Kl Business

  • October 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Kl Business as PDF for free.

More details

  • Words: 2,643
  • Pages: 8
Những nguyên tắc cơ bản Hướng dẫn Chính sách phát triển DNNVV Nguyên tắc cơ bản Hướng dẫn phát triển khu vực DNNVV ở Việt Nam được tóm tắt theo ( Quyết định Phê duyệt Kế hoạch phát triển DNNVV 2006-2010: 1. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế: “thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”. (Nghị quyết 14-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá IX) ngày 18 tháng 03 năm 2002 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân). 2. Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. 3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với các mục tiêu quốc gia, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật … làm chủ doanh nghiệp; ưu tiên phát triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao. 4. Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5. Gắn hoạt động kinh doanh với bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. 6. Tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội. " Định nghĩa DNNVV Theo Nghị định số 90/2001/NÐ-CPcủa Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Điều 3 của Nghị định này định nghĩa như sau: Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Điều 4. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: • • • •

Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.

Giới thiệu Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010

rong quá trình xây dựng Kế hoạch Phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010, Cục PT DNNVV đã phối hợp với tất cả các Bộ, Ngành và địa phương theo đúng các quy trình và thủ tục hành chính hiện hành. Đồng thời, Cục cũng đã phối hợp chặt chẽ với các Tổ công tác DNNVV (được thành lập tại các Cơ quan Thành viên của Hội đồng Khuyến khích Phát triển DNNVV hoặc tại các Tổ chức hữu quan theo yêu cầu của Hội đồng, trên cơ sở quyết định của Hội đồng). 21 Tổ công tác đã được thành lập, gồm: 10 tổ tại các Bộ, 2 tổ tại các cơ quan cấp trung ương (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng cục Thống kê), 4 tổ tại các địa phương, 5 tổ tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (gồm đại diện của 34 cơ quan thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam). Việc phối hợp với các cơ quan thành viên của Hội đồng Khuyến khích Phát triển DNNVV đã được thể chế hoá bằng văn bản chính thức do Bộ KHĐT gửi tới các đơn vị hữu quan, đồng thời bằng việc thành lập Tổ công tác DNNVV liên cơ quan tại mỗi dơn vị nói trên. Việc này cũng được cụ thể hoá bằng văn bản dưới hình thức thỏa thuận hợp tác giữa Cục PT DNNVV và mỗi Tổ công tác DNNVV. Số lượng cán bộ làm việc tại các Tổ công tác DNNVV đã lên tới hơn 106 người. Nhóm Dự thảo Kế hoạch Phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010 do Cục trưởng Cục PT DNNVV làm trưởng nhóm và gồm thành phần như sau: 3 chuyên viên thuộc Phòng Tổng hợp và Khuyến khích Đầu tư Trong nước, Phòng Xúc tiến Phát triển DNNVV và Phòng Đăng ký Kinh doanh (thuộc Cục PT DNNVV), 4 chuyên viên nghiên cứu thuộc Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân (thành viên nhóm dự thảo cao cấp Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội 2006-2010 và thành viên Ban Thư ký Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo), Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Viện Chiến lược Phát triển, Viện Khoa học Lao động và Xã Hội (thuộc Bộ Lao động, Thương Binh và Xã Hội). Ngoài gia, các Tổ công tác DNNVV và Nhóm Dự thảo còn nhận được sự hỗ trợ của 2 chuyên gia tư vấn trong nước thuộc khu vực tư nhân, chuyên gia cố vấn quốc tế về Chiến lược DNNVV, cố vấn trưởng dự án UNIDO, ba chuyên gia cố vấn cấp cao thuộc Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Kinh tế Trung ương Đảng và Bộ KHĐT. Mỗi Tổ công tác được giao nhiệm vụ đánh giá toàn diện về các quy định kinh doanh, quyết định quản lý và các thủ tục và thông lệ hành chính liên quan (bao gồm giấy phép kinh doanh được quy định cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp); nghiên cứu một số vấn đề pháp lý và các chương trình hoạt động DNNVV trong phạm vi trách nhiệm của Tổ; rà soát và đề xuất các chương trình hỗ trợ DNNVV nếu cần thiết. Các Tổ công tác cũng được yêu cầu sử dụng các mẫu văn bản có sẵn khi nghiên cứu và xây dựng các khuyến nghị cho Kế hoạch Phát triển DNNVV. Tháng 1 năm 2005, các Tổ công tác, Bộ, Ngành và địa phương đều được cung cấp tài liệu Lộ trình Phát triển DNNVV do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) soạn thảo, để sử dụng làm tài liệu cơ bản trong quá trình làm việc. Nhóm Dự thảo đã tổ chức một hội thảo khởi động vào tháng 1 năm 2005, một hội thảo đánh giá vào tháng 4 năm 2005, 7 hội thảo bàn tròn vào tháng 5 năm 2005, một

Các DNNVV tại Việt Nam Các số liệu thống kê trong phần này mô tả một cách tổng thể về khu vực DNNVV Việt Nam, trên cơ sở kết quả Tổng Điều tra Cơ sở Kinh tế, Hành chính, Sự nghiệp năm 2002 do Tổng cục Thống kê thực hiện. Theo đó, các DNNVV được chia thành 3 nhóm như sau: 1. Doanh nghiệp Siêu nhỏ: Gồm không quá 9 nhân công 2. Doanh nghiệp Nhỏ: Gồm không quá 49 nhân công 3. Doanh nghiệp Vừa: Gồm không quá 299 nhân công •

Số lượng các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp và việc làm tại Việt Nam (năm 2002)

Vietnam , 2002 Số lượng cơ sở Siêu nhỏ Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh (1,000) 2,660 Tỉ lệ phần trăm trên tổng số cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp (%) 97.8 Số lượng lao động Số lao động (1,000) 4,375 Tỉ lệ phần trăm trên tổng số nhân công (%) 52.1 Quy mô lao động trung bình Quy mô trung bình một cơ sở 1.6

DN DNNVV lớn Tổng số Nhỏ Vừa Tổng 46.7 11 2,718 2.5 2,720 1.7

0.09

100

887 1,221 6,483 1,909 10.5 14.5 77.3 22.7

8,392 100

19

0.4 99.9

112

2.4

773

Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002, chia theo quy mô như đã dự kiến •

Số lượng đăng ký kinh doanh mới từ năm 2000

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số

Tổng số 14457 19800 21535 27771 37230 39959 160752

DNNN 16 27 12 20 6 8 89

Cty TNHH 1 Thành viên 0 0 59 98 125 292 574

DNDD 14441 19773 21464 27653 37099 39659 160089

3

Nguồn: Trung tâm Thông tin Doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), 2005 •

Phân bố doanh nghiệp và DNNVV theo vùng và lãnh thổ (năm 2002)

Quy mô Tổng số Tỉ lệ trên tổng số (%) Tỉ lệ DNNVV trong vùng (%) <= 5 6-9 % doanh nghiệp siêu nhỏ 10-49 % doanh nghiệp nhỏ 50-299 % doanh nghiệp quy mô vừa >= 300 % doanh nghiệp lớn

Duyên Đồng Đồng Duyên hải bằng bằng hải bắc Nam Tây Đông sông Khôn Tổng sông Đông Tây Trung Trung Nguyê Nam Cửu g xác số Hồng Bắc bắc Bộ Bộ n Bộ Long định 2,720,47 242,14 40,03 342,23 226,62 111,30 478,75 501,38 9 777,451 0 6 3 6 4 4 9 546 100

29

9

1

13

8

4

18

18

0

99.9

99.9 100.0 100.0 99.9 99.9 99.8 100.0 77.1 2,611,23 233,80 38,69 333,27 218,08 108,08 447,89 485,06 8 746,318 6 0 1 7 3 8 3 22 49,201 13,386 3,176 390 3,457 3,823 1,262 14,692 8,983 32 97.7 97.9 97.6 98.4 97.9 98.2 96.2 98.5 46,680 14,065 3,972 751 4,458 3,567 1,492 11,779 6,432

164

10,889

1.81 3,056

1.64 1.88 992 186

1.30 954

1.57 944

1.34 2.63 353 3,431

1.28 770

203

2,471

0.39 626

0.41 0.46 194 19

0.28 93

0.42 205

0.32 114

0.72 954

0.15 141

125

0.08

0.08 0.05

0.03

0.09

0.10

0.20

0.03

Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2002 •

Cơ cấu nội bộ nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ chia theo quy mô

Số cơ sở Tổng số

2,660,439

Tỉ lệ phần trăm Tỉ lệ phần trăm trên tổng số doanh trên tổng số các nghiệp siêu nhỏ cơ sở kinh doanh (%) (%) 100 97.8

Cơ sở 1 lao động Cơ sở có từ 2-5 lao động Cơ sở có từ 6-9 lao động

1,598,440 1,012,798 49,201

60.1 38 1.9

58.8 37.2 1.8

Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2002 Tổng vốn đầu tư của các DNNVV (năm 2002) Tiêu chí Tổng số <= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300 thực hiệnTổng vốn đã đầu tư Tổng số vốn 1,249,191,07214,741,808 22,770,917 149,520,710 518,098,547 554,059,090 đầu tư (triệu đồng) Vốn bình 459 6 463 3,203 47,580 220,178 quân cơ sở * (triệu đồng) Vốn bình 149 4 65 169 424 285 quân đầu người * (triệu đồng) Tổng tài sản 328,122,227 5,273,034 4,906,853 42,958,185 166,538,466 108,445,689 cố định (triệu đồng) Tổng tài sản 120.61 2 100 920 15,294 43,887 cố định bình quân cơ sở * Tài sản cố 39 1 14 48 136 57 định bình quân đầu người Tổng đầu tư 92,698,894 2,065,203 3,197,707 14,390,596 47,406,966 25,638,422 mới năm 2001 (triệu đồng) Đầu tư mới 34 0.8 65 308 4,354 10,376 bình quân cơ sở* Đầu tư mới 11 0.5 9 16 39 13 bình quân đầu người*

* Tính trung bình đơn giản theo đơn vị triệu đồng Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2002 Năm 2002, phần lớn doanh nghiệp siêu nhỏ (hơn 97%) đăng ký dưới hình thức hộ kinh doanh và hoạt động trên toàn quốc. Xem bảng dưới đây để biết thêm chi tiết: •

Cơ cấu nội bộ nhóm các doanh nghiệp hộ gia đình

Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp hộ gia đình

% >= DNNV % DN <= 5 6-9 10-49 50-299 300 V lớn 2,619,34 2,570,24 30,88 17,74 1 3 0 1 471 6 100.0 0.0

Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2002 •

Phân bố các doanh nghiệp hộ gia đình theo quy mô và vùng lãnh thổ (năm 2002)

Quy mô (tính theo lao động)

Đồng bằng sông Đông Tây Tổng số Hồng Bắc bắc Tổng số 2,619,341 754,889232,950 38,221 Tỉ lệ (%) 100 29 9 1 <= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300

Đồng Duyên Duyên bằng hải bắc hải Nam sông Trung Trung Tây Đông Cửu Bộ Bộ Nguyên Nam Bộ Long 332,993 217,464 107,009 450,309 485,506 13 8 4 17 19

2,570,243 738,986229,948 37,862 329,366 214,092 106,048 436,891 477,050 30,880 9,014 1,976 180 2,306 2,150 643 8,696 5,915 17,741 6,641 1,023 170 1,303 1,203 314 4,582 2,505 471 244 3 9 18 19 4 139 35 6 4 0 0 0 0 0 1 1

Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2002

Các tổ chức hỗ trợ DNNVV Hệ thống thể chế hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam hoạt động dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng được thành lập theo Nghị định 90/2001/NÐ-CP ngày 23/11/2001.

Hội đồng Khuyến khích phát triển DNNVV làm cố vấn cho Thủ tướng trong công tác phát triển DNNVV do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm chủ tịch. Cục Phát triển DNNVV là cơ quan điều phối chính sách liên quan tới DNVV ở cấp trung ương đồng thời đóng vai trò là thư ký thường trực cho Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV. Sở Kế hoạch và Đầu tư dưới sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh/ thành phố là cơ quan điều phối chính sách liên quan tới DNNVV ở cấp địa phương đồng thời các Sở ban ngành khác cũng thực hiện các biện pháp hỗ trợ DNNVV. Các cơ quan ban ngành của Chính phủ ở Trung ương phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đại diện cho khu vực tư nhân và các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cũng như nhà nước hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh.

Related Documents

Kl Business
October 2019 41
Kl
November 2019 44
Kl-11.6
June 2020 19
Kl - Map
May 2020 27
Kl Tower
May 2020 3
Bc(kl)
October 2019 29