TRƯỜNG ĐAI HỌC ĐÔNG Á KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM – SINH HỌC --------
BÀI THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM TẠI EAKAR - ĐẮKLẮK ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH NHẬP VÀ SẤY BẮP TƯƠI BẰNG HỆ THỐNG THÁP SẤY
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh SVTH: Đặng Văn Nguyên Lớp:
16TP4B
Khóa:
2016 - 2019
---Đaklak, năm 2019---
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các Thầy, Cô và các Anh, Chị. Lời đầu tiên cho em xin phép gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến ban giám hiệu nhà trường, các khoa học có liên quan cùng các Thầy, Cô giáo khoa Công Nghệ Thực Phẩm-Sinh Học Trường Đại học Đông Á , hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong suốt quá trình học tập và kỳ thực tập để hoàn thành đề tài này. Đặc biệt cho em xin gửi lời cám ơn tới Thầy giáo TS. Nguyễn Phước Minh đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện, nghiên cứu để hoàn thiện được bài thực tập lần này. Cám ơn sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Lãnh đạo, các phòng ban và các đồng nghiệp tại Chi nhánh công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt nam tại Eakar – Đắklắk. Cuối cùng em xin gửi lời cản ơn đến gia đình, bạn bè và tất cả những người đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng với vốn kiến thức, kinh nghiệm ít ỏi nên đề tài sẽ không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của Thầy, Cô, và các đồng nghiệp để rút kinh nghiệm và đề tài hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Văn Nguyên
LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan những gì được viết, đề cập tới trong bài thực tập này là trung thực, chính xác và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất cứ một báo cáo thực tập nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này này đã được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong đề tài này đã được chỉ rõ nguồn và được công ty cho phép công bố. Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa, của nhà trường đề ra. Cũng như chịu trách nhiệm pháp lý trước với Công Ty.
Sinh viên thực hiện
Đặng Văn Nguyên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên SV thực tập: …………………………………….…… A. Ý thức tổ chức kỷ luật: Sinh viên đã làm việc tại đơn vị, xí nghiệp bao nhiêu buổi:……../ tuần. Trong thời gian làm việc:………/ tháng Thái độ: .................................................................................................................. ................................................................................................................................ B. Những kiến thức sinh viên nắm được và mức độ nhận thức 1 .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ 2 .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ 3 .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ C. Nhận xét góp ý cho sinh viên: (xin vui lòng cho SV ít nhất 4 ý kiến) 1 .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ 2 .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ 3 .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ 4 .............................................................................................................................. ................................................................................................................................ D. Xếp loại và cho điểm: 1. Xếp loại: Vui lòng khoanh tròn vào ô xếp loại: Thang điểm: 9-10 xếp loại A 7-8 Xếp loại B+ 5-6 xếp loại B Dưới 5 xếp loại C Nội dung Xếp loại 1. Tinh thần thái độ A B+ B C + 3. Năng lực lý thuyết A B B C 4. Năng lực tiếp cận thực A B+ B C tiễn 2. Xếp loại chung: ................................................................................................. 3. Điểm của sinh viên đạt: ………………………………bằng chữ:................... ĐƠN VỊ THỰC TẬP ………,Ngày…….tháng……năm……… (Ký tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên SV thực tập: …………………………………….…… A. Về mặt trình bày: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ B. Về mặt nội dung: 1. Lý luận: ......................................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 2. Thực tiễn: ...................................................................................................... C. Tinh thần, thái độ thực tập: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ D. Những thiếu sót, hạn chế: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ E. Xếp loại và cho điểm: 1. Xếp loại: Vui lòng khoanh tròn vào ô xếp loại: Thang điểm: 9-10 xếp loại A 7-8 Xếp loại B+ 5-6 xếp loại B Dưới 5 xếp loại C Nội dung 1. Tinh thần thái độ 2. Hình thức chuyên đề 3. Năng lực lý thuyết 4. Năng lực thực tiễn
A A A A
Xếp loại B B B+ B + B B + B B +
C C C C
2. Xếp loại chung: ................................................................................................. 3. Điểm của sinh viên đạt:....................................... bằng chữ:............................ ……, Ngày…….tháng……năm .............. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
PHẦN 1 ............................................... 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 1 1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU BẮP ..................... 1 1.1.1. Nguồn gốc của cây bắp ............................. 1 1.1.2. Phân loại về bắp [2] ................................ 1 1.1.3. Cấu tạo hạt ngô [7] ................................ 2 1.1.4. Thành phần hóa học của hạt bắp [4] ..................... 3 1.1.5. Công dụng của hạt ngô .............................. 4 1.1.6. Tình hình trồng và tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam ......... 5 1.1.6.1. Tình hình trồng và tiêu thụ ngô trên thế giới [6] ............ 5 1.1.6.2. Tình hình trồng và tiêu thụ ngô tại Việt Nam [5] ............ 6 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH SẤY ................ 7 2.2.1. Tầm quan trọng của việc sấy ngô hạt [7] .................. 7 2.2.2. Yêu cầu công nghệ của việc sấy ngô hạt [7] ................ 8 2.2.3. Bản chất của quá trình sấy [9] ......................... 9 2.2.4. Phân loại quá trình sấy [9] ........................... 9 2.2.5. Tác nhân sấy [9] ................................. 10 2.2.6. Chất tải nhiệt ................................... 11 2.2.7. Thiết bị sấy ngô hạt trên thế giới và trong nước [8] ............ 12 2.2.7.1. Các phương pháp sấy ............................ 12 2.2.7.2. Xu hướng sấy trên thế giới ......................... 13 2.2.7.3. Thiết bị sấy ngô trên thế giới và trong nước .............. 13 PHẦN 2 .............................................. 16 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI .............. 16 CP VIỆT NAM ......................................... 16 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................. 16 2.2. CÁC MỐC SỰ KIỆN CỦA CP VIỆT NAM ................. 16 2.3. GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA CÔNG TY CP VIỆT NAM ...... 18 2.4. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP VIỆT NAM ..... 19 2.5. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH ........................ 19 2.6. NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ..................... 20 2.7. AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM .................... 21
2.8. GIỚI THIỆU CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM TẠI EAKAR – ĐAKLAK ................... 21 2.8.1. Nguồn nhân lực. ................................. 21 2.8.2. Về kết cấu lao động. .............................. 21 2.8.3. Lĩnh vực kinh doanh: .............................. 21 2.8.4. Tài sản, cơ sở vật chất .............................. 21 2.8.5. Kết quả đạt được một số năm từ ngày thành lập ............ 22
Về số lượng (số liệu được cung cấp bởi phòng kế toán của công ty): ... 22
2.8.6. Cơ cấu tổ chức: ..................................... 23 PHẦN 3 .............................................. 24 NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIỆP ................... 24 3.1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỢT THỰC TẬP ............... 24 3.2. VỊ TRÍ THỰC TẬP .................................. 24 3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn ............................ 25 3.2.2.1. Trách nhiệm ...................................... 25 3.2.2.2. Quyền hạn ....................................... 26 3.3. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .......... 26 3.3.1. Nguồn nguyên liệu: ............................... 26 3.3.2. Hình thức bao gói:................................ 26 3.3.3. Các bước thực hiện quy trình nhập bắp tươi tại công ty ........... 26 3.3.4. Quy định chung của phòng QC ....................... 28 3.3.5. Nhân viên QCI lấy mẫu 30% (QC30%) .................. 28 3.4 QUY TRÌNH SẤY BẮP TƯƠI TẠI HỆ THỐNG THÁP SẤY ĐỨNG .. 39 3.1 Giới thiệu thiết bị sấy ................................. 39 3.2 QUY TRÌNH SẤY BẮP TẠI NHÀ MÁY C.P ................ 40 3.2.1 Wetbin chứa bắp: ................................ 41 3.2.2 Hệ thống sên, gầu tải: .............................. 41 3.2.3 Công đoạn sấy bắp: ............................... 42 3.2.3.2 Sấy bắp: ..................................... 42 3.2.4 Sàng rotor cleaner: ................................. 46 3.2.5 Phun Mycocurb .................................. 47 3.2.6 Seive machive: tách bắp bể .......................... 48 3.2.7 Đầu quay (turn head) .............................. 49 3.2.8 Silo cất trữ: ..................................... 49 3.2.9 Các công việc nhân viên QCP cần thực hiện trong quá trình sấy: ... 50
3.4. NHỮNG THU HOẠCH TỪ TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIÊP ....................................... 52 3.4.1. Những điều thu hoạch được từ tìm hiểu thực tế ở địa điểm thực tập ... 52 3.4.2. Những kiến thức và kỹ năng đã vận dụng để hoàn thành nhiệm vụ .... 53 3.4.3. Những kiến thức và kỹ năng cần bổ sung, cần học hỏi thêm để đáp ứng được nhu cầu thực tế ...................................... 53
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QC: Quality Control (Kiểm soát chất lượng) QCI : Nhân viên kiểm soát chất lượng nguyên liêu QCP: Nhân viên kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất QC 30%: Nhân viên QCI lấy mẫu 30% QC 100%: Nhân viên QCI kiểm tra mẫu và pass kết quả 100%
DANH SÁCH BẢNG Bảng 1.1. Sự phân bố các chất trong các phần của hạt bắp (% khối lượng) Bảng 1.2. Bảng thành phần hóa học của hai giống bắp (% khối lượng) Bảng 1.3. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng ngô của Việt Nam từ 2010 đến 1014 Bảng 1.4. Bảng dự kiến phân bổ diện tích trồng ngô phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2015-2020 Bảng 2.1. Độ ẩm bảo quản của ngô và một số loại hạt nông sản Bảng 3.1. Kết quả phân tích của 4 xe bắp tươi Bảng 3.2. Bảng “Tiêu chuẩn bắp vàng (specification of yellow corn)
DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1. 6 giá trị cốt lõi của CP Việt Nam Hình 2.2. Hệ thống tổ chức của công ty CP Việt Nam Hình 2.3. Ngành nghề kinh doanh Hình 3.1. Lấy mẫu 30% Hình 3.2. Chương trình Winfeed Hình 3.3. Bắp mốc, mùi mốc Hình 3.4. Bắp chua, ẩm cao Hình 3.5. Bắp tạp chất cao Hình 3.6. Bắp hạt hư hỏng cao Hình 3.7. Bắp lẫn hạt mốc Hình 3.8. Wetbin chứa bắp Hình 3.9 Sên tải Hình 3.10 Gầu tải Hình 3.11 Cửa Damper làm mát Hình 3.12. Hệ thống Discharge Hình 3.13. Lấy mẫu sâu sấy Hình 3.14. Lưu mẫu sấy Hình 3.15. Lưu mẫu vòng 2 Hình 3.16 Báo cáo theo dõi quá trình sấy “ DRYING REPORT” Hình 3.17 Ống xả khẩn cấp Hình 3.18 Cấu tạo bên trong sàng Rotor Cleaner Hình 3.19 Mày bắp được tách ra từ sàng Rotor Cleaner Hình 3.20 Hệ thống phun mycocurb Hình 3.22 Đầu quay Hình 3.23 SiLo chứa bắp Hình 3.24 Phân tích chất lượng bắp Hình 3.25 Báo cáo sấy Hình 3.26 Báo cáo sử dụng Mycocurb
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
PHẦN 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU BẮP 1.1.1. Nguồn gốc của cây bắp Hiện nay, có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của cây bắp được đưa ra như sau: Dựa vào các tài liệu tế bào học, Andersen E (1945) cho rằng cây bắp xuất hiện ở Đông Nam Á, là con lai nhị bội của hai loài có số nhị bội nhiễm sắc là 10, một loại thuộc loài Coix, loài khác thuộc loại Sorghum. [3] Trái với giả thuyết của Andersen E, những nghiên cứu của Vavilov (1926) cho rằng Mêhicô và Peerru là những trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của bắp. Trong đó Mêhicô là trung tâm phát sinh còn Pêru là nơi cây bắp tiến hóa nhanh chóng. [3] Theo Wilkes (1988), cây bắp (Zea mays) thuộc họ hòa thảo Poaceae bắt nguồn từ cây cỏ bắp (Zea mays ssp. Parviglumis) ở miền Trung nước Mêhicô trên độ cao 1500m của vùng nước khô hạn. Cây bắp gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người dân Trung Mỹ. Ở đó bắp được coi trọng thậm chí còn được thần thánh hóa. Bắp là biểu tượng của nền văn minh “Mayca”. So với nhiều loại cây trồng khác bắp là cây có tính lịch sử trồng trọt tương đối trẻ. Mãi đến thế kỉ XV bắp mới được nhập vào Châu Âu. Người Châu Âu biết đến bắp sau khi tìm ra Châu Mỹ. Sau khi xâm nhập vào Châu Á bắp đã phát triển và lan rộng với tốc độ nhanh chóng. [1] Ở Việt Nam cây ngô có nguồn gốc từ Trung Quốc. Theo Lê Quý Đôn trong “Vân Đài loại ngữ” hồi đầu đời Khang Hi (1662 – 1762), Trần Thế Vinh, người huyện Tiên Phong (Sơn Tây, phủ Quảng Oai) sang sứ nhà Thanh lấy được giống ngô đem về nước. Khắp cả hạt Sơn Tây đã dùng ngô thay cho lúa gạo. Từ đó ngô được phổ biến và phát triển ra khắp đất nước. Nhà nông có câu: “Được mùa chớ phụ ngô khoai”, điều đó đủ để thấy rằng, mặc dù trong những năm tháng đã có đủ lúa gạo nhưng ngô vẫn giữ vai trò quan trọng đối với người nông dân. 1.1.2. Phân loại về bắp [2] Cây ngô (bắp) có tên khoa học là Zea mays L. Thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo (Poaceae hay gramineae), bộ hòa thảo (Poales hay Graminales), lớp một lá mầm (Monocotylens), ngành hạt kín (Angiospermatophyta), phân giới thực vật bậc cao (Cosmobionia). Từ loài Zea mays L, người ta dựa vào cấu trúc nội nhũ của hạt được phân thành các loài như sau: SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
1
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Bắp bọc (Zea mays L. Subsp. Tunecata Sturt): là dạng nguyên thủy, mỗi hạt đều có vỏ bọc do mày nhỏ, trên đỉnh có râu dài. Loài này có nhiều lá, hoa cờ phát triển đôi khi có hạt trên bông cờ. Hạt cứng, tinh bột dạng sừng. Bắp bọc không có ý nghĩa về kinh tế, chỉ có ý nghĩa về mặt tiến hóa và di truyền. Bắp nổ (Zea mays L. Subsp. Everta Sturt): Hạt có màu trắng, vàng, tương đối nhỏ, đầu hơi nhọn, nội nhũ có cấu tạo trong. Hạt bắp nổ khá cứng, khó nghiền ra bột, có năng suất thấp nhưng chất lượng dinh dưỡng cao, hàm lượng tinh bột khoảng 62-72%, thường được dùng làm bỏng ngô hoặc bột dinh dưỡng. Bắp bột (Zea mays L. Subsp. Amylacea Sturt): Xuất xứ Peerru, hạt đầu tròn hoặc hơi vuông, màu trắng, phôi tương đối lớn. Nội nhũ hạt bắp bột có màu trắng đục, cấu tạo bở xốp, dễ hút nước. Hàm lượng tinh bột khoảng 55-80%. Thành phần tinh bột gồm 20% amylose và 80% amylopectin. Hạt hầu như không có lớp sừng, nội nhũ cấu tạo hoàn toàn bằng tinh bột, hạt màu trắng sữa, bên trong mềm, dễ xay thành bột, là nguyên liệu tốt để sản xuất bột và làm rượu. Bắp đường (Zea mays L. Subsp. Saccharata Sturt): Phôi tương đối lớn, nội nhũ sừng, trong hạt có nhiều gluxit dễ hòa tan (dextrin). Hàm lượng tinh bột của nội nhũ tương đối từ khoảng 25-47%. Hàm lượng đường và dextrin khá cao, có thể đến 19-31%. Hạt có màu đa dạng từ trắng tới tím. Thường chỉ sử dụng ăn tươi hoặc đóng hộp cho nấu súp hoặc chao dầu. Bắp răng ngựa (Zea mays L. Subsp. Indentata Sturt): Hạt tương đối lớn, màu vàng, trắng, tím…lõi bắp tương đối nhỏ màu trắng, đỏ tía, đỏ nhạt. Hàm lượng tinh bột khoảng 60-65%, thành phần tinh bột gồm 21% amylose và 79% amylopectin, chủ yếu dùng làm thức ăn chăn nuôi. Bắp tẻ - bắp đá rắn (Zea mays L. Subsp. Indurata Sturt): Hạt màu trắng ngà hoặc vàng, đôi khi có màu tím. Nội nhũ của bắp đá có cấu tạo trong và một phần nhỏ ở lõi hạt có cấu tạo đục. Lõi bắp to, tỉ lệ hạt thấp, năng suất thấp. Hàm lượng tinh bột khoảng 56-75%. Thành phần tinh bột gồm 21% amylose và amylopectin, được đồng bào thiểu số dùng nấu mèn mén làm lương thực chính Bắp nếp (Zea mays L. Subsp. Ceratina Kalesh): Còn gọi là bắp sáp, hạt bắp tròn màu trắng đục. Phần ngoài của nội nhũ có cấu tạo trong. Hàm lượng tinh bột khoảng 60%, thành phần gồm 100% amylopectin, tỉ lệ amylose không đáng kể. Có tính dẻo và thơm, được sử dụng chính dưới dạng bắp luộc, nướng, xào hoặc nấu xôi. 1.1.3. Cấu tạo hạt ngô [7] Hạt ngô được cấu tạo bởi 5 thành phần chính là: SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
2
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập -
Mày hạt: là phần lồi ra ngoài ở cuối hạt, mày hạt là bộ phận dính hạt vào
lõi ngô. - Vỏ hạt: là lớp màng mỏng bao bọc quanh hạt để bảo vệ hạt, nó được cấu tạo từ 3 lớp tế bào khác nhau và chứa các chất màu như vàng, tím, tím hồng. - Lớp aloron: nằm dưới lớp vỏ hạt, cấu tạo từ các tế bào hình tứ giác có thành dày. thông thường lớp aloron không có màu nhưng cũng có thể có màu xanh do bị nhiễm sắc thể từ vỏ ngoài. Khối lượng vỏ và lớp aloron chiếm 5 -11% khối lượng toàn hạt. - Nội nhũ: chiếm 75 – 83% khối lượng hạt và chứa đầy tinh bột, được phân biệt thành hai miền khác nhau về hình dáng, cấu trúc tế bào và thành phần hoá học của tinh bột. Miền ngoài màu vàng nhạt, đặc và cứng như sừng (gọi là miền sừng), miền trong màu trắng, xốp, nhiều gluxit, ít protein (gọi là miền bột). - Phôi hạt: nằm ở phần ñầu nhỏ của hạt, dưới lớp aloron, chứa tất cả các tế bào phát triển của các quá trình sống. Phôi hạt cấu tạo từ các tế bào mềm, chứa các chất giàu dinh dưỡng như protein, lipit, vitamin và phần lớn các enzym. Phôi hạt có kích thước và khối lượng lớn hơn so với phôi của các loại hạt cốc khác, thường chiếm 10 – 14% khối lượng hạt. 1.1.4. Thành phần hóa học của hạt bắp [4] Thành phần hóa học của hạt bắp thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, giống, loại bắp, kĩ thuật canh tác, đất đai… Thành phần hóa học của hạt bắp phân bố không đều trong hạt, nó có tỉ lên khác nhau giữa 3 phần chính là vỏ, nội nhũ và phôi. Bảng 1.1. Sự phân bố các chất trong các phần của hạt bắp (% khối lượng) Thành phần hóa học
Vỏ
Nội nhũ
Phôi
Protein
3,7
8
18,4
Lipid (trích ly bằng ether)
1
0,8
33,2
Chất tro
0,8
0,3
10,5
Tinh bột
7,3
87,6
8,3
Đường
0,34
0,62
10,8
Chất xơ
86,7
2,7
8,8
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
3
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Giữa các giống bắp khác nhau thành phần hóa học cũng khác nhau. Bảng 1.2. Bảng thành phần hóa học của hai giống bắp (% khối lượng) Thành phần hóa học
Bắp nếp
Bắp đá vàng
Nước
14.67
13.65
Chất đạm
9.19
9.17
Chất béo
5.18
5.14
Tinh bột
65.34
67.02
Xơ
3.25
3.61
Chất khoáng
1.32
1.32
Sinh tố
0.08
0.05
Các chất khác
0.4
0.33
1.1.5. Công dụng của hạt ngô Ngô được sử dụng với ba mục đích chính: làm lương thực cho người, thức ăn gia súc và nguyên liệu cho nhiều sản phẩm công nghiệp. Ngô là thực phẩm cho người, nó được coi là loại lương thực có giá trị dinh dưỡng cao: giàu chất đạm, tinh bột, chất béo và nhiều vitamin. Trong các loại lương thực chính là gạo, ngô, khoai, sắn thì ngô có các thành phần protein, lipit và chất khoáng cao hơn hẳn. Phần lớn các nước Trung Mỹ đều dùng ngô làm thức ăn chính trong bữa ăn hàng ngày. ở nhiều nước châu Âu và châu Mỹ rất nhiều đồ ăn làm bằng tinh bột được sản xuất từ hạt ngô như bánh kẹo, đồ hộp ,… ở nước ta, ngô cũng là thực phẩm quen thuộc và được dùng thay một phần gạo đối với vùng đồng bằng và làm lương thực chính cho người dân miền núi. Ngô làm thức ăn gia súc: trong hạt ngô có nhiều tinh bột, chất đạm, chất béo nên nó chính là thức ăn lý tưởng cho nhiều loại gia súc và là nguồn thức ăn chủ yếu để chăn nuôi. Ngô được dùng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm, y dược, hoá học, luyện kim, …Tinh bột ñược dùng trong công nghiệp chế biến rượu, bia, đồ giải khát,…. Ngô còn được chế biến thành đường glucose, destrin dùng cho sản SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
4
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
xuất bánh bánh kẹo, keo dán. đường ngô sản xuất trên quy mô lớn ngày càng nhiều, giá thành có sức cạnh tranh với đường mía và đường củ cải,… Trong những năm gần đây, xu hướng sử dụng ngô làm lương thực giảm dần và việc sử dụng ngô làm thức ăn gia súc tăng nhanh. Ở Châu Á và cận Đông, lượng ngô làm thức ăn gia súc tăng gấp ba lần sử dụng làm lương thực. Ở Châu Phi giá trị ấy gấp hai lần. Mỹ là nước sử dụng ngô làm thức ăn gia súc lớn nhất với tốc độ tăng hàng năm 1,7%. 1.1.6. Tình hình trồng và tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam 1.1.6.1. Tình hình trồng và tiêu thụ ngô trên thế giới [6] Ngô (bắp) vừa là cây lương thực vừa là cây thức ăn gia súc rất quan trọng, đứnghàng thứ 3 trên thế giới. Diện tích trồng bắp hàng năm của thế giới hiện nay khoảng 125 triệu ha, năng suất bình quân khoảng 3.8 triệu tấn /ha, tổng sản lượng bắp trên 525 triệu tấn, hầu như 100% diện tích bắp trên cả nước của các nước tiên tiến đều được trồng bằng các giống bắp lai nên năng suất bình quân 7- 9.4 tấn/ha. Diện tích, sản lượng và năng suất ngô trên thế giới có xu hướng tăng qua các năm từ niên vụ 2001-02 đến niên vụ 2013-14. Diện tích từ 173,3 triệu ha trong niên vụ 2001-02 tăng lên 177,4 triệu ha trong niên vụ 2013-14, tăng 29% trong vòng 13 niên vụ. Năng suất cũng tăng 26% trong giai đoạn 2001-13. Sản lượng ngô thế giới tăng 63%, bình quân 4,2%/năm. Trong đó, sản lượng tăng do tăng diện tích là 2,2%/năm và do tăng năng suất là 2%. Các quốc gia tiêu thụ ngô nhiều nhất trên thế giới cũng chính là những quốc gia có sản lượng lớn nhất, bao gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, khối EU-27, Brazil, Mexico chiếm 71% lượng ngô tiêu thụ của thế giới. Riêng Hoa Kỳ tiêu thụ gần 300 triệu tấn (chiếm 85% sản lượng ngô sản xuất), Trung Quốc tiêu thụ 200 triệu tấn (chiếm 97%). Hoa Kỳ xuất khẩu một lượng ngô khá lớn (50 triệu tấn/năm), Brazil (20,5 triệu tấn), Ukraine (20 triệu tấn), Argentina (9,5 triệu tấn), chiếm 74% tổng sản lượng ngô xuất khẩu của thế giới trong niên vụ 2013-14. Các quốc gia nhập khẩu ngô là Nhật Bản (15,5 triệu tấn), EU-27 (14 triệu tấn), Mexico (11 triệu tấn), Hàn Quốc (9,5 triệu tấn), Ai Cập (7 triệu tấn), Iran (5 triệu tấn), Colombia (4,5 triệu tấn), Trung Quốc (4 triệu tấn), các nước này chiếm 65% tổng lượng nhập khẩu ngô của các quốc gia trên thế giới. (AGROINFO, 2014)
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
5
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
1.1.6.2. Tình hình trồng và tiêu thụ ngô tại Việt Nam [5] Theo Tổng cục Thống kê, diện tích năng suất, sản lượng ngô của Việt Nam luôn tăng trưởng từ 2005 – 2014. Bảng 1.3. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng ngô của Việt Nam từ 2010 đến 1014 Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
Diện tích (1000 ha)
1125,7
1121,3
1156,6
1172,5
1200,0
Năng suất (tạ/ha)
41,1
43,1
43,0
44,3
47,0
Sản lượng (1000 tấn)
4625,7
4835,6
4973,6
5193,5
5650,0
Theo Bộ NN & PTNT, sản lượng ngô của Việt Nam trong năm 2015 đạt 5,28 triệu tấn, giảm 34.000 tấn so với dự báo do diện tích gieo trồng hạn chế, năng suất thấp do thời tiết bất lợi ở miền Bắc và giá ngô quốc tế thấp. Diện tích thu hoạch trong năm 2016 ước đạt 1,3 triệu héc-ta, giữ nguyên so với những dự báo từ trước của Bộ. Đây là kết quả của chính sách chuyển đổi sang trồng ngô tại những vùng mà việc trồng lúa cho năng suất thấp. Tuy nhiên, do giá ngô trên thị trường quốc tế thấp nên diện tích thu hoạch ngô trong năm 2017 của Việt Nam sẽ vẫn giữ nguyên ở mức 1,3 triệu héc-ta. Tháng 3 năm 2015, Cục trồng trọt, Bộ NN & PTNT đã cho phép sản xuất thương mại ba giống ngô biến đổi gien. Đây là bước cuối cùng trong quá trình phê duyệt quyết định thương mại hóa ngô sử dụng công nghệ sinh học của Việt Nam. Cũng trong tháng 4 năm 2015, việc chấp thuận giống ngô biến đổi gien đã giúp Việt Nam trở thành quốc gia thứ 29 trên thế giới thương mại hóa cây trồng sử dụng công nghệ sinh học. Khu vực miền Nam, chủ yếu gồm các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long thường chỉ trồng một vụ ngô mỗi năm, bắt đầu từ giữa tháng 5. Các khu vực phía Bắc, chủ yếu là đồng bằng sông Hồng, trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và khu vực ven biển miền Trung có từ 2 đến 3 vụ ngô mỗi năm: vụ Xuân, vụ Thu và vụ Đông. Theo Bộ NN & PTNT, vụ Xuân bắt đầu từ nửa đầu tháng 2 đến nửa cuối của tháng 5; vụ Thu bắt đầu từ
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
6
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
cuối tháng 5 đến đầu tháng 9 và vụ Đông bắt đầu từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 1 năm sau. Bảng 1.4. Bảng dự kiến phân bổ diện tích trồng ngô phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2015-2020 Vụ mùa Vụ Xuân
Vụ Thu
Vụ Xuân
Tổng cộng
Đồng bằng châu thổ sông Hồng
40,000
10.000
65.000
115.000
Bắc Trung Bộ
50,000
35.000
80.000
165.000
Trung du và miền núi Bắc Bộ
300,000
180.000
40.000
520.000
Tổng cộng
390,000
225.000
145.000
800.000
Nguồn: Bộ NN & PTNT 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH SẤY 2.2.1. Tầm quan trọng của việc sấy ngô hạt [7] Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm không khí cao. Cơ cấu dân số sống bằng nghề nông nghiệp khoảng 80%, chính vì vậy việc bảo quản và chế biến nông sản có vai trò rất quan trọng, trong đó có công đoạn sấy nông sản. Sấy là một công đoạn không thể thiếu được trong bảo quản và chế biến nông sản. Ở nước ta phần lớn ngô được trồng nhiều vào đầu mùa mưa và thu hoạch đúng mùa mưa khoảng giữa tháng 8 nên hàm lượng nước trong ngô khi thu hoạch khá cao. Độ ẩm trung bình 20 ÷ 26%, đặc biệt khi thu hoạch vào lúc trời mưa, độ ẩm có thể lên tới 30 ÷ 40%. Nếu không phơi sấy kịp thời để thành đống lớn, nhiệt toả ra do hô hấp của hạt không thoát kịp sẽ gây nóng. Nhiệt độ cao lại kích thích các hoạt động sinh lý bên trong như: tăng cường độ hô hấp, kích thích hoạt động của các men phân giải đường, tinh bột. Vì vậy, người ta đã sử dụng phương pháp phơi hoặc sấy để xử lý nhanh các sự cố nhằm đảm bảo an toàn và lâu dài cho sản phẩm. Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc làm khô phần lớn chủ yếu dựa vào ánh nắng mặt trời phơi nắng tự nhiên. Tuy nhiên việc làm khô này lại phụ thuộc SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
7
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
rất nhiều vào điều kiện thời tiết, không thể phơi được trong những ngày trời mưa hoặc những ngày độ ẩm môi trường lớn. Những ngày nắng gắt cũng không thể phơi ngô hạt được. Hơn nữa, nhiệt độ trong quá trình phơi không thể chống thế được, thời gian phơi kéo dài, hạt bị hao hụt, bị lẫn chất khác…Do đó hạt khi phơi chất lượng không được đảm bảo. Chính vì vậy, ngô hạt cần phải được sấy khô trên những thiết bị chuyên dùng phù hợp với đặc điểm và yêu cầu công nghệ để đạt được tiêu chuẩn đảm bảo cho bảo quản lâu dài, trước khi đưa vào khâu chế biến ở những công đoạn tiếp theo trong quá trình chế biến. Các sản phẩm ngô sau khi mới thu hoạch cần được mang vào sấy ngay để đảm bảo số lượng và chất lượng. Nếu hạt ngô không được sấy ngay thì hàm lượng ẩm có trong ngô hạt bị biến chất, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Hiện nay, ở nước ta các thiết bị sấy sản phẩm ngô hạt chưa được sử dụng phổ biến trong sản xuất chế biến, người ta thường lợi dụng ánh nắng mặt trời để phơi sấy, mà việc phơi sấy tự nhiên này lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, tỷ lệ thất thoát ngô và vệ sinh không được đảm bảo, diện tích sân phơi lớn mà độ khô ngô lại không đồng đều. Như vậy, có thể thấy việc phơi sấy dựa vào điều kiện tự nhiên không còn phù hợp với sản xuất hiện nay nữa, nên việc thiết kế chế tạo các loại máy sấy phù hợp với điều kiện sản xuất nông hộ trong thực tế cần được quan tâm đúng mức. 2.2.2. Yêu cầu công nghệ của việc sấy ngô hạt [7] Sấy ngô hạt không chỉ là công việc đơn thuần làm khô hạt mà là một quá trình công nghệ liên quan đến chất lượng hạt sau khi sấy. Đối với hạt giống, sấy không chỉ làm giảm độ ẩm tới mức theo yêu cầu để bảo quản lâu dài mà còn cần phải đảm bảo các thành phần hoá học của nó như protein, chất béo, vitamin enzim… và đặc biệt là tỷ lệ nảy mầm và sức sống của hạt sau khi nảy mầm. Độ ẩm của hạt sau khi sấy phải nhỏ hơn hoặc bằng độ ẩm bảo quản cho phép của hạt. Độ ẩm bảo quản cho phép thuộc vào loại hạt, tiểu khí hậu bảo quản, mục đích sử dụng. Độ ẩm bảo quản và nhiệt độ đốt nóng cho phép của ngô và một số loại hạt nông sản được ghi trong bảng 2.1.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
8
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Bảng 2.1. Độ ẩm bảo quản của ngô và một số loại hạt nông sản Loại hạt
Độ ẩm bảo quản (%)
Lúa
13-14
Ngô
12-13
Đậu
11-12
Lạc
8-9
Vừng
7- 8
Thầu dầu
6-7
2.2.3. Bản chất của quá trình sấy [9] Sấy là sự bốc hơi nước của sản phẩm bằng nhiệt ở nhiệt độ thích hợp, là quá trình khuếch tán do chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, hay nói cách khác do chênh lệch áp suất ở bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh. Mục đích: tăng năng suất, giảm chi phí vận chuyển, giảm thiểu tối đa vốn đầu tư, giữ được những đặc tính tót nhất của sản phẩm: độ dẻo, giòn, dai, màu sắc, hương vị, độ bóng sáng, không sứt mẻ, cong vênh, tăng khả năng bảo quản 2.2.4. Phân loại quá trình sấy [9] Sấy tự nhiên: nhờ tác nhân chính là nắng, gió… Phương pháp này thời gian sấy dài, tốn diện tích sân phơi, khó điều chỉnh và độ ẩm cuối cùng của vật liệu còn khá lớn và phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu. Sấy nhân tạo: quá trình cần cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dùng đến tác nhân sấy như khói lò, không khí nóng, hơi quá nhiệt… và nó được hút ra khỏi thiết bị khi sấy xong. Quá trình sấy nhanh, dễ điều khiển và triệt để hơn sấy tự nhiên. Và cũng có nhiều cách phân loại: Dựa vào tác nhân sấy: - Sấy bằng không khí hay khói lò - Sấy thăng hoa - Sấy bằng tia hồng ngoại hay bằng dòng điện cao tầng Dựa vào áp suất làm việc: - Sấy chân không SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
9
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Sấy ở áp suất thường Dựa vào phương pháp làm việc: Máy sấy liên tục Máy sấy gián đoạn Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho quá trình sấy: Máy sấy tiếp xúc hoặc máy sấy đối lưu Máy sấy bức xạ hoặc máy sấy bằng dòng điện cao tầng Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy bang tải, sấy trục, sấy thùng quay, sấy phun… Dựa vào chuyển động tương hỗ của tác nhân sấy và vật liệu sấy: sấy xuôi chiều, ngược chiều, chéo dòng…
2.2.5. Tác nhân sấy [9] Định nghĩa: Là những chất dùng để chuyên chở lượng ẩm tách ra từ vật sấy Nhiệm vụ: - Gia nhiệt cho vật sấy - Tải ẩm: mang ẩm từ bề mặt vào môi trường - Bảo vệ vật sấy khỏi bị hoảng do quá nhiệt Các loại tác nhân sấy: Không khí nóng: là loại tác nhân sấy thông dụng nhất Ưu điểm: - Rẻ, có sẵn trong tự nhiên, có thể dùng hầu hết cho các loại sản phẩm - Không độc - Không làm ô nhiễm sản phẩm Nhược điểm: - Cần trang bị thêm bộ phận gia nhiệt không khí (calorife khí – hơi hoặc khí- khói) - Nhiệt độ không khí để sấy không thể quá cao (thường <500C) vì nếu nhiệt độ cao hơn làm ảnh hưởng đến thiết bị nên phải sử dụng các vật liệu như thép hơp kim hay gốm sứ, chi phí cao. Khói lò Ưu điểm: - Phạm vi nhiệt độ rộng từ hàng chục đến hàng nghìn độ C SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
10
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập - Không cần calorife Nhược điểm:
- Có thể làm ô nhiễm sản phẩm sấy. Do đó chỉ dùng cho các vật liệu không sợ bị ô nhiễm như gỗ, đồ gốm, 1 số loại hạt có vỏ. Hỗn hợp không khí hơi và hơi nước: Dùng khi cần có độ ẩm tương đối cao Hơi quá nhiệt: Hơi quá nhiệt dùng làm môi chất sấy trong trường hợp nhiệt độ cao và sản phẩm sấy là chất dễ cháy nổ. 2.2.6. Chất tải nhiệt Mục đích: cấp nhiệt cho môi chất sấy Nước: Ưu điểm: Nhiệt độ ổn định, dễ điều chỉnh nhiệt độ, hơi nước ngưng tụ tỏa nhiệt lớn nên hệ số tỏa nhiệt khi hơi ngưng tụ lớn nên bề mặt trao đối nhiệt nhỏ. Nhược điểm: Phải trang bị lò hơi. Nước nóng: Ưu điểm: - Áp suất sử dụng thấp hơn khi dùng hơi - Lò nước nóng có cấu tạo đơn giản hơn, giá thành rẻ hơn - Nhiệt dung riêng của nước nhỏ hơn nên thiết bị gọn nhẹ hơn Nhược điểm: - Nhiệt độ bị hạn chế (thường < 100C) nếu dùng ở nhiệt độ cao hơn thì phải dùng nước ở áp suất cao - Phải xử lý nước để chống đóng cặn Chất lỏng hữu cơ Ưu điểm: - Nhiệt độ có thể tăng lên vài trăm độ ở áp suất khí quyển - Không có hiện tượng đón cặn trên bề mặt trao đổi nhiệt - Lò gia nhiệt chất lỏng hữu cơ có cấu tạo đơn giản hơn lò hơi
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
11
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Nhược điểm: - Nhiệt dung riêng bé hơn nước nên lưu lượng lớn hơn so với nước khi cùng công suất. - Giá thành đắt hơn nước Khói lò: Ưu điểm: - Không phải trang bị lò hơi nên vốn đầu tư ít hơn Nhược điểm: - Calorife khí- khói làm việc ở nhiệt độ cao cần dùng vật liệu chịu nhiệt - Khói lò có hệ số truyền nhiệt thấp nen diện tích bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với dùng hơi nước hay chất lỏng Điện: Ưu điểm: - Thiết bị đơn giản, hiệu suất sử dụng cao - Dễ điều chỉnh nhiệt độ - Không gây ô nhiếm môi trường Nhược điểm: giá thành nhiên liệu cao 2.2.7. Thiết bị sấy ngô hạt trên thế giới và trong nước [8] 2.2.7.1. Các phương pháp sấy Các phương pháp đang được ứng dụng trong sấy nông sản như sau: - Sấy đối lưu/đảo chiều không khí nóng: Là phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với tác nhân sấy là không khí nóng, hoặc khói lò. Dòng khí nóng sẽ được luân chuyển và đảo chiều qua vật liệu sấy. - Sấy chân không: Là phương pháp sấy được vật liệu không chịu được nhiệt độ cao hay dễ bị oxy hoá, vật liệu dễ bị bụi hay vật liệu thoát ra dung môi quý cần thu hồi và vật liệu dễ nổ. - Sấy lạnh: Sấy lạnh là một trong những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay về chế biến thực phẩm sau thu hoạch, sử dụng nhiệt độ thấp làm khô sản phẩm ở trong buồng sấy nhiệt độ âm sâu để sản phẩm thoát hơi nước. SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
12
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
- Sấy thăng hoa: Sấy thăng hoa hoạt động bằng cách cấp đông nhanh các nguyên liệu và sau đó giảm áp suất môi trường để cho phép các tinh thể đá đông (ẩm đóng băng) trong nguyên liệu có thể thăng hoa trực tiếp từ pha rắn sang pha khí. - Sấy bằng tia hồng ngoại: Là phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng ngoại do nguồn nhiệt phát ra truyền cho vật liệu sấy. - Sấy bằng dòng điện cao tầng: Là phương pháp sấy dùng năng lượng điện trường có tần số cao để đốt nóng trên toàn bộ chiều dầy của lớp vật liệu. 2.2.7.2. Xu hướng sấy trên thế giới Phương thức sản xuất nông nghiệp trên thế giới khá đa dạng và khác nhau như đối với các nước phát triển và các nước đang phát triển. Đối với những nước phát triển như Mỹ, Úc, Châu Âu thì sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, quy mô lớn và mức tự động hóa cao. Do đó, công nghệ sấy nông sản đối với những nước phát triển với công nghệ cao, quy mô lớn và tập trung. Những công nghệ như sấy tháp, sấy tầng sôi, sấy thông thoáng bảo quản đang được ứng dụng phổ biến. Trong khi đối với những nước đang phát triển, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á như: Philippines, Cam-pu-chia, Lào, Indonesia, Myanmar…sản xuất nông nghiệp vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ nên công nghệ sấy nông sản cũng chỉ là các công nghệ sấy đơn giản, nhưng mang lại hiệu quả thiết thực, tiết kiệm chi phí sản xuất cho hộ nông dân, như là sấy đảo chiều bằng không khí nóng…. Ngoài ra, hiện nay một số đơn vị sản xuất lớn cũng đã có ứng dụng những công nghệ sấy tiên tiến hơn với những quy mô lớn và mức tự động hóa cao. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ sấy tiết kiệm năng lượng, mang yếu tố bảo vệ môi trường, phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững cũng đang nhận được sự quan tâm trên thế giới, ví dụ như ở Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam cũng đã nghiên cứu và triển khai ứng dụng một số loại máy sấy sử dụng năng lượng mặt trời làm nguồn nhiệt hỗ trợ. Những nông sản chủ yếu đã được ứng dụng sấy bằng năng lượng mặt trời như chuối, ớt, cá, tôm, nui, nấm… 2.2.7.3. Thiết bị sấy ngô trên thế giới và trong nước Sấy được coi là khâu đầu tiên của công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch. Nó là một trong những khâu sản xuất đòi hỏi chi phí năng lượng cao và là khâu then chốt trong chuỗi công nghệ chế biến sau thu hoạch, có tính chất quyết định tới chất lượng sản phẩm.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
13
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp sấy khác nhau với các thiết bị sấy khá đa dạng, trong đó phương pháp sấy đối lưu bằng dòng khí nóng thổi cưỡng bức qua vật liệu sấy là phương pháp phổ biến nhất. Đối với nguyên liệu dạng hạt nói chung và ngô hạt nói riêng người ta thường phương pháp sấy đối lưu với hai dạng thiết bị sấy chủ yếu là: thiết bị sấy tĩnh và thiết bị sấy động 1. Thiết bị sấy tĩnh Sấy tĩnh có đặc điểm là hạt nằm yên, quá trình sấy có thể được phân chia làm hai loại là: sấy nhiệt độ thấp và sấy nhiệt độ cao. Sấy nhiệt độ thấp là dùng tác nhân sấy là khí trời không gia nhiệt hoặc gia nhiệt ít, tức độ gia nhiệt ∆T nhỏ hơn 6oC. Sấy nhiệt độ cao, tác nhân sấy được gia nhiệt, nhiệt độ không khí sấy từ 40oC trở lên. Cả hai loại phương pháp sấy này đều có dạng hạt nằm trong buồng sấy hoặc ở kho tồn trữ. Sấy tĩnh thực hiện theo nguyên tắc hạt nằm bất động trong buồng sấy, khí sấy chuyển động cưỡng bức qua khối hạt, các loại máy sấy tĩnh sấy hạt theo từng mẻ, hạt lưu vào buồng sấy để khi đạt độ khô cần thiết thì được dỡ ra khỏi máy sấy. Máy sấy tĩnh có những ưu điểm: đơn giản, dễ làm, chi phí khi sấy và tổn thất năng lượng thấp do với những loại thiết bị sấy khác. Nhưng nhược điểm: chất lượng hạt không đồng đều, hạt dễ bị cháy, việc dỡ tải khó khăn, khó cơ khí hoá. Một số thiết bị sấy tĩnh thông dụng như: Thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang, thiết bị sấy kiểu tuynel 2. Thiết bị sấy động Đặc trưng cơ bản của thiết bị sấy hạt di động là vật liệu chuyển động trong quá trình sấy. Thiết bị sấy này được dùng phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển, gồm có các kiểu cơ bản như: thiết bị sấy tháp, thiết bị sấy thùng quay, thiết bị sấy tầng sôi,…. 3. Giới thiệu về thiết bị sấy tháp - Cũng giống như hệ thống sấy thùng quay, hệ thống sấy tháp chuyên dùng để sấy các sản phẩm dạng hạt như: ngô, thóc, lúa mì...Nếu như hệ thống sấythùng quay năng suất bé, có thể để trên xe chuyên dụng di chuyển từ cơ sởsản xuất này đến cơ sở sản xuất khác thì hệ thống sấy tháp có năng suất lớn hơn và thường sấy bảo quản ở các kho, các nhà máy xay hoặc các cơ sở sảnxuất lớn, tập trung. - Hệ thống máy sấy gồm calorife học cấp nhiệt trực tiếp từ buồng đốt hòa trộn với không khí tươi, hệ thống quạt và các thiết bị phụ trợ khác SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
14
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
- Cấu tạo chính của hệ thống sấy tháp là tháp sấy, là một khối hình hộp có chiều cao lớn hơn rất nhiều chiều rộng và chiều ngang hoặc là một khối hình hộp được chia nhỏ thành các khối con. Trong tháp đặt các dãy hình chóp là các kênh dẫn và kênh thải tác nhân sấy. Thường các kênh dẫn này đặt xen kẽ nhau. - Tác nhân sấy từ kênh dẫn gió nóng luồn lách qua lớp vật liệu thực hiện quá trình trao đổi nhiệt sấy và nhận thêm ẩm đi vào các kênh thải ra ngoài. Vật liệu sấy chuyển động từ trên xuống dưới từ tính tự chảy do trọng lượng bản thân của chúng. Tháp sấy nhận nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu giữa các dòng tác nhân chuyển động vừa ngược chiều vừa cắt ngang và do dẫn nhiệt từ bề mặt kênh dẫn và kênh thải qua lớp vật liệu nằm trên các bề mặt đó. Do đó, trong thiết bị sấy tháp, nhiệt lượng vật liệu sấy nhận được gồm 2 thành phần: thành phần đối lưu giữa tác nhân sấy với khối lượng hạt và thành phần dẫn nhiệt giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm với chính lớp vật liệu nằm trên đó. - Khi sấy hạt đi từ trên cao ( do gàu tải hoặc vít tải đưa lên) xuống dưới mặt đất theo chuyển động thẳng đứng hoặc zic- zắc trong tháp sấy. Để tăng năng suất thiết bị ngoài phương pháp ở rộng dung lượng của tháp thì ở một mức đọ đáng kể thì người ta còn tìm cách tăng tốc độ tác nhân chuyển động qua lớp hạt. Tốc độ này có thể đạt 0.2- 0.3m/s đến 0.6- 0.7m/s hoặc lớn hơn tuy nhiên tốc độ của tác nhân sấy đi ra khỏi ống góp kênh thải không nên quá 6m/s để tránh hạt bị cuốn theo tác nhân đi vào hệ thống thải ẩm. - Hệ thống sấy tháp có thể hoạt động liên tục hoặc bán liên tục tùy dạng vật liệu sấy và trạng thái ẩm của nó. Vật liệu sấy được gầu hoặc băng tải đưa lên đỉnh tháp và dịch chuyển từ trên xuống dưới, còn tác nhân sấy chuyển động ngược lại từ dưới đi lên từ các kênh dẫn xuyên qua dòng vật liệu sấy thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm vào các kênh thải qua ống thải ẩm và thải vào môi trường. - Hệ thống sấy tháp có nhiều loại tùy thuộc vào năng suất và kết cấu tạo sự dịch chuyển của dòng hạt. - Hệ số truyền nhiệt giữa tác nhân sấy và lớp hạt có thể xác định bằng công thức thực nghiệm. Ưu điểm:
Sản phẩm trong máy sấy tháp có thể lấy ra liên tục hoặc định Chi phí sấy thấp Năng suất lớn và rất lớn Chất lượng tốt và ổn định Tiêu thụ năng lượng thấp Máy sấy tháp cho độ đồng nhất ẩm độ rất tốt
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
15
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bắt đầu với cửa hàng hạt giống có tên “Chia Tai Chueng Ho” Được thành lập bởi ông Chia Ek Chor, một người Hoa hải ngoại chuyên về hạt giống. Từ thành công của kinh doanh “Chia Tai” sau đó doanh nghiệp đã phát triển thành Kinh doanh thức ăn chăn nuôi bao gồm sản xuất và phân phối Animal Feed Business được tiên phong bởi Chủ tịch Jaran Chearavanont, anh cả của Chủ tịch Dhanin Chearavanont. Năm 1959 Thành lập nhà máy thức ăn chăn nuôi đầu tiên Charoen Pokphand, ở Thái Lan và các doanh nghiệp khác theo sau Tập đoàn C.P (Charoen Pokphand) là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa ngành nghề và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực Nông - Công nghiệp, thực phẩm, viễn thông, điển hình là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao và an toàn cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. C.P.Việt Nam là thành viên của C.P.Thái Lan, đư ợc cấp giấy phép đầu tư số 545A/GP vào năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu tư nư ớc ngoài. C.P.Việt nam là doanh nghiệp đa ngành nghề trong lĩnh v ực sản xuất nông công nghiệp và chế biến thực phẩm. Gồm sản xuất bắp giống, th ức ăn chăn nuôi, ch ăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản. Sau hơn 20 Năm hoạt động tại Việt Nam,C.P.V đang hoàn thiện chuỗi sản xuất thực phẩm Feed, Fam, Food. Hiện C.P.V có 13.000 công nhân với 3000 trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hình thức liên kết v ới nông dân, tạo vi ệc làm cho hơn 400.000 lao động tham gia vào chuỗi giá trị trên khắp cả nư ớc, góp phần phát triển nghành nông nghiệp và nền kinh tế của Việt Nam nói chung 2.2. CÁC MỐC SỰ KIỆN CỦA CP VIỆT NAM - Năm 1986: Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế và mở cửa đầu tư nước ngoài. - Năm 1988: Có sự tiếp xúc giữa nhóm Charoen Pokphand và đại sứ quán Việt Nam. - Năm 1989: Tập đoàn Charoen Pokphand đi đến Việt Nam nhằm khảo sát thị trường và luật pháp để thiết lập chiến lược đầu tư. SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
16
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
- Năm 1990: Tập đoàn Charoen Pokphand được cấp giấy phép làm văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. - Năm 1991: Người lãnh đạo cao nhất của tập đoàn Charoen Pokphand đã có những cuộc gặp mặt, để bàn bạc với chính phủ Việt Nam cho những thỏa thuận đầu tư. Chủ tịch của tập đoàn Charoen Pokphand đã tặng 10 tấn hạt ngô, lúa lai đến chính phủ Việt Nam. -
Năm 1992: CP Group đầu tư 100% vốn trong lĩnh vực nông công nghiệp.
- Năm 1993: Xây dựng nhà máy thức ăn cho gia súc, nhà máy ấp trứng ở tỉnh Đồng Nai và thiết lập dự án hợp nhất trại gà giống ở Vĩnh Cửu. - Năm 1996: Tăng thêm vốn đầu tư để mở rộng doanh nghiệp. Phía bắc thành lập nhà máy thức ăn gia súc và một dự án hợp nhất vỉ nướng thịt. - Năm 1998: Tăng thêm vốn đầu tư để thành lập công ty hạt giống và nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh và nhà máy chế biến thức ăn cho tôm trong tỉnh Đồng Nai. - Năm 1999: Tăng vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản ở tỉnh Đồng Nai và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc ở tỉnh Tiền Giang. - Năm 2001: Xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản đông lạnh và xây dựng nhà máy chế biến gia công thức ăn ở trong tỉnh Đồng Nai. -
Năm 2002 : Mở rộng doanh nghiệp đầu tư như sau:
+ Về Chăn nuôi: Thiết lập 3 nhà máy sản xuất ấp trứng và nhà máy nuôi súc vật ở tỉnh Đồng Nai. + Về nuôi chồng thủy sản: Thành lập công ty sản xuất tôm giống ở tỉnh Bình Thuận. - Năm 2005: Mở rộng và đầu tư thêm vào trong chăn nuôi thủy sản hải sản. Làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Xây dựng kho hàng phân phối thức ăn cho cá ở tỉnh Phú Thọ. -
Năm 2006: Phát triển hệ thống Fresh Mart.,
- Năm 2007: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho cá ở tỉnh Cần Thơ và xây dựng nhà máy thức ăn gia súc ở tỉnh Bình Dương. Xây dựng nhà máy sơ chế nguyên liệu tại Daklak. - Năm 2008: Công ty TNHH Chăn Nuôi CP Việt Nam đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi CP Việt Nam. SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
17
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập -
Năm 2010: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc ở tỉnh Hải Dương
-
Năm 2011: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc ở tỉnh Bình Định.
2.3. GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA CÔNG TY CP VIỆT NAM Gồm 6 giá trị cốt lõi mà công ty hướng tới : Ba lợi ích hướng tới sự bền vững Làm việc nhanh và chất lượng Biến việc khó thành dễ Chấp nhận sự thây đổ Sáng tạo Có đạo đức, trung thực và biết ơn
Hình 2.1. 6 giá trị cốt lõi của CP Việt Nam
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
18
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
2.4. HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP VIỆT NAM
Hình 2.2. Hệ thống tổ chức của công ty CP Việt Nam 2.5. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH Tập đoàn CP Thái Lan (CPG) đứng đầu thế gi ới về sản lượng sản xu ất thức ăn chăn nuôi. Tư ơng ứng, CPG là tập đoàn dẫn đầu về đầu tư khoa học công nghệ trong lĩnh vực này. CP Việt Nam tiếp thu toàn bộ khoa học công nghệ từ CPG và tự hào là doanh nghiệp dẫn đầu về sản xuất thức ăn chăn nuôi và thủy sản tại Việt Nam. Hi ện tại CP Việt Nam có 9 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre, Đắc Lắc, Hà Nội và Hải Dương. Sản xuất các sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc (lợn, bò thịt, bò sữa), thức ăn gia cầm (gà thịt, gà đẻ, vịt thịt, vịt đẻ, chim cút), và thức ăn thủy sản (tôm, cá). Sản phẩm thức ăn chăn nuôi và thủy sản của CPV được sản xuất từ nguồn nguyên liệu được kiểm soát chặt chẽ, có hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại để kiểm soát tốt giá trị dinh dưỡng và tồn dư chất cấm trong nguyên liệu. SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
19
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Nhà máy thế hệ mới, hiện đại nhất giúp quá trình phối trộn, diệt khuẩn, ép viên và đóng gói là những yếu tố tạo thành hệ thống hoàn chỉnh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và thủy sản chất lượng cao, nâng cao hiệu quả chuyển hóa thức ăn của con vật, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tối đa lợi nhuận cho người chăn nuôi
Hình 2.3. Ngành nghề kinh doanh 2.6. NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN Cùng với việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cao vào thực tiễn Việt Nam là quá trình đào tạo và chuyển giao kỹ thuật cho người dân Việt Nam trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. CPV đã xây dựng nhiều trung tâm đào tạo kỹ thuật chăn nuôi lợn và gà công nghiệp, phục vụ cho việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ k ỹ thuật, công nhân của Công ty. Ngoài ra, các trung tâm còn là nơi đào tạo, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng. Nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp thực phẩm cũng được CPV chú trọng nhằm phát triển sản phẩm đáp ứng sự đa dạng về chủng loại và khẩu vị của người tiêu dùng.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
20
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
2.7. AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM CPV áp d ụng hệ thống quản lý SHE (Safety, Health and Environment) nhằm nâng cao ý thức của nhân viên về an toàn lao động, đồng thời Công ty cũng chú trọng chăm sóc sức khỏe nhân viên và bảo vệ môi trư ờng, coi nhân viên là nguồn lực quan trọng để phát triển Công ty 2.8. GIỚI THIỆU CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM TẠI EAKAR – ĐAKLAK Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P Việt Nam Tại EaKar ĐakLak rộng 62,500 m2 với vốn đầu tư ban đầu là 96 tỉ đồng tương đương 6 triệu USD. Với thời gian của dự án 45 năm, bắt đầu triển khai dự án từ quý 2 năm 2007. 2.8.1. Nguồn nhân lực. Để đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD tại đơn vị trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp tới, Chi nhánh Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam đang từng bước ổn định, tổ chức lại lực lượng quản lý và lao động tại doanh nghiệp với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả và linh hoạt. 2.8.2. Về kết cấu lao động. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 35 người. Lao động hợp đồng (Công nhân thuê ngoài theo hợp đồng là: 50 công nhân). -
Trình độ đại hoc: 09 người chiếm 26%.
-
Trình độ cao đẳng: 09 người chiếm 26%.
-
Trình độ trung cấp: 17 người chiếm 48%.
-
Lao động phổ thông: 50 người (Công nhân thuê ngoài)
2.8.3. Lĩnh vực kinh doanh: Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P Việt Nam Tại EaKar DakLak Hoạt động trong việc thu mua nông sản và phát triển chất lượng của nguyên liệu như Bắp, Mì phục vụ cho “an ninh lương thực” cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trong tập đoàn CP Việt Nam như Hải Dương, Hà Nội, Hưng Yên, Biên Hòa- Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang… 2.8.4. Tài sản, cơ sở vật chất Chi nhánh có: -
02 lò sấy tháp với công suất sấy 800 tấn ngô tươi / ngày.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
21
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập -
02 lò sấy Mbile Dryer công suất mỗi lò 16 tấn ngô tươi / ngày.
-
01 kho chứa với diện tích 8,100 m2 với sức chứa 17,000 tấn bắp
-
Có 4 bồn chứa lớn mỗi bồn chứa 6,000 tấn bắp.
-
Có 3 bồn chứa mỗi bồn chứa được 8000 tấn bắp hạt.
-
Có 08 bồn chứa nhỏ mỗi bồn chứa 250 tấn bắp.
2.8.5. Kết quả đạt được một số năm từ ngày thành lập Về số lượng (số liệu được cung cấp bởi phòng kế toán của công ty): -
Năm 2007 mua được 3,800 tấn bắp.
-
Năm 2008 mua được 20,000 tấn bắp, và 5,000 tấn mì.
-
Năm 2009 mua được 50,000 tấn bắp và 5,000 tấn mì.
-
Năm 2010 mua được 80,000 tấn bắp và 6,000 tấn mì.
-
Năm 2011 mua được 75,000 tấn bắp và 7,000 tấn mì.
-
Năm 2012 mua được 85,000 tấn bắp và 7,000 tấn mì.
-
Năm 2013 mua được 40,000 tấn bắp và 12,000 tấn mì.
-
Năm 2014 tính đến thời điểm hiện tại mua được 25,000 tấn bắp và 12,000 tấn mì
-
Năm 2015 mua được 28,000 tấn bắp
-
Năm 2016 mua được 25,000 tấn bắp
-
Năm 2017 mua được 19,000 tấn bắp
-
Năm 2018 mua được 24,000 tấn bắp
Về chất lượng cũng đạt được thành tích đáng kể (số liệu lấy từ nguông phong quản lý chất lượng của công ty) -
Năm 2007 đa số bắp mua được đạt loại 5
-
Năm 2008 bắp loại mua được đã có nhiều bắp loại 4
-
Năm 2009 đã phát triển được bắp loại 3
-
Năm 2010, 2011 bắp đã có 20% bắp đạt loại 3 và 3S
-
Năm 2012 đến 2018 bắp đã có 90% bắp đạt loại 2, 3 và 3S, chất lượng tăng lên theo từng năm.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
22
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập 2.8.6. Cơ cấu tổ chức:
Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P Việt Nam Tại EaKar DakLak hoạt động theo kiểu tổ chức chuyên trách. Các bộ phận luôn có tính chuyên môn cao để phát huy khả năng chuyên trách của mỗi phòng ban riêng biệt. Sơ đồ tổ chức: TỔNG GIÁM ĐỐC CHỦ TỊCH TẬP ĐOÀN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH NHÀ MÁY
GIÁM ĐỐC Nhà máy
Phòng kho NL
Phòng Kho TP
PHÓ TỔNG PHỤ TRÁCH N. LIỆU
PHÓ TỔNG PHỤ TRÁCH CHẤT LƯỢNG
PHÓ TỔNG PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC NL
GIÁM ĐỐC C. lượng
GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
Phòng kỹ thuật
Phòng Nhân sự
Phòng T.Mua NL
Phòng QLCL
K.Toán
Phòng Kế toán
Đội Bảo vệ
Các tổ/đội sản xuất (Công nhân thuê ngoài)
Ghi chú:
PHÓ TỔNG PHỤ TRÁCH NS
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
23
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
PHẦN 3 NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIỆP 3.1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỢT THỰC TẬP - Tìm hiểu rõ quy trình nhập và sấy bắp tươi bằng lò sấy Mobile Dryer tại Công ty. - Rèn luyện được các kỷ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm để đạt được mục tiêu chung và hiệu quả công việc là cao nhất. - Hoàn thiện kỷ năng làm việc, tham gia soạn thảo văn bản, hợp đồng,.... Gặp gỡ, giao tiếp quan hệ với các nhân viên trong bộ phận và trong công ty nhằm tăng tính đoàn kết, phối hợp tốt trong công việc. - Có khả năng viết báo cáo, lập kế hoạch, các văn bản soạn thảo đúng kỹ thuật, có giá trị sử dụng. - Tìm hiểu them thông tin trong lĩnh vực nông sản, tăng cường kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực này. -
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng bắp
-
Phát triển chất lượng nguyên liệu tại công ty và thị trường
3.2. VỊ TRÍ THỰC TẬP -
Đơn vị thực tập: Chi nhánh Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam tại Eakar - Daklak Địa chỉ: Cụm công nghiệp Eadar – Eakar - Đắk Lắk. Tên sinh viên thực tập: Đặng Văn Nguyên Bộ phận thực tập: Phòng quản lý chất lượng. Chức danh: Nhân viên QC (QCI,QCP) Cán bộ quản lý trực tiếp: Quản Lý (Section Manager)
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
24
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập 3.2.1. Cơ cấu tổ chức phòng
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH CHẤT LƯỢNG
TRỢ LÝ PHÓ TỔNG
TRỢ LÝ PHÓ TỔNG
PHỤ TRÁCH PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG
PHỤ TRÁCH CHẤT LƯỢNG NHÀ MÁY
GIÁM ĐỐC CHẤT LƯỢNG PHỤ TRÁCH CÁC CHI NHÁNH
TRƯỞNG PHÒNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ (Section manager)
Các nhân viên Phát triển chất lượng
Các Nhân viên QCP
Ghi chú:
Các Nhân viên QCI
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn 3.2.2.1. Trách nhiệm - Tuân thủ các nội qui, qui định của phòng cũng như của công ty để làm việc an toàn và hiệu quả. - Kiểm soát nguyên liệu nhập vào theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của công ty (QCI). - Kiểm soát quá trình sấy bắp để sản phẩm đầu ra là tốt nhất. (QCP) - Tìm hiểu những yếu tố ảnh hướng tới chất lượng nguyên liệu . - Báo cáo cấp quản lý những vấn đề không thuộc quyền hạn xử lý. - Tập hợp số liệu, làm báo cáo, đề xuất các ý tưởng để cải tiến công việc của Công ty.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
25
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
3.2.2.2. Quyền hạn - Được sử dụng các trang thiết bị văn phòng tại công ty hỗ trợ cho nhiệm vụ được giao. - Được tham khảo, hướng dẫn và hỗ trợ từ các nhân viên, các phòng ban có kiên quan. - Được sử dụng tài liệu, hợp đồng, các kế hoạch thu mua của công ty và các văn bản liên quan đến nhiệm vụ được giao. 3.3. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 3.3.1. Nguồn nguyên liệu: Bắp tươi được công ty thu mua tại công ty được trồng ở nhiều nơi trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên như: Đaklak, ĐakNông, Gia Lai. Trong đó bắp được trồng nhiều ở một số huyện như: Eakar, KrongBong, KrongNo, EaSup, Madrak, Buôn Hồ, Buôn Đôn.... 3.3.2. Hình thức bao gói: Bắp tươi được vận chuyển tới nhà máy được bao gói trong bao có trọng lượng từ 50 – 100kg 3.3.3. Các bước thực hiện quy trình nhập bắp tươi tại công ty
B1: Khách hàng B2: Bảo vệ B4: Tài xế B3: Thu mua B5: QC lấy mẫu 30%
B6: QCI duyệt mẫu 30% và pass kết quả B7: Cân xe B8: Phòng Silo B9: QC kiểm tra mẫu 100% và pass kết quả
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
26
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Bước 1: - Khách hàng trình giấy đăng ký thông tin tại phòng bảo vệ gồm: giấy đăng kí nhập hàng và giấy truy xuất nguồn gốc Bước 2: - Bảo vệ in ra 2 phiếu: giấy phép ra vào nhà máy (trên phiếu có đầy đủ thông tin: tên khách hàng, số xe, tên nguyên liệu) và phiếu 30% - Tài xế đưa giấy tờ vào phòng thu mua để kiểm tra các thông tin về khách hàng Bước 3: - Phòng Thu mua kiểm tra xong giữ lại giấy đăng kí nhập hàng và giấy truy xuất nguồn gốc .Trả lại giấy phép ra vào nhà máy và giấy 30% cho tài xế. Bước 4: - Tài xế cho xe vào nhà lấy mẫu và bỏ phiếu (giấy phép ra vào nhà máy, giấy 30%) vào thùng đựng phiếu Bước 5: - QC 30% kiểm tra thông tin, so sánh với thực tế trên giấy ra vào cổng với số biển số xe, tên nguyên liệu. - Trả giấy phép ra vào nhà máy cho tài xế - Tiến hành lấy mẫu theo đúng qui định của phòng Bước 6: - QCI duyệt mẫu nhận mẫu tiến hành in phiếu Lap No, phân tích mẫu và pass xe trên hệ thống Winfeed. Bước 7: Phòng cân thực hiện các bước sau: - Xem kết quả pass 30% của xe đạt trên hệ thống Winfeed và gọi xe vào cân. - Nhận giấy phép ra vào nhà máy từ tài xế, kiểm tra đối chiếu đúng số xe và tiến hành cân xe. - Lên chương trình in phiếu “Discharge slip”, kẹp bấm chung vào “Giấy phép ra vào nhà máy” chuyển cho phòng Kho (phiếu được chuyển xuống phòng Silo, kho nguyên liệu). - Phòng kho hướng dẩn cho tài xế cho xe đến vị trí nhập hàng. Bước 8: Nhân viên Silo: - Nhận các phiếu nhập hàng - Kiểm tra thông tin trên phiếu “Discharge slip” và “Giấy phép ra vào nhà máy”. Ghi thông tin vào sổ theo dõi nhập hàng SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
27
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Bước 9: - Nhân viên QCI khiểm tra mẫu 100% nhận phiếu từ nhân viên silo và tiến hành nhập hàng vào lo sấy Mobile Dryer sau khi nhập hàng xong thì pass kết qua 100% trên chương trình Winfeed. 3.3.4. Quy định chung của phòng QC Quy định về không gian làm việc - Tách biệt không gian làm việc, người ký mẫu chỉ được ở trong khu vực được thiết kế, không được tiếp xúc với thông tin bên ngoài Về quy định - QCI không được sử dụng điện thoại trong thời gian làm việc. - QC lấy mẫu và QC ký mẫu không được ở cùng nhau trong thời gian làm việc. - QC lấy mẫu không được truyền bất cứ thông tin vào phòng ký mẫu. (Trường hợp mẫu lấy có vấn đề, QC ghi chú lên phiếu 30%) - Nếu không được quản lý cho phép, không ai được phép vào phòng kiểm tra mẫu. 3.3.5. Nhân viên QCI lấy mẫu 30% (QC30%) 3.3.5.1. Trang thiết bị hỗ trợ -
Bút: bút viết, bút lông dầu Dao rạch bao để lấy mẫu Bao nilong 40*60 Dây đai an toàn Máy tính Máy scan barcode
3.3.5.2. Hồ sơ ghi chép -
Ghi chép trên chương trình Winfeed của công ty.
3.3.5.3. Tuần xuất thực hiện: -
Mỗi xe
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
28
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập 3.3.5.4. Các việc cần thực hiện của QC30%
Kiểm tra phiếu
Kiểm tra tổng thể xe hàng
Lấy mẫu
Scan barcode
Chuyển mẫu
Bấm đèn báo hiệu Kiểm tra phiếu: Sau khi tài xế làm các thủ tục để lấy mẫu 30%, tài xế cho xe vào khu vực lấy mẫu và để bộ giấy vào nơi nhận phiếu. QC 30% kiểm tra thông tin, so sánh với thực tế trên giấy ra vào cổng với số biển số xe, tên nguyên liệu. Sau đó trả tất cả giấy tờ lại cho tài xế chỉ giử lại phiếu kiểm tra 30%. Kiểm tra tổng thể xe hàng: QCI 30% kiểm tra tổng thể xe: - Chiều cao không >4,3m - Không chất >3 lớp tính từ thùng xe. - Kiểm tra tình trạng bên ngoài bao để biết vấn đề khi có bao bị ướt, mọt, … Lấy mẫu: - Lấy mẫu tất cả các bao trên mặt và bửng đuôi xe bằng cách dùng dao rạch đường chéo 30*30cm , đánh giá chất lượng cảm quan từng bao như màu sắc, mùi, tỷ lệ hạt hư hõng…. - Cho chung mẫu vào bịch nilon 40*60 ( khối lượng tối thiểu là 3kg) - Trường hợp mẫu không đồng nhất hoặc nghi ngờ chất lượng mẫu không đạt tiêu chuẩn, tách riêng các mẫu không đồng nhất vào các bao nilon khác nhau. Đồng thời dùng bút lông dầu đánh dấu những bao này. Ghi chú vị trí không đồng nhất vào phiếu 30%. SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
29
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Scan barcode: Sau khi lấy mẫu xong tiến hành Scan barcod để QC duyệt mẫu bên trong phòng in phiếu Lab No. Chuyển mẫu: - Nếu mẫu lấy xong được đánh giá là đồng nhất thì ta giữ lại phiếu 30% sau đó chuyển mẫu vào phòng qua cửa chuyển mẫu. - Nếu mẫu lấy xong không đồng nhất mà có ghi chú lên phiếu 30% thì ta cho phiếu vào bịt mẫu sau đó mới chuyển mẫu. Bấm đèn báo hiệu: Khi đã chuyển mẫu xong ta tiến hành bấm đèn báo hiệu để đèn chuyển qua màu đỏ. Qua đó kết thúc quá trình lấy mẫu của xe hàng. 3.3.5.5. Một số rủi ro và biện pháp khắc phục trong quá trình lấy mẫu Rủi ro
Biện pháp khắc phục
Không nhận đầy đủ phiếu trong bộ chứng từ, hoặc chứng từ không khớp với thực tế.
Phòng thu mua phải kiểm tra kỹ trước khi trả lại cho tài xế
Thông tin nguyên liệu trên lab code không trùng khớp với nguyên liệu đang kiểm tra. Bar code trên phiếu 30% bị mờ
Thông báo cho quản lý QCI báo bảo vệ in lại phiếu
Lấy mẫu không đúng quy trình hướng dẫn lấy mẫu 30%
Đào tạo nhân viên lấy mẫu theo quy trình lấy mẫu, giám sát quá trình lấy mẫu bằng camera.
Hình 3.1. Lấy mẫu 30%
SVTH: Đặng Văn Nguyên
Hình 3.2. Chương trình Winfeed
MSSV: 2301
30
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập 3.3.6. Nhân viên QCI duyệt mẫu 30% 3.3.6.1. Trang thiết bị hỗ trợ -
Máy tính Máy in sticker Máy ảnh Máy Kett đo ẩm Grain Moiture Tester P-410 Cân điện tử, khay đựng mẫu, thìa xúc mẫu Máy xay mẫu, dụng cụ chia mẫu Bộ sàng Máy soi độc tố
3.3.6.2. Hồ sơ ghi chép -
Ghi chếp trên chương trình Winfeed của công ty Form báo cáo “Báo cáo nguyên liệu trả về hàng ngày’’
3.3.6.3. Tuần xuất thực hiện -
Mỗi xe
3.3.6.4. Các việc cần làm của QC duyệt mẫu
Mở chương trình Winfeed
In phiếu Lab No
Nhận mẫu
Bấm đèn báo hiệu
Phân tích chất lượng bắp
Pass kết quả vào Winfeed
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
31
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập Mở chương trình Winfeed
Click chuột vào phần mềm “Remote Desktop Connection’’ có sẵn trên máy tính. Đăng nhập “User name’’ và “Password’’ đã đăng ký theo từng nhân viên để mở sẵn chương trình Winfeed. In phiếu Lab No: Sau khi QC 30% scan barcode vào chương trình thì tiến hành in phiếu Lab No bằng máy in Sticker. Nhận mẫu: Nhận mẫu từ QC 30% từ tủ chứa mẫu Bấm đèn báo hiệu: Bấm đèn báo hiệu để đèn trong phòng chuyển sang màu đỏ. Lúc này phía bên ngoài nhà lấy mẫu đèn báo hiệu sẽ tự chuyển qua mà xanh. QC 30% sẽ tiếp tục lấy mauac những xe tiếp theo. Phân tích chất lượng bắp: QC duyệt mẫu dựa vào “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguyên liêu STFVN-005’’ ► “ TIÊU CHUẨN BẮP VÀNG (SPECIFICATION OF YELLOW CORN)” do bộ phận quản lý chất lượng của Công ty ban hành để phân tích mẫu. Trước khi tiến phân tích phải trộn đều mẫu bằng cách dung tay lắc đều bịch mẫu. -
Phân tích cảm quan:
Cảm quan màu sắc, mùi của bắp. -
Đo ẩm: (M)
Sử dụng máy Keet để đo ẩm, thông thường độ ẩm của bắp tươi thường dao động từ 28-40%. Chú ý với máy Kett phải tiến hành đo 3 lần, kết quả độ ẩm cuối cùng là trung bình của 3 lần đo. Phân tích mẫu: Dùng thìa xúc ít nhất ở 5 vị trí trong bịch mẫu (đảm bảo mẫu là đại diện nhất), cho vào khay để cân đúng 100g. Sau đó tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau: Tạp chất (ADM): là cành, lá, thân, cùi, râu bắp… Hạt mốc (MG): phần mốc < 80% hạt. Tổng hạt hư hỏng (DG): là hạt mầm, cháy, mọt đục, hạt mốc, hạt thối… Hạt bể (BG): là nhưng hạt bị sưt, các mãnh băp bị vỡ, hạt non, hạt bị lép. Phân tích hạt mốc năng, hạt mốc sống: Tiến hành cân 800g trong bịch mẫu đả được trộn đều. Từ 800g lựa những hạt mốc nặng (phần mốc >80% hạt) và những mốc sống (mốc vẫn còn phát triển trên bề mặt hạt). SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
32
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập Sàng mẫu:
Sử dụng sàng lưới 2mm để sàng mẫu nhằm phát hiện côn trùng sống như mọt, mạt. Trong tiêu chuẩn của công ty không cho phép có côn trùng sống. Kiểm tra độc tố: Sử dụng hôc soi độc tố để kiểm tra. Trước khi soi lấy khoãng 1kg xay nhỏ qua máy xay mẫu rồi mới kiểm tra. Đôc tố trong bắp chủ yếu là Aflatocxin. Pass kết quả vào Winfeed: Căn cứ vào kết quả phân tích chất lượng bắp so sánh với bảng “Tiêu chuẩn bắp vàng (specification of yellow corn)” (bảng 3.2). Ta sẻ có được một loại bắp cụ thể. Ví dụ phân tích chất lượng mẫu bắp tươi của 4 xe hàng ta thu được kết quả như sau: Bảng 3.1. Kết quả phân tích của 4 xe bắp tươi Cảm quan (màu, mùi)
Độ ẩm (%)
Hạt mốc (%)
Tổng hạt hư hỏng (%)
Hạt bể (%)
Hạt mốc nặng (hạt/80 0g)
Côn trùng sống (mọt)
Độc tố (ppb)
Loại bắp
Bình thường
35.2
1.1
2.5
7.6
1
0
20
2
Bình thường
33.4
1.5
4.8
9.8
2
0
25
3
Bình thường
38.7
0.8
7.8
8.6
0
0
-
Không nhận
Mùi mốc
-
-
-
-
-
-
-
Không nhận
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
33
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Bảng 3.2. Bảng “Tiêu chuẩn bắp vàng (specification of yellow corn)”
Nhân viên QC duyệt mẫu 30% tiến hành pass kết quả vào Winfeed. - Nếu kết quả đạt: Đánh kết quả trên Winfeed, chọn “Veryfi”, remark vấn đề (nếu có), chọn “Save”. - Nếu kết quả không đạt: đánh kết quả trên Winfeed, chọn “Not pass”, remark vấn đề, chọn “Save”. Dùng máy ảnh chụp hình mẫu không đạt để làm báo cáo “Báo cáo nguyên liệu trả về hằng ngày” - Khi có vấn đề cần hỏi người quản lí thì liên lạc qua điện thoại Intercom. 3.3.6.5. Một số rủi ro và biện pháp khắc phục trong quá trình duyệt mẫu 30% Rủi ro
Biện pháp khắc phục
Lẫn lộn Lab No, trả kết quả sai.
QC 30% đặt phiếu kiểm tra 30% vào bao mẫu ngay sau khi kết thúc lấy mẫu 1 xe nguyên liệu
Pass thiếu hoặc sai các chỉ tiêu
Pass đúng và đầy các chỉ tiêu trong “tiêu chuẩn nguyên liệu”
Không ghi chú vấn đề của xe nguyên liệu lên chương trình Winfeed
QC duyệt mẫu phải kiểm tra đầy đủ các vấn đề trên phiếu 30%
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
34
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
3.3.6.6. Một số hình ảnh bắp không đạt chất lượng so với tiêu chuẩn
Hình 3.3. Bắp mốc, mùi mốc
Hình 3.5. Bắp tạp chất cao
Hình 3.4. Bắp chua, ẩm cao
Hình 3.6. Bắp hạt hư hỏng cao
Hình 3.7. Bắp lẫn hạt mốc
3.3.7. Nhân viên QCI kiểm tra mẫu và Pass kết quả 100% (QC 100%) 3.3.7.1. Trang thiết bị hỗ trợ -
Bút: bút bi, bút lông dầu Bao nylon 40x60cm Dao rạch bao lấy mẫu Cân, máy xay mẫu Khay inox, thìa xúc mẫu Giỏ đựng mẫu có khóa Máy tính, máy ảnh máy in Sticker Máy scan barcode Máy Kett đo ẩm Grain Moiture Tester P-410
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
35
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
3.3.7.2. Hồ sơ ghi chép -
Ghi chép trên chương trình Winfeed của công ty Form báo cáo “Báo cáo nguyên liệu trả về hàng ngày’’
3.3.7.3. Tuần xuất thực hiện -
Mỗi xe
3.3.7.4. Các việc cần làm của QC 100%
Nhận giấy tờ
Kiểm tra thông tin
Scan barcode
Kiểm tra xuống hàng100%
Pass kết quả 100% Nhận giấy tờ: Nhận giấy “Discharge slip” và “Giấy phép ra vào nhà máy” từ nhân viên Silo. Kiểm tra thông tin: Số xe, loại nguyên liệu, vị trí nhập (nhập vào bồn nào) và so sánh với thực tế. Hiện bắp tươi được nhập vào 2 Wetbin: W108 chứa bắp loại 2, 3S và W107 chứa băp loại 3. Scan barcode: QC100% tiến hành Scan Barcode trên phiếu Discharge slip để in số Lab no xem ghi chú vấn đề kết quả 30% của xe nhập trên Winfeed. Kiểm tra xuống hàng 100%: - Sau khi kiểm tra đầy đủ các thông tin, QC tiến hành cho xuống hàng SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
36
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
- Dùng dao rạch tất cả các bao lấy mẫu để kiểm tra cảm quan. Đồng thời lấy mẫu cho vào túi Nilong 40*60 ít nhất là 3kg. Phải đảm bảo mẫu lấy được là đại diện nhất của xe hàng. - Trong quá trình kiểm tra xuống hàng nếu có vấn đề hoặc nghi ngờ (hạt hư hỏng cao, mốc sống, mùi chua…) thì QC cho dừng lại, lấy mẫu về kiểm tra các chỉ tiêu nghi ngờ. - Báo cho trưởng nhóm QCI vấn đề của xe nguyên liệu. - Nếu xe hàng trả về nhiều thì báo cho Phòng thu mua biết vấn đề trả hàng. Dùng máy ảnh chụp hình lại xe hàng cùng với mẫu trả để làm báo cáo “Báo cáo nguyên liệu trả về hàng ngày”. Đồng thời lưu lại mẫu này ở vị trí lưu mẫu trả. Pass kết quả 100%: - Sau khi xuống hàng xong, ghi thông tin nhập hàng trên phiếu Discharge slip (số lượng nhập, số lượng trả, lý do trả, tên QC 100%, vị trí nhập...). Cho vào bao mẫu 100%, Giấy phép ra vào nhà máy trả lại tài xế. - Cho mẫu vào giỏ khóa lại và đưa về phòng - Lấy chìa khóa để nơi quy định tại phòng mẫu 100% mở khóa lấy mẫu, đo độ ẩm, scan Barcode trên Discharge slip in Lab no để Pass xe . - Phiếu Lab no được cho vào mẫu 100% và được lưu vào vị trí quy định để trưởng nhóm QCI kiểm tra - Phiếu Discharge slip được chuyển cho phòng Kho nguyên liệu. 3.3.7.5. Một số rủi ro và biện pháp khắc phục trong quá trình kiểm tra xuống hàng và Pass kết quả 100% Rủi ro
Biện pháp khắc phục
Mẫu nguyên liệu xuống hàng không đạt tiêu chuẩn
Đào tạo QC theo hướng dẫn công việc QCI
Nhân viên nhập hàng 100 không đúng quy trình
Nhân viên QC 100% kiểm soát kỹ trong quá trình nhập hang, giám sát quá trình lấy mẫu bằng camera. Pass đúng và đầy các chỉ tiêu trong “tiêu chuẩn nguyên liệu”
Pass thiếu hoặc sai các chỉ tiêu Lưu không đầy đủ mẫu
SVTH: Đặng Văn Nguyên
QC 100% thực hiện đúng
MSSV: 2301
37
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
3.3.8. Sơ đồ hệ thống nhập nguyên liệu tại công ty.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
38
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
3.4 QUY TRÌNH SẤY BẮP TƯƠI TẠI HỆ THỐNG THÁP SẤY ĐỨNG 3.1 Giới thiệu thiết bị sấy
Hình 3.1 Nhà sấy dạng đứng
- Là nhà sấy đứng dạng tháp. - Nhà sấy có 08 quạt hút. Khi bắt đầu sấy, các quạt này hút hơi nóng từ lò đốt đi qua và cuốn theo hơi ẩm có trong nguyên liệu. Khi sấy đến độ ẩm yêu cầu, các quạt trên có tác dụng sấy, 2 quạt dưới có tác dụng hút hơi lạnh từ môi trường để làm mát nguyên liệu
- Công suất sấy 80 tấn/h SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
39
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Vật liệu là thép chịu nhiệt không rỉ 3.2 QUY TRÌNH SẤY BẮP TẠI NHÀ MÁY C.P
WetBin chứa bắp tươi Hệ thống sên gầu tải
Bunner Hơi nóng
Nhà sấy
Hệ thống Quạt hút
Sàng rotor cleaner
Mày bắp
Phun mycocurb
Seive machive: tách bắp bể Đầu quay (turn head) Silo cất trữ * Thuyết minh quy trình: SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
40
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
3.2.1 Wetbin chứa bắp:
Hình 3.8. Wetbin chứa bắp - Hệ thống nhà máy gồm 8 Wetbin mỗi cái chứa 250 tấn. - Mục đích: Là nơi chứa tạm bắp nhập vào trước lúc bắp được đưa vào nhà sấy. 3.2.2 Hệ thống sên, gầu tải:
Hình 3.9 Sên tải SVTH: Đặng Văn Nguyên
Hình 3.10 Gầu tải MSSV: 2301
41
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
- Sên và gầu tải có nhiệm vụ trung chuyển bắp đi đến vị trí cần 3.2.3 Công đoạn sấy bắp: - Trước lúc đưa bắp vào nhà sấy, nhân viên vận hành sấy phải cho đốt bunner ( lò hơi) để làm nóng nhà sấy 3.2.3.2 Sấy bắp: - Công việc cần làm trước khi đưa bắp vào nhà sấy ˖
Kiểm tra hệ thống sàng ,TOPCORN, lưới chặn lửa, mở ( damper )cửa gió
˖
Vệ sinh vít tải xả bắp, dicharge
˖
Kiểm tra van điều chỉnh gió ,các thiết bị đo nhiệt độ
˖
Kiểm tra hệ thống bơm mycocurb
˖
Ghi báo cáo đầy đủ theo biểu mẩu BM02/QT-KT 01 đầy đủ
˖
Ghi báo cáo chỉ số điện
- Chuyển bắp vào nhà sấy ˖
Kiểm tra hệ thống sên chuyển bắp .
˖
Chuyển bắp vào đầy tháp sấy.
˖
Điều chỉnh bunner cấp nhiệt phù hợp khi sấy .
˖
Chuyển đầu quay (turnhead) cho đúng vị trí các bồn chứa bắp sau khi sấy
˖ Đóng van gió lại (Damper ) kiểm tra phải chắc chắn rằng van ở vị trí đóng. ˖
Tiến hành bật quạt nhà sấy .
- Khi sấy Bắp: + Chọn set nhiệt độ thích hợp với loại độ ẩm bắp đang sấy. Bảng 3.1 Nhiệt độ cài đặt theo độ ẩm bắp
Độ ẩm Bắp (%)
>30 (%)
13.5-14.9 (%)
<13.5 (%)
Nhiệt độ cài đặt
110-120°
60-65º
40-55º
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
42
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
+ Chọn set nhiệt độ lò đót bunner phù hợp với nhiệt độ bắp sấy + Chon set tốc độ xả Discharge phù hợp với loại độ ẩm bắp sấy để bắp ra đạt yêu cầu < 13.5% + Đóng cửa Damper làm mát phù hợp sao cho bắp sấy ra đạt yêu cầu không lệch quá 5° so với môi trường.
Hình 3.11 Cửa Damper làm mát + Khi nhiệt độ của lò đã đạt yêu cầu tiến hành discharge để đưa bắp vào bồn chứa
Hình 3.12. Hệ thống Discharge + Lấy mẩu bắp trước và sâu khi sấy 15 phút /lần.
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
43
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Hình 3.13. Lấy mẫu sâu sấy
Hình 3.14. Lưu mẫu sấy
+ Lấy mẩu để đo độ ẩm vòng 2 ( 1 tiếng/lần và sau 4 tiếng đo lại lần 2 ) .
Hình 3.15. Lưu mẫu vòng 2 + kiểm tra đầu đốt (burner ) ,khu vực xung quanh đầu đốt và hệ thống xả bụi xỉ than 30p/lần + Kiểm tra discharge ,vít tải xả bắp 1h/lần. + Kiểm tra quạt gió ,cyclone các tủ chưa bụi tránh hiện tượng kẹt bụi. + Kiểm tra đầu phun mycocurb 2h/lần . + Nhân viên vận hành lò sấy tiến hành lấy mẫu kiểm tra và theo dõi quá trình sấy theo báo cáo “DRYING REPORT”
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
44
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Hình 3.16 Báo cáo theo dõi quá trình sấy “ DRYING REPORT” - Khi ngưng sấy bắp tắt mấy: + Ngưng cấp củi vào lò đốt bunner + Cho giảm nhiệt lò đốt bunner + Hạ nhiệt độ sấy sau đó giảm tốc độ discharge + Khi củi trong lò cháy hết tắt lò cho vệ sinh bunner + Dừng xả discharge đồng thời tắt line dryer + Mở damper sang vị trí open + Vệ sinh buị bám trong buồng sấy ,lưới quạt. + Vệ sinh đầu đốtt (burner). + ghi báo cáo burne theo đúng quy định. - Một số tình huống Xử lý sự cố trong quá trình sấy. + Xử lý khi mất điện đột ngột ˖
Mở Damper và tất cả cửa gió cho gió nóng thoát ra ngoài
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
45
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập ˖
Đóng van ngăn gió nóng từ bunner vad Dryer
˖
Cho cao xa củi đang cháy trong bunner và cách ly số củi chưa cháy để giảm nhiệt độ trong lò đốt
˖
Khi có điện lại ta tiến hành reset lại hệ thống dryer và bunner rồi cho vận hành trở lại bình thường
+ Xử lý khi chết gầu tải: ˖
Khi gầu tải gặp sự cố quá tải ta dừng xả discharge và tắt line nhà sấy
˖
Mở cửa gió bunner và nhanh chóng cho bắp ở chân gầu tải ra
˖
Sau khi khắc phục xong ta cho chạy lại line dryer, nhà sấy hoạt động bình thường
+ Xử lý khi bắp bị cháy: ˖
Khi có sự cố cháy bắp, mở tất cả cửa gió, đồng thời đóng van ngăn gió giứa bunner và dryer
˖
Dừng lò đốt bunner và nhanh chóng xả bắp ra nhanh nhất có thể
Hình 3.17 Ống xả khẩn cấp ˖
Báo với cấp trên để có hướng xử lý tiếp theo
LƯU Ý :Nghiêm cấm mở và xịt nước vào nhà sấy .Trường hợp khẩn cấp phải có sự cho phép của lãnh đạo nhà máy . 3.2.4 Sàng rotor cleaner:
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
46
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Hình 3.18 Cấu tạo bên trong sàng Rotor Cleaner
+ Dưới tác động của các trục quay, motor hút gió và cyclone, các tạp chất trong dòng bắp chảy qua sàng được tách ra theo 3 đường
Hình 3.19 Mày bắp được tách ra từ sàng Rotor Cleaner
3.2.5 Phun Mycocurb + Nguyên liệu sau khi đã tách tạp được phun mycocurb (0.5-1kg/tấn) nhằm giảm khả năng phát sinh nấm mốc trong quá trình cất trữ SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
47
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
Hình 3.20 Hệ thống phun mycocurb + Một số lưu ý an toàn khi tiếp xúc với thuốc chống mốc mycocurb ˖
Mắt gây viêm và đâu mắt
˖
Da gây khô và kích ứng da
˖
Qua đường hô hấp hít liên tục dễ gây viêm phổi
˖
Qua đường miệng gây rối loạn tiêu hóa
3.2.6 Seive machive: tách bắp bể + Bắp tiếp tục đi qua sàng để tách hạt bắp bể, bụi bắp + Phần nguyên liệu này được sử dụng trước
Hình 3.21 Sàng tách bắp bể
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
48
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập 3.2.7 Đầu quay (turn head)
+ Có nhiệm vụ phân chia bắp đi đến các vị trí yêu cầu sâu khi bắp đã sấy xong
Hình 3.22 Đầu quay
3.2.8 Silo cất trữ: + Nguyên liệu bắp sâu khi sấy được sên và gầu tải vận chuyển đến các Silo để chưa bắp cắt trữ + Mỗi Silo có sức chứa 6000-8000 tấn bắp
Hình 3.23 SiLo chứa bắp
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
49
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
3.2.9 Các công việc nhân viên QCP cần thực hiện trong quá trình sấy: + Kiểm tra quá trình sấy bắp Tiến hành lấy mẫu trong quá trình sấy để kiểm tra các chỉ tiêu: nhiệt độ hạt đo được thực tế so với báo cáo. Tiến hành đo ẩm, phân tích chất lượng của mẫu bắp trong quá trình sấy.
Hình 3.24 Phân tích chất lượng bắp + Mỗi ca sản xuất lấy ít nhất 3 mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra + Nếu có vẫn đề như độ ẩm không đạt, bắp bị cháy, bắp bị nóng…. Tiến hành báo cho nhân viên vận hành máy để cùng nhau xử lý. Nếu vẫn đề vượt tầm kiểm soát thì báo cáo lại cho quản lý để có hướng giải quyết Mục đích: Kiểm soát chất lượng bắp trong quá trình sấy đạt hiểu quả tốt nhất, tránh tình trạng bắp độ ẩm không đạt đã đem cho vào Silo cất trữ, hoặc trường hợp bắp bị cháy trong quá trình sấy….. * Ghi báo cáo đầy đủ vào Form “ BÁO CÁO KIỂM TRA SẤY BẮP”
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
50
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P. VIỆT NAM TẠI EAKAR-ĐẮK LẮK PHÒNG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO KIỂM TRA SẤY BẮP 1.Kiểm tra sấy bắp (Mẫu từ silo ):
Ngày: 26/10/2017 Loại Bắp
Báo cáo Giờ lấy mẫu
Từ silo
10h45 10h30
Báo cáo
#2,3S,3
-
14.3
13.8
#2,3S,3
#2
13.2
13.2
D203
#2,3S,3
#3S
12.6
12.4
D203
#2,3S,3
#2
12.6
12.4
-
Báo cáo
W105
NSI
W105
D203
10h45
W105
12h45
NSI
1. Báo cáo kiểm tra sấy bắp (Mẫu QC lấy )
Loại bắp
Thực MG tế
Thực tế
Đến Silo
Giờ lấy mẫu
Chất lượng
M%
Từ Silo
BG ADM
-
1.9
6.6
0.3
-
BT
0.4
3.8
8.3
0.3
-
BT
2.2
10
0.8
-
BT
Ghi chú
RH: 60,60.... O/S: …26,28
Đến Silo
Nhiệt độ hạt
Chất lượng
M%
10h40
#2,3S,3
#2
W105 W105 D203 D203
24
28
26
Tiêu Thực chuẩn tế bồn 12.6 <13.5
11h30
#2,3S,3
#3S W105 W105 D203 D203
24
32
28
12.4 <13.5
Báo cáo
M.sốn g C.quan (hạt/k BT
DG
Thực Báo Thực Báo Thực Báo Thực tế cáo tế cáo tế cáo tế
MT
MG
DG
BG
ADM C.quan
Chi tiết NL
0.3
1.4
8.2
0.5
BT
Corn#3S
-
1.8
7.6
0.3
BT
Corn#2
Ghi chú
Hình 3.25 Báo cáo sấy + Kiểm tra quá trình sấy – sử dụng Mycocurb: Khi quá trình sấy đang diễn ra kiểm tra nhiệt độ sấy, nhiệt độ xã trên đồng hồ đo nhiệt, năng xuất xả. Kết thúc quá trình sấy tiến hành kiểm tra việc sử dụng Mycocurb thông qua thước đo trên thùng Mycocurb. Tính toán và ghi form Mục đích: Kiểm soát tỷ lệ phun thuốc chống mốc phun đúng quy định 2/ Kiểm tra quá trình sấy - sử dụng Mycocubr: Nhiệt Giờ KTra độ sấy 11h00
70
Nhiệt độ xả
24
Ghi chú: Tiêu chuẩn phun Mycucurb:
Năng xuất xả (tấn/giờ)
Chế độ cài đặt
60
35
Quy định (Kg/tấn)
0.75
Kiểm tra Mycocurb Tỷ lệ (Kg/tấn)
0.7
Ghi chú
Kiểm tra thước đo Trước sau 600
530
SL sử dụng Sai lệch 70
30
NSI: 100Tấn
Lưu trữ < 1 năm phun 0.5kg/tấn BT: bình thường, KBT: không bình thường, F: F-corn Lưu trữ > 1 Năm phun 1.0 kg/tấn Mẫu nhập kiểm tra ngẫu nhiên ít nhất 6 mẫu/ngày.
Hình 3.26 Báo cáo sử dụng Mycocurb SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
51
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
3.4. NHỮNG THU HOẠCH TỪ TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THỰC TẬP TẠI DOANH NGHIÊP 3.4.1. Những điều thu hoạch được từ tìm hiểu thực tế ở địa điểm thực tập Chi nhánh Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam tại Eakar - Daklak là đơn vị thành viên của Tập đoàn CP.Việt Nam - Tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi của Thái lan đang hoạt động ở Việt Nam với ngành nông công nghiệp thực phẩm. CP Việt nam với kinh nghiệm trên 30 năm trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi và có mặt ở Việt nam từ năm 1993. Có kinh nghiệm > 30 năm trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào từng công đoạn sản xuất hiện đại bậc nhất Việt Nam hiện nay. Trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk hiện nay đã xuất hiện đầy đủ những nhà thu mua nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh trong cả nước mở chi nhánh, đại lý thu mua bắp, mì như: -
Công ty thức ăn gia súc Con cò Công ty thức ăn gia súc Cargill Công ty thức ăn gia súc Á châu Công ty thức ăn gia súc Green feed Công ty thức ăn gia súc New hope
Với việc có rất nhiều công ty sản xuất thức ăn gia súc trên cả nước họ mở các điểm thu mua nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Daklak, tạo điều kiện cho việc cạnh tranh trên thị trường cao và gay gắt. Do vậy công tác quản lý chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn đến các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là chất lượng nguyên liệu đầu vào. Chính vì vậy Công ty CP Việt nam đã quan tâm, đưa vấn đề chất lượng nguyên liệu lên hàng đầu từ đó nhận thức một cách đúng đắn về vấn đề chất lượng. Cần phải hiểu rõ công tác quản lý chất lượng có ảnh hưởng như thế nào đối với doanh nghiệp mình điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp phát triển trong những năm qua. Quy trình lấy mẫu và nhập nguyên liệu sơ chế nguyên tại công ty là chặt chẻ và rất nghiêm ngặt. Mọi vị trí làm việc của nhân viên QC đều có sự giám sát của các Camera. Mỗi nhân viên luôn có thái độ làm việc nghiêm túc và chuyên nghiệp. Tránh được tối đa sai xót cũng như mang lại lợi ích tốt nhất cho công ty. Các chế độ đải ngộ cũng như phúc lợi xả hội đối với nhân viên được công ty áp dụng công bằng và nghiêm túc tạo môi trường tốt cho cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc. SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
52
Báo cáo thực tập
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Hiện công ty đang áp dụng công cụ quản 5S xuất phát từ Nhật Bản ở tất cả các phòng ban để đẹp hơn, sạch sẻ hơn và hiệu quả hơn tại nơi làm việc. Mô hình 5S: 1. Seiri: Sàng lọc 2. Seiso: Sạch sẽ
3. Seiton: Sắp xếp 4. Seiketsu: săn sóc
5. Shisube: sẵn sàng
3.4.2. Những kiến thức và kỹ năng đã vận dụng để hoàn thành nhiệm
vụ -
Kiến thức chuyên môn về công nghề thực phẩm Kỷ năng nghề nghiệp Các kỷ năng mền Kỷ năng giao tiếp
3.4.3. Những kiến thức và kỹ năng cần bổ sung, cần học hỏi thêm để đáp ứng được nhu cầu thực tế Trong quá trình thực tập tại doanh nghiêp với thời gian có hạn nhưng được sự góp ý tập tình của giảng viên TS Nguyễn Phước Minh. Cũng như những lời nhận xét của các Anh chị trong công ty. Em nhận thấy bản thân cần học hỏi trau dồi thêm nhiều kỷ năng, kiến thức để đáp ứng nhu cầu của thực tế công việc. -
Kiến thức về lĩnh vực quản trị kinh doanh Kiến thức về Maketting Kiến thức về ngoại ngữ Kiến thức về công nghệ thông tin và truyền thông Kỷ năng làm việc tập thể Kỷ năng quản lý nhóm Kỷ năng xắp xếp thời gian làm việc
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
53
GVHD: TS Nguyễn Phước Minh
Báo cáo thực tập
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đường Hồng Dật (2004), Cây ngô – Kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, Nhà xuất bản lao động – xã hội 2. Ngô Hữu Tình, (2003).”Cây ngô”, NXB Nghệ An 3. Trần Văn Minh (2004), Cây ngô – Nghiên cứu và sản xuất, Nhà xuất bản nông nghiệp 4. http://tai-lieu.com/tai-lieu/do-an-thiet-ke-phan-xuong-san-xuat-sua-bap-nangsuat-19000-litngay-7696/ 5. http://nhachannuoi.vn/tinh-hinh-san-xuat-mat-hang-ngo-cua-viet-nam-nam2016-va-du-bao-nam-2017/ 6.http://iasvn.org/upload/files/6SWU3FV6N1Thi%20truong%20va%20loi%20th e%20so%20sanh%20san%20xuat%20bap%20lai.PDF 7. https://xemtailieu.com/tai-lieu/nghien-cuu-thiet-ke-he-thong-say-ngo-hatnang-suat-3-0-tanme-su-dung-nang-luong-khi-hoa-gas-tu-lo-dot-nhien-lieu-thanda-chat-luong-thap-43398.html 8. https://123doc.org//document/4253762-thiet-ke-he-thong-say-thung-quaysay-bap-voi-nang-suat-800-kg-h.htm
SVTH: Đặng Văn Nguyên
MSSV: 2301
54