This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA
thực hiện chức năng in kết quả đo ra máy in 8. Phím giao tiếp . – Ví dụ hình vẽ trên chỉ ra thiết bị đo ở kênh 4 chạy quá nhanh, để bỏ qua phép đo này ta nhấn phím . – Tất cả các kết quả đo đều được tính toán và in ra. Việc hủy phép đo ở kênh 4 được hiển thị –
Phím này dùng để trao đổi với máy tính như trả lời câu hỏi được đưa ra như
Mặt sau của máy
21. Cầu chì, bộ chọn điện áp 22. Công tắc nguồn Sử dụng để đóng hoặc tắt máy CL 4 23. Ổ cắm nguồn Dùng để cắm giác nguồn thực hiện giao tiếp với thiết bị khác 24. Giác cắm cho đầu pipet ??? 25 Cổng kiểm tra Kết nối này chỉ được sử dụng cho mục đích bảo dưỡng (kiểm tra cảm biến) 26. Cổng nối tiếp RS 232 27. Cài đặt thông số của các chân RS 232
Bắt đầu làm việc 1..Bấm công tắc nguồn (22) ở mặt sau của máy CL4 về vị trí “0” 2. Cắm giác cắm nguồn vào ổ cắm 3. Cắm giác cắm cho pipet vào một trong ba vị trí được ghi “Start pipette” (24) trên măt sau của thiết bị 4. Còn đầu kia của cáp nối với đầu đo pipet 5..Kiểm tra tất cả các kết nối.Đảm bảo rằng chúng đã sẵn sàng hoạt động 6. Cắm đầu cắm nguồn còn lại vào thiết bị 7. Bật máy CL4 dùng công tắc nguồn (22) 8.Thay giấy cho máy in
Đưa giấy in nhiệt vào máy in 1. Bỏ phần thừa của giấy bằng cách nhấn phím cho giấy vào (12) trên máy in 2.Bóc phần nhựa bảo vệ bằng cách ấn nhẹ vào phía trong điểm được đánh dấu sang bên trái và phải của phần bao phủ 3. Tháo trục của máy in 4. Mở cuộn giấy cuộn hoặc giấy in nhiệt và trải nó ra khoảng 10 – 15 cm. Đưa phần cuối của giấy in nhiệt vào rãnh ở phần dưới cùng của máy in. Máy in sẽ tự động in trên giấy khi nó nhận được giấy. 5. Nắp lại trục xuyên qua giấy cuốn và đưa cuốn giấy vào máy in bằng cách ấn nhẹ 6. Đặt tấm nhựa bảo vệ vào chỗ cũ cho đến khi có tiếng kêu “cách” là được Bây giờ máy in đã sẵn sàng hoạt động
Cảnh báo !
Không bao giờ sử dụng máy in mà không có giấy Không được kéo giấy. Luôn luôn sử dụng phím đưa giấy vào để đẩy giấy
Tắt máy CL4 1. Tắt máy (công tắc ở vị trí “|”) bằng cách sử dụng công tắc nguồn (22) ở mặt sau của thiết bị 2. Dọn dẹp tất cả các thứ còn lại trên mặt máy, những ống nghiệm và thuốc thử đã sử dụng. Che máy CL4 bằng vải che bụi được đi kèm với thiết bị
Quá trình chuẩn bị Tiền xử lý với bút tra bi
Giữ đầu của bút tra bóng luôn hướng lên trên Giữ chặt đầu của bút Thả bóng từ bình chứa vào trong bút thả Đặt bút tra bi trở lại chỗ cũ Kết nối với đầu đo pipet Kết nối đầu đo pipet với cáp nối. Sau đó phần kia của cáp nối với giác cắm ở phía sau của máy.Phần có ghi <STARTPIPETTE>. Kết nối với PC (tùy chọn). bạn có thể tham khảo thêm trong phần “Kết nối với máy tính” Kết nối với cổng giao tiếp nối tiếp RS 232 Bật máy Cl 4 bằng cách ấn công tắc nguồn ở mặt sau của máy Đèn báo thời gian ủ (A, B, C) và đèn <2> sáng Màn hình hiển thị Đèn báo nhiệt độ (5) sẽ nhấp nháy khi có máy đạt đến một nhiệt độ nhất định (cao quá hoặc thấp quá) -
Chú ý:
Trạng thái nóng của máy sau khoảng 15 – 20 phút với nhiệt độ phòng vào khoảng 23°C.
– Máy in in ra dòng chữ "Behnk Elektronik CL 4 Date ?" Nhập ngày hiện tại bằng các phím trên than máy "06092002". – Máy in in ra "Date: 06.09.2002" "Test ?" Chọn các chế độ kiểm tra bằng cách nhấn các phím
Chú ý: Thời gian cần thiết để đạt tới nhiệt độ hoạt động ở 37°C phụ thuộc vào nhiệt độ của hóa chất. Nó có thể lên tới 20 phút
Cảnh báo ! Việc tuân theo hướng dẫn về thuốc thử của nhà sản xuất là thực sự rất cần thiết. Máy CL4 đã sẵn sàng để đo
Quy trình thực hiện một phép đo (PT)
1. Ấn
Khi bắt đầu tính thời gian ủ, đèn tương ứng tắt. Khi hết thời gian ủ, máy sẽ báo
hiệu bằng âm thanh và đèn LED bật sáng 10. Sau khi ủ xong, đặt hàng ống nghiệm vào kênh đo (15) và ấn nhẹ xuống. Khi hàng ống nghiệm đặt vào đúng vị trí đo, máy sẽ tự động gài lại. Màn hình hiển thị trở về 0 và máy đã sẵn sàng đo. 11. Bắt đầu đo mẫu.
CHÚ Ý: Để sử dụng pipette hút hóa chất một cách chính xác, lần đầu hút lên phải được trả xuống. 12. Phép đo phải được thực hiện theo thứ tự (1, 2, 3, 4). Khi xuất hiện đông máu, bộ đo dừng lại và thời gian hiện ra. Ngay sau khi hoàn tất quá trình đo, tất cả các kết quả đo sẽ được in ra.
CHÚ Ý: Thông tin về giá trị các kết quả đo hoặc phép chuyển đổi, xin tham khảo hãng cung cấp hóa chất.
Hướng dẫn sử dụng hóa chất CL4 sử dụng với hầu hết các hóa chất trên thị trường, kiểm tra hoặc xác định huyết tương cho phân tích chuẩn đoán đông máu. Toàn bộ thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị và sử dụng hóa chất được cung cấp bởi nhà sản xuất trong tài liệu hướng dẫn sử dụng.Một lượng như vậy tương ứng với kiểm tra và định lượng huyết tương. Phải luôn luôn tuân theo những thông tin đó, nếu không máy có thể đưa ra những kết quả sai. Trong những trường hợp thực hiện nhiều chức năng(ví dụ cho thiết bị tự động), việc dùng cẩm nang sử dụng (bằng tay) được đi kèm. Thông tin về thời gian ủ không được đi kèm trong tài liệu này,nó dựa vào cách sử dụng bình cách thủy. Hiệu suất của cách ủ cao nhưng không thể đạt tới hiệu quả cao nhất bởi sự hạn chế của quá trình ủ. Thời gian ủ ngắn nhất được khuyên là 2 phút.
Đánh giá / Kết quả của phép đo được hiển thị tức thì với bất kì một xét nghiệm đông máu nào (TPT, APTT, FIB hay những loại khác). Thời gian đo được tính từ khi cho thuốc thử đầu tiên đến khi quá trình đông máu xảy ra mãnh liệt nhất. Thông số thời gian này là yếu tố quan trọng của việc đánh giá. Trong hướng dẫn sử dụng thuốc thử của nhà sản xuất cung cấp bao gồm thông tin tôt nhất cho việc đánh giá kết quả đo và đường biễn tham khảo trong suốt quá trình làm xét nghiệm.
Kiểm tra các chức năng của máy CL4 Bắt đầu một loạt các thí nghiệm mà không cần thay thế giá ống nghiệm trong một ống đo. Máy đo sẽ tự động dừng sau 3-9 giây. Điều này chỉ ra rằng không có quả bóng nào được phát hiện trong ống đo. Đặt một quả bóng vào trong mỗi ống nghiệm rồi đặt chúng vào khay đựng, sau đó đổ đầy mỗi ống với một lượng ít nhất là 150μl NaCl 0,9%. Đặt một ống nghiệm vào ống đo và tiến hành đo. Sau một khoảng thời gian (lớn hơn 3.9 giây), di chuyển ống nghiệm ra khỏi ống đo. Máy CL4 dừng lại và kết quả của phép đo được hiển thị. Để kiểm kết quả thời gian vừa hiển thị bạn có thể sử dụng đồng hồ bấm giây. Thời gian bắt đầu bấm giây là lúc bấm nút START và kết thúc là khi ống được nhấc ra khỏi rãnh.
Kiểm tra chất lượng Kiểm tra chất lượng bằng cách kiểm tra và định lượng huyết thanh. Trong tài liệu của hóa chất tương ứng, hóa chất của nhà sản xuất chỉ định rõ việc kiểm tra và định lượng huyết tương yêu cầu cho việc kiểm tra chất lượng. Tất cả thông tin cho việc chuẩn bị và sử dụng cho kiểm tra và định lượng huyết tương được đưa ra bởi nhà sản xuất trong tài liệu cách sử dụng huyết tượng. Luôn luôn tuân theo những thông tin này. Sự nhầm lẫn có thể dẫn đến kết quả thu được bị sai.
Micro – method(Phương pháp dùng vi mẫu) Có 2 nhân tố cần chú ý đến: – Máy CL4 không bao giờ sử dụng mẫu có thể tích nhỏ hơn 150μl. – Thể tích của huyết tương, hóa chất phải phù hợp, tác nhân xúc tác (caxi clorit CaCl2) để kiểm tra phản ứng có thể được giảm theo tỉ lệ thành phần trong mẫu xét nghiệm như sau:
Chú ý: Để nhận được kết quả chính xác nhất của chất Fibri thể tích mẫu nên được thực hiện với thể tích bình thường. Cảnh báo! Khi sử dụng phương pháp vi mẫu, việc giảm đồng thời thể tích (huyết tương, hóa chất, chất xúc tác) theo tỉ lệ.
Chương trình cho máy CL4 Dữ liệu đầu vào chuyển đến máy tính được quản lý bởi một bộ xử lý tổng hợp. Tất cả các câu hỏi được ghi ra trên màn hình phải được điền đầy đủ bằng cách sử dụng bàn phím tích hợp. Các phím nhập dữ liệu có biểu tượng được miểu tả như sau: 1234.., ,, C.
hay
–
Sau khi máy CL4 được bật, dòng chữ chạy ra trên màn hình và yêu cầu nhập ngày tháng. Bạn nhập ngày tháng vào đó, ví dụ : 15042001.
–
Khi đó máy sẽ xác nhận ngày tháng và tiếp tục đưa ra câu hỏi phụ thuộc vào những phím được chọn bởi người vận hành. Trong ví dụ này, chức năng kiểm tra PT được chọn do phím
–
– – –
–
Ví dụ dưới đây chỉ ra cách thay đổi thứ tự mẫu sau khi hoàn thành phép đo: – Nhấn phím
– Phép đo kế tiếp sau đó sẽ mang con số khác.
Nếu thiết bị đo bị lỗi dẫn đến dừng máy, có thể ngắt hoạt động hiện tại bằng cách ấn phím
bởi kí hiệu
"---.-".Tức là không có kết quả nào được tính toán.
Cài đặt chế độ kiểm tra PT
Máy CL4 có thể tính toán các phép đo PT với số lần tuỳ theo các thong số “%activity”, INR(International Normalized Ratio) (tỉ lệ chuẩn độ đông so với bệnh thường), (dung để theo dõi điều trị kháng đông)hay Ratio (Tỉ lệ). Thêm nữa, nó có thể tính toán và dự thảo số lần trong %activity và INR. Đường cong yêu cầu là ít nhất là 2 điểm và nhiều nhất là lên tới 5 điểm Ví dụ ở trên chỉ ra cách cài đặt 1 mẫu PT để %activity và các thông số tính toán INR. Đường cong chuẩn có 4 vạch. Mức cài đặt tiêu chuẩn được yêu cầu bởi hệ thống.Những thay đổi này có thể thay đổi được. Con số đưa vào được minh hoạ theo hình vẽ dưới đây. Máy CL4 hỏi bạn về chế độ tính (mode calculator)
Mode tính tiếp theo
Nhập thông số thời gian 10.0 Nhập chỉ số ISI
Chú ý: Chỉ số ISI này được kê khai trên gói hàng chứa hoá chất (ISI = 1.21) 1. Điểm chuẩn 100%
10.0 2. Đường chuẩn 50% 15.0 3. Đường chuẩn 25%
25.0 4. Đường chuẩn 12.5% được chuyển sang đường cong 10%
con số kiểm tra 55.0
Bỏ qua đường cong nếu nhập vào con số sau: 000.0
? Quyết định mẫu đơn hay mẫu đôi (măc định)
Có chấp nhận dung sai này không?
Nhập dung sai mới 06 Sau khi nhập thông số dung sai, các thông số được lưu lại Có bắt đầu làm việc
In ra kết quả đo đầu tiên.
Chú ý:
Kiểm tra mẫu đôi (2 mẫu đồng thời) chỉ có thể thực hiện đồng thời ở 2 kênh 1 và 2 hoặc 3 và 4. Nó không thể hoạt động đồng thời ở 2 kênh 1+3, 1+4, 2+3, 2+4
Tự động kiểm tra đường chuẩn thang đo
Sau khi cài đặt xong các thông số thang đo, đường cong sẽ được kiểm tra tự động. Nếu kết quả đưa vào không đúng, thì đương cong sẽ không được chấp nhận và có một tin nhắn thông báo được in ra. Một điều quan trọng là bạn nên để ý đến các đơn vị cài đặt (%,mg/dl hay g/l) luôn luôn suy giảm và số lần điều chỉnh cũng tăng lên. Để hiêu cụ thể hơn, ta xem xét ví dụ sau:
Lựa chọn mẫu kiểm tra – ví dụ mẫu PT in %
10.0 2. Đường chuẩn 50%
15.0 3. Đường chuẩn 25%
25.0 4. Khi đó sẽ có một con số không đúng được đưa vào nhưng bạn đừng quan tâm đến nó
24.0 5. Đường cong 5%
66.0 Đường cong sẽ tự động kiểm tra sau khi điểm cuối cùng được nhập vào.Sau đó một tin nhắn báo lỗi được in ra. VIệc nhập dữ liệu cho đương cong phải thực hiện lại từ đầu. Máy sẽ tự động hỏi về điểm đầu tiên.
Cài đặt đúng Trong ví dụ này, kết quả của điểm thứ 4 được đưa vào là sai và sau đó kết quả đúng sẽ đựơc nhập đúng. Chọn mẫu kiểm tra - ví dụ PT in%
10.0 2. Đường chuẩn 50%
15.0 3. Đường chuẩn 25%
25.0 4. Đường chuẩn 12.5%. Khi đó sẽ có một con số không đúng được đưa vào
nhưng bạn đừng quan tâm đến nó 24.0 Ấn phím xoá
42.0 5. Đường chuẩn 5%
66.0 Đường chuẩn được lưu lại và việc cài đặt cho kiểm tra PT tiếp tục
Cài đặt kiểm tra PTT và TT Mẫu kiểm tra PTT và TT có thể được tính toán theo tỉ lệ ngay cả khi kết quả đo đã được in ra. Ví dụ sau chỉ ra cách cài đặt mẫu TT theo tỉ số và cài đặt mẫu PTT mà không có sự tính toán trong mẫu đơn. Chọn mẫu – TT theo tỉ số
Nhập vào thời gian thường 10.0 Nên chọn chế độ xử lý như thế nào ( chế độ mẫu đôi được chọn làm mặc định)
Có chấp nhận dung sai hiện tại không?
Bắt đầu làm việc
Sau đó máy CL4 in ra ngày tháng và các thông số đo. Máy khởi động chế độ làm việc
In ra kết quả đo đầu tiên
Chú ý:
Kiểm tra mẫu đôi (2 mẫu đồng thời) chỉ có thể thực hiện đồng thời ở 2 kênh 1 và 2 hoặc 3 và 4. Nó không thể hoạt động đồng thời ở 2 kênh 1+3, 1+4, 2+3, 2+4
Ví dụ thứ 2 về PTT , chế độ đơn
Lựa chọn mẫu – PTT theo giây
Cài đặt kiểm tra FIB
Mẫu PIB có thể được tính toán theo các đơn vị: mg/l, g/l. Tiêu chuẩn pha loãng của mẫu ở chế độ làm việc bình thường cũng được hiệu chỉnh. Nó được sử dụng khi kết quả được tính toán. Đường cong chuẩn yêu cầu phải có ít nhất 2 điểm và nhiều nhất là 5 điểm. Ví dụ: Cài đặt kiểm tra FIB, tính toán với đơn vị mg/l, đường chuẩn gồm 3 điểm, tỉ lệ pha loãng 1:20 Lựa chọn kiểm tra – FIB mg/dl
20.0 5. Đường chuẩn, 65.0 mg/dl
65.0 6. Chỉ số thời gian 40.0
7. Đường chuẩn, đường cong sẽ bi huỷ bỏ khi nhập giá trị:
.0 Xác định tỉ lệ pha loãng tiêu chuẩn
Nhập vào tỉ lệ pha loãng mới 20
Nên chọn chế độ xử lý như thế nào ( chế độ mẫu đôi được chọn làm mặc định)
Có chấp nhận dung sai hiện tại không?
Bắt đầu làm việc
Sau đó máy CL4 in ra ngày tháng và các thông số đo. Máy khởi động chế độ làm việc In ra kết quả đo đầu tiên
Chú ý:
Kiểm tra mẫu đôi (2 mẫu đồng thời) chỉ có thể thực hiện đồng thời ở 2 kênh 1 và 2 hoặc 3 và 4. Nó không thể hoạt động đồng thời ở 2 kênh 1+3, 1+4, 2+3, 2+4 Ví dụ: Cài đặt kiểm tra FIB, tính toán với đơn vị g/l, đường chuẩn với 3 điểm, tỉ lệ pha loãng 1:20
Lựa chọn kiểm tra – FIB m/l
chuẩn, 260.0 g/l
2.600 2. Chỉ
số thời gian
10.0 4., Đường
chuẩn 1,300 g/l
1.300 5.
Chỉ số thời gian
20.0 6. Đường
chuẩn 0,650 g/l
0.650
7. Chỉ số thời gian 40.0
Đường chuẩn , đường cong sẽ bi huỷ bỏ khi nhập giá trị: 000 Xác định tỉ lệ pha loãng tiêu chuẩn
Nhập vào tỉ lệ pha loãng mới
20
Nên chọn chế độ xử lý như thế nào ( chế độ mẫu đôi được chọn làm mặc định)
Có chấp nhận dung sai hiện tại không?
Bắt đầu làm việc
Sau đó máy CL4 in ra ngày tháng và các thông số đo. Máy khởi động chế độ làm việc In ra kết quả đo đầu tiên
Chú ý:
Kiểm tra mẫu đôi (2 mẫu đồng thời) chỉ có thể thực hiện đồng thời ở 2 kênh 1 và 2 hoặc 3 và 4. Nó không thể hoạt động đồng thời ở 2 kênh 1+3, 1+4, 2+3, 2+4
Cài đặt kiểm tra FAC Chức năng FAC cung cấp tới 13 điểm khác nhau cho đường chuẩn. Đường chuẩn được nhận dạng bởi số lượng thông số (đanh dấu từ 2 đến 13). Số thứ tự này luôn luôn được yêu cầu khi chức năng FAC được lựa chọn để gán cho đường chuẩn thích hợp. Sau khi các thông số kiểm tra được in ra, nhấn phím
Ví dụ: Nhân tố 3, 4 điểm chuẩn (tăng activity ), chế độ kiểm tra 2 lần
chọn kiểm tra – số lượng FAC 11 1. Đường
chuẩn 10 %
10.0 2. Chỉ
số thời gian
10.0
3.Đường chuẩn 25 % 25.0 4. Chỉ
số thời gian
20.0
5.Đường chuẩn 50 % 50.0
Chỉ số thời gian 30.0 6. Đường
chuẩn 100 %
100.0
Chỉ số thời gian 40.0
7. Đường chuẩn, đường cong sẽ bi huỷ bỏ khi nhập giá trị: .0
Nên chọn chế độ xử lý như thế nào ( chế độ mẫu đôi được chọn làm mặc định)
Có chấp nhận dung sai hiện tại không?
Bắt đầu làm việc
Sau đó máy CL4 in ra ngày tháng và các thông số đo. Máy khởi động chế độ làm việc In ra kết quả đo đầu tiên
Chú ý:
Kiểm tra mẫu đôi (kiểm tra 2 lần) chỉ có thể thực hiện đồng thời ở 2 kênh 1 và 2 hoặc 3 và 4. Nó không thể hoạt động đồng thời ở 2 kênh 1+3, 1+4, 2+3, 2+4
Chương trình khẩn cấp E Chức năng kiểm tra khẩn cấp cho phép kiểm tra 2 lần trong một phép đo. Bạn có thể tuỳ chọn chế độ này và nó luôn luôn được thực hiện trong chế độ kiểm tra 2 lần. Các thông số kiểm tra tương ứng sẽ được tự động đưa vào kiêm tra. Ví dụ dưới đây chỉ ra cách cài đặt kiểm tra khẩn cấp E. Kiểm tra PT và PTT được lựa chọn trong ví dụ này:
Chọn kiểm tra E Kiểm tra khẩn cấp PT
In ra kết quả đo đầu tiên
Chú ý:
Kiểm tra mẫu đôi (kiểm tra 2 lần) chỉ có thể thực hiện đồng thời ở 2 kênh 1 và 2 hoặc 3 và 4. Nó không thể hoạt động đồng thời ở 2 kênh 1+3, 1+4, 2+3, 2+4
The LYSIS program Chương trình LYSIS
Các mẫu kiểm tra trong chế độ LYSIS không cần phải tính toán. Chỉ một thông số cần chọn là chế độ làm việc (chế độ đơn hay chế độ kiểm tra 2 lần). Mọi phép đo ở chế độ LYSIS đều được bắt đầu với phép đo độ đông máu. Nếu có một mẫu xét nghiệm đã bị đông thì nó sẽ được mang ra khỏi kênh đo, quá trình này sẽ bị gián đoạn 3.9 giây và sau đó phép đo LYSIS tiếp tục được thự hiện với các mẫu xét nghiệm khác Ví dụ sau đây chỉ ra cách cài đặt chế đô kiểm tra LYSIS
Chọn chế độ - LYSIS
Nên chọn chế độ xử lý như thế nào ( chế độ kiểm tra 2 lần được chọn làm mặc định)
Có chấp nhận dung sai hiện tại không?
Bắt đầu làm việc
Sau đó máy CL4 in ra ngày tháng và các thông số đo đã chọn. In ra kết quả đo đầu tiên Cột bên trái chỉ thời gian quá trình đông máu, cột bên phải hiển thị thời gian Lysis Thời gian Lysis có thể hiển thị bằng giây hoặc phút Việc cài đặt hiển thị thời thời gian Lysis được giải thích trong chương “Setting” (Cài đặt)
Chú ý:
Kiểm tra mẫu đôi (kiểm tra 2 lần) chỉ có thể thực hiện đồng thời ở 2 kênh 1 và 2 hoặc 3 và 4. Nó không thể hoạt động đồng thời ở 2 kênh 1+3, 1+4, 2+3, 2+4
Tự động điều chỉnh phép đo Nếu quá trình đông màu không được phát hiện kịp thời bởi hệ thống đo, kết quả của phép đo bị nghi ngờ sẽ được đặt them dấu hỏi. Ví dụ:
Quá trình đông máu không được phát hiện chính xác ở kênh 1. Tuy nhiên nếu kết quả không có dung sai, nó vẫn được tính toán và thêm dấu “???” vào phía sau. Người sử dụng nên lặp lại những mẫu kiểm tra có dẫu hỏi như vậy. Ví dụ dưới chỉ ra chế độ mẫu đơn. Quá trinh đông máu không được phát hiện rõ ràng nên kết quả thêm “???”
Cảnh báo!
Chúng tôi khuyên bạn nên kiểm tra lại những phép đo như
thế này
Xoá bộ nhớ
Nếu cần thiết, tất cả các thông số kiểm tra có thể được xoá đi.
Hãy làm theo những bước sau: Tắt máy CL 4 sử dụng khoá chính Nhấn nút
Máy CL 4 in ra dòng chữ “memory erased” (bộ nhớ đã được xoá) trên màn hình cỡ nhỏ nhất.
Chức năng cài đặt :
Khung hiển thị của máy in và cài đặt cho thời gian Lysis (giây hoặc phút) có thể được thay đổi trong bảng cài đặt (manu setting) Thực hiện theo các bước sau: Tắt máy CL 4 sử dụng bảng khoá chính Nhấn phím <7> và <4> và đồng thời bật thiết bị bằng cách sử dụng bảng khoá chính Thoát ra dung phím <7>, <4> Nhập vào con số thể hiện cỡ khung mà bạn muốn. ví dụ <3>
<3>
Sau đó chọn đơn vị thời gian Lysis cho phép đo Nhập con số thể hiện thời gian mà bạn muốn. ví dụ <1> giây
<1>
Sau đó quá trinh lựa chọn đã hoàn thành, máy CL4 đưa ra dòng chuẩn
Những lỗi thường gặp Dấu hiệu
Nguyên nhân
Giải thích/ Giải pháp
Máy dừng sớm hoặc
Thao tác với pipet quá nhanh
Có thể do dung dịch trong mẫu bị sủi bọt, chúng làm cản trở chuyển động của quả bóng và ảnh hưởng đến phép đo
Tính ổn định thấp
Sự chuẩn bị mẫu chưa kĩ
Kiểm tra quá trình chuẩn bị lấy mẫu
Thể tích mẫu bi lỗi
Kiểm tra thể tích
Phép đo dừng lại ở 3.9 s
Thời gian đo quá lâu.Thiết bị đo không dừng lại.
Không có bóng trong ống nghiệm
Không có quả bóng nào được bỏ vào ống nghiệm
Mẫu lấy bị lỗi
Hệ thống không phát hiện được bất kì cục máu bị đông nào. Trong trường hợp này, việc chuẩn bị mẫu nên được kiểm tra lại. Với chất tạo tơ huyết Fibri, huyết tương bị pha loãng quá nhiều cũng có thể là nguyên nhân.
Quả bóng trong kênh đo ngăn cản ống nghiệm đặt đúng chỗ Các ống nghiệm không của nó. Bỏ quả bóng ra khỏi kênh đo. đặt đúng chỗ kênh đo Loại bỏ qủa bóng khỏi thang đo khi chúng bắt đầu nhiễm từ Quả bóng nằm trong Cảm biến hoặc nam châm khiến các thiết bị nhỏ khác có thể kênh đo không hoạt động
Thể tích bị lỗi
Bộ đổi điện bị bẩn. Vệ sinh nó
Kết quả đo có thêm “???”
Khối máu quá loãng Vấn đề khi quả bóng bị xoay.
Hệ thống theo dõi tự động quả bóng chỉ ra rằng vấn đề với di chuyển xoay của quả bóng thì nó in ra câu hỏi dạng “???”. Nguyên nhân có thể là do có một cục máu đông rất nhỏ hình thành hoặc kém chất lượng trong mẫu Nên phân tích lại hoặc nếu kết quả không có dung sai khi thực hiện một phép lặp lại, sau đó chúng có thể được chấp nhận
Đèn Led hiển thị nhiệt độ nháy.
Nhiệt độ cao Khối đo hoặc quá nóng Một nguyên nhân có thể bị phơi ngoài ánh sáng trực tiếp hay quá trình cài đặt gần với nguồn nhiệt hay nguồn bức xạ, khiến hoặc quá nhiệt tăng thêm nhiệt độ của khối đo. Trong trường hợp này, nên thay đổi vị trí đặt máy (> 30°C). Một nguyên nhân khác có thể là đo nhiệt độ phòng quá cao (>30oC) Hoặc nhiệt độ thấp: Thiết bị được đặt ngoài con trời hoặc vị trí gần cửa sổ Nên đổi vị trí khác cho thiết bị.
Màn hình không hoạt động và máy in không có tín hiệu phản hồi
Thiết bị chưa được bật.Máy in chưa đựơc kết nối
Kiểm tra các yếu tố sau: - Công tắc “ON/OFF” ở phía sau máy có bật không? - Có thể chưa cắm dây nguồn - Cầu chì có hoạt động tốt không?
-Ổ cắm chính phía đầu ra có ổn không?
Cảnh báo ! Kiểm tra đầu ra bởi thợ điện qua đào tạo Nếu tất cả máy của bản không có triệu chứng nào như trên xin hãy liên hệ với trung tâm chăm sóc khách hàng Kết quả không được in ra
Không có giấy in
Đưa thêm giấy in
Giấy in nhiệt không được đưa đúng cách
Đưa giấy in vào đúng cách