

37.250

0,1%

NKG

6.580

7,0%

RAL

81.900

0,5%

NGÀNH TIÊU DÙNG

NGÀNH CÔNG NGHỆ

NGÀNH SẢN XUẤT

STK

18.200

2,8%

TCM

28.800

1,4%

TMT

8.190

5,7%

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Định giá – Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ với giá trị hợp lý là 28.000đ Giá cổ phiếu BID tăng tốt nhất trong ngành ngân hàng trong năm 2018 với mức tăng 30% trong khi giá bình quân toàn ngành giảm 4,7%. Chúng tôi cảm thấy giá cổ phiếu BID chịu tác động của hoạt động đầu tư ngắn hạn thay vì đầu tư trung dài hạn. Tỷ lệ freefloat của cổ phiếu BID hiện rất nhỏ do NHNN nắm 95,3%; NĐTNN nắm 3% và chỉ còn 1,7% dành cho NĐT cá nhân để mua bán (tương đương 58 triệu cổ phiếu). Tuy nhiên chúng tôi cho rằng định giá của cổ phiếu BID hiện đã cao cho mục đích đầu tư trung dài hạn. Hiện P/B hiện tại là 2,09 lần và P/E là 14,7 lần còn P/B dự phóng là 1,67 lần và P/E là 15,3 lần. Chúng tôi cũng chưa đề cập đến phần trái phiếu VAMC chưa được trích lập dự phòng (có giá trị bằng 0,95% tổng giá trị dư nợ), hay các khoản nợ xấu “ẩn dấu” mà BID có thể vẫn đang nắm giữ cả trong và ngoài bảng cân đối kế toán (giống như ở CTG). Tuy nhiên phải thừa nhận rằng chúng tôi đánh giá cao nỗ lực trích lập dự phòng trong vài năm qua của Ngân hàng bên cạnh sự cải thiện ở hoạt động điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên BID vẫn cần thêm 2 năm nữa để xử lý hết nợ xấu của mình. Do vậy các chỉ số về khả năng sinh lời của BID trong ngắn và trung hạn sẽ không được khả quan. Đối với cổ phiếu BID, chúng tôi sử dụng phương pháp thu nhập thặng dư để định giá vì chúng tôi thấy rằng sự quyết liệt trong trích lập dự phòng có thể ăn mòn lợi nhuận và BVPS trong ngắn và trung hạn. Tuy vậy điều này sẽ tạo lợi thế cho ngân hàng trong dài hạn. Do vậy, nếu chỉ sử dụng ROE và P/B làm cơ sở định giá chính, thì sẽ không phản ánh hết tiềm năng dài hạn của BID sau khi Ngân hàng xóa hết nợ xấu (dự kiến là trước năm 2020). Trong khi đó với vị thế là 1 trong 3 NHTM có vốn nhà nước lớn nhất có chất lượng tài sản và hoạt động quản trị doanh nghiệp cải thiện, thì BID sẽ có những lợi thế cạnh tranh đáng kể. Bằng cách áp dụng phương pháp thu nhập thặng dư cho giá trị sổ sách, chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu BID là 28.000đ. Tiếp tục duy trì đánh giá Nắm giữ. •

Các mã tài chính phi ngân hàng, ngoại trừ BVH, đồng loạt tăng, dẫn đầu là HCM và VCI.



Cổ phiếu ngành hàng tiêu dùng và bán lẻ nhìn chung cũng tiếp tục tăng hôm nay, dẫn đầu là BHN; QNS và MSN. PNJ là mã hiếm hoi giảm trong khi đó MCH; KDF và MWG đóng cửa tại tham chiếu.



Cổ phiếu ngành công nghệ biến động trái chiều, với FPT giảm và YEG tăng hôm nay.



Cổ phiếu ngành sản xuất tăng, dẫn đầu là NKG và HSG tăng trần. DQC và EVE giảm. Số lượng các mã tăng gấp 6 lần các mã giảm.

CTCP Nhựa Bình Minh (BMP – Khả quan) đã tổ chức gặp gỡ các

chuyên viên phân tích chiều ngày 2/1/2019. Sau đây là những ghi nhận chính của chúng tôi từ buổi gặp gỡ này. (Vui lòng xem tiếp trang sau)

Trang 5

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Công ty công bố KQKD hợp nhất năm 2018 với doanh thu thuần đạt 3.919,6 tỷ đồng (tăng trưởng 2,5%) và LNTT đạt 530,5 tỷ đồng (giảm 9,0% so với năm 2017) – Kết quả này sát với ước tính trước đó của HSC với doanh thu thuần ước đạt 3.896 tỷ đồng và LNTT ước đạt 531,7 tỷ đồng. Hỗ trợ tăng trưởng doanh thu chính là sản lượng tiêu thụ tăng nhẹ 0,5% và giá bán bình quân tăng 2,0% nhờ đóng góp tốt hơn từ ống nhựa kích thước lớn. Trong khi đó, lợi nhuận giảm 9,0% so với năm 2017 do các yếu tố sau: (1) Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh do chi phí đầu vào của cả PVC và HDPE đều tăng. (2) Phát sinh chi phí marketing liên quan đến sự kiện hội nghị khách hàng tổ chức hai năm một lần. Như vậy, Công ty chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra cho năm 2018 và cụ thể chỉ hoàn thành 96,0% kế hoạch doanh thu và 88,4% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Kết luận nhanh. Tiếp tục đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 54.711đ, tương đương P/E dự phóng 2019 là 11,0 lần. Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 4.097,8 tỷ đồng (tăng trưởng 4,5%) và LNTT đạt 565,5 tỷ đồng (tăng trưởng 6,6%). Lợi nhuận tăng trưởng tốt hơn doanh thu khi không còn phát sinh chi phí marketing liên quan đến sự kiện hội nghị khách hàng như trong năm 2018. BMP đang dần giành lại thị phần đã mất trước đó khi các đối thủ như HSG cũng không còn quyết liệt trong các đợt khuyến mãi như trước đây. Triển vọng tăng trưởng vừa phải trong bối cảnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng sẽ tăng trưởng trở lại trong khi đó công ty vẫn cho thấy chiến lược tập trung và bộ máy quản lý tốt. Sản lượng tiêu thụ năm 2018 chỉ tăng 0,5% so với năm 2017 – Tại buổi gặp gỡ, công ty công bố sản lượng ống nhựa tiêu thụ đạt 94.533 tấn (tăng 0,5% so với năm 2017). BMP đang dần giành lại phần thị phần đã mất trước đó và chủ yếu là do một số đối thủ cạnh tranh lớn như HSG không còn áp dụng chiến lược giá bán thấp. Giá bán bình quân tăng nhẹ 2,0% so với năm 2017 lên 41,5 triệu đồng/ tấn – Công ty đã giữ nguyên tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý kể từ tháng 3/2017 trong khi đó giá bán niêm yết của từng sản phẩm cũng ổn định trong vài năm qua. Giá bán bình quân tăng hoàn toàn là nhờ sự thay đổi của cơ cấu danh mục sản phẩm. BMP đã ký một số hợp đồng với các dự án BĐS, do đó đóng góp của dòng sản phẩm ống nhựa HDPE có giá bán cao hơn tăng so với ống nhựa PVC. Tuy nhiên, dự báo ống nhựa PVC vẫn sẽ là sản phẩm đóng góp doanh thu thuần chính, khoảng 87-90% và phần đóng góp 10-13% doanh thu thuần còn lại là từ HDPE. Tuy nhiên, mặc dù đóng góp doanh thu của HDPE với tỷ trọng lớn hơn giúp cải thiện giá bán bình quân, dòng sản phẩm này lại có có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn do BMP phải áp dụng mức chiết khấu hấp dẫn để giành được các hợp đồng. Lợi nhuận gộp giảm 5,5% so với năm 2017 và chỉ đạt 872 tỷ đồng - Theo đó tỷ suất lợi nhuận gộp giảm xuống chỉ là 22,2% so với mức 24,1% trong năm 2017, do giá nguyên vật liệu tăng. Cụ thể; • • Trang 6

Giá hạt nhựa PVC, chiếm khoảng 90% chi phí nguyên liệu, tăng 2,65% trong năm 2018 so với năm 2017. Giá hạt nhựa HDPE, thường chiếm 10% chi phí nguyên liệu, tăng mạnh 15,86% so với năm 2017. (Vui lòng xem tiếp trang sau)

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG • •



Chi phí nguyên liệu thường chiếm 65%-70% giá vốn hàng bán. Do đó, giá nguyên liệu tăng kéo chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị tăng 6,3% so với năm 2017. Trong khi đó giá bán bình quân chỉ tăng khoảng 2,0% so với năm 2017. Từ đó, tỷ suất lợi nhuận giảm do giá nguyên liệu đầu vào tăng. Hơn nữa, chi phí khấu hao tăng mạnh lên 172,4 tỷ đồng (tăng 74,4% so với năm 2017), chủ yếu liên quan đến công suất gia tăng tại nhà máy Long An với chi phí khấu hao được phân bổ trong cả năm 2018.

Chi phí bán hàng & quản lý chỉ tăng 0,8% so với năm 2017 lên 262 tỷ đồng – Công ty công bố chi phí bán hàng là 165,9 tỷ đồng (tăng 22,3% so với năm 2017) do phát sinh thêm chi phí liên quan đến sự kiện hội nghị khách hàng tổ chức hai năm một lần. Tổng ngân sách cho sự kiện này là khoảng 35 tỷ đồng và chủ yếu được hạch toán trong 6 tháng cuối năm 2018. Tuy nhiên, chi phí quản lý chung giảm mạnh 22,7% so với năm 2017 xuống chỉ là 96,2 tỷ đồng, chủ yếu nhờ chi phí cho nguồn lực quản lý giảm 54,3%, chi phí dự phòng giảm 46,5% và chi phí gia công cũng giảm 44,7%. Chi phí quản lý chung được kiểm soát tốt đã giúp bù đắp hoàn toàn cho sự gia tăng của chi phí bán hàng. Nhờ vậy, tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý/doanh thu thuần giảm nhẹ so với năm 2017, từ 6,8% xuống 6,7%. Tiếp đó, lỗ tài chính thuần tăng lên 81,4 tỷ đồng từ 73,4 tỷ đồng trong năm 2017 do chi phí hoạt động tài chính tăng 7,8% - Doanh thu hoạt động tài chính giảm nhẹ 1,8% so với năm 2017 xuống 24 tỷ đồng trong khi đó chi phí tài chính tăng 7,8% so với năm 2017 lên 105,5 tỷ đồng. Chi phí lớn nhất trong các chi phí hoạt động tài chính là chiết khấu thanh toán, tăng lên 104,3 tỷ đồng (tăng 8,3% so với năm 2017). Cuối cùng, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh cùng với lỗ tài chính tăng đã kéo giảm lợi nhuận năm 2018 – Công ty báo đạt LNTT là 530,5 tỷ đồng (giảm 9,0% so với năm 2017). LNST đạt 428,1 tỷ đồng (giảm 7,9% so với năm 2017), theo đó EPS 2018 là 4.706đ, tương đương P/E hiện tại là 9,8 lần. Cuối cùng, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh cộng với lỗ tài chính đã khiến lợi nhuận năm 2018 giảm – LNTT năm 2018 đạt 530,5 tỷ đồng (giảm 9%). LNST đạt 428,1 tỷ đồng (giảm 7,9%). EPS năm 2018 đạt 4.706đ; P/E hiện tại là 9,8 lần. Riêng trong Q4, Công ty đã công bố KQKD gây thất vọng với LNTT giảm mạnh 28,3% so với cùng kỳ - do tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh. Kết quả thực hiện này sát với kỳ vọng của chúng tôi là 111,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh hơn kỳ vọng do tỷ lệ chiết khấu tăng cộng với chi phí khấu hao tăng mạnh. Theo đó, doanh thu thuần đạt 1.170 tỷ đồng (giảm 3% so với cùng kỳ) và LNTT đạt 110,3 tỷ đồng (giảm 28,3% so với cùng kỳ). Lợi nhuận gộp đạt 228,8 tỷ đồng (giảm 19,2% so với cùng kỳ) và tỷ suất lợi nhuận gộp giảm mạnh từ 23,5% Q4/2017 xuống còn 19,6%. Trái lại, chi phí bán hàng & quản lý được kiểm soát tốt, giảm 6,5% so với cùng kỳ xuống còn 100,3 tỷ đồng nhờ chi phí quản lý giảm 14,3% so với cùng kỳ mặc dù chi phí bán hàng tăng 10%. Chính sách cổ tức năm 2018 – ĐHCĐTN năm ngoái đã thông qua mức chi trả cổ tức ít nhất là 2.000đ/cp cho năm 2018; theo đó tỷ lệ cổ tức/giá đạt 4,34%. Công ty đã tạm ứng cổ tức 1.500đ vào ngày 28/12/2018. Phần còn lại 500đ/cp sẽ được chi trả sau ĐHCĐTN diễn ra vào tháng 4 năm nay. Trang 7

(Vui lòng xem tiếp trang sau)

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Cho năm 2019, Công ty đặt kế hoạch kinh doanh thận trọng với doanh thu đạt 4.075 tỷ đồng (tăng trưởng 4%) và LNTT đạt khoảng 540 tỷ đồng (tăng trưởng 2%) – Tại cuộc họp, Công ty đã công bố kế hoạch sản lượng tiêu thụ cho năm nay là 98.314 tấn (tăng 4%). BMP kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận sẽ giữ nguyên trong năm nay do Công ty cho rằng giá hạt nhựa sẽ ổn định trong năm 2019. Theo đó, chúng tôi tin tưởng rằng Công ty sẽ dễ dàng vượt kế hoạch. Tuy nhiên, chúng tôi thấy rằng kế hoạch kinh doanh này sẽ được tình ĐHCĐTN sắp tới diễn ra vào tháng 4 năm nay và sẽ điều chỉnh mô hình dự báo của mình nếu có sau khi có thông tin chính thức. Cho năm 2019, HSC dự báo doanh thu thuần đạt 4.097,8 tỷ đồng (tăng trưởng 4,5%) và LNTT đạt 565,5 tỷ đồng (tăng trưởng 6,6%). Các giả định của chúng tôi gồm: • • •

• •

Sản lượng tiêu thụ đạt 97.369 tấn ống nhựa (tăng 3%) và giá bán bình quân ước đạt 42,1 triệu đồng/tấn (tăng 1,5%). Lợi nhuận gộp ước đạt 901,7 tỷ đồng (tăng trưởng 3,4%) và tỷ suất lợi nhuận gộp giữ nguyên ở 22%. Chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp giảm nhẹ xuống 250 tỷ đồng (giảm 4,6%) do không còn chương trình hội nghị khách hàng 2 năm một lần. Chi phí bán hàng & quản lý tương đương khoảng 6,1% doanh thu thuần (năm 2018 là 6,7%). Lỗ tài chính thuần sẽ tăng lên 86,7 tỷ đồng từ 81,4 tỷ đồng trong năm 2018 với chi phí tài chính tăng 5,5%. LNTT và LNST lần lượt đạt 565,5 tỷ đồng (tăng trưởng 6,6%) và 452,4 tỷ đồng (tăng trưởng 5,7%).

Giả định số lượng cổ phiếu lưu hành không thay đổi, EPS dự phóng năm 2018 là 4.974đ và P/E dự phóng là 9,3 lần. BMP là doanh nghiệp đầu ngành ống nhựa trong nước – gồm có ống nhựa PVC, HDPE và PPR với thị phần năm 2018 là 27-30%. Công ty có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước và thương hiệu mạnh nhờ có chất lượng sản phẩm tốt. Do sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp mới gia nhập ngành như HSG trong những năm gần đây, thị phần của BMP đã thu hẹp trong 2 năm qua. Tuy nhiên trong năm 2018, chúng tôi thấy thị phần của BMP đã hồi phục do những đối thủ chẳng hạn như HSG đã bỏ chiến lược giá thấp. Trước đó, để bảo vệ vị thế đứng đầu của mình, BMP đã phải hy sinh một phần lợi nhuận. Tăng trưởng của BMP ở mức vừa phải với tốc độ tăng trưởng gộp bình quân hàng năm trong 3 năm 2016-2018 là 7,3%. Trong khi đó hiện công suất của BMP đã tăng lên 130.000 tấn/năm từ 110.000 tấn/năm tại thời điểm cuối năm 2016. Hiện tình hình tài chính của BMP lành mạnh với nợ ngắn hạn thấp và lượng tiền mặt gửi ngân hàng cao. Đồng thời gần đây Công ty cũng không có nhiều dự án đầu tư mới vào tài sản cố định. Tiềm năng xuất khẩu sang Thái Lan sẽ là yếu tố tiềm ẩn đối với triển vọng của BMP – Tại cuộc họp, TGĐ Công ty đã trao đổi rằng Nawa hiện đang hỗ trợ để BMP xuất khẩu ống nhựa sang Thái Lan trong tương lai gần. Chiến lược này giúp BMP đẩy mạnh tăng trưởng sản lượng tiêu thụ. Tuy nhiên thông tin chi tiết vẫn chưa được hé lộ và chúng tôi sẽ theo sát vấn đề này trong tương lai.

Trang 8

Kết luận đầu tư – Tiếp tục duy trì đánh giá Khả quan. Chúng tôi ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu là 54.711đ, tương đương P/E dự phóng năm 2019 là 11 lần. (Vui lòng xem tiếp trang sau)

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán NGÀNH TÀI NGUYÊN

Giá đóng cửa

% thay đổi

GAS

91.000

0,6%

PVD

16.400

-1,5%

PVS

19.100

1,1%

PXS

3.980

-1,0%

PLX

55.700

0,2%

Giá đóng cửa

% thay đổi

NGÀNH BĐS & XD CII CTD

23.300

-2,1%

134.600

-0,5%

CTI

25.500

0,8%

DIG

16.750

4,4%

DXG

24.700

0,0%

HBC

18.000

4,7%

KBC

14.500

0,0%

KDH

30.400

0,7%

NLG

26.650

0,0%

NVL

57.500

0,0%

SJS

21.700

0,9%

VIC

109.100

4,9%

VRE

29.700

1,0%

VHM

80.000

0,1%

TDH

10.250

2,0%

Giá đóng cửa

% thay đổi

BFC

22.000

0,0%

DPM

22.600

0,2%

GTN

11.150

2,3%

PAN

37.450

0,0%

SBT

20.000

0,0%

VHC

92.800

-0,4%

VFG

38.900

-0,3%

HAG

5.300

6,9%

HNG

15.100

3,4%

Giá đóng cửa

% thay đổi

85.300

0,4%

NGÀNH NN & THỦY SẢN

NGÀNH DƯỢC DHG DMC

76.400

6,6%

IMP

50.000

-1,0%

TRA

70.000

0,0%

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Mặc dù có mức tăng trưởng chậm ở mức một con số trong năm 2019, chúng tôi tin tưởng rằng BMP sẽ vẫn là doanh nghiệp hưởng lợi chính từ (1) nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng tăng lên trong dài hạn tại Việt Nam, (2) lợi thế kinh tế theo quy mô cộng với đội ngũ lãnh đạo đầy năng lực và (3) sự tái cơ cấu ngành. Ngoài ra, ống nhựa là sản phẩm cồng kềnh nên rủi ro cạnh tranh từ hàng nhập khẩu là ít. Trong khi đó BMP vẫn là doanh nghiệp có chi phí sản xuất thấp nhất ngành. •

Cổ phiếu dầu khí biến động trái chiều hôm nay, với GAS; PVS và PLX tăng và nhìn chung bù trừ với PVD và PXS giảm.



Cổ phiếu BĐS và xây dựng tiếp tục tăng, dẫn đầu là VIC và HBC, với DIG cũng tăng tốt. CII và CTD giảm, trong khi đó DXG; NLG và NVL đóng cửa tại tham chiếu.



Cổ phiếu ngành nông nghiệp và thủy sản tiếp tục tăng, với HAG và HNG tăng trần áp đảo các mã giảm như VHC và VFG. BFC; PAN và SBT đi ngang.



Cổ phiếu ngành dược phẩm bật tăng hôm nay, dẫn đầu là DMC.



Cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích, vận tải và logistic tiếp tục tăng, mặc dù với mức độ nhỏ hơn, dẫn đầu là ACV và VNS. PPC và NCT giảm, trong khi đó đó VSC; HVN và VJC đóng cửa tại tham chiếu.

Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục tăng – Vnindex tăng hơn 1% với GTGD tăng đáng kể và NĐTNN mua ròng. Hnindex cũng tăng tốt phiên thứ 2 liên tiếp mặc dù mức độ tăng là kém hơn. Cả 2 chỉ số đóng cửa sát mức cao trong phiên. Mặc dù chưa muốn rút ra kết luận, thì chúng tôi cảm thấy với đà tăng như hiện nay Vnindex sẽ kiểm định ngưỡng kháng cự mạnh 945 trong bối cảnh GTGD tăng và tâm lý NĐTNN cải thiện. Ở hầu hết các ngành, số mã tăng cao hơn số mã giảm. Tuy nhiên cổ phiếu ngành ngân hàng, hàng tiêu dùng, BĐS, sản xuất và một số ngành khác tăng kém đi đáng kể trong phiên hôm nay. Trên sàn HSX, VIC đóng góp nhiều nhất vào sự tăng điểm, đóng góp gần 5%. SAB và MSN cũng đóng góp đáng kể vào sự tăng điểm của index với mức đóng góp hơn 3%. VCB và GAS đóng góp khoảng 1% vào sự tăng điểm phiên hôm nay. Trong khi đó không có mã nào đóng góp đáng kể theo hướng tiêu cực. Trên sàn Hà Nội, ACB đóng góp nhiều nhất vào sự tăng điểm của index nhưng mức độ đóng góp kém hơn nhiều phiên hôm qua. Ngoài ra không có mã nào đóng góp đáng kể cả theo hướng tích cực và tiêu cực. HĐTL 4 kỳ hạn tăng kém hơn chỉ số cơ sở VN30, đóng cửa thấp hơn chỉ số cơ sở từ 3,33-6,33 điểm. Hợp đồng kỳ hạn càng dài khoảng cách với chỉ số cơ sở càng lớn. Như vậy thị trường phái sinh đã phát tín hiệu trái chiều nhưng rõ ràng luồng thông tin và tâm lý chung của NĐT đã có sự cải thiện. Mặc dù cần thêm xác nhận đối với GTGD vào cuối tuần này và đầu tuần sau, thì chúng tôi cho rằng xu hướng nghiêng về tăng, đặc biệt nếu có thông tin tích cực từ thế giới.

Thị trường chứng khoán châu Á & các đồng tiền chính - Thị trường

chứng khoán Châu Á tăng hôm nay dù thị trường Phố Wall và các sàn chứng khoán tại Mỹ biến động trái chiều đêm qua. Về các đồng tiền, đồng USD mạnh lên trở lại so với giỏ các đồng tiền tính theo tỷ trọng thương mại (chỉ số đô la ICE ở vào 97,03, trên ngưỡng tâm lý quan trọng 97 một chút). (Vui lòng xem tiếp trang sau)

Trang 9

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán Cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích, logistics và vận tải GMD

Giá đóng cửa

% thay đổi

26.350

0,4%

NT2

29.050

0,2%

NCT

70.000

-0,7%

PPC

23.300

-1,7%

VSH

17.200

0,3%

VNS

16.200

0,6%

VSC

43.000

0,0%

ACV

85.000

0,6%

HVN

39.600

0,0%

VJC

125.900

0,0%

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG So với đồng USD, đồng Euro yếu đi (tỷ giá EUR/USD ở vào 1,1283); đồng Bảng cũng yếu đi (tỷ giá GBP/USD ở vào 1,2872); đồng Yên yếu đi (tỷ giá USD/JPY ở vào 110,60); trong khi đó đồng NDT gần như không đổi (tỷ giá USD/CNY ở vào 6,7763).

Giá dầu giảm - Giá dầu khá ổn định trong 24h qua, với giá dầu WTI trên hợp

đồng tương lai ở vào 52,68 USD/thùng trong khi đó giá dầu Brent ít biến động, ở vào 61,87 USD/thùng vào thời điểm viết báo cáo này. Có vẻ như thị trường hiện đã tiếp nhận quan điểm ôn hòa hơn của các ngân hàng trung ương, và mặc dù báo chí vẫn tiếp tục đưa tin, thì có vẻ như vấn đề Venezuela cũng đã được phản ánh vào giá dầu, do đó sự rung lắc vào đầu năm mới có vẻ đã tạm ngừng. Dĩ nhiên căng thẳng thương mại Mỹ/Trung và sự giảm tốc của nền kinh tế thế giới vẫn là yếu tố tác động đến thị trường, tuy nhiên có vẻ như thị trường ngày càng mệt mỏi và/hoặc chấp nhận rằng thỏa thuận giữa hai nước này phải/sẽ đạt được. Và do đó câu hỏi hiện tại nghiêng về thời điểm đạt được thỏa thuận thay vì khả năng đạt được thỏa thuận. Sản lượng dầu tại Bắc Mỹ tăng cũng ít tác động đến thị trường hơn trước đây. Do đó, có vẻ như White Policy sẽ có ảnh hưởng lớn nhất đến giá dầu trong hai hoặc ba tháng tới.

Tin vĩ mô trong nước – Sau khi được đưa vào danh sách theo dõi nâng

hạng của FTSE Russell Emerging Markets Index vào tháng 9, ông Lê Hải Trà, người đứng đầu HOSE đã phát biểu rằng mục tiêu của sở là chính thức được nâng hạng lên thị trường mới nổi vào năm 2019. Để có thể được nâng hạng lên thị trường mới nổi thứ cấp, Việt Nam cần thỏa mãn 8 trong số 9 tiêu chí. Sau đó sẽ vẫn còn nhiều việc phải làm để được đưa vào Advanced Emerging Markets Index. Tuy nhiên đây được coi là thông tin tích cực. Thứ trưởng Bộ Tài chính ông Huỳnh Quang Hải cũng đã phát biểu rằng trong năm 2019 Bộ Tài chính tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp phát triển thị trường, gồm phê duyệt Luật Chứng khoán sửa đổi, tiếp tục tái cấu trúc thị trường, xây dựng sản phẩm chứng quyền và sản phẩm mới để thúc đẩy thị trường. Ở một thông tin khác, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã đề cập kế hoạch IPO VNPT vào cuối năm 2019 và Agribank (NHTM lớn thứ 2 xét về tài sản) vào cuối năm 2019 hoặc đầu năm 2020. Sẽ còn nhiều việc cần làm trước khi các đợt IPO trên diễn ra, nhưng quá trình cổ phần hóa và IPO một lần nữa được nhắc đến có vẻ đã ảnh hưởng tốt đến thị trường.

Tin vĩ mô thế giới – CPI tháng 1 tại Mỹ ước tăng 2,97% so với cùng kỳ, không

thay đổi nhiều so với mức tăng 3% so với cùng kỳ của tháng trước và cũng sát kỳ vọng của thị trường. Trong khi đó tại Nhật Bản, đơn hàng công cụ máy móc trong tháng 1 giảm 18,8% so với cùng kỳ (tháng trước đó giảm 18,3% so với cùng kỳ). Cũng tại Nhật Bản, chỉ số ngành dịch vụ trong tháng 1 giảm 0,3% so với tháng liền trước; cải thiện so với mức giảm 0,4% trong tháng 12 nhưng kém hơn kỳ vọng của thị trường là tăng 0,45%. Đêm qua Anh công bố GDP tháng 12 tăng 1% so với cùng kỳ, giảm tốc từ mức tăng trưởng 1,5% trong tháng 11. Kết quả này cũng thấp hơn kỳ vọng của thị trường là tăng trưởng 1,4-1,5%. Giá trị sản xuất công nghiệp giảm 0,9% so với cùng kỳ; cải thiện từ mức giảm 1,3% của tháng trước nhưng kém hơn kỳ vọng của thị trường là giảm 0,3-0,4%. Đầu tư của các doanh nghiệp trong Q4/2018 tại Anh cũng giảm 3,7% so với cùng kỳ, đánh dấu mức kém nhất kể từ Q1/2010 và quý thứ 4 liên tiếp giảm. Edward Alexander Gordon

Trang 10

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

SÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HSX - Biến động trong ngày

HCM – Thị trường tăng hôm nay với GTGD tăng, đạt 3,972,30 tỷ đồng (tương đương 170,48 triệu USD). VN index tăng 1,24% kết thúc phiên với 937,54 điểm. 180 mã tăng trong đó có 14 mã tăng trần và 113 mã giảm trong đó có 9 mã giảm sàn. Khối ngoại chiếm 22,30% giá trị mua vào và 20,50% giá trị bán ra của toàn thị trường.

940 938 936 934 932 930 928 926

14:50

14:40

14:30

14:20

14:10

14:00

13:50

13:40

13:30

13:20

13:10

13:00

11:25

11:15

11:05

10:55

10:45

10:35

10:25

9:55

10:15

9:45

10:05

9:35

9:25

922

9:15

924

Giá trị mua vào của NĐTNN tăng về khối lượng nhưng giảm về tỷ trọng. Họ bán ra cũng tăng tiếp về khối lượng nhưng giảm về tỷ trọng. Khối ngoại chuyển sang mua ròng với giá trị 71,42 tỷ đồng. Chúng tôi thấy có 30 giao dịch thỏa thuận được thực hiện thành công trong hôm nay. Nhìn chung, khối ngoại tích cực mua vào các mã VNM; MSN; HPG; VCB và VIC. Họ cũng bán ra nhiều VNM; VRE; MSN; DHG và VPB. Hoạt động giao dịch thỏa thuận diễn ra kém sôi động hơn trong ngày hôm nay với 1 giao dịch khổng lồ; 1 giao dịch siêu lớn; 5 giao dịch rất lớn; 6 giao dịch lớn cùng các giao dịch trung bình và nhỏ, chiếm 13,75% tổng GTGD toàn thị trường. Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 1.318.310 cổ phiếu VNM; 695.008 cổ phiếu DHG; 2.060.150 cổ phiếu CII; 1.748.000 cổ phiếu VPB và 1.000.000 cổ phiếu TCB trong số các giao dịch thỏa thuận hôm nay. Mức độ tham gia giao dịch thỏa thuận của NĐTNN tăng và khối này tham gia vào giao dịch thỏa thuận cổ phiếu VNM & VPB và 6 giao dịch thỏa thuận nhỏ khác. CCQ E1VFVN30 tăng 0,75% hôm nay lên 14.800đ.

Trang 11

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán SÀN HÀ NỘI

HNX - Biến động trong ngày

Hà Nội – Sàn Hà Nội tăng trong phiên hôm nay với GTGD đạt 447,14 tỷ đồng, tương đương 19,19 triệu USD. HNIndex tăng 0,76% đạt 106,04 điểm. 95 mã tăng giá trong đó có 21 mã tăng trần và 65 mã giảm trong đó có 14 mã giảm sàn. Khối ngoại chiếm 5,41% giá trị mua vào và 3,67% giá trị bán ra của toàn thị trường.

106 106 106 106 105

NĐTNN bán ròng với giá trị 7,77 tỷ đồng. Chúng tôi thấy có 6 giao dịch thỏa thuận trung bình và nhỏ được thực hiện thành công hôm nay, chiếm 5,49% tổng GTGD toàn thị trường. Hoạt động giao dịch thỏa thuận hôm nay diễn ra sôi động hơn.

105 105

14:50

14:40

14:20

14:10

14:00

13:50

13:40

13:30

13:20

13:10

13:00

11:20

11:10

11:00

10:50

10:40

10:30

10:20

9:50

Trang 12

10:10

9:40

10:00

9:30

9:20

9:10

9:00

105 105

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Chúng tôi thấy có giao dịch thỏa thuận của 1.900.000 cổ phiếu NVB; 200.002 cổ phiếu ACB và 77.000 cổ phiếu VGC và một số giao dịch thỏa thuận rất nhỏ khác.

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BẢNG THEO DÕI KHUYẾN NGHỊ MUA BÁN Vị thế đã đóng Cổ phiếu

Ngày mua

Giá mua

Ngày bán

Giá bán

Lời/Lỗ (%)

1

MBB

23/12/16

11

9/5/18

31,2

174%

2

VPB

6/12/17

40

16/5/18

48,3

20,8%

3

HDG

20/12/17

33

25/5/18

39,55

19,9%

Vị thế ngắn hạn (1 - 4 tháng) Hiện tại không có vị thế nào được mở

Vị thế trung hạn (4 - 8 tháng) Hiện tại không có vị thế nào được mở

Xu hướng thị trường

VN-index

VN-30

Xu hướng Xu hướng 6 tháng 1 tháng

Trạng thái động lượng

Resistance

Support

Nhận định ngắn

Giảm

Quá mua nhẹ

945-950 ***

915 **

965 ***

900 **

Đợt hồi phục ngắn hạn đã được mở rộng sau khi thị trường bứt phá khỏi vùng đi đi ngang biên hẹp. Kháng cự chính 945-950. Hỗ trợ gần nhất nâng lên 915 điểm.

895-900 ***

870 **

915 **

822 ***

107 *

102 **

109 ***

95 ***

Giảm

HNX-index Giảm

Tăng

Tăng

Tăng

Quá mua nhẹ

Quá mua nhẹ

Lưu ý: Các mức hỗ trợ được phân loại đánh giá theo ký hiệu: * (yếu), ** (trung bình), *** (mạnh)

Trang 13

Đợt hồi phục ngắn hạn đã được mở rộng sau khi VN30 bứt phá khỏi vùng đi ngang biên hẹp. Kháng cự chính 895-900. Hỗ trợ gần nhất nâng lên 870 điểm. Kháng cự gần nhất tại 107. Hỗ trợ gần nhất 102.

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục Phân tích kỹ thuật • • • • • •

HOSE’s hoạt động tái cơ cấu danh mục nửa năm của VN30 Index vẫn chưa hoàn thành, VN30 sẽ thêm EIB, TCB, HDB, và VHM vào ngày 4/2, loại BMP, PLX, HSG, KDC. Lưu ý rằng index này thực tế vẫn chưa thực sự chính thức có hiệu lực cho đến ngày 11/2 do kỳ nghỉ lễ kéo dài. Phân tích của HSC trong 6 lần tái cơ cấu gần đây cho thấy hiệu quả của mua trước 10 cho đến 5 ngày trước khi index thêm vào cả về mặt tuyệt đối lần lượt là dương 6.4 %/ 4,1% và chỉ 1 lần lợi nhuận âm. Về mặt tương đối so với chỉ số VN30 việc mua trước 10 ngày – 5 ngày giao dịch trước khi thêm vào mang lại mức lợi nhuận +6% và 3,2% với chỉ 1 lần không hiệu quả. 10 ngày giao dịch trước ngày thông báo chính thức sẽ là ngày 21/1, và 5 ngày là 28/1, do đó chúng tôi thấy có thể kiếm lời từ hiện tượng. EIB (Nắm giữ, PT14.700) và TCB (Mua vào, PT35.800) và có ít hoặc không có room cho nhà đầu tư nước ngoài, nhưng HDB (Khả quan, PT39.700) và VHM (Chưa có đánh giá) có thể giao dịch. Không có thống kê kết quả đồng nhất đối với những cổ phiếu bị loại khỏi index.

Mức biến động tương đối so với index/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu Biến động trước những ngày tái cơ cấu - 20

- 10

-5

-3

-2

-1

+1

+2

+3

+5

+10

+20

1H16

10,7%

5,0%

1,1%

0,9%

(0,4%)

(1,5%)

0,0%

(0,5%)

2,2%

2,2%

(2,1%)

(0,7%)

3,0%

2H16

(3,1%)

(0,8%)

0,5%

2,2%

2,9%

1,4%

0,0%

(2,1%)

(2,4%)

(4,8%)

(2,4%)

(4,2%)

2,0%

1H17

2,7%

6,5%

3,5%

3,3%

1,3%

0,1%

0,0%

(0,1%)

0,1%

(0,8%)

(0,2%)

0,1%

(0,4%)

2H17

12,8%

9,5%

5,7%

2,5%

1,9%

0,0%

0,0%

(1,0%)

(1,9%)

(1,7%)

(2,8%)

(1,4%)

(0,4%)

1H18

14,7%

8,9%

6,1%

(1,2%)

(3,3%)

(0,1%)

0,0%

(0,0%)

(0,8%)

(0,2%)

(1,1%)

0,0%

(0,6%)

2H18

(1,6%)

6,8%

2,6%

(3,3%)

(1,6%)

(2,6%)

0,0%

(1,2%)

(1,8%)

(4,0%)

(2,5%)

(3,3%)

(5,2%)

Bình quân

6,0%

6,0%

3,2%

0,7%

0,1%

(0,4%)

0,0%

(0,8%)

(0,8%)

(1,5%)

(1,8%)

(1,6%)

(0,3%)

Mức biến động tương đối/ mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu Biến động trước những ngày tái cơ cấu - 20

- 10

-5

-3

-2

-1

+1

+2

+3

+5

+10

+20

1H16

3,2%

1,7%

(1,6%)

(0,4%)

(0,5%)

(1,5%)

0,0%

0,2%

0,3%

1,4%

3,6%

4,6%

9,0%

2H16

(2,5%)

(1,0%)

(1,1%)

(1,5%)

(0,4%)

1,9%

0,0%

2,6%

1,9%

0,2%

(0,7%)

(3,9%)

(6,4%)

1H17

(2,0%)

(1,3%)

(0,8%)

(2,5%)

(1,5%)

(0,6%)

0,0%

1,5%

0,9%

(0,4%)

3,7%

6,5%

20,6%

2H17

2,1%

0,1%

(3,8%)

(2,8%)

(2,4%)

(1,4%)

0,0%

(0,3%)

1,0%

0,6%

0,4%

(3,0%)

(5,3%)

1H18

4,9%

(1,6%)

4,5%

5,5%

1,1%

3,2%

0,0%

(1,3%)

(7,9%)

(13,4%)

(11,8%)

(17,7%)

(21,2%)

2H18

(7,0%)

(5,0%)

(2,4%)

(1,2%)

(0,7%)

1,2%

0,0%

0,1%

(0,3%)

(0,4%)

1,9%

3,1%

11,3%

Bình quân

(0,2%)

(1,2%)

(0,9%)

(0,5%)

(0,7%)

0,5%

0,0%

0,5%

(0,7%)

(2,0%)

(0,5%)

(1,7%)

1,3%

Trang 14

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Nhận định tác động kĩ thuật của VN30 Index tái cơ cấu danh mục Mức biến động tuyệt đối/ mã được thêm vào, so với ngày tái cơ cấu Biến động trước những ngày tái cơ cấu - 20

- 10

-5

-3

-2

-1

1H16

7,1%

3,0%

5,0%

4,2%

4,0%

2,8%

2H16

(0,1%)

(1,2%)

(3,9%)

0,4%

1,3%

1,2%

+1

+2

+3

+5

+10

+20

0,0%

(1,9%)

1,6%

1,2%

(2,8%)

(1,3%)

4,5%

0,0%

(1,9%)

(1,4%)

(3,0%)

(2,1%)

(7,1%)

4,3%

1H17

5,0%

6,1%

3,9%

3,6%

2,0%

0,2%

0,0%

0,5%

1,6%

2,0%

2,8%

4,4%

4,4%

2H17

8,7%

6,6%

3,5%

1,4%

0,9%

0,2%

0,0%

0,2%

0,3%

0,3%

0,9%

3,2%

1,6%

1H18

29,2%

13,6%

10,7%

0,1%

(3,2%)

(0,8%)

0,0%

0,2%

(0,9%)

(1,1%)

(6,7%)

(5,6%)

(0,3%)

2H18

(6,7%)

10,4%

5,6%

(3,7%)

(2,7%)

(2,1%)

0,0%

(2,0%)

(3,5%)

(5,1%)

(1,6%)

(2,4%)

(3,7%)

Bình quân

7,2%

6,4%

4,1%

1,0%

0,4%

0,3%

0,0%

(0,8%)

(0,4%)

(0,9%)

(1,6%)

(1,5%)

1,8%

Mức biến động tuyệt đối / mã bị loại, so với ngày tái cơ cấu Biến động trước những ngày tái cơ cấu - 20

- 10

-5

-3

-2

-1

1H16

(0,4%)

(0,3%)

2,3%

2,9%

3,9%

2,7%

2H16

0,5%

(1,5%)

(5,5%)

(3,4%)

(1,9%)

1,8%

+1

+2

+3

+5

+10

+20

0,0%

(1,2%)

(0,3%)

0,4%

2,9%

4,0%

10,5%

0,0%

2,8%

2,9%

2,0%

(0,4%)

(6,8%)

(4,1%)

1H17

0,2%

(1,8%)

(0,4%)

(2,1%)

(0,8%)

(0,4%)

0,0%

2,1%

2,4%

2,4%

6,7%

10,8%

25,5%

2H17

(2,0%)

(2,7%)

(5,9%)

(3,9%)

(3,4%)

(1,2%)

0,0%

0,8%

3,2%

2,5%

4,0%

1,6%

(3,4%)

1H18

19,3%

3,1%

9,1%

6,8%

1,2%

2,5%

0,0%

(1,1%)

(8,0%)

(14,3%)

(17,4%)

(23,3%)

(20,9%)

2H18

(12,2%)

(1,4%)

0,6%

(1,6%)

(1,7%)

1,7%

0,0%

(0,7%)

(2,0%)

(1,5%)

2,8%

4,0%

12,8%

Bình quân

0,9%

(0,8%)

0,0%

(0,2%)

(0,4%)

1,2%

0,0%

0,5%

(0,3%)

(1,4%)

(0,2%)

(1,6%)

3,4%

Trang 15

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG HSX 5 CP TĂNG giá nhiều nhất Mã CK

HNX

5 CP GIẢM giá nhiều nhất % Mã CK

5 CP TĂNG giá nhiều nhất

Giá Thay đổi

Giá

Thay đổi

HOT

31,4

2,1

7,0 SFC

23,3

-1,8

-7,0

VE1

9,9

0,9

10,0 VE1

9,9

0,9

10,0

NKG

6,58

0,4

7,0 BRC

9,4

-0,7

-7,0

CET

3,3

0,3

10,0 CET

3,3

0,3

10,0

CMG

28,35

1,9

7,0 ICF

1,7

-0,1

-7,0

DNM

11

1

10,0 DNM

11,0

1,0

10,0

SSC

67,5

4,4

7,0 VSI

26,8

-2,0

-6,9

TKU

9,9

0,9

10,0 TKU

9,9

0,9

10,0

HTV

16,9

1,1

7,0 APG

8,8

-0,7

-6,9

VIG

1,1

0,1

10,0 VIG

1,1

0,1

10,0

* Ngày giao dịch không hưởng quyền

Mã CK

** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP có KLGD nhiều nhất Mã CK

%

5 CP GIẢM giá nhiều nhất % Mã CK

Giá

* Ngày giao dịch không hưởng quyền

5 CP có GTGD nhiều nhất

Mã CK

11.270.510

6,5 HPG

233,1

6,8

SHB

7.180.566

FLC

9.794.880

5,7 MBB

179,9

5,2

PVS

%

5 CP có GTGD nhiều nhất GTGD % Tỷ trọng (tỷ đồng)

KLGD % Tỷ trọng Mã CK

HAG

Thay đổi

** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP có KLGD nhiều nhất

GTGD % Tỷ trọng (tỷ đồng)

KLGD % Tỷ trọng Mã CK

Giá Thay đổi

21,2 PVS

70,9

16,8

3.723.594

11,0 VGC

70,5

16,7

3.435.880

10,2 ACB

62,7

14,8

MBB

8.163.220

4,7 CTG

159,5

4,7

VGC

HPG

7.952.400

4,6 TCB

136,1

4,0

HUT

2.215.957

6,6 SHB

54,5

12,9

CTG

7.612.990

4,4 VNM

132,0

3,9

KLF

2.188.305

6,5 VCG

36,7

8,7

* Ngày giao dịch không hưởng quyền 5 CP NĐTNN mua nhiều nhất Mã CK

5 CP NĐTNN bán nhiều nhất

GTGD

VNM

% Mã CK 89,3% VNM

279.255.689

* Ngày giao dịch không hưởng quyền

** Giao dịch ngày đầu tiên

** Giao dịch ngày đầu tiên

5 CP NĐTNN mua nhiều nhất

GTGD

%

Mã CK

GTGD

244.735.484

78,3%

PVS

11.821.090 10.295.810

5 CP NĐTNN bán nhiều nhất % Mã CK

GTGD

%

16,7% VGC

7.384.710

10,3%

14,3% PVB

3.806.550

56,0%

MSN

86.151.868

78,8% VRE

65.739.751

70,5%

VGC

HPG

75.571.043

32,3% MSN

63.320.582

57,9%

DGC

447.300

12,2% HUT

2.158.000

28,0%

VCB

52.014.224

52,9% DHG

60.584.054

94,4%

VCS

259.700

2,4% NTP

798.750

98,3%

VIC

38.372.475

41,4% VPB

36.612.000

29,4%

BVS

203.800

28,6% PVS

653.430

0,9%

* Ngày giao dịch không hưởng quyền

* Ngày giao dịch không hưởng quyền

** Giao dịch ngày đầu tiên

** Giao dịch ngày đầu tiên

Giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài (tỷ đồng) HoSE

16,000

HNX

13,000

10,000

7,000

4,000 2,139 3

281

1,000 3 -174 -6-100 -353

66 11

-1 -284

-2,000

-12

1 -212 -47 -663 -20

0 -63

161

17

-11

15

7 13

6 3

3

89

35 3 11

-3 -241

-95 -118 -167

64

8

-65

30 -4

-19

-226

-77

3 -10

-12

-359

-40

97 119

2

36

-1

-9 -6 -10 -26 -43 -75 -93 -79 -181

-128 -122

59

89

143

5

-53

-10

-17 -1

-13

2

34

41

1

-7

-17 -51 -37 -65

46 89 -7

25

385 1 1 6

17

-3 -0.1 -40

-28

-156

53

2

-79

23

24

-17

96

178

392 145 1

-2 -2 -0.1

-312

113 -17

-850

10

7

-45

-76

6

173 32 140 25 1 4

39

64 5

162

595

63

26 5 6 11 -2

-124

11

23

-2

-24

116

41

24

171 81 21 15 5

-30

71 11

17

-5 -1 -24 -32

8

-9

-119

-5,000

Trang 16

02/12/19

02/11/19

02/10/19

02/09/19

02/08/19

02/07/19

02/06/19

02/05/19

02/04/19

02/03/19

02/02/19

02/01/19

01/31/19

01/30/19

01/29/19

01/28/19

01/27/19

01/26/19

01/25/19

01/24/19

01/23/19

01/22/19

01/21/19

01/20/19

01/19/19

01/18/19

01/17/19

01/16/19

01/15/19

01/14/19

01/13/19

01/12/19

01/11/19

01/10/19

01/09/19

01/08/19

01/07/19

01/06/19

01/05/19

01/04/19

01/03/19

01/02/19

01/01/19

12/31/18

12/30/18

12/29/18

12/28/18

12/27/18

12/26/18

12/25/18

12/24/18

12/23/18

12/22/18

12/21/18

12/20/18

12/19/18

12/18/18

12/17/18

12/16/18

12/15/18

12/14/18

12/13/18

12/12/18

12/11/18

12/10/18

12/09/18

12/08/18

12/07/18

12/06/18

12/05/18

12/04/18

12/03/18

12/02/18

12/01/18

11/30/18

11/29/18

11/28/18

11/27/18

11/26/18

11/25/18

11/24/18

11/23/18

11/22/18

11/21/18

11/20/18

11/19/18

11/18/18

11/17/18

11/16/18

11/15/18

11/14/18

11/13/18

11/12/18

11/11/18

11/10/18

11/09/18

11/08/18

11/07/18

11/06/18

11/05/18

11/04/18

11/03/18

11/02/18

11/01/18

10/31/18

10/30/18

10/29/18

10/28/18

10/27/18

10/26/18

10/25/18

10/24/18

10/23/18

10/22/18

10/21/18

10/20/18

10/19/18

10/18/18

10/17/18

10/16/18

10/15/18

10/14/18

10/13/18

10/12/18

10/11/18

10/10/18

10/09/18

10/08/18

10/07/18

-8,000

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

Mã CP

HSX

HNX

Giao dịch thỏa thuận

Giao dịch thỏa thuận

KLGD (Cổ phiếu)

GTGD (1.000đ)

VNM 1.318.310 DHG 695.008 CII 2.060.150 VPB 1.748.000 TCB 1.000.000 MSN 300.000 NLG 776.114 THI 480.000 NVL 292.000 PDR 500.000 VRE 374.700 VCI 284.000 VIC 100.000 DQC 360.000 PVD 500.000 PVT 440.000 DPM 325.470 SAM 900.000 VHM 72.587 PHR 140.000 SCS 30.000 OGC 681.420 MBB 123.000 KSB 75.500 KDH 40.950 PMG 61.000 HPG 30.000 SHA 120.000 HAG 105.000 AMD 126.000 Tổng 14.059.209 % GTTT so với thị trường

180.643.650 59.770.688 46.083.223 39.402.800 27.200.000 24.599.500 22.119.249 18.720.000 16.790.000 13.000.000 11.176.260 10.239.236 10.100.000 9.720.000 8.337.500 7.656.000 7.320.471 6.660.000 5.799.701 4.746.000 4.350.000 2.589.396 2.576.000 1.909.000 1.236.690 1.226.400 810.000 672.000 485.100 376.740 546.315.604 13,75%

Trang 17

Mã CP

KLGD (Cổ phiếu)

GTGD (1.000đ)

NVB 1.900.000 ACB 200.002 VGC 77.000 PSD 29.800 PVS 197 HHG 80 Tổng 2.207.079 % GTTT so với thị trường

17.100.000 5.600.054 1.409.100 444.020 3.369 120 24.556.663 5,49%

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG Các chỉ số chính HSX Số lượng CP niêm yết GT vốn hóa TT (triệu USD)

HNX

365

375

133.580,73

8.420,60

P/E thị trường năm 2019 P/B thị trường

Dự báo của HSC về tình hình KD của top 70 cty trên thị trường Doanh thu

15,5

8,3

Lợi nhuận sau thuế

2,4

1,0

EPS

2017A

2018F

% y/y

1.409.281.720

1.672.363.680

19%

131.022.423

160.704.421

23%

2.564

3.145

23%

25 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường Giá

Số lượng cp đang lưu hành

Vốn hóa TT (tỷ đồng)

109.100

3.191.621.230

348.206

VHM

80.000

3.349.513.918

267.961

11.500

7.048

11,4

2,3

5.052

15,8

4,9

5.907

13,5

3,6

VNM

138.000

1.741.411.583

240.315

10.314

6.385

21,6

8,4

5.235

26,4

9,9

5.427

25,4

9,6

Mã CK

VIC

Vốn hóa TT EPS 2015 (triệu USD)

14.944

1.816

EPS 2017

P/E 2017

P/B 2017

EPS 2018

P/E 2018

P/B 2019(*)

P/E 2018(*)

P/B 2019(*)

60,1

8,5

1.331

82,0

8,1

1.513

72,1

7,2

VCB

58.600

3.708.877.448

217.340

9.328

2.110

27,8

4,0

3.459

16,9

3,3

3.720

15,8

2,8

GAS

91.000

1.913.950.000

174.169

7.475

4.993

18,2

4,0

6.179

14,7

3,7

4.650

19,6

3,5

SAB

237.800

641.281.186

152.497

6.545

6.825

34,8

10,3

6.424

37,0

9,3

6.864

34,6

8,3

BID

32.450

3.418.715.334

110.937

4.761

1.463

22,2

2,4

1.585

20,5

2,1

1.537

21,1

1,7

TCB

27.450

3.496.592.160

95.981

4.119

2.573

10,7

3,0

2.495

11,0

1,8

2.946

9,3

1,5

MSN

82.300

1.163.149.548

95.727

4.108

2.732

30,1

5,8

4.498

18,3

2,9

4.550

18,1

2,6

CTG

20.850

3.723.404.556

77.633

3.332

1.617

12,9

1,2

1.162

17,9

1,2

1.276

16,3

1,1

VJC

125.900

541.611.334

68.189

2.927

11.241

11,2

5,7

10.545

11,9

5,2

13.847

9,1

3,8

BVH

95.100

700.886.434

66.654

2.861

2.153

44,2

4,5

1.584

60,0

4,3

2.243

42,4

4,1

PLX

55.700

1.158.813.235

64.546

2.770

3.013

18,5

2,8

3.069

18,1

2,9

3.103

18,0

2,6

HPG

29.500

2.123.907.166

62.655

2.689

5.846

5,0

1,4

3.952

7,5

1,5

4.357

6,8

1,3

NVL

57.500

930.446.674

53.501

2.296

3.187

18,0

2,8

2.261

25,4

3,4

2.625

21,9

2,9

MBB

22.000

2.160.451.381

47.530

2.040

1.810

12,2

1,4

2.694

8,2

1,5

3.379

6,5

1,3

ACB

30.500

1.247.165.130

38.039

1.633

2.135

14,3

1,9

4.483

6,8

1,8

4.647

6,6

1,4

MWG

84.600

443.126.893

37.489

1.609

7.162

11,8

4,6

7.323

11,6

4,8

7.762

10,9

4,0

FPT

43.900

613.554.396

26.935

1.156

5.129

8,6

2,0

3.776

11,6

2,1

4.620

10

1,9

STB

13.000

1.803.653.429

23.447

1.006

627

20,7

1,0

950

13,7

1,0

1.125

11,6

0,9

EIB

18.000

1.229.432.904

22.130

950

633

28,5

1,6

488

36,9

1,5

602

29,9

1,4

ROS

33.700

567.598.121

19.128

821

PNJ

96.800

167.002.273

16.166

694

6.288

15,4

3,5

5.749

16,8

4,2

7.391

13,1

3,4

SSI

27.150

509.170.307

13.824

593

2.165

12,5

1,6

2.443

11,1

1,4

-

KDH

30.400

414.023.353

12.586

540

1.839

16,5

2,0

1.760

17,3

2,0

1.787

17,0

1,9

Chúng tôi sử dụng tỷ giá USD/VND là 23.300; (*): dự báo của HSC

HoSE - 3mo

HNX - 3mo

USD 250

650

USD 35

120

600

USD 30

100

550

USD 25

500

USD 20

450

USD 15

400

USD 10

350

USD 5

20

300

USD -

-

USD 200

USD 150

80 60

USD 100

40

Trang 18

11-Jan 13-Jan 15-Jan 19-Jan 21-Jan 25-Jan 27-Jan 29-Jan 02-Feb 04-Feb 15-Feb 17-Feb 19-Feb 23-Feb 25-Feb 29-Feb 02-Mar 04-Mar 08-Mar 10-Mar 14-Mar 16-Mar 18-Mar 22-Mar 24-Mar 28-Mar 30-Mar 01-Apr 05-Apr 07-Apr 11-Apr 12-Feb

07-Apr

12-Feb

01-Apr

28-Mar

22-Mar

16-Mar

10-Mar

04-Mar

29-Feb

23-Feb

17-Feb

29-Jan

04-Feb

25-Jan

19-Jan

USD -

13-Jan

USD 50

Thứ Ba, ngày 12 tháng 2 năm 2019

Bản tin chứng khoán

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Khuyến Cáo Báo cáo này được viết và phát hành bởi HSC hoặc một trong các chi nhánh để phân phối tại Việt Nam và nước ngoài. Các ý kiến, dự báo và ước tính chỉ thể hiện quan điểm của người viết tại thời điểm phát hành, không được xem là quan điểm của HSC và có thể thay đổi mà không cần thông báo. HSC không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi báo cáo này dưới mọi hình thức cũng như thông báo với người đọc trong trường hợp các quan điểm, dự báo và ước tính trong báo cáo này thay đổi hoặc trở nên không chính xác. Thông tin trong báo cáo này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và chúng tôi không đảm bảo về sự hoàn chỉnh cũng như độ chính xác của thông tin. Giá cả và các công cụ tài chính có thể thay đổi mà không báo trước. HSC có thể sử dụng các nghiên cứu trong báo cáo này cho hoạt động mua bán chứng khoán tự doanh hoặc mua bán chứng khoán cho các quỹ mà HSC đang quản lý. HSC có thể giao dịch cho chính công ty theo những gợi ý về giao dịch ngắn hạn của các chuyên gia phân tích trong báo cáo này và cũng có thể tham gia vào các giao dịch chứng khoán trái ngược với ý kiến tư vấn và quan điểm thể hiện trong báo cáo này. Các thông tin cũng như ý kiến trong báo cáo không mang tính chất mời chào mua hay bán bất cứ chứng khoán, quyền chọn, hợp đồng tương lai hay công cụ phái sinh nào. Cán bộ của HSC có thể có các lợi ích tài chính đối với các chứng khoán và các công cụ tài chính có liên quan được đề cập trong báo cáo. Báo cáo nghiên cứu này được viết với mục tiêu cung cấp những thông tin khái quát. Báo cáo này không nhằm tới những mục tiêu đầu tư cụ thể, tình trạng tài chính cụ thể hay nhu cầu cụ thể của bất kỳ người nào nhận được hoặc đọc báo cáo này. Nhà đầu tư phải lưu ý rằng giá chứng khoán luôn biến động, có thể lên hoặc xuống. Những diễn biến trong quá khứ, nếu có, không hàm ý cho những kết quả tương lai. Các công cụ tài chính được đề cập trong báo cáo có thể sẽ không phù hợp với tất cả nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải có quyết định của riêng mình bằng cách tham khảo các nhà tư vấn tài chính độc lập nếu cần thiết và dựa trên tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư cụ thể của mình. Báo cáo này là tài sản của HSC và không được công bố rộng rãi ra công chúng, vì vậy không ai được phép sao chép, tái sản xuất, phát hành cũng như tái phân phối bất kỳ nội dung nào của báo cáo vì bất kỳ mục đích nào nếu không có văn bản chấp thuận của HSC. Khi sử dụng các nội dung đã được HSC chấp thuận, xin vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn. Mọi cá nhân, tổ chức sẽ chịu trách nhiệm đối với HSC về bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại nào mà HSC hoặc khách hàng của HSC phải chịu do bất kỳ hành vi vi phạm theo Khuyến cáo này và theo quy định của pháp luật.

TRỤ SỞ CHÍNH Tầng 5 & 6, Tòa nhà AB Số 76 Lê Lai, Quận 1, TPHCM T : (+84 28) 3 823 3299 F : (+84 28) 3 823 3301



CHI NHÁNH HÀ NỘI

Tầng 2, Tòa nhà Cornerstone Số 16 Phan Chu Trinh Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội T : (+84 24) 3 933 4693 F : (+84 24) 3 933 4822 [email protected] www.hsc.com.vn HCMS

Trang 19

More Documents from "Nguyen Cuong"

June 2020 1
Baibaokhoahoc.xls
June 2020 5
June 2020 1
June 2020 0