Giảng viên: Nguyễn Đức Tuân Sinh viên : duong thi lan Lớp
: K39 - BQCB
Mục lục 1. Giới thiệu chung về bệnh tiểu đường. 2. Dinh dưỡng dành cho người mắc bệnh tiểu đường 2.1. Dinh dưỡng cho người mắc bệnh 2.2. Ăn kiêng với người mắc bệnh. 2.3. Dinh dưỡng để tránh bệnh 3. Thực phẩm ngừa bệnh tiểu đường 4. Kết luận 5. Tài liệu tham khảo
1.Giới thiệu chung về bệnh tiểu đường Bệnh đái tháo đường, còn gọi là Bệnh tiểu đường, là một bệnh do rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hooc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao. Có 2 thể đái đường chính: + Thể đái đường phụ thuộc insulin + Thể đái đường không phụ thuộc insulin
Đái đường phụ thuộc insulin Chủ yếu gặp ở trẻ em, thiếu niên và người dưới 30 tuổi do tuyến tụy bị tổn thương gây thiếu insulin. Loại đái đường phụ tuộc insulin chiếm khoảng 10% trường hợp đái đường. Đái đường không phụ thuộc insulin Phần lớn bệnh nhân đái đường thuộc thể này, thường hay gặp ở người trung niên trở lên. Béo phì là nguy cơ chính của đái đường không phụ thuộc inslin, nguy cơ càng tăng lên theo thời gian và mức độ béo.
Có 80% bệnh nhân mắc bệnh này là người béo.
Từ xa xưa, các thầy thuốc đã ghi nhận sự xuất hiện của bệnh tiểu đường. Đặc biệt, trong vài thập niên gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới gia tăng với tốc độ rất nhanh chóng, do vậy hiện nay tiểu đường được xem như là một đại dịch của toàn cầu.
Tại Mỹ, năm 1993 có khoảng 7,8 triệu người được chẩn đoán là bệnh tiểu đường, chiếm tỷ lệ 3,1% tăng gấp 5 lần so với năm 1958; trong đó có đến 90-95% người thuộc tiểu đường típ 2 (là loại tiểu đường xuất hiện ở tuổi trung niên hay lớn hơn). Theo Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO) năm 2000 số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới là 177 triệu, dự tính đến năm 2025 con số này sẽ là 300 triệu. Riêng tại Việt Nam, năm 1991 tỉ lệ người mắc bệnh ở Hà Nội là 1,1%; ở Huế 0,96%; ở TP. HCM 2,3%. Năm 2002, tỉ lệ bệnh tiểu đường trên toàn quốc là 2,7%; riêng tại các thành phố tỉ lệ mắc là 4,4% trong khi ở các khu vực khác dao động từ 2,1 - 2,7%.
Nguyên nhân nào gây ra bệnh tiểu đường? Hiện nay chưa rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, người ta ghi nhận có 2 yếu tố chính: + Yếu tố di truyền hoặc gia đình (tức là khi gia đình có người bị tiểu đường thì những người còn lại có nguy cơ dễ bị bệnh tiểu đường hơn). + Yếu tố xã hội cũng góp phần gây ra bệnh tiểu đường như mập phì, cách ăn uống, lối sống ít hoạt động thể lực… đây là yếu tố mà chúng ta có thể cải thiện được.
Theo: BS. Lâm Thị Mai Liên Trung tâm Dinh dưỡng TP. HCM
Ai dễ mắc bệnh tiểu đường? - Người mập phì - Có cha, mẹ, anh chị em trong nhà bị tiểu đường - Cao huyết áp - Rối loạn mỡ trong máu. - Đã được chẩn đoán là rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết lúc đói (mức đường trong máu chưa đến mức gọi là tiểu đường nhưng đã là cao so với người bình thường).
Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì? - Tiểu đường típ 1: thường gặp ở người gầy, trẻ tuổi, có các biểu hiện tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều. - Tiểu đường típ 2: thường gặp ở người mập, cũng có các triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, mờ mắt, cảm giác kiến bò ở đầu ngón tay và chân…Tuy nhiên, trong đa số các trường hợp triệu chứng bệnh thường âm ỉ nên bệnh thường phát hiện muộn, tình cờ.
Trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận ….
- Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim - Thận: đạm trong nước tiểu, suy thận - Mắt: đục thủy tinh thể, mù mắt - Thần kinh: dị cảm, tê tay chân - Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân… - Tử vong Theo: BS. Lâm Thị Mai Liên Trung tâm Dinh dưỡng TP. HCM
Ngoài ra ông Mike Wilson, Viện nghiên cứu bệnh tiểu đường ở trẻ em cho biết: "Chúng ta cần biết rằng sự nỗ lực chống chọi với bệnh tật ngày này qua ngày khác cùng với những lo âu về những biến chứng có thể xảy ra về lâu dài sẽ khiến bệnh nhân tiểu đường dễ lâm vào tình trạng suy kiệt về tinh thần. Và do vậy, bệnh nhân rất dễ có thiên hướng mắc bệnh trầm cảm".
Điều trị tiểu đường cần phải có: - Chế độ dinh dưỡng hợp lý - Rèn luyện cơ thể - Chương trình huấn luyện bệnh nhân -Thuốc giảm đường huyết khi cần thiết (thuốc uống, insulin
Vai trò của chế độ ăn trong bệnh tiểu đường như thế nào? Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường. Chế độ ăn hợp lý giúp cho bệnh nhân ổn định mức đường trong máu, giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc làm chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân. Chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong cuộc sống, ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội.
2. Dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường 2.1 dinh dưỡng cho người mắc bệnh Chế độ ăn tốt cho bất kỳ người tiểu đường cũng cần thoả mãn các yếu tố cơ bản sau: 1. Đủ chất Đạm - Béo - Bột - Đường - Vitamin - Muối khoáng - Nước với khối lượng hợp lý. 2. Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn. 3. Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn (Theo hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ, đối với bệnh nhân tiểu đường nên duy trì đường huyết ở mức sau : Trước ăn: 90-130 mg/dl ( 5,0- 7,2 mmol/l ); sau ăn 1- 2h: < 180 mg/dl ( 10mmol/l ))
4. Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày. 5. Duy trì được cân nặng ở mức cân nặng lý tưởng hoặc giảm cân đến mức hợp lý. 6. Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận ... 7. Phù hợp tập quán ăn uống của địa dư, dân tộc của bản thân và gia đình. 8. Đơn giản và không quá đắt tiền. 9. Không nên thay đổi quá nhanh và nhiều cơ cấu cũng như là khối lượng của các bữa ăn.
Hiện nay, các nhà dinh dưỡng khuyến cáo chế độ ăn của người tiểu đường nên gần giống với người bình thường: 1. Lượng bột đường (gạo, bắp, khoai…) gần với mức người bình thường (50-60%) 2. Cho phép người tiểu đường được sử dụng đường đơn giản ở mức hạn chế (đường để nêm thức ăn, cho vào các loại thức uống…) 3. Giảm lượng chất béo (nên ăn các loại dầu, mỡ cá): 20-30% 4. Tăng chất xơ (có nhiều trong rau, trái cây).
2.2 Ăn kiêng với người bị bệnh tiểu đường Chế độ ăn kiêng giữ một vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh tiểu đường ở bất kỳ tuổi nào. >> Ở bệnh nhân béo phì (tiểu đường phụ thuộc Insulin hay không phụ thuộc Insulin) thì chế độ ăn kiêng phải làm giảm cân. >> Ở bệnh nhân cân nặng bình thường (tiểu đường phụ thuộc Insulin hay không phụ thuộc Insulin), chế độ ăn kiêng phải được chuẩn về chất lượng (hạn chế gluxit và lipit) và cố định về số lượng.
Chế độ ăn đáp ứng nhu cầu năng lượng: Nhu cầu tính theo thể trạng và tính chất lao động Thể trạng Lao động nhẹLao động vừa Lao động nặng Gầy
35 Kcal/kg
40 Kcal/kg
45 Kcal/kg
Trung bình
30 Kcal/kg
35 Kcal/kg
40 Kcal/kg
Mập
25 Kcal/kg
30 Kcal/kg
35 Kcal/kg
>> Thực phẩm cung cấp gluxit : Bánh mì 40g, gạo 25g, mì sợi 30g, đậu 40g, 1 trái cam vừa, 1 trái chuối vừa, 1 trái táo, 100g nho, 250g dâu tây, 1 trái thơm, 1 trái xoài vừa đều tương đương với 20g gluxit.
>> Thực phẩm cung cấp protit: 100g thịt nạc tương đương với 15-18g protit
>> Thực phẩm cung cấp lipit: 100g dầu ăn tương đương với 90-100g lipit.
>> Thực phẩm cấm: Đường (chỉ được sử dụng các loại đường hóa học), mía, cà phê, kẹo, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt,mỡ.
>> Thực phẩm hạn chế: mì xào, hủ tiếu, bánh canh, các loại khoai ( khoai lang, khoai mì...), bánh bích qui, trái cây ngọt.
>> Thực phẩm không hạn chế: Thịt (thịt nạc), tôm, cá, cua, mắm, rau, tất cả các loại đậu
>> thực phẩm nên ăn - Trà: Chất hóa học có tên gọi polyphenol tìm thấy rất nhiều trong trà đen, trà xanh và trà ô long… có tác dụng tăng cường hoạt động của insulin. - Quế: Mỗi ngày nên ăn một lượng tương đương với một nửa non thìa cà phê quế bột để tăng cường sự chuyển hóa đường trong các tế bào chất béo. - Kiều mạch: Kiều mạch chứa rất nhiều hợp chất hóa học giúp giảm đường huyết.
- Anh đào: Có chứa rất nhiều chất anthocyanin với tác dụng kích thích sản xuất insulin. - Ổi: Ổi cũng có tác dụng giảm đường huyết. - Ca cao: làm suy giảm khả năng “chống đối” của insulin
2.3. Dinh dưỡng để tránh bệnh tiểu đường Ăn đa dạng: nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn, và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa… Nên hạn chế ăn những thức ăn cung cấp năng lượng rỗng như đường, nước ngọt, kẹo… Ăn chừng mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều. Ăn thức ăn nguyên vẹn, gần với thiên nhiên để ít bị mất đi các thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn.
3. Thực phẩm ngừa bệnh tiểu đường Rau củ màu cam và xanh Theo nghiên cứu của đại học Harvard được tiến hành với 38.000 phụ nữ cho thấy: ăn các loại củ quả như cà rốt, sẽ giảm 27% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, dùng 1,5 khẩu phần rau lá màu xanh sẫm hoặc cải xoăn giảm 14% nguy cơ mắc tiểu đường.
Uống đồ uống có cồn điều độ Theo các nghiên cứu thuộc đại học Boston với 8.100 người, trong số đó những người uống khoảng 20 chén đồ uống có cồn /1 tháng có độ kháng cự insulin tốt hơn 66% so với những người không uống rượu bia. Giới hạn an toàn cho phép là 1 chén (ly) rượu với phụ nữ và 2 chén (ly) với nam giới/ 1 ngày.
Ngũ cốc Nghiên cứu của đại học Harvard với 91.000 phụ nữ đã thấy rằng ăn trung bình 10g ngũ cốc mỗi ngày sẽ giảm 36% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2
4. Kết luận Ngày nay, đời sống xã hội ngày càng cao, chế độ ăn ngày càng được cải thiện dẫn đến tình trạng ăn quá nhiều, thừa chất dinh dưỡng – đó là một trong những nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường. Ngoài ra yếu tố di truyền và xã hội cũng là nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường. Do đó bệnh tiểu đường ngày càng gia tăng – đó được xem là đại dịch toàn cầu, vì vậy chúng ta cần chú ý đến chế độ ăn, uống, lao động hợp lý để hạn chế đến mức tối đa bệnh tiểu đường.
5. Tài liệu tham khảo 1. Bài giảng môn học: Dinh dưỡng học – Nguyễn Đức Tuân 2. www.suckhoe360.com 3. www.thuvienhoasen.org/u-dd-04-tieuduong.htm 4. www.vietbao.vn 5. Và một số tài liệu tham khảo khác