Luan Van Chua Hoan Chinh

  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Luan Van Chua Hoan Chinh as PDF for free.

More details

  • Words: 17,392
  • Pages: 50
PHẦN MỞ ĐẦU:

1. Tính cấp thiết của đề tài: Thị trường chứng khoán là một trong những kênh dẫn vốn rất hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế chuyển đổi với thị trường chứng khoán còn rất mới mẻ. Tuy vậy trong thời gian vừa qua thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những biến đổi mạnh mẽ trở thành một trong những thị trường có sức hấp dẫn cao trên thế giới. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta rất quan tâm và cố gắng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về chứng khoán. Luật chứng khoán 2006 là một bước phát triển của ngành luật chứng khoán, bên cạnh đó các cơ quan chức năng có thẩm quyền thường xuyên bổ sung hệ thống pháp luật chứng khoán bằng các văn bản mới hướng dẫn luật. Những cố gắng nói trên cảu các cơ quan lập pháp đã tạo được hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán tồn tại phát triển. Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng có thể nói là một trong những hoạt động quan trọng nhất của thị trường chứng khoán. Nó là hoạt động đầu tiên, gắn kết người có vốn và người cần vốn, nhà đầu tư và tổ chức phát hành. Chính vì vậy nó được đề cập đến trong phần lớn chương II của Luật chứng khoán 2006. Hiện nay khi Việt Nam thực sự bước vào công cuộc hội nhập kinh tế thế giới, mà sự kiện gần đây nhất là gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì vấn đề cấp bách được đặt ra là: pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng ở Việt Nam đã thực sự đầy đủ chưa, có theo kịp với sự phát triển của thị trường hay không. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng” để đi sâu tìm hiểu hoạt động, thực tiễn pháp luật luật điều chỉnh nó và những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tiến hành nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về chào bán cổ phần ra công chúng ở Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát, hệ thống... 4. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm các phần sau đây: Phần mở đầu Phần nội dung Chương I : Những vấn đề chung về pháp luật chào bán cổ phần rả công chúng Chương II: Thực trang pháp luật Việt Nam hiện nay về chào bán cổ phần ra công chúng Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng Phần kết luận Danh mục tài liệu tham khảo

Chương I: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG I Khái niệm về cổ phần và chào bán cổ phần ra công chúng: 1.1Khái niệm và phân loạI cổ phần: 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm: Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đang phát triển hết sức sôi động vớI hoạt động mua bán chứng khoán. Trong đó hoạt động mua bán cổ phiếu diễn ra sôi động nhất vớI rất nhiều loạI cổ phiếu mớI được đưa ra chào bán rộng rãi. • Khái niệm: _Khái niệm về cổ phần : Khi một công ty cổ phần muốn tăng vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,có nhiều cách khác nhau để thực hiện; ví dụ như vay vốn của các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc chào bán cổ phần. Theo luật doanh nghiệp 2005: Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọI là cổ phần (Điểm a Khoản 1 Điều 77 ) Như vậy mỗI cổ phần là một phần bằng nhau vốn điều lệ công ty và ngườI sở hữu cổ phần cũng chính là ngườI sở hữu một phần công ty. NgườI sở hữu cổ phần của công ty được gọI là cổ đông, nắm trong tay cổ phiếu của công ty đó. _Khái niêm về cổ phiếu:

Theo khoản 2 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 : Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Luật doanh nghiêp 2005 cũng có những qui định về cổ phiếu như sau: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.( khoản 1 Điều 85 luật doanh nghiệp 2005 ) Như vậy có thể nói cổ phiếu là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền lợI hợp pháp của một chủ thể đốI vớI một công ty cổ phần, và khi nói một ngườI sở hữu cổ phiếu của một công ty cũng tương đương vớI ngườI đó sở hữu cổ phần của công ty đó. • Đặc điểm của cổ phiếu: - Đặc điểm đầu tiên rất quan trọng của cổ phiếu chính là cổ phiếu có tính thanh khoản cao, nghĩa là khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Nhà đầu tư có thể bỏ tiền ra mua cổ phiếu của một công ty sau đó dễ dàng bán đi để thu lại tiền mặt. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào hai yếu tố : + Thứ nhất là kết quả kinh doanh của bản thân công ty cổ phần đã phát hành cổ phiếu hay gọI tắt là tổ chức phát hành. Nếu tổ chức phát hành có kết quả kinh doanh tốt thu được lợI nhuận cao, trả cổ tức cao sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, khiến cho cổ phiếu có thể dễ dàng được mua bán trao đổi. Ngược lạI nếu tổ chức phát hành kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến tình trạng nợ nần thua lỗ thì các nhà đầu tư sẽ không dám mạo hiểm bỏ vốn vào mua cổ phần của công ty dẫn đến cổ phiếu của công ty đó sẽ có tính thanh khoản thấp. + Thứ hai là mốI quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán. Thị trường cổ phiếu cũng như các thị trường mua bán các loạI hàng hóa khác

đều chịu sự tác động của các qui luật thị trường đặc biệt là qui luật cung cầu. Giá cả của các cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân tổ chức phát hành mà còn phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu của nhà đầu tư. Điều này đặc biệt dễ nhận thấy khi thị trường chứng khoán gặp biến động mạnh, các nhà đầu tư theo tâm lý chung sợ bị mất tiền nên ồ ạt bán ra cổ phiếu, cổ phiếu tràn ngập thị trường trong khi số lượng nhà đầu tư muốn mua vào thì quá ít, tính thanh khoản của cổ phiểu lúc này bị hạ xuống còn rất thấp. Ngược lạI khi thị trường cổ phiếu khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu có chất lượng thấp cũng dễ dàng bán được vớI giá cao. - Đặc điểm thứ hai của cổ phiếu là tính lưu thông : là khả năng chuyển giao quyền sở hữu cho ngườI khác như một loạI tài sản thực sự. Nếu như tính thanh khoản giúp ngườI chủ sở hữu cổ phiếu có thể chuyển đổI cổ phiếu thành tiền mặt thì tính lưu thông đem lạI cho ngườI sở hữu cổ phiếu nhiều khả năng sử dụng hơn như cho, tặng, để thừa kế hay cầm cố tạI ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài sản khác. - Đặc điểm thứ ba của cổ phiếu là cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu là một loạI giấy tờ có giá trị như tiền . Tuy nhiên bản thân cổ phiếu không có giá trị nếu nó không được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu cũng không phản ánh đúng giá trị thực của cổ phiếu, và ngườI ta định giá cổ phiếu dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. - Đặc điểm thứ tư của cổ phiếu là có tính rủI ro: Là những đe dọa về an toàn vốn và thu nhập đốI vớI nhà đầu tư. Thể hiện rõ nét của đặc điểm này là cổ phiếu có thể xuống giá bất thường và nhanh chóng do những biến cố của thị trường , đem lạI sự thua lỗ nhanh chóng cho các nhà đầu tư. Nguyên nhân là :Giá trị của cổ phiếu không nằm trong ý định chủ quan của tổ chức phát hành hay nhà đầu tư, cổ phiếu có giá trị phụ thuộc

vào các yếu tố khách quan như tình hình tài chính của tổ chức phát hành , tình hình kinh tế xã hộI nói chung và những yếu tố chính trị nhạy cảm. Vì vậy một biến động chính trị lớn có thể làm chao đảo thị trường chứng khoán cũng như sự sụp đổ của thị trường chứng khoán này có thể kéo theo sự khủng hoảng của các thị trường chứng khoán khác, kéo theo giá trị của tất cả các cổ phiếu sụt giảm bất thường. Hơn nữa hoạt động mua bán cổ phiếu phụ thuộc rát nhiều vào thông tin trên thị trường , chỉ một thông tin bất lợI cho tổ chức phat hành dù chưa được kiểm chứng cũng dễ dàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tớI khả năng thanh khoản, lưu thông của cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của cổ đông đốI vớI công ty cổ phần đã phát hành cổ phiếu, dựa trên tính chuyển nhượng của cổ phiếu có thể chia cổ phiếu thành ba loạI sau : + Cổ phiếu ký danh : tức là trên cổ phiếu có ghi rõ tên chủ sở hữu trên cổ phiếu, tất nhiên cổ phiếu này ở dạng chứng chỉ. Đặc điểm ký danh của cổ phiếu khiến nó có độ an toàn cao cho chủ sở hữu nhưng mang lạI sự bất tiện khi chuyển nhượng cổ phiếu vì đòi hỏI thủ tục phức tạp hơn so vớI cổ phiếu vô danh. + Cổ phiếu vô danh: cổ phiếu này cũng ở dạng chứng chỉ nhưng không ghi tên ngườI sở hữu cổ phiếu trên đó. NgườI giữ trong tay cổ phiếu được coi là chủ sở hữu chính cổ phiếu đó, và thủ tục chuyển nhượng rất đơn giản. + Bút toán ghi sổ và chứng chỉ điện tử: Cổ phiếu này không ở dạng chứng chỉ và ngườI sở hữu cổ phiếu không nắm giữ cổ phiếu trong tay. Cổ phiếu ở dạng này ngày càng phổ biến vì đem lạI nhiều tiện lợI cho ngườI sở hữu và tổ chức phát hành. 1.1.2 Phân loạI cổ phần :

Cổ phần được chia thành hai nhóm là cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông. MỗI loạI cổ phần khác nhau mang lạI cho ngườI sở hữu những quyền và lợI ích nhất định và khả năng tự do chuyển nhượng của cổ phần cũng phụ thuộc vào từng loại cổ phần. • Cổ phần phổ thông : Cổ phần là loạI cổ phần phổ biến nhất và bắt buộc phải có đối với công ty cổ phần. Tỷ lệ của giá trị vốn cổ phần phổ thông trên tổng giá trị cổ phần của công ty do điều lệ công ty quy định. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải dùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty trong tối thiểu ba năm kể từ ngày công ty được quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của cổ đông phổ thông gồm có : tham gia đạI hộI đồng cổ đông và có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của đạI hộI đồng, khi công ty làm ăn có lãi thì đc chia cổ tức khi công ty giảI thể phá sản thì chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào công ty. Cổ phần phổ thông được qui định tạI khoản 1 điều 78 Luật Doanh Nghiệp 2005: Công ty cổ phần phảI có cổ phần phổ thông ngườI sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Luật doanh nghiêp 2005 cũng qui định chi tiết quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông tạI điều 79 và điều 80. Cổ phần phổ thông có đặc điểm là được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập theo khoản 5 điều 84 Luật doanh Nghiệp 2005 • Cổ phần ưu đãi:

Cổ phần ưu đãi là loạI cổ phần mang lạI cho ngườI sở hữu một số quyền ưu tiên so vớI cổ phiếu thường. Cổ phần ưu đãi được qui định tạI khoản 2 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2005 :Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Không phảI mọI nhà đầu tư đều có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi. Tùy từng loạI cổ phần ưu đãi mà luật và điều lệ công ty cổ phần có qui định khác nhau về điều kiện nắm giữ và chuyển nhượng cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi gồm các loạI sau đây: -Cổ phần ưu đãi biểu quyết : Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn số phiếu biểu quyết của cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ của công ty cổ phần qui định. Chỉ có cổ đông sáng lập và tổ chức được chính phủ ủy quyền (đốI vớI công ty nhà nước cổ phần hóa) mớI được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyểt.Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập cũng chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sau đó cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông. Luật không có qui định về thờI hạn hiệu lực của cổ phần ưu đãi biểu quyết đô tổ chức được chính phủ ủy quyền nắm giữ, vì vậy có thể nói hiệu lực của cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được chính phủ ủy quyền nắm giữ có hiệu lực vô thờI hạn. Mục đích của cổ phần ưu đãi biểu quyết là bảo vệ quyền lợI cho các cổ đông sáng lập trong thờI gian hợp lý vừa đủ để duy trì sự ổn định của công ty mà không hạn chể quyền của các cổ đông khác; và duy trì quyền lợI của nhà nước đốI vớI những công ty cổ phần trong những những lĩnh vực, ngành nghề quan trọng cần sự định hướng của nhà nước.

-Cổ phần ưu đãi cổ tức: Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức cao hơn mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, mức cổ tức cố định và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.. Mục đích của cổ phần cổ tức là thu hút vốn điều lệ bằng tỉ lệ lợI nhuận cao trên mỗI cổ phần.Tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Điều kiện này để dung hòa quyền và nghĩa vụ của cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức bằng cách không để cho họ tham gia vào hoạt động quản trị công ty. -Cổ phần ưu đãi hoàn lạI : Là cổ phần được công ty hoàn lạI vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ sở hữu cổ phần hoặc theo các điều kiện ghi tạI cổ phần ưu đãi hoàn lạI. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lạI có lợI thế về bảo toàn vốn nhưng cũng như cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức họ không có quyền can thiệp vào các quyết định của công ty. -Cổ phần ưu đãi khác do công ty qui định: Ngoài các loạI cổ phần ưu đãi nói trên bản thân công ty cổ phần cũng có thể đưa ra thêm những loạI cổ phần ưu đãi khác để thu hút nhà đầu tư. 1.2 Chào bán cổ phần ra công chúng : 1.2.1 Định nghĩa: Trước đây theo nghị định 144 NĐ-CP 2003 gọI chào bán chứng khoán ra công chúng là phát hành chứng khoán ra công chúng thì có qui định phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán một lượng chứng khoán có thể chuyển nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất 50

nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành ( khoản 7 điều 3 nghị định 144 NĐCP/2003 ) . Hiện nay theo luật chứng khoán 2006 đã có sự thay đổI về định nghĩa của chào bán chứng khoán ra công chúng . Khoản 12 điều 6 luật chứng khoán 2006 đã qui định như sau: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây : +Thông qua phương tiện thông tin đạI chúng kể cả internet +Chào bán chứng khóan cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp +Chào bán chứng khoán cho số lượng nhà đầu tư không xác định Cổ phiêu cũng là một loạI chứng khoán và là loạI chứng khoán cơ bản nhất nên có thể dựa vào qui định của pháp luật để tóm tắt như sau : _Theo nghị định 144NĐ-CP/2003 thì chào bán cổ phần ra công chúng là việc công ty cổ phần tức tổ chức phát hành chào bán lượng cổ phần phổ thông cho năm mươi nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành thông qua công ty chứng khoán. _Theo qui định của luật chứng khoán mớI 2006 thì có thay đổI lơn về định nghĩa chào bán cổ phần ra công chúng. Đó là đưa phương thức chào bán làm tiêu chí định nghĩa chào bán cổ phần ra công chúng. • Đặc điểm của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: _Hoạt động chào bán chứng khoán nói riêng và hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng nói riêng chỉ diễn ra ở thị trường sơ cấp _Hoạt động chào bán cổ phiếu là hoạt động duy nhát có thể thiết lập được mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có cơ hội góp vốn vào công ty cổ phần.

_Trong hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng tổ chức phát hành và nhà đầu tư không trực tiếp liên hệ với nhau mà bắt buộc phải qua trung gian là công ty • Ý nghĩa của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: Cũng như hoạt động chào bán cổ phần nói chung chào bán cổ phần ra công chúng là hoạt động để thu hút tạo lập vốn điều lệ ban đầu hoặc tăng qui mô vốn điều lệ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ưu điểm của chào bán cổ phần nói chung là tổ chức phát hành tức công ty chưng khoán không phảI chịu áp lực hoàn trả lạI như đốI vớI các phương thức huy động vốn khác như chào bán trái phiếu công ty hay vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Ngoài ra hoạt động chào bán ra công chúng còn góp phần làm tăng uy tín của tổ chức phát hành và giúp tổ chức phát hành quảng bá thương hiệu ra công chúng. Đối với toàn bộ nền kinh tế hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng giúp cho khả năng luân chuyển vốn hiệu quả và huy động được lượng vốn dư thừa trong xã hội. 1.2.2 Hình thức chào bán cổ phần ra công chúng : Dựa trên điều 11 luật chứng khoán 2006 thì hình thức chào bán cổ phần ra công chúng bao gồm chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng , chào bán thêm cổ phần ra công chúng. •

Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng:

+ Chào bán cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát hành: Công ty cổ phần được thành lập mớI hoàn toàn huy động vốn điều lệ bằng cách chào bán cổ phiếu ra công chúng. Hoạt động này được thực hiện trên thị trường sơ cấp

+Chào bán cổ phiếu để chuyển đổI cơ cấu sở hữu thành công ty đại chúng mà không làm thay đổI vốn điều lệ của công ty : hoạt động này diễn ra trên thị trường thứ cấp • Chào bán thêm cổ phần ra công chúng : Công ty đã có một lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường và tiếp tục phát hành thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng để mở tăng vốn điều lệ mở rộng sản xuất kinh doanh. +Công ty đạI chúng phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ +Công ty đạI chúng chào bán cổ phần ra công chúng để thay đổI cơ cấu sở hữu mà không làm tăng vốn điều lệ + Công ty đầu tư chứng khoán bán thêm cổ phiếu ra công chúng 1.2.3 So sánh vớI chào bán cổ phần riêng lẻ : Chào bán cổ phần riêng lẻ là hình thức chào chào bán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định thường có mốI quan hệ mật thiết vớI tổ chức phát hành. Những nhà đầu tư mua cổ phần được chào bán riêng lẻ thường có ý định nắm giữ cổ phiếu lâu dài. Thông thường các công ty cổ phần chào bán chứng khoán riêng lẻ thường có lượng chứng khoán phát hành không lớn, điều kiện công bố thông tin hạn chế hơn công ty có cổ phần chào bán rộng rãi. Hình thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ thường được lựa chọn đốI vớI những công ty cổ phần có quy mô vốn nhỏ, cổ đông chủ yếu là những ngườI có mốI quan hệ thân thiết vớI nhau. Chào bán cổ phần riêng lẻ không đòi hỏI vốn điều lệ đã góp tạI thờI điểm phát hành cổ phiếu do đó dễ dàng cho tổ chức phát hành. Pháp luật cũng không có qui định cụ thể về chào bán cổ phiếu riêng lẻ nên có thể nói công ty cổ phần khi chọn hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng thì không bị kiểm soát ngặt ngèo như khi chọn hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng.

Ưu điểm của chào bán cổ phiếu ra công chúng : _ LợI thế đầu tiên của chào bán cổ phần ra công chúng là khả năng thu được lượng vốn từ công chúng lớn do không hạn chế số lượng nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá nhân. Trong khi các công ty chào bán cổ phần riêng lẻ bị hạn chế số lượng nhà đầu tư và thông thường chỉ bán cổ phần cho các nhà đầu tư có mốI liên hệ mật thiết vớI họ thì công ty đạI chúng có quyền chào bán cổ phiếu cho tất cả các nhà đầu tư có nhu cầu. _Thứ 2 là các loạI cổ phiếu được chào bán rộng rãi ra công chúng mớI thực sự là cổ phiếu có tính thanh khoản cao.Những cổ phiếu của công ty cổ phần chào bán riêng lẻ rất hạn chế khi trao đổI trên thị trường chứng khoán do những yêu cầu về số lượng nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu Chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp cho cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung khiến hoạt động mua bán cổ phiếu thuận tiện nhất. _Chào bán chứng khoán ra công chúng giúp cho tổ chức phát hành quảng bá được tên tuổI của mình. Các công ty có cổ phiếu được chào bán rộng rãi ra công chúng thỏa mãn được các điều kiện khắt khe về công bố thông tin, chế độ kiểm toán kế toán của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường nên mặc nhiên được đánh giá cao hơn các công ty cùng lĩnh vực, ngành nghề mà không thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bên cạnh đó nếu công ty làm ăn có hiệu quả cổ phiếu của nó sẽ lên giá và thu hút sự quan tâm tìm hiếu của các nhà đầu tư, như vậy là công ty đó đã được quảng cáo bằng chính cổ phiếu của mình 1.2.4 Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng : Chào bán cổ phần ra công chúng có vai trò quan trọng đốI vớI không chỉ tổ chức phát hành mà cả vớI nhà đầu tư và toàn bộ nền kinh tế. _ĐốI vớI tổ chức phát hành :

Để huy động vốn doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn : vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc phát hành cổ phiếu. Trước khi Việt Nam có thị trường chứng khoán các doanh nghiệp chỉ có thể huy động vốn bằng vay ngân hàng vớI một mức lãi suất nhất định trong một thờI hạn nhất định và thường phảI thế chấp tài sản cố định để bảo đảm khoản vay. Sự ra đờI của thị trường chứng khoán tạI Việt Nam cho phép các doanh nghiệp có thêm một kênh huy động vốn hiệu quả và linh hoạt. Nguồn vốn huy động từ cổ phiếu của công ty cổ phần không cấu thành một khoản nợ mà công ty có trách nhiệm hoàn trả, giảm áp lực cho công ty _ĐốI vớI nhà đầu tư : Nhà đầu tư là là những ngườI có tiền nhàn rỗI, họ sử dụng tiền đó vào thị trường cổ phiếu bằng cách mua bán cổ phiếu nhằm hưởng lãi và thu lợI nhuận.Theo luật chứng khoán 2006 có định nghĩa về nhà đầu tư như sau: Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán (Khoản 10 Điều 6) Nhà đầu tư được chia thành hai loạI là : nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp. + Nhà đầu tư cá nhân chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình; bản thân từng cá nhân, hộ gia đình không có nhiều tiền nhưng họ chiếm số lượng rất lớn nên lượng tiền nhàn rỗI là vô cùng lớn và họ thực sự đóng vai trò quan trọng nhất khi tham gia vào thị trường cổ phiếu nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng giúp cho tất cả các cá nhân có khả năng tham gia sở hữu cổ phiếu vớI lượng bất kỳ. Chỉ khi các công ty cổ phần chọn hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì đông đảo các nhà đầu tư cá nhân mớI có cơ hộI tham gia vào hoạt động mua bán cổ phiếu. ĐốI vớI các đợt chào bán cổ phiếu riêng

lẻ nhà đầu tư cá nhân thực sự không có nhiều cơ hộI để tham gia sở hữu cổ phần của công ty vì bị hạn chế số lượng và hạn chế thông tin. +Nhà đầu tư chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán. Nhà đầu tư chuyên nghiêp khác nhà đầu tư cá nhân ở quy mô tổ chức và nghiệp vụ. ĐốI vớI hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng các tổ chức nói trên không chỉ là nhà đầu tư đơn thuần mà còn đóng vai trò trung gian quan trọng giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành _ĐốI vớI toàn bộ nền kinh tế: Chào bán cổ phần ra công chúng là một bộ phận của chào bán cổ phần. Nó là hoạt động khởi điểm mở đầu cho mọi hoạt động của thị trường cổ phiếu. Cổ phiếu được giao dịch trên thị trường có đảm bảo tiêu chuẩn chát lượng hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động chào bán. Để được chào bán cổ phiếu ra công chúng các công ty cổ phần phảI đạt đủ một số điều kiện nhất định về vốn điều lệ, về kết quả kinh doanh trong một thờI gian cụ thể, cùng các quy định khắt khe về kế toán và kiểm toán. Sau khi phát hành cổ phiếu ra ra công chúng các công ty này còn phảI tiếp tục duy trì chế độ báo cáo thông tin đầy đủ và minh bạch về những hoạt động của công ty cũng như về tình hình tài chính dướI sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy mà hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ tăng chất lượng và độ chính xác của các bản báo cáo tài chính, làm trong sạch môi trường đầu tư và kinh doanh. Chào bán cổ phiếu phảI được lập theo chuẩn chung do nhà nước qui định nên nó vừa đảm bảo tính chính xác cao vừa thuận tiện cho việc so sánh đánh giá kết quả hoạt động của các công ty cổ phần.

II. Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng: 2.1 Khái niệm: Chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động cơ bản và quan trọng của thị trường cổ phiếu nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Tất cả các nước trên thế giớI đều có những qui định chi tiết điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng. Chào bán cổ phần ra công chúng mục đích là để thu hút lượng vốn dồi dào trong xã hội từ tất cả các thành phần bao gồm cả những nhà đầu tư nhỏ như cá nhân và hộ gia đình cho đến những nhà đầu tư chuyên nghiệp là các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm và các công ty tài chính. Khác với chào bán riêng lẻ chủ yếu bán cổ phiếu cho những nhà đầu tư có mối quan hệ mật thiết với tổ chức phát hành nên có khả năng tự mình tìm kiếm và phân tích thông tin, hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng rất phức tạp. Khi chào bán ra công chúng các nhà đầu tư hầu như không tự mình tìm kiếm được thông tin mà hoàn toàn phụ thuộc và những thông số do tổ chức phát hành đưa ra. Chính vì vậy để bảo vệ nhà đầu tư pháp luật chứng khoán tất cả cá nước đều có quy định về chào bán cổ phần ra công chúng. 2.1.1 Trên thế giớI : Chứng khoán và thị trường chứng khoán ngày nay không còn xa lạ gì vớI hầu hết các quốc gia trên thế giớI, đặc biệt vớI các quốc gia phát triển thì thị trường chứng khoán đã trở thành một kênh dẫn vốn không thể thiếu được. Là một hoạt động chủ chốt của thị trường chúng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng cũng có một lịch sử lâu đờI. Đi cung vớI sự phát triển của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là sự hình thành và hoàn thiện của pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng.

Pháp luật về phát hành cổ phần ra công chúng ở từng quốc gia có những khác biệt. Những quốc gia thuộc hệ thống Luật chung ( điển hình là Anh ) hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được điều chỉnh bởi Luật Công ty. Các nước này cũng có luật chứng khoán nhưng luật chứng khoán chỉ đề cập đến các lĩnh vực của thị trường chứng khoán như các dịch vụ về chứng khoán. Đối các quốc gia thuộc hệ thống Luật Châu Âu lục địa điển hình là Pháp và đa số các quốc gia khác trên thế giới (Hàn Quốc, Thái Lan..) thì hoạt động phát hành cổ phần ra công chúng nằm trong hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng được điều chỉnh bới Luật Chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc có luật riêng là Luật phát hành chứng khoán. Việc chào bán cổ phần ra công chúng cũng như chào bán chứng khoán phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán là Ủy ban Chứng khoán. Về hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng các quốc gia trên thế giới nói chung đều thống nhất về một số quy định chung như: Quy định về công bố thông tin : Tất cả các nước trên thế giới đều có quy định bắt buộc tổ chức phát hành phải công bố thông tin về tình hình doanh nghiệp: tình hình tài chính, bộ máy quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh, các thông tin về cổ phiếu sắp phát hành, để giúp cho nhà đầu tư nắm được đầy đủ chính xác thông tin về cổ phiếu phát hành qua đó có quyết định đầu tư đúng đắn. Theo Luật chứng khoán Mỹ tổ chức phát hành phải gửi kèm thông tin tài chính trong hồ sơ đăng ký, báo cáo định kỳ và các báo cáo khác, trình lên Ủy ban chứng khoán và sẵn sàng cho công bố ra công chúng. Tại Trung Quốc việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phải được hội đồng thẩm định và ban giám quản chứng khoán xét duyệt. Luật Hàn Quốc quy định để

chào bán chứng khoán trong đó có chào bán cổ phần ra công chúng công ty phải đáp ứng các điều kiện về đăng ký và công bố thông tin do Ủy ban chứng khoán quy định. Công ty phát hành phải trình hồ sơ đăng ký cùng với tài liệu về phương án phát hành cổ phiếu. Sau khi hoàn thành việc đăng ký công ty phải ký hợp đồng và đại lý chuyển nhượng để cong bố và phân phối các cổ phần. Tại Thái Lan muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng tổ chức phát hành phải trình với Ủy ban chứng khoán là họ có kinh nghiệm phát hành và việc phát hành và khả thi về tài chính để xin phép cơ quan này cho phép phát hành cổ phiếu. Tại Philippin, công ty phát hành phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của Luật chứng khoán và của Ủy ban chứng khoán, cùng với việc công bố thông tin ra công chúng về lịch sử hoạt động của công ty và ban quản trị cùng với những báo cáo tài chính đã kiểm toán. Quy định về điều kiện phát hành : Thông thường những điều kiện cơ bản để chào bán cổ phiếu ra công chúng mà Luật chứng khoán các nước đều quy định gồm: Điều kiện về vốn Điều kiện về thâm niên hoạt động: Luật chứng khoán các nước thường quy định công ty phải có thời gian hoạt động thực tế it nhất là 2 năm. Quan quản trị công ty: Hội đồng quản trị công ty và ban giam đốc phải có trình độ năng lực và kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực kinh doanh của công ty. Điều kiện về kết quả hoạt động kinh doanh: bắt buộc phải có lãi, công ty không đạt điều kiện về kết quả hoạt động không thể chào bán cổ phần ra công chúng. Điều kiện về phương án sử dụng vốn thu dược từ đợt phát hành: phải có tính khả thi và được Đại hội cổ đông thông qua.

2.1.2 Việt Nam: Thị trường chứng khoán ở Việt Nam so vớI nhiều nước trong khu vực và trên thế giớI là còn rất non trẻ. Hai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà NộI và thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động chưa được mườI năm. Song song vớI sự phát triển của thị trường chúng khoán và hoạt động chào bán chứng khoán, pháp luật điều chỉnh cũng liên tục được thay đổI để phù hợp vớI từng giai đoạn phát triển của thị trường. Văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh về chứng khoán là Nghị định số 75/CP của chính phủ ngày 28 tháng 11 năm 1996 về thành lập Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Sự ra đờI của Ủy ban chứng khoán nhà nước là một cột mốc đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam khi có sự tham gia của một cơ quan nhà nước có chức năng chuyên biệt về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Sau đó là quyết định của Thủ thướng chính phủ QĐ 127/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 1998 về việc thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán, tạo thị trường tập trung cho hoạt động mua bán chứng khoán nói chung và hoạt động mua bán cổ phiếu nói riêng. Hoạt động chào bán cổ phiếu là một trong những hoạt động chủ chốt của thị trường chứng khoán, do vậy khi Chính Phủ ban hành Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 về Chứng khoán và thị trường chứng khoán đã dành chương II để qui định về phát hành chứng khoán ra công chúng trong đó có những quy định cơ bản về phát hành cổ phiếu ra công chúng . Mới đây nhất là luật chứng khoán 2006 ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã hệ thống lại các quy phạm cơ bản điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán trong đó có cả hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng.

Ngoài những văn bản Luật chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn có một văn bản rất quan trọng cũng điều chỉnh về cổ phiếu là Luật doanh nghiệp 2005

2.2 Nội dung: Luật chứng khoán 2006 về Chào bán chứng khoán ra công chúng có những quy định về chào bán cổ phần ra công chúng, với ý nghĩa là một bộ phận của chào bán chứng khoán ra công chúng: Trong chương I Luật có những quy định về cac nguyên tắc của hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng chính là các nguyên tắc của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Luật cũng giải thích một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Tại chương II là chương về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, các quy định về chào bán cổ phần ra công chúng nằm trong hệ thống quy phạm của chào bán chứng khoán ra công chúng. Các chương còn lại của Luật quy định một số vấn đề khác của hoạt động chào bán như chế độ công bố thông tin, công ty đại chúng, thanh tra hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Luật doanh nghiệp 2005 thì có những quy định cụ thể về công ty cổ phần và cổ phiếu. 2.2.1 Chủ thể của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng: Chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng là những công ty cổ phần được phép của Ủy ban chứng khoán nhà nước sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện chào bán và trình tự thủ tục chào bán cổ phấn ra công chúng.

• Công ty cổ phần: là một pháp nhân có trach nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập với những chủ sở hữu của nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành nhằm mục đích huy động vốn của các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Các nhà đầu tư khi mua cổ phần của công ty trở thành chủ sở hữu một phần vốn góp cảu công ty gọi là cổ đông của công ty. Cổ đông được quyền tham gia quản lý kiểm soát điều hành công ty thông qua việ bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong Ban quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành. Ngoài ra cổ đông được hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra được cũng như chịu lỗ tương ứng với mức độ đóng góp (tỉ lệ thuận với cổ phần của họ) Ưu điểm của loại hình công ty cổ phần so với các loại hình công ty khác là ở tính chịu trách nhiêm hữu hạn trong phạm vi góp vốn và quan trọng nhất là khả năng điều chuyển vốn đơn giản dễ dàng. • Công ty nhà nước cổ phần hóa: Công ty nhà nước cổ phần hóa chiếm số lượng đáng kể trong số những công ty cổ phần đang ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Các công ty này có đặc điểm khác với công ty cổ phần thông thường vì nó có giai đoạn chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Công ty nhà nước cổ phần hóa là đặc trưng của những nước có nền kinh tế chuyển đồi như Việt Nam và Trung Quốc. 2.2.2 Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng : Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng của từng loạI công ty cổ phần là khác nhau:

Đối với công ty cổ phần được thành lập theo luật doanh nghiệp thì điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng là theo luật chứng khoán 2006: tức là thỏa mãn một số điều kiện về vốn điều lệ đã góp(mười tỷ trở lên tính theo giá trị sổ sách kế toán), tình hình hoạt động kinh doanh phải khả quan( có lãi trong năm liền trước không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán cổ phiếu ), có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn được đại hội cổ đông thông qua . Đối với công ty nhà nước cổ phần hóa đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng thì phảI thỏa mãn được các điều kiện quy định tạI nghị định 187/2004/CP của Chính Phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần: + Đối với các công ty nhà nước không nắm 100% vốn thì điều kiện cổ phần hóa là vẫn còn vốn nhà nước ( không tính giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài sản không cần dùng tài sản chờ thanh lý, các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá trị tài sản, công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hóa. + Đối với việc cổ phần hóa đơn vị hạch toán độc lập của các công ty nhà nước không nắm 100% vốn đòi hỏi đơn vị hạch toán phụ thuộc phải có điều kiện hạch toán độc lập và khi tách đơn vị ra để cổ phần hóa thì không làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận khác của doanh nghiệp 2.2.3 Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng: Để chào bán cổ phần ra công chúng công ty cổ phần phảI đăng ký vớI Ủy ban chứng khoán nhà nước trừ trường hợp chào bán cổ phần ra công chúng của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng gồm có hai bước: 2.2.3.1 Lập hồ sơ đăng ký chào bán:

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có : • Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng • Bản cáo bạch : Bản cáo bạch là một phần quan trọng của hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bản cáo bạch thường gồm các mục sau đây: 

Tóm tắt Bản cáo bạch: Gồm cac thông tin về thời gian chào

bán , 

Các nhân tố rủi ro: Bản cáo bạch phải công bố mọi rủi ro ngành

nghề, các điều kiện hoặc điều khoản đặc thù, và các nhân tố tiềm tàng có khả năng làm giảm cổ tức hoặc giảm tính thanh khoản của cổ phiếu xin phép phat hành 

Các khái niệm; 

Chứng khoán phát hành: ghi rõ cổ phiếu loại gì, số lượng và



Các đối tác liên quan tới đợt phát hành;



giá.

.

Tình hình và đặc điểm của tổ chức phát hành: gồm tóm tắt về vốn

cổ phần thống kê các số liệu phát hành trên chào bán, số nợ và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt phát hành. Các thông tin về ngành nghề kinh doanh của tổ chức phát hành; thông tin về tài chính; thông tin về bộ máy quản lý của tổ chức phát hành: hội đồng quản trị và ban giám đốc; thông tin về cơ cấu cổ đông: những cổ đông lớn của công ty 

Phụ lục.

Bản cáo bạch có trang bìa thể hiện các nội dung sau:

- Tên đầy đủ, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại và số Fax giao dịch của tổ chức kiểm toán, tổ chức tư vấn và các tổ chức bảo lãnh phát hành( nếu có) - Dòng chữ in hoa: Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho phép phát hành chứng khoán ra công chúng có nghĩa là việc phát hành chứng khoán đã đáp ứng các quy định của pháp luật mà không hàm ý đảm bảo giá trị của chứng khoán. Mọi tuyên bố trái điều này là bất hợp pháp • Điều lệ của tổ chức phát hành •

Quyết định của đạI hộI đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng



Cam kết bảo lãnh phát hành( nếu có ):

Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán cổ phiếu, tổ chức việc phân phối cổ phiếu và giúp bình ỏn giá cổ phiếu trong giai đoạn đầu đầu khi phat hành. Trên thế giới thì các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức đứng ra làm bảo lãnh phát hành. Tại Việt Nam thì chỉ có công ty chứng khoán đủ điều kiện về vốn pháp định tại Nghị định của chính phủ. Phương pháp bảo lãnh phát hành tạo ra khả năng bán cổ phiếu tốt hơn do các công ty chứng khoán được phép bảo lãnh phát hành có hệ thống bán, với kinh nghiệm và khả năng về vốn. Theo luật chứng khoán 2006 có định nghĩa về bảo lãnh phát hành chứng khoán như sau ”Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của

tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.” (Khoản 22 điều 6 luật chứng khoán 2006) Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm chào bán cổ phiếu của tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối cổ phiếu để hưởng hoa hồng. Có nhiều phương thức bảo lãnh như: bảo lãnh với cam kết chắc chắn; bảo lãnh theo phương thức dự phòng; bảo lãnh với cố gắng cao nhất; bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không; bảo lãnh theo phương thức tối thiểu tối đa. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phảI có kèm theo quyết định của hộI đồng quản trị hoặc hộI đồng thành viên thông qua hồ sơ . ĐốI vớI tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mạI cổ phần hay công ty ) thì hồ sơ cần phảI có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. ĐốI vớI các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc doanh nghiệp nước ngoài chuyển đổI thành công ty cổ phần,hay công ty cổ phần dược thành lập mớI hoàn toàn nhưng hoạt động trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặccông nghệ cao thì hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu phảI được thực hiện theo quy định chi tiết của Bộ Tài Chính. 2.2.3.2 Trình tự chào bán : Khi doanh nghiệp dự định bán cổ phiếu ra công chúng thì việc đầu tiên là lập hồ sơ đăng ký chào bán gửi lên Ủy ban chứng khoán nhà nước xem xét Trong vòng ba mươi ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra

công chúng cho tổ chức phát hành. Trong trường hợp từ chối, Ủy ban phải có trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do. Giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng đap ứng đủ điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành công bố bản thông cáo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Sau khi hồ sơ đăng ký chào bán được Ủy ban chứng khoán nhà nước chấp nhận, tổ chức phát hành sẽ tiến hành phân phối cổ phiếu được ghi trong bản phân phối phát hành. Tổ chức phát hành phải đảm bảo việc phân phối cổ phiếu công bằng công khai. Trong trường hợp số lượng đăng ký mua nhiều hơn số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành phải phân phối cổ phiếu theo tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư. Tiền mua chứng khoán được chuyển và tài khoản phong tỏa tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất việc chào bán. Tổ chức phát hành có thể bán cổ phiếu thành nhiều đợt hoặc một đợt nhưng mỗi đợt cach nhau không quá mười hai tháng. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối cổ phiếu trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng có hiệu lực. Quá thời hạn này tổ chức phát hành có thể xin Ủy ban chứng khoán nhà nước gia hạn thêm, nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Kết thúc đợt chào bán tổ chức phát hành có nghĩa vụ chuyển giao cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu cho nhà đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày. 2.2.4 Vai trò của pháp luật vớI hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng:

Pháp luật luôn có vai trò quan trọng đốI vớI mọI hoạt động kinh tế xã hội. ĐốI vớI hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động mang tính rủI ro cao thì pháp luật là một công cụ cần thiết và quan trọng để bảo vệ quyền lợI của nhà đầu tư và đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh và an toàn: Chào bán cổ phiếu ra công chúng chứa đựng những rủi ro đối với nhà đầu tư: Tổ chức phát hành có thể che giấu thông tin hoặc gian lận thông tin, đưa ra những thông tin sai sự thật gây nhầm lẫn cho nhà đầu tư. ĐốI vớI nhà đầu tư đặc biệt là nhà đàu tư cá nhân họ không có khả năng tự mình kiểm tra tính xác thực của các thông tin do tổ chức phát hành đưa ra. Vì vậy cần thiết phảI có một cơ quan chuyên trách cùng các cơ chế quản lý nghiêm ngặt được quy định trong các văn bản pháp luật để điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng lành mạnh: Đầu tiên pháp luật quy định các điều kiện chào bán ra công chúng, những điều kiện này giúp sàng lọc bớt các công ty cổ phần không đủ tiêu chuẩn. Những công ty đạt đủ điều kiện luật định được coi như có tình hình tài chính minh bạch tạo được niềm tin ban đầu cho nhà đầu tư Thứ hai là pháp luật quy định về thủ tục trình tự của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng đảm bảo cho hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được chặt chẽ và an toàn. Thứ ba là pháp luật quy định về trách nhiệm của các cá nhân tổ chức liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng: về công bố thông tin kiểm toán kế toán -Tổ chức phát hành phảI chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng: điều khỏan này bắt buộc các tổ chức phát hành truớc khi định đưa ra một thông tin nào vào hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cần phảI cân

nhắc kỹ để đảm bảo thông tin trung thực chính xác và đầy đủ. Quy định này của pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm sự lành mạnh của hoạt động chào bán cổ phiếu và bảo vệ các nhà đầu tư - Pháp luật không chỉ quy định tổ chức phát hành phảI có nghĩa vụ vớI những thông tin mình cung cấp trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng mà cả những cá nhân tổ chức đã xác nhận vào hồ sơ cũng phải có trách nhiệm trong phạm vi mình đã xác nhận. Lí do là vì khi có xác nhận vào nội dung hồ sơ là họ cũng phải có trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin mà mình xác nhận. - Tổ chức phát hành không chỉ có nghĩa vụ đảm bảo tính trung thực chính xác đầy đủ của hồ sơ mà còn có trách nhiệm bổ sung sửa đổi hồ sơ nếu cảm thấy thiếu sót hoặc có khả năng gây hiểu nhầm. Kể cả khi phát sinh thông tin mới quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán sau khi Ủy ban Chứng khóan đã cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng thì luật cũng quy định trong vòng bảy ngày tổ chức phát hành phải công bố và tiến hành sửa đổi bổ sung hồ sơ. Cuối cùng là pháp luật quy định về xử lý vi phạm trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng: quy định về nội dung và hình thức xử lý các vi phạm để răn đe, cảnh cáo các cá nhân tổ chức trước khi thực hiện hành vi phải suy nghĩ cân nhắc hậu quả có thể xảy ra.

Chương II : THỰC TRẠNG VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG Ở VIỆT NAM

I.Chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng : Công ty cổ phần là chủ thể duy nhất được phát hành cổ phiếu. Bản chất của công ty cổ phần là công ty đối vốn, vốn được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Theo luật doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và mỗI phần đó được gọI là một cổ phần. Do đặc điểm nền kinh tế nước ta trước đây là nền kinh tế tập trung bao cấp nên có những đặc điểm khác với các nước trên thế giới. Đó là có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là các lĩnh vực quan trọng. Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp khiến cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả. Yêu cầu đặt ra khi nhà nước có chủ trương chuyển đổi sang nền kinh tế thị truờng là thúc đấy sự phát triển của tòan bộ nền kinh tế xóa bỏ dần những doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả. Nhà nước chỉ để lại một số doanh nghiệp một trăm phần trăm vốn ở những lĩnh vực địa bàn quan trọng phần còn lại là giải thể các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hoặc cổ phần hóa để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách. I.1 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần ở đây là doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp, với vốn điều lệ được chia thành nhiều phần băng nhau, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân số lượng tối thiểu là ba không hạn chế số lượng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn đã góp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. I.2 Công ty nhà nước cổ phần hóa: Công ty nhà nước cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi hình thức sở hữu từ một trăm phần trăm vốn nhà nước thành

công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp nhà nuớc không nắm một trăm phần trăm vốn nhưng có tỉ lệ vốn góp chi phối (từ năm mươi mốt phần trăm trở lên). Mục tiêu chuyên đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần nhằm huy động nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao công nghệ cải tiến kỹ thuật đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đối tượng công ty nhà nước không thuộc diện nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn được cổ phần hóa đuợc quy định tại nghị định 187/2004/CP bao gồm các tổng công ty nhà nước( bao gồm cả các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính nhà nước), công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch tóan độc lập của tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, đơn vị hạch tóan phụ thuộc của công ty nhà nước Đối với những doanh nghiệp nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn thì phải nằm trong danh mục do thủ tướng chính phủ quy định. * Về điều kiện cổ phấn hóa đối với các công ty nhà nuớc không nắm giữ một trăm phần trăm vốn đuợc quy định tai khoản 2 điều 2 nghị định 187/2004/CP II Điều kiện về chào bán cổ phần ra công chúng: 2.1 Điều kiện về chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng: Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì điều kiện chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng là khác nhau: - Công ty cổ phần : Công ty cổ phần phải thỏa mãn điều kiện về vốn điều lệ đã góp đạt mười tỷ đồng trở lên, tính theo sổ sách kế toán. Hoạt động của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán

Có phương án phát hành và phương án sự dụng vốn thu được từ đợt chào bán được đại hội đồng cổ đông thông qua. - Doanh nghiệp nhà nuớc cổ phần hóa chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng: Doanh nghiệp 100% vốn của nhà nước phải có tên trong danh sách cổ phần hóa của Chính phủ Doanh nghiệp không phải 100% vốn nhà nước thì phải thỏa mãn những yêu cầu của Nghị định 187, kèm theo những yêu cầu của công ty cổ phần thông thường. III Thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng: 3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng : Muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng công ty cổ phần phải đăng ký với Ủy ban chứng khóan nhà nuớc. Mục đich của việc đăng ký với Ủy ban chứng khóan nhà nước là để Ủy ban có thể nắm được nội dung của hoạt động chào bán cũng như kiểm tra giám sát được tổ chức phát hành về thông tin mà họ công bố. 3.2 Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng : 3.2.1 Bản cáo bạch: Khi phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty phát hành phải công bố cho người mua chứng khoán những thông tin về bản thân công ty, nêu rõ những cam kết của công ty và những quyền lợi cơ bản của người mua chứng khoán, để trên cơ sở đó người đầu tư có thể ra quyết định đầu tư hay không. Tài liệu phục vụ cho mục đích đó gọi là Bản cáo bạch. Bản cáo bạch chính là một lời mời hay chào bán để công chúng đầu tư đăng ký hoặc mua chứng khoán của công ty phát hành. Bản cáo bạch bao gồm mọi thông tin liên quan đến đợt phát hành. Do đó, thông tin đưa ra

trong Bản cáo bạch sẽ gắn với các điều khoản thực hiện lời mời hay chào bán. Khi một công ty muốn phát hành chứng khoán phải lập Bản cáo bạch để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, gọi là Bản cáo bạch sơ bộ. Bản cáo bạch sơ bộ khi đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận sẽ được coi là Bản cáo bạch chính thức. Khi thực hiện chào bán chứng khoán, ngoài Bản cáo bạch chính thức, công ty phát hành thường cung cấp Bản cáo bạch tóm tắt. Nội dung Bản cáo bạch tóm tắt là tóm gọn lại những nội dung chính của Bản cáo bạch chính thức nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Bản cáo bạch là một tài liệu rất quan trọng.Với tư cách là một nhà đầu tư, Bản cáo bạch là phương tiện giúp bạn đánh giá mức độ sinh lời và triển vọng của công ty trước khi quyết định có đầu tư vào công ty hay không Để có được bản cáo bạch nhà đầu tư có thể tìm trên các website của tổ chức phát hành hoặc tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Thông tin từ bản cáo bạch là hoàn toàn tin cậy vì nó đã được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước thông qua. Theo khoản 16 điều 6 luật chứng khoán 2006 có định nghĩa Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành. Nội cung của bản cáo bạch được quy định tại điều 15 luật chứng khoán 2006 gồm có: +Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);

+Thông tin về đợt chào bán cổ phần gồm điều kiện chào bán , các yếu tố rủI ro, dự kiến kế hoạch lợI nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi chào bán cổ phiếu, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán. +Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất Bản cáo bạch đòi hỏi có chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo phát luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính nếu có. Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền. Mẫu của bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng do Bộ tài chính ban hành trong phụ lục số 01 kèm theo theo quyết định 13/2007/QĐ-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2007. 3.2.2 Báo cáo tài chính: Theo điều 16 Luật chứng khoán 2006 quy định về báo cáo tài chính như sau: Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. -Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phảI nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán -Báo cáo tài chính phảI được kiểm toán bởI tổ chức kiểm toán được chấp thuận -Trường hợp nộp hồ sơ trước ngày 1 tháng 3 hàng năm báo cáo tài chính của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có

kiểm toán nhưng phảI có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của hai năm trước liền kề. -Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thờI điểm gửI hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng hợp lệ cho Ủy ban chứng khoán nhà nước quá chín mươi ngày tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc đến quý gần nhất . 3.3 Phân phối cổ phiếu: Phân phối cổ phiếu là hoạt động của tổ chức phát hành chuyển giao cổ phiếu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần cho những nhà đầu tư đã mua được cổ phiếu. Theo điều 21 luật chứng khoán 2006: Việc phân phối cổ phiếu chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua cổ phiếu tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành. Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành

không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá ba mươi ngày Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán.Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. 3.4 Đình chỉ, hủy bỏ chào bán cổ phiếu ra công chúng : Trong một số trường hợp Ủy ban chứng khoán nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng do hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng không được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục luật định hoặc để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Để khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức phát hành, luật không quy định một hành vi nào ngay lập tức bị Ủy ban chứng khoán tuyên bố hủy bỏ chào bán cổ phần ra công chúng mà cho tổ chức phát hành một thời hạn để sửa chữa bổ sung sai sót. Đây là một quy định thể hiện sự tiến bộ của Luật chứng khoán 2006. 3.4.1. Đình chỉ hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng: • ĐÌnh chỉ hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng : Ủy ban chứng khoán nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng trong những trường hợp sau đây:

_Khi phát hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư. _ Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 21 của Luật Chứng khoán 2006 Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời hạn đình chỉ tối đa là 60 ngày nếu sau 60 ngày mà tổ chức phát hành không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến nguyên nhân đình chỉ hoạt động chào bán cổ phần bị đình chỉ thì Ủy ban chứng khoán sẽ ra quyết định hủy bỏ đợt chào bán. Nếu trong vòng 60 ngày mà tổ chức phát hành sửa chữa được những thiếu sót kể trên thì sẽ được tiếp tục chào bán cổ phiếu ra công chúng. • Hủy bỏ đình chỉ: Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo huỷ đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này 3.4.2 Hủy bỏ hoạt động chào bán ra công chúng:

Quá thời hạn luật định mà tổ chức phát hành không khắc phục được những thiếu sót dẫn đến bị đình chỉ hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng thì Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ ra quyết định hủy bỏ đợt chào bán cổ phiếu và cấm chào bán cổ phiếu đó. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị huỷ bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đợt chào bán bị huỷ bỏ. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư. IV Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng : 4.1 Tổ chức phát hành: • Quyền của tổ chức phát hành: Tổ chức phát hành được quyết định về nội dung của hoạt động chào bán như số lượng cổ phần chào bán, chia thành mấy đợt, được quyết định giá khởi điểm chào bán cổ phiếu • Nghĩa vụ của tổ chức phát hành trong chào bán cổ phiếu ra công

chúng: _ Trước tiên tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều kiện về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng Phải cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin theo quy định của pháp luật về bản cáo bạch và báo cáo tài chính.

Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Chứng khoán 2006: _Công bố thông tin theo quy định: Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi tư giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện tại khoản 2 điều 101 Luật chứng khoán ; Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện tại khoản 3 điều 101 Luật chứng khoán ; Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau: Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của nhà đầu tư hoặc có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lơn đến giá cổ phiếu và cần phải xác nhận thông tin đó . Ví dụ trong thời gian qua Ủy ban chứng khoán nhà nước đã có yêu cầu giải trình đối với một số công ty đại chúng liên tục có giá cổ phiếu tăng kịch trần liên tiếp nhiều phiên. _ Nếu hoạt động chào bán bị đình chỉ tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ thực hiện theo những yêu cầu của Ủy ban chứng khoán nhà nước về sửa chữa bổ sung những sai sót trong hồ sơ đăng ký chào bán hoặc về hoạt động phân phối cổ phiếu. Ngoài ra tổ chức phát hành còn có nghĩa vụ thu hồi cổ phiều đã phát hành và hoàn trả lại tiền mua cổ phiếu cho nhà đầu tư tự động ( đối với hủy bỏ chào bán) hoặc theo yêu cầu( đình chỉ chào bán). 4.2 Nhà đầu tư:

• Quyền của nhà đầu tư: Nhà đầu tư được quyền có những thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình tài chính của công ty cũng như thông tin về bộ máy quản lý quản trị của công ty tổ chức chào bán cổ phiếu. Được quyền đặt mua số lượng cổ phần theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Khi hoạt động chào bán cổ phiếu bị Ủy ban chứng khoán nhà nước ra quyết định đình chỉ thì nhà đầu tư có quyền yêu cầu hoàn trả lại tiền mua cổ phần và được quyền nhận lại tiền trong vòng mười lăm ngày từ khi đưa ra yêu cầu. Nếu đợt chào bán bị Ủy ban chứng khoán hủy bỏ thì nha đầu tư được quyền nhận lại tiền mua cổ phiếu trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoạt động chào bán bị hủy bỏ, quá thời hạn này nhà đầu tư được tổ chức phát hành bồi thường theo cam kết. • Nghĩa vụ của nhà đầu tư: Nhà đầu tư có nghĩa vụ thực hiện thanh toán cổ phiếu mà mình đã mua. 4.3 Tổ chức bảo lãnh phát hành ( nếu có ): Chỉ có công ty chứng khoán có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán mới có quyền bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Hiên nay theo quy định hiện hành công ty chứng khoán muốn có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán phải có vốn điều lệ từ một trăm sáu mươi lăm tỷ đồng trở lên. Tại thời điểm hiện tại chưa có nhiều công ty chứng khoán đạt mức vốn điều lệ như vậy, tuy nhiên nhìn về lâu dài thì còn rất nhiều công ty lớn sắp chào bán cổ phần ra công chúng với giá trị rất lớn, mức vốn một trăm sáu mươi lăm tỷ chưa thỏa mãn được nhu cầu của thị trường. Do vậy chính phủ cần nâng mức vốn pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán lên cao hơn nữa. Quyển của tổ chức bảo lãnh :

Công ty chứng khoán nhận thực hiện bảo lãnh phát hành cổ phiếu có quyền nhận tiền thù lao theo hợp đồng đã ký kết giữa tổ chức phát hành và công ty chứng khoán. Trong phạm vi đã cam kết tổ chức bảo lãnh có quyền sử dụng nghiệp vụ của mình để đảm bảo thực hiện hoạt động bảo lãnh. V Quản lý nhà nuớc về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng: 5.1 Cơ quan quản lý : • Chính phủ: Chính phủ là cơ quan cao nhất trong hệ thống các cơ quan quản lý về chứng khoán nói chung và về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng nói riêng. Thẩm quyền của chính phủ là thẩm quyền chung, chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoan và thị trường chứng khoán. Chính phủ ra quyết định thành lập các cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán. Chính phủ xét duyệt danh mục những doanh nghiệp nhà nước một trăm phần trăm vốn nhà nước cổ phần hóa. • Bộ tài chính : Bộ tài chính trình chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Bộ tài chính ra các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các nghị định của chính phủ về chứng khoán nói chung và chào bán cổ phiếu ra công chúng nói riêng. Bộ xem xét các vấn đề liên quan đến hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung để đưa ra ý kiến đề xuất với chính phủ các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bộ tài chính còn chỉ đạo Ủy ban chứng khoán nhà nước quản lý

giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong đó có hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng. • Ủy ban chứng khóan nhà nuớc: Ủy ban chứng khoán nhà nước là cơ quan chuyên trách quản lý hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trong hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng chính Ủy ban là cơ quan nhà nước trực tiếp cấp phép cho tổ chức phát hành và là cơ quan giám sát hoạt động chào bán cổ phiếu. Ủy ban còn là cơ quan thanh tra giám sat những sai phạm trong hoạt động chào bán và trực tiếp xử lý vi phạm. Cơ quan này còn thường xuyên ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn về đăng ký hồ sơ, trình tự thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng. Hiện nay Ủy ban nhà nước đã thực hiện khá tốt vai trò của mình trong kiểm tra giám sát hoạt động chào bán của các tổ chức phát hành. Những trường hợp tổ chức phát hành xin phép chào bán riêng lẻ nhưng lại thực hiện sai đều được ủy ban phát hiện và có yêu cầu • Trung tâm giao dịch chứng khoán: Hiện nay Việt Nam có hai trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hai trung tâm được thành lập theo quyết định số 127/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việc thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán ban hành ngày 11 tháng 7 năm 1998. Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động trước từ năm 1998, với nhiệm vụ quyền hạn cụ thể theo quyết định số 1604/QĐBTC của Bộ Tài Chính. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đi vào hoạt động năm 2001. Chức năng nhiệm vụ của hai trung tâm giao dịch chứng khoán rất đa dạng chủ yếu là thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức,

quản lý thị trường, điều hành hoạt động mua bán chứng khoán, thực hiện lưu ký chứng khoán... Đối với hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng trung tâm giao dịch chứng khoán đứng ra tổ chức đấu giá cổ phiếu của doanh nghiệp, thực hiện việc công bố thông tin ra thị trường đối với các doanh nghiệp niêm yết, phát hiện và xử lý các vi phạm trong đó có vi phạm về chào bán cổ phần ra công chúng. 5.2 Nội dung quản lý : * Chính phủ: Chính phủ quản lý về tầm vĩ mô đối với hoạt động chứng khoán nói chung trong đó có hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Chính phủ giao các nội dung quản lý cụ thể cho các cơ quan chức năng và kiểm tra giam sat hoạt động của các cơ quan này * Bộ tài chính: Bộ tài chính là cơ quan chuyên môn của chính phủ, Bộ ra các văn bản hướng dẫn các nghị định của chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thực hiện các nội dung quản lý cấp bộ về hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng. Kiến nghị với chính phủ nhũng giải pháp bổ sung sửa đỏi những quy định về chào bán cổ phần ra công chúng thuộc thẩm quyền cuả Bộ. * Ủy ban chứng khoán nhà nước Khi muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng doanh nghiệp phải lập hồ sơ dăng ký chào bán cổ phiếu sau đó gửi đến Ủy ban chứng khoán Nhà nước xin giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gửi đến Ủy ban chứng khoán Nhà nước được tập trung vào Ban chức năng để kiểm tra danh mục tài liệu trong hồ sơ và làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ còn thiếu, chưa đầy đủ so với quy định Ban chức năng sẽ có trách nhiệm gửi vân bản yêu cầu bổ sung cho tổ chức phát hành. Khi hồ sơ đã đầy đủ, Ban chức năng nghiên

cứu phân tích hồ sơ và lập báo cáo tổng hợp, sau đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban chứng khoán nhà nước về việc trình ra Hội đồng xét duyệt. Hội đồng xét duyệt có trách nhiệm đánh giá hồ sơ và báo cáo tổng hợp của Ban chức năng, tham mưu cho Chỉ tịch Ủy ban chứng khoán về việc cấp hay không cấp giáy chứng nhận chào bán ra công chúng cho tổ chức phát hành. Các thành viên của Hội đồng xem xét việc chấp thuận hay không trong vòng ba ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ và báo cáo tổng hợp. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triệu tập cuộc họp xét duyệt hồ sơ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban đi vắng Phó chủ tịch phụ trách khối công việc cần họp triệu tập cuộc họp) . Khi hồ sơ được chấp thuận Ban chức năng dự thảo công văn trình Phó chủ tịch phụ trách khối thông báo chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về mặt nguyên tắc cho tổ chức phát hành, yêu cầu tổ chức phát hành hoàn chỉnh hồ sơ và các thủ tục cuối cùng trước khi nhận giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp hồ sơ không được chấp nhận Ban chức năng soạn thào công văn trình Phó chỉ tịch phụ trách khối trả lời tổ chức phát hành lý do hồ sơ không được chấp thuận.

Chương III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HÒAN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG I Căn cứ kiến nghị 1.1 Đường lối chính sách của Đảng về chứng khóan và thị trường chứng khóan: Trong chính sách phát huy các nguồn lực của đất nước Đảng đặc biệt chú trọng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, trong đó nhấn mạnh đến công ty cổ phần. Đối với doanh nghiệp nhà nước, Đảng yêu cầu phải tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh: Khẩn trương hoàn thành một cách vững chắc kế hoạch sắp xếp, đổi mới và phát tiển doanh nghiệp Nhà nước theo hướng hình thành công ty Nhà nước đa sở hữu, chủ yếu là công ty cổ phần. Đẩy mạnh và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, kể cả các tổng công ty nhà nước, thực hiện nguyên tắc thị trường trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước giữ cổ phần chi phối với các tổng công ty, công ty cổ phần hoạt động trong những ngành, những lĩnh vực thiết yếu cho việc đảm bảo nhũng cân đối lớn của nền kinh tế, Nhà nước chỉ giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp

hoạt động trong các doanh nghiệp đảm bảo an ninh quốc phòng và những doanh nghiệp sản xuất cung ứng các dịch vụ thiết yếu mà chưa cổ phần hóa được. Đảng khuyến khích phát triển các doanh nghiệp lớn của tư nhân, các tập đoàn kinh tế tư nhân có nhiều chủ sở hữu với hình thức công ty cổ phần. Khuyến khích tư nhân mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước, tham gia đầu tư và các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh quan trọng của nền kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân lớn bán cổ phần cho người lao động. Đảng không đi sâu vào chỉ đạo cho từng hoạt động cụ thể của nền kinh tế mà đặt ra các yêu cầu phát triển, đường lối phát triển để qua đó các ngành các cấp thực hiện. 1.2 Thực trạng của thị trường chứng khóan Việt Nam: Thị trường chứng khoán Việt Nam đang có những tăng trưởng rất mạnh. Hàng loạt công ty cổ phần chào bán cổ phiếu ra công chúng tạo nên lượng cung lớn cho thị trường cổ phiếu nói riêng thị trường chứng khoán nói chung. Do còn rất mới mẻ nên thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều tiềm năng và chưa thực sự đi vào ổn định. Hiện nay vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn đầu tư. Hiện nay theo thống kê đã có tới 60% thương hiệu mạnh Việt Nam đã niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán ( theo công bố 98 doanh nghiệp đoạt giải thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 của Cục xúc tiến thương mại Bộ thương mại ) Tại thị trường niêm yết và thị trường qua quầy (OTC) có sự chênh lệch lớn về cơ chế công bố thông tin. Nhất là đối với các công ty cổ phần thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại cơ sở khi mới bắt đầu chào bán ban giám đốc che giấu một số thông tin tốt có khả năng làm tăng giá của cổ phiếu, để cho những người nội bộ công ty mua được cổ phiếu với giá thấp. Thứ hai là có hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc không được phép công khai. Sự rò rỉ thông tin phổ biến trong công tác đấu giá cổ phiếu. Hiện nay, quy chế đấu giá do Uỷ an chứng khoán ban hành chỉ yêu cầu các Trung tâm giao dịch chứng khoán công bố tổng số nhà đầu tư tham gia đấu giá và tổng lượng cổ phiếu đặt mua, trong khi những thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến việc đặt giá như số lượng nhà đầu tư tổ chức/nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá; số lượng cổ phiếu đặt mua của các đối tượng này, lại không được công bố cụ thể. Điều đáng nói là, những thông tin này không được bảo mật chặt chẽ mà được cung cấp một cách riêng lẻ cho những đối tượng có nhu cầu. Những người nắm được cụ thể, chi tiết về

tổng cầu cổ phiếu của thị trường, các cá nhân tổ chức nào tham gia đấu giá sẽ tính toán được hợp lý mức giá mà mình bỏ thầu, qua đó chiếm lợi thế so với các nhà đầu tư khác không có thông tin. Thứ ba, doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư: ưu tiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà không công bố rộng rãi. Đến nay, một hiện tượng phổ biến cho thấy các cuộc đấu giá thì người đấu giá thành công chủ yếu là các nhà đầu tư tổ chức. Loại trừ khả năng các nhà đầu tư tổ chức có kinh nghiệm, kỹ năng phân tích và có vốn lớn hơn thì người ta cũng nghi ngờ các nhà đầu tư nhận được nhiều thông tin chất lượng hơn so với các nhà đầu tư cá thể. Hiện tượng phổ biến hiện nay là nhà đầu tư đặt giá quá cao cho một cổ phiếu được chào bán thông qua đấu giá, sau đó bỏ không mua để lại tiền đặt cọc. Tình trạng này thể hiện một số 1.3 Yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới và hội nhập WTO: Ngày 7 tháng 11 năm 2006 là ngày Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu một mốc son trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO mang đến nhiều cơ hội cũng như những thách thức cho mọi thành phần của nền kinh tế. Với thị trường chứng khoán là nơi hội tụ của rất nhiều doanh nghiệp ưu tú, không khí mới cũng bao trùm. Sau khi gia nhập WTO thị trường chứng khoán sôi động hẳn lên. Các công ty lần lượt chào bán cổ phiếu của mình ở thị trường trong nước, bên cạnh đó có một số công ty đã tham gia chào bán cổ phiếu của mình ở thị trường nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam đã và sắp chào bán cổ phần ra công chúng đây là cơ hội thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài. Thị trường chứng khoán Việt Nam so với thế giới là vô cùng non trẻ. Khi hội nhập kinh tế thế giới đây là cơ hội để cọ xát tiếp thu những bài học của các thị trường chúng khoán thế giới. Hoạt động chào bán chứng khoán và chào bán cổ phiếu ra công chúng không còn quá xa lạ với Việt Nam nhưng để cho hoạt động này thực sự hiệu quả không mắc phải những sai lầm thì chúng ta cần nghiên cứu tìm hiểu lịch sử hoạt động chào bán của các nước đã có thị trường chứng khoán phát triển. Các công ty đại chúng và các công ty cổ phần hóa rất cần chuẩn bị cho mình những chiến lược kinh doanh cụ thể, bộ máy quản trị năng động .. để không bị động khi tiếp xúc với nền kinh tế thế giới. Các công ty nhà nước cổ phần hóa khi quyết định chào bán cổ phần ra công chúng và niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán cũng cần có sự chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, không nên cấp bách cổ phần hóa và chào bán rộng rãi chỉ với mục tiêu giảm thuế.

II Một số kiến nghị cụ thể: 2.1 Kiến nghị về chế độ công bố thông tin: Hiện nay chỉ có những doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán là có chế độ công bố thông tin tương đối chính xác đầy đủ còn các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu trên thị trường OTC thì việc công bố thông tin còn kém. Trong khi các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán được trung tâm giao dịch quản lý các thông tin trước khi muốn công bố ra thị trường thì trên thị trường OTC doanh nghiệp không bị ràng buộc công bố thông tin. Điều này tạo ra sự chênh lệch lớn giữa công ty niêm yết và công ty không niêm yết và không bảo vệ được quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư. Việc cần thiết hiện nay là cần có một cơ quan thanh tra riêng dành cho việc kiểm tra giám sát hoạt động công bố thông tin của mọi công ty trên thị trường chứng khoán. Trong đó đặc biệt là hoạt động chào bán ra công chúng của các công ty cổ phần thực hiện tại cơ sở,. Mà mục đích của Nhà nước ta là hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đưa được cổ phiếu đến tay của đông đảo các nhà đầu tư cá nhân, như nậy cần có cơ chế để bắt buộc các công ty phát hành phải cung cấp thông tin một cách công băng đến toàn bộ các nhà đầu tư trên thị trường.

2.2 Kiến nghị về thắt chặt quản lý với hoạt động đăng ký công ty đại chúng: Theo luật chứng khoán 2006 có quy định về công ty đại chúng và điều kiện trở thành công ty đại chúng. Luật cũng có quy định về thời hạn nộp hồ sơ công ty đại chúng cho Ủy ban chứng khoán nhà nước khi công ty cổ phần có đủ điều kiện trở thành công ty đại chúng. Tuy nhiên thực trạng hiện nay là có rất nhiều công ty cổ phần vẫn tránh né việc nộp hồ sơ lên Ủy ban chứng khoán Nhà nước để công nhận là công ty đại chúng. Nguyên nhân là do các công ty này ngại chế đọ kiểm soát ngặt nghèo luật quy định cho công ty đại chúng. Tình trạng này xảy ra cả với những công ty Nhà nước cổ phần hóa. Các công ty này có số lượng cổ đông lớn hơn 100 một chút, tuy nhiên vẫn trì hoãn việc nộp đơn lên Ủy ban với lý do sợ răng số lượng nhà đầu tư không ổn định có thể giảm xuống dưới mức 100 cổ đông bất cứ lúc nào do việc chuyển nhượng cổ

phần giữa các nhà đầu tư. Điều này thực sự ảnh hưởng đén quyền và lợi ích của các nhà đầu tư và cổ đông của công ty. Yêu cầu đặt ra là phải có các quy định cụ thể bắt buộc các công ty đủ điểu kiện phải đăng ký công ty đại chúng nhưng phải có quy định nới lỏng khi công ty đó có số lượng cổ đông giảm xuống dưới mức 100. Hiện nay các công ty không muốn dăng ký công ty đại chúng vì lợi ích mang lại chưa tương xứng với những ràng buộc về chế độ kiểm tra. Do đó , nên có quy định về chế độ đối với công ty đại chúng thật kinh hoạt để thúc đầy cac công ty cổ phần tự mình đăng ký công ty đại chúng.

PHẦN KẾT LUẬN:

Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán. Nó cung cấp một loại hàng hóa cơ bản cho thị trường chứng khoán là cổ phiếu và là cầu nối giưã tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Vì vậy trong hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán pháp luật về hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng chiếm một vị trí quan trọng. Trong thời gian gần đây thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển rất nhanh chóng do thuận lợi về các sự kiện kinh tế lớn đem lại, và còn do sự ra đời kịp thời của Luật chứng khoán 2006. Tuy nhiên sự thay đổi nhanh chóng của thị trườngchứng khoán trong thời gian vừa qua khiến

cho pháp luật về chứng khoán nói chung cũng như pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng cần có một số sửa đổi, bổ sung. Luận văn pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng đã nghiên cứu thực trạng về chào bán cổ phần ra công chúng, từ đó đưa ra một vài kiến nghị nhắm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO: • Văn bản pháp luật: 1. Luật chứng khoán do Quốc Hội khóa XI ban hành tại kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 26 tháng 6 năm 2006. 2. Nghị định số 75/CP của Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 11 năm 1996 về việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 3. Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc Chuyển Công ty Nhà nước thành công ty cổ phần 4. Nghị định 36/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 8 tháng 3 năm 2007 về việc Xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

5. Nghị định 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 1 năm 2007 Quy định chi tiết một số điều của Luật chứng khoán 6. Quyết định 127/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán 7. Quyết định 161/2004/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng chính phủ Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 8. Thông tư số 17/2007/BTC của Bộ tài chính hướng dẫn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng 9. Thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. 10. Thông tư số 60/2004/TT-BTC ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn phát hành cổ phiếu ra công chúng 11. Thông tư số 18/2007/TT-BTC hướng dẫn mua bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng. • Tài liệu chuyên môn: Giáo trình thị trường chứng khoán – Đại học Ngân Hàng Nhà xuất bản Thống kê 2004

Related Documents

Luan Van Chua Hoan Chinh
November 2019 12
Tieu Luan Hoan Chinh
December 2019 16
Nhat Hanh Hoan Chinh
June 2020 19
Luan Vanc1 Hoan Thien
June 2020 7
Bao Cao Hoan Chinh
November 2019 18
Bao Cao Hoan Chinh
October 2019 16