Rungngapman

  • Uploaded by: truoclasauquen3153
  • 0
  • 0
  • May 2020
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Rungngapman as PDF for free.

More details

  • Words: 2,920
  • Pages: 28
RỪNG NGẬP MẶN VIỆT NAM Hà Nội, tháng 4 năm 2007

Chương I: Tổng quan Rừng ngập mặn (RNM) Việt Nam. Chương II: Hiện trạng sử dụng RNM và hậu quả của việc phá hoại RNM. Chương III: Một số giải pháp bảo vệ và khôi phục RNM

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỪNG NGẬP MẶN 1.1 Rừng ngập mặn là gì? Rừng ngập mặn (RNM) là kiểu rừng phát triển trên vùng đất lầy, ngập nước mặn vùng cửa sông, ven biển, dọc theo các sông ngòi, kênh rạch có nước lợ do thủy triều lên xuống hàng ngày

1.2. Đặc điểm rừng ngập mặn Việt Nam Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260km và hệ thống sông ngòi dày đặc chở phù sa đổ ra cửa sông, ven biển tạo ra nhiều bãi lầy thuận lợi cho sự hình thành các RNM. Nơi có RNM phát triển tốt nhất là Bán đảo Cà Mau. RNM ở miền Nam Việt Nam phát triển xanh tốt hơn rừng ở miền Bắc Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Đặc điểm phân bố RNM Việt Nam RNM Việt Nam phân bố ở 4 khu vực từ Bắc vào Nam: Ven biển Đông Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Đồ Sơn (Hải Phòng). Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ Đồ Sơn đến Lạch Trường (Thanh Hóa). Ven biển miền Trung kéo dài từ Lạch Trường tới Vũng Tàu. Ven biển Nam Bộ từ Vũng Tàu tới Hà Tiên, RNM phát triển tốt nhất. Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Bảng 1: Diện tích đất ngập mặn và RNM trên lãnh thổ Việt Nam Phân bố các tỉnh,thành phố

Diện tích đất ngập mặn

Tỷ lệ Diện tích (%) RNM

Tỷ lệ (%)

Ven biển Bắc Bộ

122.335 ha

21%

43.811 ha 28.1%

Ven biển Trung Bộ

44.042 ha

7.2%

3.000 ha

2%

Ven biển Nam Bộ

373.306 ha

61.5% 82.387 ha

53%

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Theo tài liệu thống kê năm 2000, cả nước có 606.792 ha đất ngập mặn ven biển, trong đó: 155.290 ha là diện tích rừng ngập mặn. 225.427 ha là diện tích không có rừng ngập mặn. 226.075 ha là diện tích đầm nuôi tôm nước lợ có đê cống.

Hình 1: Diện tích đất ngập mặn ven biển Việt Nam 25.6%

37.3%

S RNM S không có RNM

37.2%

S đầm nuôi tôm có đê cống

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Tầm quan trọng của RNM đối với môi trường đới bờ

Môi trường tự nhiên: -Ngăn ngừa xói mòn và mở rộng đất bồi. - Phòng chống bão,sóng thần, - Bảo vệ các vùng ven Biển. - Chống ô nhiễm nước - Điều hòa khí hậu - Hạn chế xâm nhậpmặn

Môi trường sinh học - Duy trì tính đa dạng sinh học: tài nguyên động vật thực vật ngập mặn… - Bảo vệ các HST gần bờ (cỏ biển và rạn san hô).

Môi trường KT- XH: - Nguồn nhiên liệu + Lâm sản + Sản phẩm nông nghiệp - Nguồn thực phẩm: -Bảo vệ sinh mạng và tài sản. - Du lịch sinh thái, NCKH

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Chương II: Hiện trạng RNM và hậu quả của việc phá hoại RNM 2.1. Ảnh hưởng của chất độc hóa học dùng trong chiến tranh Từ năm 1962 đến năm 1970 quân đội Mỹ đã dùng chất độc hóa học hủy diệt gần 150.000ha RNM ở Nam Bộ. Tỉnh Bến Tre

Diện tích (ha) 10.470

Trà Vinh

3.990

Sóc Trăng

1.750

Minh Hải (Cà Mau + BạcLiêu)

25.000

Đồng Nai

4.100

Tp. HCM

6.240

Tổng số

51.550

Bảng 2: Diện tích RNM trồng lại trên các vùng bị rải chất độc hóa học trong chiến tranh

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Ảnh 2: RNM mới trồng ở Cần Giờ, Tp. HCM Nguồn: Hội thiên nhiên và Môi trường Việt Nam Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Hiệu quả của việc trồng RNM rất thấp Nguyên nhân là do:  Lựa chọn địa điểm không phù hợp.  Chọn cây trồng không phù hợp.  Không chú ý chăm sóc cây sau khi trồng.  Sử dụng đất hoang hóa do bị thải chất độc hóa học để trồng cây lương thực.  Buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng khai thác quá mức.  Phá rừng lấy đất sản xuất nông nghiệp, làm đầm nuôi tôm quảng canh thô sơ...  Đầu tư kinh phí để bảo vệ RNM rất thấp, nhiều nơi không có. Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

2.2. Mở rộng diện tích nuôi tôm ven biển 

Bán đảo Cà Mau là nơi có diện tích RNM bị mất lớn nhất so với các vùng khác.



Ở ĐBSCL với mô hình nuôi quảng canh tôm - rừng năng suất tôm từ 100- 400 kg/ha/năm vào năm 1996, đến năm 2000 năng suất giảm chỉ còn 80- 250 kg/ha/năm (Bộ Thủy sản, 2001).

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Mở rộng diện tích nuôi thủy sản

Kết quả

- Sản lượng khai thác tôm giảm - Năng suất tôm giảm do nhiễm bệnh. (Sau một vài năm)

Nguyên nhân

Tiếp tục -Giảm sản lượng đánh bắt thủy sản. - Xâm nhiễm mặn. - Ô nhiễm nước đáng kể trong vùng.

Hậu quả

- Diện tích RNM bị suy giảm - Trại tôm phát triển không có quy hoạch - Kỹ thuật nuôi trồng kém

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Hình 3: Phá RNM làm đầm nuôi hải sản Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Hiện trạng sử dụng RNM (tiếp) 2.3. Khai hoang đất rừng làm đồng muối Đầm phơi muối xây dựng trên đất RNM dọc sông Bạch Đằng, Tiền Hải (tỉnh Thái Bình), Bạc Liêu, Cà Mau. Cho đến nay tỉnh Bạc Liêu đã phá 9.067 ha rừng mắm làm muối. Đất RNM khả năng thẩm thấu và bốc hơi nước kém, chứa nhiều muối sun-phat độ phù sa lớn nên chất lượng và năng suất muối thấp. 2.4. Khai thác RNM quá mức lấy gỗ và các lâm sảm khác 

Phần lớn RNM đã bị tàn phá trong khoảng thời gian 1965- 2001. Quá trình tàn phá RNM chia làm 2 thời kỳ khác nhau: - Thời kỳ đầu (1965- 1995): RNM ít suy giảm. - Thời kỳ sau (1995- 2001): Rừng lại bị suy giảm mạnh. Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Hiện trạng sử dụng RNM (tiếp) 2.5. Khai hoang đất rừng trồng cây nông nghiệp - Trồng lúa, đậu tương, và trồng dừa… - Hậu quả: mặt đất cứng, nứt nẻ, muối kéo lên mặt đất trắng xóa, đất bốc hơi mạnh vào mùa mưa nên nồng độ muối tăng lên. - Vùng ven biển đồng bằng sông Hồng có thể đắp đê ngăn mặn, làm mương tưới tiêu để trồng lúa nhưng năng suất không cao. 2.6. Khai thác khoáng sản Quá trình khai thác mỏ, đổ các chất phế thải xuống bờ biển lấn dần RNM, làm mất chỗ nuôi dưỡng, kiếm sống của các hải sản. Các bụi than, chất phế thải giết hại các vỉa san hô,làm ô nhiễm nước biển. Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Hiện trạng sử dụng RNM (tiếp) 2.7. Ô nhiễm dầu ven biển Nhiều cây rừng bị chết, quá trình tái sinh rừng bị chậm lại, các đầm tôm chịu hậu quả nặng nề không cho thu hoạch.

2.8. Ảnh hưởng của tăng dân số quá nhanh 

 

Vùng đất và RNM ven biển của nước ta hiện nay là vùng có mật độ dân số tương đối cao: ĐBSH có mật độ dân số 508 người/ km2. Vùng đồng bằng Nam Bộ mật độ dân số 268 người/km2.

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Hình 4: Sự suy giảm diện tích RNM 1943 - 1999 500000 408500 ha 400000 290000 ha 300000

252000 ha 156608 ha

200000 100000 0

1943

1962

1982

1999

(Nguồn: Paul Maurand, 1943; Rollet, 1962; Viện điều tra Quy hoạch rừng, 1982, 1999)

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Bảng 3: Hiện trạng rừng ngập mặn ở Cà Mau qua các thời kỳ 1965, 1995 và 2001 Năm 1965

1995

2001

Nội dung

Phần tây

Phần đông

Cả vùng

Tổng cộng

36.806

53.540

90.346

Rừng tự nhiên

36.663

50.435

87.097

Rừng trồng

143

3.105

3.249

Tổng cộng

23.897

Mật độ thấp

2.348

Mật độ trung bình

3.596

Mật độ cao

17.953

Tổng cộng

15.915

22.388

38.303

Mật độ thấp

4.719

3.959

8.677

Mật đô trung bình

7.749

16.111

23.860

Mật độ cao

3.447

2.318

5.766

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Chương III: Một số giải pháp bảo vệ và khôi phục RNM Định hướng cho sự phát triển bền vững: Đánh giá lại tiềm năng mở rộng đất đai ven biển  Duy trì và phát triển RNM Duy trì, tu bổ RNM hiện có Quy hoạch để mở rộng diện tích RNM, rừng phi lao trên các bãi bồi ven sông, ven biển.  Khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản có trong RNM Giảm số lượng các loại tàu công suất nhỏ xuống dưới 20%. Tăng loại tàu đánh bắt cá xa bờ nhằm giảm áp lực lên vùng nước ven biển Hạn chế sử dụng ngư cụ lạc hậu (lưới chài mau) và nghiêm cấm các phương tiện khai thác hủy diệt. 

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Định hướng cho sự phát triển bền vững: 

Duy trì diện tích hợp lý và nâng cao năng suất NTTS Tránh thu hẹp RNM, biến những vùng từng thành công trong quá trình “thau chua, rửa mặn” thành đầm nước mặn. Quy hoạch lại hệ thống đầm nuôi. Nâng cấp hệ thống kênh mương cấp, thoát nước và đầu tư vốn, KH-CN



Nâng cao nhận thức và hiệu quả của chính sách pháp luật Cần được thực hiện đối với cộng đồng dân cư, với cán bộ quản lý các cấp. Tạo nhiều cơ hội để người dân tham gia vào việc hoạch định, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên cơ sở xây dựng và thực hiên các “hương ước làng xã”.

 

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Các giải pháp bảo vệ RNM

 





Bảo vệ RNM hiện có và phát triển diện tích mới Rừng trồng kết hợp phương thức 7SRNM/ 3SĐNT thì tỷ lệ cây sống có thể đạt 80%, NS tôm nuôi tăng 80 kg/ha/vụ lên 350 kg/ha/vụ và các đầm nuôi tôm sau khi thu hoạch tôm không phải bỏ hoang Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên trong RNM Duy trì tối đa trữ lượng cây rừng. Hình thức chặt quay vòng khai thác từng dải rừng theo hướng luân phiên nhau 35- 40 m/dải. Duy trì giống cho sự tái sinh tự nhiên bằng cách giữ lại số lượng cây giống (30- 40 cây/ha) trong khu vực khai thác, khoảng cách các cây giống 15- 20m. Ổn định bãi đẻ, nơi cư trú và nuôi dưỡng các loài tôm, cua, cá, bò sát, chim sống trong RNM. Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Ảnh 5: RNM do Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch tài trợ, trồng tại xã Thái Đô, Thái Thụy để bảo vệ đê biển Nguồn: Hội thiên nhiên và Môi trường Việt Nam Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Các giải pháp bảo vệ RNM

Giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội ở nơi có RNM - Đưa việc giáo dục bảo vệ RNM vào nhà trường, bồi dưỡng các cán bộ địa phương - Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến nuôi trồng thủy sản - Đầu tư một số đề án nghiên cứu có tính chuyên sâu về HSTRNM ở vùng ven biển. - Không quy hoạch các dự án lấn biển ở vùng RNM. Xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên RNM Tỷ lệ che phủ rừng bảo tồn thiên nhiên cần đạt 75- 90% tổng diện tích vùng lõi (không kể diện tích sông rạch) Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Bảng 4: Hướng quản lý các RNM Việt Nam Miền

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Khu vực RNM ưu tiên

Mục tiêu của hành động

1. Khu RNM cửa sông Hồng (Thái Bình và Nam Định) các VQG, khu BTTN

Quản lý và bảo tồn ĐDSH, nghiên cứu khoa học

2. Khu RNM Quảng Hà – Tiên Yên – Quảng Ninh

Bảo vệ và phục hồi HSTRNM

3. Khu RNM cửa sông Bạch Đằng – Văn Úc

Quản lý và sử dụng hợp lý HSTRNM

1. Khu RNM Ninh Hòa – Khánh Hòa

Bảo vệ, quản lý HSTRNM

1. Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ - Tp HCM

Quản lý, bảo vệ HSTRNM, NCKH, DLST

2. RNM Thạnh Phú – Bến Tre

Bảo tồn ĐDSH, sử dụng bền vững HSTRNM

3. Lâm ngư trường 184 – Cà Mau

Quản lý và sử dụng bền vững HSTRNM, DLST.

4. VQG Đất mũi – Cà Mau

Quản lý, bảo tồn DDSH, phòng hộ ven biển, DLST.

5. RNM VQG Côn Đảo

Phòng hộ ven biển DLST, NCKH

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

5 mô hình trồng rừng do Cục Lâm nghiệp và Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái-Môi trường rừng thực hiện Trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê biển và tăng cao tốc độ bồi lắng phù sa lấn biển Nuôi tôm kết hợp trồng rừng ngập mặn Khôi phục rừng ngập mặn trong các đầm nuôi tôm bị thoái hóa Cải tiến thiết kế đầm nuôi tôm lâm ngư nghiệp Kết hợp và trồng rừng ngập mặn trên bờ bao các đầm nuôi tôm.

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Kết luận và khuyến nghị Kết luận 

Các RNM đang bị suy thoái ngày càng trầm trọng, do những người dân thiếu hiểu biết và không có sự quản lý chặt chẽ từ các chính quyền địa phương và nhà nước.



RNM đang bị mất dần, có những khu rừng không thể phục hồi được do suy thoái nghiêm trọng.



Việc trồng và bảo vệ rừng là cần thiết, sẽ mang lại nhiều nguồn lợi kinh tế cho người dân nghèo ven biển, cung cấp thêm việc làm, xóa đói giảm nghèo từ đó góp phần giải quyết nhiều vấn đề về xã hội. Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Khuyến nghị 













Đối với các chính quyền địa phương: cần xem xét quỹ đất ở địa phương, phân phối lại cho các hộ nghèo ven biển Các ngành chức năng; cần tuyên truyền phổ biến giáo dục nhân dân hiểu và bảo vệ RNM Kêu gọi đầu tư giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các nước trong khu vực. Điều tra diện tích và đất RNM làm cơ sở cho việc quy hoạch và sử dụng hợp lý RNM Dừng việc cấp đất có RNM cho các dự án đổ đất lấn biển và nuôi trồng hải sản liên quan đến môi trường biển. UBND tỉnh và các ngành chức năng sớm ban hành quy chế quản lý bảo vệ và phát triển RNM cho phù hợp với từng địa phương. Bước đầu khắc phục một số đầm nuôi hải sản bị bỏ hoang. Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Bước đầu đánh giá hiện trạng Rừng ngập mặn Việt Nam và đề ra biện pháp khôi phục.

Related Documents

Rungngapman
May 2020 7

More Documents from "truoclasauquen3153"

Rungngapman
May 2020 7
Tai Nguyen Nang Luong
May 2020 11