Hướng dẫn Cài đặt Lời giới thiệu Chuyển Mambo sang Joomla! Lây các Files Cài đặt qua trình duyệt (cách dễ) Cài đặt bằng tay (ít dễ dàng hơn) File Cấu hình Cấu hình MySQL Những Yêu cầu Hệ thống
signwork
Eyes on signwork®
Lời giới thiệu Joomla Installation Manual – Hướng dẫn cài đặt Joomla Cảm ơn Andrew Eddie, Lead Joomla Developer Copyright © 2000-2004 Miro International Pty Ltd Phát hành dưới giấy phép Tài liệu Tự do (Free Document License) http://www.gnu.org/copyleft/fdl.html Những thông tin trong suất phẩm này được cung cấp chỉ những thông tin hữu dụng, không được xem như lời cam kết của Joomla Project. Joomla Project là nơi lưu trữ chính thức để cập nhật hay chỉnh sửa nội dung. Joomla Project không chịu trách nhiệm (kể cả pháp lý) về bất kì vấn đề hay sai sót có thể xuất hiện trong xuất phẩm này.
Chuyển Mambo sang Joomla! Hướng dẫn phác thảo sau đây là một vài cách để chuyển site Mambo 4.5.2 của bạn sang Joomla! 1.0. Nếu bạn cần chuyển sang Joomla! từ phiên bản Mambo trước nữa, bạn cần theo cách cập nhật lên phiên bản cuối Mambo 4.5.2 rồi chuyển sang Joomla! Sự chuyển đổi hay nâng cấp bất kì hệ thống nào đều là sự thay đổi về sự quản lý. Trước khi bắt đầu bạn nên:
Bàn bạc với những người có trách nhiệm về sự di chuyển hoặc thay đổi ( khách hàng của bạn, nhóm làm việc của bạn, v.v.)
Thử nghiêm bảnh sao chuyển đổi site của bạn trong một nơi (sandpit) mà không phải ở server cung câp của bạn (nếu có thể được). Hãy để những người có trách nhiệm cùng tham gia kế hoạch thử nghiệm.
Lưu dự phòng tất cả các file, hệ thống, và cơ sở dữ liệu liên quan đến sự chuyển đổi.
Quyết định một thời điểm cuối cùng để ép doanh nghiệp của bạn chuyển đổi. Rồi thông báo đến những người liên quan khi nào sự chuyển đổi bắt đầu và hệ thống sẽ tạm ngừng trong bao lâu cho công việc này.
Chuẩn bị sẵn kế hoạch quay hồi khi có sự trục trặc sảy ra, bạn có thể phục hồi hệ thống về điều kiện ổn định sau cùng.
Vì vậy bạn đã có một kế hoạc điều hành thay đổi ngừng nói và bắt đầu làm ? Tốt. Sau đây là một lựa chọn an toàn kha khá để nâng cấp :
Chép các file Joomla! (chẳng hạn qua FTP) vào một thư mục mới dưới thư mục web chủ.
Xóa Joomla /thư mục cài đặt
Chép file Mambo configuration.php đến site Joomla! của bạn. Đổi biến $mosConfig_absolute_path và $mosConfig_live_site tới những vùng mới.
Chép bất kì những template, component, module, mambot và language nào TÙY THÍCH tới nơi tương ứng trong thư mục mơi Joomla. Danh sách sau là những mục mà KHÔNG NÊN chép từ Mambo như chúng là một phần của nhân Joomla. Templates: ° mambo_admin (administrator only) ° mambo_admin_blue (administrator only) ° rhuk_solarflare_ii Components: ° com_admin (administrator only) ° com_banners
° com_categories (administrator only) ° com_checkin (administrator only) ° com_config (administrator only) ° com_contact ° com_content ° com_frontpage ° com_installer (administrator only) ° com_languages (administrator only) ° com_login ° com_mambots (administrator only) ° com_massmail (administrator only) ° com_media (administrator only) ° com_menumanager (administrator only) ° com_menus (administrator only) ° com_messages ° com_modules (administrator only) ° com_newsfeeds ° com_poll ° com_registration ° com_rss ° com_search ° com_sections (administrator only) ° com_statistics (administrator only) ° com_syndicate (administrator only) ° com_templates (administrator only) ° com_trash (administrator only) ° com_typedcontent (administrator only) ° com_user ° com_users (administrator only) ° com_weblinks ° com_wrapper Modules: ° mod_archive ° mod_banners ° mod_components (administrator only) ° mod_fullmenu (administrator only) ° mod_latest (administrator only) ° mod_latestnews ° mod_logged (administrator only) ° mod_login ° mod_mainmenu ° mod_mosmsg (administrator only) ° mod_mostread ° mod_newsflash ° mod_online ° mod_pathway ° mod_poll ° mod_popular (administrator only) ° mod_quickicon (administrator only) ° mod_random_image ° mod_related_items ° mod_rssfeed ° mod_search
° mod_sections ° mod_stats ° mod_templatechooser ° mod_toolbar (administrator only) ° mod_unread (administrator only) ° mod_whosonline ° mod_wrapper Mambots: ° content/geshi ° content/legacybots ° content/moscode ° content/mosemailcloak ° content/mosimage ° content/mosloadposition ° content/mospaging ° content/mossef ° content/mosvote ° editors/none ° editors/tinymce ° editors-xtd/mosimage.btn ° editors-xtd/mospage.btn ° search/categories.searchbot ° search/contacts.searchbot ° search/content.searchbot ° search/newsfeeds.searchbot ° search/sections.searchbot ° search/weblinks.searchbot Language: ° english
Áp dụng miếng vá (nhìn phía dưới) cho tất cả những administrator template
Tải site mới trong trình duyệt.
Khi bạn thấy hài lòng vì tất cả công việc đều tốt, lưu site hiện tại của bạn và chuyển thư mục Joomla! đến nơi site gốc (hoặc dùng web server alias, v.v., có nhiều lựa chọn ở đây).
Database Updates – Nâng cấp Cơ sở dữ liệu Khi không có những cơ sở dữ liệu cập nhật nào “quan trọng” phải đòi hỏi, chúng ta có môt mã script (/installation/sql/migrate_Mambo4523_to_Joomla_100.sql) giúp cập nhật template mặc định cho administrator (quản trị viên), và ngưng xuất bản (unpublish) một module liên quan đến MamboForge. Hãy chú ý xem bạn sẽ cần chạy migrate sql hay áp dụng template patch (xem phía dưới) cho Administrator để làm việc đúng (template patch không áp dụng cho phiên bản 1.0.1 nữa).
Hardening Joomla! – Củng cố Joomla! Mô hình mặc định của Mambo và Joomla! gọi thiết lập PHP register_globals = on. Đây là một điều kiện mà nhiều người không mong muốn trong thiết kế một ứng dụng web hiện đại. Thiết lập được ưa thích hơn cho site sản phẩm là register_globals = off. Trong khi không có một giải pháp chung nhất, nó tránh được nhiều hình thức phá hoại nhờ những lỗ hổng hay những thói quen lập trình nghèo nàn. Để mô phỏng thiết lập này trong Joomla!, đổi tên globals.php sang globals.php-on rồi đổi tên globals.php-off sang globals.php.
Tuy nhiên, chúng tôi không bảo đảm rằng tất cả custom addon vẫn sẽ hoạt động đúng như tác giả của nó đã tin trong cách mà register_globals được đặt là On.
Joomla! với PHP 5 và MySQL 4.1 MuSQL 4.1 đòi hỏi những thư viện mysqli thường dùng để truy suất cơ sở dữ liệu (database). Để có thể cài đặt và dùng Joomla! trong cấu hình dưới đây, đổi tên database.php thành database.mysql.php rồi đổi tên database.mysqli.php thành database.php.
Questions you might have – Những câu hỏi bản có thể hỏi Tôi có thể chép chính sác những file Joomla! đè lên trên của thư mục Mambo không? Có, nhưng chúng tôi khuyên bạn thử điều này trên bản sao hệ thống trước và nhớ sao lưu các file của bạn trước khi bạn làm điều gì. Khi bạn chép đè lên những file có sẵn, kiểm tra tỉ mỉ những file thật sự được cập nhật và điều này không có những lỗi chuyển đổ xuất hiện. (như là, lối về những quyền truy cập) Trang site xem trước tối thui sau khi tôi cài đặt. Chắc chắn rằng bạn đã xóa thư mục cài đặt. Nếu bạn thoát khỏi Administrator (quản trị viên) thì hầu như chắc chắn bạn nhận được cảnh báo phải làm điều này.
Administrator Template Patch – Patch Template cho quản trị viên *Chú ý: Những hướng dẫn sau đây không áp dụng cho phiên bản 1.0.1 nữa vì chúng tôi đã bao gồm sửa đổi `mambo_admin` và`mambo_admin_blue` templates – vì vậy bạn có thể yên tâm lờ đi hướng dẫn dưới đây* Bởi vì chúng tôi đã đưa output buffering trong Administrator, bất kì Administrator template có sẵn nào cũng cần chỉnh sửa chút ít để làm việc đúng trong Joomla!. Tải file index.php của template vao trình soạn thảo. Tìm những dòng như nhìn thấy đây : getPath( 'admin' )) { require $path; } else { echo "
\r\n \r\n"; } ?> Rồi thay bằng những dòng sau : Lưu file lại.
Getting the Files – Lấy các Files Những file phân phối chính của Joomla có thể tải về từ http://developer.joomla.org. Là những file nén nên bạn cần những file một trương chình tiện ích, hay cũng có thể làm cục bộ trên host server của bạn, nơi có thể giải nén file.
Cài đặt cục bộ Giải nén file phân phối vào thư mục dưới web server root. Nếu bạn đang dùng Apache web server, đây là nơi điển hình c:apache groupapachehtdocs trong Window và
usr/local/apache/htdocs trên hệ thống POSIX nhưng nó có thể khác. Chúng tôi tin rằng bạn có một web server đang làm việc và bạn biết nơi để đặt các file để thể hiện trên web server.
Installing Remotely – Cài đặt từ xa Bạn cài đặt Joomla trên host từ xa phong phú như thế nào là tùy chức năng mà host của bạn cung cấp và sự lành nghề của bạn trong việc truy cập server. Tuy nhiên, một ví dụ và tiến trình điển hình có thể bao gồm như thế này :
Giải nến bản phân phối Joomla lên thư mục cụ bộ trên máy PC của bạn.
Loát qua FTP các file lên host server nơi đặt chúng trực tiếp hay ở thư mục dưới web server root. Có nhiều trương chình miễn phí có thể làm việc này, như là Filezilla.
Cài đặt qua trình duyệt (cách dễ) Khi cài đặt Joomla lần đầu tiên, hãy kiển tra những đòi hỏi về tình trạng hệ thông là điều trước tiên ! Yêu cầu bạn phải có Apache web server đang làm việc, với PHP và MySQL Database, rồi bạn tiếp tục cài đặt Joomla. Khi bạn đã hoàn thành việc tải các file và thư mục, hãy chuyển đến trang chủ (http://www.yoursite.com or http://yoursite.com/ joomla_folder). Ban có thể nhìn thấy ngay trang kiểm tra tổng thế trước bằng Joomla.
Nếu không nhìn thấy trang kiểm tra xin hãy kiểm tra như sau:
Mọi thứ đã được tải lên web site của bạn chưa ?
Bạn đã xóa (và sao lưu) web site cũ đi chưa ?
Bạn đã có Apache / MySQL / PHP Web server chưa ?
Có file configuration.php trong thư mục Joomla chưa ?
Nếu môi thứ đều đúng, và bạn cũng không thấy Check page (trang kiểm tra), hãy thử : http://www.yourpage.com/installation/index.php Đây là địa chỉ trực tiếp của Check page. Nếu nó vẫn không hiện ra, hoặc bạn thấy nhiều lỗi hay những từ lung tung, bạn hầu như chắc chắn không có Apache / MySQL / PHP Web server
Trang Pre-installation check có ba phần. Đầu tiên kiểm tra hệ thông của bạn có thích hợp chạy Joomla :
Phần thứ hai là vài cài đặt của PHP :
Phần thứ ba kiểm tra nhiều file và quyền thư mục :
Nếu mọi thứ đều tốt thì bạn click nút “Next”. Nếu có vài biểu tượng được đánh dấu đỏ, hãy yêu cầu nhà cung cấp web server của bạn sửa đúng chúng. Nếu ban không tự mình làm đúng được, bạn cũng vẫn có thể click nút “Next”, và thấy điều gì xảy ra.
Trang tiếp theo hiển thị giấy phép của Joomla
Nếu bạn đồng ý với những điều khoản, click vào hộp kiểm ben cạnh dong “I Accept the GPL License" rồi click nút “Next”, Bạn sẽ không thể tiếp tục nếu không đồng ý các điều khoản giấy phép.
Trang tiếp theo cấu hình MySQL database với Step 1 (bươc 1) của tiến trình cài đặt.
Nhập cấu hình của MySQL Database. Hostname của cơ sở dữ liệu thưừong là localhost. Nghĩa database server đang chạy trên cùng máy tính như web server của bạn. Thỉnh thoảng localhost không dùng database server, bạn cần liên lạc với nhà quản trị của bạn. Bạn có quyền lựa chọn xóa những bảng có sẵn trong cơ sở dữ liệu được chỉ định cũng như sao lưu dữ liệu. Nếu đây là lần đầu tiên cài đặt chúng tôi đề nghị bạn chọn mục này.
Khi bạn đã nhập các thông tin về cơ sở dữ liêu của bạn đúng, hãy click nút “Next”. Bạn sẽ được hỏi xác nhận thao tác cơ sở dữ liệu này.
Click OK nếu bạn nếu bạn đã yên tâm về điều mình lam. Cơ sở dữ liệu sẽ được tạo ra giữa bước này vào bước tiếp theo. Bất kì lỗi nào xuất hiện trong khi cài đặt về cơ sở dữ liệu sẽ hiện trên trang tiếp theo.
Bước 2 (Step 2) đơn giản chỉ là trang mà bạn nhập tên site.
Nhập tên site của bạn rồi nhấn nút “Next”. Hãy chú ý rằng các kí tự đặc biệt không được dùng trong vùng thông tin này.
Bước 3 (step 3) là một trang sác nhận thư mục cài đặt, url của site Joomla, địa chỉ email của bạn và administrator (quản trị viên) password.
Địa chỉ email là cho email Super Administrator của bạn. Tài khoản người dùng này được tự động tạo ra cho bạn. Password bạn nhập sẽ được dùng cho tài khoản “admin” của bạn. Username cho Supper Administrator là “admin”. Bạn có thể đổi password được tạo ngẫu nhiên nếu bạn muốn. Những thiết lập quyền hạn truy cập sẽ được dùng trong khi Joomla tự cài đặt, cho Joomla addon-installers và cho media manager. Nếu bạn không chắc cờ hiệu nào sẽ được đặt, bỏ những thiết đặt mặc định ngay lúc đó. Bạn vẫn có thể thay đổi những cờ này sau đó trong site global configuration (phần cấu hình tổng thể site).
Click biểu tượng “Next”. Trang cuối cùng xác nhận những trạng thái của quá trình cài đặt và tên truy cập va password của Super Administrator.
Đừng quên tên truy cập và password của Super Administrator vì sẽ không thể vào phần quản trị nếu không có nó. Nếu bạn quên những thông tin này, bạn phải khởi động lại toàn bộ tiến trình cài đặt. Vì lý do bảo mật bạn được nhắc xóa thư mục cài đặt, và tải lại (refresh) trang. Joomla sẽ không hoạt động cho đến khi điều này được thưc hiện. Có hai nút sẽ đưa bạn đến một là trang Joomla hai là trang Quản trị. Nếu đây là lần cài đặt đầu tiên của bạn click nút “View Site”. Bạn nên thấy trang Joomla mới của mình. Dành vài phút duyệt qua vài menu lựa chọn. Khi đã sắn sàng, click liên kết “Administrator” trong Main Menu. Nhập user name và password như bạn thấy ở trang Step 4. Nếu đây không phải là lần đầu tiên thì bạn sẽ biết phải làm gì tiếp theo. Tiến trình cài đặt đã hoàn thành. Bạn đã sẵn sàng để JOOMLA!
Cài đặt Joomla! bằng tay (cách ít dễ dàng hơn) Chú ý: Đây là cách tiếp cận mà bạn cần khi APACHE SAFE MODE là “on”.
Getting started - Để bắt đầu Đầu tiên, bạn phải có một môi trường cơ bản cho Joomla như lúc bắt đầu trong System Requirement. Chúng tôi đã kiểm tra kĩ lưỡng Joomla trên : Linux, Free BSD, Mac OS X và Windows NT/2000. Có nhiều nền tảng được khuyên dùng, nhưng cái nào cũng phải chạy 3 phần của phần mềm được liệu kê ở dưới. Bạn PHẢI bảo đảm rằng PHP đã biên dịch với hỗ trợ MySQL, zlib và XML trong thứ tự để chạy thành công Joomla
Getting Joomla – Lấy Joomla Bạn sẽ tìm thấy phiên bản ổn đinh mới nhất ở Sourceforge, Joomla Forge
Installing Joomla – Cài đặt Joomla Trước hết, tải về gói Joomla tar.gz. Bạn có thể chạy Joomla như một site hoàn chỉnh, như http://www.mysite.com hoặc bạn có thể chạy nó trong một thư mục con củ một site khác như http://www.mysite.com/joomla/. Bạn chỉ phải sửa file configuration.php để nói cho Joomla nằm ở phần nào của site. Trong ví dụ này nó sẽ chạy trong thư mục của một web siet : Tạo một thư mục cho những file của web siet, như là : UNIX - /usr/local/www/public_html/joomla Windows - c:\apache\htdocs\joomla Joomla được đóng gói ở định dạng gzip và tar. Giải nén file phân phối này vào trong thư mục bạn đã tạo ở trên, dùng Untar hay Winzip, vi dụ : tar -xvfz latest_joomla_version.tar.gz -C /usr/local/www/public_html/joomla Chú Ý : phải chắc rằng bạn có một vệt chéo slash và thay thế latest_joomla_version bằng phiên bản mà bạn đã tải. Bây giờ bạn phải tạo cơ sở dữ liệu cho Joomla trong MySQL. Bạn có thể chọn một tên nào đó bạn muốn, nhưng phải nhớ để chỉnh sửa file configuration.php với tên mà bạn chọn. dùng lệnh mysqladmin, ví dụ : mysqladmin -uroot -ppassword create joomla_database_name
Chú ý : Thay ‘root’ và ‘password’ bằng username và password mà được dùng cho MySQL Database của bạn. Bạn cũng có thể dùng phpmyadmin (một php cơ bản, công cụ MySQL Administrator), thay vì dùng công cụ dòng lệnh, vì nó làm cơ sở dữ liệu thật nhanh chóng và dễ dàng. Chỉnh sửa file sql/mambo.sql và bỏ chú thích 6 dòng sau cùng của file bắt đầu INSERT INTO `mos_users` VALUES (62, 'Administrator'
Nhập SQL vào cơ sở dữ liệu được tạo sớm nhất của bạn, từ file text sql/joomla.sql, cho ví dụ:
mysql -uroot -ppassword joomla_database_name < sql/joomla.sql
Chú ý: thay ‘root’ và ‘password’ với username và password được dùng trong MySQL Database của bạn. Nếu bạn muốn tải dữ liệu mẫu được cung cấp với bản phân phối, chạy lệnh tren và thay sql/joomla.sql bằng sql/sample_data.sql. Nếu bạn yêu cầu giúp đỡ hỗ trợ về phần Administrator, dùng sql/help.sql. Chép file configuration.php-dist vào configuration.php trong root của thư mục Joomla, ví dụ : UNIX - /usr/local/www/mywebspace/joomla Và cập nhật file này với thông tin tên, password, host và thư mục chính xác. Chú ý : gần 80% lỗi cài đặt là vì đường dẫn tuyệt đối không đúng. Phải chắc chắn rằngbạn biết đường dẫn tuyệt đối là gì. Đây là một hướng dẫn hữu ích : ADD LINK TO NEW LOCATION – THÊM LIÊN KẾT VÀO NƠI MỚI Đây là một ví dụ của file configuration.php : File System Permissions – Quyền truy cập hệ thống file Trong hệ thống cơ sở POSIX (như Unix, Linux, v.v.), bạn sẽ cần đổi quyền truy cập. Có hai cách để làm điều này, cách thứ nhất được khuyến khích hơn : Telnet, hay secure shell, tới server của bạn. Đánh lệnh hệ thống sau đây : >ps –ef | grep apche
Bạn có thể phải thay đổi tên của tiến trình, phụ thuộc vào hệ thống của bạn (ví dụ như, tên hệ tiến trình có thể là httpd). Bạn có thể nhận được dòng xuất như sau :
root 7508 1 nobody 7511 nobody 7512 nobody 7513 nobody 7514 nobody 7515 nobody 7521 nobody 7522 nobody 7523
0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd 7508 0 08:58 ? 00:00:00 /usr/local/apache/bin/httpd
Điều này nói cho bạn rằng không có người nào (user “nobody”) đang chạy tiến trình web server. Đổi thư mục Joomla. Nhập lệnh hệ thống sau (Thay đổi user name thích hợp cho hệ thống của bạn) >chown –R nobody
CẢNH BÁO : Phải chắc chắn user bạn dùng để ftp hặc Administer site nằm trong nhóm hệ thống file, và tất cả phải được đặt quyền truy cập là 775. Nếu bạn không thể sửa các file trên hệ thống từ xa. ●Cách thứ hai, chuyển quyển truy cập của những thư mục images/, media/ uploadfiles/ và administrator/backups sang 707, cách này cũng có thể làm đệ quy : chmod -R 707 images chmod -R 707 media chmod -R 707 uploadfiles chmod -R 707 components chmod -R 707 languages chmod -R 707 modules chmod R 707 templates chmod -R 707 administrator/backups chmod -R 707 administrator/ components chmod 744 configuration.php
site Đăng nhập vào site quản trị đến http://www.yoursite.com/administrator/ Username : admin Password : admin Hoặc bạn có thể log in từ front end như một Editỏ dùng : Username : editor Password : editor
Địa chỉ email Admin Khi bạn login vào Administrator section của Joomla cho lần đầu tiên, nhớ đổi địa chỉ email của Administrator, cho chính bạn, Cách này bạn sẽ nhận được tất cả những email tự động gửi bởi hệ thống. Joomla sẽ nhắc bạn xóa thư mục cài đặt (Installation folder) và tải lại (refesh) trang. Đây là lý do bảo mật. vì thế những người dùng ác ý không thể thay đổi sự cài đặt của bạn. Cho đến khi chưa làm việc này, Joomla sẽ không làm việc. Bạn đang nhìn thấy hai biểu tượng menu, nút Admin, hoặc Frontend. Bạn muốn click nút admin, và đến thẳng Administrator panel (bảng điều khiển quản trị), để cài đặt nhiều tính năng cấu hình của Joomla. Cài đặt của bạn đã hoàn thành và bạn đã sẵn sàng để chạy Joomla!
Configuration File – File Cấu hình Làm cho Cấu hình của bạn có thể chỉnh sửa
Mở FTP và đi đến root site của bạn
CHMOD configuration.php thành 777
Additional Notes trong CHMOD [Permissions]
Để tăng thêm độ bảo mật, chuyển lại configuration.php thành CHMOD 644 sau khi thực hiên thay đổi
Thêm thông tin trong CHMOD và những quyền truy cập có thể tìm tại http://catcode.com/teachmod , cũng như http://www.evolt.org/article/A_quick_and_dirty_chmod_Tutorial/18/541
Configuring MySQL – Cấu hình MySQL
Cấu trúc để Joomla Open Source hoạt động đúng, bạn sẽ cần cài đặt một MySQL Database trước để bắt đầu tiến trình cài đặt Joomla. Khi cài đặt nó lần đầu tiên, Joomla sẽ đòi bạn những không tin sau :
Tên của MySQL Database của bạn
Tên host MySQL, thường được đặt là “localhost” nếu bạn đang cài đặt trên PC hoặc một server cục bộ. Tuy nhiên, nếu bạn dùng chung host, kiểm tra với nhà cung cấp host của bạn để chắc chắn trong trường hợp này.
Một username MySQL
Một password MySQL
Bạn nên hỏi nhà cung cấp web server nếu bạn không chắc về cách cài đặt MySQL Database, và những chi tiết liên quan như ở trên, trước khi tiến hành cài đặt. Chú ý : Hãy kiểm tra xem nhà cung cấp server của bạn có đặt tài khoản host của bạn là Safe Mode không. Bạn sẽ không thể cài đặt Joomla với Joomla installer nếu server của bạn được đặt là safe mode. Nếu trong trường hợp này, bạn phải cài đặt Joomla bằgn tay.
System Requirements – Yêu cầu hệ thống Đây là yêu cầu tối thiểu cho Joomla 1.0
PHP 4.2.x hoặc hơn - http://www.php.net
MySQL 3.23.x hoặc hơn- http://www.mysql.com
Apache 1.13.19 hoặc hơn - http://www.apache.org
Bạn phải chắc rằng bạn có MySQL, XML và Zlib hỗ trợ xây dựng trong PHP của bạn.
Joomla có thể được dùng với hầu hết các trình duyệt chính bao gồm : Internet Explorder (phiên bản 5.5 trở lên) Netscape, và Mozilla. Những trình duyệt này có sự thuật lợi lớn của giao diện Joomla’s Administrator. Trình soạn thảo trực quan (WYSIWYG editor), htmlArea từ www.interactivetools.com, làm việc chỉ dưới Windows Internet Explorer. Kiển tra rộng hơn cũng rất tốt khi dùng Mozilla 1.4, nhưng WYSIWYG editor thì không khả dụng trong trình duyệt này với htmlArea cũng không tương thích.