CHƯƠNG 1: KHÁI LƯỢC VỀ TRIẾT HỌC I/ Vấn đề cơ bản của Triết học 1. Nội dung vấn đề cơ bản Enghen nói vấn đề cơ bản của Triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại tức là mối quan hệ giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản này được chia ra làm hai mặt: - Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản là đi vào giải quyết vấn đề giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Mặt thứ nhất này được gọi là mặt bản thể luận; - Mặt thứ hai đi vào giải quyết vấn đề con người có khả năng nhận thức hay không, và được gọi là mặt nhận thức luận. 2. Các trường phái Triết học a. CNDV là trường phái Triết học khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Trong CNDV, từ khi ra đời đến nay trải qua những hình thức khác nhau, bao gồm 3 hình thức: - CNDV cổ đại: là hình thức đầu tiên của CNDV. Hình thức này có đặc điểm sau: + Đây là CNDV mang tính thô sơ, mộc mạc, các nhà Triết học đã xuất phát từ chính bản thân thế giới để giải thích về thế giới. Tuy nhiên, họ lại quy toàn bộ thế giới về 1 dạng vật chất cụ thể (nước, lửa, …) + CNDV cận đại (Thế kỷ 17 – 18) là bước phát triển cao hơn so với CNDV cổ đại nhưng nó mang nặng tính siêu hình, máy móc bởi vì các nhà Triết học tuy giải thích thế giới một cách duy vật nhưng họ lại nhìn thế giới như một cỗ máy tuân theo những quy luật cơ học trong đó các yếu tố, các bộ phận của thế giới hoàn toàn tách rời, biệt lập với nhau. - CNDV biện chứng: là hình thức phát triển cao nhất, ở đây CNDV đã gắn với các phương pháp biện chứng để xây dựng nên một hệ thống các quan điểm đúng đắn về thế giới. b. CNDT là trường phái Triết học cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, và ý thức quyết định vật chất, chia ra 2 hình thức: - CNDT khách quan: là hình thức duy tâm cho rằng ý thức có trước quyết định vật chất, nhưng là ý thức của một thực thể tinh thần tối cao, là của một đấng siêu tự nhiên tồn tại bên ngoài con người, tạo nên cái gọi là thế giới ý niệm, ý niệm tuyệt đối. - CNDT chủ quan: là hình thức duy tâm cho rằng ý thức có trước quyết định vật chất, nhưng là ý thức của chính bản thân con người, thế giới khách quan bên ngoài chẳng qua là sự tổng hợp các cảm giác của con người tạo nên. II/ Phương pháp siêu hình – Phương pháp biện chứng 1. Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng Phương pháp biện chứng Phương pháp siêu hình Định Phương pháp nghiên cứu, xem xét sự vật, Phương pháp nghiên cứu, xem xét nghĩa hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại sự vật, hiện tượng trong sự cô lập, tách với nhau và trong sự vận động, biến đổi, phát rời lẫn nhau, trong sự đứng im và bất triển không ngừng có nguyên nhân đi từ việc biến. giải quyết mâu thuẫn bên trong vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng. Đặc - Không chỉ thấy từng sự vật cá biệt mà - Chỉ nhìn thấy từng sự vật cá biệt điểm còn thấy được mối liên hệ lẫn nhau giữa mà không thấp mối liên hệ giữa các sự chúng. vật. - Không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật, - Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của sự mà không thấy sự hình thành và tiêu vong của vật, mà không thấp sự hình thành và tiêu nó. vong của nó. - Không chỉ thấy trạng thái tĩnh mà còn - Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh mà thấy trạng thái động. không thấy trạng thái động. - Không chỉ thấy cái bộ phận mà còn - Chỉ nhìn thấy cái bộ phận mà
thấy được cái toàn thể. không nhìn thấy cái toàn thể. - Đem lại cho con người một tư duy mềm Đem lại cho con người một tư dẻo, và linh hoạt. duy rõ ràng nhưng hết sức cứng nhắc. 2. Các hình thức của phép biện chứng và đặc điểm của nó a. Phép biện chứng cổ đại là hình thức đầu tiên của phép biện chứng, Enghen gọi đây là phép biện chứng “ Ngây thơ, chất phác”. Các nhà biện chứng đã nhìn nhận thế giới một cách tổng thể, thế giới đó luôn vận động, biến đổi, các yếu tố bộ phận của thế giới có sự liên hệ tác động qua lại với nhau từ đó học đã xây dựng lên được những quy định của thế giới nhưng còn rất sơ khai, tức là chưa đi sâu vào giải quyết một cách tỉ mỉ cũng như chưa có sự luận giải nội dung quy luật. b. Phép biện chưng duy tâm cổ điển Đức là phép biện chứng lần đầu tiên trong lịch sử được xây dựng một cách có hệ thống với hàng loạt những quy luật, phạm trù được luận giải khá sâu sắc nhưng đây là phép biện chứng duy tâm, pháp biện chứng của ý niệm tuyệt đối. c. Phép biện chứng duy vật được Mác – Enghen xây dựng nên, là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng, ở đây phép biện chứng được xây dựng trên lập trường thế giới quan của CNDV. Từ đó khái quát lên một hệ thống các nguyên lý, quy luật, phạm trù đúng đắn về thế giới, đồng thời có sự luận giải cực kỳ sâu sắc và được chứng minh bằng thành tựu của các môn khoa học cụ thể. CHƯƠNG 2: VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC I/ Vật chất và các phương thức tồn tại của vật chất 1. Vật chất a. Các quan điểm về vật chất trong triết học trước Mác - Duy vật cổ đại: thường đồng nhất với những dạng cụ thể của nó, tức là những sự vật, vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài. Đỉnh cao là quan niệm của Đêmôcrit, cho rằng toàn bộ vật chất được cấu tạo nên từ nguyên tử, đó là những hạt nhỏ bé, không thể phân chia được nữa. - Trong Triết học duy vật cận đại: lúc này do khoa học tự nhiên phát triển, các nhà khoa học đã vận dụng các thành tựu khoa học và vẫn tiếp nối quan điểm vật chất được cấu tạo nên từ nguyên tử, đó là những hạt nhỏ bé, không thể phân chia được nữa. Vật chất tồn tại dưới dạng các vật thể, có vận động, nhưng chỉ là vận động cơ học, và các vật thể có khối lượng, không gian, thời gian là bất biến. b. Định nghĩa về vật chất của Lênin - Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa: Cuối TK 19, đầu TK 20, khoa học tự nhiên rất phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực vật lý học có nhiều phát minh được ra đời, mà tiêu biểu là các phát minh sau: + 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X. + 1986, Beccơren phát hiện ra tính phóng xạ của nguyên tố Urani. + 1897, Tomxon phát hiện ra electron. + 1901, Kausman đột phá trong lĩnh vực vật lý lượng tử, và chứng minh khối lượng vật thể biến đổi theo vận tốc. + 1905, Anhxtanh đưa ra thuyết tương đối hẹp, đến 1906, đưa ra thuyết tương dối rộng, trong đó, chứng minh không chỉ khối lượng mà cả không gian và thời gian đều biến đổi theo vận tốc. Những phát minh này làm đảo lộn quan niệm về vật chất, các nhà triết học không giải thích được nên đã rút ra những kết luận sai lầm, từ đó rơi vào cuộc khủng hoảng về thế giới qua, và đẫn đến trượt dần từ CNDV sang CNDT. - Nội dung định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại, và sự tồn tại của thực tại khách quan đó không phụ thuộc vào cảm giác.
- Phân tích nội dung định nghĩa + Trong định nghĩa, Lênin đã phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với phạm trù của các khoa học cụ thể. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học, là một khái niệm rộng lớn và bao quát nhất, dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài đầu óc con người, độc lập với ý thức của con người, dẫn đến toàn bộ thế giới vật chất là vô tận, vô hạn. + Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người, khi trực tiếp hoặ gián tiếp tác động vào giác quan của con người, hay nói cách khác, con người có khả năng nhận thức về thế giới để từ đó tạo nên ý thức và đối tượng của quá trình nhận thức chính là toàn bộ thế giới khách quan. + Lênin cũng đã làm rõ sự khác biệt giữa vật chất và ý thức. Vật chất là cái có trước, mang tính khách quan, tồn tại bên ngoài và độc lập đối với ý thức của con người. - Ý nghĩa định nghĩa + Bằng định nghĩa này Lênin đã bác bỏ toàn bộ các quan niệm duy tâm, khắc phục những hạn chế của quan điểm siêu hình và các quan điểm duy vật trước Mac. Một lần nữa khẳng định hai mặt của vấn đề cơ bản trên lập trường của CNDV biện chứng. + Bằng định nghĩa này Lênin đã khắc phục được cuộc khủng hoảng về thế giới quan và mở đường cho sự phát triển của khoa học tự nhiên. 2. Các phương thức tồn tại của vật chất - Vận động a. Định nghĩa: Vật chất tồn tại được gắn liền với vận động. Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và tồn tại quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. - Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, tức là vật chất biểu hiện thông qua vận động, mà các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình - Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, tức là vận động được tạo nên từ việc giải quyết những mâu thuẫn bên trong vốn có của bản thân từng sự vật, hiện tượng, và vì vậy, người ta thường gọi là vận động tự thân. b. Các phương thức vận động cơ bản - Trên cơ sở tổng kết thành tựu khoa học tự nhiên cho đến lúc này, Enghen đã chia ra 5 hình thức vận động cơ bản: + Cơ học: là hình thức vận động thấp nhât, đơn giản nhất, là sự di chuyển một cách máy móc các vật thể trong không gian. Riêng hình thức này nguyên nhân vận động là từ bên ngoài. + Vật lý: là hình thức vận động của các nguyên tử, phân tử, các quá trình nhiệt, điện. + Hóa học: là hình thức hóa hợp và phân giải của các chất. + Sinh học: là hình thức trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường. + XH: là quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế XH. c. Quan hệ giữa 5 hình thức - Năm hình thứ vận động trên khác nhau về chất và khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này tương ứng với trình độ các kết cấu vật chất. - Các hình thức vận động thấp có khả năng chuyển hóa thành hình thức vận động cao hơn trong điều kiện thích hợp. Ngược lại, các hình thức vận động cao lại bao trùm trong nó cả các hình thức vận động thấp hơn. - Mỗi dạng vật chất cụ thể cũng có một hình thức vận động cơ bản nhưng ngoài ra nó vẫn bao hàm cả các hình thức vận động khác nhưng đó là những hình thức vận động không cơ bản. d. Vận động và đứng im Triết học Mác cũng khẳng định vật chất tồn tại gắn liền với vận động, nhưng ngoài ra nó vẫn bao hàm hiện tượng đứng im. - Đứng im chỉ có trong trường hợp cụ thể + Đối với từng sự vật cụ thể + Trong quan hệ xác định + Đối với từng hình thức vận động nhất định
- Vì vậy, đứng im chỉ là tương đối và tạm thời. Đứng im là một trường hợp đặc biệt của vận động, đó là vận động trong cân bằng. e. Quan hệ giữa vận động và đứng im Chủ nghĩa Mác khẳng định vật chất được gắn liền với vận động, vận động là vĩnh viễn và là tuyệt đối bởi vì vận động có ở mọi nơi, mọi lúc, diễn ra ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng từ đầu khi sự vật ra đời cho đến cuối khi sự vật kết thúc sự vật mới sinh ra đời lại có hình thức vận động của nó. Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn nên vận động cũng tồn tại vĩnh viễn, còn đứng im chỉ là tạm thời và tương đối, nó chỉ có trong trường hợp cụ thể ở từng sự vật cụ thể trong quan hệ xác định và từng hình thức vận động nhất định, nó chỉ là một dạng đặc biệt của vận động, là vận động trong cân bằng. Có những quan niệm sai lầm như quy mọi hình thức vận động thành một hình thức vận động cơ học bởi vì đã rơi vào quan điểm siêu hình. II/ Ý thức 1. Nguồn gốc ý thức: Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao, đó là bộ não của con người. Ý thức chính là quá trình phản ánh năng động và sáng tạo thế giới khách quan bên ngoài vào trong bộ não của con người. Triết học Mác đã tiến tới phân tích và chứng minh nguồn gốc ra đời của ý thức. a. Nguồn gốc tự nhiên (Bộ não + Thế giới khách quan) bộ não người có thuộc tính phản ánh, là phản ánh thế giới khách quan, phản ánh là thuộc tính không chỉ riêng có của bộ não nguời mà có ở mọi dạng vật chất. - Phản ánh: là năng lực ghi nhận và tái hiện trở lại những đặc điểm của một hệ thống vật chất này đối vối một hệ thống vật chất khác. - Điều kiện phản ánh thực hiện được: phải có ít nhất hai vật chất tác động qua lại với nhau. - Các phương thức phản ánh + Phản ánh vô cơ: là hình thức phản ánh thấp nhất và đơn giản nhất. Nó đặc trưng cho giới vô cơ. + Phản ánh sinh vật: đặc trưng cho giới hữu sinh. Tính kích thích: có ở thực vật và động vật rất thấp chưa xuất hiện phản xạ không điều kiện. Tính cảm ứng: có ở các động vật đã xuất hiện hệ thần kinh và phản xạ không điều kiện. Tâm lý: có ở các động vật đã xuất hiện hệ thần kinh trung ương và ngoài phản xạ không điều kiện, nó còn có thêm phản xạ có điều kiện. Quá trình tiến hóa không ngừng của thế giới vật chất đạt đến đỉnh cao là sự xuất hiện của con người và bộ não. Bộ não là một kết cấu vật chất đặc biệt có tổ chức hoàn thiện nhất. từ đó, để có hình thức phản ánh cao nhất là ý thức, vậy bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc người. Phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người. ý thức không thể diễn ra và tách rời hoạt đọng sinh lý thần kinh của bộ óc người. Như vậy, ý thức ra đời là sự phát triển lâu dài của tính phản ánh của vật chất. Nội dung của ý thức là thông tin về thế giới bên ngoài, về vật được phản ánh, vì vậy, nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc người tức cơ quan phản ánh. Cùng với nó là sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan, và qua đó đến bộ óc người. b. Nguồn gốc XH của ý thức (LĐ và ngôn ngữ) - LĐ: đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý thức của con người. + LĐ đã giúp cho con người tách ra khỏi động vật, phát triển cơ thể cùng với các giác quan và bộ não. Trên cơ sở đó để con người có khả năng phản ánh. + Thông qua LĐ, con người không ngừng tác động vào thế giới khách quan bên ngoài, từ đó thế giới khách quan bộc lộ ra các thuộc tính trên cơ sở đó tác động vào bộ não của con người để con người có khả năng phản ánh nhận thức được những tri thức của thế giới. - Ngôn ngữ:
+ Để có thể phát âm được thì bộ phận phát âm phải thay dổi đồng thời kéo theo sự thay đổi của cơ thể và não bộ, do vậy, bộ não phát triển. + Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó không chỉ là phương tiện giao tiếp trong XH, mà đồng thời là công cụ của tư duy nhằm phản ánh mang tính gián tiếp, khái quát hóa và trừu tượng hóa sự việc. + Ngôn ngữ là phương tiện để con người trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ đó, tạo nên hệ thống tri thức và trên cơ sở đó, ý thức mới phát triển được. 2. Bản chất của ý thức * Triết học Mác khẳng định rằng ý thức là sự phản ánh khách quan hiện thực vào bộ óc người một cách năng động, sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. - Ý thức có tính XH, bởi vì sự ra đời, tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn chịu sự chi phối không chỉ của quy luật sinh học mà của các quy luật XH. Do nhu cầu giao tiếp XH và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy định. - Tính quy luật: là sự phản ánh của ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh nắm bắt được bản chất và được quy luật của sự vật, hiện tượng. - Tính tích cực, chủ động: sự phản ánh của ý thức để thực hiện vào thế giới khách quan đề thế giới khách quan bộc lộ thuộc tính, kết cấu để con người nhận thức được. Trên cơ sở nhận thức được những cái chung, cái bản chất, quy luật, ý thức sẽ biến đổi thế giới khách quan bên ngoài. - Tính vượt trước: Trên cơ sở phản ánh đúng đắn những quy luật của thế giới thì ý thức có khả năng đi trước, dự đoán tương lai, xây dựng nên mô hình, kế hoạch mới, vạch ra phương hướng mới cho sự phát triển của sự vật trong tương lai. * Triết học Mác cũng khẳng định ý thức là hình thức, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, vì ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người, ý thức để thục hiện được bao giờ cũng lấy khách quan làm tiền đề, bị thế giới khách quan quyết định. Đồng thời, phản ánh ý thức không phải sự phản ánh giản đơn, thụ động, máy móc mà đó là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan theo nhu cầu thực tiễn XH. * Quá trình phản ánh của ý thức: - Năng động, sáng tạo phải có sự kết hợp của 3 mặt: + Trao đổi giữa thông tin chủ thể, đối tượng phản ánh. + Mô hình hóa đối tượng phản ánh trong tư duy đối với dạng hình ảnh tinh thần. + Chuyển mô hình từ tư duy thành hiện thực khách quan. Quá trình hiện thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn. III/ Quan hệ vật chất – ý thức, ý nghĩa phương pháp luận 1. Quan hệ vật chất – ý thức có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. a. Vật chất quyết định ý thức - Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức - Vật chất quyết định nội dung của ý thức Vậy con người muốn biến đổi một hệ thống vật chất nào đó thì phải sử dụng một hệ thống vật chất khác như sức LĐ, các công cụ, các phương tiện vật chất tác động vào, còn bản thân ý thức thuần túy thì không thay đổi được. b. Ý thức có tác động trở lại tới vật chất phải thông qua hoạtd động thực tiễn của con người. - Ý thức do phản ánh đúng đắn bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng đối với hoạt động thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn để đạt được kết quả tối ưu. - Ý thức có thể quy định tốc độ hoạt động thực tiễn của con người. - Ý thức giúp con người lựa chọn được phương pháp hoạt động, vạch ra mục tiêu để từ đó trong hoạt động thực tiễn, con người đạt được kết quả cao. 2. Ý nghĩa phương pháp luận - Tôn trọng khách quan
+ Trong hoạt động nhận thức, khi nhận thức về một sự vật, hiện tượng nào đó, con người phải xuất phát từ sự vật, hiện tượng đó, nghiên cứu thật kỹ, thấy ra được mọi đặc điểm, tính chất, mối liên hệ vốn có của sự vật cùng những hệ thống quy luật khách quan của nó. + Thực tiễn: tôn trọng và hoạt đọng theo quy luật khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho hoạt động của mình. + Cần chống lại chủ quan duy ý chí. Khi con người nhận thức về sự vật thì lại không xuất phát từ bản thân sự vật, mà lại xuất phát từ nguyện vọng, mong muốn của bản thân, đem nó áp đặt cho sự vật, thay nó cho quy luật khách quan. + Cần phát huy tính năng động, chủ quan: phát huy vai trò tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Ý thức để tác động trở lại lên vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vai trò của tính năng động chủ quan là ở chỗ trang bị cho con người những quy luật khách quan giúp con người nắm bắt được bản chất của sự vật, hiện tượng, trên cơ sở đó, xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra phương hướng hoạt động phù hợp, xác định các biện pháp thực hiện, tổ chức các hoạt động thực tiễn. Cuối cùng bằng sự nỗ lực của bản thân thực hiện mục tiêu đã đề ra. CHƯƠNG 3: LÝ LUẬN NHẬN THỨC I/ Bản chất của nhận thức 1. Các quan điểm trước Mác - Trường hợp bất khả tri: Con người không có khả năng nhận thức. - CNDT: về cơ bản, cũng thừa nhận khả năng nhận thức của con người, nhưng họ cho rằng nhận thức của con người chỉ dừng lại ở hiện tượng riêng lẻ, hời hợt bên ngoài, đối tượng của quá trình nhận thức là ý thức của con người, ý thưucs của một đấng siêu tự nhiên. 2. Quan điểm của Triết học Mác - Triết học Mác thừa nhận khả năng nhận thức của con người, đối tượng của vật chất là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. - Nhận thức là quá trình biện chứng lâu dài đi từ biết ít đến biết nhiều, từ nông cạn đến sâu sắc, từ hiện tượng bên ngoài đến bản chất bên trong và không ngừng tiến lên mãi mãi. - Nhận thức là quá trình tích cực, chủ động, sáng tạo, con người thông qua hoạt động thực tiễn, tác động vào thế giới khách quan, trên cơ sở đó để nhận thức. - Thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức, và là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức. Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não con người trên cơ sở thực tiễn XH. II/ Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 1. Khái niệm thực tiễn - Là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, XH của con người. Bao gồm: + Hoạt động LĐ SX vật chất: là hoạt động thực tiễn cơ bản nhất bởi nó tạo ra của cải vật chất cho XH. + Hoạt động chính trị XH: nhằm biến đổi XH. + Thực nghiệm khoa học: chỉ được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm. - Tính lịch sử: ở những giai đoạn khác nhau của XH loài người thì người ta tiến hành hoạt động thực tiễn trong những quan hệ XH khác nhau, với những phương tiện và điều kiện khác nhau. 2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, bởi vì chính bằng hoạt động thực tiễn mà quan trọng nhất là LĐ SX đã làm biến đổi, hoàn thiện các giác quan cũng như bộ não của con người để con người có khả năng nhận thức.
- Bằng hoạt động thực tiễn con người đã tác động vàot hế giới khách quan, làm thế giới khách quan bộc lộ thuộc tính, quy luật, làm con người nhận thức được. Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, là nơi cung cấp toàn bộ tài liệu cho quá trình nhận thức. - Thực tiễn là động lực của nhận thức. Chính hoạt động thực tiễn, đã làm nảy sinh những nhu cầu của con người, để đáp ứng những nhu cầu đó, con người không ngừng tìm tòi, suy nghĩ nhận thức được phát triển. - Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức, bởi để biết được kết quả nhận thức đúng hay sai phải thông qua thực tiễn để chứng minh. - Thực tiễn là mục đích của nhận thức, bởi nhận thức có mục đích là để quay trở lại phục vụ cho hoạt động thực tiễn, và chính trong thực tiễn, kết quả của nhận thức từ dạng tinh thần chuyển sang trở thành vật chất hóa, phát huy được vai trò, sức mạnh của mình. II/ Biện chứng của quá trình nhận thức - Lênin viết rằng con đường biện chứng của nhận thức là đi từ trực quan sinh động đến tư duy sinh động và đi từ tư duy sinh động đến thực tiễn. 1. Trực quan sinh động (Nhận thức cảm tính) đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức nên nhận thức còn rất đơn giản. Nó mang tính trực tiếp, mới dừng lại ở phản ánh những hiện tượng, những cái riêng lẻ, bên ngoài sự vật, chia 3 hình thức: a. Cảm giác là hình thức phản ánh đầu tiên hết sức đơn giản, chỉ được thực hiện khi có sự vật, hiện tượng cụ thể, trực tiếp tác động vào giác quan của con người từ đó làm xuất hiện những cảm giác riêng biệt về sự vật. b. Tri giác là sự liên kết các cảm giác lại với nhau để đưa lại hình ảnh bên ngoài tương đối hoàn chỉnh về sự vật. c. Biểu tượng là hình ảnh của sự vật được lưu giữ lại trong đầu óc của con người, và con người có thể tái hiện trở lại hình ảnh đó, khi có tác động phù hợp. 2. Tư duy trừu tượng (Nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, nhận thức hoàn toàn mang tính gián tiếp nhưng đã đi sâu phản ánh được quy luật, bản chất của sự vật. Giai đoạn này cũng bao gồm 3 hình thức: a. Khái niệm là hình thức phản ánh mang tính gián tiếp trên cơ sở tài liệu giai đoạn đầu cung cấp và thông qua một loạt thao tác của tư duy, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Trong mỗi khái niệm đã phản ánh được những thuộc tính chung, cơ bản của cả một lớp sự vật, hiện tượng. b. Phán đoán là hình thức liên kết các khái niệm lại với nhau để đưa lại sự nhận thức mới cho con người. c. Suy luận là hình thức phản ánh cao nhất trên cơ sở những phán đoán tiền đề được cho trước và được chứng minh, người ta rút ra kết luận là một phán đoán mới đưa lại giá trị nhận thức mới cho con người. Suy luận được chia 2 loại: - Quy nạp: là loại suy luận tư duy con người vấn đề đi từ tri thức riêng sang tri thức chung. - Diễn dịch: là loại suy luận tư duy con người vấn đề đi từ tri thức chung sang tri thức riêng. 3. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - Nguyên nhân: kết quả của nhận thức cần phải được đi tiếp đến thực tiễn bởi thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức và nếu nhận thức đó là đúng đắn thì sẽ được lưu giữ lại để hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người. * Quan hệ giữa 3 giai đoạn này: 3 giai đoạn của quá trình nhận thức không tách rời khỏi nhau mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, giai đoạn nhận thức cảm tính nhưng đóng vai trò quan trọng đó là cung cấp toàn bộ tài liệu cho quá trình nhận thức, trên cơ sở đó nhận thức lý tính tiếp nối đưa quá trình nhận thức lên cao tới chỗ sâu sắc hơn, tới chỗ nắm bắt được bản chát, quy luật của sự vật, từ đó, đi tiếp đến hoạt động thực tiễn để được kiểm tra, chứng minh và vận dụng vào hoạt động thực tiễn.
CHƯƠNG 4: HÌNH THỨC KINH TẾ - XÃ HỘI I/ Biện chứng giữa LLSX – QHSX 1. Khái niệm a. LLSX là toàn bộ các yếu tố tham gia vào trong quá trình SX của con người, qua đó, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Xét về kết cấu, LLSX bao gồm - TLSX + TLLĐ bao gồm CCLĐ và các yếu tố phụ trợ khác của quá trình SX. + Đối tượng LĐ bao gồm loại có sẵn trong tự nhiên và loại đã qua chế biến. - Người LĐ cùng với kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của mình, đóng vai trò quan trọng vì họ là chủ thể của quá trình SX. Người LĐ kết hợp với TLSX để tạo nên quá trình SX. Người LĐ không ngừng cải tiến CCLĐ, tích lũy kinh nghiệm, phát huy những kỹ năng, kỹ xảo của mình để làm cho LLSX phát triển thúc đẩy quá trình SX phát triển. - KHCN: đóng vai trò quan trọng do con người không ngừng áp dụng thành tựu KHSX và đưa năng suất LĐ lên cao, đặc biệt ngày nay vai trò của KHKT phát triển thành một LLSX trực tiếp. - Tính chất của LLSX: được thực hiện ra ở sức LĐ và TLLĐ, xuất hiện 2 tổ chức: + Tính cá thể ở nền SX là thủ công là đơn lẻ, kết hợp với những TLSX khác tạo nên quá trình SX. - Tính tập thể ( Tính XH hóa) có ở nền SX bằng máy móc. Ở đây, sức LĐ là tập thể, kết hợp những TLLĐ khác tạo nên quá trình SX. - Trình độ LLSX: trình độ cao hay thấp thể hiện ra ở một loạt tiêu chí, thể hiện ra ở + Trình độ CCLĐ; + Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo; + Quy mô nền SX; + Đối tượng LĐ; + Áp dụng thành tựu KHKT; + Trình độ tổ chức quản lý và phân công LĐ. b. QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX xét vào cấu trúc. - Quan hệ sở hữu về TLSX: là yếu tố quan trọng nhất, trực tiếp chi phối 2 yếu tố sau. + Công hữu về TLSX + Tư hữu về TLSX - Quan hệ quản lý phân công LĐ - Quan hệ phân phối sản phẩm 2. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX a. LLSX quyết định QHSX - LLSX quyết định tới việc nảy sinh và hình thành một QHSX tương ứng. - LLSX quyết định tới việc thay đổi QHSX, chuyển hẳn từ QHSX này sang QHSX khác. Vì: Trong PTSX, LLSX là nội dung, còn QHSX là hình thức nên nội dung quyết định hình thức. Mặt khác, LLSX là yếu tố động luôn biến đổi, QHSX là yếu tố chậm chạp trì chệ nên sự thay đổi của PTSX được bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX, sự phát triển này khi đạt tới một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với QHSX, khi đó LLSX sẽ xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập một QHSX mới phù hợp Sự thay đổi của PTSX. b. QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng - Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ SX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển. - Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ SX sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Vì: QHSX là hình thức của quá trình SX nên có tác động trở lại đến nội dung của LLSX, đồng thời, QHSX trực tiếp quy định mục đích nền SX, quy định cách thức quản lý, phân phối sản phẩm quyết định thái độ của người LĐ và tác động tới LLSX.
Con người có thể tự do lựa chọn QHSX làm thế nào cho nó phù hợp với tính chất và trình độ sản xuất Thúc đẩy nền SX XH phát triển, nhưng việc lựa chọn QHSX không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người và nó quyết định bởi tính chất và trình độ LLSX. II/ Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT) 1. Khái niệm a. CSHT là toàn bộ QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một XH nhất định. Từ khái niệm đó, chúng ta thấy rằng CSHT chính là QHSX, bao gồm: - QHSX tàn dư do XH cũ để lại - QHSX thống trị trong XH đó - QHSX mầm mống của một XH mới sắp ra đời. b. KTTT của XH là hết sức phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố có quan điểm riêng nhưng nó cũng tác động qua lại biện chứng với nhau. - Trong KTTT, Nhà nước đóng vai trò quan trọng bởi Nhà nước tiêu biểu cho chế độ chính trị cho một XH nhất định, là cơ quan quyền lực cao nhất, tập trung trong tay toàn bộ sức mạnh về kinh tế và bạo lực, nhờ có Nhà nước mà giai cấp thống trị mới có thể thực hiện được sự nghiệp của mình về mọi mặt của đời sống XH. Nhà nước trực tiếp quản lý XH về mọi mặt, hoạch định những đường lối, thực hiện sự triển khai chiến lược và kinh tế thực hiện triển khai, quản lý và kiểm tra và từ đó, có sự tác động lớn đến nền kinh tế. 2. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT a. CSHT quyết định KTTT Trong XH, CSHT nào thì KTTT ấy tương ứng với nhau nên khi CSHT mới ra đời sẽ quyết định sự ra đời của một KTTT tương ứng, và khi CSHT thay đổi tất yếu sẽ dẫn tới sự thay đổi của KTTT. Tính chất của CSHT sẽ quyết định tính chất của KTTT, đặc biệt trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế, đồng thời, sẽ thống trị về chính trị và đời sống tinh thần của XH, và vì vậy, các mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng sẽ quyết định các mâu thuẫn trong chính trị, tư tưởng. b. KTTT tác động trở lại CSHT - KTTT góp phần duy trì và bảo vệ CSHT tương ứng và góp phần đấu tranh xóa bỏ CSHT không còn phù hợp nữa. - Tác động theo 2 chiều hướng: + KTTT phù hợp với CSHT, thúc đẩy nền kinh tế phát triền. + KTTT không phù hợp với CSHT, kìm hãm nền kinh tế phát triền. III/ Phạm trù, hình thái kinh tế XH – Ý nghĩa phương pháp luận 1. Phạm trù, hình thái kinh tế XH a. Khái niệm Hình thái kinh tế XH là một phạm trù của CNDV lịch sử, dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHXH đặc trưng cho XH dó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX đó và với 1 KTTT tương ứng được xây dựng lên trên những QHSX đó. b. Kết cấu: Một hình thái kinh tế - XH gồm 3 yếu tố: + LLSX: toàn bộ cơ sở vật chất – kinh tế trong XH + QHSX: tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ XH. + KTTT: được hình thành trên CSHT đồng thời là công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT phát triển đã sinh ra nó. 2. Sự phát triển của hình thái kinh tế - XH là một quá trình lịch sử tự nhiên - Sự phát triển thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - XH được diễn ra tuân theo các quy luật khách quan + QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. + CSHT quyết định KTTT. - Đồng thời, Triết học Mác chỉ ra rằng nguồn gốc của sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - XH chính là đi từ sự phát triển không ngừng của LLSX. Sự phát triển của
LLSX đặt tới một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với QHSX, lúc đó LLSX sẽ xóa bỏ QHSX cũ và thiết lập một QHSX phù hợp nhưng QHSX đồng thời lại là CSHT của XH nên khi thay đổi kéo theo sự thay đổi của KTTT sự thay đổi của hình thái kinh tế - XH. Vậy sự phát triển của hình thái kinh tế - XH phát triển tuân theo quy luật khách quan nhưng không phủ nhận vai trò của nhân tố chủ quan vì con người chính là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX. Họ kết hợp với TLSX để tạo nên quá trình SX. Đồng thời, thông qua hoạt động SX của con người thì những quy luật XH mới có sự nảy sinh và phát huy tác dụng được. Tổng kết lại, toàn bộ lịch sử XH loài người đã tuần tự trải qua 5 hình thái kinh tế - XH khác nhau từ thấp đến cao. Các quốc gia, dân tộc không nhất thiết phải trải qua cả 5 hình thái kinh tế XH đó nhưng tùy vào điều kiện cho phép có thể bỏ qua một hoặc một số hình thái kinh tế - XH để tiến lên hình thái kinh tế - XH cao hơn. Điều đó đã tạo nên tính đa dạng, phong phú và độc đáo trong tiến trình phát triển của toàn nhân loại. 3. Ý nghĩa phương pháp luận a. Ý nghĩa: Học thuyết hình thái kinh tế - XH đã chỉ ra SX vật chất là cơ sở của đời sống XH, PTSX quyết định các mặt khác của đời sống XH. - Học thuyết hình thái kinh tế - XH chỉ ra sự phát triển của các hình thái kinh tế - XH là một quá trình lịch sử tự nhiên, diễn ra tuân theo quy luật khách quan và vì vậy con người phải đi sâu nhận thức được quy luật khách quan đó. - Học thuyết hình thái kinh tế - XH đưa ra một tiêu chuẩn khoa học phân định các giai đoạn phát triển của XH. b. Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - XH vào VN - Ở VN, sau khi thống nhất đất nước, đã bỏ qua hình thái kinh tế - XH TBCN, từ hình thái kinh tế - XH Phong kiến lên hình thái kinh tế - XH XHCN. - Việc tiến hành xây dựng XH mới XHCN đồng thời phải được tiến hành trên cả 3 mặt: + LLSX: Ở trình độ thấp vì tiến lên CNXH từ nên SX nhỏ, lạc hậu Phong kiến yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được một LLSX tiên tiến hiện đại Đảng ta đã đề ra đường lối thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa trở thành nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ lên CNXH. + QHSX: Để xây dựng QHSX phù hợp LLSX còn thấp kém thì đứng về sở hữu, chúng ta đã thực hiện đa dạng hóa hình thức sở hữu là cơ sở đa dạng hóa thành phần kinh tế đồng thời chúng ta phải thay đổi cách quản lý, phân công LĐ để đạt tới trình độ khoa học, hợp lý, đồng thời cũng thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau để vừa đảm bảo động lực kích thích người LĐ nhưng lại vừa đảm bảo công bằng XH. - KTTT: Đặt ra chỉ tiêu xây dựng hệ tư tưởng tiên tiến, đó là hệ tư tưởng của giai cấp vô sản, lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc. CHƯƠNG 5: Ý THỨC XÃ HỘI I/ Khái niệm 1. Tồn tại XH là toàn bộ điều kiện vật chất và sinh hoạt vật chất của XH bao gồm 3 yếu tố hoàn cảnh địa lý, dân số, PTSX. Trong đó, PTSX đóng vai trò quyết định. 2. Ý thức XH là thái độ đời sống tinh thần của XH. Bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng của XH, phản ánh tồn tại XH ở những giai đoạn phát triển nhất định. II/ Biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức XH Tồn tại XH và ý thức XH tác động qua lại biện chứng quy luật tồn tại XH quyết định ý thức XH. 1. Tồn tại XH quyết định ý thức XH - Tồn tại XH quyết định việc nảy sinh và hình thành ý thức XH tương ứng, quyết định sự thay đổi của ý thức XH.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức XH a. Tính lạc hậu: Khi tồn tại một XH đã thay đổi nhưng ý thức XH tương ứng chưa thích nghi mà nó vẫn tồn tại trong một thời gian dài rồi mất đi. + Theo quy luật, tồn tại XH ra đời trước do đó sẽ mất đi trước ý thức XH. + Trong XH mới vẫn có những thế lực lạc hậu, bảo thủ, tìm mọi cách duy trì ý thức XH cũ để chống phá XH mới. + Trong ý thức XH, bộ phận tâm lý XH đặc biệt tồn tại dai dẳng. b. Tính vượt trước: Trên cơ sở phản ánh đúng đắn tồn tại XH hiện có thì ý thức có thể đi trước dự báo, xây dựng phương hướng vạch ra kế hoạch mới cho sự phát triển của XH trong tương lai. c. Tính kế thừa: Ý thức của XH sau ra đời bao giờ cũng trên cơ sở kế thừa những điểm phù hợp và tích cực từ ý thức XH trước, trên cơ sở tiếp nối và phát triển cao hơn. 3. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái ý thức XH: trong ý thức XH có nhiều hình thái XH khác nhau và chúng có tác động qua lại biện chứng với nhau. a. Sự phát triển của hình thái ý thức XH này có thể kéo theo hoặc đẩy lùi sự phát triển của ý thức XH khác đồng thời ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử sẽ có một hình thái ý thức XH nổi lên hàng đầu và chi phối các hình thái ý thức XH khác. b. Ý thức XH tác động trở lại tới tồn tại XH. Sự tác động này theo 2 chiều hướng: + Ý thức tiên tiến, khoa học sẽ thúc đẩy tồn tại XH phát triển. + Ý thức lạc hậu, bảo thủ sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại XH. 4. Liên hệ VN: VN vẫn tồn tại ý thức của nền SX nhỏ, lạc hậu đó là vì nó chính là những tình cảm, tâm trạng, truyền thống, thói quen đã ăn rất sâu vào trong XH. Để xóa bỏ được nó, phải đồng thời với việc xây dựng được một PTSX mới đưa lại năng suất LĐ cao. Đồng thời, xây dựng được hệ tư tưởng tiên tiến khoa học và từng bước một xóa bỏ dần ý thức của nền SX nhỏ, lạc hậu.