Binh Dang Gioi

  • Uploaded by: vanphong1
  • 0
  • 0
  • October 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Binh Dang Gioi as PDF for free.

More details

  • Words: 3,319
  • Pages: 9
UBND TỈNH NAM ĐỊNH BAN VSTBPN TỈNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Định, ngày

tháng 01 năm 2008

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN (2006-2010)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVII, căn cứ Quyết định số 19/2002/QĐ của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia VSTBPN Việt Nam đến năm 2010, căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định giai đoạn (2005-2010), trên cơ sở đánh giá tổng kết 5 năm (2001-2005) triển khai thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Nam Định xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn (2006-2010) gồm các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể như sau: I- Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho phụ nữ. Tạo mọi điều kiện để thực hiện có hiệu quả các quyền cơ bản và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. II- Các mục tiêu cụ thể: Mục tiêu 1: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm nhằm nâng cao địa vị kinh tế, chất lượng cuộc sống cho phụ nữ. Chỉ tiêu: - Đạt tỷ lệ 70% lao động nữ trong tổng số lao động được tạo việc làm mới. - 75-80% lao động nữ có việc làm thường xuyên ở thành thị. - Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nữ ở khu vực nông thôn lên 80-85%. - Giảm tỷ lệ thất nghiệp lao động nữ ở khu vực thành thị xuống dưới 4%. - Đạt tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo nghề là 45% trở lên. - Đạt tỷ lệ 90% hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được vay vốn từ các nguồn vốn và được học tập kiến thức sản xuất kinh doanh.

- 90% trở lên phụ nữ trong độ tuổi lao động tham gia học tập, tập huấn chương trình khuyến nông, công ngư, kiến thức khoa học kỹ thuật. Biện pháp: Ban vì sự tiến bộ phụ nữ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiến hành giao chỉ tiêu lao động, dạy nghề và tạo việc làm mới cho lao động nữ ở các lĩnh vực, triển khai công tác lồng ghép giới trong các chương trình Quốc gia giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động v.v… Phối hợp với Ban VSTBPN, Hội LHPN tỉnh, Hội Nông dân, LĐLĐ tỉnh, Tỉnh Đoàn v.v… Đầu tư phát triển mạng lưới trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm cho phụ nữ. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động về dạy nghề, truyền nghề theo hướng xã hội hóa công tác dạy nghề, tạo điều kiện cho lao động nữ được học nghề phù hợp, tự giải quyết việc làm, tăng thu nhập vượt lên thoát nghèo. Ban VSTBPN Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tiến hành khảo sát thực trạng lao động nữ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền lợi bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động nữ. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức công đoàn, nữ công cơ sở để bảo vệ lợi ích lao động nữ tại các loại hình doanh nghiệp. Ban VSTBPN Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạo điều kiện cho lao động nữ trong chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp. Đa dạng hóa các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp tạo điều kiện giúp phụ nữ tiến cận bình đẳng với máy móc và công nghệ mới trong nông nghiệp. Triển khai các biện pháp cần thiết nhằm tạo việc làm mới, ngành nghề mới ở nông thôn. Ban VSTBPN Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu đề xuất các quy định tuyển dụng lao động, công chức, viên chức đảm bảo tỷ lệ lao động nữ hợp lý. Ngân hàng, Kho bạc, các quỹ trợ vốn tạo điều kiện cho phụ nữ được vay vốn một cách thuận lợi trong các chương trình tín dụng, đảm bảo các thủ tục hỗ trợ phụ nữ thực hiện đạt hiệu quả. Các ngành, đoàn thể phối hợp chặt chẽ phát động các phong trào phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, thường xuyên chú trọng bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho phụ nữ.

Mục tiêu 2: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong giáo dục và tạo điều kiện cho phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt. Chỉ tiêu: - Không có công dân nữ trong độ tuổi phổ cập (40 tuổi trở xuống) bị mù chữ. - Đảm bảo mọi trẻ em nữ trong độ tuổi học đều đến trường, nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học, trung học cơ sở tiến tới thực hiện phổ cập bậc trung học. - 45% lao động nữ được đào tạo va đào tạo lại, trong đó đào tạo nghề là 30%. - Tỷ lệ nữ cán bộ công chức, viên chức có trình độ cao đẳng, đại học đạt 70%, tăng tỷ lệ nữ được đào tạo trên đại học lên 15-20% vào năm 2010, 60% có trình độ trung cấp, cao cấp chính trị, 40% cán bộ nữ dưới 45 tuổi có trình độ tin học, ngoại ngữ. - 95% phụ nữ được học tập các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Biện pháp: Sở Giá dục - Đào tạo chủ trì và phối hợp với các ngành tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, đối mới nội dung và phương thức đào tạo. Phối hợp với Hội Khuyến học, Hội LHPN tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân v.v… xây dựng chương trình khuyến khích phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ; Vận động phụ nữ chưa học hết bậc trung học đến học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng. Quan tâm hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em gái nghèo thông qua chính sách giảm các khoản đóng góp giáo dục. Duy trì, phát triển các lớp học chuyên đề, bổ túc văn hóa nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ, ưu tiên vùng Thiên chúa giáo, vùng xa trung tâm có khó khăn. Tham mưu để công tác tuyển sinh các cấp đảm bảo tỷ lệ nữ thích hợp. Có biện pháp chỉ đạo việc điều chỉnh cơ cấu giới trong đào tạo, chú ý về giới tính

trong công tác hướng nghiệp dạy nghề, lồng ghép kiến thức giới vào chương trình, nội dung các bậc học, tổ chức phổ biến kiến thức giới trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên. Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích nữ cán bộ công chức, viên chức đi học trên đại học. Tham mưu để công tác tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức và hợp đồng lao động đảm bảo tỷ lệ nữ thích hợp. Phối hợp với trường Chính trị Trường Chinh mở các lớp trung cấp, cao cấp chính trị, tin học ngoại ngữ cho công chức, viên chức. Ngành tư pháp chủ động phối hợp với Hội LHPN tổ chức các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho phụ nữ. Hội LHPN các cấp làm tốt công tác vận động phụ nữ tích cực học tập, chủ động phối hợp với các ngành tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho phụ nữ. Các ngành lập kế hoạch về ngân sách và các nguồn lực khác cho công tác đào tạo và đào tạo lại cho lao động nữ. Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Chỉ tiêu: - Tăng tuổi thọ bình quân của phụ nữ lên 73 tuổi vào năm 2010. - Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai đi khám thai đủ 3 lần đạt 95%. - 95% phụ nữ có thai được uống viên sắt. 100% phụ nữ có thai được tiêm AT2. Tăng trọng lượng cơ thể của bà mẹ có thai đạt 10-12kg/thai kỳ đạt 80% trở lên. - Duy trì 100% trạm y tế có bác sỹ và nữ hộ sinh. Trong đó tỷ lệ nữ trung học chuyên nghiệp đạt 95%. - Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ xuống 70/100.000 trẻ đẻ ra sống vào năm 2010. - Đạt tỷ lệ 95% trở lên phụ nữ được tiếp cận với các dịch vụ y tế. - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15% vào năm 2010, phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em. - Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh còn 0,85% vào năm 2010.

- 99% trẻ trong độ tuổi dược tiêm chủng đủ 6 loại vacxin. - Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (2.500 gam) dưới 4%.

Biện pháp: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp làm tốt một số nội dung sau: - Phối hợp với Ủy ban Dân số Gia đình Trẻ em và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS. - Phát triển mạng lưới tư vấn sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cho đông đảo quần chúng nhân dân, cung cấp dịch vụ tư vấn giới tính va tình dục an toàn cho lứa tuổi vị thành niên, có biện pháp vận động nam giới áp dụng các biện pháp tránh thai. - Thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống ma túy, mại dâm đối với phụ nữ trẻ em. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho trạm y tế cơ sở, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ hàng năm cho phụ nữ. tạo các điều kiện cung cấp đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh; Có chính sách miễn giảm phí khám chữa bệnh cho phụ nữ nghèo và gia đình chính sách. - Thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ nữ ngành y, giáo dục phát huy đức tính của người thày thuốc “Lương y như từ mẫu”. - Ủy ban dân số Gia đình Trẻ em phối hợp với Hội LHPN và các ngành có liên quan tổ chức truyền thông dân số kế hoạch hóa gia đình. Có biện pháp tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu qủa hoạt động của mạng lưới cộng tác viên dân số, đảm bảo cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, thuận lợi, chất lượng. - Hội LHPN các cấp có trách nhiệm giáo dục hướng dẫn phụ nữ biết cách chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình, phòng trừ dịch bệnh, tích cực hưởng ứng các chiến dịch chăm sóc sức khỏe ban đầu và vệ sinh phòng bệnh.

Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để tăng số phụ nữ được bầu vào lãnh đạo và quản lý. Chỉ tiêu: - Đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng từ 15% trở lên. - Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội đạt 30% trở lên. - Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Hộ đồng nhan dân cấp tỉnh đạt 30%, cấp huyện 25% , cấp cơ sở đạt 20% trở lên. - Tăng tỷ lệ nữ Đảng viên trong tổng số Đảng viên mới được kết nạp hàng năm đạt 45% trở lên. - Đạt tỷ lệ 5-7% cán bộ nữ trong cac cấp chính quyền. 20% sở, ban, ngành, cấp tỉnh, huyện, thành phố có lãnh đạo chủ chốt là nữ. - Đạt tỷ lên nữ tham gia lã đạo từ trưởng, phó phòng ban trở lên: cấp huyện 12-15%; cấp tỉnh 15-20%. - Tất cả các ban, ngành Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, Lao động Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội và doanh nghiệp có 30% lực lượng lao động là nữ trở lên, có nữ tham gia ban lãnh đạo. Biện pháp: Ban VSTBPN tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và các ban, ngành chức năng quán triệt nhận thức về quyền và năng lực quản lý của phụ nữ, quan điểm giới, tầm quan trọng của việc tham gia đầy đủ va bình đẳng của phụ nữ. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ phối hợp với các ban, ngành, huyện, thành ủy tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ nữ và xây dựng quy hoạch cán bộ nữ, rà sóat bổ xung, điều chỉnh quy hoạch và tổ chức kiểm tra đánh giá hàng năm. Ưu tiên và quan tâm tuyển dụng cán bộ nữ, lao động nữ có trình độ đại học, trên đại học. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nữ, bảo đảm tỷ lệ nữ tương ứng trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Hướng dẫn phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác cán bộ nữ trong các ngành, các cấp.

Phối hợp với các Trung tâm đào tạo chính trị đưa chuyên đề bình đẳng giới vào chương trình bồi dưỡng cán bộ hàng năm. Các cấp Ủy đảng tăng cường vai trò lãnh đạo đối với công tác cán bộ nữ, triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 37-CT/TW về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới. Quan tâm đến các cán bộ nữ trong việc quy hoạch, bổ nhiệm lãnh đạo các đơn vị là nữ, phát triển Đảng viên mới là nữ, có kế hoạch bố trí, phân công công tác để Đảng viên nữ được phấn đấu rèn luyện và trưởng thành. Hội LHPN và Ban nữ công các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, theo dõi, bồi dưỡng giới thiệu phụ nữ đảm bảo tiêu chuẩn kết nạp Đảng, tham gia lãnh đạo các ngành, các cơ quan dân cử, các cấp ủy đảng, chính quyền, giám sát tình hình thực hiện công tác cán bộ nữ. Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ. Chỉ tiêu: - Đạt tỷ lệ 100% thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp, 90% lãnh đạo cc Sở, ban, ngành, đoàn thể, lãnh đạo chủ chốt huyện, thành phố được tập huấn về giới và kỹ năng lồng ghép giới vào hoạch định và thực thi chính sách. - 100% các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và xã phường, thị trấn thành lập Ban VSTBPN và tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động. Biện pháp: Bổ xung và duy trì chế độ hoạt động của Ban VSTBPN các cấp.Thường xuyên kiện toàn nhân sự chủ chốt va bộ máy giúp việc của Ban khi có sự thay đổi để chỉ đạo kịp thời thực hiện các mục tiêu VSTBPN đã được Chính phủ phê duyệt. Ban VSTBPN các cấp hàng năm tổ chức tập huấn giới và kỹ năng hoạt động VSTBPN cho cán bộ chủ chốt,các thành viên, thư ký Ban. Ban VSTBPN tỉnh xây dựng kế hoạch phối hợp với các ngành, các cấp hàng năm tiến hành kiểm tra việc thực hiện luật pháp, chính sách đối với phụ nữ, trẻ em, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hành động, tổng hợp kết quả trình HDND, UBND xem xét giải quyết những vấn đề nổi cộm.

Sở kế hoạch đầu tư phối hợp với Sở tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn phân bổ kế hoạch để thực hiện các mục tiêu yếu tố giới cho sát thực, đảm bảo tính khả thi, đồng thời cân đối ngân sách cho Ban VSTBPN các ngành, các cấp hoạt động. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có kế hoạch cụ thể đầu tư cho các đề tài nghiên cứu về phụ nữ và giới. Các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc Nghị định 19/2003/NĐ-CP quy điịnh trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong việc bảm đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản ký Nhà nước. III- Tổ chức thực hiện: 1-Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên, sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc triển khai thực hiện KHHĐ vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006-2010, đặc biệt quan tâm đến vùng giáo, những nơi xa trung tâm có khó khăn. 2- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành có liên quan đảm bảo chỉ tiêu giới trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hàng năm hướng dẫn các ngành, các cấp kiểm tra đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu của địa phương đơn vị báo cáo UBND tỉnh. 3- Các ngành giữ vai trò chính trong việc thực hiện mục tiêu có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá định kỳ về Ban VSTBPN tỉnh: Sở Lao động Tb và XH chủ trì thực hiện mcụ tiêu 1; Sở Giáo dục Đào tạo chủ trì thực hiện mục tiêu 2; Sở Y tế chủ trì thực hiện mục tiêu 3; đề nghị Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ chủ trì thực hiện mục tiêu 4; Hội LHPN tỉnh chủ trì thực hiện mục tiêu 5. 4- Ban VSTBPN các Sở, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch hành động của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hành động cho phù hợp với tình hình thực tế và tổ chức thực hiện trong phạm vi địa phương, đơn vị mình. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tình hình thực hiện gửi về Ban VSTBPN tỉnh. 5- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội LHPN tỉnh và các tổ chức thành viên Mặt trận tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch hành động vì sự tiến bộ

của phụ nữ trong phạm vi hoạt động của mình. Tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch hành động, chế độ chính sách có liên quan đến phụ nữ, trẻ em. 6- Các ngành,các cấp tổ chức tuyên truyền sâu rộng và vận động các tầng lớp phụ nữ, nhân dân tích cực tham gia học tập, thực hiện KHHĐ vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2010.

Related Documents

Binh Dang Gioi
October 2019 13
Nvqg_su-bat-binh-dang-moi4
November 2019 6
Binh
May 2020 19
Dang
August 2019 29
Gioi
October 2019 18
Dang
June 2020 11

More Documents from ""