SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
B
ạn có ý tưởng kinh doanh hay và bạn có thể biến ý tưởng kinh doanh của bạn thành hiện thực qua việc thành lập công ty. Mới đầu tưởng như công việc này không có gì khó khăn. Tuy nhiên, khi tiến hành thành lập công ty có rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề về vốn góp và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động góp vốn. Vốn luôn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Nếu bạn có những ý tưởng kinh doanh hay nhưng không có vốn thì cũng rất khó biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau sẽ rất cần thiết nếu bạn muốn có những thành công trên thương trường Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn này chúng em xin chọn đề tài “Huy động vốn tại Chi Nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Đà Nẵng” làm bài tiểu luận Qua thời gian 1 tháng tìm hiểu ở NHĐT Đà Nẵng chúng em đã hiểu rõ được vai trò của Huy Động Vốn trong nền kinh tế hiện nay của đất nước và học hỏi thêm được nhiều kiến thức trong cách xử lý tại Ngân hàng để đưa vào bài học. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện báo cáo này, mặc dù được sự hướng dẫn của Thầy, Cô ở trường, và sự chỉ dẫn của các Cô, Chú, Anh chị trong Ngân hàng nhưng do kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy,kính mong Thầy giáo hướng dẫn để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn !
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 1
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
PHẦN I KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Đà Nẵng là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý như sau : + Phía Đông giáp Biển Đông + Phía Tây giáp Quảng Nam + Phía Bắc giáp Thừa Thiên Huế + Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vửng. Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.255,53 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48km2 .
PHẦN II Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 2
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM & DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN (NHĐT) ĐÀ NẴNG
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CN NHĐT ĐÀ
NẴNG Theo Nghị Định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành về cải tổ Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam được thành lập, đến tháng 07/1988 thì chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Đà Nẵng thành lập. Cùng công cuộc đổi mới cả nước để bước vào nền kinh tế thị trường, NHCT Đà Nẵng từng bước trưởng thành, thực sự là NHTM sau khi được Chủ Tịch nước ký sắc lệnh về pháp lệnh của TCTD ngay 24/05/1990. Đến nay NHCT Đà Nẵng vẫn là đơn vị thành viên của NHĐT Việt Nam, hạch toán phụ thuộc vào con dấu riêng, hoạt động kinh doanh theo sự uỷ quyền , tự tổ chức bộ máy, các chức năng nhiệm vụ quyền han và nghĩa vụ được cụ thể hoá do HĐQT NHĐT Việt Nam phê chuẩn. Qua 14 năm đổi mới, NHĐT Đà Nẵng cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Về cơ sở vật chất : Với sự giúp đỡ của NHĐT Việt Nam và Chính quyến Sở tại,cùng với sự nổ lực của lãnh đạo đã mua và xây dựng cải tạo được trụ sở chính khang trang tại Trung tâm thành phố(Số 90 Nguyễn Chí Thanh, Q.Hải Châu, Tp.Đà Nẵng) Về con người: đã thực sự thay đởi về chất và lượng, đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo và tập huấn nên trình độ làm việc ngày càng được nâng cao, thái độ phục vụ lịch thiệp nên đã thu hút được cá nhân, doanh nghiệp đến giao dịch.Bằng sự nổ lực của mọi thành viên và Ban lãnh đạo với những chính sách Nhà Nước đã góp phần giúp cho NHĐT VN ngày càng hoàn thiện hơn, năng suất lao động ngày xàng đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đáp ứng được những khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Về kinh doanh: NHĐT Đà Nẵng đã từng bước chuyển biến và đổi mới, khắc phục những khó khăn vươn lên khai thác các điều kiện thuận lợi hiện có tạo thuận lợi mới, kinh doanh đúng hướng có hiệu quả đưa hoạt đọng của NH ngày càng phát triển hoà nhập với cơ chế thị trường. NHĐT Đà Nẵng đã tiến hành đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng và thay đổi cơ cấu đầu tư nhằm đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phù hợp với nền kinh tế thị trường, đảm bảo lấy thu bù chi có lãi. Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 3
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
II .CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHĐT ĐÀ NẴNG NHĐT Đà Nẵng là một NHTM quốc doanh vì vậy nhiệm vụ kinh doanh của nó giống như những NHTM khác, là một đơn vị kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ thanh toán trên địa bàn thành phố Đà Nẵng NH thực hiện cất giữ và bảo quản những khoản phí khác bằng cách mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng đồng thời nhận những khoản tiền và chi trả theo lệnh của chủ tài khoản. Có thể nói NH là thủ quỹ của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền tại NH. Đặc biệt NH có chức năng tạo ra tiền thông qua nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền… Nhờ nhận tiền ký gửi, NHĐT Đà Nẵng có khả năng cho vay để tăng thêm năng lực tài chính cho khách hàng nhằm phục vụ nhu cầu SXKD khi cho vay NH lại tạo thêm tiền ký phát dưới dạng tiền ghi sổ.Chức năng này thực hiện thông qua hoạt động đầu tư và tín dụng của NH Bên cạnh chức năng trên,nội dung, hoạt động của NH chủ yếu + nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng đồng VN và ngoại tệ của các TCKT và các cá nhân trong nước và ngoài nước. + Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế - xã hội và các tổ chức tín dụng tiền tệ trong nước và quốc tế. + Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. + Thực hiện kiều hối cho mỗi đối tượng + Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho kế hoạch kinh doanh XNK, đấu thầu, thực hiện HĐ vay vốn trong nước và quốc tế. + Làm dịch vụ thanh toán qua hệ thống vi tính viễn thông cho khách hàng đến tất cả các CN NHĐT và các CN NHTM trên toàn quốc. + Dịch vụ tư vấn trong đầu tư phát triển SXKD và trong các lĩnh vực tiền tệ TDNH. NHĐT Đà Nẵng là một NHTM luôn giữ chữ tín cho khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán. Các hoạt động về nghiệp vụ kinh doanh ở NH hiện nay còn đang được tiếp tục điều chỉnh nâng cao và ngày càng mở rộng.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÁC PHÒNG BAN Ở NHĐT ĐÀ NẴNG Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 4
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
Mô hình cơ cấu tổ chức nhân sự Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P.Quản lý rủi ro
P.Kiểm tra
P.KH DN
P.KH cá nhân
P.TCHC
P.Ngân Quỹ
P.KT GD
P.GD
Tổ điện toán
Chi nhánh NHĐT Đà Nẵng là một bộ phận trực thuộc trung tâm điều hành của NHĐT VN, được tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ đầy đủ và thu nhập, chi phí và phân phối thu nhập theo chế độ khoa, được giao nhiệm vụ trực tiếp tuỳ theo khả năng điều hành hoạt động của NH. NHĐT Đà Nẵng cơ cấu tổ chức các phòng ban như sau : + Ban lãnh đạo : gồm 2 người Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động chung của NH, phụ trách các mặt, tổ chức cán bộ , phụ trách tiền tệ kho quỹ, công tác hành chính. P.Giám đốc : phụ trách công tác kế toán thanh toán, phụ trách phòng khách hàng cá nhân và các điểm giao dịch, cân đối tổng hợp, phụ trách nghiệp vụ cho vay, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng giao dịch chợ Lớn, thay mặt Giám đốc điều hành chung các nghiệp vụ khi GĐ uỷ quyền + Phòng khách hàng cá nhân : Gồm 2 phó phòng và các nhân viên, là phòng trực tiếp giao dịch khách hàng là ca nhân huy động vốn VND và ngoại tệ. Thực hiện nghiệp vụ cho vay, Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 5
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
quản lý các sản phẩm cho vay, phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHĐT VN, quản lý các hoạt động của các điểm giao dịch + Phòng khách hàng doanh nghiệp: Gồm 1 phó phòng và các nhân viên, là phòng trực tiếp giao dịch các khách hàng là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác sử dụng vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay với chế đọ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHĐT VN + Phòng quản lý rủi ro : Gồm 1 trưởng phòng và các nhân viên, có nhiệm vụ cho GĐ chi nhánh, quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ được xử lý rủi ro, phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh.Dự kiến kế hoạch kinh doanh, thực hiện báo cáo đột xuất, định kỳ, hàng tháng, quý năm của NH + Phòng kiểm tra nội bộ : Là phòng thực hiện giám sát kiểm tra định kì đột xuất các hoạt động nghiệp vụ của NH theo chương trình kế hoạch của Tổng GĐ NHĐT VN phê duyệt, chỉ đạo. + Phòng kế toán giao dịch : Gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và các nhân viên, phòng chiếm vị trí trung tâm thanh toán, đơn vị có trách nhiệm hàng ngày tức là chủ yếu nghiệp vụ thanh toan kế hoạch và ngoài ra còn bảo vệ tài sản của NH, từ đó có những đề nghị hữu ích cải thiện hoạt động kinh doanh của đơn vị + Phòng tiền tệ ngân quỹ Gồm 1 phó phòng và các nhân viên, làm nhiệm vụ thu nhận tiền của khách hàng tạo mọi điều kiện nhanh gọn và an toàn ngân quỹ. + Phòng tổ chức hành chính : Gồm 1 phó phòng và các nhân viên, phòng này có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự và các công việc mang tính chất tài chính của đơn vị. + Tổ điện toán Trực thuộc quản lý của ban lãnh đạo, gồm 1 tổ trưởng và các nhân viên, tổ này có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, báo cáo kịp thời và nhanh chóng cho ban lãnh đạo cũng như NHĐT VN, nắm bắt được tình hình một cách kịp thời để có hướng chỉ đạo tốt hơn + Phòng Giao dịch
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 6
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên, có nhiệm vụ tài chính cho vay và huy động tiền gửi tiết kiệm trong khu vực địa bàn. Quản lý, tổ chức hạch toán, giải ngân, thu nợ, thu lãi, thực hiện chuyển tiền và thu đổi ngoại tệ. II. SẢN PHẨM – DỊCH VỤ + Khách hàng doanh nghiệp : - Dịch vụ tài khoản - Gửi một nơi, rút nhiều nơi - Trả lương tự động, hoa hồng đại lý, chi hộ khác - Thu tiền đại lý - Dịch vụ quản lý vốn - Thanh toán định kỳ theo yêu cầu - Thanh toán hóa đơn - Chuyển tiền trong nước - Thanh toán xuất nhập khẩu - Tín dụng doanh nghiệp - Bảo lãnh - Các dịch vụ khác + Khách hàng cá nhân - Sản phẩm tín dụng - Sản phẩm Huy động vốn - Sản phẩm chuyển tiền - Sản phẩm mua bán Ngoại tệ - Sản phẩm Ngân hàng điện tử - Sản phẩm chứng khoán - Sản phẩm bảo hiểm - Khách hàng tổ chức tín dụng - Kinh doanh tiền tệ + khách hàng tổ chức tín dụng Trong khuôn khổ các chính sách của Ngành Ngân hàng hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp tục thực hiện Dự án Tài chính Nông thôn I (TCNT I) và triển khai Dự án Tài chính Nông thôn II (TCNT II) với chức năng là Chủ Dự án. Đây là 2 Dự Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 7
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
án lớn do Ngân hàng Thế giới tài trợ với tổng số vốn vay 313 triệu USD với định hướng tín dụng trực tiếp phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Mục tiêu cơ bản của cả 2 Dự án là hỗ trợ Việt Nam trong các nỗ lực phát triển kinh tế nông thôn và cải thiện điều kiện sống của người dân ở khu vực nông thôn, thông qua: (i) Khuyến khích đầu tư cho khu vực nông thôn, đặc biệt là các hộ gia đình nông thôn và các doanh nghiệp hoạt động ở các vùng nông thôn với việc tăng cường các khoản vay trung và dài hạn; (ii) Tăng cường năng lực của Hệ thống Ngân hàng để phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế nông thôn; và (iii) Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo nông thôn đến các dịch vụ tài chính chính thức. Dự án Tài chính Nông thôn I & II được thực hiện theo mô hình Bán buôn Tín dụng. Theo đó, nguồn vốn của Dự án được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Chủ Dự án - Ngân hàng Bán buôn) cho vay lại thông qua các Tổ chức Tín dụng được lựa chọn theo các tiêu chí thống nhất để các Tổ chức này cho vay tiếp đến những người vay vốn ở khu vực nông thôn Việt Nam. + Kinh doanh tiền tệ - Mua bán ngoại tệ - Quản lý tài sản và phái sinh tài chính - Giao dịch hàng hoá tương lai - Kinh doanh trái phiếu - Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp 1. Giới thiệu sản phẩm huy động vốn : • Tiền gửi thanh toán (TGTT) bằng Việt Nam đồng : Lợi ích dành cho khách hàng: - Được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn niêm yết tại BIDV; - Được bảo hiểm tiền gửi; - Có thể gửi và rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; Rút tiền qua máy ATM của BIDV vào bất kỳ lúc nào; Nhận tiền chuyển khoản từ nơi khác đến; - Có thể thanh toán chi trả bằng séc cá nhân; - Có thể thấu chi tài khoản. - Thực hiện lệnh chuyển tiền trong nước và chuyền tiền ngoài nước; - Sử dụng các dịch vụ thanh toán cá nhân của BIDV như thanh toán lương, thanh toán tiền điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, điện thoại, internet, trả lãi tiền vay,… và hoàn toàn yên tâm vào sự nhanh chóng, chính xác của các dịch vụ này. Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 8
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Được uỷ quyền sử dụng tài khoản (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác. KKH
2.40%/năm
12 tháng
8.70%/năm
3 tháng
8.20%/năm
18 tháng
8.80%/năm
6 tháng
8.40%/năm
24 tháng
8.90%/năm
9 tháng
8.60%/năm
36 tháng
8.90%/năm
Lãi suất tiết kiệm VND - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV như POS, BSMS,.. Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VNĐ - Số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản: 50.000 VNĐ - Hình thức phát hành: Ghi sổ tài khoản - Lãi suất: Lãi suất theo quy định của BIDV, Tiền lãi được tính cộng dồn hàng ngày trên cơ sở số ngày thực tế/360 ngày. - Rút tiền: Việc rút tiền có thể được thực hiện tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV hoặc qua máy ATM nếu có đăng ký sử dụng thẻ ATM của BIDV. - Có thể phát hành séc. - TGTT băng ngoại tệ: Là tài khoản tiền gửi do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại BIDV với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
KKH
0.10%/năm
12 tháng
2.00%/năm
3 tháng
1.90%/năm
18 tháng
2.00%/năm
6 tháng
2.00%/năm
24 tháng
2.00%/năm
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 9
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
9 tháng
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
2.00%/năm
36 tháng
2.00%/năm
Lãi suất tiết kiệm USD Đối tượng khách hàng: Khách hàng là cá nhân người Việt Nam và nước ngoài cư trú và không cứ trú tại Việt Nam Lợi ích dành cho khách hàng: - Được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn niêm yết tại BIDV; - Được bảo hiểm tiền gửi; - Có thể gửi và rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; Nhận tiền chuyển khoản từ nơi khác đến; - Thanh toán, chuyển tiền trong nước và ngoài nước theo qui định của Pháp lệnh Ngoại hối. - Được uỷ quyền sử dụng tài khoản (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác. - Có thể thanh toán chi trả bằng séc cá nhân; - Có thể sử dụng hạn mức thấu chi tài khoản. - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV như BSMS,.... Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: USD, EUR và các loại ngoại tệ khác. - Số dư tối thiểu: 10 USD, 10 EUR; Các ngoại tệ khác có số dư tối thiểu bằng 0. - Hình thức phát hành: Ghi sổ tài khoản - Lãi suất: Lãi suất theo quy định của BIDV theo từng thời kỳ; Tiền lãi được cộng dồn hàng ngày trên cơ sở số ngày thực tế/360 ngày. - Gửi và rút tiền mặt: Có thể được thực hiện tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV. - Có thể phát hành séc.
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 10
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Chuyển tiền thanh toán từ tài khoản: Tuân thủ theo qui định của Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối - Tiết kiệm tich lũy bảo an: Tiết kiệm tích lũy bảo an là hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng sẽ gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo một định kỳ gửi vào tài khoản trong một thời hạn nhất định để có một khoản tiền lớn hơn trong tương lai. Khi tham gia sản phẩm TKTLBA, khách hàng được BIDV tặng Bảo hiểm “BIC-An sinh toàn diện” của Công ty bảo hiểm BIDV (BIC) và BIC sẽ thay mặt chủ tài khoản tiếp tục gửi tiền trong trường hợp chủ tài khoản gặp rủi ro theo quy định của BIC. Đối tượng khách hàng - Cá nhân Việt nam và cá nhân nước ngoài từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt nam. - Cá nhân Việt nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng để đảm bảo việc thực hiện Lợi ích dành cho khách hàng: - Không hạn chế tổng số tiền gửi vào tài khoản. - Kỳ hạn gửi đa dạng từ 1 đến 15 năm , định kỳ gửi linh hoạt, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng - Lãi suất hấp dẫn - Gửi tiền định kỳ theo thỏa thuận hoặc có thể gửi tiền trước tại bất kỳ thời điểm khách hàng có nhu cầu Đặc điểm sản phẩm: - Đồng tiền gửi: VNĐ - Thời hạn gửi: chẵn năm từ 1 đến 15 năm - Định kỳ gửi: Khách hàng có thể lựa chọn định kỳ gửi là 01 tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng và gửi vào 1 ngày cố định theo lựa chọn khi mở tài khoản hoặc vào bất kỳ ngày nào trong khoảng thời gian nộp muộn cho phép. - Số tiền tiết kiệm định kỳ + Đối với định kỳ gửi 1 tháng: số tiền gửi tối thiểu 300.000 đồng. + Đối với định kỳ gửi 3 tháng: số tiền gửi tối thiểu 500.000 đồng. + Đối với định kỳ gửi 6 tháng: số tiền gửi tối thiểu 500.000 đồng. (Số tiền gửi phải chẵn theo bội số của 100.000 đồng). Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 11
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Lãi suất TKTLBA là lãi suất thả nổi, do Hội sở chính BIDV công bố áp dụng thống nhất trong toàn quốc và được điều chỉnh một quý/ một lần. - Toàn bộ số tiền trên tài khoản TKTLBA được áp dụng theo lãi suất mới khi lãi suất TKTLBA thay đổi. - Lãi được tính cộng dồn hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế trên tài khoản TKTLBA và được thanh toán cho khách hàng khi tất toán tài khoản. - Cơ sở tính lãi của năm: Một năm là 360 ngày - Khách hàng có thể gửi chậm so với định kỳ gửi tối đa là 30 ngày và có thể gửi trước hạn tại bất kỳ thời điểm nào (trước ngày nộp muộn tối đa). - Thời gian gửi chậm tối đa lên tới 30 ngày so với định kỳ gửi - Được sử dụng các dịch vụ gia tăng như: tin nhắn BSMS, Internet Banking. - Được yêu cầu cung cấp các thông tin liên quan đến tài khoản và số dư trên tài khoản. - Được rút tiền trước hạn để đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền khẩn cấp. - Được đảm bảo cho khoản tiền kỳ vọng trong tương lai bằng sản phẩm bảo hiểm BIC-An sinh Toàn diện. - Các lợi ích khác khi sử dụng sản phẩm: Được tặng kèm bảo hiểm BICAn sinh toàn diện của công ty bảo hiểm BIDV. - Tiết kiệm có kỳ hạn: Là hình thức gửi tiền tiết kiệm mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi và phương thức lĩnh lãi phù hợp tuỳ vào mục đích và nhu cầu của mình. Với sản phẩm này, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định như đã thoả thuận với ngân hàng. Đối tượng khách hàng: - Cá nhân Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Đối với tiền gửi ngoại tệ, đối tượng là các cá nhân người cư trú . - Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật.
Lợi ích dành cho khách hàng
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 12
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn niêm yết tại BIDV tại thời điểm khách hàng giao dịch tiền gửi; - Được bảo hiểm tiền gửi; - Có nhiều kỳ hạn gửi với phương thức lĩnh lãi đa dạng; - Có thể nhận lãi, rút tiền và tất toán tài khoản tiền gửi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; - Có thể cầm cố, thế chấp Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn để vay vốn tại BIDV với lãi suất ưu đãi hoặc vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác nếu được chấp nhận; - Có thể chuyển nhượng Giấy chứng nhận tiền gửi cho người khác; - Uỷ quyền sử dụng Giấy chứng nhận tiền gửi (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác; - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm. Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR - Số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản: 100.000 VNĐ; 10 USD, 10 EUR. - Kỳ hạn: 1, 2, 3 tuần, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 18, 24, 36, 48, 60 tháng - Lãi suất: Lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi hoặc thay đổi tuỳ theo quy định của BIDV; Tính lãi thống nhất theo cơ sở số ngày thực tế/360. - Phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Đối với trả lãi trước: Tiền lãi sẽ được tính ngay khi khách hàng gửi tiền và khấu trừ luôn vào số tiền gốc khách hàng muốn nộp. Cuối kỳ, khách hàng sẽ được nhận đủ số tiền gốc bằng mệnh giá trên Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn. Đối với trả lãi định kỳ (tháng, quý, năm): Lãi sẽ được trả theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm. Nếu khách hàng không đến nhận lãi vào ngày trả lãi, BIDV sẽ giữ hộ lãi chờ trả, không nhập lãi vào gốc. Đối với trả lãi cuối kỳ: Lãi được nhập gốc vào ngày đáo hạn. - Rút trước hạn: Khách hàng được phép rút trước hạn từng phần - tối đa 5 lần (đối với hình thức trả lãi cuối kỳ) hoặc toàn bộ số tiền gửi. Khi rút trước hạn, khách hàng sẽ chỉ được hưởng lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, số tiền còn lại (trường hợp rút từng phần) được giữ nguyên lãi suất đã cam kết.
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 13
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Quay vòng: Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh tiền, khoản tiền gửi sẽ được quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu theo mức lãi suất tại thời điểm quay vòng; Riêng tiền gửi có kỳ hạn trả lại trước không được phép quay vòng - Tiết kiệm bậc thang: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với mức lãi suất luỹ tiến theo mức tiền gửi do BIDV quy định, cụ thể khách hàng gửi tiền với cùng 1 kỳ hạn nhưng khoản tiền gửi càng lớn lãi suất gửi càng cao. Đối tượng khách hàng: - Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. - Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú. Lợi ích dành cho khách hàng - Hưởng lãi suất hấp dẫn hơn lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn thông thường cùng kỳ hạn; - Được bảo hiểm tiền gửi; - Kỳ hạn đa dạng. - Có thể rút tiền và tất toán tài khoản tiền gửi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; - Có thể cầm cố, thế chấp Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn để vay vốn tại BIDV với lãi suất ưu đãi hoặc vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác nếu được chấp nhận; - Có thể chuyển nhượng Giấy chứng nhận tiền gửi cho người khác; - Uỷ quyền sử dụng Giấy chứng nhận tiền gửi (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác; - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm. Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VNĐ, USD - Số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản: 100.000 VNĐ; 10 USD; - Kỳ hạn: 3, 6, 9, 12 tháng (đối với tiền gửi bằng USD); 13, 18, 24 tháng (đối với tiền gửi VNĐ và USD); - Lãi suất: Lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi; Số dư tiền gửi càng lớn, lãi suất càng cao; Tính lãi thống nhất theo cơ sở số ngày thực tế/360. Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 14
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Rút trước hạn: Khách hàng được phép rút trước hạn toàn phần, không được phép rút trước hạn từng phần. Khi rút trước hạn, khách hàng sẽ chỉ được hưởng lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. - Thanh gốc, lãi: Tiền lãi và gốc được trả một lần khi đáo hạn. Trường hợp ngày đáo hạn trùng vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, BIDV thực hiện thanh toán gốc và lãi vào ngày làm việc tiếp theo. - Quay vòng: Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh tiền, ngân hàng sẽ chủ động nhập lãi vào gốc và quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu theo mức lãi suất tại thời điểm quay vòng. - Hình thức phát hành: Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn - Cho vay cán bộ công nhân viên: Tiết kiệm ổ trứng vàng là tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, trong đó lãi suất áp dụng để tính lãi cho khách hàng gia tăng theo mức số dư tiền gửi. Đối tượng khách hàng: Tất cả các khách hàng là công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu tích lũy tiền nhàn rỗi từ tài khoản tiền gửi. Lợi ích dành cho khách hàng -Lãi suất hấp dẫn hơn so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thông thường; Số dư càng lớn, lãi suất được hưởng càng cao. -Thủ tục đăng ký đơn giản; Giao dịch thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. - Được bảo hiểm tiền gửi; - Có thể gửi và rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; Nhận tiền chuyển khoản từ nơi khác đến; - Được uỷ quyền sử dụng tài khoản (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác. - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV như BSMS,... Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VND - Mức tiền gửi tối đa: Theo nhu cầu của khách hàng - Mức tiền gửi tối thiểu lần đầu: 500.000 VND - Tiền lãi được tính trên cơ sở số dư thực tế duy trì cuối mỗi ngày tại tài khoản tiết kiệm “ổ trứng vàng”. Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 15
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Mỗi mức số dư tiền gửi tại thời điểm phát sinh số dư sẽ ứng với một mức lãi suất (được quy định luỹ tiến theo mức số dư). - Không được sử dụng tài khoản “tiết kiệm Ổ trứng vàng” để thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền. - Tiết kiệm ổ trứng vàng: Là tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo đó lãi suất được xác định căn cứ kỳ hạn gửi tiền tại thời điểm gửi tiền và cố định trong suốt thời gian gửi, khi rút trước hạn người gửi tiền được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy định của BIDV. Đối tượng khách hàng: Cá nhân Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Đối với tiền gửi ngoại tệ, đối tượng là các cá nhân người cư trú. Lợi ích dành cho khách hàng - Hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn niêm yết tại BIDV tại thời điểm khách hàng giao dịch tiền gửi; - Được bảo hiểm tiền gửi; - Được hưởng lãi suất cao khi có nhu cầu rút vốn trước hạn; - Có nhiều kỳ hạn gửi với phương thức lĩnh lãi đa dạng; - Có thể nhận lãi, rút tiền và tất toán tài khoản tiền gửi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; - Có thể cầm cố, thế chấp Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn để vay vốn tại BIDV với lãi suất ưu đãi hoặc vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác nếu được chấp nhận; - Có thể chuyển nhượng Giấy chứng nhận tiền gửi cho người khác; - Uỷ quyền sử dụng Giấy chứng nhận tiền gửi (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác; - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm. Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR - Số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản: 100.000 VNĐ; 10 USD, 10EUR; - Kỳ hạn: 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 18, 24, 36, 48, 60 tháng. - Lãi suất: Lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi; Tính lãi thống nhất theo cơ sở số ngày thực tế/360. Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 16
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Đối với trả lãi trước: Tiền lãi sẽ được tính ngay khi khách hàng gửi tiền và khấu trừ luôn vào số tiền gốc khách hàng muốn nộp. Cuối kỳ, khách hàng sẽ được nhận đủ số tiền gốc bằng mệnh giá trên Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn. Đối với trả lãi định kỳ (tháng, quý, năm): Lãi sẽ được trả theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm. Nếu khách hàng không đến nhận lãi vào ngày trả lãi, BIDV sẽ giữ hộ lãi chờ trả, không nhập lãi vào gốc. Đối với trả lãi cuối kỳ: Lãi được nhập gốc vào ngày đáo hạn. - Rút trước hạn: Khách hàng được phép rút trước hạn từng phần hoặc toàn bộ số tiền gửi. Khi rút trước hạn người gửi tiền được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy định của BIDV. - Quay vòng: Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh tiền, khoản tiền gửi sẽ được quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu theo mức lãi suất tại thời điểm quay vòng; Riêng tiền gửi có kỳ hạn trả lại trước không được phép quay vòng. - Hình thức phát hành: Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn - Tiết kiệm rút gốc linh hoạt : Là tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo đó lãi suất được xác định căn cứ kỳ hạn gửi tiền tại thời điểm gửi tiền và cố định trong suốt thời gian gửi, khi rút trước hạn người gửi tiền được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy định của BIDV. Đối tượng khách hàng: Cá nhân Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Đối với tiền gửi ngoại tệ, đối tượng là các cá nhân người cư trú. Lợi ích dành cho khách hàng - Hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn niêm yết tại BIDV tại thời điểm khách hàng giao dịch tiền gửi; - Được bảo hiểm tiền gửi; - Được hưởng lãi suất cao khi có nhu cầu rút vốn trước hạn; - Có nhiều kỳ hạn gửi với phương thức lĩnh lãi đa dạng; - Có thể nhận lãi, rút tiền và tất toán tài khoản tiền gửi tại bất kỳ điểm giao dịch nào của BIDV trên toàn quốc; - Có thể cầm cố, thế chấp Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn để vay vốn tại BIDV với lãi suất ưu đãi hoặc vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác nếu được chấp nhận; - Có thể chuyển nhượng Giấy chứng nhận tiền gửi cho người khác; Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 17
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Uỷ quyền sử dụng Giấy chứng nhận tiền gửi (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác; - Được sử dụng các dịch vụ tiện ích ngân hàng khác của BIDV kèm theo sản phẩm. Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VNĐ, USD, EUR - Số dư tối thiểu để mở và duy trì tài khoản: 100.000 VNĐ; 10 USD, 10EUR; - Kỳ hạn: 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15, 18, 24, 36, 48, 60 tháng. - Lãi suất: Lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi; Tính lãi thống nhất theo cơ sở số ngày thực tế/360. - Phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Đối với trả lãi trước: Tiền lãi sẽ được tính ngay khi khách hàng gửi tiền và khấu trừ luôn vào số tiền gốc khách hàng muốn nộp. Cuối kỳ, khách hàng sẽ được nhận đủ số tiền gốc bằng mệnh giá trên Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn. Đối với trả lãi định kỳ (tháng, quý, năm): Lãi sẽ được trả theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm. Nếu khách hàng không đến nhận lãi vào ngày trả lãi, BIDV sẽ giữ hộ lãi chờ trả, không nhập lãi vào gốc. Đối với trả lãi cuối kỳ: Lãi được nhập gốc vào ngày đáo hạn. - Rút trước hạn: Khách hàng được phép rút trước hạn từng phần hoặc toàn bộ số tiền gửi. Khi rút trước hạn người gửi tiền được hưởng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy định của BIDV. - Quay vòng: Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh tiền, khoản tiền gửi sẽ được quay vòng thêm một kỳ hạn như kỳ hạn ban đầu theo mức lãi suất tại thời điểm quay vòng; Riêng tiền gửi có kỳ hạn trả lại trước không được phép quay vòng. - Hình thức phát hành: Giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn: HUY ĐỘNG VỐN (tr đồng) Kinh Tế Trong Quản Trị
Thu nhập (%)
Thay thế
Lãi suất
Quảng cáo (tr đồng)
Trang 18
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
Hải Châu
3322.822
13.8
12
10
200
Thanh Khê
33641.654
14.6
12
10
189
Sơn Trà
32764.866
12.4
12
10
203
Ngũ Hành Sơn
633203.26
13.5
12
10
194
Liên Chiểu
33123.552
13.3
12
10
197
Cẩm Lệ
33003.99
13
12
10
201
Ta có mô hình hàm cầu: Y= 398.54 I -157.78Py + 2955.09P + 165.43A I : thu nhập Py : giá hàng hóa liên quan P : lãi suất A : quảng cáo Y : huy động vốn III.Ý nghĩa: khi thu nhập tăng hoặc giảm 1tr đồng thì tổng huy động vốn tăng hoặc giảm 398.54 triệu đồng . Khi giá hàng hóa liên quan tăng hoặc giảm 1 tr đồng thì huy động vốn sẻ giảm hoặc tăng 157.78 tr đồng. Khi lãi suất tăng hoặc giảm 1% thì huy động sẻ tăng hoặc giảm 2955.09 tr đồng. Khi quảng cáo tăng hoặc giảm 1tr đồng thi huy động vốn sẻ tăng hoặc giảm 165.43tr đồng.
PHẦN III: Kinh Tế Trong Quản Trị
CHI PHÍ Trang 19
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
IV. STT A I 1 2 II 1 2 B 1 2 I
II
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHĐT ĐÀ NẴNG Chỉ tiêu Nguồn vốn huy động + Nguồn huy động không kỳ hạn - Các TCKT - Dân cư + Nguồn huy động có kỳ hạn -Dưới 1 năm -Từ 1 năm trở lên +Tổng dư nợ - Ngoại tệ - Nội tệ + Dư nợ ngắn hạn -DNNN, CTCP, DNTN, Cty TNHH + Dư nợ trung, dài hạn - DNNN, Cty CP, DNTN, Cty TNHH
ĐVT: Triệu đồng Năm 2007 7 tháng đầu Năm 2008 368.990 623.262 368.990
341.400
132.524 236.466 252.366
86.471 254.929 281.862
170.580 71.786
232.607 49.255
719.153 23.803 659.351 559.548
793.844 35.589 758.255 659.270
159.605
134.574
Qua bảng tình hình hoạt động của NHĐT Đà Nẵng trên có những phân tích nhận xét sau : * Tình hình huy động vốn : Đến ngày 31/08/2008 tổng nguồn vốn huy động được là : 623.262 triệu đồng tăng hơn so với năm 2007: 1.906 triệu đồng. Nguồn vốn tăng do các nguyên nhân sau : + Nguồn vốn huy động không kỳ hạn năm 2007 là 368.990 triệu đồng, nhưng đến 7 tháng đầu năm 2008 là 341.400 triệu đồng, giảm xuống còn
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 20
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
27.590 triệu đồng, giảm 7.5% so với năm 2007. Nguồn vốn này giảm được thể hiện qua : - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Năm 2007 đạt 132.524 triệu đồng, nhưng đến 7 tháng đầu năm 2008 lại giảm xuống chỉ còn 86.471 triệu đồng, giảm 46.053 triệu đồng so với năm 2007. 7 Tháng đầu năm 2008, tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm nguyên nhân là do đây là giai đoạn đầu năm, chính là thời điểm các doanh nghiệp rút vốn để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh, họ đang cần vốn trực tiếp nên họ không muốn gửi vào Ngân hàng như thế sẽ tốn nhiều thời gian cho hoạt động kinh doanh của họ - Trong khi đó, tiền gửi của các tầng lớp dân cư lại tăng, năm 2007 đạt 236.466 triệu đồng, đến 7 tháng đầu năm 2008 tăng lên 254.929 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2007 là 18.463 triệu đồng. Điều đó cho thấy, người dân hiểu được gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích là bảo toàn tiền đang tạm thời nhàn rỗi của họ nên ngày càng gửi nhiều hơn, góp phần cho Ngân hàng thu được lợi nhuận từ nguồn vốn này + Nguồn vốn huy động không kỳ hạn giảm nhưng nguồn vốn huy động có kỳ hạn ngày càng tăng, thể hiện: Năm 2007 đạt 252.366 triệu đồng nhưng mới 7 tháng đầu năm 2008 nó đã tăng lên 281.862 triệu đồng, tăng 29.496 triệu đồng, tăng 11.7% so với năm 2007. Trong đó: - Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm: năm 2007 đạt 170.580 triệu đồng, đến 7 tháng đầu năm 2008 đã tăng lên 232.607 triệu đồng, tăng 62.027 triệu đồng. - Tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm : năm 2007 đạt 71.786 triệu đồng, đến 7 tháng đầu năm 2008 lại giảm xuống còn 49.255 triệu đồng, giảm 22.531 triệu đồng so với năm 2007 Qua đó cho thấy, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư cho rằng gửi càng lâu thì lãi suất càng ít vì vậy họ đã chọn loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn để vừa được an toàn cho nguồn vốn mình trong thời gian mình không cần đến lại vừa được hưởng 1 lãi suất nhất định. Điều đó đã làm cho Ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn từ loại tiền gửi này Từ nhận xét trên, cho thấy việc huy động vốn có kỳ hạn ngày càng được các tầng lớp trong xã hội quan tâm hơn. Chính vì điều ấy đã làm cho Ngân hàng ngày càng mở rộng hơn về huy động nguồn vốn này,nhằm mục đích đem lại lợi nhuận và hiệu quả hơn trong kinh doanh của Ngân hàng Trong giai đoạn hiện nay,hoạt động tín dụng vẫn được xem là nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong đó có NHĐT Đà Nẵng. Cùng với sự lớn mạnh của toàn hệ thống, hoạt động tín dụng của NHĐT Đà Nẵng ngày càng tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2007 đạt 719.153 triệu đồng, đến 7 tháng đầu năm 2008 đạt 793.844 triệu đồng, tăng 74.691 triệu đồng so với năm 2007,cơ cấu tín dụng được thể hiện cụ thể : Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 21
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
+ Xét theo giá trị tiền tệ : Cho vay bằng nội tệ là chủ yếu. Trong đó: năm 2007 đạt 695.351 triệu đồng, nhưng đến 7 tháng đầu năm 2008 đã tăng lên 758.255 triệu đồng, tăng 62.904 triệu đồng so với năm 2007. Trước đây, NH chỉ cho vay ngoại tệ để đầu tư các dự án lớn… Nhưng từ năm 2007, NH đã mở rộng cho vay bằng ngoại tệ cho các công ty xuất nhập khẩu, nó cũng đã góp phần tạo được lợi nhuận cho Ngân hàng cụ thể : năm 2007 đạt 23.802 còn 7 tháng đàu năm 2008 đạt 35.589, chứng tỏ cho vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng ngày càng tăng + Xét theo giá trị thời gian : Tuy mớí có 7 tháng đầu năm nhưng dư nợ ngắn hạn đều tăng, tốc độ tăng so với năm 2007 là 99.722 triệu đồng. Ngân hàng đang phấn đấu thực hiện dư nợ theo hướng tăng dần tỷ lệ dư nợ ngắn hạn 50% tổng dư nợ, bằng các biện pháp mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, mở rộng cho vay các ngành nghề kinh doanh Dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng ít trong nguồn vốn của ngân hàng, cụ thể 7 tháng đầu năm 2008 dự nợ trung và dai hạn đã giảm xuống 25.031 triệu đồng so với năm 2007, như vậy chứng tỏ Ngân hàng đã đạt đựoc định hướng cơ cấu giảm tỷ trọng vay trung và dài hạn, nâng dần tỷ trọng vay ngắn hạn. Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng rõ rệt, với mục đích cơ cấu lại hoạt động là làm lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính, NH đã tách bạch xong cho vay chỉ định và cho vay thương mại, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo đúng định hướng bằng nhiều biện pháp như: Kiểm soát và giảm dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, giảm tỷ trọng dư nợ trong lĩnh vực xây lắp, tăng cường dự nợ có tài sản bảo đảm, dự nợ ngắn hạn, dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, phân loại chất lượng nợ để có chính sách cụ thể cho từng đối tượng khách hàng Sau nhiều năm đổi mới công tác kế toán thanh toán tại chỗ, NHĐT Đà Nẵng đã có những bước tiến bộ rõ rệt từ thủ công đến cơ giới và hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng. Đây là một trong những nghiệp vụ có bước đột phá về ứng dụng công nghệ tin học và hoạt động NH. 1. Quy trình gửi tiền tiết kiệm: Khách hàng thực hiện đăng ký thông tin cá nhân và chữ ký chủ tài khoản (và người đồng chủ sở hữu, người được uỷ quyền thường xuyên nếu có) vào Giấy đăng ký mở tài khoản (theo Mẫu của BIDV); Xuất trình Chứng minh thư nhân dân (CMND)/ Hộ chiếu hợp lệ đối với công dân Việt Nam; Hoặc Hộ chiếu và visa ở Việt Nam còn hiệu lực đối với người nước ngoài. (Đối với người chưa thành niên, người mất (hoặc hạn chế) năng lực hành vi dân sự: kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện là người giám hộ hợp pháp. 1. Giới thiệu công nghệ: Các thiết bị trong ngân hàng + Xe đẩy hàng, tiền Jumbo 300kg: Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 22
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Chở tiền, hàng hoá. - Sàn bằng thép. - Kiểu xe : xe đẩy tay (Gấp được). - Kích thước : Dài 910 x Rộng 610 x Cao (Tay đẩy) 860mm - Tải trọng : 300kg Đường kính bánh xe : 125mm + Máy đếm tiền polyme, cotton Balion NH301(Tập đoàn Balion) - Máy đếm tiền kiểu nằm dài - Tự động đếm - Hiển thị 2 mặt số, có mặt số kéo dài. - Tốc độ đếm 1.000 tờ/phút - Hút bụi - Điện nguồn 220V - 50W - Công suất 60W - Khối lượng tịnh 8200g - Khối lượng tổng 8600g + Máy đóng chứng từ DS: - Khoan chứng từ - Tự động luồn dây - Độ dày chứng từ 10cm - Công suất 80W - Trọng lượng tịnh 14,5Kg - Trọng lượng tổng thể 16Kg
+ Máy Kiểm Tra Tiền DVC-03 - Máy kiẻm tra tiền, hoá đơn thật giả cả bó. - Động bật tắt nguồn. Sản xuất theo công nghệ Đức ( 06 bóng tím, 01 bóng trăng ) + Máy bó tiền - Bó 1000 tờ - Lực ép 1.500kg - Công suất 2.500W - Trọng lượng tịnh 10000g - Kích thước 36x26x45 + Máy đếm tiền xu - Đếm và lọc xu lẫn loại. - Ấn định số đếm, phát hiện tiền lẫn loại. Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 23
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
- Khay chứa 2.000 xu. - Tốc độ đếm 2.000 xu/phút. - Hiển thị 0000 – 9999 - Công suất 45W - Điện nguồn 220V - 50Hz - Khối lượng tịnh 8500g - Khối lượng tổng 11000g. - Kích thước 32x54x26 Công nghệ phần mền: hệ thống DirectBanking + Giảm thiểu rất nhiều thời gian xử lý các giao dịch, từng bước góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ. Với sự hỗ trợ của hệ thống DirectBanking, Ngân Hàng Đầu Tư đã kịp thời được cung cấp các báo cáo phục vụ cho mục đích quản lý và nâng cao chất lượng điều hành. Một ưu điểm nổi bật của hệ thống DirectBanking là hỗ trợ tốt cho việc phát triển sản phẩm, dịch vụ. NHĐT đã triển khai được nhiều dịch vụ như: Internet banking, mobile banking, kết nối thanh toán với các công ty chứng khoán, thực hiện dịch vụ thanh toán cước viễn thông trực tuyến (online) với Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel, Công ty FPT Telecom. NHĐT cũng đã triển khai được một số sản phẩm như: thấu chi, kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng... Trong thời gian tới, MB sẽ áp dụng việc ứng dụng hệ thống DirectBanking để kết nối các giao dịch thương mại điện tử, hệ thống thanh toán và chuyển mạch. 2. Đối thủ cạnh tranh: Lãi Suất: Dưới sự điều tiết của NHNNVN. Các NHTM chỉ dược tăng hoặc giảm vượt quá mức quy định. Để thu hút khách hàng cac NHTM thường đẩy lãi suất lên mức cao.
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 24
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
Công nghệ: Các nhà băng tại Việt Nam đang sẵn sàng bỏ nhiều tiền ra mua công nghệ để thêm sức mạnh cho mình trước thềm hội nhập, và một thị trường lớn đang rộng mở. Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB): với dịch vụ EAB Internet Banking trên toàn hệ thống. Theo EAB, khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ của họ có thể kiểm tra số dư tài khoản, thông tin giao dịch (bảng sao kê chi tiết phát sinh), thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, tiền mua hàng; mua thẻ cào, chuyển khoản... Ngân hàng TMCP Eximbank : "SMS-Banking". Khách có thể truy vấn thông tin tỷ giá, lãi suất tiết kiệm và những thông tin liên quan đến tài khoản Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 25
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
của mình, qua đó sau khi soạn và gửi tin nhắn đến tổng đài 997 (1000 đ/tin nhắn). SMS-Bannking cũng cung cấp các thông tin về giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, lãi suất. Khách hàng có tài khoản tại ngân hàng sau khi đăng ký sẽ được tin nhắn tự động thông báo số dư tiền gửi khi có thay đổi, số dư nợ thẻ tín dụng, liệt kê 5 giao dịch gần nhất trên tài khoản. Ngân hàng TMCP Á châu ACB: dịch vụ cung cấp thông tin cho khách hàng miễn phí qua điện thoại bằng dịch vụ Call Center 247. Dịch vụ này sau khi được thực hiện trên địa bàn TP.HCM gần 1 năm nay giờ đây sẽ triển khai tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc. ACB: với số điện thoại 1800 - 577775 (miễn phí cho người gọi), khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng tư vấn qua điện thoại các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng như gửi tiết kiệm, các dịch vụ ngoại tệ, chuyển tiền trong và ngoài nước, cho vay... Nguồn Nhân lực: Hiện tại, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
gồm 32 ngân hàng cổ phần, 5 ngân hàng quốc doanh, 5 ngân hàng liên doanh và 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đó là chưa kể đang có ít nhất 10 bộ hồ sơ xin thành lập ngân hàng mới, phần lớn trong đó là các ngân hàng ngoại. Vì vậy, chưa bao giờ nhu cầu nhân lực của ngành ngân hàng lớn như hiện nay. Sự cạnh tranh, lôi kéo nhân lực giữa các ngân hàng sẽ đẩy chi phí tiền lương, tiền công lao động của các ngân hàng bị đội lên, mặc dù chất lượng lao động có thể chưa tương xứng. Vì thiếu nguồn nhân lực, nhất là các ngân hàng mới ra buộc phải đẩy chi phí này lên, thậm chí sẽ dẫn đến sự cạnh tranh hỗn loạn trên thị trường nhân lực. Các ngân hàng thâm niên muốn giữ được người thì buộc phải nâng theo, ngân hàng mới không lấy được người thì lại tiếp tục đẩy cao. Trong bối cảnh chung đó, BIDV cũng không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình. BIDV luôn quan tâm thỏa đáng tới đời sống vật chất , tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ , trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hóa, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên. Khuyến mãi và các hoạt động xã hội:
+ khuyền mãi tại BIDV: (BIDV) Nhằm tiếp tục cung cấp thêm cho khách hàng các sản phẩm tiền gửi đa dạng, phong phú và tiện ích, đồng thời nâng cao hiệu quả ích nước, lợi nhà, từ ngày 22/9/2009 đến hết ngày 18/12/2009, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chính thức triển khai Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 26
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
chương trình tiết kiệm tặng thẻ cào “Gửi tiền vào – Cào liền tay – Cơ may trúng lớn” với tổng giá trị giải thưởng lên đến 5 tỷ đồng. + Hoạt động xã hội: BIDV kịp thời ứng cứu, chia sẻ cùng đồng bào các tỉnh miền Trung khắc phục hậu quả cơn bão số 9 : Ngày 7/10/2009, Công đoàn BIDV đã tổ chức đoàn xe cứu trợ trực tiếp cho 3 khu vực bị thiệt hại nặng nề trong cơn bão vừa qua là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Đây là hoạt động tiếp theo của BIDV kịp thời hỗ trợ đồng bào miền Trung bị thiên tai trong cơn bão số 9 vừa qua, thiết thực ủng hộ đồng bào đang gặp nhiều khó khăn. -
Nhận xét: Cạnh tranh giữa các ngân hàng: Công nghệ là yếu tố
then chốt! Trong xu thế hội nhập quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đứng trước cuộc cạnh tranh quyết liệt. Với ngành ngân hàng – tài chính, sự cạnh tranh càng khốc liệt hơn. Cơ chế như nhau, lợi ích, lãi xuất mà các ngân hàng (NH) đem đến cho khách hàng cũng ngang nhau thì công nghệ được nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt trong cuộc đua tìm kiếm sự ủng hộ của những người sử dụng dịch vụ 3. Phân tích chi phí: Các chí phí tại NHĐT Đà nẵng năm 2008 + Chi phí về dịch vụ thanh toán, ngân quỹ 30.500.000 Chi về dịch vụ thanh toán 8.500.000 Chi về cước phí, mạng viễn thông 22.000.000 + Chi về hoạt động huy động vốn 907.500.000 Chi lãi tiền gửi 901.000.000 Chi về phát hành giấy tờ có giá 4.500.000 Phiếu chi tiền, thẻ tiết kiệm, giao dịch viên làm chứng từ hạch toán và đóng tập nhật ký chứng từ 2.000.000 + Chi cho nhân viên : 158.270.000 Chi lương 108.000.000 Chi phụ cấp 25.000.000 Chi bảo hiểm xã hội và các khoản đóng góp theo lương 25.270.000 + Chi cho hoạt động quản lý công vụ 62.000.000 Chi công tác phí 21.000.000 Chi đào tạo nghiệp vụ 12.000.000 Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 27
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
Chi tuyên truyền quảng cáo 6.000.000 Chi quản lý điện nước, vệ sinh cơ quan 23.000.000 + Chi về tài sản 484.000.000 Chi khấu hao TSCĐ 95.000.000 Chi mua sắm công cụ lao động 139.000.000 Chi bảo dưỡng, sủa chữa tài sản 250.000.000 + Các khoản không được hạch toán vào chi phí : 25.000.000 Các khoản phải trả khách hàng về những thiệt hại vật chất do NH gây ra 15.000.000 Tiền phạt phải nộp vào NSNN 2.000.000 Các khoản tổn thất tài sản Nhà nước 8.000.000 Phân tích Các khoản không được hạch toán vào chi phí - Tiến hành khâu kiểm tra kiểm soát để tránh sai sót gây tổn thất thiệt hại do nguyên nhân khách quan và chủ quan như cá nhân làm sai sót mất tiền, hạch toán chuyển tiền điện tử nhầm cho khách hàng làm mất tiền, - Nộp thuế chậm, kê tính thuế sai sót, hoặc gian lận thuế, phải nộp phạt vào NSNN. - Do chủ quan làm mất tài sản như máy móc thiết bị … Biện pháp căt giảm chi phí a. Có thể tiết kiêm các khoản chi phí bằng cách : + khoán các chi phí văn phòng phẩm, cho từng phòng tổ + khoán tiền điện thoại cho tùng phòng tổ để từng phòng tổ quản lý và tiết kiệm .. Các giải pháp : - Giải pháp hành chính: Cắt giảm chi phí gián tiếp với sự tham gia tích cực của các bộ phận kinh doanh - Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức: hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong công ty cũng như hệ thống bảng biểu mô tả công việc - Giải pháp đãi ngộ: Chỉnh sửa, thay đổi hoặc hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với nhiệm vụ, chiến lược của công ty. - Giải pháp chất lượng: gắn liền với chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực .
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 28
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
Q
ua tìm hiểu thực tế có thể nới rằng chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư Đà
Nẵng đã và đang liên tục đi sâu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, nhanh chóng nắm bắt những phương thức, thể thức phù hợp, từng bước hiện đại hoá và hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức kế toán. Sự thành công đó được ghi nhận từ sự nhận thức đúng đắn và đầy đủ về kinh tế thị trường của Ban lãnh đạo Ngân hàng và toàn thể cán bộ công nhân viên chức. Do chưa quen với thực tế nên trong quá trình thực tập chúng em còn nhiều bỡ ngỡ và sai sót. Tuy nhiên, với sự tận tình của các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng và Thầy NGUYỄN NGỌC QUÝ đã giúp chúng em hiểu rõ hơn tầm quan trọng của nhu cầu thị trường, công nghệ và sản phẩm trong ngân hàng đó là những điều bổ ích giúp cho em có thêm nhiều hiểu biết để vận dụng vào công việc sau này. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng và Thầy NGUYỄN NGỌC QUÝ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 29
SVTH: Nhóm 6 _K13KKT4
GVHD: ThS Nguyễn Ngọc Quý
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………
Kinh Tế Trong Quản Trị
Trang 30