Da Tai Nguyen Thi Tham

  • May 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Da Tai Nguyen Thi Tham as PDF for free.

More details

  • Words: 28,037
  • Pages: 52
Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

ĐỀ TÀI : XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUMƠRÔNG -TỈNH KON TUM Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm. Lớp: Kinh tế phát triển 10A. Trường: Đại học Kinh tế Đà Nẵng-Đại học Đà Nẵng Giáo viên hướng dẫn: Huỳnh Viết Thiên Ân PHẦN I : CÁC VẤN ĐỀ VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO. 1.1 Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo. 1.1.1 Các khái niệm về nghèo đói. *Nghèo đói là gì? Nghèo đói đã và đang tồn tại như là một thách thức lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người. Ngày nay, một phần tư thế giới đang sống trong cùng cực của nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người; hàng triệu người khác cũng có cuộc sống ngấp nghé ranh giới của sự tồn tại tình trạng nghèo đói. Vậy bản chất của nghèo đói là gì? Khái niệm nghèo đói được nêu ra tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo (XĐGN) do Uỷ ban Kinh tế – Xã hội Khu vực Châu Á Thái Bình Dương (viết tắt là ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào tháng 9 năm 1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế -xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia. Đói là tình trạng không đảm bảo lượng lương thực tối thiểu để đảm bảo cho cuộc sống trong một giai đoạn, một thời gian nhất định. Nghèo tương đối Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-1-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng. Ranh giới nghèo tương đối Ranh giới cho nạn nghèo tương đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội. Một con số cho ranh giới của nạn nghèo được dùng trong chính trị và công chúng là 50% hay 60% của thu nhập trung bình. Vì thế từ năm 2001 trong các nước thành viên của Liên minh châu Âu những người được coi là nghèo khi có ít hơn 60% trị trung bình của thu nhập ròng tương đương. Lý luận của những người phê bình cho rằng con số này trên thực tế cho biết rất ít về chuẩn mực cuộc sống của con người. Những ai hiện tại có ít hơn 50% của thu nhập trung bình thì cũng vẫn có ít hơn 50% của trung bình khi tất cả các thu nhập đều tăng gấp 10 lần. Vì thế những người đó vẫn còn là nghèo tương đối. Và khi những người giàu bỏ đi hay mất tiền của thì sẽ giảm trung bình của thu nhập đi và vì thế làm giảm thiểu nghèo tương đối trong một nước. Ngược lại nghèo tương đối sẽ tăng lên khi một người không nghèo có thể tăng được thu nhập ngay cả khi những người có thu nhập khác vẫn không có thay đổi. Người ta còn phê bình là ranh giới nghèo trộn lẫn vấn đề nghèo với vấn đề phân bố thu nhập. Vì một sự phân chia rõ ràng giữa nghèo và giàu trên thực tế không có nên khái niệm ranh giới nguy cơ nghèo cũng hay được dùng cho ranh giới nghèo tương đối. Ngược với ranh giới nghèo tương đối, các phương án tính toán ranh giới nghèo tuyệt đối đã đứng vững. Các ranh giới nghèo tuyệt đối được tính toán một cách phức tạp bằng cách lập ra những giỏ hàng cần phải có để có thể tham gia vào cuộc sống xã hội. Các ranh giới nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối đều không có thể xác định được nếu như không có trị số tiêu chuẩn cho trước. Việc chọn lựa một con số phần trăm nhất định từ thu nhập trung bình và ngay cả việc xác định một giỏ hàng đều không thể nào có thể được giải thích bằng các giá trị tự do. Vì thế mà chúng được quyết định qua những quá trình chính trị. Định nghĩa theo tình trạng sống Cái gọi là định nghĩa tình trạng sống lưu ý đến những khía cạnh khác ngoài thu nhập khi định nghĩa "nghèo con người", thí dụ như cơ hội đào tạo, mức sống, quyền tự quyết định, ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến những quyết định chính trị và nhiều khía cạnh khác. Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc cũng đã đưa ra chỉ số phát triển con người (tiếng Anh: human development index–HDI). Các chỉ thị cho HDI bao gồm tuổi thọ dự tính vào lúc mới sinh, tỷ lệ mù chữ, trình độ học vấn, sức mua thực trên đầu người và nhiều chỉ thị khác. Trong "Báo cáo phát triển thế giới 2000" Ngân hàng Thế giới đã đưa ra bên cạnh các yếu tố quyết Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-2-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

định khách quan cho sự nghèo là những yếu tố chủ quan như phẩm chất và tự trọng. 1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá nghèo đói 1.1.2.1 Chuẩn của Thế giới Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta." Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 đô la cho châu Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước công nghiệp. (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc. 1.1.2.2 Chuẩn của Việt nam qua các giai đoạn. Ở nước ta, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực trong việc tổ chức thực hiện XĐGN đã đưa ra các mức xác định khác nhau về nghèo, đói tuỳ theo từng thời kỳ và từng vùng phát triển của đất nước. Theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, chuẩn nghèo của nước ta được xác định theo mức thu nhập bình quân bằng tiền của một người trong hộ gia đình ở từng vùng: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo là: 80.000đ/người /tháng. Vùng nông thôn đồng bằng là:

100.000đ/người /tháng.

Vùng thành thị là:

150.000đ/người /tháng.

Theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 7/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 được xác định theo mức thu nhập bình quân bằng tiền của một người trong hộ gia đình ở từng khu vực: Khu vực nông thôn:

200.000đ/người /tháng

Khu vực thành thị:

260.000đ/người /tháng

Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-3-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

(960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Tiêu chuẩn nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là thu nhập bình quân đầu người dưới 330.000 đồng/tháng hoặc 4.000.000 đồng/năm (tương ứng 284USD/năm thấp hơn tiêu chuẩn 360 USD/năm của quốc tế). 1.2 Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói Những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo được liệt kê ra là: chiến tranh, cơ cấu chính trị (thí dụ như chế độ độc tài, các quy định thương mại quốc tế không công bằng), cơ cấu kinh tế (phân bố thu nhập không cân bằng, tham nhũng, nợ quá nhiều, nền kinh tế không có hiệu quả, thiếu những nguồn lực có thể trả tiền được), thất bại quốc gia, tụt hậu về công nghệ, tụt hậu về giáo dục, thiên tai, dịch bệnh, dân số phát triển quá nhanh và không có bình đẳng nam nữ. Yếu tố nguy hiểm chính cho sự nghèo tương đối là thất nghiệp và thiếu việc làm. Ngoài ra những yếu tố nguy hiểm khác là phân bố thu nhập quá mất cân bằng, thiếu giáo dục và bệnh tật mãn tính. Cho đến thế kỷ 19 sự nghèo nàn phần lớn không được xem như là có nguyên nhân từ xã hội mà là do lỗi lầm cá nhân hay "trời muốn". Cùng với công nghiệp hóa và các tranh cãi chung quanh "câu hỏi xã hội" tại châu Âu, quan điểm cho rằng hiện tượng nghèo nàn phổ biến là kết quả của sự thất bại của thị trường và có thể được làm giảm thiểu bằng các biện pháp quốc gia. Thí dụ như ở Liên hiệp Anh, việc chống nghèo chính là khởi điểm của một chính sách xã hội hiện đại. Thế nhưng trong thời gian gần đây hiệu quả của việc chống nghèo bằng chính sách xã hội tại nhiều nước công nghiệp đã bị đặt câu hỏi vì nhiều hình thức nghèo mới xuất hiện. Nạn nghèo ở Việt Nam và chương trình Xóa đói giảm nghèo Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào năm 2004 chỉ số phát triển con người của Việt Nam xếp hạng 112 trên 177 nước, chỉ số phát triển giới (tiếng Anh: Gender Development Index-GDI) xếp 87 trên 144 nước và chỉ số nghèo tổng hợp (tiếng Anh: Human Poverty Index-HPI) xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-4-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo ước lượng năm 2002) là 10.87%. Có nhiều quan điểm về nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam nhưng nói chung nghèo đói ở Việt Nam có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau: 1.2.1.1.1 Nguyên nhân khách quan *Nguyên nhân lịch sử, khách quan: Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài. Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm. Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất. Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao. Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành phố. Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước. 1.2.2 Nguyên nhân chủ quan Sau 20 năm đổi mới đến năm 2005 kinh tế đã đạt được một số thành tựu nhưng số lượng người nghèo vẫn còn đông, có thể lên đến 26% (4,6 triệu hộ) do các nguyên nhân khác như sau: Sai lệch thống kê: do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên cho gần với chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển làm tỷ lệ nghèo tăng lên. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-5-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Việt Nam là nước nông nghiệp đến năm 2004 vẫn còn 74,1% dân sống ở nông thôn trong khi tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia thấp. Hệ số Gini là 0,42 và hệ số chênh lệch là 8,1 nên bất bình đẳng cao trong khi thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp. Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá đầu vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi nguồn vốn đầu tư trong nước còn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn còn ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp, môi trường sớm bị hủy hoại, đầu tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nông dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà nước, Ở Việt Nam, sự nghèo đói và HIV/AIDS tiếp tục phá hủy từng kết cấu của tuổi thơ. Các em không được thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được thương yêu, chăm sóc và bảo vệ trong mái ấm gia đình hoặc được khích lệ phát triển hết khả năng của mình. Khi trưởng thành và trở thành cha mẹ, đến lượt con cái các em có nguy cơ bị tước đoạt các quyền đó vì các hiểm họa đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc cao. Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Hiệu năng quản lý chính phủ thấp. 1.3 Vai trò Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-6-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

*Chính sách xóa đói giảm nghèo Vào đầu thập niên 1990, chính phủ Việt Nam đã phát động chương trình Xóa đói giảm nghèo cùng với lời kêu gọi của Ngân hàng thế giới. Hỗ trợ quốc tế cho chương trình xóa đói giảm nghèo của Việt Nam *Đánh giá về chương trình xóa đói giảm nghèo của Việt Nam UNDP cho rằng mặc dù Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và kết quả rất ấn tượng giảm tỷ lệ nghèo, song vẫn còn tồn tại tình trạng nghèo cùng cực ở một số vùng. Để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG), Việt Nam cần phải giải quyết tình trạng nghèo cùng cực. *Thành quả xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam trong suốt thập kỷ 1990 đã có tác động quan trọng đến việc xoá đói giảm nghèo và phát triển xã hội. Tỷ lệ người nghèo, tính theo chuẩn nghèo quốc tế, đã giảm liên tục từ hơn 60% vào năm 1990, xuống 58% vào năm 1993, 37% vào năm 1998, 32% vào năm 2000, 29% vào năm 2002 và còn 18,1% vào năm 2004. Hiện tại (2006) có khoảng 10,8% số hộ được xếp vào loại thiếu ăn (nghèo lương thực) theo chuẩn nghèo quốc tế. Căn cứ vào chuẩn nghèo quốc gia do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ hơn 30% năm 1990, 30% vào năm 1992, 15,7% năm 1998 xuống xấp xỉ 17% vào năm 2001(2,8 triệu hộ) và 10% năm 2000. Theo chuẩn nghèo của chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia, đầu năm 2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 17,2% tổng số hộ trong cả nước, chủ yếu tập trung vào các vùng nông thôn. Các vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỷ lệ nghèo cao hơn con số trung bình này nhiều. Có tới 64% số người nghèo tập trung ở vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Cũng theo chuẩn nghèo quốc gia năm 2002 còn 12,9% hộ nghèo và tỷ lệ nghèo lương thực ước lượng 10.87% Từ năm 1992 đến 2004, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam đã giảm từ 30% xuống còn 8,3%. Tính đến tháng 12-2004, trên địa bàn cả nước có 2 tỉnh và thành phố cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn; có 18 tỉnh tỷ lệ nghèo chiếm 3-5%; 24 tỉnh có tỷ lệ nghèo chiếm 5-10%... Đáng kể trong chương trình Xóa đói giảm nghèo là những xã nằm trong diện 135 (xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn) đã có những thay đổi biến chuyển rõ nét. Nếu năm 1992, có tới 60-70% số xã nghèo trong diện 135, thì đến năm 2004 giảm xuống còn khoảng 20-25%.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-7-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Số hộ nghèo của năm 2004 là 1,44 triệu hộ, tỷ lệ nghèo là 8,3%, đến cuối năm 2005 còn khoảng dưới 7% với 1,1 triệu hộ. Như vậy tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 đã giảm khoảng 50% so với năm 2000. Mặc dù vậy, nhiều hộ gia đình vừa thoát nghèo vẫn rất dễ rớt trở lại vào cảnh nghèo đói. * Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng và có xu hướng chậm lại, các hệ số tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo từ 1 - 0,7 trong những năm 1992 1998, giảm xuống còn khoảng 1 - 0,3 giai đoạn 1998 - 2004. Bình quân trước đó mỗi năm giảm 34 vạn hộ nghèo. * Bất bình đẳng trong thu nhập: Giữa các vùng: tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi vẫn còn cao, gấp từ 1,7 đến 2 lần tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của cả nước có chiều hướng tăng từ 21% năm 1992 lên 36% năm 2005. Tỷ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai. Ngoài ra, xuất hiện một số đối tượng nghèo mới ở những vùng đang đô thị hóa và nhóm lao động nhập cư vào đô thị, họ thường gặp nhiều khó khăn hơn và phải chấp nhận mức thu nhập thấp hơn lao động sở tại. Đây là những điều kiện cơ bản làm gia tăng yếu tố tái nghèo và tạo ra sự không đồng đều trong tốc độ giảm nghèo giữa các vùng. Các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, song đây cũng là những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất. Chênh lệch giũa các nhóm: thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xu hướng gia tăng (tỷ số Ghini giảm), trong những năm gần đây, chênh lệch về thu nhập giữa 20% nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần năm 1993 lên 8,14 lần năm 2002; chênh lệch giữa 10% nhóm giàu nhất và 10% nhóm nghèo nhất từ 12,5 lần năm 2002, tăng lên 13,5 lần năm 2004; Mức độ nghèo còn khá cao, thu nhập bình quân của nhóm hộ nghèo ở nông thôn chỉ đạt 70% mức chuẩn nghèo mới. Sự gia tăng khoảng cách giàu - nghèo sẽ làm cho tình trạng nghèo tương đối trở nên gay gắt hơn, việc thực hiện các giải pháp để giảm nghèo sẽ càng khó khăn hơn. Sai lệch kết quả thống kê Căn cứ vào kết quả chính thức điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002 và kết quả sơ bộ khảo sát mức sống của hộ gia đình năm 2004, theo chuẩn nghèo quốc gia (2001), Tổng cục Thống kê đã tính toán và ra thông cáo báo chí về tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia mới cho năm 2002 và sơ bộ cho năm 2004. Theo đó, tỷ lệ nghèo năm 2002 của Việt Nam là 23%, năm 2004 là 18,1%, năm 2005 là 8,3% . Nhưng với chuẩn mới từ Quyết định số 170/2005/QĐ –TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010, tỉ lệ hộ nghèo của năm 2005 sẽ tăng từ 8,3% như hiện nay (chuẩn 2001) lên đến trên 26% là khoảng 4,6 triệu hộ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-8-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Lưu ý có một số vấn đề đặt ra từ tỷ lệ nghèo năm 2004 là 18,1%: Thứ nhất, tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 24-25% như nguồn thông tin đã được dùng để xác định mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 15-16% vào năm 2010. Có sự khác biệt lớn như trên chủ yếu do phương pháp tính còn có sự khác nhau về hai mặt. Một mặt, nguồn thông tin trên đã tính theo mức chi tiêu, chứ không phải là mức thu nhập/người/tháng. Mặt khác, nguồn thông tin trên đã không tính đến tỷ lệ trượt giá của giá tiêu dùng. Chuẩn nghèo mới là chuẩn nghèo tính cho thời kỳ 2006-2010. “200 nghìn, 260 nghìn đồng/người/tháng” là tính theo giá năm 2006 chứ không phải là tính theo giá 2004.Thứ hai, theo thông cáo báo chí của Tổng cục Thống kê, bên cạnh tỷ lệ nghèo còn thấp (8,6%) của khu vực thành thị, thì khu vực nông thôn tỷ lệ nghèo vẫn còn 21,2% tức là cứ 5 hộ vẫn còn trên 1 hộ nghèo. Bên cạnh tỷ lệ nghèo còn 6,1% của vùng Đông Nam Bộ và tỷ lệ nghèo còn 12,9% của vùng đồng bằng sông Hồng, thì vùng Tây Bắc vẫn còn tới 46,1%, tức là còn gần một nửa; vùng Bắc Trung Bộ và vùng Tây Nguyên tuy giảm nhanh nhưng vẫn còn gần một phần ba; vùng Đông Bắc vẫn còn 23,2%; vùng Duyên hải Nam Trung Bộ vẫn còn 21,3%; ngay cả vùng ĐBSCL một vựa lúa của cả nước cũng vẫn còn 15,3%. Phần đông người nghèo ở Việt Nam sống trong hoàn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế. Kinh nghiệm của các nước khác cho thấy rằng lợi ích thực sự của tăng trưởng kinh tế ít đến được với các nhóm người chịu thiệt thòi này. Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng. Báo cáo quốc gia đầu tiên của Việt Nam về tiến độ thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, được công bố tháng 9 năm 2005 và phân phát tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới năm 2005, cho thấy tình trạng chênh lệch và bất bình đẳng xã hội giữa các vùng, giới tính và nhóm dân cư đang ngày càng gia tăng. Trong khi các vùng đô thị được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách cải cách và tăng trưởng kinh tế, thì tình trạng nghèo vẫn tồn tại dai dẳng ở nhiều vùng nông thôn của Việt Nam và ở mức độ rất cao ở các vùng dân tộc thiểu số - theo Tổng cục Thống kê là 69,3% vào năm 2002.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-9-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Trong thập kỷ tới đây nỗ lực của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. *Nghèo và môi trường Trong nhiều khu vực trên thế giới nạn nghèo là một trong những nguyên nhân chính đe dọa và phá hủy môi trường. Các vấn đề có nguyên do từ nạn nghèo làm cản trở các tiến bộ trong bảo vệ môi trường. Phương tiện tài chính cần thiết để bảo vệ môi trường không thể có được tại các vùng có nạn nghèo cao. Klaus Töpfer, lãnh đạo cơ quan môi trường của Liên Hiệp Quốc UNEP đã gọi nghèo "là chất độc lớn nhất của môi trường", chống nghèo là điều kiện tiên quyết để có thành tựu trong việc bảo vệ môi trường. Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Năm 1989, Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường trong sản xuất nông nghiệp thực hiện giao khoán đến hộ đã nhảy vọt từ nước đang thiếu lương thực vươn lên thành nước xuất khẩu gạo, và giữa vị trí trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới từ đó đến nay, an ninh lương thực đã vững vàng. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tỷ lệ đói nghèo (bao gồm cả thiếu lương thực) mà đa số phân bố ở các xã thuộc chương trình 135 (xã nghèo). Đầu thập niên 1990, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là số liệu trẻ em suy dinh dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Ngay đầu năm 1991, vấn đề xoá đói giảm nghèo đã đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu, và triển khai thành phong trào xoá đói giảm nghèo. Tổng bí thư Đỗ Mười khi đó rất quan tâm đến chương trình này, ông lo lắng thế hệ con cháu mai sau bị ảnh hưởng do đói nghèo hôm nay. Nghị quyết Quốc hội Việt Nam về nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần cộng đồng, tương thân tương ái "trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện giúp đỡ nhau và phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa..." Sáng kiến của Thủ tướng Chính phủ được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là "Ngày vì người nghèo", đó cũng là ngày Liên hợp quốc chọn là ngày "Thế giới chống đói nghèo". Ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo". Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Trong quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của chuyên gia các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như IMF, UNDP, WB,.. tổng hợp thành các mục tiêu phát triển Việt Nam. Vấn đề là cụ thể hoá chiến lược bằng các chương trình, dự án được triển khai, được giám sát và đánh giá thường xuyên. Các nghiên cứu đã lập

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-10-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu: 1. Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói. 2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học. 3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.

4. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. 5. Tăng cường sức khỏe bà mẹ. 6. Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác. 7. Đảm bảo bền vững môi trường.

8. Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển. Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói giảm nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra trong những biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển. Một quốc gia khi không giải quyết dứt điểm xóa đói giảm nghèo thì luôn ẩn chứa nguy cơ phát triển không bền vững dẫn đến những hậu quả bất ổn định kinh tế - xã hội. Những mục tiêu đó cũng gợi mở những phương thức tác động trực tiếp hay gián tiếp đến việc xóa đói giảm nghèo. Hiện nay, chuẩn nghèo của thế giới quy định quốc gia có thu nhập bình quân người hàng năm là 735 USD. Thu nhập bình quân của Việt Nam khoảng 400 USD, dù có quy đổi về giá trị so sánh tương đương (PPP) vẫn chưa qua chuẩn nghèo. Ngày 29 tháng 3 năm 2005, tại Hội thảo "Hợp tác giữa các nhà tài trợ và các Tổ chức phi Chính phủ trong xóa đói giảm nghèo" theo định hướng giảm nghèo toàn diện hơn, bền vững hơn, công bằng hơn và hội nhập hơn, Việt Nam sẽ nâng chuẩn đói nghèo lên gấp hai lần. (Chuẩn đói nghèo trước đây theo mức thu nhập bình quân người /tháng theo khu vực miền núi, nông thôn, thành thị: trước năm 2000 là 45.000 đồng, 70 000 đồng và 100 000 đồng; sau năm 2000 là 80000 100 000 – 150 000 đồng). Theo chuẩn đói nghèo mới có hai mức: thu nhập bình quân tháng 200 000 đồng ở nông thôn và 260 000 đồng ở thành thị. Tuy nhiên một số thành phố chuẩn đó có thay đổi do yếu tố giá sinh hoạt. Ví dụ, Sở Lao động Thương binh và xã hội Hà Nội đã đệ trình UBND thành phố mức chuẩn nghèo mới: 350.000 và 270.000 đồng/người/tháng tương ứng với khu vực thành thị và nông thôn. Kết quả dưới đây đây được TCTK tính toán dựa vào số liệu thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình và chỉ số giá tiêu dùng của từng khu vực thành thị/nông thôn qua các năm để loại từ yếu tố biến động giá. Số liệu căn cứ kết quả chính thức Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam 2002 và kết quả sơ bộ Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004, Tổng cục Thống kê tính toán tỷ lệ (%) hộ nghèo cho năm 2002 và 2004 theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-11-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

phủ ban hành áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 (200 nghìn đồng/người/tháng cho khu vực nông thôn, 260 nghìn đồng/người/tháng cho khu vực thành thị) như sau: Năm 2002

Năm 2004

23,0

18,1

Thành thị

10,6

8,6

Nông thôn

26,9

21,2

Đồng bằng sông Hồng

18,2

12,9

Đông Bắc

28,5

23,2

Tây Bắc

54,5

46,1

Bắc Trung Bộ

37,1

29,4

Duyên hải Nam Trung Bộ

23,3

21,3

Tây Nguyên

43,7

29,2

Đông Nam Bộ

8,9

6,1

Đồng bằng sông Cửu Long

17,5

15,3

Cả nước Chia theo khu vực

Chia theo vùng

(Nguồn: Tổng cục Thống kê tháng 7 năm 2005 “Thông cáo báo chí về tỷ lệ hộ nghèo 2002 và 2004 theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010”) Các chỉ tiêu chủ yếu hướng đến trong giai đoạn 2006-2010 •

Thu nhập của nhóm nghèo tăng 1,45 lần so với 2005



Các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu



6 triệu lượt hộ nghèo được vay tín dụng ưu đãi



4,2 triệu lượt hộ nghèo tập huấn về khuyến nông lâm ngư



1,5 triệu người được miễn giảm phí học nghề



15 triệu người được khám chữa bệnh miễn phí khi đau ốm



19 triệu lượt học sinh nghèo được miễn, giảm học phí, tiền xây dựng trường



500 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm

(Nguồn: Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, tháng 9-2005 : Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo 2006–2010) 1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong Xoá đói giảm nghèo ở các địa phương

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-12-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Thực hiện Nghị quyết số 04/2002/NQ-HĐ ngày 28/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng Đề án Xoá đói giảm nghèo, việc làm của tỉnh. Các chương trình, mục tiêu đặt ra trong Đề án được các cấp chính quyền quan tâm thực hiện và đạt được nhiều kết quả cao. (Bảng 1). Số hộ /năm

2001

2002

2003

2004

2005

Số hộ nghèo

26.531

21.672

17.810

15.102

12.602

Số hộ nghèo giảm

2.832

4.859

3.862

2.708

2.500

Tỷ lệ nghèo

10,91

9,65

8,7

6,6

5,6

hộ

(Bảng 1: Kết quả XĐGN ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2005) - Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tổng kết công tác XĐGN Giai đoạn 2001-2005 của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Nếu cuối năm 2001, tỷ lệ hộ nghèo đói trong toàn tỉnh là 10,91% (tương đương 26.531 hộ) thì đến cuối năm 2004 tỷ lệ này giảm xuống còn 6,6% (tương đương 15.102 hộ), cuối năm 2005 (theo chuẩn nghèo cũ) tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm xuống còn 5,6% (tương đương 12.602 hộ). Điều đó cho thấy, trong 5 năm (2001-2005) tỉnh Vĩnh Phúc đã giảm được 17.161 hộ nghèo, tương đương 1,33%, đạt 133% kế hoạch XĐGN giai đoạn 20012005 của tỉnh. Tuy nhiên, theo chuẩn nghèo mới, số hộ nghèo tăng lên đã đặt ra nhiệm vụ nặng nề hơn cho công tác XĐGN của tỉnh. Tính đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc còn tới 45.770 hộ nghèo, tương đương 18,04%. Thực tế này được cụ thể hoá trong bảng tổng hợp dưới đây: Chia ra

Số hộ

Tỷ lệ

(hộ)

(%)

Khu vực nông thôn

43.318

19,67

Khu vực thành thị

2.452

7,16

Số hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công

771

3,57

Số hộ nghèo thuộc diện dân tộc thiểu số

3.328

41

Số hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội

1.276

28,6

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-13-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

(Bảng 2: thực tế các hộ nghèo của Vĩnh Phúc hiện nay)- Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tổng kết công tác XĐGN Giai đoạn 2001-2005 của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Mặt khác, tỷ lệ hộ nghèo của nhiều huyện trong tỉnh còn cao như: huyện Tam Đảo 40,18%; huyện Tam Dương 28,94%; huyện Lập Thạch 26,02%; huyện Mê Linh 14,97%, huyện Yên Lạc 14,09%; huyện Vĩnh Tường 13,12%; huyện Bình Xuyên 12,09%; thị xã Phúc Yên 9,02%; thị xã Vĩnh Yên 6,25%. Như vậy, công tác XĐGN ở các vùng miền, địa phương còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao và chưa đồng đều giữa các đơn vị trong tỉnh, nhất là sự chênh lệch về tỷ lệ hộ nghèo giữa các huyện miền núi với các huyện đồng bằng và thị xã còn cao. Những khó khăn và tồn tại trên đây do nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan mang lại. Nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền và một bộ phận dân cư nghèo còn chưa đúng đắn, chưa chủ động và phát huy tích cực khả năng nội lực để vươn lên. Cấp chính quyền cơ sở ở một số địa phương còn áp đặt tỷ lệ hộ nghèo. Người thoát nghèo không muốn ra khỏi danh sách hộ nghèo với mong muốn được hưởng những chế độ, chính sách trợ giúp của Nhà nước; các nguồn lực đảm bảo cho công tác XĐGN còn thiếu tập trung; hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ và kém chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của nhiều địa phương; nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng hiệu quả sử dụng lao động còn chưa cao, cơ cấu lao động chậm đổi mới, chất lượng lao động còn thấp, thiếu lao động kỹ thuật, nhất là lao động có trình độ tay nghề cao. Đặc biệt, nhiều hộ gia đình khi tham gia vào công tác XĐGN, thực hiện các kế hoạch và chương trình còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm sản xuất, nguồn thu nhập và tài sản sở hữu lại ít ỏi .v.v. nên khi gặp phải rủi ro, các hộ gia đình mới thoát nghèo không vượt qua được khó khăn và tái nghèo trở lại. Nhằm kế thừa, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những khó khăn và tồn tại trên đây, trong thời gian tới công tác XĐGN ở tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện đồng bộ, hữu cơ một số giải pháp cơ bản sau đây: Một là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách. Cần có sự nghiên cứu cơ bản và toàn diện hơn về thực trạng đói nghèo ở từng địa phương và đơn vị cơ sở trong toàn tỉnh, phân loại cụ thể các đối tượng nghèo đói làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù cho từng địa phương trên cơ sở Hiến pháp và Pháp luật như: chính sách dồn điền đổi thửa nhằm hình thành những ô ruộng rộng lớn, những vùng sản xuất tập trung thuận lợi cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp (ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, máy móc vào sản xuất nông nghiệp), phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm; tiếp tục đổi mới các chính sách về vốn theo hướng đa dạng hoá các hình thức vay, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi để họ có Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-14-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

thể thực hiện đầu tư và tái đầu tư, quay vòng vốn từ 2 đến 3 chu kỳ sản xuất; hình thành và phát triển các Quỹ đói nghèo nhằm giúp đỡ các hộ gia đình đói nghèo vượt qua khó khăn để thoát khỏi cảnh nghèo đói. Với những sản phẩm đầu ra tập trung, có số lượng lớn, cán bộ chính quyền các cấp cần có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, phát triển các nhà máy chế biến nông, lâm sản.v.v. nhằm đảm bảo tiêu thụ sản phẩm đầu ra với mức giá có lợi cho người dân, giúp nhân dân yên tâm sản xuất đạt hiệu quả và năng suất lao động cao nhất. Hai là, tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển toàn diện trên cơ sở phát huy thế mạnh (lợi thế so sánh) của từng địa phương. Giúp các hộ đói nghèo từng bước tiếp cận và tham gia vào cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế, hướng họ từ việc sản xuất theo nền kinh tế phi tập trung, phi chính quy vào sản xuất hàng hoá lớn của nền kinh tế tập trung và chính quy có sự quản lý của Nhà nước. Đối với cơ cấu ngành kinh tế cần thực hiện chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tăng tỷ trọng các nhóm ngành thương mại -dịch vụ, công nghiệp đồng thời giảm tỷ trọng các nhóm ngành nông nghiệp, giúp các hộ đói nghèo sớm tiếp cận và cùng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. Ba là, phát triển các hoạt động phi nông nghiệp tại các địa phương: Đa dạng hoá các hoạt động phi nông nghiệp và các hình thức kinh doanh, tiếp tục xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống tại các địa phương trên cơ sở địa phương đó có những hạt nhân (cá nhân hoặc nhóm cá nhân) có am hiểu, có kinh nghiệm và trình độ, tay nghề làm ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ổn định về sản phẩm, dịch vụ của nền kinh tế thị trường. Qua đó vừa đảm bảo nguồn thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nói chung và các hộ đói nghèo nói riêng, giúp họ thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần và nghèo đói. Bốn là, nâng cao chất lượng các nguồn lực: Đảm bảo chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động của các địa phương, nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm, kỹ năng sản xuất cho người lao động cũng như các hộ đói nghèo; giúp họ xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế của gia đình, vượt qua được những khó khăn khi gặp rủi ro, hạn chế tình trạng tái nghèo xảy ra. Từng bước hình thành các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm có uy tín cao là cầu nối trung gian giữa người lao động và các hộ đói nghèo có khả năng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động. Thực hiện kiên cố hoá kênh mương, xây dựng thuỷ lợi và ứng dụng công nghệ tưới ẩm vào các vùng thiếu nước. Hướng dẫn các hộ gia đình ở nông thôn cải Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-15-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

tạo vườn tạp, hình thành các khu vườn chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá các mô hình sản xuất khép kín VAC (Vườn -Ao-Chuồng), phát triển kinh tế trang trại, thực hiện chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần phát triển kinh tế -xã hội, XĐGN tại các hộ gia đình và địa phương. Năm là, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức: Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác XĐGN phải được đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn thực thi công vụ, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về XĐGN; Cán bộ, công chức phải là công bộc của nhân dân, tận tuỵ phục vụ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân qua đó phản ánh và đáp ứng kịp thời những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân; có nếp sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chủ động, sáng tạo và phối hợp cùng nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ XĐGN ở địa phương, đơn vị cơ sở và trong toàn tỉnh. PHẦN II- TÌNH TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TUMƠ RÔNG 2.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực: 2.1.1 Điều kiện tự nhiên: - Huyện Tu Mơ Rông được thành lập tháng 6 năm 2005 theo Nghị định số 76/2005/NĐ-CP, ngày 09/6/2005 của Chính phủ. Có tổng diện tích tự nhiên là 85.718,4 ha. Huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Kon Tum; Trung tâm huyện lỵ cách trung tâm tỉnh lỵ (thị xã Kon Tum) khoảng 80 km về phía Bắc theo quốc lộ 24 và tỉnh lộ 672, cách đường Hồ Chí Minh xuyên Bắc Nam (Trung tâm huyện lỵ huyện ĐăkTô) khoảng 40 km; Có vị trí địa lý như sau: Phía Đông giáp huyện Kon PLông; Phía Tây giáp huyện Ngọc Hồi; Phía Nam giáp huyện Đăk Tô và huyện Đăk Hà; Phía Bắc giáp huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum và huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam. - Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi các sông suối, hợp thủy và núi cao. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Huyện có nhiều bậc thềm địa hình, tạo nên nhiều kiểu địa hình đa dạng: gò đồi, vùng trũng và núi cao xen kẽ nhau khá phức tạp. Trong đó mỗi bậc là địa hình đồi núi bao quanh tạo thành những thung lũng hẹp. Nhìn chung địa hình toàn huyện có ba dạng địa hình chính: + Địa hình núi trung bình: Phân bổ ở sườn núi phía Nam dãy núi Ngọc Linh; núi Ngọc Tu Măng, Ngọc Puôk, Ngọc Păng. Độ cao trung bình so với mặt nước biển 1.000-2.333 m; gồm các dãy núi phía Bắc và Đông Bắc huyện, thuộc địa bàn các xã Đăk Na, Ngọc Lây, Tê Xăng, Măng Ri, Ngọc Yêu. Độ dốc khu vực này trên 250; có nhiều thung lũng hẹp và sâu. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-16-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

+ Địa hình núi thấp: Có độ cao trung bình 800-1.000 m, phân bổ ở phía Bắc và Đông của huyện, có nhiều thung lũng hẹp và sâu. + Địa hình thấp được bồi tụ: Có độ cao trung bình dưới 800 m; phân bổ ở khu vực phía Nam và Tây Nam huyện. - Khí hậu huyện Tu Mơ Rông là khí hậu Tây Trường Sơn; khu vực phía Đông Bắc gián tiếp ảnh hưởng của khí hậu Đông Trường Sơn. Chia làm 2 tiểu vùng khí hậu: + Tiểu vùng 1: Là khu vực trung tâm và phía Tây của huyện, bao gồm các xã Đăk Hà, Đăk Tờ Kan, Đăk Rơ Ông, Đăk Sao, Tu Mơ Rông. Tổng nhiệt độ năm từ 7.000- 7.5000C; nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 12, 01) đạt dưới 180C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 4) khoảng 23 0C. Lượng mưa hàng năm tương đối cao, phổ biến từ 2.200- 2.400mm; mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 11. Phù hợp với cây có nguồn gốc á nhiệt đới. + Tiểu vùng 2: Thuộc khu vực Đông Bắc huyện bao gồm các xã Đăk Na, Măng Ri, Tê Xăng, Ngọc Lây, Ngọc Yêu .... Tổng nhiệt độ năm từ 6.500-7.0000C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 12, 01) xuống dưới 18 0C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 4) khoảng 230C. Lượng mưa hàng năm tương đối cao phổ biến từ 2.200- 2.400mm; mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 11; Tháng có lượng mưa và số ngày mưa cao là tháng 8,9,10,11. - Chế độ nhiệt tại huyện là chế độ nhiệt đới gió mùa cao nguyên; nền nhiệt tương đối thấp, nhưng có sự phân hóa rõ rệt giữa các vùng theo độ cao. Nhiệt độ tại khu vực phía Tây Nam cao hơn khu vực Đông Bắc, chênh lệch phổ biến từ 120C. Nhiệt độ không khí đạt thấp nhất vào tháng 1 và tháng 12, đạt cao nhất vào tháng 4,5. Các tháng 1,2,11,12 có nhiệt độ trung bình dưới 190C (lạnh); các tháng còn lại nhiệt độ trung bình từ 20-230C. - Chế độ mưa tại khu vực huyện phụ thuộc vào chế độ gió mùa và địa hình. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và cho đến hết tháng 10 là do tác động của gió mùa Tây Nam mang lại. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau do tác động trực tiếp của gió mùa Đông Bắc bị chặn bởi dãy Trường sơn là mùa khô. Lượng mưa tại khu vực Đông Bắc huyện đạt trên 2.400 mm; tại khu vực còn lại của huyện lượng mưa phổ biến 2.000-2.400 mm. - Độ ẩm không khí: Khu vực Đông Bắc có độ ẩm lớn hơn khu vực phía Tây Nam huyện; độ ẩm đạt thấp nhất xảy ra vào tháng 3 phổ biến từ 74-75%; cao nhất xảy ra vào các tháng 7,8,9 phổ biến là 91-92%. Nhìn chung, địa hình huyện rất đa dạng và phức tạp; mức độ chia cắt lớn, độ dốc cao ở phía Bắc và Đông. Địa hình phức tạp nên việc khai thác tiềm năng đất đai vào sản xuất nông lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-17-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Tuy nhiên với đặc điểm địa hình nêu trên, trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông có nhiều vị trí rất thuận lợi cho xây dựng các công trình thuỷ điện, thủy lợi nhỏ (đập dâng, hồ chứa nước ...) để mở rộng thêm diện tích đất trồng lúa. 2.1.2 Về tài nguyên. - Đất đai, thổ nhưỡng: Tổng diện tích tự nhiên 85.718,4 ha, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là 5.886,81 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản là 3,92 ha; đất nông nghiệp khác là 14,99 ha; đất lâm nghiệp là 76.270,4 ha, trong đó: đất rừng phòng hộ là 29.077,6 ha, đất rừng sản xuất là 47.192,8 ha; đất phi nông nghiệp là 1.385,87 ha; đất chưa sử dụng là 2.406,41 ha. Căn cứ vào một số kết quả điều tra nghiên cứu về phân loại lập bản đồ đất tỉnh Kon Tum theo phân loại định lượng FAO- UNESCO, đặc điểm thổ nhưỡng huyện Tu Mơ Rông có 4 nhóm đất chính và 7 loại đất, cụ thể như sau: + Nhóm đất phù sa suối (Py): Có diện tích 1.182 ha, chiếm 1,4% tổng diện tích toàn huyện, nhóm đất này được hình thành do sản phẩm bồi tụ của sông suối lớn như lưu vực sông Đăk Tờ Kan; nhóm đất này phân bổ ở xã Đăk Hà, Đăk Rơ Ông, Đăk Tờ Kan và Đăk Sao. + Nhóm đất xám (X); Có diện tích 79.255 ha, chiếm 92,8% tổng diện đất toàn huyện, phân bố ở tất cả các xã, gồm 3 loại đất: . Đất xám, đỏ vàng: Diện tích có 1.419 ha, chiếm 1,7 % diện tích đất toàn huyện. Đất phân bổ ở tất cảc các xã trên toàn huyện trên đá biến chất (1.200 ha) và macma axit (219 ha). Hầu hết diện tích đất có độ dốc 15-250 có 1.227 ha, diện tích đất dốc <150 có 192 ha. Ở độ dốc thấp <15 0 có thể sử dụng trồng các loại hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp; diện tích có độ dốc >150 thuận lợi cho việc khoanh nuôi bảo vệ hoặc trồng mới rừng. . Đất xám giàu mùn, tích nhôm: Diện tích 70.044 ha, chiếm 82% tổng diện tích toàn huyện, được hình thành trên đá biến chất; toàn bộ diện tích đất có tầng dày đất mịn trên 100 cm, nhưng phân bổ ở độ dốc >250 , đất này thuận lợi để sử dụng cho mục đích lâm nghiệp. . Đất xám, sỏi sạn nâu, đỏ vàng: Diện tích 7.792 ha, chiếm 9,1% diện tích đất toàn huyện. Đất phân bố ở tất cả các xã trong huyện, trong đó tập trung chủ yếu ở xã Đăk Tờ Kan, Đăk Rơ Ông (4.048 ha), xã Đăk Hà (1.965 ha), xã Tu Mơ Rông (1.435 ha), xã Ngọc Yêu (344 ha). Toàn bộ diện tích đất có tầng dày trên 50 cm, trong đó phân bổ chủ yếu ở độ dốc >250 (7.671 ha), diện tích đất ~150 chỉ có 121 ha. Đất có độ dốc <150 có thể sử dụng trồng hoa màu, cây ăn quả, chè. Đất có độ dốc trên 150 nên khoanh nuôi hoặc trồng rừng. + Nhóm đất đỏ (Fd): Diện tích đất đỏ có 1.589 ha, phát triển trên đá bazan, gồm 2 loại đất: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-18-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

. Đất đỏ chua, tầng mặt giàu mùn: Đất được hình thành trên đá bazan, phân bổ ở xã Ngọc Yêu. Toàn bộ diện tích đất có tầng dày dày trên 100 cm, độ dốc >250, ít có khả năng sử dụng cho nông nghiệp. . Đất đỏ chua, tầng mặt giàu mùn: Đất được hình thành trên đá bazan có diện tích 84 ha, chiếm 0,1% diện tích đất toàn huyện, phân bổ ở xã Ngọc Yêu. Toàn bộ diện tích đất có tầng dày trên 100 cm, độ dốc <80. Hướng sử dụng là trồng các loại cây hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. + Nhóm đất mùn axit trên núi cao : Diện tích có 3.361 ha, chiếm 3,9% diện tích đất toàn huyện, phân bổ ở các xã Đăk Na (1.010 ha), Đăk Sao (50 ha), Măng Ri (1.464 ha), Ngọc Lây (837 ha). Toàn bộ diện tích đất phân bố ở độ dốc >25 0, tầng dày > 100cm; loại đất này sử dụng cho mục đích lâm nghiệp và phát triển cây dược liệu: . Diện tích đất theo độ dốc tầng dày: Toàn huyện có 8.676 ha đất phân bố ở độ dốc <150, chiếm 10,2% tổng diện tích đất toàn huyện, trong đó đất có tầng dày đất mịn >70 cm là 8.267 ha, có khả năng sử dụng cho phát triển nông nghiệp, chủ yếu là đất xám (6.383 ha) và đất phù sa (1.033 ha). . Diện tích đất có độ dốc >150 cần sử dụng cho mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng hoặc sử dụng nông lâm kết hợp; trồng bời lời, ca ri, quế . . . . - Tài nguyên nước: + Nguồn nước mặt: Trên địa bàn huyện không có sông lớn mà chỉ có suối nhỏ và hệ thống suối đầu nguồn của các sông sau: . Lưu vực sông Đăk PSi: nằm trong địa bàn huyện có diện tích lớn nhất tập trung ở phía Đông-Nam huyện; gồm các hệ thống suối như: Suối nước Chim, suối Đăk PSi, suối Đăk Lây, suối Đăk Ter, suối Đăk Xe, .... . Lưu vực sông Đăk Tờ Kan: thuộc địa bàn huyện chủ yếu ở phía Tây-Nam của huyện (xã Đăk Tờ Kan, Đăk Rơ Ông). . Lưu vực sông Pô Kô: Các suối thuộc lưu vực sông Pô Kô phân bố chủ yếu ở phía Tây-Bắc huyện (xã Đăk Na, Đăk Sao). Nhìn chung, hệ thống các suối lớn, nhỏ trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông nhiều, nguồn nước khá dồi dào và thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện có công suất vừa và nhỏ, thủy lợi nhỏ. Tuy nhiên hiện tượng gây lũ lụt và xói mòn, rửa trôi thường xảy ra đối với những khu vực đất dốc, đất trống đồi núi trọc. Do vậy cần có kế hoạch bảo vệ nguồn tài nguyên nước, hạn chế sói mòn đất bằng chương trình giao khoán quản lý bảo về rừng và trồng rừng. Nếu được đầu tư khai thác tiềm năng này sẽ phát huy hiệu quả lớn trong việc phát triển KTXH, hạn chế lũ lụt cho huyện và vùng hạ lưu.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-19-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

+ Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện tuy khá phong phú nhưng việc khai thác gặp nhiều khó khăn do địa hình chia cắt, không bằng phẳng nên mặt nước ngầm ở mỗi vùng có khác nhau. Nước ngầm có chất lượng tốt, hiện nay khai thác chủ yếu cho sinh hoạt (khoan giếng, đào giếng). - Tài nguyên khoáng sản: Theo số liệu điều tra sơ bộ cho thấy trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản, cấu trúc khác nhau gồm: + Nguyên liệu gốm: Đất sét, sét Bentonit đã đựơc thăm dò, đánh giá quy mô trữ lượng vừa và nhỏ, chất lượng trung bình, sản xuất đồ gốm tốt. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gốm sứ và sản xuất gạch ngói. + Khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường: Phong phú về số lượng và đa dạng về chủng loại, gồm nhiều điểm mỏ có thể khai thác đá xây dựng, cát xây dựng, cuội sỏi, . . . đã thăm dò và đánh giá trữ lượng có thể đảm bảo cho nhiều doanh nghiệp đầu tư khai thác chế biến vật liệu xây dựng thông thường. - Tài nguyên rừng: Năm 2008 trên địa bàn toàn huyện có 82.176,12 ha đất nông nghiệp, trong đó có 76.270,4 ha đất lâm nghiệp, Diện tích rừng phòng hộ 29.077,6 ha (BQL rừng phòng hộ Tu Mơ Rông quản lý: 13.517,5 ha; Công ty NLCN&DV quản lý: 8.119,3 ha; UBND các xã quản lý: 7.440,8 ha); rừng sản suất 47.192,8 ha (Công ty NLCN&DV quản lý: 16.230,2 ha; UBND các xã quản lý: 22.632,75 ha; hộ gia đình quản lý: 5.849,2 ha; tổ chức kinh tế khác quản lý:2.480,65 ha); trong đó rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu và trung bình là 8.773,5 ha (trong đó UBND các xã quản lý 2.713,5 ha, Công ty NLCN&DV quản lý 6.060 ha). Độ che phủ rừng khoảng là 83,87%. Rừng chủ yếu là rừng trung bình, rừng nghèo, rừng non tái sinh nên tác dụng ngăn cản lũ lụt, sạt lở đất trong mùa mưa bị hạn chế. Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng rộng thường xanh, tre nứa và lá kim. Đây là một trong những vùng còn nhiều rừng nhất tỉnh Kon Tum với nhiều chủng loại gỗ và động vật quý hiếm, cần được bảo vệ và khai thác có hiệu quả. Ngoài trữ lượng gỗ, rừng của huyện Tu Mơ Rông có nhiều lâm đặc sản dưới tán rừng quý hiếm có giá trị như sâm ngọc linh, sa nhân, hồng đẳng sâm, ngũ vị tử, . . . Để phát huy hết lợi thế về tài nguyên rừng như trên, trong thời gian đến huyện Tu Mơ Rông đẩy mạnh công tác giao rừng, giao khoán bảo vệ rừng, nhằm khai thác rừng hợp lý, cải tạo rừng và trồng rừng, kết hợp với các biện pháp hỗ trợ khác qua đó nâng cao đời sống dân cư ở các khu vực gần rừng. - Nguồn nguyên liệu: Do đặc thù là huyện có độ cao so với mực nước biển trên 1.000 m nên phù hợp cho việc phát triển cây cà phê chè catimo, dong riềng..., mặt khác với đặc thù là huyện có diện tích đất lâm nghiệp lớn (88,97% so tổng diện tích tự nhiên) đây là Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-20-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

điều kiện thuận lợi trong việc phát triển nguồn nguyên liệu giấy và phát triển một số cây dược liệu như sâm Ngok Linh, sơn tra, ngũ vị tử, hồng đẳng sâm là nguồn nguyên liệu chính để phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản và dược liệu. - Tiềm năng du lịch: Tiềm năng lớn về du lịch được xác định là cảnh quan thiên nhiên (khu du lịch sinh thái Ngọc Linh), di tích lịch sử (Khu căn cứ cách mạng của Tỉnh ủy, Huyện ủy); các di sản văn hóa truyền thống vật thể và phi vật thể lâu đời của dân tộc bản địa. 2.1.3 Tài nguyên nhân lực: - Dân số- Dân tộc: Dân số của huyện đến cuối năm 2008 là 21.018 người, 4.175 hộ, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 95,5%; Tỷ lệ tăng dân số chung toàn huyện 3,7%/năm, trong đó tăng tự nhiên là 2,46% và tăng cơ học 1,24% (phần lớn là lao động ở nơi khác chuyển đến làm việc tại huyện); Mật độ dân số rất thưa 24,0 người/km2. Dân cư hầu hết là cộng đồng dân tộc thiểu số (dân tộc Xê Đăng chiếm đại đa số). Tính cộng đồng trong lối sống cũng như sinh hoạt được thể hiện rất rõ nét, sống theo cụm tập trung. Đời sống của người dân gắn liền với canh tác nương rẫy, lúa nước và rừng (đặt bẫy, săn bắn thú rừng) với quá trình sản xuất tự nhiên, lạc hậu, tự cung tự cấp; một số phong tục tập quán còn lạc hậu đang là thách thức lớn cho phát triển KT-XH của huyện. - Tình hình lao động: Năm 2008, tổng số người trong độ tuổi lao động là 8.570 người, trong đó lao động nữ chiếm 45,5%; cơ cấu lao động đơn giản, chủ yếu là lao động nông lâm nghiệp, chiếm 86,17%; dịch vụ chiếm 12,25%; các ngành nghề công nghiệp- xây dựng chiếm tỷ lệ rất thấp, do chưa phát triển và thường chỉ phục vụ cho nhu cầu gia đình như mộc, đan lát, . . ..Tổng số lao động đã qua đào tạo là 489 người chiếm tỷ lệ 5,7%. 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện: Là huyện mới thành lập, thực trạng kinh tê-xã hội bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, kết cầu hạ tầng cơ sở như điện, đường, trường, trạm, nước sinh hoạt, chợ nông thôn… còn thấp kém. Quy hoạch vùng, ngành, lĩnh vực tuy đã được chú trọng nhưng do nguồn lực chưa đủ mạnh, phân tán, chưa có nhiều ngành đầu ư phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2008 trên địa bàn huyện đạt 21,78 %. Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện năm 2008 (theo giá CĐ 94) đạt 46.990 triệu đồng, trong đó: Nhóm nông, lâm thuỷ sản đạt 26.257 triệu đồng; Nhóm công nghiệp, xây dựng 9.234 triệu đồng; Nhóm thương mại và dịch vụ 6.719,6 triệu đồng; Thu nhập Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-21-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

bình quân đầu người đạt 4,331 trđ/người/năm (quy đổi 270,7 USD); lương thực bình quân đầu người đạt 356 kg/người/năm. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn huyện: Ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản chiếm 64,66 %; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 21,04%; Thương mại, dịch vụ chiếm 14,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện năm 2008 là 3,65 tỷ đồng. 2.2.1 Thực trạng phát triển một số ngành và lĩnh vực chủ yếu: - Sản xuất nông nghiệp: Trong những năm qua, sản xuất lương thực trên địa bàn huyện có những bước phát triển nhanh, đảm bảo được an ninh lương thực trên địa bàn. Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 79,56 tỷ đồng (tính theo giá thực tế), sản lượng lương thực có hạt đạt 7.532,18 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 365,89 kg/người/năm. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm: 5.631,9 ha, trong đó diện tích gieo trồng cây lương thực gieo trồng 3.345,4 ha; sản lượng lương thực năm 2008 đạt 7.325,97 tấn. Diện tích gieo trồng cây lúa cả năm: 2.453,8ha; sản lượng đạt 5.419,69 tấn, năng suất đạt 22,09 tạ/ha, trong đó: - Lúa vụ đông - xuân: 682,8 ha, năng suất đạt 27,12 tạ/ha, sản lượng 1.851,75 tấn. - Lúa vụ mùa: 1.771ha, năng suất đạt 20,15 tạ/ha, sản lượng đạt 3.567,94 tấn. - Diện tích gieo trồng cây ngô cả năm 891,6 ha, năng suất đạt 23,69 tạ/ha, sản lượng đạt 2.112 tấn, trong đó cây ngô lai đạt 861ha chiếm tỷ lệ 123% diện tích ngô cả năm. - Tổng diện tích gieo trồng cây chất bột có củ năm 2008 là 2.190,9 ha, sản lượng đạt 25.423 tấn, trong đó: Diện tích cây sắn: 2.064 ha, diện tích cây Dong riềng 126,9 ha. Tổng diện tích cây trồng lâu năm hiện có 2.049,5 ha, trong đó cây cà phê: 237,9 ha (diện tích ở thời kỳ kiến thiết cơ bản là 162,2 ha, diện tích cho sản phẩm là 76 ha). Hiện nay, các hộ nông dân trong huyện đã tổ chức, áp dụng một số biện pháp khoa học kỹ thuật trên trên nhằm thâm canh cây trồng; đối với diện tích lúa rẫy năng suất thấp, đang dần dần được chuyển sang gieo trồng các loại cây khác có hiệu quả kinh tế hơn. Nhìn chung, vấn đề sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất lương thực ở huyện Tu Mơ Rông đã có những chuyện biến đáng kể so với năm đầu mới thành lập huyện, mức sản xuất lương thực tăng, diện tích đất có khả năng nông nghiệp trên địa bàn huyện được khai thác, sử dụng và quản lý tương đối Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-22-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

có hiệu quả. Năng suất, sản lượng nhiều loại cây trồng tăng lên rõ rệt do biết áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật thâm canh ... Đây là kết quả đánh giá bước đi đúng đắn của nhân dân huyện Tu Mơ Rông trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và chuyền đổi cơ cấu cây trồng, trong đó phải kể đến sự chuyển đổi rất hiệu quả của công tác giống, thâm canh trong sản xuất. Chăn nuôi có vai trò khá quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Tu Mơ Rông. Tuy nhiên, sản xuất chăn nuôi trên địa bàn huyện còn chậm phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng chiếm tỷ trọng thấp trong giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Các xã chưa chú trọng đầu tư phát triển chăn nuôi, nhiều hộ chưa có chuồng trại đề nhốt gia súc; đây cũng là một trong những nguyên nhân làm đàn gia súc chậm phát triển. Tuy sản lượng thịt xuất chuồng của các nông hộ chưa cao, nhưng ngành chăn nuôi của huyện Tu Mơ Rông đã phần nào tác động đến sản xuất nông nghiệp toàn huyện; đã tạo ra sản phẩm hàng hoá và công ăn việc làm cho người lao động. Trong thời gian đến huyện sẽ chú trọng phát triển lĩnh vực này và đề ra những biện pháp thích hợp để phát triển ngành chăn nuôi theo hình thức phát triển mô hình trang trại kết hợp với chăn nuôi hộ gia đình; đặc biệt là chăn nuôi đàn đại gia súc. Năm 2008, tổng đàn trâu có 4.658 con, đàn bò có 5.861con, đàn heo có 3.694 con, đàn dê có 563 con, đàn gia cầm có 23.674 con. Công tác khuyến nông-khuyến lâm từng bước được cải thiện rõ rệt. Bố trí vốn lòng ghép từ các chương trình, dự án để triển khai một số mô hình trồng trọt và chăn nuôi, duy trì một số cây, con giống bản địa trên địa bàn huyện. Công tác thuỷ lợi thường xuyên được quan tâm, ngoài việc đầu tư mới các công trình thuỷ lợi để mở rộng diện tích canh tác, việc duy tu, sửa chữa các công trình thuỷ lợi, nạo vét kênh mương cũng được thực hiện thường xuyên và liên tục. - Sản xuất lâm nghiệp: Toàn huyện có 76.270,4 ha đất lâm nghiệp, chiếm 88,97% diện tích đất tự nhiên; trong đó đất có rừng phòng hộ 27.249,4 ha, đất có rừng sản suất 44.730,2 ha. Diện tích rừng phòng hộ đã giao khoán cho nhân dân chăm sóc bảo vệ 6.540 ha, diện tíc giao đất, giao rừng sản xuất theo Quyết định 178 và Quyết định 304 là 5.770ha. Việc giao khoán khoanh nuôi, chăm sóc, bảo vệ rừng và giao đất giao rừng trên địa bàn huyện chưa triệt để, dẫn đến rừng và đất rừng thường bị xâm hại. - Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp-xây dựng năm 2008 là 30,63 tỷ đồng. Các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp khác trên địa bàn huyện chưa phát triển, chỉ đáp ứng nhu cầu chế biến và sơ chế các sản phẩm từ nông nghiệp. Sản xuất của ngành tiểu thủ công nghiệp dịch vụ còn nhỏ lẻ, quy mô không lớn, các cơ sớ sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn chủ yếu của tư nhân tự phát. Do hạn chế về quy mô, nên khả năng thu hút lao động của các cơ sở công nghiệp trên địa bàn cũng chưa nhiều. Số cơ sở công nghiệp, tiểu thủ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-23-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

công nghiệp năm 2008 của huyện là không đáng kể, sản lượng khai thác đá cát sỏi các loại làm vật liệu xây dựng thông thường khoảng 1.500 ngàn m3, chế biến mộc gia dụng khoảng 350 chiếc, khai thác gỗ tròn tận thu từ các tuyến đường khoảng 150 m3, xay xát lương thực khoảng 2,87 ngàn tấn, gia công cơ khí khoảng 3,1 ngàn dụng cụ. Hiện nay, tỉnh đã cho chủ trương đầu tư một số công trình thuỷ điện nhỏ trên địa bàn với công suất khoảng 30-70MHz như Thuỷ điện ĐăkPSi 3+4, Thuỷ điện Nước Lây, thuỷ điện Đăk PSi 2b... trong thời gian đến, với khả năng khai thác số thuỷ điện này sẽ góp phần không nhỏ đến giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và cải thiện đáng kể việc giải quyết nguồn lao động tại chổ, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân. - Thương mại, dịch vụ, du lịch: Là một huyện nghèo, mật độ dân số thưa thớt, hoạt động thương mại nhỏ lẻ, phân tán, chủ yếu là hoạt động bán lẻ rãi đều tại các thôn làng. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2008 là 18,23 tỷ đồng. Chưa có trung tâm thương mại huyện và hệ thống chợ trung tâm các xã. Lưu thông hàng hoá chủ yếu bằng các phương tiện thô sơ, khối lượng vần chuyển hàng hoá năm 2008 là 30 ngàn tấn, khối lượng luân chuyển khoảng 960 ngàn tấn/km. Do địa bàn chia cắt, dịch vụ bưu chính cũng bị ảnh hưởng, việc chuyển thư từ, bưu kiện, công văn... đến các xã trong huyện nhiều khi còn chậm trễ. Hiện nay, trên địa bàn huyện chưa có dịch vụ vận chuyển hành khách, chưa có hệ thống ngân hàng. Đánh giá thực trạng: Từ khi mới thành lập huyện (tháng 6/2005), cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận đoàn thể các cấp và nhân dân các dân tộc trong huyện đã nổ lực, quyết tâm vượt khó khăn phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra hàng năm và giai đoạn. Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư của nhà nước cho các chương trình mục tiêu dự án còn nhỏ lẽ, chưa đồng bộ; cơ sở hạ tầng như đường điện, mạng lưới giao thông, trường học, trạm... của huyện còn nhiều yếu kém, được đầu tư từ nhiều năm trước nay đã xuống cấp; một số ngành, lĩnh vực chưa chủ động trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, công tác tuyên truyền, vận động chưa thực sự sâu rộng, chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp dẫn đến sự nghiệp giảm nghèo và xây dựng thôn làng vững mạnh chưa đạt kết quả như yêu cầu đặt ra. Từ thực tế đó huyện đã rút ra được những bài học kinh nghiệm như sau: - Cần tập trung sự lãnh đạo toàn diện của cấp uỷ Đảng các cấp, sự chỉ đạo có chiều sâu của chính quyền các cấp trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch định hướng và tổ chức triển khai thực hiện. Tăng cường sự phối hợp của các tổ chức chính trị-xã hội tổ chức tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức, khơi dậy tính tự giác, phát huy nội lực trong nhân dân, trong từng gia đình và cộng đồng. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-24-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Từng ngành, từng lĩnh vực phải có chương trình, kế hoạch cụ thể và có tính khả thi; có quy chế, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cho từng nhóm, từng người cụ thể và sát thực tế; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất. Mỗi cán bộ công chức hành chính luôn phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu đi đầu trong công tác, sản xuất, phát triển kinh tế để làm mô hình cho nhân dân học tập và làm theo. - Gắn kết các chương trình mục tiêu dự án với việc đào tạo, tuyên truyền tạo sự chuyển biến về nhận thức của người dân thoát nghèo bền vững. - Hệ thống kết cấu hạ tầng: Số xã có đường ô tô đến được trung tâm xã hai mùa là 02/11 xã (xã Đăk Hà và xã Tu Mơ Rông), còn lại đường đến trung tâm 9/11 xã là đường đất chỉ đi được vào mùa khô. Trên địa bàn huyện hiện tại có 91 thôn và 03 điểm dân cư thì 100% đều chưa có đường ô tô đến trung tâm của thôn, nền đường chủ yếu là đường đất do dân tự làm. Hệ thống đường giao thông từ các thôn đi khu sản xuất chưa có. Tổng chiều dài các tuyến đường GTNT trên địa bàn huyện 210,33 km (Đường tỉnh: 54,2 km chiếm 25,77%; Đường huyện: 22,0 km chiếm 10,46%; Đường xã, thôn: 134,13 km chiếm 63,77%). Trong đó đường huyện, xã chủ yếu là đường đất tự nhiên, nền đường rộng khoảng 3m; mặt đường rộng khoảng 2m, mùa mưa thì trơn trượt, lầy lội, các loại phương tiện lưu thông hết sức khó khăn. Số xã được đầu tư các công trình thủy lợi nhỏ là 11 xã. Trên địa bàn huyện có 83 công trình thuỷ lợi, trong đó cần nâng cấp 64 công trình đập đầu mối, kiên cố hoá kênh mương đảm bảo nước tưới cho 582 ha. Chưa có xã nào có đủ công trình thủy lợi để đáp ứng diện tích tưới tiêu. Hiện trên địa bàn huyện chỉ có 01 công trình thuỷ lợi có quy mô lớn (thuỷ lợi Đăk Hnia), nhưng chỉ đầu tư được đập dâng và hồ chứa, còn hệ thống kênh mương tưới tiêu và kênh mương nội đồng chưa có nguồn đầu tư, dẫn đến nhiều diện tích đất canh tác bị bỏ hoang do thiếu nguồn nước tưới. Số xã đã có điện lưới quốc gia là 11/11 xã. Số thôn (làng) đã có điện lưới quốc gia là 66 thôn, số thôn làng chưa có điện lưới quốc gia 25 thôn làng và 03 điểm dân cư. Tổng số hộ chưa có điện lưới quốc gia là 608 hộ, chiếm 14.6%. Số xã đã được đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt là 11 xã, tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt khoảng 60%. Tuy nhiên các công trình cấp nước do đầu tư từ nhiều năm trước, đến nay đã xuống cấp và chưa đảm bảo cung cấp nước đủ sinh hoạt cho nhân dân. Tại hầu hết điểm dân cư ở một số xã gần trung tâm huyện cũng như ở các xã trong huyện đều sử dụng nguồn nước tự chảy, chưa đảm bảo vệ sinh. Số xã được sử dụng điện thoại cố định là 02/11 xã, tỷ lệ số thôn được phủ sóng điện thoại di động là 45%. Số xã có điểm bưu điện xã là 03/11xã, bưu điện tại trung tâm huyện còn tạm bợ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-25-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Huyện chưa có Trung tâm thương mại; Trung tâm giáo dục thường xuyên; Trung tâm dịch vụ tổng hợp nông-lâm-ngư nghiệp; Cơ sở đào tạo dạy nghề tổng hợp; Nhà văn hoá thể thao cấp huyện; Sân vận động; Thư viện; Công trình xử lý chất thải tập trung. Tại 11/11 xã chưa có chợ trung tâm xã, Trạm chuyển tiếp phát thanh xã, Nhà văn hoá xã, thôn, bản, Sân vận động cấp xã, thôn, Thư viện, Công trình xử lý chất thải tập trung. Hiện huyện có 05 trạm phát lại truyền hình, chưa có Đài truyền thanhtruyền hình huyện. Tuy nhiên do điều kiện địa hình đồi núi chia cắt, hệ thống trang thiết bị truyền thanh truyền hình công suất nhỏ, lạc hậu, xuống cấp nên chỉ có khoảng 45% số hộ được xem truyền hình, 70% số người được nghe phát thanh. Trên địa bàn toàn huyện có 11 xã, mới có 4 trụ sở làm việc của UBND xã đã được đầu tư xây dựng, đảm bảo làm việc. Tại các thôn làng hầu hết đều có nhà rông nhưng chưa được đầu tư các thiết chế văn hoá. Một số xã có các bưu điện văn hoá xã, nhưng thông lin liên lạc chưa đựợc đảm bảo do địa hình phức tạp.Cơ sở đào tạo nghề chưa có. 2.2.2 Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội - Về Giáo dục-đào tạo: Tổng số học sinh trong năm học 2007-2008 là 8.540 học sinh trong đó: Mầm non có 1.961 em, 84 lớp mẫu giáo và 20 lớp nhóm trẻ; Tiểu học có 3.693 em, 199 lớp; Trung học cơ sở có 2.664 em, 105 lớp; Trung học phổ thông có 222 em, 8 lớp. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học mẫu giáo là 88,4%, tỷ lệ học sinh đi học tiểu học tiểu học là 87,4%, tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở là 81,8%, tỷ lệ người mù chử là7,5%. Chất lượng học sinh: hạnh kiểm tương đối tốt, học lực đa số còn ở hạng trung bình và yếu, số học sinh đạt loại khá, giỏi rất ít (Mầm non: 28,6%, Tiểu học: 12,11%, THCS: 1,2%). Tổng số giáo viên 678 người, trong đó: giáo viên mầm non là 104 người, giáo viên tiểu học là 301 người, giáo viên trung học cơ sở là 246 người, giáo viên trung học phổ thông là 23 người. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với địa phương, với nghề nghiệp, phần lớn đã qua đào tạo đạt chuẩn trở lên. Số xã được đầu tư trường lớp học là 11/11 xã, nhưng cơ sở vật chất, trường lớp, phòng học chưa đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học cho giáo viên, học sinh trên địa bàn. Mức độ đầu tư còn nhỏ, chưa đồng bộ, cụ thể như sau: + Trung tâm giáo dục thường xuyên: chưa có. + Trường trung học phổ thông: chưa có. + Trường PTDT nội trú huyện: 01 trường DTNT (Nhưng chưa được đầu tư còn mượn cơ sở của trường THCS để giảng dạy).

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-26-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

+ Tổng số các loại phòng học: 344 phòng; trong đó: số phòng học kiên cố: 69 phòng; số phòng học cấp 4: 167 phòng; số phòng học tạm: 108 phòng. + Hầu như các trường trên địa bàn huyện đều chưa có phòng bộ môn, nhà hiệu bộ, thư viện, nhà ở giáo viên, cổng, tường rào, sân chơi, nhà về sinh và hệ thống cấp nước sinh hoạt. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu thốn. Hiện huyện chưa có cơ sở đào tạo nghề tổng hợp, việc đào tạo nghề cho người lao động phải gửi đến các trung tâm của các huyện lân cận để đào tạo. Đó là khó khăn rất lớn cho huyện trong việc lựa chọn ngành nghề để đào tạo cho người lao động. - Về Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Trên địa bàn huyện 100% số trẻ được khám bệnh miễn phí, được tiêm phòng, tiêm chủng đủ liều. Công tác y tế dự phòng hoạt động tốt nên không có dịch bệnh xãy ra trên địa bàn. Công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và tre em được quan thường xuyên. Mạng lưới y tế thôn, làng ngày càng mở rộng và cũng cố. Công tác khám, chữa bệnh được triển khai theo hướng xã hội hoá. Các cơ sở y tế và dịch vụ cung cấp thuốc men tư nhân phát triển khá nhanh đã góp phần vào công tác chăm sóc sức khỏe y tế cộng đồng. Toàn huyện hiện có 84 cán bộ y tế, trong đó: bác sĩ, dược sĩ đại học có 6 người, còn lại là y sĩ, y tá và nữ hộ sinh. Ngoài ra, tại nhiều thôn đã có cộng tác viên y tế cộng đồng thôn, bản. Tuy nhiên, cơ sở vật chất ngành y tế như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc… còn nhiều thiếu thốn, chưa được đầu tư, cụ thể: + Bệnh viện huyện, Bệnh viện khu vực, Trung tâm y tế dự phòng: chưa có (hiện chỉ sử dụng trạm y tế xã Tu Mơ Rông làm việc và điều trị). Trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh hầu như chưa có, giường bệnh chưa đảm bảo. + Số xã có trạm y tế là 11/11 xã, tuy nhiên do đầu tư từ nhiều năm trước hoặc sử dụng lại các cơ sở khác nên thiếu diện tích, đến nay đã xuống cấp, chưa có trang thiết bị y tế, chưa đủ giường bệnh. - Văn hoá Thông tin-Thể dục thể thao: Hoạt động văn hoá thông tin thể dục thể thao đã được huyện quan tâm chú trọng, nhiều hoạt động hội tụ nhiều bản sắc dân tộc, có nét văn hoá riêng, lâu đời nay của đồng bào dân tộc thiểu số bản địa vẫn lưu giữ, đặc biệt được thể hiện rõ trong những ngày lễ hội truyền thống, hội mùa (15 lễ hội như: đâm trâu, bắt máng nước, ăn mừng lúa mới...). Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đã được các cấp quan tâm, năm 2008 công nhận được 2.632 hộ gia đình văn hoá, chiếm 63,04% số hộ trên địa bàn huyện, 48/94 thôn, làng, điểm dân cư được công nhận là làng văn hoá, chiếm tỷ lệ 51,06%. Hiện nay trên địa bàn huyện có 109 bộ cồng chiêng, các nghệ nhân cồng chiêng thường thể hiện vào các dịp Lễ hội. Đến hết năm 2008 chỉ có 70/94 thôn, làng, điểm định cư có nhà rông Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-27-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

văn hoá, huyện chưa có Trung tâm văn hoá, Thư viện, Nhà truyền thống, Sân sinh hoạt lễ hội-văn hoá-thể thao; Cấp xã: chỉ có 01/11 xã có nhà văn hoá nhưng đã xuống cấp, 11/11 xã chưa có sân vận động, chưa có thư viện. Chính vì vậy, các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao chỉ hoạt động trên quy mô nhỏ hẹp. Truyền thanh truyền hình tập trung tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước. Chất lượng thông tin tuyên truyền đã được nâng lên. Tuy nhiên về truyền thanh, truyền hình do huyện mới chia tách, địa hình phức tạp nên hiện chỉ có 05 trạm phát lại truyền hình, chưa đầu tư được Đài truyền thanh truyền hình huyện, trang thiết bị thiếu, máy phát công suất nhỏ, hư hỏng, xuống cấp nên chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế của người dân. - Tình hình an ninh, quốc phòng + Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn duy trì chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu, cử cán bộ bám nắm cơ sở trong các ngày lễ lớn, các cơ quan đơn vị đóng chân trên địa bàn thực hiện nghiêm chế độ trực tự vệ cơ quan. Hệ thống chính trị từ huyện xuống cơ sở xã, thôn thường xuyên được củng cố, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ được giao. + Hàng năm, tổ chức tốt công tác huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ ở 11/11 xã và các đầu mối tự vệ cơ quan, tổ chức diễn tập chiến đấu, trị an trên địa bàn một số xã trong huyện; Tổ chức khám tuyển và giao quân hàng năm đạt 100% so chỉ tiêu được giao. 2.2.3 Đánh giá thực trạng và nguyên nhân đói nghèo: 2.2.3.1 Thực trạng nghèo đói: Tổng số hộ nghèo đến 31/12/2006 là: 2.852 hộ, với 14.683 khẩu, chiếm tỷ lệ: 76,69%. Năm 2007 tổng số hộ nghèo tính đến 31/12/2007 có 2.616 hộ với 13.454 khẩu, chiếm tỷ lệ 67,67%. Năm 2008 tổng số hộ nghèo tính đến 31/12/2008 có 2.291 hộ với 11.764 khẩu, chiếm tỷ lệ 54,61%. Tổng số hộ nghèo trên địa bàn huyện đều là người đồng bào dân tộc thiểu số (Chiếm 100% tỷ lệ hộ nghèo). Phân bố hộ nghèo rãi đều khắp các xã, số liệu năm 2008 cụ thể như sau: + Xã Đăk Tờ Kan: 235 hộ với 1.337 nhân khẩu; + Xã Đăk Rơ Ông: 341 hộ nghèo với 1.602 nhân khẩu; + Xã Đăk Sao: 302 hộ nghèo với 1.498 nhân khẩu; + Xã Đăk Na: 205 hộ nghèo với 1.435 nhân khẩu; + Xã Đăk Hà: 222 hộ nghèo với 1.105 nhân khẩu; + Xã Tu Mơ Rông: 137 hộ nghèo với 685 nhân khẩu; + Xã Văn Xuôi: 102 hộ nghèo với 737 nhân khẩu; + Xã Ngọc Yêu: 163 hộ nghèo với 737 nhân khẩu; Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-28-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

+ Xã Ngọc Lây: 190 hộ nghèo với 1.023 nhân khẩu; + Xã Tê Xăng: 182 hộ nghèo với 983 nhân khẩu; + Xã Măng Ri: 212 hộ nghèo với 910 nhân khẩu. Thu nhập bình quân hộ nghèo là 10,48 triệu đồng/hộ/năm. Số hộ nghèo còn ở nhà tạm là 1.105 hộ. 2.2.3.2 Nguyên nhân đói nghèo * Nguyên nhân nghèo đặc trưng của huyện: - Nguyên nhân khách quan: Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, hơn 80% diện tích đất tự nhiên là đồi núi, đất sản xuất thiếu và xấu. Địa hình đồi núi cao giao thông đi lại rất khó khăn, chỉ có 02/11 xã có đường xe ô tô đi được 2 mùa, cơ sở hạ tầng chưa được đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống, sản xuất chưa gắn với thị trường, nông sản sản xuất ra còn mang tính tự cung tự cấp chưa trở thành hàng hoá. Các cơ chế chính sách đầu tư và chương trình dự án đầu tư trước đây của nhà nước cho các công trình cơ sở hạ tầng còn dàn trải, chưa tập trung và thiếu đồng bộ. - Nguyên nhân chủ quan: + Việc chỉ đạo thực hiện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp chưa mạnh, công tác tuyên truyền vận động, hướng dẫn chưa được thường xuyên, liên tục, thiếu cụ thể do một số cán bộ có trình độ, năng lực còn hạn chế. + Đại bộ phân nhân dân chưa có ý thức phát huy tính cạnh tranh vươn lên làm giàu từ trong cộng đồng, một bộ phận còn trong chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, thiếu kinh nghiệm làm ăn, chưa tận dụng hết thời gian nhàn rỗi ở nông thôn; chưa biết áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thói quen canh tác lạc hậu vẫn còn duy trì, một số phong tục như cúng bái, ma chay, lễ hội thường kéo dài làm ảnh hưởng đến của cải và thời gian lao động.việc phân công lao động và chi tiêu gia đình không hợp lý, tích luỹ hầu như không có nên dẫn đến nghèo đói là không tránh khỏi. 2.2.3.3 Đánh giá kết quả đạt được từ các chương trình, dự án và một số chính sách đầu tư xóa đói giảm nghèo đã và đang thực hiện trên địa bàn huyện và những tồn tại hạn chế * Chương trình 135 - giai đoạn II: Tổng vốn được đầu tư từ năm 2006 đến 2008: 32.021,76 triệu đồng. - Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn: Tổng số vốn kế hoạch được giao trong 3 năm (2006-2008): 21.455 triệu đồng. Trong đó:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-29-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Năm 2006: 4.900 triệu đồng; năm 2007: 9.490 triệu đồng; năm 2008: 7.065 triệu đồng. Các hạng mục công trình đã triển khai đầu tư qua các năm (20062008): + Giao thông: tổng số công trình, hạng mục công trình đầu tư trong 03 năm là 32 công trình, trong đó: năm 2006 là 10 công trình, năm 2007 là 11 công trình, năm 2008 là 11 công trình. + Thủy lợi: tổng số công trình, hạng mục công trình đầu tư trong 03 năm là 27 công trình, trong đó: năm 2006 là 06 công trình, năm 2007 là 13 công trình, năm 2008 là 8 công trình. + Trường học: tổng số công trình, hạng mục công trình đầu tư trong 03 năm là 16 công trình, trong đó: năm 2006 là 02 công trình, năm 2007 là 11 công trình, năm 2008 là 03 công trình. + Nước sinh hoạt: tổng số công trình, hạng mục công trình đầu tư trong 03 năm là 14 công trình, trong đó: năm 2006 là 08 công trình, năm 2007 là 02 công trình, năm 2008 là 04 công trình. Công trình khác: 01 công trình. - Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất: Tổng kinh phí được sử dụng trong năm 2008: 1.032.000.000 đồng; trong đó: Vốn sự nghiệp: 905,97 triệu đồng dùng để hỗ trợ hạt giống bời lời 550 Kg, kinh phí 65,10 triệu đồng; hỗ trợ giống cà phê Catimor 107.550 cây, kinh phí 285,45 triệu đồng; hỗ trợ giống cây bời lời 123.000 cây, kinh phí 119,06 triệu đồng; hỗ trợ giống Dong riềng cấp được 36.896 kg kinh phí thực hiện 73,03 triệu đồng; Xây dựng mô hình phổ biến nhân rộng: kinh phí thực hiện 35 triệu đồng; hỗ trợ phân bón, vật tư khác; trâu, bò; hạt giống Bời lời và tài liệu tuyên truyền. Vốn đầu tư phát triển: thực hiện hỗ trợ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất với kinh phí 903,7 triệu đồng; - Kết quả thực hiện Dự án hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao năng lực nhận thức pháp luật (Quyết định 112/2008/QĐ-TTg): + Hỗ trợ học sinh nghèo: Tổng kế hoạch kinh phí năm học 2007-2008 và 4 tháng năm học 2008-2009: 5.300.000.000 đồng (trong đó Bậc Mầm non 1.204.280.000 đồng, Bậc Tiểu học 2.333.000.000 đồng, Bậc THCS 1.762.720.000 đồng). Thực hiện: 5.300.000.000 đồng (trong đó Bậc Mầm non 1.204.280.000 đồng, Bậc Tiểu học 2.333.000.000 đồng, Bậc THCS 1.762.720.000 đồng). Năm 2007-2008: kế hoạch giao 3.655.000.000 đồng (trong đó Mẫu giáo 824.040.000 đồng, Tiểu học, THCS 2.830.960.000 đồng). + Hỗ trợ văn hóa: kinh phí giao cho các xã là 22 triệu đồng (2 triệu đồng/xã). + Trợ giúp pháp lý: kế hoạch giao 22 triệu đồng, (2 triệu đồng/01 xã) + Hỗ trợ vệ sinh môi trường: kế hoạch giao là 230 triệu đồng (1 triệu đồng/01 hộ thuộc diện được hỗ trợ). Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-30-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình thuộc chương trình 135: Tổng kinh phí 502 triệu đồng, để duy tu sửa chữa 11 công trình tại 11 xã trên địa bàn huyện. * Chương trình khuyến nông và dịch vụ nông - lâm nghiệp: Tổng kinh phí: 440,348 triệu đồng (Nguồn TW: 243,94 triệu đồng; Nguồn tỉnh: 41,568 triệu đồng; Nguồn huyện: 154,84 triệu đồng). Hoạt động của dự án: - Tập huấn thuộc chương trình hỗ trợ khuyến nông người nghèo: Tập huấn kỹ thuật trồng và thâm canh lúa nước (quy mô: 02 lớp, địa điểm: xã Đăk Na, kinh phí: 2,025 triệu đồng, số người tham dự: 50 người). Tập huấn kỹ thuật trồng thâm canh cây cà phê Catimo (quy mô: 01 lớp, địa điểm: xã Đăk hà, kinh phí: 0,95 triệu đồng, số người tham dự: 30 người). Tập huấn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc bò sinh sản(quy mô: 01 lớp, địa điểm xã Tu Mơ Rông, kinh phí: 1,015 triệu đồng). - Mô hình trình diễn: Mô hình hỗ trợ mầm giống sâm Ngọc linh (quy mô: 5.000 mầm, địa điểm: xã Ngọc Lây, kinh phí: 50.000.000đồng, số hộ tham gia: 10 hộ). Mô hình vườn ươm hỗ trợ giống cây cà phê catimo quy mô: 9,9ha, với 49.500 mầm, địa điểm: xã Đăk Hà (3ha), xã Măng Ri (2ha) và xã Ngọc Lây (4,9ha), kinh phí: 73,377 triệu đồng, số hộ tham gia: 58 hộ). Mô hình trồng đót (quy mô 1ha, địa điểm: xã Tu Mơ Rông, kinh phí 5 triệu đồng, số hộ tham gia: 01 hộ). Mô hình chăn nuôi heo địa phương (quy mô: 18 con, địa điểm: xã Tu Mơ Rông, kinh phí: 26,463 triệu đồng). - Mô hình thuộc chương trình hỗ trợ khuyến nông người nghèo: Mô hình cải tạo đàn bò cái địa phương (quy mô: 08 con, địa điểm: xã Tu Mơ Rông, kinh phí: 40,553 triệu đồng, số hộ tham gia: 08 hộ). Mô hình lúa nước (quy mô: 2ha, địa điểm: xã Đăk Na, kinh phí: 13,135 triệu đồng, số hộ tham gia: 25 hộ). Mô hình hỗ trợ khuyến nông trồng thâm canh cây cà phê Catimo (quy mô: 7ha, địa điểm: xã Đăk Hà, kinh phí: 194,73 triệu đồng, số hộ tham gia: 30 hộ). - Hỗ trợ phụ cấp khuyến nông viên: quy mô: 11người, kinh phí 33 triệu đồng. - Tập huấn, dạy nghề cho người nghèo: Tập huấn: 135 lớp, trong đó: Tập huấn cà phê Catimor (quy mô: 36 lớp, kinh phí: 163,5 triệu đồng, số người tham gia: 1.080 người); Tập huấn nhân rộng mô hình Bò và trồng cỏ (quy mô: 13 lớp, số người tham gia: 390 người, kinh phí: 52,7 triệu đồng); Tập huấn nông dân vay tín dụng (quy mô: 09 lớp, số người tham gia: 270 người, kinh phí: 25,2 triệu đồng); Tập huấn kỹ thuật trồng rau (quy mô: 17 lớp, số người tham gia: 510 người, kinh phí: 31,2 triệu đồng); Tập huấn kỹ thuật nuôi cá thịt (quy mô: 18 lớp, số người tham gia: 540 người, kinh phí: 29,6 triệu đồng); Tập huấn kỹ thuật nuôi thỏ (quy mô: 15 lớp, số người tham gia: 450 người, kinh phí: 52,7 triệu đồng); Tập huấn mô hình lúa nước (quy mô: 27 lớp, số người tham gia: 810 người, kinh phí: 91,2 triệu đồng). Đào tạo nghề: Tổng số: 01 lớp, số người nghèo tham gia: 30 người, kinh phí: 18.000.000đồng. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-31-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

* Dự án Giảm nghèo miền Trung: Kế hoạch kinh phí: 46.597 triệu đồng. Kết quả thực hiện: - Nông nghiệp: Do ban quản lý DAGN xã làm chủ đầu tư, chủ yếu đầu tư vào các mô hình trồng trọt và tập huấn kỹ thuật cho người dân: Mô hình nuôi bò sinh sản và trồng cỏ (05 mô hình), mô hình thâm canh lúa nước (39 mô hình), mô hình thâm canh ngô lai (26 mô hình) và một số mô hình khác chưa triển khai và một số chuyển sang đầu tư cơ sở hạ tầng. - Cơ sở hạ tầng: Nhà sinh hoạt cộng đồng (làm mới 75 công trình và 04 công trình sửa chữa). Giao thông thực hiện 68 công trình, trong đó: Nước tự chảy 06 công trình, Bể nước sinh hoạt 09 công trình, Sửa chữa và đào giếng 53 công trình. Các công trình thủy lợi nhỏ kế hoạch thực hiện 43 công trình, đã triển khai thực hiện 04 công trình tại xã Ngọc Lây, một số công trình khác không thực hiện và chuyển vốn làm công trình khác. - Kết quả thực hiện các hợp phần an ninh lương thực, tạo thu nhập, phát triển cộng đồng và tăng cường thể chế: Các hoạt động hội thảo tại xã và hội thảo đánh giá thực hiện mô hình chưa triển khai thực hiện. * Chương trình kiên cố hóa trường lớp học: Bằng nguồn kinh phí chương trình 159 của Thủ Tướng Chính phủ, trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông đã xây dựng được 99 phòng học với tổng kinh phí 16.162,82 triệu đồng. * Chương trình 134: Tổng kinh phí thực hiện từ năm 2005 đến 2008 là 10,02 tỷ đồng. Đã hỗ trợ được 950 căn nhà với số kinh phí là 4.575,2 triệu đồng; Hỗ trợ khai hoang đất ở cho 267 hộ, diện tích 9,03 ha, kinh phí 47,34 triệu đồng; Hỗ trợ khai hoang đất sản xuất cho 369 hộ, diện tích 80,62 ha, kinh phí 470,54 triệu đồng; Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán 83 công trình, kinh phí 29,88 triệu đồng; Xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung 27 công trình, kinh phí 5.080,51 triệu đồng. * Các chương trình tín dụng thực hiện trên địa bàn thông qua ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức đoàn thể từ năm 2006 đến 2008: Tổng số hộ nghèo được vay vốn cho đến nay là: 1.674 hộ, với tổng số dư nợ là: 12.076 triệu đồng, dư nợ bình quân là: 7,2 triệu đồng/hộ. Tổng số hộ vay vốn sản xuất kinh doanh ở vung khó khăn là: 186 hộ, với tổng dư nợ là: 2.710 triệu đồng. mức vay bình quân là: 14,57triệu đồng/ hộ. Tổng số hộ vay nước sạch và vệ sinh môi trường là: 38 hộ, với tổng dư nợ là: 146 triệu đồng, mức vay bình quân là: 3,84 triệu đồng/hộ. Nhìn chung, từ năm 2005 đến năm 2008, nhờ các nguồn vốn đầu tư từ các chương trình dự án nêu trên, đời sống tinh thần và vật chất của người dân được nâng lên một bước, tỷ lệ hộ đói nghèo trên địa bàn huyện giảm từ 76,69%. (31/12/2006 ) xuống còn 54,61% (31/12/2008 ). Từng bước đã làm chuyển biến tư duy nhận thức của người dân, thay đổi một phần tập quán sản xuất, đảm bảo cơ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-32-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

bản đời sống sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương là một huyện mới được thành lập, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số (dân tộc Xê Đăng), chiếm 95,5%), trình độ dân trí thấp. Do đó, trong thời gian đến để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo trên địa bàn huyện một cách bền vững đòi hỏi phải tập trung mọi nguồn lực từ các chương trình, dự án của Trung ương. PHẦN III : CÁC GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯMƠ RÔNG 3.1 Quan điểm và mục tiêu Xoá đói giảm nghèo của Huyện 3.1.1 Quan điểm và mục tiêu chung: - Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số huyện, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù với đặc điểm của huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn tiếp theo; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. - Đến năm 2020 cơ bản giải quyết hết hộ đói nghèo trên địa bàn huyện (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005) - Thu nhập bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng/người/năm. - Tỷ lệ lao động được dạy nghề so với số lao động trong độ tuổi lao động là 65%. - Số lao động được giải quyết việc làm khoản 16.028 người. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể: 3.1.1 Mục tiêu cụ thể đến hết năm 2010 - Tỷ lệ hộ nghèo xuống còn khoản 43% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005), phấn đấu bình quân mỗi năm giảm từ 5 đến 6%; - Cơ bản xoá xong nhà ở tạm cho hộ nghèo còn lại đến 31/12/2008 là: 1.105 hộ . - Hoàn thành việc giao khoán bảo vệ rừng cho nhân dân, với tổng diện tích 32.408,4 ha, trong đó 27.249,4 ha rừng phòng hộ và 5.159 ha rừng tự nhiên là Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-33-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình và giao đất, giao rừng sản xuất cho nhân dân với tổng diện tích 18.500 ha. - Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Thu nhập bình quân đầu người tăng 1,5 lần so với năm 2008 (khoản 6,5 triệu đồng/người/năm). - Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%. -Xây dựng 10 trang trại sản xuất nông lâm kết hợp. - Tỷ lệ xã có đường ôtô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa là 30%. 3.1.2 Mục tiêu cụ thể đến hết năm 2015 - Tỷ lệ hộ nghèo xuống ngang mức trung bình của Tỉnh, bình quân giảm hàng năm từ 5-5,5% số hộ nghèo. - Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi, thu nhập bình quân đầu người là 13 triệu đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2008. - Lao động nông nghiệp còn dưới 70% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn đạt trên 40% - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiêp: Thuỷ điện nhỏ khoản 4 tổ máy; 2 cở sở chế biến nông sản. - Tỷ trọng cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp: 47,84%; Công nghiệp, xây dựng: 32,56%; Thương mại, dịch vụ: 19,60%. - Tỷ lệ xã có đường ôtô đến trung tâm xã và thôn đi được suốt 2 mùa là 90%. - Hệ thống trường lớp đạt chuẩn quốc gia đạt 50% -Xây dựng mới 15 trang trại sản xuất nông lâm kết hợp. 3.1.3 Mục tiêu định hướng đến hết năm 2020 - Cơ bản xoá xong hộ nghèo, phấn đấu mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 34%.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-34-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cư của huyện gấp 5 – 6 lần so với hiện nay, thu nhập bình quân đầu người 25 triệu đồng/người/năm. - Lao động nông nghiệp còn khoảng 60% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn đạt 65% so với số lao động trong độ tuổi; - Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. - Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho 100% diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ; bảo đảm giao thông thông suốt 2 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho 100% dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. 3.2 Phát triển các ngành và các lĩnh vực đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 3.2.1. Định hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp Tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2010 là 14%; giai đoạn 2011-2015 là 15%, giai đoạn 2016-2020 là 15%. Tỷ trọng cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp trong tổng giá trị kinh tế toàn huyện đến năm 2010 chiếm 53,10%; đến năm 2015 chiếm 47,84% và đến năm 2020 chiếm 39,21%. * Về trồng trọt: Phát triển đúng định hướng cơ cấu cây trồng gắn với thị trường. Cụ thể: - Cây lương thực: Phấn đấu đưa tổng diện tích gieo trồng cây lương thực đạt 4.400 ha vào năm 2015 và 5.300 vào năm 2020 với tổng sản lượng lương thực năm 2015: 16.070 tấn (trong đó: thóc 6.470 tấn), năm 2020: 30.000 tấn (trong đó: thóc 15.000 tấn). + Cây Lúa: Tiếp tục đầu tư mở rộng và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa nước hiện có nâng diện tích lúa cả năm trên địa bàn toàn huyện khoảng 2.000 ha năm 2015 và 2.300 ha năm 2020 với năng suất bình quân đạt 34 tạ/ha (năm 2015) và 46,67 tạ/ha (năm 2020) + Cây Ngô: Phấn đấu đưa diện tích gieo trồng ngô cả đến năm 2015 đạt 900 ha và đến 2020 đạt 1.000 ha. Năng suất bình quân đạt 37tạ/ha (năm 2015) và 40 tạ/ha (năm 2020). + Cây sắn: Giữ ổn định diện tích cây sắn trên địa bàn khoảng 500 ha, chủ yếu tập trung vào công tác thâm canh tăng năng xuất cây trồng. + Cây Dong riềng: Phát triển mạnh cây Dong riềng để cung cấp nguyên liệu cho chế biến, dự kiến đến năm 2015 khoảng 500 ha, năm 2020: 700 ha. - Cây công nghiệp: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-35-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

+ Cây Cà phê: Tiếp tục trồng mới cây cà phê chè. Đến năm 2015 nâng diện tích cà phê trên địa bàn khoảng 1.000 ha và 2.000 ha ở năm 2020 năng suất bình quân đạt 1,2-1,5 tấn nhân/ ha. + Cây Bời lời: Ngoài việc duy trì diện tích hiện có, vận động nhân dân trồng trên diện tích đất kém chất lượng, bạc màu và đồi núi, chuyển mục đích trồng trọt... góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa và nâng cao thu nhập của nông dân. Dự kiến năm 2015 khoảng 1.000 ha, năm 2020 khoảng 1.500 ha. - Cây Dược liệu: Tiếp tục đầu tư để phát triển một số loại cây dược liệu quý dưới tán rừng ở địa phương như: + Cây sâm Ngọc Linh: Nâng diện tích lên 15 ha vào năm 2015 và 25 ha vào năm 2020. + Ngoài ra đầu tư để phát triển một số cây dược liệu khác như: Cây ngũ vị tữ, hồng đẳng sâm, sa nhân… - Cây ăn quả: Đầu tư nghiên cứu, khảo nghiệp một số loại cây ăn quả xứ lạnh phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết ở xã Tu Mơ Rông, Măng Ri, Ngọc Lây, Ngọc Yêu, Tê xăng. - Ngoài ra tập trung phát triển một số cây rau đậu các loại khoảng 30 ha, nhằm cung cấp thực phẩm cho huyện. Đồng thời phát triển cây Bông đót, phất đấu đến năm 2002 trồng được 100 ha. * Về chăn nuôi: Tập trung các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn 30a để hỗ trợ nhân dân chăn nuôi đại gia súc theo đúng định hướng cơ cấu vật nuôi trên địa bàn, gắn với thị trường. Cụ thể: - Tổng đàn trâu: - Đàn bò: - Lợn:

8.000 con (năm 2015); 12.000 con (năm 2020) 12.000 con (năm 2015); 20.000 con (năm 2020)

25.000 con (năm 2015); 45.000 con (năm 2020)

- Đàn dê:

700 con (năm 2015); 1.500 con (năm 2020)

Lòng ghép việc phát triển chăn nuôi với việc phát triển kinh tế trang trại, phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn huyện có 55 trang trại * Về Lâm nghiệp: - Xác định kinh tế lâm nghiệp là một ngành chủ lực của huyện; quản lý rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học ở quần thể rừng Ngọc Linh; thực hiện xã hội hóa nghề rừng trên nguyên tắc rừng và đất rừng phải có chủ thật sự. - Tăng cường giao đất, giao rừng cho các hộ dân quản lý và thực hiện các mô hình kinh tế đồi rừng, đến hết năm 2010 là 18.500 ha rừng sản suất. Chuyển toàn bộ diện tích đất rừng đã giao theo Quyêt định 178 và Quyết định 304 của Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-36-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Chính phủ sang thực hiện đất rừng theo Nghị quyết 30a. Đề nghị cấp trên thu hồi diện tích rừng hiện do các lâm trường quản lý để giao lại cho các hộ gia đình. - Đẩy mạnh công tác trồng rừng. Phấn đấu đến năm 2020 hỗ trợ nhân dân trồng 3.354,4 ha rừng sản xuất, đưa tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn huyện lên 75.334,7 ha trên 76.270,4 ha đất lâm nghiệp, nâng độ che phủ của rừng lên 85,0% năm 2020. - Đẩy mạnh thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển lâm nghiệp, nhất là trồng và phát triển rừng sản xuất, rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến. 3.2.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2010 là 19%/năm; giai đoạn 2011-2015 là 25%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 30%/năm. Tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp- xây dựng trong tổng giá trị kinh tế toàn huyện đến năm 2010 chiếm 25,89%; đến năm 2015 chiếm 32,56% và đên năm 2020 chiếm 43,58%. Tập trung đầu tư, phát triển có chọn lọc các ngành công nghiệp có lợi thế về vùng nguyên liệu của huyện, phù hợp với nhu cầu thị trường và đảm bảo yêu cầu về môi trường. Ưu phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, phát triển mạnh công nghiệp nông thôn theo hướng khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết lao động nông nhàn và tăng thu nhập cho người dân. Công nghệ chế biến nông lâm sản giữ vị trí then chốt, có triển vọng phát triển mạnh phù hợp với đặc điểm, thế mạnh về nguồn nguyên liệu của huyện. Trong đó ưu tiên phát triển thuỷ điện, cơ sở chế biến nông sản vừa và nhỏ như sản xuất gạch ngói, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, sản xuất, sửa chữa nông cụ, dụng cụ... Chú trọng việc điều tra, khảo sát xây dựng và phục hồi các làng nghề như dệt thổ cẩm, đan lát.Cụ thể như: - Xây dựng nhà máy chế biến Rượu vang, nước giải khát từ nguyên liệu quả sơn trà, hồng đẳng sâm; nhà máy chế biến Dong Riềng gắn với nguồn nguyên liệu; hình thành hợp tác xã chế biến bông đót. - Xây dựng xí nghiệp sản xuất đồ mộc ở, cơ khí (dụng cụ lao động) ở trung tâm huyện, trung tâm các cụm xã Đăk Xao, Tê Xăng; đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, cơ sở sản xuất gạch nung, khai thác đá xây dựng… - Xây dựng các nhà máy thuỷ điện như: Đầu tư nhà máy thuỷ điện ĐăkPsi 2: 1,7 MW; ĐăkTer 1: 2,5 MW; ĐăkTer 2: 2,5 MW; Nước Chim: 1,5 MW; Ngọc Yêu: 1,9 MW; Đăk Na 1: 2,5 MW... - Khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như: Gò, rèn, đan lát, sửa chữa cơ khí, mộc, may mặc, dệt vải thủ công…

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-37-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Khai thác và chế biến các vật liệu xây dựng phục vụ cho công tác xây dựng trên địa bàn huyện. 3.2.3. Định hướng phát triển thương mại và dich vụ: - Tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2010 là 15%/năm; giai đoạn 2011-2015 là 16%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 17%/năm. Tỷ trọng nhóm thương mại- dịch vụ trong tổng giá trị kinh tế của huyện đến năm 2010 chiếm 21,01%; đến năm 2015 chiếm 19,60% và đến năm 2020 chiếm 17,21%. - Quan tâm hàng đầu là phát triển dịch vụ thương mại phục vụ “đầu vào” cho sản xuất nông, lâm công nghiệp xây dựng cơ bản . . . đồng thời “ phục vụ đầu ra” tiêu thụ sản phẩm để kích thích sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt đời sống đa dạng phong phú của các tầng lớp nhân dân, đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng trung tâm thương mại cấp huyện, chợ trung tâm xã (mổi xã có 01 chợ), phát triển các loại hình dịch vụ. - Phát triển du lịch gắn với văn hóa dân tộc, cảnh quan thiên nhiên của huyện, kết hợp với hình thành các tuyến du lịch liên kết với tỉnh và vùng miền Trung; bảo tồn và phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của huyện. Khảo sát, quy hoạch, đầu tư xây dựng các điểm du lịch sinh thái, du lịch cao cấp và đầu tư các khu vực sản xuất sản phẩm phục vụ du lịch… - Xây dựng mỗi thôn 01 cửa hàng thương mại để phục vụ các nhu cầu thiết yếu cho nhân dân, đồng thời cung ứng các mặt hàng chính sách kết hợp tiêu thụ nông sản cho nhân dân. 3.2.4. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội: - Dân số: Coi nâng cao chất lượng dân số, nguồn nhân lực vừa là biện pháp, vừa là mục tiêu của quá trình phát triển KT-XH huyện. Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm tỉ lệ tăng tự nhiên; thực hiện sinh đẻ có kế hoạch để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế sinh con thứ ba. Dự báo dân số, xác định quy mô dân số: Quy mô dân số trung bình toàn huyện năm 2010 trên 24.000 người, tỷ lệ tăng dân số giai đoạn 2006-2010 khoảng 4,74%; tỷ lệ tăng tự nhiên đến năm 2010 dưới 2%; Quy mô dân số trung bình toàn huyện năm 2020 trên 33.000 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 khoảng 1,6%. Dân số nông thôn chiếm khoảng 84-85% đến năm 2020. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình; phấn đấu giảm sinh hàng năm giai đoạn 2006-2010 khoảng 0,9-1%0; giai đoạn 2010-2020 là 0,35-0,4%. - Phát triển giáo dục- đào tạo: +Về Giáo dục:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-38-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Nâng cao chất lượng giáo dục; cải tiến cách dạy và học; tăng tính sáng tạo và năng lực thực hành. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân trong việc duy trì sỷ số học sinh cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh cả về trí lực lẫn thể lực. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có các biện pháp cụ thể để khắc phục những mặt yếu kém trong công tác giáo dục. Đầu tư 01 Trường Phổ thông trung học, 01 Trường Dân tộc nội trú, 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên tại huyện; Hoàn thiện và đồng bộ hệ thống trường, lớp, nhà hiệu bộ, nhà công vụ giáo viên, nhà ở giáo viên và các công trình phụ trợ tại tất cả các trường, đồng thời tăng cường thực hiện các chính sách hỗ trợ để đảm bảo cho giáo viên và học sinh dạy và học 02 buổi/ngày. Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ trẻ em từ 3-5 tuổi vào học mẫu giáo là 99%; tỷ lệ trẻ em từ 6-10 tuổi vào học tiểu học là 100%; tỷ lệ học sinh từ 11-14 tuổi vào học trung học cơ sở là 99%; Số học sinh từ 15-18 tuổi vào học trung học phổ thông là 90%; Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia là 60%; Tỷ lệ số xã hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và hoàn thành phổ cập trung học cơ sở là 100%; Chất lượng giáo dục văn hoá: bậc tiểu học là 95% đạt trung bình trở lên, trung học cơ sở là 90% đạt trung bình trở lên. + Về Đào tạo: Phấn đấu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả 3 mặt: Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả; coi trọng đối tượng là người đồng bào dân tộc thiểu số nhằm sớm rút ngắn khoảng cách về chất lượng và hiệu quả đào tạo giữa vùng khó khăn đối với vùng thuận lợi. Quan tâm bồi dưỡng tới cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển nông thôn. Đầu tư xây dựng 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp để đào tạo nghề cho lao động tại địa phương. Phấn đấu đến năm 2020 số lao động được dạy nghề là 10.418 người; Tỷ lệ lao động được dạy nghề so với lao động trong độ tuổi là 65%. - Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tăng cường y tế cơ sở để có đủ khả năng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đảm bảo đến năm 2015 tỷ lệ số người dân trên địa bàn huyện được chăm sóc sức khỏe ban đầu ngay tại cơ sở là 100%, khống chế và tiến tới loại trừ các bệnh xã hội. Xây dựng các cơ sở y tế; bố trí đủ cán bộ chuyên theo yêu cầu đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; tỉnh tăng cường bác sĩ về tuyến huyện, xã. Phấn đấu các trạm y tế và phòng khám khu vực phải có vườn thuốc nam nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng; phấn đấu mỗi hộ có 4 công trình vệ sinh. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-39-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

Đến năm 2015 phấn đấu mỗi trạm có 05 cán bộ y tế, trong đó có 01 y sỹ, bác sỹ; 100% số xã có nữ hộ sinh trung học; 100% số xã có dược tá và cán bộ chuyên trách về y học cổ truyền; 100% nhân viên y tế thôn được đào tạo có trình độ từ sơ cấp trở; 100% số xã có trạm y tế kiên cố, có đủ dụng cụ, thuốc chữa bệnh thông thường; 100% thôn, làng có nhân viên y tế thôn bản được đào tạo trình độ từ sơ cấp trở lên; phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Đảm bảo đủ biên chế cho Trung tâm y tế theo quy định, trong đó ưu tiên tuyển dụng bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên. Đầu tư xây dựng 01 Bệnh viện trung tâm, 01 bệnh viện khu vực, 01 trung tâm y tế dự phòng có đủ biên chế đội ngũ y tế và trang thiết bị y tế đảm bảo đủ và có chất lượng. Phấn đấu đến năm 2020: Số lượng giường bệnh là 160 giường bệnh/01 vạn dân; Số lượng bác sỹ là 25 bác sỹ/01 vạn dân. - Văn hoá thông tin - thể dục thể thao: Đầu tư cho mỗi thôn, làng, điểm dân cư có 01 Nhà rông văn hóa hoặc 01 Nhà sinh hoạt cộng đồng, có 01 Sân để tổ chức lễ hội-văn hoá-thể thao đi đôi với việc hỗ trợ trang thiết bị cho hoạt động văn hóa thông tin (thiết chế văn hoá). Đầu tư tại xã: đảm bảo mổi xã có 01 nhà văn hoá; 01 Thư viện; 01 Sân vận động. Huy động vốn đầu tư các công trình văn hóa huyện: 01 Nhà văn hoá; 01 Thư viện; 01 Sân vận động trung tâm; 01 Nhà truyền thống. Sưu tầm, bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá như: sử thi, kể khan… và tái hiện các lễ hội như: lễ hội đâm trâu, bắt máng nước, ăn mừng lúa mới…. Mở các lớp truyền dạy nghệ thuật không gian văn hoá cồng chiêng và các làn điệu dân ca dân vũ. Xây dựng 94/94 thôn (dự kiến thành lập thêm 3 thôn so với năm 2008), làng và điểm dân cư có 01 đội cồng chiêng, 01 đội văn nghệ và 01 đội thể dục thể thao. Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật, thực hiện sống và làm việc theo pháp luật. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản. Thực hiện truyền thanh và truyền hình đến tất cả các xã; tăng thời lượng và nâng cao chất lượng truyền thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2010, 100% số thôn, làng, điểm dân cư đồng bào dân tộc thiểu số có ti vi và bắt được sóng truyền hình. Huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất: Đài truyền thanh- truyền hình và trang thiết bị tại trung tâm huyện; hệ thống đài truyền thanh không dây toàn huyện, . . . Thiết bị phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ và hiện đại, đủ khả năng sản xuất những chương trình phát sóng phục vụ đồng bào các dân tộc trên địa bàn và cùng cộng tác với tỉnh và TW. Đào tạo, nâng cao trình độ và bổ sung đội ngũ phóng viên, biên tập viên của huyện. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ mang tính chuyên ngành phát thanhSinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-40-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

truyền hình, có khả năng phục vụ lâu dài, theo đó là đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ kỹ thuật có đủ trình độ đáp ứng nhu cầu công việc mang tính đặc thù. - Phát triển nguồn nhân lực: + Phấn đấu đến năm 2020, nguồn lao chiếm khoảng 48,57% dân số; Số lao động có việc làm 16.028 người; Số lao động được dạy nghề là 10.418 người, chiếm 65% so với số lao động trong độ tuổi. + Đào tạo cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho xã, huyện bình quân 15 người/01 năm cho các hình thức đào tạo. + Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số sống ở nông thôn thông qua trung tâm dạy nghề huyện khoảng 10.000 lao động, bình quân 1.000 lao động/01 năm tại cơ sở đào tạo nghề tổng hợp huyện và các cơ sở ngoài huyện; tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm tại chỗ. + Mỗi năm đào tạo được khoản 110 lao động xuất khẩu cho 11 xã. + Phát triển kinh tế để tạo mới việc làm; Nghiên cứu đào tạo nghề theo hướng vừa dạy nghề, vừa kết hợp dạy văn hóa cho các học viên. Khôi phục các ngành nghề truyền thống để giải quyết lao động nông nhà của nông dân. Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn; nâng tỷ lệ lao động được đào tạo trong lao động xã hội 3.2.5. Môi trường và bảo vệ môi trường bền vững: - Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường; xử lý tốt các vấn đề rác thải; Gắn công tác quy hoạch và quản lý bảo vệ rừng với việc nâng cao nhận thức của người dân trong việc phòng, chống cháy rừng, bảo vệ nguồn nước tự nhiên. - Nhanh chóng phục hồi vốn rừng, phủ xanh đất trống, dồi núi trọc, trồng cây phân tán trong các buôn làng nhằm bảo vệ đất, nước, . . ..trồng mới khoản 3.300 ha rừng. - Giáo dục nâng cao nhận thức về môi truờng cho nhân dân, nhất là trong điều kiện trung tâm huyện Tu Mơ Rông được quy hoạch trong khu vực rừng và đất rừng. - Bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt nguồn gen động thực vật quý hiếm. Khuyến khích lựa chọn công nghệ sạch trong sản xuất nông nghiệp. - Trong sản xuất nông lâm nghiệp bằng phương pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp, bón phân vi sinh kết hợp với sử dụng phân khoáng đúng kỹ thuật để vừa thâm canh cây trồng vừa chống ô nhiễm đất và có sản phẩm sạch. - Đầu tư xây dựng 01 công trình xử lý chất thải tại trung tâm huyện. Mỗi xã có một bãi xử lý rác thải tập trung. 100% các hộ gia đình có đủ các công trình vệ sinh như: hố xí, chuồng trại, hố rác… Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-41-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

3.2.6. Quốc phòng an ninh: - Không ngừng tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, xây dựng thế trận an ninh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. - Hàng năm tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ theo kế hoạch, triển khai tốt công tác gọi thanh niên nhập ngũ đảm bảo chỉ tiêu trên giao, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, làm tốt công tác đăng ký hộ tịch hộ khẩu, quản lý tạm trú, tạm vắng và thực hiện đúng chính sách tôn giáo. - Tập trung cao độ nguồn vốn trong năm 2009-2010 để triển khai công tác giao đất, giao rừng sản xuất; khoán chăm sóc bảo vệ rừng phòng hộ, hỗ trợ trồng rừng sản xuất; hỗ một lần tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng vật nuôi gắn với việc hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo nhận khoán chăm sóc bảo vệ rừng, giao đất, giao rừng sản xuất nhằm đẩy nhanh công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. - Triển khai có hiệu quả việc khai hoang, phục hóa; tăng cường hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, dạy nghề gắn với tạo việc làm; chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ.... - Lòng ghép nguồn vốn của các chương trình, đặc biệt là chương trình thực hiện theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, nhằm triển khai có hiệu quả chương trình 30a. - Ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh như đường giao thông đến trung tâm xã, liên xã đến các thôn và đường đi khu sản xuất. Phấn đấu có đường ôtô đi đến trung tâm xã thông suốt 2 mùa đến năm 2010 là 5 xã, đến năm 2015 hoàn tất 11 xã; đến hết năm 2015 cơ bản hoàn thành xong đường liên thôn, đường đến thôn thông suốt 2 mùa; đến năm 2020 hoàn thành xong đường từ các thôn đi khu sản xuất đảm bảo ôtô đi lại được 2 mùa. - Chú trọng đầu tư hệ thống đập thuỷ lợi, hồ chứa, kênh thông dòng và kênh nội đồng, đảm bảo đến năm 2020 hoàn thành xong tất cả các công trình thuỷ lợi. - Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, nhà hiệu bộ, thư viện và các công trình phụ trợ cho các trường và điểm trường; xây dựng Trường Phổ thông trung học, Trường Dân tộc nội trú, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Cơ sở đào tạo nghề tổng hợp tại trung tâm huyện và các công trình thiết yếu khác theo thứ tự ưu tiên theo các mục tiêu của đề án. - Huy động các nguồn lực từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các doanh nghiệp và từ nhân dân trong việc triển khai thực hiện đề án. - Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các Ban quản lý dự án các cấp, tăng cường cán bộ chủ chốt về xã để quản lý và sử dụng vốn chương trình đúng mục đích, có hiệu quả. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-42-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Tăng cường công tác kiểm tra, giam sát, đánh giá tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở để nhân dân được giám sát việc triển khai thực hiện đề án. Kịp thời chấn chỉnh các sai phạm để việc đầu tư các công trình, dự án đảm bảo chất lượng và khối lượng. 3.3 Nhu cầu nguồn lực và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo: 3.3.1 Nguồn lực từ các chính sách hiện hành của nhà nước: 273.186,63 triệu đồng: - Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường: 11.950 triệu đồng. - Chương trình phòng chống tội phạm: 239 triệu đồng. - Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình: 2.968 triệu đồng. - Chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, HIV/AIDS: 4.658 triệu đồng. - Chương trình văn hóa: 1.190 triệu đồng. - Chương trình phòng chống ma túy: 475 triệu đồng. - Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm: 477 triệu đồng. - Chương trình giáo dục đào tạo: 11.700 triệu đồng. - Chương trình 135-giai đoạn 2: 20.248 triệu đồng - Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: 38.586 triệu đồng. - Hỗ trợ theo Quyết định 134 của Thủ tướng Chính phủ: 1.200 triệu đồng. - Hỗ trợ định canh định cư theo Quyết định 33 của Thu tướng Chính phủ: 34.129 triệu đồng. - Bố trí sắp xếp dân cư theo Quyết định 193 của Thủ tướng Chính phủ: 16.940 triệu đồng. - Hỗ trợ dầu hỏa, điện thắp sáng theo Quyết định 289 của Thủ tướng Chính phủ: 1.913 triệu đồng. - Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định 167 của Thủ tướng Chính phủ: 23.895 triệu đồng. - Chính sách hỗ trợ giá theo Quyết định 61 của Thủ tướng Chính phủ: 7.720 triệu đồng. - Hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất theo Quyết định 32 của Thủ tướng Chính phủ: 38.220 triệu đồng. - Hỗ trợ chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định 67: 17.258 triệu đồng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-43-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Phụ cấp y tế thôn bản theo Quyết định 30 của Thủ tướng Chính phủ: 39.421 triệu đồng 3.3.2 Nhu cầu nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ đặc thù: 471.113.244.000 đồng (kể cả vốn tín dụng) 3.3.2.1. Kinh phí thiết kế rừng để khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng phòng hộ và rừng sản xuất có trữ lượng giàu và trung bình: 32.408,4 ha x 30.000 đ/ha = 972.252.000 đồng 3.3.2.2. Kinh phí khoán chăm sóc bảo vệ rừng: 73.698.480.000 đồng - Năm 2009 tiến hành giao khoán cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ rừng với diện tích 12.000 ha. Tổng kinh phí: 12.000 ha x 200.000 đ/ha/năm =2.400.000.000 đồng. - Năm 2010 bắt đầu giao khoán cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ rừng với diện tích 32.408,4 ha (27.249,4 ha rừng phòng hộ và 5.159 ha rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình) và ổn định đến năm 2020. Tổng kinh phí từ năm 2010 - 2020: 32.408,4 ha x 200.000 đ/ha/năm x 11 năm = 71.298.480.000 đồng. 3.3.2.3. Kinh phí để giao đất, giao rừng sản xuất: 30.900 ha x 225.000 đ/ha = 6.952.500.000 đồng Trong đó diện tích do: - UBND các xã quản lý: 18.500 ha - Công ty NLCN&DV ĐăkTô quản lý: 12.400 ha 3.3.2.4. Kinh phí hỗ trợ giống cây lâm nghiệp để trồng rừng: 3.354,6 ha x 5.000.000.000 đ =16.773.000.000 đồng 3.3.2.5. Hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo tham gia giao, KBV rừng: 83.881.980.000 đ - Năm 2009 hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo tham gia chăm sóc bảo vệ rừng và được giao đất, giao rừng sản xuất: 2.640 khẩu x 15 kg/kh x 12 tháng x 13.000 đ/kg kg = 6.177.600.000 đ Trong đó: - Năm 2010: 5.121 khẩu x 15 kg/kh x 12 tháng x 13.000 đ/kg = 11.983.140.000 đ - Năm 2011-2015: 5.121 khẩu x 15 kg/kh x 60 tháng x 13.000 đ/kg = 59.915.700.000 đ - Năm 2016: 2.481 khẩu x 15 kg/kh x 12 tháng x 13.000 đ/kg Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-44-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

= 5.805.540.000 đ 3.3.2.6. Hỗ trợ tận dụng đất sản xuất: 1.069 ha x 5.000.000.000đ = 5.345.000.000 đồng 3.3.2.7. Kinh phí rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp: 11 xã x 1.000.000.000 đ/xã = 11.000.000.000 đồng 3.3.2.8. Kinh phí lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho 11 xã: 11 xã x 200.000.000 đ/xã = 2.200.000.000 đồng 3.3.2.9. Kinh phí hỗ trợ khai hoang: 922,2 ha x 10.000.000 đ = 9.222.000.000 đồng 3.3.2.10. Kinh phí hỗ trợ phục hoá: 402,7 ha x 5.000.000 đ = 2.013.500.000 đồng 3.3.2.11. Kinh phí hỗ trợ toạ ruộng bậc thang: 376,7 ha x 10.000.000 đ = 3.767.000.000 đ 3.3.2.12. Hỗ trợ một lần tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi : 2.939 hộ x 5.000.000 đ/ hộ = 14.695.000.000 đồng 3.3.2.13.Vốn vay để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản (hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng thương mại) 31.000.000.000 đồng 3.3.2.14.Vốn hộ nghèo vay tối đa 5 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% trong 2 năm giống gia súc, gia cầm, thủy sản: 15.500.000.000 đồng 3.3.2.15. Kinh phí hỗ trợ hộ nghèo làm chuồng trại: 1.924 hộ x 1.000.000 đ/hộ = 1.924.000.000 đồng 3.3.2.16. Kinh phí hỗ trợ hộ nghèo trồng cỏ chăn nuôi: 1.459 hộ/760 ha x 2.000.000 đ/ha = 1.520.800.000 đồng 3.3.2.17. Vốn hộ nghèo vay phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tối đa 5 triệu đồng/hộ, lãi suất 0% (cho hộ không có điều kiện chăn nuôi) 5.500.000.000 đồng 3.3.2.18. Hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cao gấp 2 lần so với mức trung bình chung các huyện khác. 132 HĐ- KNKL x 100.000.000 đ x 200% = 26.400.000.000 đồng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-45-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

3.3.2.19. Hỗ trợ một suất trợ cấp khuyến nông, lâm, ngư thôn bản95 Cbộ x 150.000 đ/tháng x 12 tháng x 12 năm = 2.052.000.000 đồng 3.3.2.20. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện: Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của nhà nước. Tổng kinh phí hỗ trợ: 43.500.000.000 đồng 3.3.2.21. Kinh phí hỗ trợ quản bá và xúc tiến thương mại: 100.000.000 đ/năm x 12 năm = 1.200.000.000 đồng 3.3.2.22. Hỗ trợ 80% kinh phí chuyển giao, ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi: Tổng số kinh phí chuyển giao công nghê = 80% x 5.000.000.000 đ = 4.000.000.000 đồng 3.3.2.23. Hỗ trợ dạy văn hóa cho lao động xuất khẩu lao động (không kể nhiệm vụ chi thuộc Bộ LĐTBXH đã bố trí dự toán Bộ LĐTBXH) 1.320 LĐ x 15.000.000 đ/LĐ= 19.800.000.000 đồng 3.3.2.24. Hỗ trợ kinh phí bố trí đủ giáo viên tiểu học: 315 Giáo viên x 36.000.000 đ = 11.340.000.000 đồng 3.3.2.25. Kinh phí học sinh cử tuyển: 1.590.000.000 đ 3.3.2.26. Cấp học bổng cho học sinh nghèo người DTTS học ở ngoài trường PTDTNT: 10.608.000.000 đồng 3.3.2.27. Trợ cấp kinh phí tăng cường dạy nghề gắn với việc làm 2.220 LĐ x 15.000.000 đ/LĐ= 33.300.000.000 đồng 3.3.2.28. Trợ cấp kinh phí đào tạo nghề tại chỗ (không kể nhiệm vụ chi bố trí dự toán Bộ Quốc phòng) 3.960 LĐ x 1.500.000 đ/LĐ = 5.940.000.000 đồng 3.3.2.29. Chính sách đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ cơ sở (cán bộ thôn, bản, xã, huyện) 180 Cbộ x 10.000.000đ = 1.800.000.000 đ 3.3.2.30. Trợ cấp kinh phí tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số KHHGĐ: 3.078.000.000 đồng 3.3.2.31. Trợ cấp ban đầu đối với cán bộ luân chuyển và tăng cường cán bộ: 99 CB x 6.500.000 đ = 643.500.000 đồng 3.3.2.32. Trợ cấp chuyển vùng đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường (phải di chuyển gia đình) Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-46-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

99 CB x 5.000.000 đ = 495.000.000 đồng 3.3.2.33. Trợ cấp thêm 70% tiền lương đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường: 4.324.320.000 đồng 3.3.2.34. Tiền tàu xe đi, về thăm gia đình nghỉ phép năm, tết, lễ đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường: 396.000.000 đồng 3.3.2.35. Hỗ trợ khác của địa phương (nhà ở công vụ) đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường: 495.000.000 đồng 3.3.2.36. Hỗ trợ ban đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu đối với trí thức trẻ tình nguyện (người không hưởng lương): 643.500.000 đồng 3.3.2.37. Tiền công hàng tháng tương đương cán bộ, công chức có cùng trình độ đào tạo (đối với trí thức trẻ tình nguyện): 9.266.400.000 đồng 3.3.2.38. Tiền phụ cấp hàng tháng như đối với cán bộ, công chức xã (đối với trí thức trẻ tình nguyện): 2.162.160.000 đồng 3.3.2.39. Tiền đóng BHXH,BHYT (đối với trí thức trẻ tình nguyện): 1.618.450.000 đồng 3.3.2.40. Chính sách thu hút của địa phương (nhà ở công vụ) đối với trí thức trẻ tình nguyện: 495.000.000 đồng 3.3.3 Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở huyện, xã và thôn: Tổng kinh phí đầu tư cho các công trình cở sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống ở cấp huyện, cấp xã và dưới xã được ưu tiên tập trung hỗ trợ đầu tư trên địa bàn huyện là 2.252.950 triệu đồng. 3.3.3.1 Công trình hạ tầng kinh tế xã hội do huyện quản lý: 38 công trình, tổng nhu cầu vốn: 957.000 triệu đồng. 3.3.3.2 Công trình hạ tầng kinh tế xã hội do cấp xã quản lý: 1.110.950 triệu đồng. - Trường học: 100 công trình, nhu cầu vốn: 129.830 triệu đồng. - Trạm y tế xã: 11 công trình, nhu cầu vốn: 16.000 triệu đồng. - Đường giao thông liên thôn, đường vào khu sản xuất tại các thôn, làng và điểm dân cư: 111 công trình, nhu cầu vốn: 668.800 triệu đồng. - Thủy lợi nhỏ và kiên cố hóa kênh mương nội đồng: 88 công trình, nhu cầu vốn 140.240 triệu đồng. - Điện phục vụ sản xuất và dân sinh: 7 công trình, nhu càu vốn: 10.550 triệu đồng. - Nước sinh hoạt tập trung: 72 công trình, nhu cầu vốn: 42.230 triệu đồng. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-47-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Chợ trung tâm xã và trung tâm thương mại: 10 công trình, nhu cầu vốn: 14.000 triệu đồng. - Trạm chuyển tiếp phát thanh, truyền hình: 10 công trình, nhu càu vốn: 8.500 triệu đồng. - Nhà văn hóa cộng đồng, trung tâm thể dục thể thao xã, thôn: 85 công trình, nhu càu vốn: 79.800 triệu đồng. 3.3.3.3 Vốn duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng: 185.000 triệu đồng. 3.4. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư: Nhằm phát huy lợi thế của địa phương về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, vùng cây dược liệu...huyện Tu Mơ Rông đưa ra danh mục các dự án kêu gọi đầu tư để tạo cơ hội đầu tư tới các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhằm tạo thu hút lực lượng lao động tại chỗ, góp phần giải quyết việc làm, đào tạo lao động, nâng cao kỹ năng lao động, qua đó tạo thu nhập cho người dân, tạo nguồn thu ngân sách cho địa phương, xóa đói giảm nghèo bền vững, xây dựng cơ sở hạn tầng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông. Các dự án kêu gọi đầu tư bao gồm: - Dự án đầu tư xây dựng thủy điện vừa và nhỏ:

2.000.000.000.000 đ

- Dự án trồng rừng:

60.000.000.000 đ

- Dự án đầu tư vùng cây dược liệu và du lịch sinh thái: 150.000.000.000 đ - Dự án đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến: 100.000.000.000 đ Tổng cộng:

2.310.000.000.000 đ

Nguồn vốn này do các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư. 3.5. Nhu cầu vốn và nguồn vốn thực hiện: 3.5.1. Nhu cầu vốn đến năm 2020: 2.933,594 tỷ đồng. (Bao gồm vốn thực hiện các chính sách hiện hành trên địa bàn và không kể vốn tín dụng và vốn của các Dự án kêu gọi đầu tư) Trong đó: a) Vốn của Trung ương (kể cả vốn ODA, trái phiếu, công trái): 2.932,604 tỷ đồng b) Vốn ngân sách của địa phương: 0,99 tỷ c) Vốn huy động của cấc tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân trong nước và nước ngoài: 0 tỷ Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-48-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

3.5.2. Kế hoạch vốn năm 2009: - Tổng nguồn vốn: 191,93 tỷ đồng (không kể vốn tín dụng) Trong đó: a) Các chương trình, dự án hiện hành: 32,27 tỷ đồng b) Vốn cho chính sách mới do trung ương bổ sung: 159,66 tỷ đồng 3.5.3. Kế hoạch vốn 2010: - Tổng nguồn vốn: 701.196,139 triệu đồng (không kể vốn tín dụng) Trong đó: a) Các chương trình, dự án hiên hành: 37,733708 tỷ đồng b) Vốn cho chính sách mới do trung ương bổ sung: 663,462431 tỷ đồng 3.6 Các giải pháp thực hiện: 3.6.1. Giải pháp về quản lý và sử dụng vốn đầu tư: - Tập trung cao độ nguồn vốn trong năm 2009-2010 để triển khai công tác giao đất, giao rừng sản xuất; khoán chăm sóc bảo vệ rừng phòng hộ, hỗ trợ trồng rừng sản xuất; hỗ một lần tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng vật nuôi gắn với việc hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo nhận khoán chăm sóc bảo vệ rừng, giao đất, giao rừng sản xuất nhằm đẩy nhanh công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. - Triển khai có hiệu quả việc khai hoang, phục hóa; tăng cường hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, dạy nghề gắn với tạo việc làm; chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ.... - Lòng ghép nguồn vốn của các chương trình, đặc biệt là chương trình thực hiện theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, nhằm triển khai có hiệu quả chương trình 30a. - Ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh như đường giao thông đến trung tâm xã, liên xã đến các thôn và đường đi khu sản xuất. Phấn đấu có đường ôtô đi đến trung tâm xã thông suốt 2 mùa đến năm 2010 là 5 xã, đến năm 2015 hoàn tất 11 xã; đến hết năm 2015 cơ bản hoàn thành xong đường liên thôn, đường đến thôn thông suốt 2 mùa; đến năm 2020 hoàn thành xong đường từ các thôn đi khu sản xuất đảm bảo ôtô đi lại được 2 mùa. - Chú trọng đầu tư hệ thống đập thuỷ lợi, hồ chứa, kênh thông dòng và kênh nội đồng, đảm bảo đến năm 2020 hoàn thành xong tất cả các công trình thuỷ lợi. - Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, nhà hiệu bộ, thư viện và các công trình phụ trợ cho các trường và điểm trường; xây dựng Trường Phổ thông trung học, Trường Dân tộc nội trú, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Cơ sở đào Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-49-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

tạo nghề tổng hợp tại trung tâm huyện và các công trình thiết yếu khác theo thứ tự ưu tiên theo các mục tiêu của đề án. - Huy động các nguồn lực từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các doanh nghiệp và từ nhân dân trong việc triển khai thực hiện đề án. - Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các Ban quản lý dự án các cấp, tăng cường cán bộ chủ chốt về xã để quản lý và sử dụng vốn chương trình đúng mục đích, có hiệu quả. - Tăng cường công tác kiểm tra, giam sát, đánh giá tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở để nhân dân được giám sát việc triển khai thực hiện đề án. Kịp thời chấn chỉnh các sai phạm để việc đầu tư các công trình, dự án đảm bảo chất lượng và khối lượng. 3.6.2. Giải pháp phát triển và nâng cao trình độ cán bộ: - Rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ xã, thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ từ huyện đến xã có đủ năng lực, có trách nhiệm và tâm huyết để thực hiện nhiệm vụ. - Bổ sung lực lượng cán bộ cấp xã về quản lý, kỹ thuật đã được qua đào tạo để thực hiện đề án đối với cấp xã, mỗi xã bổ sung khoảng 3 cán bộ, có kinh phí, chế độ cụ thể. Quy hoạch cán bộ là người tại chổ để bố trí vào các chức danh chủ chốt nhằm ổn định và phát triển lâu dài về chiến lược cán bộ, đặc biệt là đôi ngũ cán bộ xã, thôn. - Tuyển chọn con em người dân tộc thiểu số tại huyện đang học trường phổ thông trung học, trong các trường Đại học để đào tạo và bố trí công tác tại xã. - Thu hút sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi thuộc nhóm ngành khoa học, kỹ thuật lĩnh vực nông lâm, khoa học xã hội nhân văn về công tác tại xã, gắn với các chế độ chính sách thu hút phù hợp. - Đối với học sinh học ở các trường phổ thông trung học DTNT, sau khi tốt nghiệp mà không vào học tại các trường chuyên nghiệp, nghiên cứu đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn, sau đó đưa về địa phương công tác. - Phối hợp với ngành làm tốt công tác cử tuyển đối với học sinh là con, em đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo nguồn cán bộ cho huyện, xã. - Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh trong phát triển nguồn nhân lực như: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã là người dân tộc thiểu số; quy hoạch đội ngũ cán bộ các cấp; Đưa cán bộ trẻ, có năng lực về cơ sở, các xã trực tiếp quản lý để triển khai thực hiện chương trình 30a. - Thông qua các chương trình, dự án có lồng ghép nội dung khuyến nông, khuyến lâm… tổ chức hướng dẫn cho lực lượng lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-50-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Thực hiện đào tạo cơ bản cho một số nông dân là người dân tộc thiểu số về kỹ thuật nông lâm nghiệp để làm nòng cốt và nhân điểm hình tiên tiến trong cộng đồng dân cư ở thôn, làng. - Hiện nay trình độ cán bộ công chức cấp xã còn yếu kém về quản lý và chuyên môn, đặc biệt là ở các xã có tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Trong những năm tới cần tập trung đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã về trình độ quản lý điều hành, khả năng sản xuất theo hướng có ứng dụng khoa học kỹ thuật. Đồng thời cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn, vận động, nâng cao nhận thức, kiến thức cho người nghèo và lực lượng cán bộ các cấp có liên quan đến điều hành, chỉ đạo công tác xóa đói, giảm nghèo. Các tổ chức đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh...), trong đó già làng, trưởng bản là lực lượng xung kích, đầu tàu trong việc thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo tại địa phương. 3.6.3. Về Khoa học- Công nghệ: - Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào các ngành sản xuất. Chú trọng việc bảo vệ môi trường và giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền vững. - Đẩy mạnh các hoạt động liên kết với Trường Đại học Đà Nẵng, Đại học Tây nguyên, các Viện, Trung tâm nghiêm cứu ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt Sở Khoa học công nghệ, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Công nghiệp, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên...trong việc trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật cho nhân dân; trong nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, khai thác các tiềm năng lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội của huyện như: Nghiên cứu việc bảo tồn, nhân giống một số cây dược liệu có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao như cây sâm Ngọc Linh, Hồng đẳng sâm, ngũ vị tử...để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. - Trên cơ sở các mô hình đã triển khai và có hiệu quả, tiến hành nhân rộng gắn đào tạo ngắn hạn cho nông dân; Nghiên cứu xây dựng và phát triển mô hình ứng dụng KHCN phục vụ phát triển vùng sâu, vùng xa, đặc biệt tập đoàn cây, con sống dưới tán rừng gắn với tập huấn, đào tạo ngắn ngày và theo từng nhóm nhỏ tại làng bản. - Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức dịch vụ nông lâm nghiệp, nhất là các dịch vụ về vật tư, giống, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật mạng lưới khuyến nông khuyến lâm đến từng xã, nhằm đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đáp ứng tốt được các diều kiện sản xuất của nông hộ. 3.6.4. Các giải pháp khác. *Về đất đai:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-51-

Đề tài tốt nghiệp: Xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông, tỉnh KonTum

- Rà soát, quy hoạch lại quỹ đất để lập kế hoạch khai hoang, phục hoá đất sản xuất cho nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo và định hướng phát triển cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển ngành nghề trên địa bàn. - Thực hiện khai thác và quản lý có hiệu quả quỹ đất đai, tài nguyên rừng thông qua việc triển khai giao đất giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho nhân dân. - Tạo môi trường thuận lợi về đất đai cho các doanh nghiệp để đầu tư phát triển và sản xuất - kinh doanh ở các lĩnh vực, ngành nghề truyền thống có nguồn nguyên liệu dồi dào ở địa phương. - Để quản lý đất đai và quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn, cần phải tiến hành quy hoạch vùng sản xuất nông lâm, nhất là vùng sản xuất nương rẫy cho nhân dân, làm được nội dung này sẽ ngăn chặn được tập quán phát nương làm rẫy của nhân dân và giải quyết được quỹ đất sản xuất cho nhân dân, bảo vệ được tài nguyên rừng. * Về chính sách: Là huyện có tỷ lệ hộ nghèo 54,61%, trình độ dân trí thấp, sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp, sản xuất nhỏ manh múng, trình độ canh tác còn lạc hậu việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Do đó để xoá nghèo bền vững cần thực hiện đồng bộ các sách như: -Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã trên địa bàn huyện. - Tạo điều kiện thông thoáng về thủ tục đầu tư, điều kiện đầu tư để cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. * Giải pháp khác: - Huy động sự tham gia của các ngành, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc giúp đỡ huyện Tu Mơ Rông trong việc làm dịch vụ đầu vào, đầu ra; chế biến tiêu thụ sản phẩm; đào tạo, sử dụng lao động; hỗ trợ sản xuất cho nhân dân; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ...

Mail: [email protected]

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thắm-Lớp Kinh tế phát triển 10A

-52-

Related Documents

Tai Lieu Tham Khao_2
November 2019 16
Tai Lieu Tham Khao
November 2019 19
Tai Lieu Tham Khao
November 2019 24
Lao Tu Thi Tham
October 2019 7
Tai Nguyen Nang Luong
May 2020 11