Project 1

  • May 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Project 1 as PDF for free.

More details

  • Words: 10,465
  • Pages: 20
Luật Cán Bộ Công Chức Và Chế Độ, Chính Sách Mới Về Quyền Lợi, Nghĩa Vụ Và Trách Nhiệm Đối Với Cán Bộ, Công Chức 2009 Luật Cán bộ công chức có một số quy định mới đáng chú ý như: biên chế công chức từ nay phải xác định trên cơ sở quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức; Việc nâng ngạch công chức được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan; Cán bộ công chức từ nay đến tuổi nghỉ hưu sẽ được nghỉ hưu mà không thực hiện kéo dài độ tuổi làm việc như trước đây (trừ cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên). Nghị quyết về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đến năm 2010 sẽ khắc phục được tình trạng không thống nhất về thời điểm bầu cử và thời điểm kết thúc nhiệm kỳ Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Từ Nghị quyết về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại một số địa phương quy định: Thời gian thực hiện thí điểm bắt đầu từ ngày 25/4/2009. Đây cũng là thời điểm Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại những nơi thực hiện thí điểm sẽ kết thúc nhiệm kỳ 2004-2009. Còn ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nhiệm kỳ 2004-2009 tiếp tục hoạt động cho đến khi Ủy ban nhân dân mới được thành lập. Hai Nghị quyết cùng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/4/2009. Riêng Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2010.

Hoàn thiện chế độ công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức

Nguyễn Trọng Điều (Cập nhật: 24/5/2007) Hoàn thiện chế độ công vụ là nội dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nước, làm cho chế độ công vụ ngày một hoàn bị hơn. Qua đó, bảo đảm sự vận hành của bộ máy hành chính thông suốt, nâng cao ý thức trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết đúng đắn, kịp thời các yêu cầu hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức; bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. I - Quan điểm hoàn thiện chế độ công vụ 1 - Hoàn thiện chế độ công vụ phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về công tác cán bộ Điều 4, Hiến pháp nước ta khẳng định: "Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam..., là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội". Đảng lãnh đạo Nhà nước được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau: lãnh đạo trong tổ chức và hoạt động của toàn bộ máy nhà nước, đưa ra các chủ trương, quan điểm xây dựng Nhà nước, định hướng chính trị cho hoạt động của Nhà nước, thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, thông qua công tác cán bộ. Xuất phát từ nhận thức chung đó, hoàn thiện chế độ công vụ cần phải: Dựa trên cơ sở quan điểm, đường lối chính trị, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Kịp thời thể chế hóa quan điểm của Đảng về công tác cán bộ thành pháp luật điều chỉnh quan hệ công vụ, công chức. Xây dựng đội ngũ công chức ngày càng chính quy, hiện đại, có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức trong công vụ. Tôn trọng sự kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ và tôn trọng sự giới thiệu của các cơ quan, tổ chức đảng trong lựa chọn, đề bạt cán bộ. Xây dựng đạo đức công vụ theo những tiêu chí đạo đức cách mạng. Đảng ta đã có nhiều nghị quyết về công tác cán bộ, trong đó nhấn mạnh những tiêu chuẩn của người cán bộ, đảng viên nói chung và công chức nói riêng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là: có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Để làm được điều đó, các tổ chức đảng phải thường xuyên giáo dục, quản lý, kiểm tra cán bộ, đảng viên về đạo đức, lối sống. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải tự giác rèn luyện đạo đức, thực hiện lối sống cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; gương mẫu giữ gìn phẩm chất người chiến sĩ cộng sản, đề cao tinh thần đoàn kết, chống chủ nghĩa cá nhân; chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, pháp luật nhà nước; đồng thời, chú ý giáo dục, thuyết phục gia đình cùng thực hiện. 2 - Hoàn thiện chế độ công vụ gắn với đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Hệ thống chính trị nước ta xét về cơ cấu bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. Mỗi bộ phận đó có vai trò nhất định trong đời sống đất nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội tham gia quản lý nhà nước và xã hội với những hình thức và phương thức khác nhau. Nhà nước là trung tâm của quyền lực trong hệ thống chính trị, thực hiện sự quản lý mọi mặt đời sống đất nước.

Mối quan hệ, sự phối hợp giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với Nhà nước thể hiện qua các mặt chủ yếu sau: quan hệ trong thiết lập bộ máy nhà nước; trong xây dựng pháp luật; trong tổ chức thực thi pháp luật và trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật. Bên cạnh việc đổi mới hệ thống chính trị nói chung, việc hoàn thiện chế độ công vụ gắn với đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, các cơ quan nhà nước. Đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước phải gắn với đổi mới cơ cấu tổ chức bên trong của từng cơ quan nhà nước, tới phân công chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận cơ quan nhà nước. Yếu tố này ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động công vụ của công chức trong các cơ quan nhà nước, đến trách nhiệm công vụ của công chức. Chính vì vậy, khi hoàn thiện chế độ công vụ cần phải chú ý tới việc định rõ chức trách của từng chức vụ quản lý, từng vị trí, chức danh công chức. 3 - Hoàn thiện chế độ công vụ bảo đảm hội nhập kinh tế quốc tế Đội ngũ cán bộ, công chức giữ các chức vụ quản lý ở nước ta phần lớn được đào tạo trong cơ chế cũ, nhiều tri thức của họ đã trở nên lạc hậu, không còn phù hợp với yêu cầu có tính thời đại, thêm vào đó là các thủ tục hành chính rườm rà, cùng với tính bảo thủ, đã làm cho bộ máy hành chính vận hành một cách kém hiệu quả, mọi công việc thường được giải quyết chậm trễ. Vì vậy, việc hoàn thiện chế độ công vụ cần hướng tới việc đáp ứng các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao ngang tầm với khu vực và quốc tế, có khả năng đáp ứng linh hoạt yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Thể chế của chế độ công vụ được hoàn thiện phải hướng tới phục vụ cho hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm được điều này cần phải, một mặt tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao các tri thức chuyên môn, năng lực, kỹ năng hành chính. Cương quyết đưa ra khỏi vị trí công tác những người không có năng lực tương xứng với đòi hỏi của công việc. Đồng thời, việc hoàn thiện chế độ công vụ phải góp phần nâng cao đạo đức, trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức. 4 - Hoàn thiện chế độ công vụ nhằm xây dựng nền công vụ phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân Xuất phát từ bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, chế độ công vụ nước ta là chế độ công vụ phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001) khẳng định: "Các cơ quan nhà nước, cán bộ, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng." (Điều 8). Điều này đòi hỏi việc hoàn thiện chế độ công vụ phải đặc biệt quan tâm đến các quy tắc, quy định trách nhiệm, bổn phận công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nói chung, công chức trong bộ máy nhà nước nói riêng. Đi đôi với quá trình đó, phải thiết lập cơ chế để mọi hoạt động công vụ của cán bộ, công chức đều chịu sự giám sát của nhân dân, thông qua các cơ quan quyền lực nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu lên, thông qua các tổ chức chính trị - xã hội mà công dân là thành viên, thông qua việc công dân sử dụng quyền khiếu nại, tố cáo. Đặc biệt, các tổ chức xã hội thực sự là người phản biện xã hội đối với mọi hoạt động nhà nước, hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. 5 - Hoàn thiện chế độ công vụ gắn với tăng cường chuyên môn, nâng cao đạo đức công vụ, bảo đảm chế độ thủ trưởng trong các cơ quan công quyền Hồng và chuyên là hai phẩm chất hàng đầu của cán bộ, công chức, và trở thành thuộc tính của công chức thời kỳ xây dựng nhà nước pháp quyền và xã hội công dân. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong hầu hết các tình huống thăm và tiếp xúc, làm việc, không khi nào quên giáo dục về hai đức tính này cho cán bộ, công chức. Biểu hiện phẩm chất công chức phải gắn liền với hoàn cảnh công vụ và môi trường xã hội.

Do đạo đức là một yếu tố trong tổng thể các thuộc tính của người công chức, đồng thời trong thực thi công quyền, chuyên môn tạo nên một quan hệ, còn đạo đức và pháp luật tạo nên mối quan hệ khác. Nếu chuyên môn tạo nên hiệu quả xã hội, thì pháp luật tạo ra hành lang chuẩn mực cho sinh hoạt xã hội. Hai yếu tố này có thể phát huy tối đa hay bị cản trở, đều có sự chi phối mạnh của các biểu hiện của đạo đức công chức. Một người có chức vụ cao, có trình độ, mà cầm số tiền khổng lồ của Nhà nước đi đánh bạc thì đã "hủy diệt" cả tài và đức của bản thân... Hành vi bao che cho người phạm pháp chính là biểu hiện của sự sa sút đạo đức, đã vô hiệu hóa các chuẩn mực pháp lý vốn là thước đo của trật tự xã hội. Điều đó cho chúng ta thấy, rèn luyện đạo đức là một yêu cầu có tính nguyên tắc, là bắt buộc trong điều kiện hiện nay. Vì vậy, hoàn thiện chế độ công vụ ở nước ta hiện nay cần phải hướng tới xây dựng hệ thống các chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức. Sự tập trung, thống nhất quyền lực là một nguyên tắc, thuộc tính của quản lý hành chính nhà nước, nếu không sẽ không bảo đảm được sự thống nhất trong điều hành, chỉ huy hoạt động công vụ. Từ góc độ hành chính, người đứng đầu cơ quan nhà nước là người chỉ huy, điều hành các công việc có tính hành chính trong cơ quan nhà nước, để thực thi các nhiệm vụ, công vụ của cơ quan đó. Chính điều đó đòi hỏi phải phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể và cá nhân người đứng đầu cơ quan. Pháp luật nước ta hiện nay đã đi theo hướng tăng dần quyền hạn của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước - cơ quan thẩm quyền chung (Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp). Đối với cơ quan làm việc theo chế độ một thủ trưởng thì người đứng đầu cơ quan có toàn quyền quyết định mọi vấn đề của cơ quan. Tuy vậy, trên thực tế thường có tình trạng dường như mọi vấn đề đều được đưa ra bàn luận tập thể. Tình trạng đó tất yếu dẫn đến hệ quả là: nếu mọi công việc trôi chảy, thành công thì đó là công lao của người đứng đầu cơ quan, nhưng khi có "vấn đề" thì đó là trách nhiệm của tập thể. Nhưng mặt khác cũng có hiện tượng, việc được đưa ra bàn luận chỉ là hợp thức hóa những quyết định chuyên quyền của người đứng đầu cơ quan. Do đó, trong điều hành công vụ, đòi hỏi phải đề cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, đồng thời cần phải xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước và người đứng đầu các bộ phận trong cơ quan đó. Việc hoàn thiện chế độ công vụ cần phải hướng tới xây dựng chế độ phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong cơ quan nhà nước. II - Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức 1 - Đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng công chức Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đến chất lượng công chức sau này. Tổ chức thi tuyển chung công chức ở các ngạch cho các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương; không nên giao cho từng cơ quan nhà nước tự tuyển công chức như hiện nay. Vì, sẽ phá vỡ kế hoạch chung của nền công vụ, mà còn gây ra những tiêu cực khó lường. Từ đó, chúng ta không dự liệu một cách đầy đủ nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực cho bộ máy nhà nước. Nhiều quốc gia trên thế giới đã thuê các công ty tư nhân để tổ chức thi tuyển công chức theo yêu cầu, theo đơn đặt hàng của ủy ban công vụ, trên cơ sở ký kết hợp đồng hành chính về tuyển dụng công chức. Trên thực tế, ở Việt Nam, một số địa phương đã tiến hành tuyển viên chức tập trung cho toàn ngành. 2 - Thi nâng ngạch công chức trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh Cạnh tranh trong công vụ như là động lực thúc đẩy tính tích cực, sự phấn đấu của công chức, nhằm nâng cao năng lực của công chức, khắc phục được tình trạng trì trệ "sống lâu lên lão làng". Ngạch công

chức là cấp bậc về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, do đó, tương ứng với những công việc đảm nhiệm mà cần công chức có chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng. Từ đó, thi nâng ngạch công chức chỉ được tiến hành theo yêu cầu công vụ, chỉ thi nâng ngạch khi có chỗ trống chức vụ chuyên môn. Việc thi nâng ngạch công chức hiện nay mới chủ yếu là nhằm giải quyết chế độ cho công chức về lương, về danh, mà chưa làm thay đổi về nghĩa vụ, chức phận công vụ của họ. Đối với các chức vụ quản lý, lãnh đạo (công chức lãnh đạo) trong cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng, một số chức vụ ở cấp nào đó, cũng cần có cơ chế nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh để đảm nhiệm chức vụ. Theo đó, tiến hành những cuộc thi tuyển sẽ khách quan hơn là việc giới thiệu, thăm dò, xét duyệt, quyết định bổ nhiệm như hiện nay. Điều này còn tránh được tình trạng chủ quan của người lãnh đạo khi bổ nhiệm chức vụ và tình trạng "mua quan, bán tước" cũng khó có cơ hội phát triển. Đối với công chức quản lý trong từng bộ phận cơ quan (chức vụ từ vụ trưởng và tương đương trở xuống) tiến hành thi để tuyển, bổ nhiệm thông qua việc xây dựng các đề án thực thi công vụ, đề án về sự phát triển của tổ chức... Tiến hành trả lương công chức theo chức vụ chuyên môn (ngạch, bậc chuyên môn) và chức vụ quản lý, người không giữ chức vụ quản lý thì chuyển hưởng lương theo chức vụ chuyên môn. Trân trọng tính chuyên nghiệp, chuyên môn sâu của công chức. 3 - Đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Khi xem xét đào tạo và bồi dưỡng trong tổng thể quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong công vụ, điều quan trọng là cần xây dựng một chiến lược đào tạo để nhìn nhận và dự báo yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cán bộ, công chức cần thiết trong hiện tại và tương lai một cách chủ động, từ đó điều chỉnh các hoạt động đào tạo cho phù hợp với yêu cầu mới. Các bộ phận liên quan tới bộ phận quan trọng này trong cải cách hành chính bao gồm: 1 - đổi mới chương trình, nội dung đào tạo; 2 - cải tiến giáo trình và tài liệu giảng dạy; 3 - vận dụng phương pháp đào tạo mới, lấy người học làm trung tâm; 4 - tăng cường cơ sở vật chất hỗ trợ đào tạo. Xét cho cùng, trước mắt cần tăng cường năng lực cho chính đội ngũ giảng viên để đảm đương được nhiệm vụ này. Đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay ở nước ta thực hiện theo các ngạch công chức (cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp). Đối với công chức quản lý (trưởng phòng; phó giám đốc, giám đốc sở; phó vụ trưởng, vụ trưởng...), chưa được thực hiện. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường nặng về kiến thức, tri thức mà chưa quan tâm nhiều đến kỹ năng xử lý tình huống, thực hành các công việc hành chính. Để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức hành chính, cần chú trọng đào tạo về kỹ năng hành chính. Do đó, nội dung chương trình phải trả lời được câu hỏi: các chức danh đó là gì và thực thi nhiệm vụ như thế nào? Chuyển đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sang đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực giải quyết các công việc theo tình huống (tri thức + kỹ năng + hành vi ứng xử). Thường xuyên thi sát hạch công chức để đánh giá năng lực công chức (5 năm một lần). ấn định số lượng công chức theo ngạch trong các cơ quan nhà nước (xác định cơ cấu công chức trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương). Quy định các loại văn bằng, chứng chỉ tương ứng với các chức vụ chuyên môn và chức vụ quản lý. Hoàn thiện chế độ công vụ ở nước ta hiện nay là yêu cầu cần thiết khách quan, là nhiệm vụ vừa mang tính cấp thiết vừa mang tính lâu dài, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện chế độ công vụ nhằm khắc phục những hạn chế, nhược điểm của chế độ công vụ ở nước ta hiện nay, đặc biệt là yếu tố thể chế của nền công vụ, đồng thời đáp ứng xu thế hội nhập

kinh tế quốc tế, xu hướng chuyển từ nền hành chính điều hành sang nền hành chính phục vụ các khách hàng của nền hành chính: cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Ở các nước khác nhau trên thế giới, chế độ công vụ và công chức có sự khác nhau giữa nước này và nước khác, giữa mô hình của nhóm nước này với mô hình của nhóm nước kia. Chế độ công vụ và công chức ở các nước tư bản chủ nghĩa thường được xây dựng và thực thi dưới tác động của các yếu tố như: Chế độ đa nguyên chính trị, đa đảng; Hình thức tổ chức nhà nước; Tính chất và đặc điểm của kinh tế thị trường; Truyền thống văn hóa dân tộc. Theo các tác giả, chế độ công vụ và đội ngũ công chức của các nước tư bản chủ nghĩa có nhiều đặc điểm: Sự phân biệt khá rõ các loại nhân sự trong cơ cấu nguồn nhân lực; Tính trung lập; Tính chuyên nghiệp; Tính liên thông… Từ những nghiên cứu bước đầu về chế độ công vụ, công chức ở một số nước trên thế giới, các tác giả nhận xét: Trên thế giới ngày nay không tồn tại một mô hình thống nhất về chế độ công vụ và công chức; Công vụ, công chức ở các nước được xem là yếu tố quan trọng của nền hành chính nhà nước, giữ vai trò quết định đối với hiệu quả của hoạt động hành pháp trong điều kiện kinh tế thị trường, nhà nước pháp quyền và thực thi dân chủ; Sự quy định mạch lạc, đầy đủ và khoa học về công vụ, công chức trong các đạo luật (bộ luật) công vụ, công chức ở các nước đã tạo cơ sở cho sự phân loại công chức, xác định địa vị pháp lý…; Chế độ kiểm tra, đánh giá công chức ở các nước được tiến hành thường xuyên với nhiều hình thức và phương pháp đa dạng, linh hoạt; Một cơ chế quản lý nhân sự minh bạch nhưng uyển chuyển có khả năng thích ứng cao tạo điều kiện cho công chức phát huy năng lực và sự sáng tạo trong hoạt động công vụ.

King nghiệm của 1 số nước Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số kiến nghị để xây dựng một nền công vụ hiện đại, phù hợp với các chuẩn mực của Nhà nước pháp quyền như: Cần xác định rõ ràng khái niệm “công chức nhà nước” để thay thế khái niệm “cán bộ, công chức” đang được sử dụng hiện nay; Cần nghiên cứu chuyển từ hệ thống công vụ chức nghiệp sang hệ thống công vụ theo việc làm, nhằm thực hiện trên thực tế nguyên tắc “vì việc mà tìm người, không vì người mà sinh việc”; Cần cải cách mạnh mẽ chế độ tuyển dụng công chức để thật sự nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nước ta; Đặc biệt quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng công chức; Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ; Cải cách mạnh mẽ chế độ đãi ngộ đối với công chức, tạo sự gắn bó của công chức đối với nhà nước. Hiện nay, việc đổi mới công tác cán bộ và chính sách cán bộ vẫn chưa theo kịp với đổi mới kinh tế và phát triển của xã hội. Nhiều khuyết điểm, yếu kém chậm được khắc phục, nhất là trong việc tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, sắp xếp, chế độ, chính sách đối với cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sáng tạo, gắn bó với nhân dân, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương và chính sách lớn trong nội dung công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm qua, Đảng ta không ngừng đổi mới tư duy, đổi mới nhận thức trong việc xây dựng, đề ra các đường lối, chủ trương về công tác cán bộ. Trong các nhiệm kỳ Đại hội, Đảng ta đều dành sự quan tâm cho công tác tổ chức và cán bộ. Hơn mười năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII, công tác cán bộ đã có một số đổi mới về nội dung và cách làm, mang lại những chuyển biến tích cực; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhìn chung được nâng lên; tuyệt đại đa số cán bộ, công chức vẫn giữ được phẩm chất chính trị và đạo đức, lối sống lành mạnh, gần gũi với nhân dân, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, thích ứng dần với điều kiện mới.

Chưa thông nhất trong cách hiểu giữa các văn bản về thuật ngữ . Tuyển dụng công chức dự bị: Năm, bảy cách hiểu - Vì sao? Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ Công chức vào năm 2003. Sau hơn 2 năm thực hiện Pháp lệnh này và các văn bản hướng dẫn, một số quy định về chế độ tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, công chức dự bị đang có những cách hiểu khác nhau. Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước quy định:"Công chức là công dân Việt nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, c và e khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, Công chức, làm việc trong cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị-xã hội". Các cơ quan, tổ chức quy định trong Nghị định này bao gồm: Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; các cơ quan hành chính nhà nước ở T.Ư, cấp tỉnh và cấp huyện; TAND các cấp, VKSND các cấp; cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài; đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; bộ máy giúp viện thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở T.Ư, cấp tỉnh, cấp huyện. Theo Nghị định 115/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2003 và làm việc có thời hạn tại: Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước, TAND các cấp; VKSND các cấp; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; HĐND, UBND các tỉnh, thành phố thực thuộc T.Ư; UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; UBND xã, phường, thị trấn. Ngay từ khái niệm "công chức dự bị" đã có cách hiểu khác nhau liên quan đến việc phân định "công chức" và "công chức dự bị". Với quy định trên đây, có cách hiểu cho rằng công chức dự bị chỉ là nguồn "bổ sung" do đó là nguồn chờ biên chế chính thức để chuyển đổi hoặc để thay thế những công chức khi nghỉ hưu. Cách hiểu này dẫn đến tình trạng nhiều người sau khi trải qua kỳ thi tuyển công chức dự bị luôn trong tình trạng "thấp thỏm". Trên thực tế, với cách hiểu khác nhau về công chức dự bị cũng dẫn đến việc quản lý công chức dự bị ở các địa phương có sự khác nhau. Về việc thi tuyển công chức dự bị, một số địa phương đã tổ chức kỳ thi tuyển công chức dự bị thành một kỳ thi riêng nhưng có địa phương tổ chức thi tuyển chung với thi tuyển công chức. Ví dụ, theo báo cáo tổng kết năm 2005 của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc thì tỉnh này đã tổ chức 1 kỳ thi tuyển công chức, viên chức và công chức dự bị với tổng số tuyển 86 công chức, công chức dự bị. Gần đây, ngày 6/1/2006, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cũng đã có thông báo thi tuyển chung cho công chức dự bị và công chức. Thông báo này không có sự phân biệt về tiêu chuẩn, điều kiện dự thi, hình thức thi tuyển giữa các đối tượng dự tuyển vào "công chức" và "công chức dự bị" cũng như dự kiến các vị trí công tác sau khi tuyển dụng...

Qua việc tổ chức thi tuyển tại các địa phương, vấn đề đặt ra là khi nào thì một địa phương tổ chức thi tuyển công chức dự bị và khi nào thì tổ chức thi tuyển công chức? Trong trường hợp thi tuyển chung công chức và công chức dự bị thì việc ra đề thi, tiêu chí xếp loại trúng tuyển... sẽ được xử lý như thế nào? Sau khi trúng tuyển công chức dự bi, theo quy định tại Nghị định 115 thì công chức dự bị phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính (khoá học tiền công vụ) và thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng. Tuy nhiên, Nghị định 117 cũng buộc những người được tuyển dụng công chức thuộc các điểm b và c khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, Công chức thì phải thực hiện chế độ công chức dự bị. Mặt khác, Nghị định 117 còn quy định thời gian tập sự là 12 tháng, 6 tháng, 3 tháng đối với các ngạch công chức khác nhau. Vấn đề thực hiện chế độ công chức dự bị đối với người được tuyển dụng theo biên chế công chức từ đó mà có những cách hiểu khác nhau. Có người cho rằng tuyển dụng theo Nghị định 117 thì đương nhiên là công chức nhà nước, còn tuyển dụng theo Nghị định 115 thì là công chức dự bị. Mặt khác, Nghị định 115 quy định việc tuyển dụng công chức dự bị có thể được tổ chức tuyển theo từng ngạch công chức nhưng không nói rõ rằng việc tuyển công chức dự bị có được áp dụng đối với các ngạch yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng trở xuống hay không. Đây là vấn đề nhiều địa phương gặp lúng túng khi tuyển đối tượng này vào làm việc ở cơ quan nhà nước. Trích Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2003: Điều 1: Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm: ... b. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở T.Ư, cấp tỉnh, cấp huyện. c. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở T.Ư, cấp tỉnh, cấp huyện. ..... e. Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ c

d

° Căn cứ pháp lý: - Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 26-2-1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000;

Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 29-4-2003; - Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP. - Thông tư số 08/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Thông tư số 06/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ. ° Điều kiện đăng ký dự thi tuyển công chức dự bị: Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và các điều kiện sau đây: - Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. - Tuổi đời từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi; - Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định của ngạch đăng ký dự tuyển; - Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ; - Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. > Lưu ý: Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển. ° Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức dự bị: Bước 1: Thông báo tuyển dụng Sở Nội vụ niêm yết công khai tại trụ sở và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, số lượng cần tuyển, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian đăng ký dự tuyển và địa

điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ, nội dung thi, thời gian thi, địa điểm thi, lệ phí thi. Việc thông báo thi tuyển công chức dự bị được thực hiện 60 ngày trước ngày thi. Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sau thời gian thông báo ít nhất là 15 ngày; thời gian thi phải sau thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày. Bước 2: Nộp hồ sơ - Đơn đăng ký dự tuyển công chức dự bị ( Mẫu đơn số 2); - Bản sao sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác học tập. - Bản sao giấy khai sinh; - Bản sao có công chức (chứng nhận) của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng, chứng chỉ và bản kết quả học tập. Người đăng ký dự tuyển cần phải có đủ các văn bằng, chứng chỉ có trình độ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà không phân biệt loại hình đào tạo, kết quả đào tạo, không phân biệt trường công lập và ngoài công lập. - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - 2 ảnh 4x6, 2 phong bì (có dán tem). Bước 3: Tổ chức sơ tuyển Việc sơ tuyển công chức dự bị do Hội đồng sơ tuyển của cơ quan, tổ chức có chỉ tiêu tuyển dụng công chức dự bị thực hiện. Hội đồng sơ tuyển do người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập có số lượng từ 3 đến 5 thành viên. Hội đồng này có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, xem xét để lựa chọn những người dự tuyển đủ tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng; báo cáo và đề nghị người đứng đầu cơ quan quyết định danh sách những người được sơ tuyển. Số lượng được sơ tuyển phải nhiều hơn số chỉ tiêu được tuyển từ 1/3 lần trở lên. Đối với trường hợp số người đăng ký dự tuyển từ 100 người trở lên và nhiều hơn 2 lần chỉ tiêu được tuyển thì căn cứ vào tình hình cụ thể, Hội đồng

tuyển dụng quyết định tổ chức sơ tuyển để chọn ra số người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi tuyển. Danh sách những người đã được sơ tuyển phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất 2 lần. Bước 4: Tổ chức thi tuyển > Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại A, người dự tuyển phải thi đủ các môn thi sau: - Môn Hành chính nhà nước: bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết 120 phút, thời gian thi trắc nghiệm 30 phút. - Môn Ngoại ngữ: Trình độ B (Một trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác). Hình thức thi: Thi viết và thi nói. Thời gian thi viết 90 phút, thời gian thi nói 15 phút. - Môn Tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi 60 phút. > Đối với kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại B, người dự tuyển phải thi đủ các môn thi sau: - Môn Hành chính nhà nước: bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành ( nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết 90 phút, thời gian thi trắc nghiệm 30 phút. - Môn Ngoại ngữ: Trình độ A (Một trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác).

Hình thức thi: Thi viết và thi nói. Thời gian thi viết 60 phút, thời gian thi nói 15 phút. - Môn Tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi 60 phút. >> Lưu ý: - Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức quyết định. - Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học...thì căn cứ yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học. * Cách tính điểm thi: - Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1. - Đối với những ngành đặc thù liên quan đến môn ngoại ngữ hoặc tin học thì môn đó được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1. - Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100. Người thuộc đối tượng ưu tiên tuyển dụng thì được cộng thêm số điểm ưu tiên vào điểm thi. * Xác định người trúng tuyển: - Người trúng tuyển trong kỳ thi là người phải thi đủ các môn, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.

Bước 5: Công bố kết quả - Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển công chức dự bị tại Sở Nội vụ và gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo, người trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển và xuất trình bản gốc các văn bằng, chứng chỉ hoặc các giấy tờ liên quan tại Sở Nội vụ để kiểm tra. Nếu phát hiện, xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện ưu tiên tuyển dụng như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển bị hủy bỏ. Bước 6: Tuyển dụng - Trong thời hạn châm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển, Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị. - Trong thời hạn châm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp tuyển dụng có quy định thời hạn khác. - Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng hạn thì phải làm dơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày. - Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn nói trên và không có lý do chính đáng thì Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị. ° Chế độ ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức dự bị: * Các đối tượng ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển. - Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước),

con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động, người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển. - Người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và loại xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển. * Các đối tượng ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị: Những người cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau: 1. Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tình nguyện làm việc. 2. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động; 3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; 4. Con liệt sỹ. 5. Con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động; 6. Người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng. 7. Người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người tốt nghiệp loại giỏi và loại xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

° Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị: - Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là đủ 12 tháng đối với người được tuyển để bổ sung cho công chức loại A. - Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là đủ 06 tháng đối với người được tuyển để bổ sung cho công chức loại B.

Page 1

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Căn cứ pháp lý: ­ Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 26­2­1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 29­4­2003; ­ Nghị định số 117/2003/NĐ­CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng,  sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước và Nghị định số 09/2007/NĐ­CP ngày 15/01/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ­CP; ­ Thông tư số 09/2004/TT­BNV ngày 19/2/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực  hiện Nghị định số 117/2007/NĐ­CP ngày 10/10/2003; Thông tư số 07/2007/TT­BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 09/2007/NĐ­CP ngày 15/01/2007;  Đối tượng, điều kiện đăng ký dự thi tuyển công chức: * Đối tượng đăng ký dự tuyển: ­ Viên chức đang làm việc ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;  ­ Viên chức đang làm công tác quản lý, lãnh đạo từ cấp phòng trở lên trong các  doanh nghiệp nhà nước;  ­ Cán bộ, công chức cấp xã;  ­ Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam; >> Lưu ý: Những đối tượng khác có nguyện vọng được tuyển dụng và bổ nhiệm  vào công chức (loại A hoặc loại B) thì đăng ký dự tuyển vào công chức dự bị và phải  thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định hiện hành trước khi xem xét tuyển 

dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức.  * Điều kiện dự tuyển công chức: ­ Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; ­ Tuổi đời từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi;  Page 2 ­ Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với  yêu cầu của ngạch dự tuyển;  ­ Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ;  ­ Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;  ­ Có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước từ 3  năm (đủ 36 tháng) trở lên;  >>Lưu ý: Ngoài các điều kiện nói trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên  môn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển. Điều kiện bổ sung không thể thấp  hơn hoặc trái quy định hiện hành của nhà nước.  Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức: * Bước 1: Thông báo tuyển dụng Sở Nội vụ niêm yết công khai tại trụ sở và thông báo trên các phương tiện thông  tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, hồ sơ, thời gian đăng ký  dự tuyển để mọi người biết và đăng ký dự tuyển. Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sau thời gian thông báo ít nhất là 15 ngày; thời gian thi phải sau thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày. * Bước 2: Nộp hồ sơ Người dự tuyển nộp hồ sơ dự tuyển tại Sở Nội vụ, hồ sơ gồm có: ­ Đơn đăng ký dự tuyển công chức (  Mẫu đơn số 1

);  ­ Bản sao sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi  cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác học tập. ­ Bản sao giấy khai sinh;  ­ Bản sao có công chứng (chứng nhận) của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng,  chứng chỉ và bản kết quả học tập. Người đăng ký dự tuyển cần phải có đủ các văn  bằng, chứng chỉ có trình độ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà không phân  biệt loại hình đào tạo, kết quả đào tạo, không phân biệt trường công lập và ngoài công  lập.

Page 3 ­ Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp  trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.  ­ 2 ảnh 4x6; 2 phong bì (có dán tem). * Bước 3: Tổ chức sơ tuyển Đối với trường hợp số người đăng ký dự tuyển từ 100 người trở lên và nhiều hơn  2 lần chỉ tiêu được tuyển thì căn cứ vào tình hình cụ thể, Hội đồng tuyển dụng quyết  định tổ chức sơ tuyển để chọn ra số người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi tuyển. Số người dự thi tuyển phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất 2 lần. * Bước 4: Tổ chức thi tuyển > Thí sinh đăng ký thi tuyển vào công chức loại A phải thi đủ các môn sau: ­ Môn hành chính nhà nước: bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành  chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành ( nếu có) phù hợp với yêu cầu  tuyển dụng. Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết 120 phút, thời gian thi  trắc nghiệm 30 phút. ­ Môn ngoại ngữ: Trình độ B (Một trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác). Hình thức thi: Thi viết và thi nói. Thời gian thi viết 90 phút, thời gian thi nói 15 phút. ­ Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm. Nếu thi  trắc nghiệm, thời gian thi 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi 60 phút. > Thí sinh đăng ký thi tuyển vào công chức loại B phải thi đủ các môn sau: ­ Môn hành chính nhà nước: bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành  chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành ( nếu có) phù hợp với yêu cầu  tuyển dụng. Hình thức thi: Thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết 90 phút, thời gian thi  trắc nghiệm 30 phút. ­ Môn Ngoại ngữ: Trình độ A (Một trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác). Hình thức thi: Thi viết và thi nói. Thời gian thi viết 60 phút, thời gian thi nói 15 phút.  Page 4 ­ Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, nếu thi  trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi  60 phút.  > Thí sinh đăng ký thi tuyển vào công chức loại C:

Hội đồng tuyển dụng của cơ quan căn cứ vào các văn bằng, chứng chỉ, hình thức, sức khỏe, phẩm chất của người dự tuyển( có thể kết hợp với kiểm tra trực tiếp tay  nghề) để quyết định tuyển dụng. >> Lưu ý: ­ Đối với người  dự

tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có nhu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu  số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công  chức quyết định. ­ Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế,  phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học...thì căn cứ yêu cầu cụ thể của công việc, Hội  đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học. * Cách tính điểm thi: ­ Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm  thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia  cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.  ­ Đối với những ngành đặc thù liên quan đến môn ngoại ngữ hoặc tin học thì môn đó được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1. ­ Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100. Người thuộc đối tượng ưu tiên tuyển dụng thì được cộng thêm số điểm ưu tiên vào điểm thi. * Xác định người trúng tuyển: ­ Người trúng tuyển trong kỳ thi là người phải thi đủ các môn, có số điểm của mỗi  phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết  chỉ tiêu được tuyển. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đòng thi tuyển quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người  có điểm cao nhất trúng tuyển. Page 5 >> Lưu ý: Kết quả thi tuyển của mỗi kỳ thi chỉ có giá trị trong kỳ thi đó và không  thực hiện bảo lưu kết quả thi. * Bước 5: Công bố kết quả ­ Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển tại Sở Nội  vụ và gửi  thông

báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển.

­ Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo, người trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển và xuất trình bản gốc các văn bằng, chứng chỉ hoặc các giấy tờ liên quan tại Sở Nội vụ kiểm tra. Nếu phát hiện, xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện ưu tiên tuyển dụng như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển bị hủy bỏ. * Bước 6: Tuyển dụng ­ Trong thời hạn châm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển, Sở Nội  vụ ra quyết  định

tuyển dụng người đã trúng tuyển. ­ Trong thời hạn châm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người  được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp tuyển dụng có quy định  thời hạn khác. ­ Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận  việc

đúng hạn thì phải làm dơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụg công chức đồng ý.  Thời gian gia hạn không quá 30 ngày. ­  Trường

hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc châm quá thời hạn nói  trên và không có lý do chính đáng thì Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định  tuyển dụng. Chế độ ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển: * Các đối tượng ưu tiên trong thi tuyển: ­ Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng  chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển; ­ Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng  trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người  hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang,  con Anh hùng Lao động, người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với  nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển; Page 6 ­ Người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển  dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và loại xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn  phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi 

tuyển. ­ Cán bộ, công chức cấp xã nếu có thời gian làm việc liên tục tại các cơ quan, tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên thì được cộng thêm 10 điểm vào tổng kết quả thi  tuyển.  * Các đối tượng ưu tiên trong xét tuyển: Những người cam kết làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,  miền núi, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau: 1. Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tự nguyện làm việc.  2. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;  3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; 4. Con liệt sỹ.  5. Con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước  Tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt  động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động; 6. Người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển  dụng; cán bộ, công chức cấp xã đã có thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức cấp  xã từ 36 tháng trở lên.  7. Người có học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu  tuyển dụng; người tốt nghiệp loại giởi và loại xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn  phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ

Related Documents

Project 1
April 2020 7
Project 1
May 2020 8
Project 1
November 2019 5
Project 1
July 2020 12
Project 1
November 2019 8
Project#1
June 2020 4