Problem analysis 1. Hư hỏng nguồn cấp: Khi đèn báo cấp nguồn rơle không sáng có thể sử dụng những cách thức sau để kiểm tra xác định xem có hư hỏng cáp, cầu chì hoặc khối nguồn cấp của rơle hay hư hỏng bảng mặt trước của rơle không. Bước kiểm tra Cách kiểm tra Kết quả 1
2
3
Đo điện áp nguồn ở chân 1 và 2, xác định mức điện áp và cực tính so với giá trị tiêu chuẩn trên nhãn rơle Chân số 1 là -dc, số 2 là +dc Các đèn LED, hiển thị màn hình tinh thể lỏng sáng khi cấp nguồn, kiểm tra tiếp điểm giám sát N/O ở vị trí đóng
Kiểm tra dải điện áp đầu ra (định mức 48V DC)
Nếu điện áp có đủ, đúng thì chuyển sang bước kiểm tra 2. Nếu không có thể kiểm tra cáp/cầu chì của mạch nguồn cấp. Nếu đèn sáng hoặc tiếp điểm đóng và không có thông báo lỗi mã thì có thể có lỗi ở bảng mạch bộ sử lý chính(bảng mạch modul mặt trước nếu đèn không sáng và tiếp điểm không đóng), khi đó chuyển sang bước kiểm tra 3 Nếu không có điện áp thì có thể có hư hỏng trong khối nguồn cấp của rơle. Khi đó phải tháo khối nguồn ra kiểm tra các giá trị đầu ra khối nguồn theo giá trị định mức in trên mặt trước rơle.
2. Thông báo lỗi/mã cấp nguồn: Khi rơle được cấp nguồn nó sẽ thực hiện một trình tự tự kiểm tra và thông báo trên màn hình tinh thể lỏng của rơle. Khi đó nếu có một lỗi nào đó được rơle phát hiện nó sẽ đưa ra một thông báo trên màn hình và quá trình kiểm tra dừng lại. Nếu lỗi xuất hiện khi rơle đang chạy phần mềm ứng dụng thì nó sẽ tạo ra một bản ghi báo lỗi và rơle sẽ khởi dộng lại.
Bước kiểm tra
Cách kiểm tra
Kết quả
1
Nếu có một thông báo lỗi hoặc mã hiển thị thường trực khi rơle được cấp nguồn
2
Bản ghi hiển thị lỗi thì ngắt nguồn và bật lại nguồn nuôi rơle
Nếu rơ le khoá và hiển thị liên tục một mã lỗi thì chuyển sang bước thử 2. Nếu rơ le đưa ra lời nhắc đối với đầu vào do người sử dụng thì chuyển sang bước 4. Nếu rơle tự động khởi động lại thì chuyển sang bước 5. Bản ghi được hiển thị có hoặc không có cùng một mã lỗi khi rơle
được khởi động lại. Nếu không có mã lỗi nào được hiển thị phải liên hệ với hãng để có mã và thông tin rơle.Nếu rơ le hiển thị cùng một mã thì chuyển sang bước thử 3
3
Xác minh(nhận dạng) mã lỗi Các thông báo dạng văn bản sau(bằng tiếng anh) sẽ được hiển thị nếu có một trục trặc cơ bản được phát hiện và ngăn ngừa khả năng khởi động lại hệ thống:
Các thông báo này chỉ ra có trục trặc được phát hiện trong main của rơle (nằm ở panel mặt trước rơle). Modul đầu vào Các Card đầu ra rơle Các mã lỗi khác liên quan đến những trục trặc trong bảng mạch bộ xử • Hư hỏng kênh truyền - lý trung tâm hoặc do Các dòng địa chỉ phần mềm. Khi đó yêu cầu liên hệ với hãng • Hư hỏng bộ nhớ SRAM Alstom để có thông tin - Các đường dữ liệu và hướng dẫn chi tiết đối với những trục trặc sảy • Lỗi định dạng không ra. thành công FLASH • Kiểm tra lỗi FLASH • Lỗi xác nhận mã Các mã lỗi dạng hexa sau liên quan đến các lỗi được phát hiện trong các môdul rơle riêng như: 0c140005/0c0d0000 0c140006/0c0e0000
4
Rơ le hiển thị thông báo đối với các giá trị cài đặt bị sai lệch và đưa ra lời nhắc để khôi phục các mặc định đối với các giá trị cài đặt bị ảnh hưởng đó.
Các thử nghiệm cấp nguồn có thể làm sai lệch giá trị cài đặt của rơle, có thể khôi phục lại giá trị cài đặt mặc định sau khi hoàn tất các thử nghiệm này. Sẽ là cần thiết để cập nhật lại các giá trị cài đặt ứng dụng riêng.
5
Rơle giải trừ cùng với Lỗi 0x0E080000, lỗi việc đóng nguồn- có hiển lôgic lược đồ có lập trình thị bản ghi mã lỗi. khi vượt quá thời gian thực hiện. Việc khôi phục các giá trị
cài đặt mặc định với việc khởi động rơle bằng cách ấn các phím ⇐ và ⇒, Xác nhận việc khôi phục các giá trị mặc định khi có lời nhắc sử dụng phím Enter. Nếu đóng nguồn rơle tốt, kiểm tra logic lập trình cho các đường phản hồi. Các mã lỗi khác liên quan đến các lỗi phần mềm trong main đề nghị liên hệ với hãng Alstom. 3. Đèn LED out of service sáng khi đóng nguồn rơle. Test Check 1 Sử dụng menu xác nhận xem có hay không các cài đặt chế độ thử nghiệm/thử nghiệm chức năng của rơle. Nếu không thì chuyển sang bước thử 2.
Action Nếu các thử nghiệm được cài đặt thì bỏ chế độ thử nghiệm và kiểm tra xem đèn LED out of service có tắt không.
2
Chọn và xem bản ghi sửa Kiểm tra đối với phần lỗi cuối cùng trong menu cứng của rơle xem có sự (trong mục các bản ghi) khác nhau giữa số model của rơle và phần cứng, kiểm tra “Maint Date” để chỉ ra nguyên nhân hư hỏng bằng cách sử dụng các dải bit sau: Nghĩa của các bit 0 là dải sử dụng trong số model không phù hợp với ID phần mềm. 1 là dải sử dụng trong số model không phù hợp với ID phần mềm. 2 là biến thể của dải 1trong số model không phù hợp với ID phần mềm. 3 là biến thể của dải 2 trong số model không phù hợp với ID phần mềm. 4 là dải định chuẩn trong số model rơle không phù hợp với ID phần mềm. 5 là dải ngôn ngữ trong số model rơle không phù hợp với ID phần mềm. 6 là loại biến điện áp trong số model rơle không đúng (thích hợp là loại 110 V)
4. Lỗi trong vận hành: Trong quá trình làm việc rơle liên tục tự kiểm tra, nếu có một lỗi được phát hiện sẽ có một thông báo lỗi được hiển thị trên màn hình, một bản ghi dạng hướng dẫn sửa lỗi được ghi lại và rơle sẽ tự giải trừ (sau1.6 s). Khi có hư hỏng thường trực(ví dụ như do lỗi phần cứng) nó sẽ được phát hiện khi đóng nguồn cho rơle, rơle sẽ hiển thị một mã lỗi và dừng lại ở thông báo đó. Nếu hư hỏng chỉ là thoáng qua, rơle sẽ khởi động lại và tiếp tục làm việc bình
thường. Nguyên nhân gây ra lỗi có thể được kiểm chứng trong bản ghi hướng dẫn sửa lỗi. Có hai trường hợp rơ le có thể ghi lại bản ghi dạng hướng dẫn sửa lỗi khi lỗi được phát hiện mà rơle không phải giải trừ. Đó là việc phát hiện ra lỗi hoặc của dải điện áp hoặc do nguồn pin lithium, trong cả hai trường hợp hư hỏng được chỉ ra bằng một thông báo cảnh báo, nhưng rơle vẫn làm việc bình thường. Nếu như dải điện áp được phát hiện là không bình thường(mức điện áp rơi xuống dưới ngưỡng cho phép) thì một lược đồ tín hiệu lôgíc được thiết lập thích ứng đúng với trường hợp sảy ra hư hỏng này (thí dụ nếu sơ đồ liên động được đưa vào sử dụng). Trong trường hợp hư hỏng pin thì để tránh rơle có thể đưa ra một cảnh báo bằng cách sử dụng cài đặt trong mục ngày tháng và thời gian của menu rơle. Cài đặt “Battery alarm” có thể đặt là vô hiệu(Disabled) cho phép rơle làm viẹc không cần pin và đương nhiên không có thông báo cảnh báo hiển thị trên màn hình rơle. 5. Rơle không làm việc khi thử nghiệm. 5.1. Hư hỏng các tiếp điểm đầu ra. Những hư hỏng rõ ràng của các tiếp điểm rơle đầu ra có thể gây ra do cấu hình rơle, các thử nghiệm sau nên được thực hiện để xác định nguyên nhân thực của những hư hỏng này. Chú ý rằng các thử nghiệm rơle tự thực hiện xác định được cuộn dây của tiếp điểm được cấp điện, nếu có hư hỏng trong bảng mạch của rơle đầu ra sẽ có thông báo lỗi được hiển thị. Test Check Action 1 Đèn LED Out of service Điều này chỉ ra có thể sáng rơle đang ở chế độ thử nghiệm hoặc bảo vệ bị vô hiệu khi có lỗi ở phần cứng. 2 Kiểm tra trạng thái của Nếu như các bit thích tiếp điểm trong mục hợp của trạng thái tiếp Commissioning của điểm có tác dụng thì menu rơle chuyển sang bước thử 4, nếu không chuyển tới bước 3. 3 Xác minh bằng kiểm tra Nếu phần tử bảo vệ bản ghi sự cố, hoặc bằng không làm việc, xác cách sử dụng biên bản minh xem phép thử có thử nghiệm mà khi đó được áp dụng đúng hay
bảo vệ làm việc đúng
không.
4. Lỗi trong vận hành: Trong quá trình làm việc rơle liên tục tự kiểm tra, nếu có một lỗi được phát hiện sẽ có một thông báo lỗi được hiển thị trên màn hình, một bản ghi dạng hướng dẫn sửa lỗi được ghi lại và rơle sẽ tự giải trừ (sau1.6 s). Khi có hư hỏng thường trực(ví dụ như do lỗi phần cứng) nó sẽ được phát hiện khi đóng nguồn cho rơle, rơle sẽ hiển thị một mã lỗi và dừng lại ở thông báo đó. Nếu hư hỏng chỉ là thoáng qua, rơle sẽ khởi động lại và tiếp tục làm việc bình thường. Nguyên nhân gây ra lỗi có thể được kiểm chứng trong bản ghi hướng dẫn sửa lỗi. Có hai trường hợp rơ le có thể ghi lại bản ghi dạng hướng dẫn sửa lỗi khi lỗi được phát hiện mà rơle không phải giải trừ. Đó là việc phát hiện ra lỗi hoặc của dải điện áp hoặc do nguồn pin lithium, trong cả hai trường hợp hư hỏng được chỉ ra bằng một thông báo cảnh báo, nhưng rơle vẫn làm việc bình thường. Nếu như dải điện áp được phát hiện là không bình thường(mức điện áp rơi xuống dưới ngưỡng cho phép) thì một lược đồ tín hiệu lôgíc được thiết lập thích ứng đúng với trường hợp sảy ra hư hỏng này (thí dụ nếu sơ đồ liên động được đưa vào sử dụng). Trong trường hợp hư hỏng pin thì để tránh rơle có thể đưa ra một cảnh báo bằng cách sử dụng cài đặt trong mục ngày tháng và thời gian của menu rơle. Cài đặt “Battery alarm” có thể đặt là vô hiệu(Disabled) cho phép rơle làm viẹc không cần pin và đương nhiên không có thông báo cảnh báo hiển thị trên màn hình rơle. 5. Rơle không làm việc khi thử nghiệm. 5.1. Hư hỏng các tiếp điểm đầu ra. Những hư hỏng rõ ràng của các tiếp điểm rơle đầu ra có thể gây ra do cấu hình rơle, các thử nghiệm sau nên được thực hiện để xác định nguyên nhân thực của những hư hỏng này. Chú ý rằng các thử nghiệm rơle tự thực hiện xác định được cuộn dây của tiếp điểm được cấp điện, nếu có hư hỏng trong bảng mạch của rơle đầu ra sẽ có thông báo lỗi được hiển thị. Test Check Action 1 Đèn LED Out of service Điều này chỉ ra có thể sáng rơle đang ở chế độ thử nghiệm hoặc bảo vệ bị vô hiệu khi có lỗi ở phần
cứng.
2
Kiểm tra trạng thái của tiếp điểm trong mục Commissioning của menu rơle
3
Xác minh bằng kiểm tra bản ghi sự cố, hoặc bằng cách sử dụng biên bản thử nghiệm mà khi đó bảo vệ làm việc đúng
Nếu như các bit thích hợp của trạng thái tiếp điểm có tác dụng thì chuyển sang bước thử 4, nếu không chuyển tới bước 3. Nếu phần tử bảo vệ không làm việc, xác minh xem phép thử có được áp dụng đúng hay không.
Nếu phần tử bảo vệ đang làm việc thì cần thiết phải kiểm tra logic lập trình để đảm bảo phần tử bảo vệ đó được cài đặt đúng với tiếp điểm đầu ra.
4
Sử dụng chức năng Nếu rơle đầu ra tác động Commissioning/Test thì hư hỏng phải ở mạch mode thực hiện một bên ngoài đấu vào rơle. phép thử mẫu đối với các Nếu rơle đầu ra không tiếp điểm rơle đầu ra tác động thì nguyên nhân thích hợp và xác minh có thể do tiếp điểm rơle chúng có tác động hay đầu ra(chú ý rằng rơle tự không (lưu ý là sơ đồ kiểm tra được cuộn dây đấu nối bên ngoài phải rơ le đầu ra được cấp đấu đúng). điện). 5.2. Hư hỏng các đầu vào có cách ly quang. Các đầu vào cách ly quang thể hiện các tín hiệu đưa vào trong rơle bằng cách sử dụng sơ đồ logic có lập trình. Nếu có một đầu vào không hiện lên trên sơ đồ phải sử dụng công cụ Commission Tests/Opto Status menu để xác định xem có hay không có hư hỏng trong đầu vào này hoặc do việc biểu diễn tín hiệu của nó đến các sơ đồ logic chức năng không đúng. Nếu đầu vào cách ly quang có xuất hiện và được đọc đúng thì cần thiết kiểm tra việc vẽ đầu vào này trong lược đồ logic.
Nếu trạng thái đầu vào cách ly quang không được rơle đọc đúng thì nên kiểm tra tín hiệu sử dụng. Xác minh xem các đấu nối tới đầu vào này có đúng với sơ đồ đi dây. Tiếp theo, sử dụng vôn mét kiểm tra xem điện áp tại chân đầu vào này có đạt mức >30Vdc trong trạng thái cớ điện. Nếu tín hiẹu đưa vào rơle là đúng thì hư hỏng có thể tại card đầu vào. Phụ thuộc vào đầu vào nào bị hỏng có thể yêu cầu thay thế toàn bộ modul đầu vào tương tự (bảng mạch trong môdul này không thể được thay thế riêng mà thiếu sự hiệu chỉnh lại rơle) hoặc bảng mạch quang riêng. 5.3. Các tín hiệu tương tự không đúng. Nếu có nghi ngờ các thông số tương tự được đo bởi rơle không đúng thì chức năng đo lường của rơle có thể được sử dụng để xác minh nguyên nhân kiếm khuyết này. Các giá trị đo được hiển thị trên rơle phải được so sánh với các trị biên độ thực tế tại chân rơle. Xác định xem có đấu nối đúng các chân hay không (đặc biệt là các đầu vào định mức biến dòng điện) và tỉ số của biến dòng điện, biến điện áp trong rơle có được đặt đúng không.