Tổng-quan-về-thị-trường-đào-tạo-anh-ngữ-tại-việt-nam.docx

  • Uploaded by: Matte Black
  • 0
  • 0
  • May 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Tổng-quan-về-thị-trường-đào-tạo-anh-ngữ-tại-việt-nam.docx as PDF for free.

More details

  • Words: 8,373
  • Pages: 24
CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Cơ sở hin ̀ h thành đề tài Nghiên cứu hành vi tiêu dùng là mô ̣t phầ n quan tro ̣ng khố ng thể thiế u đố i với các nhà nghiên cứu Marketing. Mă ̣c dù đã có rấ t nhiề u bài nghiên cứu về hành vi tiêu dùng về các khía ca ̣nh khác nhau nhưng la ̣i có rấ t ít bản báo cáo liên quan đế n giáo du ̣c, cho dù đây là mô ̣t ngành rấ t quan tro ̣ng. Đă ̣c biêṭ trong hoàn cảnh xã hô ̣i ngày càng hô ̣i nhâ ̣p và phát triể n thì giáo du ̣c về ngôn ngữ là mô ̣t thứ không thể thiế u đố i với mo ̣i người. Vì vâ ̣y, nhóm chúng tôi quyế t đinh ̣ nghiên cứu về hành vi tiêu dùng đố i với ngành giáo du ̣c tiế ng Anh ta ̣i Viê ̣t Nam. 2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu 3. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài, nhóm đã sử du ̣ng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp điề u tra, phương pháp phân tích tổ ng kế t kinh nghiê ̣m, phân tích tổ ng hơ ̣p lí thuyế t và phương pháp lich ̣ sử. 4. Ý nghiã thư ̣c tiễn của đề tài nghiên cứu Viê ̣t Nam đang ngày cáng hô ̣i nhâ ̣p, phát triể n và có chỗ đứng trên thế giới. Bằ ng chứng là trong năm 2018, Viê ̣t Nam đã phê chuẩ n Hiê ̣p đinh ̣ CPTPP (Hiê ̣p đinh ̣ Đố i tác Toàn diêṇ và Tiế n bô ̣ xuyên Thái Bình Dương) giúp mở rô ̣ng xuấ t khẩ u, thu hút các nguồ n vố n đầu tư từ nước ngoài. Tiế p theo đó là tâ ̣p đoàn Vingroup đã dưa thương hiê ̣u oto VinFast của Viê ̣t Nan đế n với Paris Motor Show 2018 - Triển lãm ôtô danh giá nhất thế giới khẳ ng đinh ̣ thương hiệu Việt chất lượng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Từ đó, chúng ta có thể thấ y tầ m quan tro ̣ng của viê ̣c ho ̣c ngoa ̣i ngữ đă ̣c biê ̣t là tiế ng Anh trong bố i cảnh hiêṇ nay. Thực tế cũng có rấ t nhiề u ho ̣c sinh, sinh viên đang gấ p rút đi ho ̣c tiế ng Anh để có thể ra trường và đi làm cho các công ty lớn với mức thu nhâ ̣p ổ n đinh. Vì vâ ̣y, hiể u đươ ̣c tâm lí của người tiêu dùng đã có rấ t nhiề u ttrung tâm tiế ng Anh lớn nhỏ đươ ̣c mở ra ở các tỉnh và thành phố lớn. Tuy nhiên vẫn còn rấ t nhiề u trung tâm chưa đi sau vào tìm hiể u tâm lí, hành vi của người tiêu dùng. Đề tài này sẽ chỉ ra những yế u tố ảnh hưởng đế n viêc̣ quyế t đinh ̣ ho ̣c tiế ng Anh và đưa ra những chiế n lươ ̣c marketing phù hơ ̣p cho cá ctrung tâm tiế ng Anh.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIÁO DỤC TIẾNG ANH TẠI VIỆT NAM 1. Tổng quan về thị trường đào tạo Anh ngữ tại Việt Nam Xu hướng toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển sâu rộng ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài phạm vi tác động của nó. Hơn nữa, chính sách mở cửa của Chính Phủ và đặc biệt là việc gia nhập WTO đã giúp nước ta nhận được nhiều sự hỗ trợ cũng như đầu tư từ các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Anh, Australia, Đức…Tất cả các giao dịch thông thương, xuất nhập khẩu với nhà đầu tư của những nước này đều được thực hiện bằng ngôn ngữ giao tiếp chính là tiếng Anh. Bên cạnh lĩnh vực chính trị, kinh tế, họ còn xúc tiến đầu tư vào giáo dục với tổng số tiền đầu tư là 23.621 tỷ đồng (theo số liệu thống kê về vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế của tổng cục thống kê năm 2010). Do đó, Anh ngữ dần trở thành một ngôn ngữ quan trọng và cần thiết cho cuộc sống hiện nay. Nhiều bậc phụ huynh đã cho con học tiếng Anh từ rất sớm với mong muốn con mình sẽ được làm quen với môi trường giao tiếp quốc tế, tạo nền tảng cho việc sử dụng thành thạo và học nâng cao hơn trong tương lai. Những công việc đòi hỏi giao tiếp với đối tác nước ngoài thường được ưu tiên cho những nhân viên có ngoại ngữ tốt, thông qua đó, họ có thể mở rộng mối quan hệ trong công việc của mình. Học tập ngoại ngữ đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu của rất nhiều người, từ trẻ em, học sinh, sinh viên đến người đi làm và được xem như hành trang không thể thiếu của thế hệ trẻ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại phần đông người học tiếng anh chưa thể đáp ứng được yêu cầu cần thiết. Theo phổ điểm thi THPT quốc gia 2017: Gần 70% bài thi môn tiếng Anh điểm dưới trung bình.

Phổ điểm Tiếng Anh kỳ thi THPT quốc gia 2017 do Bộ GD – ĐT công bố Nắm bắt được nhu cầu đó, các trung tâm Anh Ngữ ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều trung tâm Anh Ngữ trong nước như: Trung tâm ngoại ngữ của Khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Sư Phạm, trung tâm ngoại ngữ Alibaba …Thị trường dạy tiếng Anh gần đây sôi động hẳn với sự tham gia của các “đại gia” 100% vốn nước ngoài, các trung tâm mang tên quốc tế như Viện Ngôn ngữ Quốc tế ILA, Anh ngữ Apollo Việt Nam, Anh ngữ CleverLearn, Ngoại ngữ Quốc tế APU, British Council, Hội Việt Mỹ VUS... Đây là những cơ sở 100% vốn nước ngoài. Tính đến ngày 5/1/2018, đã có 513 trung tâm ngoại ngữ được Sở GD&ĐT Hà Nội cấp phép hoạt động trên địa bàn thành phố. Tại thời điểm hiện tại có lẽ con số này đã tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có rất nhiều trung tâm không đáp ứng được chất lượng nhưng vẫn mang “mác” trường ngoại ngữ nước ngoại, quảng cáo có giáo viên bản xứ dạy, cơ sở vật chất hiện đại. Tính đến nay, việc tăng trưởng tốt của các trung tâm Anh ngữ khá rõ ràng. Càng ở thời điểm khó khăn, việc học Anh ngữ càng được hướng tới chất lượng nhiều hơn. Nếu những năm gần đây, các trung tâm Anh ngữ mọc lên “như nấm sau mưa”, thì khi thị trường, kinh tế gặp khó khăn đã có sự thanh lọc nhất định. Kết quả là, có khá nhiều

trung tâm Anh ngữ phải đóng cửa. Chỉ có số ít những trung tâm có đầu tư theo chiều sâu và cam kết lâu dài với chất lượng tốt mới có thể trụ lại được. 2. Khuynh hướng phát triển thị trường đào tạo Anh ngữ - Cơ hội:  Tiềm năng phát triển ngành cao: Thị trường đào tạo Anh ngữ tại Việt Nam đã và đang là miếng miếng bánh béo bở cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khi mà nhu cầu học tiếng anh ngày càng tăng cao, số lượng học sinh, sinh viên đi học tiếng anh tại các trung tâm Anh ngữ như một điều tất yếu. Điều này tạo điều kiện cho các trung tâm Anh ngữ có một số lượng học viên ổn định và tạo điều kiện thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.  Dân số trẻ nhanh chóng thích nghi và nắm bắt cái mới  Dân số đông, thu nhập ngày càng tăng  Lượng khách nước ngoài lớn từ ngành dịch vụ du lịch đang khiến nhu cầu tiếng anh của mọi người thật sự cần thiết để hỗ trợ công việc. - Thách thức:  Sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.  Khó để tạo sự đột phá so với các doanh nghiệp đi trước và có tiếng trong ngành…  Do sức ép cạnh tranh mà việc mở rộng thị phần cũng sẽ khó khăn hơn.  Giới trẻ ngày nay luôn chạy theo những xu thế mới.  Luôn phải cải tiến chất lượng dịch vụ, bài học cho phù hợp với nhu cầu của thị hiếu người tiêu dùng nhưng vẫn không làm mất đi nét đặc trưng của doanh nghiệp 3. Đánh giá ưu, nhược điểm - Ưu điểm:  Nhu cầu về Anh ngữ ở Việt Nam đang rất lớn khi hầu hết các công việc lao động trí óc hay cũng rất nhiều công việc lao động chân tay hiện nay ở Việt Nam đang yêu cầu ít nhất là trình độ giao tiếp tiếng Anh căn bản → Thị trường kinh doanh lớn.

 Vốn đầu tư không quá nhiều, chỉ với chi phí vốn ≈300 triệu để đáp ứng: Hồ sơ pháp lý, giáo trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự, đội ngũ giáo viên, trợ giảng, nhân viên sale.  Thu nhập lớn. Vì là kinh doanh chất xám nên lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp là rất lớn. Ví dụ: Với một khoá học bình thường ở trung tâm langmaster sẽ có giá khoảng 6triệu cho 60h học. - Nhược điểm:  Thị trường đào tạo Anh ngữ đang bão hoà tại Việt Nam, có quá nhiều trung tâm đào tạo và cũng có rất nhiều nơi không uy tín khiến khách hàng khó đưa ra sự lựa chọn. Hầu hết các trung tâm đào tạo đều có đầy đủ tất cả các khoá học cho tất cả nhu cầu nên việc bắt đầu sau sẽ dễ bị các doanh nghiệp đi trước có tiếng lấn át khó tìm được khách hàng mặc dù thị trường lớn.  Chi phí vốn thấp nhưng khó tìm được đội ngũ giáo viên giảng dạy chất lượng khi các doanh nghiệp lớn có đội ngũ giáo viên nước ngoài cực tốt → Chất lượng dịch vụ về dài thua kém các trung tâm khác khiến mất đi lượng khách hàng trung thành.  Cần sự sáng tạo lớn trong việc Marketing cũng như phương pháp đáp ứng đúng nhu cầu để thu hút lượng khách hàng và để làm được điều này chi phí sẽ tăng lên khiến khởi đầu của doanh nghiệp khó khăn hơn 4. Phân khúc thị trường a. Lý do chọn phân khúc, định vị Thế giới đang trong quá trình hội nhập và phát triển trong khi đó tiếng anh là ngôn ngữ thông dụng nhất trên thế giới. khi học tiếng anh sẽ giúp ta mở ra nhiều cơ hội như đi du học, tạo ấn tượng với nhà tuyển dụng, thu được kiến thức phong phú Mặt khác ở trong nước các trường đại học đa phần đều có đầu ra là phải có chứng chỉ tiếng anh, nhu cầu học tiếng anh ở tầng lớp sinh viên là rất cao. Do đó đào tạo ngoại ngữ đang là xu hướng phát triển khá mạnh trong ngành giáo dục. b. Khách hàng - Hành vi tiêu dùng:

Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997), hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống của họ. Hiện nay việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng cần phải tìm hiểu nhận thức được của khách hàng về các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay và cảm nhận, đánh giá như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Về phía nhóm thì chúng tôi tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng tới việc học tiếng anh tại trung tâm của sinh viên trên địa bàn Hà Nội - Yếu tố ảnh hưởng  Thu nhập: Thu nhập ảnh hưởng khá lớn tác động đến việc học ngoại ngữ và lựa chọn thương hiệu riêng. Học ngoại ngữ rất khác với sử dụng các dịch vụ hàng hóa thông thường. đây là quá trình học tập và rèn luyện ngôn ngữ, không giống như quá trình sử dụng hàng hóa dịch vụ thông thường. Việc học ngoại ngữ đối với sinh viên như một khoản đầu tư lâu dài chứ không phải là việc tiêu dùng hàng hóa, người tiêu dùng phải đầu tư thời gian, trí óc và tiền bạc để học ngoại ngữ ở trung tâm Về phía sinh viên, thu nhập rất ít và một phần lớn là không có, chỉ dựa vào chu cấp của gia đình. Do đó sinh viên cân nhắc rất kĩ về việc học ngoại ngữ. Với những sinh viên có thu nhập trước đó thì việc học thêm ngoại ngữ có thể là một sự đánh đổi về công việc do việc học thường vào buổi chiều tối, việc học và làm sẽ gây ảnh hưởng cho nhau do đó sẽ có một sự đánh đổi về việc học thêm ngoại ngữ và kiếm thêm thu nhập.  Gia đình Gia đình là nơi trợ cấp cho sinh viên trong việc chi trả học phí. Mà hiện nay, người trong gia đình đều biết được tầm quan trọng của tiếng anh đối với tương lai của con em họ, do đó đa số gia đình đều khuyến khích con em họ học thêm và trau dồi thêm ngoại ngữ.

 Xã hội Xã hội ngày càng phát triển, con người cần phải sớm hòa nhập với xã hội hiện tại. trong đó ngoại ngữ đang rất được coi trọng và không bao giờ lỗi thời hay vô ích. Xã hội luôn coi trọng những người có kiến thức trong đó ngoại ngữ là một phần của xã hội, vì vậy xã hội có tác động khá lớn tới quyết định học thêm ngoại ngữ.  Công việc tương lai Đây là phần tác động lớn nhất tới lựa chọn việc học. hiện tại, bất kì công ty hay doanh nghiệp khi tuyển nhân sự đều đề cập tới trình độ ngoại ngữ, trong đó tiếng anh là ngôn ngữ trọng yếu. Bởi vậy vì muốn có một tương lai tươi sáng, một công việc ổn định thì việc học thêm ngoại ngữ là điều tất yếu, ảnh hưởn trực tiếp tới việc học ngoại ngữ.  Quảng cáo Quảng cáo tác động tới việc lựa chọn học ngoại ngữ tương đối thấp. Quảng cáo chỉ có ảnh hưởng tới việc lựa chọn thương hiệu để học - Tiến trình ra quyết định Xét chung về mặt gia quyết định khi mua hàng hóa thì người tiêu dùng sẽ trải qua 5 bước là: nhận biết vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua và hành động mua, phản ứng sau khi mua. Việc học thêm ngoại ngữ cũng tương tự như vậy, khi ý thức được về nhu cầu thì người tiêu dùng sẽ đi tìm hiểu thông tin, thu thập dữ liệu cần thiết, dựa vào thông tin và số liệu sẽ đưa ra các nhận xét, đánh giá các lựa chọn có thể xảy ra. Sau khi đánh giá các lựa chọn, tìm ra một lựa chọn tối ưu thì người tiêu dùng sẽ hướng tới việc quyết định mua và hành động mua. Một thời gian sau khi trải nghiệm người tiêu dùng sẽ có những nhận xét về sản phẩm họ lựa chọn, đánh giá sản phẩm có đúng với kì vọng mà mình đã bỏ ra hay không từ đó có thể phản hồi lại cho người cung cấp

 Tổng kết lại thì yếu tố công việc tương lai và thu nhập tác động trực tiếp tới việc học thêm ngoại ngữ, về yếu tố quảng cáo thì tác động rất thất tới việc quyết định học. c. Các chính sách sản phẩm, giá, quảng cáo, phân phối… Sản phẩm Việc đào tạo ngoại ngữ có đa dạng hình thức như: khóa dạy cho người mới bắt đầu, khóa giao tiếp cơ bản, khóa giao tiếp chuyên sâu, luyện thi TOEIC, EILTS… từng khóa sẽ có những hình thích dạy và đạt kết quả khác nhau. Mỗi trung tâm sẽ lựa chọn cho mình 1 phân khúc thị trường làm mục tiêu hướng tới. từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh, hình thức quảng cáo riêng cho tổ chức. Hiện nay sinh viên chú trọng sâu vào việc luyện thi TOEIC hay EILTS để lấy chứng chỉ vì vậy phân khúc luyện thi lấy chứng chỉ đang được phát triển hơn. Bên cạnh đó thì tiếng anh giao tiếp cũng sẽ là một thị trường rộng mở mà sinh viên đang hướng tới để trải nghiệm và khám phá. Chính sách về giá Giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng có mức lương khá thấp (khoảng từ 3 đến 7 triệu) chính vì vậy họ có xu hướng lựa chọn những sản phẩm (khóa học) có giá trung bình trở xuống nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. Với phân khúc hướng tới giới trẻ thì nên có những chương trình dạy có giá trung bình và hiệu quả, tính toán những chi phí cần thiết dựa trên nhu cầu, uy tín và đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo Hiện nay các trang mạng xã hội rất phổ biến như: Facebook, Zalo, Twitter, Instagram… Giới trẻ là một bộ phận đông đảo chiếm tỉ lệ lớn trong việc truy cập các trang mạng xã hội này. Chính vì vậy việc quảng cáo trên những trang mạng xã hội này rất hiệu quả. Bên cạnh đó còn có quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google, Bring… Tuy nhiên chi phí cho việc này khá cao và dộ cạnh tranh lớn. Chăm sóc khách hàng

Đội ngũ nhân viên tiếp cận khách hàng cần chuyên nghiệp, nhiệt tình. Từ đó tổ chức cần phải lưu tâm tới chương trình đào tạo nhân viên, chế độ lương, thưởng hợp lý. Về phía khách hàng, những người tác động trực tiếp tới kinh doanh đo đó việc quan tâm đến chăm sóc khách hàng đều cần được lưu ý phát triển. d. Phát triển đội ngũ nhân viên và Marketing Xây dựng đội ngũ nhân viên: Đa dạng hóa đội ngũ nhân viên: kinh nghiệm, giới tính, dân tộc, cá tính… Nắm bắt nguyện vọng của nhân viên qua đó giải quyết xung đột, biết động viên, khen thưởng, khuyến khích kịp thời. Khơi dậy tinh thần làm việc. Những người làm nghề marketing, bán hàng thường là những người năng động, độc lập và nhiệt huyết. Lòng nhiệt huyết của họ, nếu được khai thác tốt, sẽ mang lại kết quả mỹ mãn. Đối xử thân thiện: tỏ rõ sự thân thiện trong cuộc sống, nhân viên sẽ xây dựng và phát triển tính cộng đồng, mở rộng giao tiếp, từ đó môi trường làm việc sẽ được phát triển. Nâng cao hiệu quả Marketing  Xác định thị trường mục tiêu: nắm bắt nhu cầu khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của tổ chức, hiểu biết những nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Nâng cao hiệu quả việc xác định đồng thời tạo ra ưu thế cạnh tranh của tổ chức.  Chính sách giá: tính toàn mức thu phí hiệu quả, có thể tiếp cận nhanh tới khách hàng. Cải thiện mức giá để phù hợp với mức chi trả của khách hàng trong khi đó vẫn thu được doanh thu.  Chính sách sản phẩm: cải thiện các chương trình dạy, nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo ra ưu thế riêng của các phương pháp giảng dạy tăng tính cạnh tranh.  Chính sách con người: quan tâm tới cả nhân viên và khách hàng. Khách hàng bị chi phối bởi tinh thần và yếu tố tâm lý từ đó đưa ra lựa chọn, do vậy cần phải nắm bắt tốt tâm lý khách hàng và sẽ đạt được điều mong muốn. trong

khi đó nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó cần phải lưu ý tới nhân viên, có những chính sách hợp lý tạo động lực cho nhân viên phát triển CHƯƠNG 3: BẢN KẾ HOẠCH MARKETING 1. Tổng quan kinh doanh a. Quy mô Ngày 11/11/2011, Tổ chức giáo dục quốc tế Langmaster được thành lập với mục tiêu nhằm giúp thế hệ trẻ Việt Nam bắt nhịp với xu hướng hội nhập quốc tế và nhu cầu sử dụng tiếng Anh sâu rộng. Tính đến tháng 10/2015, sau 4 năm liên tục nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp học tập hiện đại, Langmaster đã đào tạo trên 40.000 học viên, tổ chức gần 200 Hội thảo Tiếng Anh, tư duy, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp cho đối tượng sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Hà Nội Điểm mạnh: Langmaster luôn đón đầu xu thế giáo dục với việc cập nhật và áp dụng những xu thế học tập hàng đầu thế giới như Pronunciation Workshop của GS Paul Gruber. Đây chính là nền tảng học phát âm tiên tiến, giúp học viên có thể phát âm chuẩn giọng Anh Mỹ. Đặc biệt, trung tâm còn áp dụng phương pháp học NLP (Neuro-Linguistic Programming). Đây là phương pháp học tập giúp thúc đẩy tiềm năng mới của người học bằng cách sao chép kĩ năng mà người khác đã thành thạo rồi biến nó thành kĩ năng của mình và thành phản xạ của bản thân. Phương pháp này giúp học viên tiến bộ nhanh gấp 5 – 10 lần bình thường. Đội ngũ giảng viên tại đây đều là những người giàu kinh nghiệm và được trung tâm tuyển chọn kĩ lưỡng thông qua những tiêu chí đặc biệt. Bên cạnh kĩ năng sư phạm được kiểm tra trực tiếp, trung tâm còn yêu cầu các giáo viên có bằng cấp chuyên môn như IELTS, TESOL.... Điểm yếu: Lớp đông, chưa được quan tâm hết mức, nhiều học viên chưa cải thiện đc nhiều sau khóa học. Diện tích lớp học nhỏ, tạo nên bất tiện trong một vài hoạt động tập thể. Cơ sở vật chất chưa ổn định, khả năng giữa các học viên chênh lệch lớn

Khả năng marketing của Langmaster: - Sở hữu fanpage Tienganhgiaotieplangmaster với lượng like (thích) khủng 2,1 triệu. Một con số mà bất cứ trung tâm nào cũng ao ước. Fapage sử dụng để tư vấn khóa học, chạy quảng cáo đến các độ tuổi, đối tượng quan tâm. - Kênh youtube của langmaster là Học tiếng anh Langmaster cũng đạt lượng đăng kí khủng hơn 542 nghìn lượt đăng kí với 1810 video bài giảng đạt 46.6 triệu lượt xem để người học tiếng anh có thể tìm kiếm dễ dàng, định vị thương hiệu của trung tâm. - Chạy quảng cáo trên Google Adwords. Với những từ hóa đi kèm học tiếng anh ta có thể dễ dang thấy được Langmaster đứng trong top các trung tâm quảng cáo. - Website langmaster.edu.vn của trung tâm cung cấp đầy đủ thông tin như khóa học, đội ngũ giáo viên, giá tiền khóa học… giúp người quan tâm dễ dàng tìm được thông tin cần thiết và làm trung tâm trở nên chuyên nghiệp hơn Hiện nay, có 11 cơ sở của Langmaster tại Hà Nội 

Cơ sở 1: Số 297 Bạch Mai, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội



Cơ sở 2: Số 17, ngõ 27 Đại Cồ Việt, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội



Cơ sở 3: Số 76 Trần Đại Nghĩa, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội



Cơ sở 4: Số 32, ngõ 168 Nguyễn Xiển, Q. Thanh Xuân, Hà Nội



Cơ sở 5: Số 140 Nguyễn Lương Bằng, Q. Đống Đa, Hà Nội



Cơ sở 6: Số 298 Tây Sơn, Q. Đống Đa, Hà Nội



Cơ sở 7: Số 14 Nam Đồng, Q. Đống Đa, Hà Nội



Cơ sở 8: Số 144 Trần Vĩ, P. Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, Hà Nội



Cơ sở 9: Số 51A Hồ Tùng Mậu, Q. Cầu Giấy, Hà Nội



Cơ sở 10: Số 485 Hoàng Quốc Việt, Q. Cầu Giấy, Hà Nội



Cơ sở 11: Tầng 15 Tòa Nhà CTM, Số 139 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

Với tầm nhìn trở thành tổ hợp giáo dục và đào tạo tiếng Anh kết hợp tư duy hàng đầu Việt Nam vào năm 2020. Langmaster cam kết chuyển giao kiến thức thực tiễn dựa trên nền tảng tư duy giáo dục định hướng & phát huy tối đa khả năng sáng tạo của học viên

với mục tiêu tối thượng là giúp người học thay đổi tư duy, phát triển kỹ năng cần thiết, nghe nói tiếng Anh dễ dàng, trôi chảy và tự động. b. Tổng quan thị trường và sản phẩm Hiện tại, trung tâm Langmaster cung cấp những khóa học, đặc điểm và giá các khóa học như sau: Starter: 1. Trình độ Giao tiếp 2. Thời lượng 4.5 tháng 3. Học phí 4.300.000đ 4. Mô tả chi tiết về lộ trình học: 

Nâng cao khả năng tự học từ vựng bằng TPR và kỹ năng tra cứu từ điển.



Tương tác bằng tiếng Anh ở trình độ đơn giản nhất. (A1)



Trả lời được các câu hỏi về bản thân và các chủ đề đơn giản một cách rõ ràng và dễ hiểu dựa trên những mẫu có sẵn.



Có thể nghe hiểu những chủ đề quen thuộc ở tốc độ chậm



Đọc hiểu những đoạn văn ngắn, đơn giản.



Viết được đoạn văn ngắn, viết thiệp tin nhắn hoặc các mẫu văn bản đơn giản.



Làm quen với thuyết trình cơ bản. Foundation

1. Trình độ: Giao tiếp 2. Thời lượng: 4.5 tháng 3. Học phí: 5.000.000đ 4. Mô tả chi tiết về lộ trình học: 

Nâng cao khả năng tự học từ vựng bằng TPR và kĩ năng tra cứu từ điển



Bắt đầu có khả năng tương tác bằng tiếng Anh ở trình độ sơ cấp. (A2)



Biết áp dụng kĩ thuật ngữ âm nâng cao (ngữ điệu, âm đuôi, trọng âm trong câu, nối âm) để giao tiếp tự nhiên hơn.



Phản xạ lại được các chủ đề và các hội thoại giao tiếp về cuộc sống thường ngày như mua bán, hẹn hò, ăn uống một cách rõ ràng, dễ hiểu dựa trên mẫu có sẵn.



Có thể nghe hiểu những chủ đề quen thuộc ở tốc độ vừa phải.



Đọc hiểu những đoạn văn ngắn và nắm được các ý chính nhanh chóng.



Viết được những đoạn văn ngắn.



Thuyết trình tự tin hơn với ngôn ngữ cơ thể. Confidence:

1. Trình độ: Giao tiếp 2. Thời lượng: 4.5 tháng 3. Học phí: 5.200.000đ 4. Mô tả chương trình học: 

Nâng cao khả năng tự học từ vựng, cấu trúc bằng kĩ năng tra cứu từ điển và mindmap.



Có khả năng tương tác bằng tiếng Anh ở trình độ sơ cấp. (A2+)



Phản xạ lại được các chủ đề và các hội thoại giao tiếp về cuộc sống thường dễ hiểu và chủ động sáng tạo.



Có thể nghe hiểu những chủ đề quen thuộc ở tốc độ vừa phải.



Đọc hiểu những đoạn văn ngắn và nắm được các ý chính nhanh chóng.



Có khả năng viết văn ngắn, viết thư.



Thuyết trình có giọng điệu và biết phối hợp ngôn ngữ cơ thể vào bài nói. Efficiency

1. Trình độ: Giao tiếp 2. Thời lượng: 4.5 tháng 3. Học phí: 5.600.000đ 4. Mô tả chi tiết về lộ trình học



Nâng cao khả năng tự học từ vựng bằng PMS và mindmap



Có khả năng tương tác bằng tiếng Anh ở trình độ trung cấp. (B1)



Phản xạ và xử lí các tình huống quen thuộc trong cuộc sống và công việc như sự nghiệp, giáo dục, phỏng vấn việc làm một cách linh hoạt, rõ ràng dựa trên gợi ý có sẵn.



Có thể nghe hiểu những chủ đề quen thuộc ở tốc độ tự nhiên



Đọc hiểu những bài đọc với chủ đề mà mình thích và nắm được các ý chính nhanh chóng.



Biết cách trình bày CV và cover letter phục vụ cho công việc.



Biết điều chỉnh ngôn ngữ cơ thể và giọng điệu khi thuyết trình. Master

1. Trình độ: Giao tiếp 2. Thời lượng: 4.5 tháng 3. Học phí: 6.000.000đ 4. Mô tả chi tiết về lộ trình học 

Nâng cao khả năng tự học từ vựng bằng kĩ năng tra cứu từ điển, mindmap và sử dụng các ứng dụng học từ.



Có khả năng tương tác bằng tiếng Anh ở trình độ trung cấp. (B1+)



Biết cách áp dụng được các hiện tượng ngữ pháp nâng cao để giao tiếp sinh động hơn (mệnh đề quan hệ, câu điều kiện…)



Phản xạ và xử lý linh hoạt các tình huống bằng tiếng Anh quen thuộc hoặc mới lạ một cách rõ ràng và chủ động sáng tạo.



Nghe – hiểu như người bản ngữ.



Đọc hiểu những bài đọc với chủ đề mà mình thích và nắm được các ý chính nhanh chóng.



Viết được những bài văn ngắn về những chủ đề quen thuộc: miêu tả sự kiện, trải nghiệm, …



Có khả năng thuyết trình một cách tự tin.

Đứng trước xu thế toàn cầu hóa, nhu cầu học tiếng Anh ở Việt Nam đang bùng nổ mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Bởi tiếng Anh là công cụ chính, là cầu nối đưa Việt Nam vươn ra thế giới. Tận dụng điều này, hàng loạt trung tâm tiếng Anh đã được mở ra nhằm đáp ứng nhu cầu cho người học. Langmaster là một ứng cử viên sáng giá trong số đó. Hiện tại trung tâm langmaster được đánh giá là một trong những trung tâm tốt nhất và có chỗ đứng nhất định trong các trung tâm tiếng anh trên cả nước. Tuy nhiên việc Langmaster chỉ có các cơ sở ở Hà nội mà chưa khai thác ở thị trường lớn và tiềm năng như ở TP Hồ Chí Minh liệu có phải là một thiếu sót? Sau đây là tông quan thị trường các trung tâm tiếng anh ở TP Hồ Chí Minh Theo một báo cáo đến từ Công ty Kiểm toán KPMG, tiếng Anh là ngoại ngữ được người Việt theo học nhiều nhất, sau đó là tiếng Pháp, Nhật và Trung. Tuy nhiên tùy theo thị phần mà học phí và chất lượng giữa các trung tâm này vẫn có sự chênh lệch rất lớn. Ở TP Hồ chí Minh những cái tên “nổi đình đám” chiếm hơn 10% thị phần phân khúc cao cấp là ILA (42%) và Wall Street English (15%). Bên cạnh đó, có thể kể đến các trung tâm YOLA (10%), British Council & Apollo (cùng chiếm 8%), ACET (6%). Các trung tâm chiếm dưới 5% bao gồm I Can Read & Apax (cùng 4%), RMIT (3%).

Biểu đồ thể hiện các trung tâm tiếng Anh thuộc thị phần phân khúc cao cấp tại TP.HCM (năm 2016) Tính theo học phí học tiếng Anh ở trung tâm, có thể chia thành 3 nhóm. Nhóm đầu tiên là các trung tâm có học phí trên 7 USD/tiếng (như Apollo, ILA, YOLA, Hội đồng Anh...). Nhóm thứ hai là từ 4-7 USD/tiếng (gồm AMA, Anh văn Hội Việt Mỹ, Anh Ngữ Việt Mỹ). Nhóm cuối cùng là học phí dưới 4 USD/giờ (các trường như Đông Phương Mới, Dương Minh...). Các trung tâm tiếng Anh ở Việt Nam có tốc độ mở rộng về số lượng chỉ đứng sau các cửa hàng tiện lợi, bán lẻ và cửa hàng điện thoại di động. Nếu tính tổng các trung tâm trên toàn quốc, con số có thể tương đương chuỗi cửa hàng FPT. 50 là số chi nhánh trung tâm tiếng Anh nhiều nhất hiện nay, thuộc về trung tâm Apax. Đứng ở các vị trí tiếp theo là Thần Đồng (32 CN), ILA (31 CN), Apollo (28 CN) và VUS (23 CN).Bên cạnh đó là AMA, Cleverlearn và Outerspace cùng có 20 CN. Ít hơn nữa, ta có Saigon Vina (18 CN) và I Can Read (17 CN)

Top 10 chuỗi trung tâm tiếng Anh có nhiều chi nhánh nhất Với sự tham gia của các “đại gia” 100% vốn nước ngoài, các trung tâm mang tên quốc tế như Viện Ngôn ngữ Quốc tế ILA, Anh ngữ Apollo Việt Nam, Anh ngữ CleverLearn, Ngoại ngữ Quốc tế APU, British Council, Hội Việt Mỹ VUS... liệu trung tâm anh ngữ Langmaster có đủ sức cạnh tranh trong thị trường khủng? Trong bối cảnh Việt Nam đang trở thành thị trường hấp dẫn các quỹ đầu tư quốc tế trong lĩnh vực giáo dục tiếng Anh, nhiều nhà đầu tư cá nhân cũng rất nhanh nhạy tiếp cận và hoạt động tích cực trong các dự án trung tâm dạy tiếng Anh khác. c. Yếu tố thị trường mục tiêu  Langmaster với sứ mệnh: “Giúp ít nhất 10 triệu người Việt Nam giao tiếp tiếng anh tự tin, trôi chảy, thay đổi tư duy để trở nên giàu có, hạnh phúc và thành đạt.” khách hàng mục tiêu của Langmaster chủ yếu là học sinh sinh viên đang sống và làm việc tại Hà Nội.  Đặc tính và nhận thức về khóa học giao tiếp ở Langmaster:  Mô hình học tập toàn diện ứng dụng mô hình học 4CE, học viên có cơ hội được TẮM tiếng Anh hàng ngày với: Class- Club - E-learning - Conference Community.  Đội ngũ giảng viên chuyên môn cao  Hệ thống tài liệu uy tín

 Phương pháp học tiếng anh hiện đại  Langmaster đưa ra cho người học các lớp học DEMO miến phí để trải nghiệm quá trình học ở trung tâm. Trung tâm sẽ chiết kháu 10-12% học phí khóa học cho các học viên tham gia lớp demo khi tiến hành đăng kí các khóa học ở trung tâm ngoài ra Langmaster còn tặng 30% học bổng cho người tham gia chiến thắng mini gamer và nhiều phần quà khác 2. Cơ hội và thách thức a. Cơ hội - Việt Nam hiện nay đã gia nhập WTO, cơ hội tiếp cận, giao lưu ngày càng rộng mở, việc giảng dạy ngoại ngữ có được nhiều điều kiện thuận lợi hơn do cơ hội giao lưu ngày càng dễ dàng, liên tục. Việc giảng dạy, đào tạo những kỹ năng cơ bản không còn bị bó hẹp trong khuôn mẫu sư phạm hay trong những giáo trình khô cứng mà được mở rộng qua kinh nghiệm thực tiễn lẫn thực tế sinh động từ những biến chuyển, thay đổi của tình hình kinh tế – xã hội trong nước và quốc tế. - Cùng với xu thế hội nhập của toàn thế giới, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam cũng có nhiều chính sách khuyến khích hợp tác, mở rộng giáo dục, tạo điều kiện cho giáo viên người nước ngoài tham gia giảng dạy tại các trung tâm Anh ngữ. Đây là cơ sở có thể tận dụng cho việc mở rộng quy mô, tăng cường số lượng giáo viên bản xứ để nâng cao chất lượng dịch vụ theo thị hiếu của khách hàng - Việc tiếp cận các phương thức giảng dạy hiện đại, tiên tiến trên thế giới ngày càng dễ dàng: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và mở rộng hợp tác hiện nay, các trung tâm ngoại ngữ có thể chủ động mở rộng giao lưu hợp tác với các đối tác trong nước và quốc tế, qua đó mở ra cơ hội và điều kiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và tiếp cận được các phương pháp giảng dạy hiệu quả từ bên ngoài. - Đời sống của người dân ngày càng cao tỷ lệ thuận với nhu cầu sử dụng dịch vụ không ngừng tăng lên, việc quan tâm đến học tập của con em cũng sẽ được chú trọng nhiều hơn. - Tận dụng cơ hội phát triển đất nước trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng", đối tượng trong độ tuổi lao động, tiếng Anh sẽ một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ xin được việc làm cũng như chất lượng công việc. 62% nhu cầu đến từ giao

tiếp, thể hiện qua 3 động lực chính cho việc học tiếng Anh, đó là “Phỏng vấn xin việc”, “Giao tiếp với khách hàng” và “Đi du lịch nước ngoài”. 3 nhu cầu này hoàn toàn phản anh người Việt đang nhận thức đúng mục tiêu để mở rộng cơ hội giao tiếp với quốc tế, bằng việc cải thiện trình độ tiếng Anh giúp có các trung tâm dạy tiếng Anh có thêm một lượng lớn khách hàng tiềm năng có mong muốn theo học. - Hiện nay các trường đại học đã đưa ra chuẩn đầu ra bắt buộc về ngôn ngữ, cũng như một số trường đại học đã sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ làm điều kiện xét tuyển thẳng đại học vì vậy trung tâm ngoại ngữ càng có những cơ hội để mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh thành khác. - Thêm vào đó, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức phát triển ma ̣nh làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới, quảng bá, xây dựng nội dung, phương pháp hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và cá nhân người học. b. Thách thức - Có nhiều đối thủ cạnh tranh - Tuy nhu cầu học tiếng anh ngày càng nhiều, điều đó dẫn đến việc thị trường mục tiêu cũng được mở rộng, càng trung tâm tiếng anh mọc lên như nấm, sức cạnh tranh cũng ngày càng tăng lên và đòi hỏi trung tâm phải có những chiến lược hoàn hảo để duy trì thị phần, cạnh tranh với những trung tâm tiếng anh khác - Cần đáp ứng tiềm lực về vốn - Đứng trước cơ rộng mở hội thị trường, thì việc đáp ứng về nguồn vốn là vô cũng cần thiết. Điều này gần như ép các trung tâm tiếng Anh phải đưa ra những quyết định vĩ mô để có thể phát triển trung tâm dạy của mình. Thêm vào đó việc thuê mặt bằng, chi phí truyền thông cũng là một trong những khó khăn. Đối với những trung tâm có tiếng như Langmaster thì việc chọn một địa điểm học thuận lợi luôn phải được ưu tiên để học viện có thể thuận tiện đi nhất có thể - Chất lượng giảng dạy - Tiếng Anh trở lên phổ cập nên nhận thức của con người về tiếng Anh cũng được nâng cao. Do đó chất lượng giảng dạy là yếu tố được quan tâm và soi xét rất kỹ

lưỡng. Các trung tâm muốn tồn tại lâu dài và thu hút học viên thì vào hết sức đầu tư về chương trình đào tạo làm sao để phù hợp với xu hướng và đảm bảo toàn diện kiến thức cho người học 3. Mục tiêu kinh doanh: Mở rộng quy mô, tăng cường tính nhận biết thương hiệu, thu hút nhiều học viên, giúp học viên đạt được kết quả tốt nhất Giá trị theo đuổi - Hiệu quả - Bền vững 4. Thị trường mục tiêu và marketing 4.1 Thị trường mục tiêu Thị trường Hà Nội - Có nhiều trường Đại học, Cao đẳng nhất trên cả nước - Có rất nhiều người đi làm tại các doanh nghiệp nước ngoài, hoặc yêu cầu tiếng Anh. - Nhu cầu lớn với các điểm đến du lịch.  Khách hàng mục tiêu: Sinh viên, người đi làm. Tầm nhìn Trở thành một trong những Trung Tâm Đào Tạo ngoại ngữ có uy tín và là lựa chọn hàng đầu của học viên tại Hà Nội thông qua việc cung cấp những khóa học đào tạo chất lượng và hiệu quả nhất. Sứ

mệnh

Với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh cho đội ngũ tri thức Việt nam trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế thông qua việc giao tiếp và sử dụng thành thạo ngoại ngữ, Langmaster sẽ luôn đồng hành cùng các bạn khám phá những nét đẹp của các ngôn ngữ và chuẩn bị vững chắc hành trang cho sự nghiệp trong tương lai.

Langmaster luôn lắng nghe những ý kiến đóng góp của học viên, khách hàng và không ngừng cải thiện, nâng cao dịch vụ để làm hài lòng khách hàng. 4.2 Marketing: Tập trung quảng cáo qua mạng xã hội như facebook, zalo, instagram, quảng cáo trên youtube, banner… Đến các trường đại học giới thiệu về trung tâm, mở khóa học thử, khóa học miễn phí Dán apphic, Poster, tở rơi, báo in, báo mạng… Liên kết với một số kênh truyền hình như VTV6 với chương trình “Mảnh ghép tiếng anh” 5. Hoạch định chiến lược Xác định mục tiêu dài hạn của công ty: → Đào tạo được những học viên chất lượng nhất → Đứng đầu trong ngành đào tạo ngoại ngữ → Mở rộng thị trường ra ngoài thành phố Hà Nội Cách thức và nguồn lực: o Các khóa học được thiết kế dựa trên nghiên cứu của các chuyên gia ngôn ngữ và tư duy hàng đầu trên thế giới như: phương pháp học ngữ âm PG, phương pháp học từ vựng TPR (học ngôn ngữ thông qua phản xạ toàn thân), phương pháp học tiếng anh toàn diện ELC, NLP o Liên kết với nhiều đối tác nổi tiếng như: Tiến sĩ Biswaroop Roy Chowdhury đến từ Ấn Độ. Tổng GĐ Tổ chức kỷ lục Châu Á - Chủ tịch Tổ chức kỷ lục Ấn Độ Kỷ lục gia duy nhất giữ 2 kỷ lục Guinness thế giới về năng lực não bộ và cơ thể. Tiến sĩ Lê Thẩm Dương là một Diễn giả chuyên nghiệp, một Chuyên gia hàng đầu trong nhiều lĩnh vực Đào tạo, Hoạt động Thực tiễn... Hoa ̣ch đinh ̣ chiế n lược của langmasster a) Thiế t lập mục tiêu  Tầ m nhìn: Langmaster mong muố n trở thành tổ chức hàng đầ u về giáo du ̣c và đào ta ̣o nhằ m giúp it́ nhấ t 10 triê ̣u người Viê ̣t Nam nói tiế ng Anh trôi chảy từ 36 tháng, thay đổ i tư duy để trở nên giàu có, ha ̣nh phúc và thành đa ̣t.  Sứ mê ̣nh:

 Luôn đầ u tư nhiề u hơn vào giá tri ̣con người.  Thành công nhanh nhấ t bằ ng cách giúp người khác thành công. b) Đánh giá thực tra ̣ng Yế u tố bên ngoài  Kinh tế : Viêṭ Nam đang trên đà vươn lên, phát triên ma ̣nh mẽ và không ngừng; hô ̣i nhâ ̣p với nề n kinh tế quố c tế ; mở của cho các doanh nghiê ̣p nước ngoài đầ u từ vào Viêṭ Nam.  Chin ́ h tri:̣ Cách đây gầ n 1 tháng, Viê ̣t Nam đã đươ ̣c vinh dự tổ chức Hô ̣i nghi ̣ thươ ̣ng đỉnh Mỹ – Triề u và đây là mô ̣t bước tiế n lớn để hiǹ h ảnh Viê ̣t Nam đươ ̣c ba ̣n bè quố c tế biế t đế n.  Công nghê:̣ Công nghê ̣ 4.0 đang là đề tài nóng trong những tháng gầ n đây và đươ ̣c dự đoán láex làm thay đổ i toàn bô ̣ nề n kinh tế trong tương lai. Yế u tố bên trong  Nhân lực: Langmaster sở hưu mô ̣t nguồ n lao đo ̣ng dồ i dào với các giảng viên và trơ ̣ giảng có chuyên môn cao và kinh nghiê ̣m dồ i dào bao gồ m cả giảng viên bản ngữ và giảng viên Viêṭ Nam.  Marketing: Langmaster đã có trang web riêng và quảng cáo trên các kênh lớn như facebook, youtube…  Nghiên cứu và phát triể n: Langmaster là tổ chức giáo dục đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu và ứng dụng NLP trong huấn luyện và đào tạo. NLP là viết tắt của Neuro-Linguistic Programming (Lập Trình Ngôn Ngữ Tư Duy). Nó chứa đựng ba thành tố có ảnh hưởng lớn nhất đến việc hình thành những kinh nghiệm cá nhân của mỗi chúng ta: thần kinh học, ngôn ngữ học, và các mô thức được lập trình sẵn. Bằng việc ứng việc ứng dụng NLP vào các chương trình đào tạo của mình Langmaster đã tạo ra sự thay đổi đột phá trong cuộc sống cũng như học ngoại ngữ nhanh hơn gấp 5 - 10 lần so với cách học truyền thống. c) Xây dựng, chuẩ n bi,̣ thực hiê ̣n kế hoa ̣ch chiế n lược Langmaster đã xây dựng các chiế n lươ ̣c ho ̣c tiế ng Anh trong thời kì 4.0.

Hiện nay, rất nhiều bạn trẻ muốn tiếp cận tiếng Anh theo cách toàn diện hơn, không chỉ đảm bảo 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết… mà còn hướng tới việc sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ trong đời sống hàng ngày, phục vụ cho công việc và đáp ứng các nhu cầu của nhà tuyển dụng. Điều này khiến cho nhiều trung tâm Anh ngữ phải thay đổi phương pháp dạy tiếng Anh của mình sao cho đa dạng và hiệu quả. Hiện nay Langmaster đang áp dụng phương pháp đào tạo Project-based Learning (Học qua dự án). Đây là phương pháp học tập bằng cách giao một “dự án” cho người học. Họ cần hợp tác với nhau để hoàn thiện sản phẩm hoặc bài thuyết trình cuối khóa. 2 đặc điểm không thể thiếu của cách học này là cần những câu hỏi gợi mở vấn đề cho người học, và học viên trả sản phẩm đáp ứng được yêu cầu đề ra. Thầy Pedro Antonio Pastrano, chuyên gia hàng đầu về đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, Giám đốc chuyên môn của Langmaster cho rằng: “Việc học tập theo phương pháp PBL giúp học viên tăng khả năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, đồng thời cũng rèn luyện tư duy phản biện tích cực” Bên cạnh đó, việc tối ưu hóa quản lý chất lượng cũng là thách thức không nhỏ. Với tư duy quản lý khoa học, Langmaster đã xây dựng hệ thống quản lý online, cập nhật và phản hồi chất lượng học tập ngay sau mỗi tiết học. Điều này giúp trung tâm vận hành dễ dàng hơn, các bài giảng được xây dựng theo nhu cầu học tập thực của học viên, đồng thời chất lượng giảng viên cũng được review từng buổi. Không chỉ theo dõi được quá trình học tập của mình, học viên còn đảm bảo được học với các giảng viên chất lượng cao nhất. Ngoài ra, Langmaster không chỉ nổi tiếng với kênh Youtube chia sẻ các video về học tiếng Anh trực tuyến, Langmaster còn được biết đến với hệ thống website tối ưu và xây dựng ứng dụng riêng “Học tiếng Anh 30 phút mỗi ngày”. Ứng dụng này giúp bạn dễ dàng nâng cao trình độ nghe hiểu, từ vựng, ngữ âm hàng ngày mà không tốn quá nhiều thời gian. Đó cũng là mong muốn xây dựng một không gian tiếng Anh xung quanh để học viên có thể luôn luôn chủ động. d) Đánh giá và kiểm soát kế hoa ̣ch Một điểm yếu dễ nhận thấy ở các trung tâm tiếng Anh tại Việt Nam hiện nay là thường gặp bối rối trong việc xử lý các sự cố truyền thông.

Một hệ thống quản trị truyền thông tốt sẽ đảm bảo bước đầu cho việc xây dựng một thương hiệu “khỏe mạnh”. Cạnh tranh luôn có rủi ro, thậm chí rủi ro có thể đến một cách khách quan (do lỗ hổng trong việc quản trị của doanh nghiệp), hoặc do tác động của việc cạnh tranh không lành mạnh (kèn cựa, tung tin, hạ thấp uy tín đối thủ). Xây dựng hệ thống truyền thông tốt cũng giống như tiêm một liều vắc xin phòng ngừa giúp doanh nghiệp đủ sức canh tranh trên thị trường. Thị trường dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam hiện nay vẫn là miếng bánh lớn dẫn đến cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, làm tốt công tác quản trị và xây dựng thương hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp vững vàng trong cuộc cách mạng 4.0 này.

More Documents from "Matte Black"