Khai Trien Mang Ngn Cua Vnpt

  • June 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Khai Trien Mang Ngn Cua Vnpt as PDF for free.

More details

  • Words: 11,768
  • Pages: 38
Học viện công nghệ bưu chính viễn thông Khoa viễn thông 2 

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:

TRIỂN KHAI NGN CỦA VNPT GVHD : thầy Phạm Đình Nguyên Sinh viên : Hồ Bảo Quốc MSSV : 404160058 Lớp : D04VTA1

TPHCM – 8/2008

LỜI CẢM ƠN Được sự giới thiệu của trường, em được về thực tập tại Trung tâm viễn thông liên tỉnh KV2 – VTN2. Trong quá trình thực tập, em không khỏi gặp phải những khó khăn, vướn mắc nhưng dưới sự chỉ bảo của các anh chị ở Đài điều hành chuyển mạch liên tỉnh, em đã hiểu được rất nhiều vấn đề. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị. Em xin cảm ơn thầy Phạm Đình Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn cho em trong việc thực tập cũng như tốt nghiệp sau này. Xin cảm ơn các thầy cô ở Học viện công nghệ bưu chính viễn thông đã truyền đạt cho em những kiến thức trong 4 năm qua để em đủ cơ sở thực hiện việc thực tập này. Cuối cùng em không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình em, bạn bè em, những người đã động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập. Cảm ơn tất cả mọi người. TPHCM-8/2008 Hå B¶o Quèc

Mục lục

Mục lục Trang

Mục lục Hình vẽ Chương I: Triển khai NGN của VNPT 1. Giới thiệu

1

2. Giải pháp SURPASS của SIEMENS

1

3. Triển khai NGN của VNPT

4

4. Các thành phần chính trong NGN của VNPT

7

4.1 HiQ9200

7

4.2 HiG1000

9

4.3 Router ERX1400

13

4.4 Routre M320

18

4.5 MMA

20

4.6 Net Manager

21

Chương II: Các dịch vụ được triển khai trên nền NGN 1. Dịch vụ thoại VoIP trả trước 1719

22

2. Dịch vụ thoại miễn phí 1800

24

3. Dịch vụ thông tin giải trí 1900

26

4. Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN)

27

5. Dịch vụ hội nghị truyền hình trên nền NGN

31

Từ viết tắt Tài liệu tham khảo

-0-

Hình vẽ

Hình vẽ --------------------

Hình 1.1:

Giải pháp Surpass của Siemens

Hình 1.2:

Mô hình NGN của VNPT

Hình 1.3:

Router lõi M160 (Juniper)

Hình 1.4:

Router vùng ERX1410 (Juniper)

Hình 1.5:

Mô hình kết nối tại các tỉnh

Hình 1.6:

Mô hình kết nối mạng trục VNPT

Hình 1.7:

Cấu trúc hiQ9200

Hình 1.8:

Giao diện báo hiệu của hiQ9200

Hình 1.9:

Mô hình chức năng của hiG1000

Hình 1.10: Mặt trước của ERX-1440 Hình 1.11: Mặt sau của ERX-1440 Hình 1.12: Cấu trúc dạng module của hệ thống ERX-1400 Hình 1.13: SPR Module Hình 1.14:

Hệ thống ERX hỗ trợ các loại lưu lượng đầu vào và đầu ra

Hình 1.15: Mặt trước của M320 Hình 1.16: Mặt sau của M320 Hình 1.17: Truyền dữ liệu trong PFE Hình 1.18: Kiến trúc Routing Engine Hình 2.1: Hình 2.2:

Thẻ điện thoại 1719 Mô hình mạng của dịch vụ 1719

Hình 2.3: Hình 2.4: Hình 2.5:

Sử dụng dịch vụ VoIP trả trước 1719 Biểu tượng dịch vụ 1800 Sử dụng dịch vụ 1800

Hình 2.6: Hình 2.7: Hình 2.8: Hình 2.9: Hình 2.10:

Biểu tượng dịch vụ 1900 Mô hình mạng của dịch vụ 1900 Sử dụng dịch vụ 1900 VPN So sánh VPN với mạng leased line

Hình 2.11: Hình 2.12:

Sơ đồ kết nối VPN (logic) Sơ đồ kết nối VPN (thực tế)

Hình 2.13: Kết nối vật lý Hình 2.14: Mô hình kết nối dịch vụ hội nghị truỳên hình

-00-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT

CHƯƠNG I: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGN CỦA VNPT ------------------------------------------------

1. Giới thiệu: VNPT đã xây dựng và phát triển một mạng PSTN cung cấp dịch vụ thoại truyền thống chất lượng tốt cho khách hàng. Tuy nhiên cùng với thời gian mạng PSTN bộc lộ một số hạn chế: các tổng đài chuyển mạch kênh đã khai thác hết năng lực và trở nên lạc hậu so với nhu cầu của khách hàng hiện nay, sự kém hiệu quả của TDM trong việc phân bổ băng thong, mạng PSTN có nhiều cấp nên phức tạp trong việc phối hợp hệ thống báo hiệu, đồng bộ. Mặt khác, nhu cầu về các dịch vụ dữ liệu phát triển mạnh mẽ, Internet ngày càng phổ biến rộng rãi, xu thế tích hợp IP/ATM/MPLS cho mạng đường trục cùng với sự phát triển của nền viễn thông thế giới đòi hỏi phải có một mạng mới có băng tần rộng, hiệu suất cao, hỗ trợ nhiều dịch vụ, đơn giản về cấu trúc và quản lý, dễ dàng phát triển dịch vụ và nhanh chóng cung cấp đến khách hàng. Có 2 sự lựa chọn: một là xây dựng một cơ sở hạ tầng hòan tòan mới, hai là xây dựng một mạng có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên cơ sở hạ tầng mạng PSTN có sẵn. Việc xây dựng một cơ sở hạ tầng mới là chuyện khó làm được trong thời gian ngắn, và sẽ tốn khá nhiều chi phí. Cho nên mạng thế hệ mới NGN (Next Generation Network) đã được hình thành và phát triển. Hiện nay có 6 doanh nghiệp được phép cung cấp các dịch vụ viễn thông là VNPT, Viettel, EVN, SPT, viễn thông Hàng Hải. Trong đó ngoại trừ công ty viễn thông Hàng Hải, các công ty khác đều đang cung cấp dịch vụ gọi VoIP đường dài trong nước và quốc tế. Chương này sẽ giới thiệu tình hỉnh triển khai NGN của VNPT. 2. Giải pháp SURPASS của SIEMENS Hiện nay NGN của VNPT đang được triển khai dựa trên giải phải SURPASS của Siemens. Đây là mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói được VNPT lựa chọn để thay thế cho mạng chuyển mạch kênh truyền thống. Với ưu thế cấu trúc phân lớp theo chức năng và sử dụng rộng rãi các giao diện API để kiến tạo dịch vụ mà không phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp thiết bị và khai thác mạng, công nghệ NGN đã đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới là dịch vụ đa dạng, giá thành thấp, đầu tư hiệu quả và tạo được nguồn doanh thu mới. Đây là mạng sử dụng công nghệ chuyển mạch gói với đặc tính linh hoạt, ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin và công nghệ truyền dẫn quang băng thông rộng nên tích hợp được dịch vụ thoại và dịch vụ truyền số liệu. Cấu trúc mạng Surpass được thể hiện ở hình dưới, giải pháp này bao gồm 4 vấn đề: - Mạng chuyển mạch thế hệ mới - Mạng truy nhập thế hệ mới - Mạng truyền tải thế hệ mới -1-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT - Mạng quản lý thế hệ mới

Hình 1.1: giải pháp Surpass của Siemens Tên thiết bị Hình thể hiện SURPASS hiQ

Chức năng hiQ9200 – chuyển mạch mềm (server đặc tính cuộc gọi, bộ điều khiển cổng phương tiện) hiQ8000 – chuyển mạch mềm (cho VoCable) hiQ6200 – SIP Server hiQ4000 – nền tảng dịch vụ mở hiQ30 – Server danh bạ hiQ20 – bộ giữ cổng, Server định tuyến và đăng kí H.323 hiQ10 – Radius Server, AAA Server

SURPASS hiG

hiG1600 – cổng phương tiện cho truy nhập hiG1200 – cổng phương tiện cho các đường trung kế hiG1100 – cổng phương tiện cho các đường trung kế hiG1000 –cổng phương tiện cho các đường trung kế

SURPASS hiS

hiS700 – cổng báo hiệu (đứng một mình)

SURPASS hiR

hiR200 – Server tài nguyên (đối thoại và thông báo IP) hiR220 – Server tài nguyên (đối thoại và thông báo IP)

SURPASS hiX

hiX7500 – truy nhập thế hệ mới cho truy nhập đa dịch vụ hiX7300 – truy nhập thế hệ sau cho truy nhập băng rộng DSL hiX7200 – truy nhập thế hệ sau cho truy nhập thoại

-2-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT SURPASS hiT

hiT7550 – MTS hiT7540 – OCU hiT7070 – SC/DC hiT7050 – FP1/FP2 hiT7030 - CPE

2.1 Mạng chuyển mạch thế hệ mới: Cấu trúc chuyển mạch của SURPASS dựa trên mô hình do MSF đưa ra. Đối với VoIP đang triển khai thì vấn đề cần quan tâm nhất trong chuyển mạch thế hệ mới là trung kế ảo (VT). Trung kế ảo là khái niệm để chỉ đường trung kế được thiết lập một cách logic trong softswitch để quản lý đường trung kế tương ứng đối với cổng phương tiện. Trung kế ảo cho phép tích hợp các dạng dữ liệu khác nhau trên cùng một mạng và cung cấp khả năng mở rộng mạng một cách linh hoạt. Sử dụng trung kế ảo cho phép tính tóan các thông số mạng: số kết nối tối đa, đặc tính của từng thuê bao, băng thông cung cấp cho từng dịch vụ, báo hiệu, khả năng xử lý và QoS tối ưu theo yêu cầu. Giải pháp SURPASS của Siemens sử dụng báo hiệu SS7. 2.2 Mạng truy nhập thế hệ mới: Truy nhập thế hệ mới được đưa ra trong SURPASS gồm có các thành phần: - SURPASS Evoling Voice Access: kết nối các loại giao diện của thuê bao hiện tại tới mạng lõi NGN, hỗ trọ các dịch vụ chuyển mạch một cách đầy đủ thông qua các giao diện mở (các giao diệnnày có thể giao tiếp với mạng hiện tại hay mạng IP). Giải pháp ày cho phép việc tiến lên mạng thế hệ mới nhanh chóng tại mọi thời điểm. - Truy nhập băng rộng: cho phép sử dụng truy nhập băng rộng (DSL) - Truy nhập đa dịch vụ: cho phép tất cả các dịch vụ băng hẹp cũng như băng rộng trên cùng một platform SIEMENS cũng đưa ra giải pháp cho quá trình quá độ. Các mạng PSTN, ATM/IP cùng tồn tại và mạng ATM/IP chưa xử lý ứng dụng thoại. Các sản phẩm tương ứng cho giải pháp này là hiA (hiA7100, hiA7300). 2.3 Mạng truyền tải thế hệ mới: Truyền tải thế hệ sau sử dụng công nghệ truyền dẫn quang (SDH, DWDM) và truyền dẫn vi ba. 2.4 Mạng quản lý thế hệ mới: Next Generation Management giúp tối ưu cấu hình và hoạt động, bảo mật cho các thành phần tạo thành NGN trong SURPASS. Nguyên lý của giải pháp này là dựa trên quản lý phần tử, quản lý miền và các ứng dụng. -3-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT Phần quản lý mạng hỗ trợ chức năng OAM (quản lý, vận hành, bảo dưỡng) phát hiện xử lý lỗi, định dạng cấu hình, tính cước và quản lý hoạt động cũng như sự bảo mật mạng. Hệ quản lý mạng viễn thông TNMS quản lý từ các phần tử đến các miền hoạt động sử dụng công nghệ quang. Các miền hoạt động có thể là PDH, SDH, DWDM. Bộ tích hợp truy nhập quản lý truy nhập thế hệ sau, có cấu trúc mở theo mô hình client/server, có tính module và linh hoạt. 3. Triển khai NGN của VNPT: Như đã giới thiệu ở trên NGN của VNPT hiện nay đang áp dụng giải pháp SURPASS của SIEMENS. Cấu trúc mạng thế hệ sau NGN của VNPT phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Cung cấp các dịch vụ thoại và truyền số liệu bao gồm: thoại, fax, di động, ATM, IP, IP-VPN, FR, X25, xDSL, IN v..v..trên cơ sở hạ tầng thông tin thống nhất. - Mạng có cấu trúc đơn giản, giảm tối thiểu cấp chuyển mạch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hạ thấp giá thành dịch vụ. - Cấu trúc phải có tính mở, có độ linh hoạt và tính sẵn sàng cung cấp dịch vụ cao. - Cấu trúc mạng phải đảm bảo tính an toàn mạng lưới nhằm duy trì chất lượng dịch vụ. - Bảo toàn vốn đầu tư của VNPT với mạng hiện tại. - Cấu trúc mạng được tổ chức không phụ thuộc vào địa giới hành chính. - Hệ thống quản lý mạng, quản lý dịch vụ có tính tập trung cao, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ đến tận các thuê bao thuộc các vùng hành chính khác nhau. 3.1 Lớp truy nhập: Gồm tòan bộ các node truy nhập hữu tuyến và vô tuyến, các node truy nhập của các vùng lưu lượng chỉ được kết nối đến node chuyển mạch đường trục của vùng đó, không được kết nối đến node đường trục của vùng khác. Được triển khai gồm một Media Gateway kết nối với mạng PSTN phục vụ cho dịch vụ VoIP và bộ BRAS kết nối trực tiếp với thiết bị DSLAM-HUB với khả năng chuyển mạch 10Gb/s, sử dụng công nghệ xDSL, có thể hỗ trợ các kết nối ADSL, SHDSL. Với hạ tầng mạng xDSL này, VNPT đã cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet băng rộng MegaVNN tại nhiều tỉnh/thành phố trên cả nước. Các thiết bị: MG, BRAS, DSLAM. 3.2 Lớp truyền tải: Gồm các node chuyển mạch ATM+IP và các hệ thống truyền dẫn thực hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến các cuộc gọi giữa các thuê bao của lớp truy nhập dưới sự điều khiển của thiết bị điều khiển cuộc gọi thuộc lớp điều khiển. -4-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT Được tổ chức thành 2 cấp: cấp đường trục quốc gia và cấp vùng. 3 nút trục quốc gia đặt tại Hà Nội, TPHCM và Đà Nẵng và 24 nút vùng đặt tại các tỉnh/thành phố trọng điểm khác với băng thông các tuyến trục là STM-16 (2,5Gbps) và vùng là STM-1 (155Mbps) dựa trên truyền dẫn SDH.

Hình 1.2: Mô hình NGN của VNPT

Hình 1.3: Router lõi M160 (Juniper)

Hình 1.4: Router vùng ERX1410 (Juniper)

-5-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT Ba Router lõi M160 Juniper (hiện nay đang được thay thế bằng M320) đặt tại Hà Nội, HCM, Đà Nẵng có khả năng chuyển mạch là 160Gbps, và 24 Edge Router ERX1410 Juniper (hiện đang dần được thay thế bằng ERX1440) đặt tại các nút vùng thuộc 24 tỉnh, thành phố trọng điểm. 3.3 Lớp điều khiển: Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển kết nối cuộc gọi giữa các thuê bao thông qua việc điều khiển các thiết bị chuyển mạch ATM+IP của lớp truyền tải và các thiết bị truy nhập của lớp truy nhập. Lớp điều khiển có chức năng kết nối cuộc gọi thuê bao với lớp ứng dụng dịch vụ. Các chức năng quản lý, chăm sóc khách hàng, tính cước được tích hợp trong lớp điều khiển. Gồm hai Softswitch HiQ9200 đặt tại Hà Nội và TPHCM. Hệ thống Softswitch bao gồm các chức năng về điều khiển hệ thống mạng, cung cấp các giao diện mở API để dễ dàng cho việc phát triển các ứng dụng dịch vụ, hỗ trợ nhiều loại giao thức điều khiển khác nhau như MGCP, H.323, Megaco/H.248, SIP … Hệ thống các serve ứng dụng (tùy theo từng loại hình dịch vụ Server ứng dụng có thể đặt tập trung hoặc phân tán). Bên cạnh đó hệ thống quản lý mạng tập trung và hệ thống tính cước tập trung góp phần quan trọng trong quản lý, vận hành và điều hành mạng.

Hình 1.5: Mô hình kết nối tại các tỉnh 3.4 Lớp dịch vụ/ ứng dụng: Được tổ chức thành một cấp duy nhất cho toàn mạng nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ đến tận nhà thuê bao một cách thống nhất và đồng bộ. VNPT cung cấp nhiều dịch vụ trên nền NGN: dịch vụ thẻ trả trước 1719, dịch vụ 1800, 1900, hội nghị truyền hình … (sẽ được giới thiệu trong chương sau)

-6-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT

Hình 1.6: Mô hình kết nối mạng trục VNPT Phân vùng lưu lượng: Cấu trúc mạng thế hệ sau được xây dựg dựa trên phân bố thuê bao theo vùng địa lý, không tổ chức theo địa bàn hành chính mà được phân theo vùng lưu lượng. Trong một vùng có nhiều khu vực, trong khu vưc có thể gồm 1 hoặc nhiều tỉnh thành. Số lượng các tỉnh thành trong một khu vực tuỳ theo số lượng thuê bao của tỉnh thành đó. Căn cứ vào phân bố thuê bao, mạng NGN của VNPT được phân thành 5 vùng lưu lượng như sau: + Vùng 1: các tỉnh phía Bắc trừ Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên. + Vùng 2: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên. + Vùng 3: các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. + Vùng 4: TPHCM + Vùng 5: Các tỉnh phía Nam, trừ TPHCM. 4. Các thành phần trong mạng NGN của VNPT Ở trên đã giới thiệu một cách khái quát các thành phần trong NGN, phần này sẽ đi vào chi tiết cấu trúc và chức năng của một số thành phần trong NGN của VNPT. 4.1 HiQ9200 4.1.1 Cấu trúc: HiQ9200 là hệ thống quản lý tập trung các thiết bị trong NGN, thực chất nó là một softswitch thực hiện chức năng điều khiển gồm có 5 phần chính: -7-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT + CFS (Call Feature Server): có chức năng xử lý báo hiệu gọi, thực hiện điều khiển gọi, dịch vụ thoại, thiết lập cuộc gọi và định tuyến cuộc gọi. CFS truyền thông với nhiều thành phần khác như SG, OAM&P Agent và PM. +ICN (Internal Communication Network): trong bất kỳ hệ thống chuyển mạch nào đều có nhiều bản tin phụ dược truyền giữa các hệ thống phụ trợ cho nhau. Trong hiQ9200 khối này được xây dựng tiếp cận với bộ điều khiển liên kết dữ liệu tốc độ cao HDLC (High Level Datalink Controller). Phần điều khiển này nằm trong phần tử chuyển mạch của hệ thống chuyển mạch. + PM (Packer Manager): thực hiện kết nối cho thoại hoặc kết nối đa phương tiện. Câu lệnh của PM đảm bảo thuộc tính liên mạng giữa SNC và mạng cơ bản IP bằng cách quản lý tài nguyên ở MG (như cổng VoIP, Codecs …) thông qua MGCP hoặc giao thức MEGACO/H.248

Hình 1.7:cấu trúc hiQ9200 + SG (Signalling Gateway): kết cuối tới hệ thống báo hiệu số 7 phân phối trên IP thông qua giao thức truyền tải điều khiển dòng SCTP (Stream Control Transmisson Protocol) hoặc trên công nghệ chuyển mạch kênh TDM. SURPASS hiG có khả năng hỗ trọ liên kết tín hiệu băng hẹp (56Kbps, 64Kbps) tốt như các tín hiệu băng rộng (1,5Mbps; 2Mbps). + OAM & P Agent: SURPASS hiQ9200 cung cấp giao diện OAM&P Agent để gửi thông tin tới nhà cung cấp mạng như NetManager; thông tin này được tập hợp tại hiQ9200 và được xử lý tại đó. Thêm vào đó giao diện này được hiQ9200 Softswitch dùng để thu những câu lệnh để quản lý hiQ9200 như cập nhật dữ liệu hay cấu hình các khối của nó. 4.1.2 Chức năng: + Chức năng điều khiển trung tâm: cấu trúc từng thành phần, hiQ9200 có khả năng thực hiện nhiều chức năng của mạng cùng một lúc: điều khiển PSTN/ISDN và hội tụ -8-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT các dịch vụ thông qua CFS, liên kết giữa các hệ thống báo hiện (SS7 over IP hoặc SS7 qua chuyển mạch kênh) thông qua SG, điều khiển tất cả MG bằng các giao thức điều khiển MGCP thông qua MGC, thao tác các tín hiệu điều khiển gọi trên IP (H.323, SIP …) thông qua các PM. + Giao diện mở dễ dàng giao tiếp và mở rộng: với giao diện mở SURPASS hiQ9200 có khả năng giao tiếp với tất cả các thành phần trong mạng, trong đó quan trọng nhất là giao diện báo hiệu và điều khiển, ngòai ra các giao diện với mạng quản lý và mạng dữ liệu gói cũng rất quan trọng trong việc quản lý mạng của các nhà khai thác mạng.

Hình 1.8: giao diện báo hiệu của hiQ9200 + Hỗ trợ các giao thức chuẩn MGCP, MEGACO/H.248: hiQ9200 có khả năng liên kết báo hiệu tốc độ cao, giám sát quản lý báo hiệu nhằm tối ưu hóa tài nguyên mạng. 4.2 HiG1000: 4.2.1 Cấu trúc của hiG1000: HiG1000 là một Media Gateway nằm ở mạng biên có độ tin cậy cao nằm giữa mạng TDM và mạng IP. SURPASS hiG1000 có khả năng mở rộng và sử dụng cấu trúc dự phòng để đáp ứng độ tin cậy cao. HiG1000 có cấu trúc module được chia thành các khối chức năng sau: -9-

Chương I: Triển khai NGN của VNPT + MoPC (Modem Pool Card) card tích hợp modem thực hiện việc xử lý tín hiệu số dùng cho VoIP và là giao tiếp mạng giữa TDM, các card Phub và ESA. Các bộ xử lý tín hiệu số trong MoPC thực hiện việc xử lý tín hiệu như triệt tiếng vọng, nhận dạng tiếng nói … + Phub (Packet Hub): đảm bảo chức năng giao tiếp với hiQ9200 và Netmanager. Trong hiG1000 các card Phub và ESA có thể được sử dụng trong cấu hình dự phòng tạo thành hai cặp làm việc song song. Trong trường hợp Phub/ESA hoạt động bị hỏng thì cặp dự phòng sẽ chuyển sang chế độ làm việc một cách tự động. + ESA (Ethernet Switching A) chuyển mạch Ethernet loại A: thực hiện chức năng kết nối hiG với mạng đường trục IP. Nhằm mục đích dự phòng, trong hiG1000 thường trang bị 2 card ESA. Mỗi card ESA được nối tới tất cả MoPC qua giao tiếp Ethernet 100bT. Nhưng card Phub chỉ kết nối được với một ESA. ESA thực hiện các chức năng như tập hợp các lưu lượng số liệu (nghĩa là lưu lượng VoIP từ MoPC gửi đến qua các giao diện Ethernet 100bT, được gộp thành một liên kết Ethernet Gigabit hoặc dùng ba liên kết Ethernet 100bT đưa đến mạng số liệu, phân bố và tập hợp thông tin quản lý và điều khiển cuộc gọi. + ISDH (Intergrated SDH) là giao tiếp dùng cho SDH của hiG1000. Nó cung cấp kết nối đến mạng PSTN qua STM-1, và phân bố các luồng E1 tới các MoPC qua các kết nối bên trong. ISDH sử dụng cấu hình dự phòng, ngòai ra còn có một cấu hình tùy chọn khác không áp dụng sự dự phòng dùng cho các ứng dụng nhỏ hơn. Trong cấu trúc dự phòng, ISDH hỗ trợ giao thức chuyển mạch tự bảo vệ tự động (APS) khi có sự cố trên luồng SDH. 4.2.2 Chức năng của hiG1000: + Chức năng truyền dẫn: đối với việc truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN qua IP, hiG cung cấp các chức năng: - Mã hóa/giải mã: hiG1000 hỗ trợ các cách mã hóa và giải mã G.711, G.723.1, G.297 A và B. Các tốc độ mà G.711 hỗ trợ là 56 và 64Kbps, riêng đối với các dịch vụ thoại sử dụng giao thức thời gian thực RTP thì chỉ sử dụng tốc độ là 64 Kbps. - Triệt tiếng vọng: hiG1000 hỗ trợ triệt tiếng vọng theo khuyến nghị G.168 của ITU. Chức năng triệt tiếng vọng có thể được cung cấp cho từng cổng của hiG1000 tùy theo từng cuộc gọi… hiG1000 xác định có thực hiện triệt tiếng vọng hay không khi trong quá trình thiết lập cuộc gọi. Chức năng này không hỗ trợ cho việc truyền tín hiệu modem và truyền dữ liệu ISDN.

- 10 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT

Hình 1.9: Mô hình chức năng của hiG1000 - Triệt khoảng lặng và chèn nhiễu giả: Trong quá trình truyền tín hiệu thoại, hiG1000 nhận dạng và nén các khoảng lặng. Bằng cách này có thể giảm lưu lượng tải trong mạng IP.Với cơ chế chèn nhiễu giả người sử dụng không biết được không có thông tin truyền đi trong suốt khoảng lặng.Nhiễu giả được tạo ra như các bản tin ở cổng đầu vào và thông báo với cổng đầu ra để lọai bỏ nhiễu này (Nhiễu giả được phát ra với một mức nhất định ). - Truyền dẫn thoại, fax, modem và dữ liệu ISDN qua IP: Surpass hiG 1000 hỗ trợ việc truyền thoại, fax, dữ liệu qua việc nhận dạng âm.Khi hiG 1000 nhận dạng được các âm fax hay modem sẽ gửi tín hiệu tới hiQ 9200 qua giao thức MGCP, hiQ 9200 sẽ gửi tín hiệu điều khiển cho hiG 1000 thực hiện các chức năng truyền dẫn như đa mô tả ở trên. - Truyền tín hiệu âm tần kép: Việc truyền DTMF được thực hiện theo hai cách tùy thuộc vào cấu hình từng loại CODEC mà âm có thể truyền trong băng hay ngoài băng + Chức năng cung cấp chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ là phần rất quan trọng trong mạng VoIP. Do mạng IP không được thiết kế để hỗ trợ cho các ứng dụng thời gian thực nên phải thực hiện các biện pháp đặc biệt để đảm bảo chất lượng dịch vụ của các cuộc gọi. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi là: - Trễ đầu cuối tới đầu cuối: hiG 1000 chỉ gây nhiễu theo một chiều mà không xem xét tới mạng PSTN hay IP đường trục. Vì vậy mộ điều quan trọng là mạng IP giữa các gateway được thiết kế để tạo ra độ trễ có thể chấp nhận được.Để giảm nhiễu trong mạng VoIP, hiG 1000 có thể thiết lập các bit kiểu dịch vụ ToS (Type of Service) của các gói VoIP với một giá trị bất kỳ được nhà khai thác ấn định. Việc sử dụng các - 11 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT đánh gói này trong VoIP có thể được sử dụng ở các router biên để thực hiện quyền ưu tiên cho gói tin IP so với dữ liệu gói tin IP thông thường. - Mất gói dữ liệu: Trong trường hợp mất gói, hiG 1000 bù lại các gói đa mất băng cách mô phỏng các gói mất một cách càng chính xác càng tốt.Với chức năng này, thuê bao chỉ biết được sự mất gói khi có nhiều gói liên tiếp bị mất. Số thứ tự (SN Sequence Number) trong tiêu đề của giao thức RTP được sử dụng để nhận biết việc mất gói và các gói không nằm trong chuỗi gói - Jitter: Các gói được phát qua mạng IP đến tại bên thu với thời gian khác nhau bởi các gói có thể được truyền qua các tuyến khác nhau hay do tải trọng mạng thay đổi. Sự thay đổi số lần đến của các gói tin dược gọi là sự thay đổi trễ hay Jitter. Trong hiG 1000 có nhiều phương pháp khác nhau được thực hiện để bù trễ thay đổi này. Phương pháp đơn giản nhất là thêm một thời gian trễ nhất định trong bộ đệm Jitter của bộ thu. Một phương pháp khác là Surpass hiG 1000 có thể điều chỉnh động kích cỡ của bộ đệm Jitter theo yêu cầu của mạng. + Chức năng mạng hiG 1000 cung cấp thêm các tính năng cho phép tích hợp một cách dễ dàng và tin cậy vào mạng TDM hiện nay. - hiG 1000 được điều khiển bởi 2 hiQ 9200: Trong một số trường hợp ít xảy ra nhất đó là chuyển mạch mềm hiQ 9200 không thể điều khiển hiG 1000 được (ví dụ trong trường hợp nâng cấp phần mềm) mỗi hiG 1000 được điều khiển bởi 2 hiQ 9200 theo kiểu phân tải, nghĩa là mỗi hiQ 9200 sẽ điều khiển một nửa số cổng của hiG 1000, như vậy khi một hiQ 9200 không hoạt động một nửa số cổng của hiG 1000 vẫn hoạt động đưới sự điều khiển của hiQ 9200 còn lại. - Báo hiệu quay về (Back haud): Báo hiệu số 7 có thể truyền báo hiệu kết hợp trên cùng kết nối E1 như tín hiệu thoại, kết hợp hay gần kết hợp qua mạng SS7. Trong mạng NGN điều khiển cuộc gọi được tách ra khỏi phần điều khiển thông tin. Điều này có nghĩa là báo hiệu SS7 được xử lý trong hiQ 9200, thiết bị này sau đó sẽ gửi các lệnh đến hiG1000. Trong kiểu kết hợp, báo hiệu là một khe thời gian của một luồng kết nối E1 tại hiG 1000. Nhưng các cổng phương tiện không có chức năng điều khiển cuộc gọi, do đó tín hiệu điều khiển phải chuyển đến hiQ 9200 qua mạng IP. Sau đó hiQ9200 kết cuối báo hiệu SS7 và thực hiện chức năng điều khiển cuộc gọi, điều này cho phép một kết nối dễ dàng đến PSTN ngay cả khi không có mạng báo hiệu SS7 - Điều khiển quá tải: Hiện tượng quá tải xảy ra khi các yêu cầu của hiQ 9200 đối với hiG 1000 vượt quá khả năng xử lý của nó. Bên trong hiG 1000 ứng dụng một cơ chế điều khiển quá tải bên trong để đảm bảo sự ổn định khi xảy ra quá tải. Điều khiển quá tải bao gồm quá trình thông báo tình trạng quá tải và biện pháp giảm quá tải. Khi tình trạng quá tải được thông báo thì một số phần trăm của tất cả các yêu cầu mới về cuộc gọi sẽ bị từ chối. - 12 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT 4.3 Router ERX-1400: Phần này giới thiệu cấu trúc và chức năng của Router vùng ERX-1400. Router này vùng đang được đặt tại 24 tỉnh, khái niệm họ ERX-1400 đề cập đến cả hệ thống ERX1410 (đang được sử dụng) và hệ thống ERX-1440 (sẽ thay thế ERX-1410). Kiến trúc lớp mang cho phép kết hợp hệ thống định tuyến E-series với server truy nhập từ xa băng rộng (BRAS – Broadband Remote Access Server) và khả năng truy nhập chuyên dụng trên một hệ thống đơn lẻ, nền tổ hợp. Hơn nữa, do hỗ trợ các đặc tính công nghệ truy nhập cho IP, ATM, và Fream Relay, các hệ thống định tuyến họ Eseries cung cấp nền tảng định tuyến với tốc độ và độ tin cậy cao, linh hoạt cho việc triển khai các dịch vụ IP. Tính linh hoạt ở đây cũng đồng nghĩa với việc hạ giá thành khai thác bởi khả năng triển khai nhanh các dịch vụ biên mới từ một nền tảng định tuyến đơn và nó cũng cung cấp khả năng mở ra các dịch vụ mới trong tương lai. Các hệ thống E-series cung cấp nhiều loại cổng giao tiếp khác nhau với hiệu suất và khả năng cung cấp các dịch vụ IP linh hoạt thích ứng được với những yêu cầu phù hợp của các nhà cung cấp dịch vụ. 4.3.1 Chức năng: ERX1440 thực hiện hai chức năng chính trong NGN của VNPT - Chức năng BRAS cho mạng truy nhập Internet băng rộng ADSL. - Chức năng chuyển mạch đa dịch vụ trong mạng MPLS: gán nhãn và xác định độ ưu tiên của các gói tin trước khi truyền lên core router. Thu gom lưu lượng từ các BRAS và HiG1000 trong vùng xác định 4.3.2 Cấu trúc ERX-1440: Hệ thống dựa trên mục tiêu phân bổ môi trường nơi có không gian vừa phải, có 14 khe cắm: trường chuyển mạch tốc độ 40Gbps, bộ xử lý định tuyến chuyển mạch (SRP) với SRP dự phòng và 12 khe được thiết kế chuyên dùng cho các module đường dây. ERX-1440 dùng các module đường dây cơ sở ASIC và các cổng vào/ra giống như với các họ E-series khác và hỗ trợ tốc độ lên tới OC-48/STM-16 và tốc độ Gigabit Ethernet. Hệ thống ERX-1440 quản lý khối lưu lượng mạng cực kỳ lớn và sử dụng bộ xử lý định tuyến chuyển mạch với tốc độ lên đến 40 Gbps (SRP 40G). Hệ thống ERX-1410 quản lý lưu lượng mạng ở mức độ cao và sử dụng bộ xử lý định tuyến chuyển mạch với tốc độ 10 Gbps (SRP-10G). Nhìn bề ngoài, khung giá của hệ thống ERX-1440 cũng giống như hệ thống ERX-1410. Cả hai hệ thống đều có 14 khe cắm để chứa các module và có cùng yêu cầu về nguồn cung cấp. Quy trình lắp đặt và vận hành của hai hệ thống cũng giống nhau. Tất cả các hệ thống ERX đều sử dụng cùng loại module SRP vào/ra. Tuy nhiên, cấu trúc khung bên trong của hệ thống ERX-1440 khác với hệ thống ERX-1410 là có một mặt giữa đặc biệt cho module SRP 40Gbps. Cấu trúc hệ thống ERX-1440 gồm 3 thành phần chính: - 13 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT - Một trường chuyển mạch hoạt động ở tốc độ 40 GBbps. - Các card đường dây. - Bộ xử lý định tuyến hiệu suất cao cho việc duy trì bảng định tuyến và cấu hình hệ thống. Phần mềm hệ thống có thể hỗ trợ: - Các giao thức định tuyến BGP, IS-IS, OSPF, RIP. - Hỗ trợ định tuyến ở mức cao sử dụng MPLS. - Điều khiển và áp dụng các chính sách QoS cho IP và ATM. - Vận chuyển lưu lượng IP dưới nhiều dạng đóng gói. - Hỗ trợ các đặc tính của BRAS. - Tạo các tuyến VPN.

Hình 1.10: Mặt trước của ERX-1440

Hình 1.11: Mặt sau của ERX-1440

Mỗi router có thể thiết lập tối đa: - 48 OC-3/STM-1 ATM/POS port - 12 OC-12/STM-4 ATM/POS port - 12 GE port - 96 FE port - 100.000 giao tiếp IP độc lập, cho phép nhà cung cấp vận hành hệ thống hỗ trợ nhiều thiết bị ứng dụng IP (kết nối đến DSLAM cho dịch vụ truy cập băng rộng – BRAS). Trên thực tế, hệ thống ERX được xây dựng dưới dạng module. Bao gồm các module đường dây (Line Module), các module vào/ra (I/O Module), module xử lý định tuyến chuyển mạch (SRP Module), và module SRP vào/ra (I/O SRP Module). - 14 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT

Hình 1.12: Cấu trúc dạng module của hệ thống ERX-1400 + Module xử lý định tuyến chuyển mạch SRP: Một hệ thống ERX phải chứa ít nhất một module SRP và module SRP I/O đi kèm với nó. Trong ERX1410 thì hai slot ở chính giữa dành cho lắp đặt các module SRP. Module SRP gồm hai board kết nối với nhau và đều kết nối đến midplane (nhìn bên ngoài không thể thấy). Hai board đó là:

Hình 1.13: SPR Module - Fabric board—đóng vai trò như một server khung chuyển mạch nhằm sắp xếp các gói cho line module. Nó có một phần cứng sắp xếp tài nguyên linh hoạt cho phép ứng dụng QoS đến từng giao tiếp vật lý và logic, cung cấp một lịch trình chặt chẽ ưu tiên cho việc phân phát gói. - Processor board—là một board chuyên dùng để boot hệ thống, quản lý chẩn đoán (xem hệ thống có làm việc bình thường không) và hỗ trợ xử lý giao thức định tuyến. PCMCIA card: Ở mặt trước của mỗi SRP có một khe riêng để cắm card loại này. Nó giữ các thông tin cấu hình và phần mềm của cả hệ thống. Ta không thể tháo card này ra dù PCMCIA card cũng hoạt động ở chế độ backup bởi vì trong hệ thống cả hai - 15 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT card đều chạy, phòng khi có sự cố xảy ra với card master thì card backup có thể hỗ trợ ngay mà không cần reload + Module SRP vào/ra Một module vào/ra tương ứng của module SRP được gọi là module SRP vào/ra kết nối với những module SRP thông qua midlane của hệ thống. Chỉ có một loại module SRP vào/ra cho tất cả các SRP . Module SRP vào/ra này chiếm hai khe và cung cấp các port chuẩn như: - 10/100Base-T - cổng cho phép truy nhập hệ thống ERX cho các chức năng quản lý Ethernet qua giao tiếp lệnh hay SNMP. - RS-232 - cổng cung cấp một kết nối nối tiếp cho việc theo dõi cấu hình hệ thống qua PC hoặc thiết bị đầu cuối ASCII. - Giao tiếp cảnh báo – cung cấp các chỉ thị liên quan đến các loại cảnh báo của hệ thống ERX. - Các cổng định thời đồng bộ với mạng ngoài – đảm bảo các xung nhịp đồng hồ sử dụng bởi hệ thống ERX đồng bộ với đồng hồ hệ thống của toàn mạng. + Các module đường dây: xử lý dữ liệu từ các kiểu kết nối mạng khác nhau. Ngoài ra còn có thể thêm thông tin về những module đường dây và những module SRP nào hỗ trợ cho từng loại module đường dây cụ thể. Hầu hết các module đường dây được hỗ trợ việc phân loại gói tin trên lối vào, một vài module đường dây không phải ASIC thì không làm được điều này. Cơ chế phân loại gói tin trên module đường dây căn cứ vào các trường riêng biệt (địa chỉ IP nguồn và đích, cổng nguồn, cổng đích và giao thức), giao diện IP lối vào, các trường thông tin lớp 2… + Module vào/ra Hầu hết các module đường dây đều có một module vào/ra tương ứng, cung cấp sự kết nối vật lý với mạng, các module vào/ra được đặt ở phía sau hệ thống, ngay sau module đường dây tương ứng của nó. Module đường dây điều khiển quá trình xử lý gói và chuyển tiếp gói. Một bảng chuyển mạch thực hiện chuyển mạch gói nội bộ với tốc độ cao. Bộ xử lý định tuyến tập trung thông tin định tuyến, gửi bảng định tuyến và cập nhật tới các module đường dây. 4.3.3 Lưu lượng vào ra Series ERX1400 là các router chuyên dùng cho các thiết bị yêu cầu tốc độ logic và vật lý cao, nó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ phân phối các kết nối IP tốc độ cao với nhiều dịch vụ đa dạng đến các thuê bao. Hình sau mô tả các line module nhận và chuyển tiếp lưu lượng ra khỏi hệ thống:

- 16 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT

Hình 1.14: Hệ thống ERX hỗ trợ các loại lưu lượng đầu vào và đầu ra

4.4 Router lõi M320: Hiện nay NGN của VNPT đang sử dụng M320 Juniper làm router lõi, đặt tại HCM, HN và ĐN. Phần này giới thiệu cấu trúc của M320. M320 cung cấp các kết nối ATM, Frame Relay, Ethernet, TDM. Với cấu trúc khung hỗ trợ tới 8 FPCs (Flexible PIC Concentrators) cung cấp đến 64-STM16, 16 - STM64. Băng thông tập trung ở Router là 320Gbps (đơn công) hoặc 160 Gpbs (song công). M320 gồm 2 phần chính: + Cơ cấu chuyển tiếp gói (Packet Forwarding Engine – PFE) + Cơ cấu định tuyến (Routing Engine – RE)

Hình 1.15: mặt trước của M320

Hình 1.16: mặt sau của M320 - 17 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT 4.4.1 Cơ cấu chuyển tiếp gói: Cấu trúc của M320 là cấu trúc dạng khung gồm những thành phần chính sau: + Craft Interface: cho phép xem trạng thái, các chức năng điều khiển hệ thống qua đó có thể xử lý các sự cố xảy ra bên trong. + Midlane: là phần nằm giữa mặt trước và sau của router. FPCs đặt vào Midlane từ mặt trước của khung, SIBs, CBs được đặt vào từ mặt sau của khung.Nguồn cung cấp và hệ thống làm mát được nối đến đây. Các chức năng chính của Midlane - Truyền dữ liệu: các gói dữ liệu được truyền qua Midlane từ PFE trên FPC đến SIBs và ngược lại - Phân phối nguồn điện. + FPC: Flexible PIC Concentrator: là bộ tập trung các PIC, cung cấp bộ nhớ chia sẽ và kết nối PIC đến các thành phần còn lại trong router để gói có thể được định tuyến đến port tương ứng. Mỗi FPC bao gồm: - FPC card chứa các PIC slot - Một cơ cấu chuyển tiếp gói tin (PFE) gồm các ASIC xử lý gói lớp 2/3, các Switch Interface ASIC, Internet Proccesor ASIC. - Các kết nối đến Midlane - Bộ xử lý (Procesor subsystem – PMB) gồm một CPU – 288MHz, SDRAM 256MB, 2 giao diện Fast Ethernet - Các LED và online/offline button được đặt trên Craft Interface ngay phía trên. M320 hỗ trợ tới 8FPC, với các type sau: - Type 1 FPCs: tốc độ 4Gbps fullduplex, hỗ trợ 4PIC. - Type 2 FPCs: tốc độ 16Gbps fullduplex, hỗ trợ 4PIC. - Type3 FPCs: tốc độ 20Gbps, hỗ trợ 2PIC gồm cả các PIC tốc độ cao. + PIC (Physical Interface Card): cung cấp các kết nối vật lý cho nhiều loại hình mạng khác nhau, mỗi PIC có một ASIC điều khiển. PIC nhận gói vào từ mạng và truyền gói ra mạng. Trước khi truyền ra, PIC gói gọn gói dữ liệu nhận đượctừ FPC. Có thể lắp đến 2 hoặc 4 PIC trong một FPC. + SIB (Switch Interface Boards): thực hiện chức năng chuyển mạch đến FPC đích. SIB tạo nên một cơ cấu chuyển mạch cho router, cấu hình tối đa có thể chuyển tiếp được đến 385 triệu gói trong một giây. SIB được đặt ở phần giữa mặt sau của router trong các khe SIB0 đến SIB3. Router M320 có thể lắp được 2, 3 hoặc 4 SIB. Có thể nâng cấp từ 2 lên 3 hoặc từ 3 lên 4 SIB mà không cần phải dừng hoặc khởi động lại cơ cấu chuyển tiếp gói. + CIP (Connector Interface Panel) bao gồm các cổng Ethernet, console và auxiliary phục vụ cho cơ cấu định tuyến (Routing Engine) và Alarm relay connector. + Cách thức truyền dữ liệu trong PFE: - 18 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT - Gói dữ liệu đến giao tiếp vào của PIC. - PIC chuyển tiếp gói đến FPC, tại đây ASIC Packet Director sẽ phân phối các gói cho các ASIC I/O Manager. - ASIC I/O Manager xử lý header của gói, chia gói thành cell 64 bytes và gửi chúng đến SFM thông qua Midplane. - ASIC Distributed Buffer Manager ở SIB phân phối cell qua bộ nhớ được chia sẻ để đến FPC. - ASIC Internet Processor II ở SIB thực thi tra bảng định tuyến và đưa ra quyết định chuyển tiếp. - ASIC Internet Processor II này cũng thông báo cho một ASIC Distributed Buffer Manager thứ hai về quyết định chuyển tiếp, ASIC Buffer Manager thứ hai này sẽ chuyển tiếp các thông báo đến FPC ở giao tiếp ngõ ra thích hợp.

SIB

Hình 1.17: truyền dữ liệu trong PFE - ASIC I/O Manager ở FPC tái hợp các cell dữ liệu ở bộ nhớ chia sẻ thành các gói data và truyền chúng thông qua ASIC Packet Director để đến PIC ngõ ra. - PIC ở ngõ ra truyền đi các gói dữ liệu đã tái hợp 4.4.2 Cơ cấu định tuyến: Cơ cấu định tuyến nắm giữ tất cả các xử lý giao thức định tuyến cũng như các phần mềm khác điều khiển các giao tiếp của router, các thành phần phần cứng, hệ thống quản lý và các cuộc truy cập vào router của người dùng. Các xử lý giao thức định tuyến và phần mềm sẽ chạy trên kernel giao tiếp với cơ cấu chuyển tiếp gói.

- 19 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT

Hình 1.18: Kiến trúc Routing Engine Các đặc điểm của cơ cấu định tuyến: - Xử lý các gói giao thức định tuyến: tất cả các gói giao thức định tuyến từ mạng đều truyền đến cơ cấu này, không qua cơ cấu chuyển tiếp gói. - Phân đoạn phần mềm: các phần mềm chức năng khác nhau được chia thành các quá trình xử lý riêng rẽ, các sự cố sẽ ít hoặc không ảnh hưởng đến quá trình xử lý chung. - Có khả năng mở rộng: các bảng định tuyến JUNOS được thiết kế cho tất cả các route trong mạng hiện tại với dung lượng có thể mở rộng dành cho các nhu cầu trong tương lai. - Giao diện quản lý: có nhiều cấp độ khác nhau để chọn lựa như CLI (giao diện để cấu hình, quản lý phần mềm giao thức định tuyến) hay SNMP (giao thức quản lý mạng đơn giản). 4.5 Phần mạng MMA (Multimedia Applications) 4.5.1 hiQ4000 MMA V3 Đây là một mặt bằng tạo ứng dụng của SURPASS, cho phép triển khai nhanh chóng và linh hoạt các dịch vụ đa phương tiện (như WebdialPage, Call Waiting Internet, v..v..). Có thể nói hiQ4000 là một sự bổ sung cho hiQ9200, giúp cho hiQ9200 thực hiện các chức năng xử lý cuộc gọi cho các ứng dụng đa phương tiện trong giải pháp NGA của SURPASS. 4.5.2 HiQ20 V2.3 Là Registration and Routing Server (RRS) hỗ trợ VoIP theo các chuẩn H.323. Trong các mạng H.323, nó đóng vai trò như một gatekeeper, cung cấp các chức năng RAS (Registration, Admission and Status), điều khiển các cuộc gọi VoIP, chuyển đổi từ địa chỉ E.164 sang địa chỉ IP, tính cước và giao tiếp với các gatekeeper khác. RRS hiQ 20 giao tiếp với hiQ 9200 bằng giao thức H.323, với hiQ 30 bằng LDAP (Lightweight Directory Access Protocol), với NetManager bằng HTTP hoặc bằng SNMP. Về mặt vật lý, RRS hiQ 20 nối tới Edge router ERX thông qua Switch hub tương tự như hiQ 9200. - 20 -

Chương I: Triển khai NGN của VNPT 4.5.3 HiQ30 V3.1 Là một Directory Server, hỗ trợ AAA server (Authentication, Authorization và Accounting – nhận thực, cấp quyền và tính cước), cung cấp thông tin về user (các user đã được cấp quyền hay các thuê bao H.323 đã đăng kí) cho hiQ 10 và hiQ 20. HiQ 30 giao tiếp với NetM bằng giao thức SNMP. Về mặt vật lý hiQ 30 cũng nối tới edge router ERX 1410 thông qua Switch hub như hiQ 9200. 4.5.3 HiG1000 V2P Là một gateway được kết nối đến mạng SCN qua giao diện PRI, tập trung tất cả các chức năng Signaling Gateway, MediaGateway và MediaGateway Controller. Trong mạng NGN, hiG 1000 V2P được đặt tại VTN1 (Hà Nội) và được sử dụng như một MediaGateway. 4.6 NetManager Thực hiện chức năng điều khiển, quản lý các thiết bị Surpass như HiG1000, HiG9200, HiQ4000, HiR200… Hiện tại, mạng NGN của VNPT sử dụng hệ quản lý mạng NetM 5.1 đặt tại VTN I và VTN II. NetM cũng nối tới Edge router ERX 1410 thông qua Switch hub như hiQ 9200 để quản lý các thành phần trong mạng (Softswitch và Media Gateway). - Nhằm mục đích chuyển tải trong suốt về mặt dịch vụ, ở lớp chuyển tải gồm có 3 thiết bị core M160 được kết nối với nhau bằng đường STM1/STM16, việc kết nối từ các thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ MSS (các ERX) lên thiết bị core được thực hiện bằng các đường STM1 và lắp đặt các thiết bị này vào tuyến đường truyền dẫn. Các thiết bị MSS tại một số điểm có thể được kết nối với nhau hoặc tạo thành ring phụ thuộc vào đường truyền dẫn, nhằm mục đích phân tải cho thiết bị core đối với lưu lượng thuộc cùng một miền (Bắc, Trung, Nam) và để dự phòng kết nối cho nhau. Các kết nối này dựa trên nguyên tắc mạng NGN. - Đối với lớp truy nhập, các DSLAM của các tỉnh thành sẽ đấu nối vào BRAS tại tỉnh, thành đó. Các kết nối của mạng truy nhập ADSL phải tuân thủ theo nguyên tắc kết nối mạng truy nhập ADSL đã được phê duyệt. Các MG tại tỉnh, thành có BRAS cũng sẽ đấu vào BRAS tại tỉnh thành đó. Các MG tại tỉnh, thành không có BRAS sẽ được kết nối lên MSS thích hợp (việc kết nối phụ thuộc vào đường truyền dẫn).

- 21 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN

CHƯƠNG II: CÁC DỊCH VỤ TRONG NGN ---------------------------------------------------------

Chương này giới thiệu một số dịch vụ trong NGN: + Dịch vụ thoại VoIP trả trước 1719. + Dịch vụ thoại miễn phí 1800 (Free Phone). + Dịch vụ thông tin giải trí 1900 (1900 Premium Rate Service). + Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN). + Dịch vụ hội nghị truyền hình trên nền NGN. 1. Dịch vụ thoại VoIP trả trước 1719: 1.1 Giới thiệu: Dịch vụ thoại trả trước là dịch vụ gọi điện thoại nội hạt, đường dài trong nước, quốc tế và di động. Người sử dụng chỉ cần mua một thẻ điện thoại trả tiền trước có mệnh giá từ 30.000 đến 500.000 VNĐ là có thể thực hiện cuộc gọi từ bất kỳ máy điện thoại cố định nào thông qua Hình 2.1: thẻ điện thoại 1719 việc gọi vào số dịch vụ 1719. Cước phí sẽ được thanh toán trực tiếp vào tài khoản thẻ. Dịch vụ 1719 bao gồm thoại trả trước chất lượng thấp VoIP 8kbps và thoại trả trước chât lượng cao như PSTN truyền thống (64kbps) Có 2 loại thẻ điện thoại trả trước: - Thẻ 1719 thông thường (có mã số bí mật – Pincode trên thẻ): sử dụng tại tất cả các máy điện thoại cố định và các bốt điện thoại công cộng (Card phone). - Thẻ 1719 có Chíp (có Chíp và mã số bí mật – Pincode trên thẻ): sử dụng tại tất cả các máy điện thoại cố định, các bốt điện thoại công cộng và máy điện thoại chuyên dụng 1719. Ngoài ra người sử dụng có thể đăng ký kích hoạt dịch vụ “Gán tài khoản trả trước” cho thuê bao điện thoại cố định bằng cách gọi đến số điện thoại miễn phí 18001719 và mua thẻ 1719 để nạp tiền trực tiếp vào tài khoản của máy cố định. Khi thực hiện cuộc gọi người sử dụng không phải nhập mã Pincode, cước cuộc gọi được trừ trực tiếp vào tài khoản 1719 của số máy cố định. Máy điện thoại chuyên dụng 1719 là máy điện thoại màu cam, có khe đọc thẻ Chip, được đặt tại các điểm công cộng như: bến xe, ký túc xá, trường học, bệnh viện, các bưu cục… 1.2 Các thành phần mạng của dịch vụ: + hiQ9200 (Softswitch): điều khiển, báo hiệu, chuyển mạch và giám sát việc thiết lập cuộc gọi, đồng thời thực hiện việc tính cước. + hiG1000V3T (Gateway): là thành phần trung gian giữa mạng IP và mạng PSTN, chuyển đổi tín hiệu từ dạng kênh sang gói và ngược lại - 22 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN

Hình 2.2: Mô hình mạng của dịch vụ 1719 + hiR200: cung cấp thông báo cho các dịch vụ của mạng + IP core: làm nhiệm vụ truyền dẫn (IP) 1.3 Đối tượng sử dụng: Dịch vụ “Gọi 1719” được cung cấp cho tất cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tại tất cả các máy điện thoại cố định (nhà thuê bao, các điểm công cộng có người phục vụ như bưu cục, đại lý, bưu điện – văn hoá xã …) sử dụng máy điện thoại đa tần DTMF. Khách hàng sử dụng điện thoại cố định thuộc mạng của các doanh nghiệp khác: Viettel, SPT, VPT … Dịch vụ “gọi 1719” được cung cấp trên phạm vi 64/64 tỉnh/TP. 1.4 Lợi ích của dịch vụ: - Có thể mua thẻ ở các đại lý bưu điện, bưu cục hoặc các điểm du lịch … - Không phải đăng ký dịch vụ. Có thể gọi mọi lúc mọi nơi từ bất kỳ máy điện thoại cố định nào. - Chủ động quản lý mức tiền gọi, thời hạn sử dụng thẻ lâu dài. - Chỉ người sử dụng dịch vụ mới biết được mã số bí mật của thẻ. - Cước cuộc gọi chất lượng giảm so với điện thoại thông thường đến 15%. - Cước cuộc gọi tiết kiệm giảm so với điện thoại thông thường đến 30%. 1.5 Cách sử dụng dịch vụ:

- 23 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN

Hình 2.3: 2. sử dụng dịch vụ VoIP trả trước 1719

1.5.a Thẻ cào: thực hiệnn cuộc gọi trên máy điện thoại thông thường (máy không có khe đọc thẻ). - Bước 1: cào lớp mạ trên tr thẻ 1719 để biết mã số bí mật. - Bước 2: thực hiện cuộc cu gọi: bấm “1719” và làm theo hướng dẫn của hệ thống. Loại dịch vụ Gọii trong nước Gọi quốc tế Cuộc gọi tiết “1”+Mã “1”+M số bí mật + “#*0” “1”+Mã số bí mậật + “#*00” kiệm + mã m vùng + số điện thoại + Mã quốc gia + Mã M vùng + cầnn gọi g + “#” số điện thoại cầnn gọi g + “#” Cuộc gọi chất “1”+Mã “1”+M số bí mật + “#0” + “1” + Mã số bí mật” m + “#00” lượng Mã vùng + số điện thoại + Mã quốc gia + Mã M vùng + cầnn gọi g + “#” số điện thoại cầnn gọi g + “#” 1.5.b Thẻ Chíp: thực hiệện cuộc gói trên máy điện thoại chuyên dụng ng (máy có khe đọc thẻ): - Bước 1: Nhấc ống nghe. - Bước 2: Đưa thẻ Chíp íp vào khe đọc thẻ. - Bước 3: Thực hiện cuộc cu gọi. Loại dịch vụ Cuộc gọi tiết kiệm Cuộc gọi chất lượng

Gọ ọi trong nước “*0”+Mã “*0”+M vùng+số điện thoại tho cần gọi + “#” “0” + Mã M vùng + số điện thoại tho cần gọi + “#”

Gọi quốc tế “*00” + Mã quốc gia + M Mã vùng + số điện thoại cầnn ggọi + “#” “00” + Mã quốc gia + M Mã vùng + số điện thoại cầnn ggọi + “#”

2. Dịch vụ thoại miễn n phí 1800 (Free Call): 2.1 Giới thiệu: Dịch vụ Free Phone 1800 llà dịch vụ cho phép người gọi thực hiện cuộc gọi miễnn phí tới nhiều đích khác nhau thông qua một số điện thoạii duy nhất trên toàn quốc. Cước phí của cuộc gọi sẽẽ được tính cho thuê bao đăng ký dịch vụ 1800. Hình 2.4: biểu tượng ng ddịch vụ 1800

2.2 Lợi ích của dịch vụ: Đối với người sử dụng dịịch vụ: - 24 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN - Không phải trả cước dịch vụ. - Có thể gọi tại bất kỳ nơi nào mà chỉ cần nhớ một số duy nhất. Đối với thuê bao đăng kýý dịch vụ 1800 - Khuyến khích kháchh hàng h gọi tới trung tâm giới thiệu và hỗ trợ ssản phẩm. - Dễ dàng quảng bá vớ ới một số điện thoại duy nhất trên toàn quốc.. - Thuê bao có thể tổ chức ch nhiều đích đến khác nhau linh hoạt theo thời th gian hoặc theo vị trí xuất phát của cuộ ộc gọi. 2.3 Đối tượng sử dụng dịịch vụ 1800: Các tổ chức, cá nhân củủa Việt Nam và nước ngoài đều có quyền sử ử dụng dịch vụ 1800 trên cơ sở đã thực hiệnn đầy đủ quy định của tổng công ty. Đối với người sử dụng làà thuê bao dịch vụ 1800: - 18001xxx: là số dịch ch vụ dành cho các doanh nghiệp cung cấấp dịch vụ viễn thông như:: 18001719 (VTN), 18001260 (VDC) … - 18005xxxxx: là số dịch d vụ dành cho các doanh nghiệp khác ccó nhu cầu giới thiệu, quảng bá dịch vụ sảnn phẩm, ph chăm sóc hỗ trợ khách hàng của họ. Đối tượng là người gọi (hay người ngư sử dụng dịch vụ): - Là các khách hàng có c nhu cầu được hỗ trợ, tìm hiểu về các dịch ch vvụ của doanh nghiệp. 2.4 Cách sử dụng dịch vụ ụ:

Hình 2.5: sử dụng dịch vụ 1800

Đối với thuê bao đăng kýý dịch vụ: - Đăng ký số dịch vụ với v các bưu điện tỉn, thành phố, VTN - Quảng bá số dịch vụ của mình đến khách hàng. Đối với người sử dụng dịịch vụ: - Người gọi quay số truy nhập nh 1800 + số dịch vụ (VD: 18001260) - Sau khi số đích đượcc xác x định, cuộc gọi sẽ được xác lập thông ng qua m mạng VoIP. - Sau khi cuộc gọi kếtt thúc, bản tin cước sẽ đượcc ghi cho doanh nghi nghiệp đăng ký thuê bao.

- 25 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN 3. Dịch vụ thông tin giải trí 1900 (1900 Premium Rate Service) 3.1 Giới thiệu: Dịch vụ thông tin giải trí 1900 là loại hình dịch vụ cho phép thực hiện cuộc gọi tới nhiều đích khác nhau thông qua một số truy cập thống nhất trên mạng. Người sử dụng dịch vụ gọi đến một số điện thoại dễ nhớ do VNPT cung cấp để nghe thông tin (thể thao, thời tiết, giá Hình 2.6: Biểu tượng dịch vụ 1900 cả thị trường …) Cước thu được của người sử dụng (bao gồm: cước thoại bình quân và cước nội dung) được chia theo công thức thoả thuận giữa VNPT và đối tác. 3.2 Lợi ích của dịch vụ: Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ: - Có thể gọi tại bất kỳ nơi nào mà chỉ cần nhớ một số duy nhất. - Chi phí cho cuộc gọi tư vấn hoặc giải trí thấp nhờ áp dụng công nghệ mới trên NGN. Đối với doanh nghiệp thuê bao dịch vụ: - Dễ dàng quảng bá với một số dịch vụ duy nhất trên toàn quốc. - Là loại hình kinh doanh mới qua mạng viễn thông với các dịch vụ như tư vấn hoặc giải trí.

Hình 2.7: Mô hình mạng của dịch vụ 1900 3.3 Đối tượng sử dụng dịch vụ 1900: Các tổ chức, cá nhân của Việt Nam và nước ngoài đều có quyền sử dụng dịch vụ 1900 trên cơ sở đã thực hiện đầy đủ quy định của tổng công ty. - 26 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN Đối tượng là thuê bao dịch ch vụ 1900: là các doanh nghiệp - 19001xxx: là số dịch ch vụ dành cho các doanh nghiệp cung cấp dịịch vụ thông tin giải trí, tư vấn, … như:: 19001570 (dịch (d vụ giải trí truyền hình), nh), 19001580, … - 19005xxxxx: là dịch vụ giải đáp thông tin cho khách hàng như ngân ng hàng, hãng bảo hiểm, … VD: như đang ang áp dụng cho NHNN là 1900545454. Đối tượng là người gọi (người (ngư sử dụng dịch vụ) - Là các khách hàng có c nhu cầu tham gia các trò chơi, chương trìn ình giải trí và cs nhu cầu tư vấn (sức khoẻ,, hôn h nhân gia đình …) 3.4 Cách sử dụng dịch vụ ụ:

Hình 2.8: sử dụng dịch vụ 1900

Đối với thuê bao đăng kýý dịch vụ: - Đăng ký số dịch vụ với v các bưu điện tỉnh, thành phố, VTN. - Quảng bá số dịch vụ của mình đến khách hàng. Đối với người sử dụng dịịch vụ: - Người sử dụng quay số s 1900 + số dịch vụ. - Người gọi sau khi quay m mã dịch vụ sẽ được nghe một thông báoo lựa l chọn menu. Tuỳ theo lựa chọn, kháchh hàng h sẽ được kết nối tới một máy đích tương ng ứng để được giải đáp, nghe tư vấn hoặcc tham gia các c chương trình giải trí. 4. Dịch vụ mạng riêng ảo ả (Vitural Private Network – VPN) 4.1 Giới thiệu Dịch vụ mạng riêng ảoo là l dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng ảoo cho kh khách hàng trên nền NGN.

Hình 2.9: VPN

- 27 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN Mạng riêng ảo là một mạạng riêng của khách hàng dựa trên cơ sở hạ ttầng mạng công cộng dùng chung . So với mạng ng leased line hiện hi tại, nếu chuyển qua VPN thì:

Hình 2.10: 2. so sánh VPN với mạng leased line

- Virtual: không cần các ác đường kết nối vật lý điểm - điểm. - Private: địa chỉ IP vàà định tuyến riêng biệt. - Network: sử dụng các ác thiết bị công nghệ mới (x-DSL). Mạng riêng ảo tại VTN sử s dụng chuyển mạch nhãn đa giao thứcc MPLS (Multi Protocol Label Switching) itching) dựa d theo chuẩn draft-rosen-rfc2574bis còn òn được gọi là BGP/MPLS VPN. Các topology: - Full-meshed: tất cả các c điểm trong VPN đều có thể trao đổi dữ li liệu trực tiếp với nhau. Tất cả các CE quảng ng bá khoảng địa chỉ IP của mạng con. Các đđịa chỉ, routing được cập nhật trên các PE. - Hub – and – spoke: ttại Hub trung tâm có thể trao đổi dữ liệu với tất cả các điểm khác trong VPN. Các điểm m khác kh trao đổi dữ liệu với nhau thông ng qua Hub - phải gửi dữ liệu đến Hub rồi từ Hub mớ ới đi tới các điểm khác trong VPN (điểm m Spoke)

H Hình 2.11: Sơ đồ kết nối VPN (logic)

- 28 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN

Hình H 2.12: Sơ đồ kết nối VPN (thực tế)

Hình 2.13: Kết nối vật lý Thiết bị đầu cuối khách h hàng: h NT SHDSL - Speech ch Touch (Alcatel) series s 610 (giá ~ 500USD) - Speech Stream (Siemens ens) series 5100, 5200, 5600 - Khoảng cách từ DSLAM đến đ khách hàng tối đa 3 – 5km (tuỳ chất lư lượng cáp đồng BĐ tỉnh). - 29 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN 4.2 Lợi ích của dịch vụ: - Chi phí thấp. - Linh hoạt, ổn định theo yêu cầu riêng biệt. - Kiểm soát được chất lượng dịch vụ - QoS. - Dễ dàng nâng cấp tốc độ đường truyền cũng như phát triển mở rộng các site. - Dễ dàng cấu hình và quản lý mạng. - Kênh truyền được bảo mật theo tiêu chuẩn quốc tế. 4.3 Đặc điểm dịch vụ: Thương hiệu dịch vụ: MegaWAN Các mạng máy tính của khách hàng được kết nối qua CPE (Modem/Router ADSL/SHDSL). MegaWAN cung cấp cho khách hàng hai khả năng kết nối các mạng máy tính với tốc độ tối thiểu 64kbps: - Sử dụng SHDSL-WAN với tốc độ đối xứng (trên lý thuyết tốc độ lớn nhất có thể là 2,3Mbps). - Sử dụng ADSL-WAN với tốc độ lý thuyết lớn nhất có thể là 8Mbps/640kbps). Tốc độ cổng thực tế phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và chất lượng đường truyền của đường dây thuê bao xDSL được xác định trong quá trình khảo sát lắp đặt. Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ MegaWAN được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet đồng thời trên đường dây thuê bao số xDSL. Tuy nhiên tốc độ cổng được cài đặt cho truy nhập Internet phụ thuộc vào tốc độ lớn nhất mà đường dây xDSL thực tế có thể cung cấp và tốc độ MegaWAN mà khách hàng đó yêu cầu. 4.4 Đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ: Khách hàng là các cá nhân, cơ quan tổ chức doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sử dụng dịch vụ kết nối các mạng máy tính trên đường dây xDSL do VNPT cung cấp thông qua hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ. Dịch vụ VPN được cung cấp tại các địa phương, nơi đã cung cấp dịch vụ xDSL. Dịch vụ này thích hợp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có diện trải rộng, gồm nhiều điểm, có nhu cầu kết nối số liệu như: Ngân hàng, Bảo hiểm, Hàng không, … 4.5 Thiết lập dịch vụ: Để thiết lập VPN, người sử dụng chỉ cần đăng ký các điểm và tốc độ cổng cần kết nối theo nhu cầu tại các Bưu điện tỉnh, thành phố và các trung tâm VTN, sau đó hệ thống mạng NGN sẽ thực hiện kết nối các điểm đó qua kênh riêng ảo.

- 30 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN 5. Dịch vụ truyền hình hội nghị trên nền mạng NGN 5.1 Giới thiệu: Dịch vụ truyền hình hội nghị là dịch vụ truyền dẫn tín hiệu, hình ảnh và âm thanh giữa hai hoặc nhiều điểm khác nhau. Dịch vụ cho phép nhiều người tham dự tại các địa điểm có thể trao đổi trực tiếp bằng âm thanh, hình ảnh qua màn hình và loa. Hệ thống truyền hình hội nghị còn cung cấp nhiều tiện ích khác cho người sử dụng như: kết nối với máy tính để trình chiếu văn bản, kết nối với hệ thống âm thanh ngoài, các thiết bị lưu trữ (đầu ghi băng từ, đĩa quang VCD, DVD hoặc ổ cứng) để lưu những phiên hội thảo quan trọng. 5.2 Lợi ích của dịch vụ: Với việc sử dụng tiết kiệm băng thông, truyền hình hội nghị NGN mang lại cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ đa dạng với chi phí thấp. Dịch vụ có thể giúp các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các cuộc hội thảo giữa các chi nhánh, văn phòng tại các tỉnh, thành phố khác nhau thông qua màn hình TV. Dịch vụ truyền hình hội nghị là công cụ hiệu quả, hữu ích trong công tác đào tạo, giảng dạy hoặc trợ giúp y tế từ xa. 5.3 Đặc điểm dịch vụ: Sử dụng chuẩn nén hình ảnh H264 với tốc độ băng thông từ 512kbps đến 2048kbps cung cấp tín hiệu hình ảnh, âm thanh stereo hoặc mono trên nền mạng dịch vụ IP VPN/MegaWAN của VNPT có đảm bảo chất lượng đường truyền (QoS). Dịch vụ cho phép khách hàng lựa chọn băng thông theo 3 mức: 512kbps, 1Mbps, 2Mbps.

Hình 2.14: Mô hình kết nối dịch vụ hội nghị truỳên hình - 31 -

Chương II: Các dịch vụ trong NGN 5.3 Phân loại gói dịch vụ: Tuỳ theo nhu cầu và thiết bị có sẵn của khách hàng, các loại hình dịch vụ cung cấp được phân biệt theo các trường hợp sau: - Trường hợp 1: khách hàng yêu cầu cung cấp trọn gói dịch vụ bao gồm (kênh MegaWAN, thiết bị MCU và VCS) - Trường hợp 2: khách hàng có kênh MegaWAN do VNPT cung cấp, nhưng chưa có thiết bị MCU và VCS và yêu cầu VNT cung cấp MCU và VCS cho khách hàng. - Trường hợp 3: khách hàng cs sẵn thiết bị MCU, VCS nhưng chưa có kênh MegaWAN. Khách hàng yêu cầu VNPT cung cấp kênh MegaWAN cho khách hàng. Đối với trường hợp khách hàng đang sử dụng dịch vụ MegaWAN và đã có sẵn thiết bị MCU và VCS thì khách hàng có quyền tự tổ chức hội nghị truyền hình qua kênh MegaWAN đã thuê theo tháng. 5.4 Đối tượng khách hàng: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đều có quyền sử dụng dịch vụ truyền hình hội nghị do VNPT cung cấp thông qua hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ. Khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình hội nghị phải cam kết tuân thủ các nội dung thông tin theo quy định nhà nước, không được truyền bá những nội dung không lành mạnh hoặc các nội dung trái với quy định của pháp luật.

- 32 -

Từ viết tắt A ADSL ASIC ATM

Asymetric DSL Application Specific Intergrated Circuit Asynchronous Transfer Mode

B BRAS

Broadband Remote Access Server

C CHAP

Challenge Handshake Authentication Protocol

D DSL DSLAM DWDM

Digital Subscriber Line DSL Access Multiplexer Dense Wavelength Division Multiplexing

F

Fast Ethernet

FE

G GE

Gigabit Ethernet

M MG MSF

Media Gateway Multiservice Switching Forum

N NGN

Next Generation Network

O OAM

Operating Administration Maintenance

P

Password Authentication Protocol Plesiochronous Digital Hierarchy Packet Over SONET Public Switched Telephone Network

PAP PDH POS PSTN

Q QoS

Quality of Service

R RADIUS

Remote Authentication Dial In User Service

S

Synchronous Digital Hierarchy Symetric High-Density DSL Switch Routing Processor Synchronous Transfer Mode

SDH SHDSL SRP STM

V VNPT VoIP

Viet Nam Post and Telecommunication Voice over IP

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo -------------[1] “Mạng thế hệ sau” TS.Lê Quốc Cường – PTIT2 [2] “M320TM Internet Router, Hardward Guide” Juniper Network, Inc. [3] “Kiến trúc NGN” luận văn tốt nghiệp (MS:40061041) của SV Nguyễn Thị Tường Vân - D00VTA – PTIT2 [4] “NGN và ứng dụng” luận văn tốt nghiệp của SV Bùi Quốc Nam – D2002VT – PTIT1 [5] “Giới thiệu một số dịch vụ trên nền NGN” – tài liệu do VTN cung cấp

Related Documents

Ngn Pha 3-vnpt
November 2019 13
Mang+dichvu Vnpt
November 2019 11
Trien Khai - Dumex
November 2019 9