Cnxh -28

  • October 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Cnxh -28 as PDF for free.

More details

  • Words: 10,197
  • Pages: 28
Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

PHẦN MỞ ĐẦU CHXH KH từ khi hình thành năm 1848 với “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” của C.Mac và sự phát triển lớn mạnh thành một học thuyết tới khi được đưa vào thực tiễn tháng 10-1917 đã từng bước khẳng định tính ưu việt, đúng đắn của mình. Thực tế lịch sử đã chứng minh cho mục tiêu lớn nhất của CNXH là xoá bỏ áp bức, bóc lột, xây dựng XH dân chủ, do nhân dân làm chủ. Từ khi mới hình thành, Mac và Angghen đã cố gắng phác hoạ ra mô hình CNXH với đầy đủ các đặc trưng mà sau này được Lênin bổ sung và đưa vào thực tiễn, về xây dựng một XH không có áp bức, bất công, con người sống bình đẳng với nhau. Từ quan điểm của Mac-Angghen và Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với thực tiễn nước nhà, Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo vào công cuộc xây dựng XH XHCN tại Việt Nam. Quá trình xây dựng XHCN tại Việt Nam sau hơn 50 năm qua đã đạt được những thành tựu rực rỡ cũng như đã mắc phải nhiều sai lầm, khuyết điểm. Việc đưa ra mô hình thực tiễn về XHCN tại Việt Nam đó là vấn đề thời sự vẫn đang được đem ra bàn bạc nhưng thông qua các kì Đại hội, Đảng ta đã xác định được những mục tiêu và phương hướng cho công cuộc xây dựng CNXH tại Việt Nam. Hiện nay không ít bạn trẻ còn có cái nhìn chưa đúng đắn về con đường đi lên CNXH cũng như phần lớn chưa có trong đầu hình dung tổng quan về mô hình XH XHCN mà nước nhà đang phấn đấu đạt tới. Với bài viết bàn về “Những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm MacAngghen-Lênin và thực tiễn tại Việt Nam” chúng em hi vọng rằng bản thân mình sẽ có được cái nhìn tổng quan và đúng đắn hơn về con đường mà đất nước đang đi, từ đó xây dựng cho mình một lập trường chính trị vững chắc hơn. ______________________________________________________________________ 1

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Bàn về “Đặc trưng cơ bản của CNXH theo Mac-Lênin” GS-TS Phạm Ngọc Quang đã có bài “Đặc trưng cơ bản của CNXH” đăng trên Tạp chí thông tin công tác tư tưởng, lý luận tháng 9-2005. TS Nhị Lê với cuốn “Vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp xây dựng XHCN tại Việt Nam” đã nêu lên tình hình thực tiễn xây dựng XHCN tại Việt Nam, những đặc trưng của nó. Những tài liệu này là cơ sở giúp chúng em hình dung đầy đủ hơn về vấn đề mình cần nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu dựa trên quan điểm của CN Mac-Lênin, và thực tế tình hình tại Việt Nam từ đó rút ra những kết luận, đánh giá về vấn đề. Bài viết được trình bày theo 3 phần chính: -

Phần mở đầu

-

Nội dung

-

Kết luận

Phần nội dung được chia ra làm 2 mục lớn: I-

Nghiên cứu vấn đề theo quan điểm Mac-Lênin.

II-

Nghiên cứu vấn đề thực tiễn tại Việt Nam.

Bài viết được trình bày theo phương pháp diễn dịch: Nêu vấn đề phân tích vấn đề - tổng hợp đánh giá. Do trình độ cũng như tầm hiểu biết về vấn đề còn hạn chế nên trong quá trình viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết này được hoàn chỉnh hơn. Chúng em xin cảm ơn!

______________________________________________________________________ 2

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

NỘI DUNG

I- NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ THEO QUAN ĐIỂM MAC-LÊNIN 1.1- Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lênin, mỗi chế độ XH đều có một cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng, phản ánh trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật của nó. Với các XH tiền tư bản chủ nghĩa, công cụ thủ công đặc trưng cho cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB là nền đại công nghiệp. Khi ra đời với tư cách là phủ định biện chứng CNTB thì cơ sở vật chất của CNXH nhất thiết phải là nền đại công nghiệp phát triển và hoàn thiện. Nói đến CNXH là nói đến một XH hoàn chỉnh về mọi mặt, trong đó có một mặt quan trọng đó là nền kinh tế phát triển hay cần có phương thức sản xuất với lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Điều này đòi hỏi nó phải có nền tảng là cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển với nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Lịch sử cũng chứng minh với những XH tiền tư bản chủ nghĩa thì cơ sở vật chất với đặc trưng là thủ công, nó đã không tạo ra được đột phá trong sản xuất, mọi vật phẩm trong XH không được đáp ứng đầy đủ và bao quanh XH đó là sự nghèo đói. Nhưng từ khi CNTB ra đời với những bước tiến mạnh mẽ trong khoa học kỹ thuật, nhất là sau cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hình thành nên một đột phá mới trong nền sản xuất, đó là nến sản xuất đại công nghiệp. Sau nhiều năm tồn tại, CNTB ______________________________________________________________________ 3

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

cũng đã chứng được tính ưu việt hơn hẳn của nền đại công nghiệp so với sản xuất thủ công, do tính chất đặc thì của mình trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất của XH tư bản. Nó đẻ ra mọi sự nghèo đói và mọi cuộc khủng hoảng thương nghiệp, thì đến chế độ XH XHCN chính tính chất ấy lại trở thành tính chất thủ tiêu nghèo khổ và những sự biến động đem lại tai hoạ đó. Ăngghen đã viết:” Đại công nghiệp và khả năng mở rộng sản xuất một cách vô hạn do nó tạo ra, sẽ cho phép xây dựng một chế độ XH trong đó mọi vật phẩm cần cho đời sống sẽ đươc sản xuất ra nhiều đến nỗi mỗi thành viên trong XH đều có thể hoàn toàn tự do phát triển và sử dụng mọi lực lượng và năng lực của mình” [C.Mac-Ăngghen Toàn tập, Tập 1, Trang 605]. Lênin cũng khẳng định:”Cơ sở vật chất của CNXH chỉ có thể là nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Nhưng không thể chỉ đóng khung ở nguyên lý chung đó. Cần phải cụ thể hoá nguyên lý đó. Một nền đại công nghiệp ở vào trình độ kỹ thuật hiện đại và có khả năng cải tạo nông nghiệp, đó là điện khí hoá cả nước”. Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công nghiệp hiện đại dựa trên cơ sở điện khí hoá, hoá học hoá… từng bước tiến lên tự động hoá. Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới bảo đảm cho quan hệ sản xuất XHCN ngày càng vững mạnh, mới tạo ra năng suất lao động cao và tăng nhanh không ngừng, mới làm ra nhiều của cải vật chất cho phép thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng cao của nhân dân lao động, tạo khả năng củng cố an ninh, quốc phòng vững mạnh để bảo vệ những thành quả của CNXH. Nền sản xuất công nghiệp hiện đại có ý nghĩa then chốt, quyết định trong nền kinh tế XHCN. Vì vậy đối với những nước chậm phát triển, nhất là những nước chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN phải nắm vững nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kì quá độ là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, là tiến hành công nghiệp ______________________________________________________________________ 4

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

hoá, hiện đại hoá. Chỉ có như vậy mới tạo ra được “cái cốt vật chất” cho CNXH. Việc chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí hoá là cái mốc quan trọng có tính quyết định sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất nói riêng và của nền sản xuất XH nói chung trong quá trình tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Mac nói:”…Chỗ khác nhau giữa một thời đại kinh tế này với một thời đại kinh tế khác là phương pháp chế tạo ra những tư liệu lao động dùng để chế tạo hơn là cái mà người ta chế tạo ra”. 1.2- Xã hội XHCN xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C.MacPh.Angghen đã cho rằng: “Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của cuộc cải tạo XH theo lập trường của giai cấp vô sản”. Theo Ph.Angghen, việc thủ tiêu chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn tới việc thủ tiêu nền sản xuất hàng hoá. Khi đó XH sẽ tước khỏi tay bọn tư bản tư nhân việc sử dụng tất cả mọi lực lượng sản xuất và mọi phương tiện giao dịch cũng như việc trao đổi và phân phối sản phẩm. Khủng hoảng sẽ chấm dứt, nền sản xuất mở rộng gây nên nền sản xuất thừa. XH sẽ sản xuất ra đầy đủ sản phẩm để tổ chức việc phân phối nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong XH. Do đó tình trạng XH phân chia thành các giai cấp khác nhau sẽ trở nên thừa. Trên cơ sở chế độ công hữu XHCN về tư liệu sản xuất, nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ. Chế độ công hữu XHCN là cơ sở xoá bỏ tình trạng người áp bức, bóc lột người, xác lập quan hệ hợp tác, tương trợ anh em giữa những người lao động trong sản xuất. Trong chế độ công hữu CNXH, hình thức sở hữu toàn dân giữ vai trò chủ đạo. Vì một mặt nó chiếm lĩnh những ngành kinh tế có tính quyết định, mặt khác nó có ưu thế ______________________________________________________________________ 5

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

hơn so với hình thức sở hữu tập thể về trình độ XH hoá tư liệu. Sự tồn tại hai hình thức sở hữu chỉ là tạm thời và tất yếu trong giai đoạn phát triển thứ nhất của XH Cộng sản Chủ nghĩa. Càng tiến gần tới giai đoạn cao của CNXH Cộng sản, hình thức sở hữu tập thể dần được thay thế, bằng hình thức sở hữu toàn dân. Ở Liên Xô, năm 1918 có lúc V.I.Lênin đã nêu ra tư tưởng như phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Nhưng thực tế bức bách, tình hình những năm 1918-1921 trong điều kiện nội chiến và chiến tranh can thiệp của một số nước đế quốc hòng bóp chết chính quyền Xô Viết, Lênin buộc phải áp dụng chính sách đặc biệt: “Chính sách cộng sản thời chiến”. Đến năm 1921, sau khi kết thúc nội chiến, trước thực tế kinh tế-xã hội khủng hoảng nghiêm trọng. V.I.Lênin đã sớm nhận ra tính sai lầm của quan niệm đó và dứt khoát chuyển sang chính sách kinh tế mới (NEP). Tinh thần NEP đẩy mạnh phát triển nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần nên sử dụng thị trường và thương nghiệp, giải phóng mọi tiềm năng sản xuất của XH để phát triển lực lượng sản xuất. 1.3- Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỉ luật lao động mới Trong sự nghiệp kiến thiết chế độ XH mới, các nhà kinh điển của CNXH khoa học rất quan tâm và coi trọng việc tổ chức lao động và kỉ luật lao động nhằm khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hoá trong XH cũ, xây dựng thái độ lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của lao động. Điểm khác nhau mang tính cơ bản nhất giữa CNTB và CNXH là tính chất tư hữu và công hữu tư liệu sản xuất. Ở XH XHCN thì giai cấp vô sản đại diện là giai cấp công nhân là những người chủ thực sự của XH, tư liệu sản xuất nằm trực tiếp trong tay họ và họ phải tự tổ chức lấy lao động. Trước đây khi còn bị giai cấp tư sản thống trị, họ chỉ là những người làm ______________________________________________________________________ 6

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

thuê, bán rẻ mạt công sức lao động của mình để lấy một chút tiền công, họ không những chỉ bị bóc lột về sức lực mà còn bị áp bức về cả tinh thần, bị đánh đập, chà đạp lên nhân phẩm và không có một chút quyền lợi gì trong tay, việc tổ chức lao động khi đó là của giai cấp tư sản. Nhưng khi đã có sự biến đổi về quyền làm chủ XH thì họ lại là những người trực tiếp tự hạch toán, tổ chức phân công lao động, sắp xếp công việc trong sản xuất. Đây là sự biến đổi lớn đòi hỏi phải có thời gian và theo C.Mac và Angghen thì: “Tổ chức lao động phỉa phù hợp với tình hình lao động hiện có và phù hợp với năng lực lao động, điều kiện tư liệu sản xuất thì mới có thể đem lại hiệu quả cao”. Sự phân công giữa các cơ sở phương hướng sản xuất chung, nhằm đạt tới năng suất lao động XH cao, tạo ra nhiều của cải vật chất cho XH. Tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị nằm trong guồng máy chung của một cơ cấu kinh tế thống nhất, hoạt động theo một kế hoạch chung, có phân công trong toàn XH nhằm phát triển kinh tế, văn hoá, xây dựng đất nước, đáp ứng nhu cầu của toàn XH, và trên cơ sở đó, thoả mãn những nhu cầu của từng người, từng gia đình, từng tập thể. Tổ chức lao động phải dựa trên những điều kiện thực tế và phải có sự định hướng lâu dài. Cần phải xây dựng nền kinh tế quốc dân XHCN có sự cân đối giữa hai khu vực kinh tế cơ bản công nghiệp và nông nghiệp-giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đó là cơ cấu công-nông nghiệp hiện đại, là bộ xương của nền kinh tế quốc dân. Sự phân công lao động hợp lý giữa các ngành tạo cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng, mỗi bước phát triển đều gắn bó với nhau, quyện vào nhau, tạo cho nền kinh tế phát triển bền vững. Song song với việc tổ chức lao động, các ông đã nhấn mạnh rằng: “Chỉ có tổ chức hết sức chặt chẽ và kỉ luật lao động nghiêm ngặt mới dẫn tới CNXH”. Theo các ông, lao động được tổ chức có kế hoạch cần phải có kỉ luật tự giác, tự nguyện là đặc trưng của CNXH. Sống trong điều kiện làm chủ chính quyền, làm chủ tư liệu sản xuất con người của XHCN phải nâng cao tính tự giác, tự nguyện, phải xác định rõ mục tiêu cuối cùng của ______________________________________________________________________ 7

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Chủ nghĩa Cộng sản là đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, đem lại sự vững mạnh cho đất nước. Mỗi người phải biết kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích XH, lao động của mỗi người không còn là lao động tư nhân tách rời và đối lập với lao động XH mà trở thành lao động XH trực tiếp: “Mỗi người lao động trở thành một tế bào, một khâu của sự phân công lao động XH”, tạo nên nếp sống “Mỗi người vì một người”. Sự tự do, bừa bãi, vô chính phủ trong sản xuất cũng như đời sống- đó là sự thoái hóa của chế độ TB để lại, là mầm mống của những vướng mắc, tệ nạn nảy sinh trong XH. Việc tổ chức lao động hợp lý và kỉ luật chặt chẽ tạo ra một đặc trưng cơ bản của nền sản xuất XHCN, nền sản xuất mà mục tiêu duy nhất là phục vụ cho những người trực tiếp tham gia sản xuất. 1.4- Xã hội XHCN thực hiện phân phối theo lao động – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất Theo nguyên tắc này, mỗi người sẽ được nhận từ XH một số lượng sản phẩm tiêu dùng trị giá ngang số lượng và hiệu quả lao động mà họ đã cung cấp cho XH, sau khi đã trừ đi một số khoản đóng góp nhất định cho hoạt động vì lợi ích chung. Trong CNXH còn sử dụng nguyên tắc này bởi vì trong XH đó, của cải làm ra chưa thật dồi dào như trong Chủ nghĩa Cộng sản. Trong giai đoạn đầu của Chủ nghĩa Cộng sản, XHCN chưa cho phép thoả mãn đầy đủ mọi nhu cầu của con người, vì vậy phải thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Nội dung: “Ai làm được nhiều thì phân phối nhiều, ai làm được ít thì phân phối ít”, mọi người đều phải lao động. Nguyên tắc này chưa đảm bảo được sự bình đẳng hoàn toàn và triệt để vì cùng chi phí sức lao động như nhau nhưng người có trình độ thành thạo về nghề nghiệp chuyên môn sẽ được trả lương cao hơn. Hoặc cũng tiền lương như nhau nhưng gia đình mỗi người lại nhiều ít khác nhau, mức sống khác ______________________________________________________________________ 8

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

nhau… Nguyên tắc phân phối theo lao động kích thích mọi người hăng hái lao động, nâng cao trình độ, thành thạo về nghề nghiệp. Mặt khác XH XHCN không ngừng chăm lo mở rộng các công trình phúc lợi chung, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Đồng chí Lê Duẩn: “Trong nền sản xuất lớn XHCN, từ sản xuất, lưu thông đến phân phối đều là phân phối cho từng người, dù là kinh doanh của một cơ sở thủ công nghiệp, thậm chí dù là kinh tế phụ gia đình, tất cả đều nằm trong guồng máy chung của nền kinh tế quốc dân. Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, lao động của mỗi người không còn là lao động tư nhân tách rời và đối lập với lao động XH, mà là lao động có tính chất XH trực tiếp nhằm đáp ứng trước hết những nhu cầu chung của XH đồng thời thoả mãn nhu cầu từng người, từng gia đình, từng tập thể nhỏ” [CNXH khoa học-Trang 153. NXB Sách giáo khoa Mac-Lênin]. 1.5- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân. Điều đó thể hiện tập trung nhất ở chỗ, giai cấp công nhân thông qua chính Đảng của mình là Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo Nhà nước. Đảng Cộng sản ở vị trí Đảng cầm quyền đối với toàn XH. Sự lãnh đạo chính trị của Đảng Cộng sản là tuyệt đối không chia sẻ cho bất cứ 1 đảng phái chính trị nào. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước XHCN không phải là 1 biểu hiện đặc biệt vượt ra ngoài quy luật chung của một XH có giai cấp. Nhà nước là sản phẩm của các XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp, do đó Nhà nước bao giờ cũng mang bản chất giai cấp, Nhà nước của một giai cấp và chỉ của một giai cấp mà thôi. Trong lịch sử XH loài người đã tồn tại các loại hình Nhà nước như thế. Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước XHCN. Đó là tính phổ biến của Nhà nước. ______________________________________________________________________ 9

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Tính đặc thù của Nhà nước XHCN là ở chỗ: Nhà nước XHCN là Nhà nước của giai cấp công nhân hiểu theo nghĩa chỉ có giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản lãnh đạo Nhà nước. Xét về mục tiêu và những lợi ích cơ bản thì Nhà nước XHCN không chỉ của riêng giai cấp công nhân mà còn là Nhà nước của nhân dân lao động. Nói Nhà nước của nhân dân lao động không mâu thuẫn với bản chất giai cấp công nhân, bởi vì chỉ có giai cấp công nhân mới là giai cấp lao động tiên tiến, đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động. Nói Nhà nước của nhân dân lao động theo nghĩa đó cũng đồng nghĩa với nội dung khái niệm “Nhà nước toàn dân”, “Nhà nước phi giai cấp”, “siêu giai cấp”. Tính nhân dân sâu sắc và rộng rãi của Nhà nước XHCN bắt nguồn từ mục tiêu cuộc cách mạng XHCN và công cuộc xây dựng CNXH mà Nhà nước là người tổ chức thực hiện. Mục tiêu đó là: giải phóng giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi sự phân chia giai cấp, khỏi mọi cuộc đấu tranh giai cấp, khỏi mọi nghèo nàn và lạc hậu. Cơ sở của mục tiêu chung ấy là sự “Thống nhất những lợi ích cơ bản của họ”. Trên cơ sở mục tiêu chung ấy mà giai cấp công nhân có đủ khả năng và điều kiện để đoàn kết với toàn thể nhân dân lao động, trong đó khối đoàn kết giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng, tạo thành cơ sở XH vững chắc của Nhà nước XHCN. Lênin đã viết: chuyên chính vô sản là hình thức liên minh đặc biệt giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động tiêu biểu tư sản khác. Chính trên cơ sở vững chắc ấy, Nhà nước XHCN có được lực lượng Cách mạng to lớn bảo vệ Nhà nước, bảo vệ chế độ và xây dựng XH mới. Tổ chức quần chúng thành lực lượng Cách mạng để xây dựng XH mới, trong đó xây dựng và phát triển kinh tế là trọng tâm, là một trong những chức năng và là chức năng cơ bản nhất của Nhà nước XHCN. Lênin đã chỉ ra rằng, chuyên chính vô sản cũng chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột ______________________________________________________________________ 10

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

và cũng không phải chủ yếu là bạo lực, mà cơ sở kinh tế của bạo lực Cách mạng đó, cái đảm bảo cho sức sống và sự thắng lợi của nó, chính là việc giai cấp vô sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động XH cao hơn so với CNTB. Thực chất là ở đó. Đó là nguồn sức mạnh, là cái đảm bảo cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của Chủ nghĩa Cộng sản. Để đi tới thắng lợi hoàn toàn của CNXH ở mỗi nước và ở tất cả các nước, nhân loại sẽ phải trải qua thời kỳ lịch sử lâu dài, ở đó diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp gay go và quyết liệt. Vì vậy, Nhà nước XHCN ở bất cứ nước nào cũng còn có chức năng làm “nghĩa vụ quốc tế”, giúp đỡ về mọi phương diện cho cuộc đấu tranh của tất cả các dân tộc vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. Đó cũng là chức năng cơ bản, là bản chất của Nhà nước XHCN- bản chất quốc tế của phong trào công nhân khi trở thành giai cấp cầm quyền. Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước còn được thể hiện ở hình thức tổ chức. Nhà nước XHCN ở bất cứ quốc gia nào, dân tộc nào cũng đều có điểm chung bản chất là: “Chính quyền của đa số nhân dân lao động do Đảng Cộng sản lãnh đạo”, đồng thời mang tính chất đặc thù tạo nên sự đa dạng, phong phú về hình thức. Trong lịch sử, Nhà nước XHCN đã được tổ chức dưới các hình thức: Công xã (Công xã Paris 1871), Xô Viết (LB CHXH Xô Viết), Dân chủ nhân dân (CHND Trung Hoa). 1.6- Xã hội XHCN là chế độ đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo những điều kiện cơ bản đế con người phát triển toàn diện Muốn hoàn thành Cách mạng XHCN, giai cấp công nhân và nhân dân lao động trước nhất phải giành lấy chính quyền. Nhờ bộ máy quyền lực đó, nhân dân lao động mới có được địa vị làm chủ XH về mọi mặt chính trị cho phép họ giải phóng triệt để con người. Bởi vì như Mac và Angghen dã ______________________________________________________________________ 11

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

khẳng định trong “hệ tư tưởng Đức” mọi Nhà nước đều là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị đương thời để bảo vệ quyền sở hữu tư liệu sản xuất và do đó bảo vệ sự bóc lột về kinh tế, sự thống trị-tư tưởng các giai cấp đó với nhân dân lao động. Phân tích sâu sắc hơn nữa điều kiện tồn tại và phát triển của giai cấp tư sản trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, các ông đã đi tới kết luận rằng con đường đi tới CNXH, giải phóng con người không thể không qua bước tất yếu là giành lấy chính quyền. Chỉ sau khi giành được chính quyền, giải phóng con người, giai cấp vô sản mới có thể “trấn áp được kẻ thù của mình-tức là bọn tư bản-và mới tiến hành xây dựng lại nền kinh tế của XH, mà nếu thiếu cái đó thì mọi thắng lợi nhất định sẽ kết thúc bằng thất bại và bằng cái chết của đông đảo công nhân như đã xảy ra sau công xã Paris”. Sự luận chứng đó là cơ sở để Mac và Angghen xác định đặc trưng chính trị của XH mới-XH XHCN. Giành lấy chính quyền giải phóng con người bước vào xây dựng nền kinh tế phát triển, giữ ổn định chính trị. Để thực hiện điều này thì phải có sự góp sức của mọi cá nhân, mọi dân tộc trong cộng đồng. Động lực cho mọi người cùng gắng sức xây dựng đó là sự bình đẳng, công bằng trong XH, chỉ có công bằng, bình đẳng mới tạo cho họ sự tin tưởng vào chế độ, vào bản chất XH, mới kích thích khả năng của họ góp phần xây dựng đất nước về mọi mặt. Bình đẳng ở đây còn phải nhắc đến sự bình đẳng giới, bình đẳng giữa các dân tộc trong cộng đồng. Như Lênin đã viết trong cương lĩnh dân tộc: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc hoàn toàn tự quyết…”. Quyền dân tộc bình đẳng là quyền của mọi dân tộc, dù đông người hay ít người, trình độ phát triển cao hay thấp… Các dân tộc đều được tôn trọng đối xử ngang nhau. Đề cập tới đặc trưng tiêu biểu nhất của CNXH, CNCS, ngay từ năm 1844, Mac đã viết: “CNCS coi như sự xoá bỏ một cách tích cực chế độ tư hữu - sự tha hoá của con người – và do đó coi như việc con người hoàn

______________________________________________________________________ 12

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

toàn quay trở lại con người với tính cách là con người XH, nghĩa là có tính chất người”. Tư tưởng xem mục tiêu của CNXH, của CNCS là giải phóng con người được phát triển đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn trong các tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” và về sau có trong một loạt các tác phẩm khác. Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, Mac và Angghen viết: “Thay cho XH tư sản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, xuất hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của một người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”. Sau này, để nhấn mạnh hơn nữa tư tưởng đó, Angghen đã khẳng định mục tiêu mà những người cộng sản cần đạt tới là: “Cải tạo XH sao cho mỗi thành viên của XH có thể phát triển hoàn toàn tự do và vận dụng tất cả mọi khả năng và sức lực của mình mà không xâm phạm đến điều kiện cơ bản của XH đó”. Kế thừa và phát triển hơn nữa những dự đoán của Mac và Angghen về đặc trưng cơ bản nhất của XH tương lai, ngay từ 1895, trong những tác phẩm lý luận đầu tay của mình. Lênin đã khẳng định rằng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại tất cả các giai cấp sống bám vào lao động của người khác chỉ chấm dứt khi toàn bộ những tư liệu sản xuất chủ yếu đã được trao lại cho toàn thể XH để tổ chức nền sản xuất XHCN làm lợi cho bản thân người lao động. Song, con đường đi tới giải phóng con người lại diễn ra một cách biện chứng, nó trải qua nhiều bước quá độ khác nhau. Trên con đường biện chứng đó, ở một giai đoạn nhất định, trong những điều kiện nhất định, một bộ phận giai cấp công nhân và nhân dân lao động lại cần biết chấp nhận những bước vòng như là một điều kiện để rút ngắn khoảng cách tới đích, làm cho yêu cầu giải phóng con người được thực hiện thuận lợi hơn. Khi đề ra chính sách kinh tế mới, Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh tầm quan trọng của những bược vòng đó. ______________________________________________________________________ 13

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Trọng tâm chú ý của CNXH, như các nhà kinh điển đã chỉ ra là con người đem lại tự do được thể hiện mình, tự do sáng tạo cho con người – đó là mục tiêu cao nhất của CNXH. Trong quan hệ với mục tiêu đó, mọi cái còn lại đều chỉ là điều kiện, phương tiện mà thôi.

II- NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM Sau hơn 50 năm bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, thông qua các Đại hội lần thứ III, IV, V và đặc biệt là Đại hội lần thứ VI, VII, VIII, IX và X, Đảng ta đã từng bước tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận, kết hợp chủ nghĩa Mac-Lênin với tư tưởng Hồ Chí Minh để từ đó xây dựng mô hình xã hội XHCN, lãnh đạo nhân dân từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, tạo tiền đề, cơ sở cho tiến trình đi lên CNXH, đồng thời hội nhập với xu thế vận động của thế giới. Trong bối cảnh phức tạp và khó khăn về sự tìm tòi và phát triển lý luận về CNXH, dựa trên những thành công đã đạt được cũng như những sai lầm, khuyết điểm đã vấp phải trong quá trình xây dựng CNXH, bảo vệ Tổ quốc, tại Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Đảng ta đã trình bày quan niệm mới mẻ và khá hệ thống của mình về XH XHCN ở Việt Nam với 6 đặc trưng, và quan niệm đó đã trở thành tư tưởng chỉ đạo, là cội nguồn của những thành tựu, đưa đất nước ta vượt qua khủng hoảng về KT-XH, thực tế trong 15 năm qua đã chứng minh điều đó. Đó chính là mô hình xây dựng CNXH, là bản chất và diện mạo của CNXH, là quá trình định hình CNXH ở Việt Nam. Sáu đặc trưng mà ĐH Đảng VII đã nêu ra về mô hình XHCN ở Việt Nam nói lên cụ thể:”XH XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một XH mà: ______________________________________________________________________ 14

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

- Do nhân dân lao động làm chủ. - Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu. - Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. - Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. ” [Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Sự thật, Hà Nội, 1991, trang 11] Trải qua 15 năm xây dựng thực tế, tới Đại hội Đảng X, Đảng ta đã xác định thêm 2 đặc trưng nữa của mô hình XH XHCN ở Việt Nam, đó là: - Là một xã hội dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do nhân dân và vì nhân dân được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Toàn bộ 8 đặc trưng trên cho phép ta hiểu rằng: 2.1- Việc xác định rõ nhân dân lao động là hạt nhân trung tâm của XH, là người chủ thực sự của XH, trở thành nhân tố quyết định thành bại của CNXH Đây là tiêu chuẩn hàng đầu của mô hình xây dựng CNXH ở nước ta, là vấn đề cơ bản nhất của mọi chế độ XH, đó là việc xác định ai làm chủ XH đó. Lịch sử phát triển loài người đã trải qua 5 hình thái KT-XH với từng đặc điểm riêng của từng hình thái. Từ hình thái công xã nguyên thuỷ với hình thức lao động, hưởng thành quả chung, tất cả mọi người đều là chủ của XH. Cho tới XH phong kiến có chủ đất là chúa đất, địa chủ. Để ______________________________________________________________________ 15

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

giành chính quyền làm chủ XH từ tay giai cấp phong kiến, giai cấp tư sản đã phải dùng bạo lực, thông qua cách mạng tư sản và XH tư sản đã được tổ chức như 1 hệ thống quyền lực bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản. Chủ nghĩa Mac-Lênin ra đời, với lý luận thực tiễn, quan điểm giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, tiến lên giải phóng giai cấp, giải phóng toàn xã hội. Với phát kiến vĩ đại của Mac là xác định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã đưa giai cấp vô sản mà lãnh đạo là giai cấp công nhân lên đấu trường chính trị, lật đổ Chủ nghĩa Tư bản ở Liên Xô (10-1917) xây dựng hệ thống XHCN trên toàn thế giới. Là một mắt xích quan trọng trong hệ thống XHCN, Đảng ta đã xác định rõ vai trò của quần chúng nhân dân trong XH, đó là những người chủ của XH, tất cả đều nhằm mục đích phục vụ nhân dân, mọi quan điểm đều xuất phát từ nhân dân. Nhược điểm mà mô hình CNXH đã mắc phải ở cả Việt Nam và các nước khác đó là người lao động bị đặt ở vị trí thụ động. Cơ chế vận hành của mô hình CNXH cũ là cơ chế tập trung, mệnh lệnh từ trên xuống, mọi hệ thống quyền lực thuộc về Đảng Cộng sản. Như ở Liên Xô, sau hơn 70 năm dưới chế độ XHCN, người lao động vẫn ít gắn bó với XH. cảm thấy mọi vấn đề của XH là việc riêng của Đảng và Nhà nước, là của quốc gia, XH có 1 khoảng trống như không có người làm chủ. Một thời gian dài ở nước ta cũng có tình trạng tương tự. Không ít người cho rằng, làm chủ tập thể nghĩa là tập thể làm chủ chứ không phải của 1 ai và rốt cục chẳng ai làm chủ cả. Đó là 1 quan niệm thiếu thiện chí song kì thực chúng ta vẫn chưa tìm thấy 1 cơ chế hữu hiệu với động lực đủ mạnh và phù hợp bảo đảm cho chế độ làm chủ tập thể mà chúng ta xác lập, thể hiện và phát huy sức mạnh của nó. Việc xác định nhân dân chính là chủ của XH là kết quả tất yếu của cả 1 quá trình tìm tòi, xây dựng chế độ, làm chủ tập thể và lúc bại, lúc thành,

______________________________________________________________________ 16

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

là sự tiếp tục từ mạch nguồn truyền thống “dân vi bản, dân vi quý” của ông cha từ thời mở nước tới “dân là gốc, dân là chủ” ngày hôm nay. 2.2- Phát triển trên nền kinh tế vững mạnh, có lực lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Đất nước ta bắt tay vào xây dựng CNXH từ một xuất phát điểm thấp, kinh tế bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, mặt khác vừa xây dựng vừa bảo vệ Tổ quốc non trẻ trước đế quốc Mỹ hùng hậu. Chính vì vậy, tập trung phát triển kinh tế là yêu cầu được đặt ra cấp thiết vì đó là điều kiện cơ bản nhất để có thể xây dựng XHCN tiến tới CSCN. Quá trình đi lên CNXH ở Việt Nam là trực tiếp từ phong kiến, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, vì vậy nhiệm vụ đầu tiên ta cần làm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước tiến lên hội nhập cùng thế giới tránh nguy cơ tụt hậu. Xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế phát triển, Đảng ta chủ trương kiên quyết xoá bỏ hệ thống tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đảm bảo những ngành sản xuất then chốt và nhiều tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc sở hữu nhà nước và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, mặt khác cũng tập trung phát triển con người, đào tạo ra đội ngũ lao động có trình độ, có tinh thần trách nhiệm với sự nghiệp đất nước, không ngừng trao đổi, chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tận dụng triệt để tiềm năng đất nước hiện có. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là hiểu đúng quan niệm Macxit về chế độ công hữu, chế độ công hữu ko phải là vô chủ, không tách rời người lao động khỏi tư liệu sản xuất. Nhưng ở đây lại nảy sinh 1 nguy cơ thường trực là tình trạng tư hữu hoá chế độ công hữu, khi quyền lực của Nhà nước bị biến thành sở hữu của riêng cá nhân nào đó được XH trao quyền lực. Về vấn đề này, từ năm 1985 trở về trước ______________________________________________________________________ 17

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

bên cạnh lý do lịch sử thì khuyết điểm của chúng ta là do rập khuôn máy móc mô hình của Liên Xô và các nước XHCN vì vậy mà việc phát huy mọi tiềm năng sản xuất, chấm dứt tình trạng thụ động của người lao động và lường trước được mọi nguy cơ, mầm hoạ là bước phát triển có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay. 2.3- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một trong những nhân tố cấu thành mô hình xây dựng CNXH mang diện mạo riêng của Việt Nam. Thực tiễn lịch sử nhân loại cho thấy văn hoá là 1 thước đo sự phát triển của XH và cũng là yếu tố để phân biệt các dân tộc, các nền văn hoá. Vấn đề xây dựng nền văn hoá ở nước ta được Đảng đặc biệt quan tâm bởi khi 1 dân tộc quay lưng lại với truyền thống văn hoá của mình thì tâm lý sính ngoại hoành hành và nguy cơ bị nô dịch về kinh tế, chính trị là khó tránh khỏi, hậu quả không thể lường hết. Xây dựng nền văn hóa trước hết cần phải giữ được những nét văn hoá bản sắc của dân tộc, lược bỏ những văn hoá cổ hủ, lạc hậu đồng thời tiếp thu, đón nhận có chọn lọc những văn hoá tiên tiến của các luồng văn hoá từ nước ngoài thổi vào. Đánh mất bản sắc văn hoá là đánh mất chính mình và khi một quốc gia, dân tộc đánh mất mình thì không còn gì để tự hào, không còn gì để hi vọng nữa. Bản sắc dân tộc là những tinh hoa, những giá trị làm nên gương mặt, bản lĩnh, cốt cách riêng của dân tộc trải qua các thời kì lịch sử. Tính tiên tiến của văn hoá gắn với tính thời đại, với nền văn minh nhân loại đương đại. Nền văn hoá mà Đảng ta đã xác lập là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc Việt Nam, trải qua hơn 50 năm từ “Đề cương văn hoá Việt Nam”, chúng ta ồ ạt tràn vào Việt Nam thì việc sàng lọc và đón nhận những văn hoá ấy càng trở nên bức thiết, thế hệ trẻ Việt Nam ngày càng xa rời bản sắc dân tộc, sống buông thả và không còn trong mình tinh thần Việt Nam. ______________________________________________________________________ 18

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Chính vì vậy xác định là quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hoá là điều đặc biệt quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân. 2.4- Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện. Xuất phát điểm của tư tưởng CNXH là xoá bỏ sự áp bức, bất công, đó cũng là mục tiêu bất di bất dịch của CNXH. Nếu CNXH được coi như 1 phương án tổ chức XH của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Macxit đã thiết kế mô hình và vạch ra con đường thực hiện nó thì chính những điều trên là thành tố, là tiêu chuẩn của CNXH, những điều mà ngay cả những nước phát triển như Mỹ, Nhật và các nước ở Tây Âu đều chưa có được. Đương nhiên, trong điều kiện của một nước tiền tư bản, để đi tới xoá bỏ bóc lột, cần trải qua nhiều giai đoạn trung gian, nhiều hình thức quá độ đan xen nhau, kể cả việc sử dụng như kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước… Phải mất 1 thời gian dài, chúng ta mới nhận rõ điều đó, cả trên nhận thức lẫn tổ chức thực tiễn. Nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là do bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức về CNXH không đúng với thực tế nước ta, thiếu dân chủ, không lắng nghe ý kiến của nhân dân và cấp dưới… nên thiếu sự tỉnh táo trong phân tích tình hình và tổ chức thực tế dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng, kéo dài về chủ trương, đường lối, chính sách, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Mục tiêu được ghi trên lá cờ hiệu triệu toàn dân, với nội dung quyết định bản chất của CNXH ở Việt Nam là:”con người đựơc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Ngày nay khi dân tộc Việt Nam đã thoát khỏi sự áp bức, bóc lột thì toàn Đảng, toàn dân đang nỗ lực thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần. ______________________________________________________________________ 19

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

2.5- Các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng xây dựng Tổ quốc Việt Nam XHCN Hiện nay trên thế giới, tình trạng xung đột sắc tộc, tôn giáo xảy ra gay gắt, quyết liệt, mang tinh thần xuyên lục địa. Bi kịch lịch sử đó do nhiều nguyên nhân. CNXH không phải là một lối thoát hay là phương thuốc chữa trị tình trạng đó. Nhưng dưới CNXH, bi kịch đó phải được phòng ngừa, phải được khắc phục nếu xảy ra. Các dân tộc, các tôn giáo cần được bảo vệ, tôn trọng 1 cách bình đẳng để tất cả đoàn kết giúp đỡ nhau cùng phát triển và tiến bộ. Đó cũng là mục tiêu cao cả của CNXH: tất cả của con người, vì con người và cho con người, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc anh em. Đất nước Việt Nam là nơi hội tụ của 5 dân tộc anh em. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ cũng như trong các cuộc chiến khác chống ngoại xâm, các dân tộc đã đoàn kết 1 lòng, tương trợ, giúp đỡ, đoàn kết đánh đuổi kẻ thù. Trong thời đại ngày nay dưới sự dẫn dắt của Đảng Cộng sản Việt Nam, các dân tộc lại bắt tay nhau xây dựng, đất nước về kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự… đưa đất nước Việt Nam lên vũ đài quốc tế. 2.6- Không ngừng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới Sức mạnh của đất nước từ trong trường kì lịch sử 1 phần quan trọng được nhân lên thông qua các quan hệ bang giao. Hiện nay trong xu thế hội nhập toàn cầu, trên co đường tiến lên CNXH, việc thiết lập, mở rộng không ngừng và bảo vệ các mối quan hệ hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới, trở thành 1 nhu cầu, 1 tất yếu đối với nước ta. Nhà nước Việt Nam luôn khẳng định quan điểm: Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước ______________________________________________________________________ 20

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Quan hệ trên nguyên tắc: tự do, bình đẳng, cả 2 bên cùng có lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về đối ngoại luôn chỉ đạo chúng ta phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo lập trường giai cấp công nhân mà hơn 70 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, Cách mạng Việt Nam đã phấn đấu không mệt mỏi. 2.7- Là một XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh Đây là 1 trong 2 đặc trưng được Đại hội X bổ sung thêm vào các đặc trưng XH XHCN ở Việt Nam. Mục tiêu cơ bản thứ hai của CNXH sau xoá bỏ áp bức, bóc lột là nâng cao đời sống của nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần. Tạo mọi điều kiện cho con người trong CNXH được phát triển 1 cách toàn diện về mọi mặt. Chỉ khi dân đã giàu thì đất nước mới có thể vững mạnh được. Mục đích tiếp theo cần hướng tới là xây dựng 1 XH công bằng, dân chủ, văn minh, ở đó mọi người dân được sống bình đẳng với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tạo ra 1 XH mang tính dân chủ, nhân dân được trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền và các cấp lãnh đạo cũng luôn lắng nghe ý kiến dân, đối với những công việc quan trọng của đất nước phải đem ra thảo luận, lấy ý kiến của nhân dân. 2.8- Có Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân, vì nó được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Nhà nước Việt Nam XHCN được xây dựng theo cơ chế phân cấp từ trung ương tới địa phương. Nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền được quy định rõ ràng tạo ra sự chặt chẽ trong quản lý. Tuy nhiên, bộ máy hiện nay còn quá cồng kềnh, nhiều thủ tục còn rườm rà, vòng vo nhưng Nhà nước

______________________________________________________________________ 21

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

đang cố gắng giảm bớt các thủ tục, thực hiện cơ chế 1 cửa, tạo thuận lợi cho nhân dân. Tất cả mọi công dân trong Nhà nước phải sống và làm việc tuân thủ theo luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam, Nhà nước đặt ra luật pháp với mục đích duy nhất là tạo sự bình ổn về kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho mọi người bình đẳng với nhau, đồng thời cũng quy định rõ nghĩa vụ từng công dân đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Mọi hoạt động của Nhà nước đều nằm dưới sự giám sát, lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, vì vậy luôn được định hướng theo ngọn cờ XHCN, mang lại lợi ích cho nhân dân, do nhân dân làm chủ. Đó cũng là tư tưởng chính của CNXH. Tám đặc trưng trên đã nói lên bao quát một cách toàn diện mọi mặt của đời sống XH- từ chính trị đến kinh tế, văn hóa, xã hội, con người; từ đối nội lẫn đối ngoại. Tám đặc trưng đó có mối liên hệ gắn bó hữu cơ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất; chúng vừa là tiền đề, vừa là kết quả của nhau, được hoàn thiện dần từng bước. Mọi hoạt động lãnh đạo và quản lý đều phải chú ý đến cả tám đặc trưng, làm cho những đặc trưng đó được biến thành hiện thực. Đó chính là định hướng chính trị cơ bản trong hoạt động của mọi cấp, mọi ngành. Những đặc trưng cơ bản của XH XHCN do Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đưa ra đã làm rõ mục tiêu xa mà dân tộc ta sẽ đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ lên CNXH. Từ 1991 đến nay, các chương trình, kế hoạch phát triển đất nước 5 năm hay hằng năm thực chất là sự cụ thể hoá việc thực hiện những đặc trưng đó phù hợp với trình độ chín muồi của từng giai đoạn tương ứng. Vai trò định hướng, dẫn đường của quan niệm đó về CNXH đã được thực tiễn chứng minh. Trong khi khẳng định điều đó, cũng không thể không thấy được rằng, một quan niệm đầy đủ, hoàn chỉnh về CNXH chỉ có thể đạt được khi XH XHCN đã được thiết định xong trong thực tế với sự chín muồi trên mọi phương diện của ______________________________________________________________________ 22

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

nó. Phát triển hơn nữa quan niệm về CNXH để nâng cao năng lực định hướng phát triển đất nước là một đòi hỏi của thực tiễn bức xúc hiện nay ở nước ta. Như trên đây đã đề cập, để đưa đất nước vững bước trên con đường đổi mới nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII (1991) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Cương lĩnh đó đã đóng vai trò chỉ đạo to lớn trong quá trình soạn thảo các văn kiện của các hội nghị Trung ương trong nhiệm kỳ và là cơ sở quan trọng để xây dựng các văn kiện của các nhiệm kỳ Đại hội VIII, IX. Nhờ sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong việc hiện thực hoá Cương lĩnh và các văn kiện đó, đất nước đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ, tương đối toàn diện. Những thành tựu to lớn đó khẳng định tính đúng đắn và sức sống vĩ đại của Cương lĩnh năm 1991 nói chung, của quan niệm về CNXH với 8 đặc trưng nói riêng. Tuy nhiên hiện nay giới trẻ Việt Nam phần đông không nắm được phương hướng, con đường mà đất nước đang đi lên, còn rất nhiều những suy nghĩ sai lệch về mô hình CNXH, tỏ ra nghi ngờ với mô hình đó và có xu hướng muốn đất nước mình phát triển theo con đường Tư bản Chủ nghĩa. Cũng có nhiều ý kiến cho rằng sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu đã đánh dấu chấm hết cho CNXH mà ko hiểu rằng đó chỉ là sự sụp đổ của 1 trong số rất nhiều những mô hình XHCN được phát triển dựa trên quan điểm của Mác-Lênin, đây chỉ là giai đoạn “suy thoái tạm thời” của CNXH mà thôi. Xu thế của thế giới hiện nay là đưa loài người tới 1 XH công bằng, văn minh như CNXH đã nêu ra và thực tế đã có một số nước đang định hướng hoặc tuyên bố theo con đường XHCN cho thấy lý luận về CNXH của Mác-Lênin ngày càng khẳng định vị trí và tính và tính ưu việt.

______________________________________________________________________ 23

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Thực tế xây dựng XH XHCN ở Việt Nam cho thấy chúng ta đang đi những bước đâu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong giai đoạn này chúng ta cần tập trung mọi nguồn lực để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giảm bớt tệ nạn quan liêu, tham nhũng… đã làm mất lòng tin ở nhân dân, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tự do, dân chủ, kiên định bước theo ngọn cờ CNXH.

______________________________________________________________________ 24

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hiện nay, khi CNXH đang trong giai đoạn suy thoái tạm thời và đứng trước nguy cơ sụp đổ do sự chống phá của CNTB thì việc nghiên cứu mô hình CNXH theo quan điểm Mac-Lênin và áp dụng sáng tạo vào thực tế của từng nước XHCN là nhiệm vụ mang tính cấp thiết đối với mỗi Đảng Cộng sản. Đối với nước ta, XH XHCN còn là một XH đang trong quá trình xây dựng, chúng ta mới đi được một đoạn không dài trên con đường quá độ lên CNXH. Do vậy, nhận thức của chúng ta về CNXH một phần không nhỏ là mang tính dự báo. Thực tiễn phát triển đất nước theo định hướng XHCN trong những năm tới sẽ mang lại những cứ liệu ngày một chắc chắn hơn cho việc hoàn thiện nhận thức của chúng ta về CNXH với tư cách là một chế độ XH sau khi thời kỳ quá độ lên CNXH đã hoàn thành.

______________________________________________________________________ 25

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Tài liệu tham khảo 1) Bài “Đặc trưng cơ bản của CNXH ” của GS.TS Phạm Ngọc Quang trên Tạp chí thông tin công tác tư tưởng, lý luận- tháng 9/2005. 2) “Thực tiễn trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam” của TS Nhị Lê. 3) “Chủ nghĩa Cộng sản khoa học” (chương trình trung cấp). NXB Sách giáo khoa Mac-Lênin Hà Nội, 1987. 4) Mac và Angghen Tuyển tập, Tập 1. NXB Chính trị quốc gia. 5) Giáo trình CNXH KH (Hệ cử nhân chính trị). NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001. 6) Giáo trình CNXH KH. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2003. 7) Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. NXB Chính trị quốc gia, 2001.

______________________________________________________________________ 26

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

Mục lục Phần mở đầu Nội dung I- Nghiên cứu vấn đề theo quan điểm Mac-Lênin 1.1- Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH là nền sản xuất công

1 3 3 3

nghiệp hiện đại 1.2- Xã hội XHCN xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa,

5

thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu 1.3- Xã hội XHCN tạo ra cách tổ chức lao động và kỉ luật lao

6

động mới 1.4- Xã hội XHCN thực hiện phân phối theo lao động –

8

nguyên tắc phân phối cơ bản nhất 1.5- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính

9

nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân 1.6- Xã hội XHCN là chế độ đã giải phóng con người thoát

11

khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo những điều kiện cơ bản đế con người phát triển toàn diện II- Nghiên cứu vấn đề thực tiễn tại Việt Nam 2.1- Việc xác định rõ nhân dân lao động là hạt nhân trung tâm

14 15

của XH, là người chủ thực sự của XH, trở thành nhân tố quyết định thành bại của CNXH 2.2- Phát triển trên nền kinh tế vững mạnh, có lực lượng sản

17

xuất hiện đại, quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. 2.3- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là

18

một trong những nhân tố cấu thành mô hình xây dựng CNXH mang diện mạo riêng của Việt Nam. 2.4- Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống 19 ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện. 2.5- Các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam bình

20

______________________________________________________________________ 27

Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội khoa học ______________________________________________________________________

đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng xây dựng Tổ quốc Việt Nam XHCN 2.6- Không ngừng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước

20

trên thế giới 2.7- Là một XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn 21 minh 2.8- Có Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân, vì nó được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Kết luận Tài liệu tham khảo

21 25 26

______________________________________________________________________ 28

Related Documents

Cnxh -28
October 2019 13
Cnxh
June 2020 2
Cnxh
June 2020 2
Cnxh Khoa Hoc
May 2020 5
28
June 2020 33
28
May 2020 50