Changes Of Ip Law 2009 V

  • Uploaded by: Khang Nguyen
  • 0
  • 0
  • June 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Changes Of Ip Law 2009 V as PDF for free.

More details

  • Words: 1,756
  • Pages: 4
BAÛN TIN PHAÙP LUAÄT – Thaùng 8/2009

PHẦN I - VẤN ĐỀ QUAN TÂM

MOÄT SOÁ ÑIEÅM MÔÙI CUÛA LUAÄT SÖÛA ÑOÅI, BOÅ SUNG MOÄT SOÁ ÑIEÀU CUÛA LUAÄT SÔÛ HÖÕU TRÍ TUEÄ NAÊM 2009 Nguyễn Tuấn Khang Ngày 19 tháng 6 năm 2009, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ (“Luật 2009”). Luật 2009 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Dưới đây là những điểm thay đổi so với Luật sở hữu trí tuệ 2005 (“Luật 2005”). 1. Quyền tác giả Về loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, Luật 2009 khắc phục thiếu sót của Luật 2005 bằng việc đưa thêm loại tác phẩm là bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến kiến trúc cũng là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, và chương trình máy tính, Luật 2009 đã mở rộng quyền sử dụng không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Theo đó, Luật 2009 không cho phép quyền tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; quyền sao chép để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu đối với tác phẩm nói trên. Các quyền khác về sử dụng loại tác phẩm này mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao như: quyền trích dẫn tác phẩm, quyền chụp ảnh, truyền hình những tác phẩm này được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, v.v…sẽ không bị loại trừ như Luật 2005. Đối với trường hợp tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức

TÖ VAÁN LUAÄT – THUEÁ - DÒCH THUAÄT – KEÁ TOAÙN

nào sẽ không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao. Theo Luật 2005 thì mức nhuận bút, thù lao sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ; trong khi đó Luật 2009 xác định rằng mức nhuận bút, thù lao, v.v... sẽ theo thỏa thuận của các bên; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh (là các tác phẩm mà thời hạn không tính theo đời người) có thay đổi. Theo Luật 2005, các loại tác phẩm này có thời hạn bảo hộ là 50 năm, kể từ khi tác phẩm được

Trang 02/12

BAÛN TIN PHAÙP LUAÄT – Thaùng 8/2009

công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn 50 năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết. Theo Luật 2009, các loại tác phẩm này có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Đối với tác phẩm khuyết danh, Luật 2005 xác định quyền sở hữu của Nhà nước đối với loại tác phẩm này. Luật 2009 quy định tác phẩm khuyết danh có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc tổ chức quản lý tác phẩm khuyết danh. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.

2. Sở hữu công nghiệp So với Luật 2005, Luật 2009 bổ sung yêu cầu đối với đăng ký nhãn hiệu có dấu hiệu địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Luật 2009 cũng làm rõ thêm về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên. Theo Luật 2005, các trường hợp cùng một người nộp nhiều đơn cho đăng ký cùng một sáng chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc tương tự với nhau thì không rõ phải xử lý như thế nào. Luật 2009 đã làm rõ trường hợp này. Theo đó, trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu dựa trên đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất; các trường hợp còn lại thì văn bằng bảo hộ được theo đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất bất kể đơn đó của một người hay nhiều người. Ngoài ra, đối với sáng chế, Luật 2005 chỉ tính đển sáng chế trùng để xác lập nguyên tắc nộp đơn đầu tiên; Luật 2009 mở rộng ra kể cả sáng chế trùng và sáng chế tương đương. Thời hạn thẩm định nội dung để cấp văn bằng bảo hộ đã bị kéo dài hơn so với trước đây. Cụ thể là từ 12 tháng lên 18 tháng đối với sáng chế, từ 06 tháng lên 09 tháng đối với nhãn hiệu, từ 06 tháng lên 07 tháng đối với kiểu dáng công nghiệp.

TÖ VAÁN LUAÄT – THUEÁ - DÒCH THUAÄT – KEÁ TOAÙN

Trang 03/12

BAÛN TIN PHAÙP LUAÄT – Thaùng 8/2009

Về quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cũng được sửa đổi. Theo đó, thời điểm tính cho việc sử dụng trước là trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được công bố (Luật 2005) được chuyển thành trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp (Luật 2009).

2009 khẳng định rõ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được thực hiện dịch vụ này. Luật 2009 cũng bổ sung các điều kiện về Tổ chức dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ, cá nhân hành nghề giám định sở hữu trí tuệ. 5. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

3. Giống cây trồng Theo Luật 2005, đối tượng bảo hộ giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu thu hoạch. Luật 2009 đính chính lại là đối tượng bảo hộ giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch, đồng thời Luật 2009 cũng đưa ra định nghĩa về cụ thể vể vật liệu nhân giống, vật liệu thu hoạch. Quy định về tổ chức, cá nhân được bảo hộ giống cây trồng cũng được bổ sung thêm. Luật 2009 đưa tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại nước có ký kết với Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng cũng là đối tượng bảo hộ giống cây trồng. Luật 2009 bổ sung quy định về điều kiện cho tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Luật 2009 cũng sửa đổi một số quy định khác về giống cây trồng như cách đặt tên giống cây trồng, quyền của chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng, mở rộng/hạn chế/chuyển nhượng quyền giống cây trồng, v.v… 4. Dịch vụ giám định và dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ Để bảo hộ cho các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ trong nước, quy định mới của Luật

TÖ VAÁN LUAÄT – THUEÁ - DÒCH THUAÄT – KEÁ TOAÙN

Theo luật 2005, việc xử phạt hành chính áp dụng đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc xã hội và phải được được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm đó. Luật 2009 chỉ đưa ra điều kiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu ( hoặc người tiêu dùng hoặc cho xã hội) là đã có thể bị xử phạt hành chính. Mức phạt cũng được thay đổi. Theo Luật 2005, Mức tiền phạt được ấn định ít nhất bằng giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được. Để cho pháp luật đồng bộ, Luật 2009 quy định mức phạt sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Trang 04/12

BAÛN TIN PHAÙP LUAÄT – Thaùng 8/2009

Về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới, thời hạn tạm dừng thủ tục hải quan đã có thay đổi. Cụ thể, Luật 2005 quy định thời hạn này là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định; Luật 2009 cũng quy định thời hạn này là 10

ngày làm việc nhưng kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan.

Related Documents


More Documents from "api-3833743"