Bài 3 Chương 2 Thống kê lao động trong 1 Dn như sau: a) Ngày 1/1 10/1 16/1 20/1 Số người 100 120 125 115 LĐ Tính số lao động bình quân trong tháng 1 cho DN trên b) 1/1 Ngày Số 100 người lĐ 1. 2. 3. 4.
1/2
1/6
1/7
1/8
26/1 130
1/3
1/4
1/5
1/9
105 110
115
120 120 125 125 130 130. 130
31/1 125
1/10 1/11 1/12 31/12 115
120
Tinhs ssố lao động bình quân từng tháng trong năm tính số LĐ bình quân quí trong năm tính số lđ bình quân 6 tháng đầu năm & 6 tháng cuối năm tính số lđ bình quân 1 tháng trong năm
Bài 23 chuơng 2 Công ty in HỒng Hà đang phải dối mặt với 1 vấn đề là phải thay thế những máy in đã cũ. Có 2 phương án lựa chọn đều đáp ứng yêu cầu của côg ty như sau: Phương án A chi phí là 50.000$ và đòu hỏi chi phí vận hành hàng năm là 20.000$ Phưong án b chi phí 75.000$ , nhưng chi phí vận hành hang năm chỉ hết 15.000$ Cả 2 phương án đều có tuổi thọ là 10 năm. Cả 2 máy đều khấu hao theo PP tổng số năm sử dụng. Tuy nhiên , lựa chọn A có giá trị thanh lí là 5.000$ và B là 10.000$. hãy đưa ra lời khuyên cho công ty in Hồng Hà về chiến lựoc đầu tư , giả định chi phí cơ hội của vốn là 8%; 10%?
Bài 5 Một thiết kế khối đầy đủ được ngẫu nhiên hóa với 2 yếu tố điều trị ( univarite ANOVA: A randomized………..) Độ lớn (khối lựong) của 1 ổ bánh mì bị ảnh hưởng của các kết hợp khác nhau của chất béo vàhoạt tính bề mặt trong bột mì được nhào ra sao? Sử dụng dữ liệu của Miliken và John sau đây:
Chất béo 1 2 3
Chất có hoạt tính bề mặt 1 2 3 1 2 3 1 2 3
1 6,7 7,1
6,4 7,1 7,3
2 4,3 5,5 5,9 5,6 5,1 5,9 6,6 7,5
Nguồn bột mì 3 5,7 5,9 6,4 7,4 6,2 8,1 9,1
4 5,6 5,8 7,1 6,8 6,3 6,8
Bột mì là thành phần cơ bản của bánh mì, nhưng sự khác nhau trong bột mì không phải là trọng tâm của thí nghiệm này. Các nhà sx bánh mì đã nêu rằng sự khác nhau về khối lượng của bánh mì được gây ra bởi các chất béo & các chất có hoạt tính bề mặt lại có thể khác nhau giữa các lô bộtj khác nhau. Do vậy 4 lô bột mì cùng loại nhưng khác nguồn cung cấp đc sử dụng ngẫu nhiên hóa . Những biến thiên hóa không thể giải thích đc từ các ảnh hưởng của 2 yếu tố điều trị giữa cấc nguồn bột mì. Để lập một thiết kế khối đầy đủ , tất cả các kết hợp của ác yếu tố điều trị đc chhỉ định 1 cách ngẫu nhiên vào từng lô bột mì. Bởi vì mọi mức dộ có thể có của từng yếu tố đều đc thể hiện , đây là1 mô hình các ảnh hưởng cố định Chú ý rằng có những ô rỗng trong bảng số liệu là do có 1 thùng bột ủ men làm bánh không tốt lắm, tuy nhiên tất cả 9 kết hợp yếu tố điều trị( chất béo* chất có hoạt tính bề mặt) có thể có đều đc quan sát ít nhất 1 lần. Chính vì vậy, ước lượng của tương tác chất béo * chất có hoạt tính không bị ảnh hưởng của các ô rỗng. trong tệp in có 4 biến chất béo, chất có hoạt tính bề mặt, bột mì, và khối lượng ổ bánh Dung phần mềm SPSS để phân tích phương sai biến đơn