Phani Lap Luan Kinh Te

  • November 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Phani Lap Luan Kinh Te as PDF for free.

More details

  • Words: 3,198
  • Pages: 9
PHẦN I : LẬP LUẬN KINH TẾ I.1.TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT BIA TRÊN THẾ GIỚI Sản xuất bia là một ngành công nghiệp thực phẩm có bước phát triển nhanh chóng. Từ đầu thế kỉ 20 bia còn xa lạ với nhiều người, song chỉ mấy chục năm sau nó đã trở thành phổ biến. Ngành công nghiệp này đã có vị trí quan trọng ở nhiều nước và đem lại nguồn thu nhập to lớn cho công ty sản xuất cũng như nền kinh tế quốc dân. Sản xuất bia ngày càng tăng cả về chất lượng và sản lượng. TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Năm 1910 1950 1970 1975 1980 1985 1990 1994 1995 2000 2005

Sản lượng toàn thế giới(triệu lít) 10000 21000 50000 60000 70000 100000 110000 116000 119000 145000 170000

Tăng trưởng(%) 210 238 120 116.7 142.9 110 105.5 102.6 121.8 117.2

Qua bảng trên ta thấy sản lượng bia tăng lên nhanh chóng về sản lượng. Hiện nay trung bình mỗi năm sản lượng tăng trung bình khoảng 300 - 500 triệu lít/ năm. Sản lượng bia sản xuất ra trên thế giới tăng trưởng nhanh, nhưng sản xuất bia lại phân bố không đều theo các vùng địa lý trên thế giới. Sản xuất bia tập trung ở những vùng có sẵn nguyên liệu và có truyền thống về sản xuất bia. Sản lượng bia tập trung chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ do nơi đây có truyền thống sản xuất bia đã lâu, nguồn nguyên liệu có sẵn,công nghệ và kĩ thuật sản xuất bia ở trình độ cao. Sản lượng sản xuất ở khu vực này khá ổn định, tốc độ tăng chậm. Ở các khu vực này có rất nhiều hãng bia lớn và nổi tiếng trên toàn thế giới.

Ở các khu vực khác sản xuất bia đang tăng dần, đặc biệt sản lượng bia ở châu Á tăng liên tục và khá nhanh. Ở các khu vực mới chủ yếu là nhập công nghệ sản xuất từ các nước truyền thống sản xuất bia. Từ sau những năm 1980 các nước thấy được nguồn lợi to lớn từ sản xuất bia nên đã tập trung đầu tư phát triển đồng thời đánh thuế cao vào các hàng hóa bia nhập khẩu. Các hãng bia lớn có nguy cơ bị mất thị trường đã có nhiều cách để thâm nhập vào các nước bằng hình thức đầu tư trực tiếp 100% hoặc liên doanh. Kết quả của sự chuyển dịch phương thức xâm nhập thị trường bằng hàng hóa sang đầu tư sản xuất ở chính quốc đã làm thay đổi cơ cấu sản lượng bia trên thế giới. Mức độ tiêu thụ bia tính bình quân đầu người của các nước là khác nhau. Dưới đây là những nước có mức tiêu thụ bình quân đầu người cao nhất: TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Quốc gia Tiệp Đức Ailen Đan Mạch Austraylia Bỉ Newzeland Áo Hungari Anh

Bình quân đầu người (l/người) 154 144 134 127 120 114 111 108 107 104

Một số nước hiện nay có sản lượng tiêu thụ bình quân đầu người chưa cao nhưng có tiềm năng lớn về tiêu thụ: Quốc gia Nhật Bản Braxin Italia Trung Quốc Việt Nam Indonesia Ấn Độ

Bình quân đầu người(triệu lít) 55 44 23 18 18 0.6 0.4

Ở những nước này theo dự báo của các hãng sản xuất bia lớn trong một vài năm tới có thể tăng mức tiêu thụ từ 2 - 4 lít bình quân đầu người/ năm. Những thị trường triển vọng này đang được các hãng lớn rất quan tâm đầu tư. Một điểm đáng lưu ý trong tiêu thụ bia trên thị trường thế giới ngày nay là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các hãng lớn trên qui mô toàn cầu. Những hãng bia lừng danh đang tìm mọi cách để thâm nhập vào bất cứ thị trường nào nếu có thể được. I.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH BIA Ở VIỆT NAM Bia xâm nhập vào nước ta sau thời kì Pháp xâm lược năm 1858. Nhà máy bia đầu tiên được xây dựng ở Việt Nam do một người chủ tư bản Pháp xây dựng ở Hà Nội năm 1890. Bia được sản xuất lúc đó nhằm đáp ứng nhu cầu của quân đội và kiều dân Pháp ở Việt Nam. Có thể nói được rằng ở miền Bắc nước ta đến năm 1990 chỉ có nhà máy bia lớn là nhà máy bia Hà Nội. Từ sau năm 1990 thì sản xuất bia bắt đầu phát triển nhanh và mạnh. ngành bia Việt nam đã có những bước nhảy vọt. Với cơ chế mới, ngành sản xuất và kinh doanh bia đã có nhiều những thuận lợi và cơ hội phát triển. Hiện nay ngành sản xuất bia đã có một vị trí quan trọng và đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Về công nghệ sản xuất bia: Việt Nam đã có nhà máy sản xuất bia ở Hà Nội và Sài Gòn từ hơn 100 năm nay. Kĩ thuật lạc hậu và trình độ công nghệ thấp đã duy trì đến tận năm 1990. Từ khi áp dụng nền kinh tế thị trường, tính cạnh tranh tăng lên, các nhà máy có công nghệ lạc hậu, máy móc cũ bắt buộc phải đổi mới công nghệ và trang thiết bị kĩ thuật. Bắt đầu từ năm 1990 các nhà máy quốc doanh đã được hiện đại hóa trang thiết bị nhằm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng bia, rút ngắn thời gian sản xuất. Các nhà máy thường nhập toàn bộ dây truyền sản xuất của các nước tiên tiến hoặc nhập một phần dây truyền phần còn lại sử dụng các trang thiết bị trong nước sản xuất. Một số hãng bia nổi tiếng trên thế giới đã đầu tư vào Việt Nam như Carlsberg, San Miguel, Heineken, Tiger. Các liên doanh này đã tạo một gương mặt mới cho ngành bia Việt Nam. Để cạnh tranh trên thị trường tiềm tàng đòi hỏi các hãng phải

đầu tư công nghệ hiện đại. Điều này cũng thúc đẩy các công ty trong nước phải có những điều chỉnh thích hợp trong môi trường cạnh tranh này. TT Tên dự án 1 2 3 4 5 6 7

Cty liên doanh rượu bia BGI Cty liên doanh rượu bia BGI Nhà máy bia Việt Nam Nhà máy bia Đông Nam Á Cty bia Huế Cty liên doanh San Miguel Nhà máy bia Tiger

Địa điểm

Tổng vốn đầu tư

Tiền Giang Đà Nẵng Tp. Hồ Chí Minh Hà Nội Huế Nha Trang Tp. Hồ Chí Minh

(1000USD) 4300 23800 49500 20575 24308 33100 34600

Sự bùng nổ về nhu cầu bia trên thị trường Việt Nam mới chỉ xảy ra khoảng hơn 10 năm trước đây. Sau năm 1991 hàng loạt các nhà máy mới, các liên doanh bia đi vào hoạt động, lượng bia trên thị trường đã tăng lên mạnh mẽ. Nếu như năm 1990 cả nước mới sản xuất được 100 triệu lít thì đến năm 1994 đã sản xuất được 290 triệu lít. Các nhà máy đều không ngừng mở rộng tăng năng suất. Năm 2005 sản lượng bia của cả nước đạt khoảng 1.5 tỉ lít, và đến năm 2010 ước đạt 2.5 tỉ lít.

Sản lượng bia qua các năm như sau: Năm 1987 1992 1997 2000 2005 2010(Dự đoán)

Sản lượng(triệu lít) 84.5 169 667 1000 1500 2500

Ngoài năng lực sản xuất trong nước, hàng năm nước ta còn nhập một lượng đáng kể bia từ nước ngoài. Lượng bia nhập vào khoảng 20 - 25 triệu lít.

Loại bia chủ yếu bán ở thị trường Việt Nam là loại bia nhẹ với hàm lượng cồn khoảng 4 - 5 độ. Hiện nay ở Việt Nam có hai công ty bia lớn là Công ty bia Sài Gòn và công ty bia Hà nội có sản lượng chiếm khoảng 50% lượng bia sản xuất trong nước. Riêng Công ty bia Sài gòn, thường được gọi tắt là Sabeco, hiện chiếm lĩnh hơn 30% thị trường bia ở Việt Nam. Chất lượng bia của hai công ty này cũng được đánh giá là cao nhất. Bên cạnh đó còn một số công ty có tên tuổi khác như bia Việt Hà, bia Huda Huế, bia Đại Việt...vv. Một số tỉnh thành phố đều có công ty bia như bia NaDa ở Nam Định, bia Hải Phòng, bia Thanh Hóa...vv. Ngoài ra còn có hàng chục các xưởng sản xuất bia quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu bình dân ở địa phương. Theo số liệu của Bộ Công nghiệp, cả nước hiện có trên 300 cơ sở sản xuất bia với công suất thiết kế 1,7 tỷ lít/năm. Trong số các nhà máy bia hiện đang hoạt động có 19 nhà máy đạt sản lượng sản xuất thực tế trên 20 triệu lít, 15 nhà máy bia có công suất lớn hơn 15 triệu lít, còn lại phần lớn các cơ sở chỉ có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm. Mức độ tiêu thụ bia của người Việt Nam tăng lên rất nhanh. Năm 1975, bình quân đầu người là 0,41 lít/người; năm 1985 là 1,35 lít/người; năm 1994 là 4,72lít/người; hiện nay là 18 lít/người. Dưới đây là kế hoạch phát triển ngành bia của Việt Nam trong những năm tới - Không đầu tư nhà máy bia có công suất dưới 10 triệu lít/ năm - Ngừng đầu tư nhà máy bia 100% vốn nước ngoài, cũng như liên doanh, tập trung huy động hết công suất hiện có của các công ty bia nước ngoài đã đầu tư. - Tập trung mở rộng, nâng cao chất lượng Bia trung ương (Hà nội, Sài Gòn) vì có hiệu quả cao, nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Tập trung đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng các doanh nghiệp Bia quốc doanh có thiết bị nhập ngoại. Cũng trong khoảng một năm trở lại đây, lĩnh vực sản xuất bia đã có những thay đổi mạnh mẽ với việc gia tăng năng lực sản xuất ở các nhà đầu tư hiện có và sự có

mặt của nhiều nhà đầu tư mới. Đáng chú ý nhất là các dự án nâng công suất của hai Công ty nội địa là Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) và Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội (Habeco). Với tổng cộng xấp xỉ 50% thị phần bia cả nước (tính theo sản lượng), việc nâng công suất của hai doanh nghiệp (DN) này chắc chắn sẽ khiến các nhà đầu tư khác phải tính toán kỹ hơn chiến lược của mình. Với nhãn hiệu quen thuộc Bia Sài Gòn, 333, Sabeco đang triển khai dự án đầu tư mới tăng thêm 200 triệu lít nữa vào năm 2008. Năm ngoái, Sabeco đã đạt sản lượng 460 triệu lít và con số này của năm nay là khoảng 550 triệu lít. Với nhãn hiệu Bia Hà Nội, Habeco hiện có năng lực sản xuất 150 triệu lít/năm (tại Hà Nội và Thanh Hóa) và dự án sản xuất bia ở Vĩnh Phúc của Habeco (với công suất 100 triệu lít/năm) sẽ đi vào hoạt động từ năm 2008



được

nâng

lên

200

triệu

lít/năm

vào

năm

2010.

Công ty Bia Huế cũng đang triển khai kế hoạch xây dựng nhà máy mới có công suất 50 triệu lít/năm tại Khu công nghiệp Phú Bài (Huế) và Nhà máy liên doanh bia Đông Hà-Huda với công suất 30 triệu lít/năm tại Quảng Trị. Các nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) cũng không đứng ngoài cuộc chơi đầy sôi động này. Ngoài việc đang đưa thêm 2 nhãn bia mới dành cho phân khúc thị trường cao cấp (ngoài các nhãn hiệu Heineken, Tiger, Bivina), Công ty Bia Việt Nam vừa hoàn tất kế hoạch đầu tư thêm 39 triệu USD để nâng công suất từ 150 triệu lít/năm lên 230 triệu lít/năm cách đây một tháng. Công ty Bia Foster’s Đà Nẵng đang đề nghị được điều chỉnh công suất từ 45 triệu lít/năm hiện nay lên mức 85 triệu lít/năm; Công ty Bia San Miguel cũng nâng công suất từ 20 triệu lít/năm lên 50 triệu lít/năm vào năm 2010. Liên doanh sản xuất bia giữa Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và SAB Miler với công suất 100 triệu lít/năm tại Bình Dương đang được triển khai xây dựng... Ngoài hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài hay hợp tác liên doanh, các phương thức cho vay vốn, mua cổ phần của các nhà máy bia nội địa cũng đang được các nhà ĐTNN quan tâm. Quỹ Carlberg đã có thỏa thuận cho Habeco vay 20 triệu USD để đầu tư xây dựng Nhà máy Bia Vĩnh Phúc và xa hơn có thể trở thành

cổ đông chiến lược của DN này khi Habeco tiến hành cổ phần hóa. Tập đoàn Bia nổi tiếng Anheuser- Busch (Mỹ) cũng có kế hoạch trở thành các cổ đông của Sabeco. Sự có mặt ồ ạt của các DN nước ngoài có tên tuổi cũng cho thấy, bia đang là một lĩnh vực đầu tư rất hấp dẫn. I.3. CHỌN LOẠI SẢN PHẨM VÀ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY. I.3.1. Chọn loại bia sản xuất. Để sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ được đặc biệt là sản phẩm bia chai có thể chiếm lĩnh được thị trường rộng thì sản phẩm bia phải có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó em lựa chọn sản xuất loại bia có chất lượng cao, thuộc loại bia vàng là loại bia đang rất được ưa chuộng hiện nay. Sản phẩm bia sản xuất ra phải đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn sau: * Các chỉ tiêu cảm quan: - Độ bọt: Khi rót bia ra cốc, bia phải có bọt trắng mịn, từ đáy cốc luôn có các bọt khí li ti nổi dần lên bề mặt. Chiều cao lớp bọt > 2cm, thời gian giữ bọt 5 – 15 phút. - Mùi và vị: Bia phải có độ đắng đặc trưng và hương thơm dịu nhẹ của hoa Houblon, không quá nhạt, không có mùi vị lạ. - Màu sắc và độ trong: Bia phải có màu vàng rơm sáng óng ánh, trong suốt, không được có cặn hay vẩn đục. * Các chỉ tiêu hoá học: -

Độ cồn: 4,6 ± 0,2

-

Hàm lượng đường sót: 1 – 2%

-

Hàm lượng CO2: 4,5 – 5 g/l

-

Hàm lượng diacetyl: ≤ 0,2 mg/l

-

Chất khoáng: 0,14 – 0,38%

-

Đạm tổng: 3,5 – 5 g/l

-

Este: 15 – 50 mg/l

-

Aldehyt: 10 – 15 mg/l

I.3.2. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy Địa điểm được lựa chọn cần đáp ứng được yêu cầu sau: +Phù hợp với qui hoạch chung của tỉnh, thành phố.

+Gần nguồn cung cấp nguyên liệu và nhiên liệu. +Thuận tiện về mặt giao thông. +Gần nguồn cung cấp nước , hệ thống thoát nước hợp lý để không ảnh hưởng đến môi trường, đến sức khỏe của người dân trong vùng. +Gần nơi đông dân cư để có nguồn cung cấp nhân lực dồi dào, và là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. +Địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định, có đất dự trữ cho mở rộng sản xuất. Từ những lý do trên, và sự khảo sát của bản thân em chọn khu công nghiệp Nam Cấm, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An làm địa điểm đặt nhà máy. Địa điểm này đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn nêu trên đồng thời có những lợi thế riêng của mình. a. Giao thông Khu công nghiệp Nam Cấm có vị trí hết sức thuận lợi về giao thông, (nằm trên trục đường quốc lộ 1A; cách cảng biển Cửa Lò 6 km; có đường sắt Bắc Nam đi qua và cách ga đường sắt Quán Hành 2 km; cách sân bây Vinh 12 km), khu công nghiệp Nam Cấm có đầy đủ các yếu tố để trở thành một khu công nghiệp lớn. Với mạng lưới giao thông như vậy nhà máy có điều kiện thuận lợi về thu mua, vận chuyển nguyên nhiên liệu cũng như vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. b. Nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt đại mạch, hoa Houblon phải nhập từ nước ngoài. Với Malt đại mạch và hoa Houblon nhà máy có thể mua của các công ty nhập khẩu malt và hoa Houblon ở Hà Nội. Hoặc mua trực tiếp từ các công ty nước ngoài (từ Pháp, Đức....) bằng đường thủy, từ cảng Cửa Lò theo đường quốc lộ về nhà máy rất thuận lợi và dễ dàng.

Nguyên liệu thay thế được sử dụng là gạo thu mua ngay trong tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh. c. Thị trường tiêu thụ

d. Nguồn cung cấp điện, nhiệt, lạnh Nguồn điện: Sử dụng điện lưới của mạng lưới điện quốc gia chạy qua khu vực. Mạng lưới điện này cung cấp 24/24 giờ trong ngày, nhưng để đề phòng sự cố mạng lưới, nhà máy bố trí một trạm biến thế và sử dụng thêm máy phát điện dự phòng tránh bị gián đoạn sản xuất khi có sự cố. Nguồn nước: nước được lấy từ hệ thống giếng khoan. Trong nhà máy nước được dùng vào các mục đích khác nhau: xử lý nguyên liệu, nước nấu nguyên liệu, nước rửa chai, nước vệ sinh thiết bị, vệ sinh nhà máy... Nước nấu bia cần đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu cho công nghệ sản xuất bia. Do đó nước phải đi qua một hệ thống xử lý đúng kỹ thuật trước khi cấp cho sản xuất. Nhiệt sử dụng trong nhà máy được cung cấp từ lò hơi chạy bằng nguyên liệu than. Than được mua từ Quảng Ninh, đây là nguồn cung cấp rất dồi dào và quá trình vận chuyển rất thuận lợi. Tác nhân cấp lạnh được sử dụng là glycol, đây là tác nhân được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất bia hiện nay. Tác nhân làm lạnh CO2 là khí Freon R22. e. Nguồn lao động, nhân lực Nhà máy được đặt ở ngoại thành Hà Nội, cách Nội thành khoảng 15km nên việc thu hút nhân lực trình độ cao sẽ không gặp nhiều khó khăn, hơn nữa tỉnh Bắc Ninh là tỉnh có trình độ dân trí khá cao, là nơi cung cấp nhiều lao động có trình độ.

Related Documents

Phani Lap Luan Kinh Te
November 2019 5
Luat Kinh Te
June 2020 12
Kinh Te Vi Mo0001
November 2019 8
Kinh Te Luong
May 2020 9
Thuat Ngu Kinh Te
October 2019 14