Nuoc Phap

  • October 2019
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Nuoc Phap as PDF for free.

More details

  • Words: 4,301
  • Pages: 7
1.THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ PHÁP VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM •http://www.mofa.gov.vn/cn_vakv/euro/nr040819111708/ns040920090448/sendto_fo rm http://www.mofa.gov.vn/cn_vakv/euro/nr040819111708/ns040920090448/newsi tem_print_preview Cộng hoà Pháp (Republique Francaise) ------I.- Khái quát chung : - Tên nước : Cộng hoà Pháp - Thủ đô: Paris - Vị trí địa lý : Nằm ở Tây Âu, Tây giáp Đại Tây dương, Bắc giáp biển Măng-sơ, Đông giáp Bỉ, Đức, Thuỵ Sĩ, Italia, Nam giáp biển Địa Trung Hải và Tây Ban Nha. - Khí hậu nằm trong vùng khí hậu ôn đới, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. - Diện tích : 551.602 km2 - Dân số : 62,2 triệu (2002), đứng thứ 2 trong EU - sau Đức (82 triệu). Tỷ lệ sinh: 1,8%/năm. Tuổi thọ trung bình : 79 - Tôn giáo : Thiên chúa giáo - Quốc khánh : 14 tháng 7 - Các vị lãnh đạo hiện nay: + Tổng thống: Ông Giắc Si-rắc (Jacques Chirac) + C hủ tịch Quốc hội: Ông Giăng Lu-i Đơ-brê (Jean louis Debré) + Chủ tịch Thượng viện : Cờ-rit-xơ-chi-ăng Pông-xơ-lê (Christian Poncelet) + Thủ tướng: ông Giăng Pi-e Ra-pha-ranh (Jean-Pierre Raffrin) + Bộ trưởng Ngoại giao: Đô-mi-ních Ga-lu-du đờ Vi-lơ-panh (Dominique Galouzeau de Villepin). II. Lịch sử : Nước Pháp là nước có lịch sử lâu đời ở châu Âu. Tổ tiên của người Pháp là người Gô-loa 1000 năm trước công nguyên. Tới năm 59 trước công nguyên xứ Gôn bị đế chế La Mã chinh phục và đô hộ trong 400 năm và chịu ảnh hưởng sâu đậm của nền văn hoá La Mã. Thế kỷ 18, nền văn minh Pháp và tiếng Pháp phát triển rực rỡ ở châu Âu với kỷ nguyên ánh sáng và các nhà triết học nổi tiếng như Mông-téc-xki-ơ, Vôn-te, Đi-đơ-rô, Rút-xô...

Cuộc cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã đi vào lịch sử với Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền. Năm 1871, Công xã Paris - cuộc cách mạng vô sản đầu tiên - thắng lợi ở Pháp, nhưng chỉ tồn tại được một thời gian ngắn. Nước Pháp đã trải qua nhiều nền cộng hoà, hiện nay là nền cộng hoà thứ 5. III. Kinh tế : Pháp giàu quặng sắt, than, bô xít, potate, với 2/3 diện tích là đồng bằng và cao nguyên, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn đới, rất thuận lợi cho canh tác, chăn nuôi. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản - Thu nhập quốc dân (GDP) năm 2002 tính theo đầu người đứng thứ 4 trong EU, sau Hà Lan, Ailen và Đức nhưng trên Anh và Italia. Tổng thu nhập quốc dân (GDP) năm 2002: 1.439 tỷ$, đứng thứ 4 thế giới: sau Mỹ (9.601,5 tỷ), Nhật (4519,1 tỷ) và Đức (2.063,7 ỷ). - Tỷ trọng các ngành trong PIB - Nông nghiệp : khoảng 4% - Công nghiệp : khoảng 24,5% - Dịch vụ : khoảng 71% - Thương mại: Xuất khẩu đứng thứ 4 thế giới, chiếm 5,3% thị trường thế giới, chủ yếu là xe hơi, thiết bị văn phòng và điện tử, thiết bị giao thông vận tải, hoá hữu cơ, sản phẩm dược, xây dựng sân bay, máy móc, nông sản chế biến, lương thực. Nhập khẩu cũng đứng thứ 4 thế giới, sau Mỹ, Đức, Nhật. 63% trao đổi mậu dịch của Pháp là với các đối tác trong EU. Thặng dư thương mại 2001: 2,7 tỷ euro, năm 2002: 3,6 tỷ euro. * Nông nghiệp Pháp là nước đứng đầu châu Âu về sản xuất và xuất khẩu nông sản. Tuy chỉ có 6% lao động làm việc trong nông nghiệp, hàng năm Pháp xuất siêu khoảng 6,6 tỷ USD hàng nông sản gồm lúa mì, rượu nho, các sản phẩm thịt và sữa. Năng suất lao động nông nghiệp cao, công nghiệp chế biết rất phát triển. Công nghiệp thực phẩm chiếm 5% GDP. Pháp thiếu nhiên liệu, hầu như phải nhập toàn bộ nhu cầu về dầu lửa, khoảng 70-80 triệu tấn/năm. Ngoài khai thác than (16-18 triệu tấn/năm), Pháp đẩy mạnh sản xuất năng lượng nguyên tử, hiện đã chiếm 75% sản xuất điện của Pháp nhằm giảm bớt lệ thuộc vào sự biến động của thị trường nhiên liệu. Các ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn: - Chế tạo cơ khí, nhất là sản xuất ôtô (thứ 4 thế giới với các công ty như PSA Peugeot-Citroen, Renault : hai công ty này chiếm 24% thị phần Châu Âu). - Hàng không (thứ 3 thế giới với các công ty lớn như EADS, Ariane space, Airbus, Dasault Aviation). - Thiết bị giao thông vận tải (xe lửa cao tốc, tàu điện ngầm) - Vật liệu xây dựng, thiết bị (Lafarge, Pechiney) - Viễn thông (Alcatel, France Telecom, Bouygue) - Công nghiệp dược (thứ 5 thế giới, Rhone-Poulen ). - Mỹ phẩm cao cấp v.v...

- Dịch vụ của Pháp rất phát triển trong hệ thống tài chính và ngân hàng (thứ 2 thế giới). - Pháp còn là nước có nguồn lãi về du lịch đứng hàng đầu thế giới (thu hút 60 triệu khách/năm, năm 2002 có 78 triệu người thăm Pháp). Về thu hút đầu tư nước ngoài, Pháp đứng thứ 4 thế giới, sau Mỹ, Anh và Trung Quốc, và thứ 2 Châu Âu,sau Anh, trước Ai-len, Đức, Ba-Lan và Hung-ga-ri. Pháp cũng đứng thứ 4 thế giới về đầu tư ra nước ngoài. IV. Chính trị 1. Thể chế nhà nước : Cộng hoà. Nước Pháp theo chế độ Nghị viện - Tổng thống. Hiến pháp ngày 04/10/1958 liên tiếp được sửa đổi : Bầu cử Tổng thống theo phương thức phổ thông đầu phiếu trực tiếp (1962), bổ sung mục mới liên quan đến trách nhiệm hình sự của các thành viên chính phủ (1993), thiết lập kỳ họp duy nhất ở Nghị viện và mở rộng quy mô trưng cầu dân ý (1995), rút ngắn nhiệm kỳ tổng thống từ 7 năm xuống 5 năm (2000). Tổng thống do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm và có quyền lực lớn : cử Thủ tướng, chủ trì Hội đồng Bộ trưởng, giải tán Quốc hội và quyết định tổ chức trưng cầu dân ý về các vấn đề quan trọng... Theo hiến pháp, Tổng thống là lãnh đạo cao nhất về chính sách đối ngoại và quốc phòng. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, có trách nhiệm trước Quốc hội, giữ quyền xây dựng luật trong phạm vi của mình và đảm bảo thi hành pháp luật. Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, gồm Quốc hội và Thượng viện. Quốc hội do phổ thông đầu phiếu trực tiếp bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm (577 đại biểu). Thượng viện được bầu gián tiếp (do các uỷ viên hội đồng vùng, tỉnh và các nghị sĩ Quốc hội bầu ra), nhiệm kỳ 9 năm, 3 năm bầu lại 1/3. Với việc bỏ phiếu bất tín nhiệm, Quốc hội có thể bãi miễn chính phủ. 2. Các đảng phái chính trị : Các đảng phái cánh tả : - Đảng Xã hội : thành lập 1905, chủ trương chính sách kinh tế cứng rắn, phát triển chính sách xã hội, quản lý chủ nghĩa tư bản bằng cách phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo, có đường lối tương đối gắn với các đảng xã hội dân chủ ở châu Âu. - Đảng Cộng sản : ra đời năm 1920, theo đường lối mác-xít, với mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng con đường hoà bình. Từ cuối những năm 70, số lượng đảng viên giảm rõ rệt do tác động của tình hình quốc tế và đấu tranh giữa các khuynh hướng trong nội bộ đảng. - Đảng Xanh (Les Verts) : thành lập 1984, chủ trương "đoàn kết, có trách nhiệm đối với hành tinh và trách nhiệm công dân". Ngoài ra còn có các đảng khác như : Phong trào Công dân (Mouvement des citoyens); Đảng Xã hội cấp tiến (Parti Radical Socialiste); Đảng Đấu tranh Công nhân (Lutte Ouvrière)... Các đảng phái cánh hữu : - Đảng RPR - Tập hợp vì nền Cộng hoà: ra đời năm 1976 mà tiền thân là Đảng Tập hợp nhân dân Pháp (RPF) thành lập năm 1947 và sau đó là UDR, theo chủ nghĩa De Gaulle, đề cao tự chủ của Pháp, chính sách độc lập về đối ngoại và quốc phòng, chủ trương một Nhà nước mạnh trong việc hiện đại hoá kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Tổng thống Giắc Si-rắc hiện nay là người của RPR. - Đảng UDF - Liên minh vì nền dân chủ Pháp: ra đời năm 1978, tập hợp các đảng Dân chủ Tự do (Démocratie Libérale), Đảng Cấp tiến (Parti Radical), Đảng Nhân dân vì nền Dân chủ Pháp (Parti populaire pour la Démocratie francaise), có khuynh hướng dân chủ nghị viện, chủ trương giảm

bớt vai trò của Nhà nước trong kinh tế-xã hội, nhấn mạnh vai trò của luật pháp và các giá trị truyền thống như gia đình, kỷ luật lao động... - Đảng Lực lượng Dân chủ - Force Démocrate (FD) : tách ra từ UDF năm 1995 sau một thời gian dài là một bộ phận cấu thành của UDF, có khuynh hướng trung hữu. - Đảng Tập hợp vì nước Pháp - Rassemblement pour la France : thành lập tháng 11/1999, tập hợp một bộ phận tách ra từ RPR và Phong trào vì nước Pháp cũ. - Đảng cực hữu Mặt trận Quốc gia - Front National : thành lập năm 1972. Đầu năm 1999, phân liệt thành 2 đảng Mặt trận Quốc gia và Mặt trận Quốc gia-Phong trào Quốc gia (Front NationalMouvement National). Tại cuộc bầu cử tổng thống 5/2002 vừa qua, Đảng này đã biết lợi dụng tâm lý chán nản của dân chúng trong một số vấn đề như nhập cư, thất nghiệp nên lần đầu tiên đã lọt được vào vòng II. V. Chính sách đối ngoại - quốc phòng Pháp là nước cổ động mạnh nhất cho việc hình thành một thế giới đa cực, trong đó EU phải đóng một vai trò nòng cốt. Pháp cho rằng cần cải tổ, tăng cường vai trò của các thiết chế kinh tế, chính trị quốc tế để hình thành những cơ chế "quản lý" toàn cầu hoá, hạn chế các tác động tiêu cực của nó. Cách nhìn nhận này được tóm tắt trong khái niệm mà Tổng thống Pháp J. Chirac luôn cổ động từ nhiều năm nay, đó là "làm chủ toàn cầu hoá và làm cho toàn cầu hoá mang tính nhân bản hơn". Trọng tâm đối ngoại là Châu Âu, an ninh và phát triển, tăng cường vị trí và ảnh hưởng của Pháp trên các mặt xây dựng liên minh châu Âu thành công, củng cố an ninh và hoà bình ở châu Âu, củng cố trục Pháp - Đức lấy đó làm nòng cốt thúc đẩy liên kết trong EU, thực hiện đồng tiền duy nhất châu Âu, tăng cường xây dựng lực lượng nòng cốt châu Âu trong NATO, tăng cường ảnh hưởng và vị trí kinh tế tại các khu vực có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai. Pháp chú trọng kéo Anh tham gia sâu hơn vào quá trình liên kết và xây dựng lực lượng nòng cốt châu Âu, tăng cường vai trò của UEO thành tổ chức phòng thủ của EU, làm hạt nhân châu Âu trong NATO. Với Mỹ, một mặt thừa nhận vai trò hàng đầu của Mỹ, tranh thủ vai trò của Mỹ về an ninh, mặt khác Pháp thi hành chính sách tương đối độc lập với Mỹ, đấu tranh chống thế giới đơn cực do Mỹ lũng đoạn. Pháp bất đồng với Mỹ về một số vấn đề quốc tế nhất là trong việc giải quyết các cuộc khủng hoảng ở I-rắc, ở Trung Cận đông, khu vực Hồ lớn, trong chính sách cấm vận của Mỹ đối với Cuba, Lybie, Myanma, I-ran, cạnh tranh ảnh hưởng với Mỹ ở châu Phi, Mỹ Latinh, Trung Đông, trong việc bầu Tổng thư ký LHQ... Với châu Phi, Pháp tiến hành "đổi mới" chính sách theo hướng giảm can thiệp, mở rộng quan hệ ra toàn lục địa và xây dựng quan hệ mang tính đối tác. Với châu á - Thái Bình dương, dưới nhiệm kỳ của Tổng thống J. Chirac từ đầu 1996, Pháp điều chỉnh chính sách đối với khu vực mà Pháp cho là có nhiều tiềm năng phát triển này. Pháp chủ trương tăng cường quan hệ với khu vực này trên tất cả các lĩnh vực : chính trị, kinh tế, an ninh, văn hoá, khoa học kỹ thuật, môi trường, năng lượng, chống tội phạm có tổ chức... Về kinh tếthương mại, Pháp đặt mục tiêu tăng gấp 3 thị phần của mình tại châu á trong 10 năm tới (hiện mới chiếm 2%). Về chính trị, thiết lập sự đối thoại chính trị thường xuyên giữa Pháp và các nước trong khu vực. Pháp ủng hộ sự phát triển của ASEAN, hoan nghênh việc Việt Nam gia nhập ASEAN, kêu gọi ASEAN mở rộng thành khối 10 nước, trở thành trụ cột thứ 4 ở châu á bên cạnh Trung Quốc, Nhật Bản và ấn Độ trong việc duy trì ổn định và hoà bình ở khu vực. Với Liên Hợp Quốc, Pháp đề cao vai trò của LHQ, tích cực tham gia các hoạt động can thiệp của LHQ trong các cuộc xung đột khu vực, cử quân đội tham gia lực lượng của LHQ ở Nam Tư, Li-băng, Campuchia, Somalie và I-rắc trong chiến tranh vùng Vịnh 1991. Pháp là nước có số quân đông nhất tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình của LHQ (gần 10.000 người).

Về chính sách quốc phòng: Pháp đã xác định lại chiến lược quốc phòng sau chiến tranh lạnh, coi mối đe doạ trực tiếp vào nước Pháp không còn nữa, do đó việc xây dựng lực lượng quốc phòng sẽ nằm trong khuôn khổ đa phương (trong NATO, trong UEO, hay trong khuôn khổ Liên Hợp Quốc) và trong khuôn khổ các Hiệp định song phương với các nước (đặc biệt với các nước châu Phi). Pháp thực hiện cải cách quốc phòng nhằm xây dựng một quân đội chuyên nghiệp vào năm 2002, bãi bỏ chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự tự nguyện; cắt giảm ngân sách và quân số, xây dựng quân đội dựa trên 4 lực lượng: răn đe hạt nhân, phòng ngừa, triển khai nhanh và bảo vệ (an ninh trong nước). Cải cách quân đội đi đôi với tổ chức lại nền công nghiệp quốc phòng để có khả năng cung cấp cho quân đội những vũ khí hiện đại nhất và tham gia xây dựng nền công nghiệp quốc phòng châu Âu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường vũ khí thế giới./. Quan hệ Việt Nam - Pháp --()-Quan hệ chính trị: Việt Nam và Pháp thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ ngày 12/4/1973. Quan hệ hai nước đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau : - Giai đoạn 1975-1978 : Sau khi ta giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, ta và Pháp tăng cường quan hệ nhiều mặt và ký một loạt nghị định thư tài chính với ta. Đỉnh cao quan hệ là chuyến thăm Pháp của Thủ tướng Phạm Văn Đồng tháng 4/1977. - Trong những năm 80, quan hệ hai nước bị ngưng đọng. Các nước Phương Tây thi hành chính sách cô lập Việt Nam, nhưng thái độ của Pháp có mức độ, khác với Mỹ. - Từ năm 1989, quan hệ Việt-Pháp được cải thiện trở lại. Pháp đã đi đầu các nước Phương Tây trong khai thông quan hệ với Việt Nam : Bộ trưởng Ngoại giao Pháp R. Dumas thăm Việt Nam đầu 1990, Pháp nối lại viện trợ phát triển cho Việt Nam, thúc đẩy quan hệ trên mọi lĩnh vực, hỗ trợ Việt Nam giải toả quan hệ với các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế, ủng hộ Việt Nam thiết lập và tăng cường quan hệ với Liên minh Châu Âu. Đỉnh cao quan hệ trong giai đoạn này là việc Tổng thống Francois Mitterrand thăm Việt Nam tháng 2/1993, đây là Tổng thống Pháp và Tổng thống Phương Tây đầu tiên thăm Việt Nam. Trong chuyến thăm, Tổng thống F. Mitterrand tuyên bố sự hòa giải hoàn toàn giữa hai nước Việt Nam và Pháp và lên tiếng yêu cầu Mỹ bỏ cấm vận chống Việt Nam. Trao đổi đoàn: - Về phái Pháp: Tổng thống Pháp J.Chirac thăm chính thức nước ta trước Hội nghị cấo cao VII các nước có sử dụng tiếng Pháp, Chủ tịch Thượng viện Pháp (5/2003), Bộ trưởng Thiết bị Giao thông và Nhà ở (2000), Bộ trưởng Nông nghiệp và Nghề cá (2000). Bộ trưởng Tư pháp (2/2002), Quốc vụ khanh phụ trách cựu chiến binh Pháp (3/2003)... - Về phía ta, trong thời gian qua, nhiều đoàn cấp cao của ta đã thăm Pháp : Thủ tướng Võ Văn Kiệt tháng 6/1993, Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh tháng 9/1993, Chủ tịch Lê Đức Anh được Tổng thống Pháp mời sang Pháp dự lễ kỷ niệm 50 năm chiến thắng Phát xít tháng 5/1995, Thủ tướng Phan Văn Khải tháng 4/1998, Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu (5/2000), Chủ tịch trần Đức Lương (10/2002), Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên , Bộ trưởng Tư Pháp Nguyễn Đình Lộc, Bộ trưởng Quốc Phòng Phạm Văn Trà, Bộ trưởng Khoa học Công nghệ và môi trường Chu Tuần Nhạ. - Nhân chuyến thăm một số nước châu Âu (Bỉ, Thuỵ Sĩ, Thuỵ Điển, Anh và Uỷ Ban châu Âu) Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã thực hiện chuyến thăm làm việc tại Pháp từ 28/8 - 01/9/2003. - Hai nước đã ký nhiều hiệp định tạo khuôn khổ pháp lý cho quan hệ song phương : Hiệp định

khung về hợp tác kinh tế, văn hoá - KHKT (1989), Hiệp định khuyến khích và bảo đảm đầu tư (1992), Hiệp định hợp tác y tế (2/1992), Hiệp định tránh đánh thuế trùng (1993), Hiệp định hợp tác về dược (3/1994), Hiệp định hợp tác về du lịch (1996), Thỏa thuận giữa hai Bộ trưởng Quốc phòng về quan hệ giữa hai Bộ Quốc phòng (8/1997), Hiệp định hợp tác hàng không, Hiệp định con nuôi (2000) v.v... Hai bên đang đàm phán để ký Hiệp định phòng chống tội phạm. II. Quan hệ kinh tế: phát triển tích cực Về viện trợ : Việt Nam là một trong ít nước được hưởng cả ba kênh viện trợ tài chính của Pháp là viện trợ phát triển chính thức từ ngân khố và cho vay ưu đãi từ Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và từ Quỹ Đoàn kết ưu tiên (FSP). Tháng 2/99, trong khuôn khổ sắp xếp lại bộ máy và chính sách hợp tác phát triển của Pháp, Việt Nam (cùng với Lào, Campuchia và nhiều nước thuộc địa cũ của Pháp ở Châu Phi) được xếp trong danh sách các nước ưu tiên hợp tác của Pháp. Đến nay, Pháp đã cấp cho ta khoảng 800 triệu euro ODA qua 3 kênh sau : - Qua đường Nghị định thư tài chính : Từ khi Pháp nối lại ODA cho Việt Nam năm 1989 cho đến hết tháng 6/2003, tổng số viện trợ của Pháp qua Ngân khố khoảng 420 triệu euro. Tại hội nghị tài trợ 2001, Pháp công bố tài trợ cho Việt Nam 95 triệu Euro, tăng 30% so với năm 2000. Tại hội nghị tài trợ 2002, Pháp công bố tăng tài trợ cho Việt Nam lên 103 triệu Euro cho năm tài khoá 2003. - Vay tín dụng ưu đãi qua kênh Tổ chức Phát triển Pháp AFD đạt khá : tính đến 6/2003, tổng cam kết tài trợ của AFD cho Việt Nam khoảng 360 triệu euro, cho 23 dự án. Trước chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, nay mở thêm lĩnh vực cơ sở hạ tầng (điện, nước, phát triển đô thị....) và quản lý tài nguyên thiên nhiên (nước, rừng, môi trường....) - Ngoài ra, Việt Nam đã được nhận các khoản tài trợ từ Quỹ Hợp tác Ưu tiên (FSP) và quỹ trợ giúp đặc biệt cho doanh nghiệp (FASEP) là những công cụ viện trợ phát triển dưới hình thức không hoàn lại của chính phủ Pháp nhằm hỗ trợ các dự án hợp tác về văn hoá, khoa học-kỹ thuật, giáo dục-đào tạo. Đến nay, ta đã ký được nhiều dự án trong khuôn khổ tài trợ của FSP và FASEP về các lĩnh vực nói trên. Riêng 6 tháng đầu năm 2003, ta và Pháp đã ký được thoả thuận tài chính để thực hiện 6 dự án về các lĩnh vực quản lý tài chính công, phát huy tiềm nămg đa dạng sinh học, hỗ trợ phát triển văn hoá Việt Nam, hỗ trợ tài chính để thuê chuyên gia kỹ thuật hàng không, hỗ trợ kỹ thuật thuỷ điện và đánh giá báo cáo tiền khả thi nhà máy thép liên hợp, trị giá tổng cộng khoảng 7.600.000 euro. Về trao đổi thương mại : - Trong những năm gần đây, kim ngạch trao đổi thương mại Việt Pháp tăng liên tục, tổng giá trị năm 1999 đạt hơn 5,1 tỷ FF (Việt Nam xuất 3,928 tỷ FF, nhập 1,824 tỷ FF), đưa Pháp trở thành một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam ở Tây Âu. Năm 2000, buôn bán hai chiều giữa hai nước đạt 708,7 triệu USD (Việt Nam nhập 328,9 triệu USD, xuất khẩu 379,7 triệu USD). Năm 2001, kim nghạch buôn bán hai chiều đạt khoảng 7,5 tỷ FF ( gần 1 tỷ USD). Năm 2002 Kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 1 tỷ 240 triệu euro (theo số liệu của Hải quan Pháp) - trong đó Việt Nam xuất 883.519.000 euro và nhập 355.918.000 euro. - 9 tháng đầu 2003, Việt Nam suất sang Pháp trị giá khoảng 344 triệu euro và Việt Nam nhập từ Pháp khoảng 300 triệu euro. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều năm 2003 ước khoảng trên 1 tỷ euro. Về đầu tư, Pháp luôn là một trong những nước đầu tư nước ngoài hàng đầu ở Việt Nam, xếp thứ nhất trong các nước Châu Âu và đứng thứ 6 trên bảng tổng số 60 nước và lãnh thổ đầu tư ở Việt Nam . Tính đến 8/2003, Pháp đầu tư vào Việt Nam trên 2,3 tỉ USD với trên 120 dự án. Đầu tư của Pháp tập trung chủ yếu vào công nghiệp nặng (700 triệu USD), giao thông, bưu điện ( 660 triệu USD), được phân bố tại 30 tỉnh và thành phố . Một số dự án đầu tư đáng chú ý : Hợp doanh viễn thông giữa Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông và France Télécom tại T.p HCM 615 triệu USD; Công ty Mía đường Bourbon Tây Ninh 111 triệu USD; Cấp nước Thủ Đức 120 triệu USD; BOT Nhiệt điện Phú Mỹ 2 trị giá 400 triệu USD do EDF đứng đầu....

Hợp tác văn hoá, khoa học và kỹ thuật mở rộng : Uỷ ban hỗn hợp Văn hoá-khoa học-kỹ thuật đã họp phiên thứ 11 vào tháng 5/2000 tại Hà Nội. Hàng năm, Pháp duy trì ngân sách hợp tác dành cho Việt Nam trị giá khoảng 70 triệu FF, tập trung vào các lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ, cải cách hành chính, xây dựng luật pháp, tài chính, ngân hàng, đào tạo cao học về quản lý kinh tế, luật, hàng không. Hàng năm có khoảng 400 - 600 người nhận học bổng học tập và thực tập tại Pháp, nhất là trong ngành y. Sau 10 năm, số sinh viên Việt Nam theo học tại Pháp đã tăng 40%. Pháp đã tích cực tài trợ và tham gia Liên hoan nghệ thuật Huế 2000, 2002, 2004.

2.Kim ngạch xuất khẩu sang Pháp có thể đạt 1 tỷ Euro •http://www.mofa.gov.vn/nr040807104143/nr040807105039/ns051027093240/sendto _form http://www.mofa.gov.vn/nr040807104143/nr040807105039/ns05102709324 0/newsitem_print_preview (TTXVN) - Theo Bộ Thương mại, năm nay kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Pháp có thể tăng gấp đôi so với năm 2004, đạt mức kỷ lục 1 tỷ Euro. Tính đến đầu tháng 10, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Pháp đã đạt hơn 660 triệu Euro, tăng gấp 1,5 lần so với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này của cả năm 2004. Bộ Thương mại cho biết xuất khẩu một số mặt hàng sang Pháp tăng đột biến như sản phẩm xe đạp và phụ tùng đạt 13,8 triệu Euro, tăng 498%, sản phẩm điện, điện tử đạt kim ngạch 32 triệu Euro, tăng 234%, và xuất khẩu hàng thủy sản đạt 24,5 triệu Euro, tăng 132%. Nhiều sản phẩm quan trọng xuất sang thị trường Pháp cũng đạt mức tăng trưởng cao như đồ gia dụng đạt 79,1 triệu Euro, tăng 20%, và đồ da đạt 37,7 triệu Euro, tăng 16,4%. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Pháp đã giảm xuống còn 187 triệu Euro, so với 486 triệu

Related Documents

Nuoc Phap
October 2019 13
Nuoc
November 2019 17
Nuoc Mam
June 2020 11
Nuoc Thai
August 2019 33
Binh Phap
October 2019 23