This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA
FriendlyName = "WinZip Version 8.0"
SetupCommand = \\sunlight\softwares\winzip8\winzip8.exe
DisplayVersion = 8.0
[ext]
Zip =
6.2.3. Windows Setting •
Scripts Có bốn loại Scripts trong Policy. Đối với máy tính: có Startup và Shutdown Scripts. Đối với người dùng: có Logon và Logoff Scripts. Ngoài ra có thể tạo riêng Login Scripts trên trang đặc tính của tài khoản người dùng. Scripts này được gọi là Legacy Logon Scripts. Đối với Client Windows 2000 nên sử dụng các Scripts của Froup Policy. Đối với Windows 95/98 không thể sử dụng Group Policy nên vẫn dùng Legacy Logon Scripts.
So sánh Group Policy Scripts với Legacy Logon Scripts. Group Policy Scripts có thể chạy theo kiểu Asynchnous và trong Hidden. Hệ thống không cần đợi chấm dứt chương trình Scripts mới thực hiện chương trình khác. Group Policy cũng có thêm chức năng Synchronous và Visibler để tương hợp với Legacy Logon Scripts. Ngôn ngữ Scripting: o o o o o o o o
DOS/NT/Win2K shell commands Windows script host (WSH) Web: msdn.microsoft.com/scripting/winodwshost Kixtart XLNT Perl Web (http://www.demobuilder.com http://www.activestate.com/activeperl ) VB Script J Script Even python
Cấp phát các tệp tin Scripts Các tệp tin Scripts và các tệp tin khác liên quan đến Scripts được đặt ở thư mục C:\WinNT\SYSVOL\Sysvol\domain name\script. Client Pre Windows 2000 sẽ tuy xuất tệp tin Scripts qua thư mục Share có tên Net Logon. Client Windows 2000 qua phần Share SYSVOL. •
Folder Redirection Folder Redirection định vị trí lưu thông tin của một số thư mục thông dụng trên Windows. Thay vì phải tổ chức lại máy tính cục bộ, các thư mục đó được định lại ở thư mục trên mạng. Có bốn thư mục được định vị lại: o o o o
Application Data: cách tổ chức Internet Explorer. Desktop. My Documents. Start Menu.
Folder Redirection giúp người dùng dễ dàng lấy số liệu mà không lệ thuộc vào máy tính. Tổ chức định hình màn hình làm việc cho người dùng theo một chuẩn dễ dàng quản lý. •
Security Setting Khi cài đặt, Windows 2000 Server tạo sẵn một số cài đặt mặc định vừa đủ để bảo đảm an toàn cho hệ mạng, giảm bớt công tác quản trị của người quản trị mạng. Nếu càng tăng khả năng an toàn thì khá thuận tiện cho người dùng càng bị hạn chế. Security Templates: o o o o o o o
Security Setting Template được cài đặt cùng với Windows 2000 Server là những mô hình mẫu về Security Setting. Những mô hình mẫu này được viết dưới dạng tệp tin *.inf và được lưu ở thư mục C:\WinNT\Security\templates. Bạn có thể cập nhật các mô hình này vào Group Policy tùy theo cấp độ an toàn mà chọn tệp tin *.inf. Basic Workstation. Basic Server. highly Secure. ...
Cách cập nhật (Import): o
o
Mở Group Policy, chọn Computer configuration\Windows setting\Security setting. Nháy phải chuột lên Security setting, chọn Import. Chọn tệp tin tương ứng để Import. Thí dụ: Security setting có khả năng buộc người dùng phải Nhập mật khẩu tối thiểu 8 ký tự trở lên. Không cho người dùng cài đặt thêm ứng dụng. Không thay đổi được chế độ màn hình.
Các chức năng trong Security Setting o
Account Policies Mật khẩu Policies bao gồm các option sau:
Enforce Password History: số mật khẩu cần thay đổi, khi muốn sử dụng lại mật khẩu. Maximum Password Age: thời gian tối thiểu mật khẩu được sử dụng trước khi người dùng được phép thay đổi.
Password Must Meet The Complexity Requiment of Install Program Filter: bắt buộc tạo độ phức tạp của mật khẩu (như kết hợp giữa số với ký tự) và lọc các ký tự được phép. Store Password Using Rever Sible Enryption: Client Windows 95/98 cần xác nhận đăng nhập với mật khẩu hóa cấp thấp. User Must Logon to Change Password: ngăn chận người dùng có tài khoản hết hiệu lực thay đổi mật khẩu để sử dụng, hoặc kẻ lạ mặt thay đổi mật khẩu trên cửa sổ Windows. Account Lockout Policy. Account Lockout threshold: số lần thử Login trước khi tài khoản bị khóa. Reset Account Lockout Counter After: thời gian đợi để xóa bỏ các lần thử sai. Account Lockout Duration: thời gian tài khoản bị khóa, sau thời gian này, người dùng có thể thử Login trở lại. Local Policies Audit, Policy: cho phép ghi nhận lại các sự kiện Login vào mạng (thử thành công, thử sai hoặc cả hai). User Right Assignment: cấp quyền cho người dùng hay nhóm Login vào mạng. Security Option: cho phép tạo độ an toàn cho máy tính. Cho phép truy xuất đĩa mềm, CD. Install Drive. Event log: định các lựa chọn đề nghị nhận sự cố trên máy. Restricted group: bắt buộc kiểm soát thành viên của một số nhóm, chẳng hạn nhóm Administrator. System Service: cho phép chuẩn hóa các dịch vụ trên mạng , bảo vệ không cho thay đổi các dịch vụ. Registry: khởi tạo các Permission về Registry key để kiểm soát việc thay đổi các key và truy xuất các phần của Registry. File System: khởi tạo Security cho sự cấp phép truy nhập tệp tin và thư mục. Public Key Policies: quản lý việc cài đặt và tổ chức Public Key Infrastructure.
o
o o o o o o
6.2.4. Administrative Template
Chứa các thông tin về key của bảng Registry Tương tự System Policy ở Windows 95/98/NT dùng để thay đổi dáng vẻ môi trường làm việc của người dùng vào cấu hình máy. User Configuration được lưu vào HKEY_CURRENT_USER. Computer Configuration được lưu vào HKEY_LOCAL_MACHINE. Tuy nhiên, với Administrative Template dễ thao tác hơn so với trình regedit.exe.
•
Windows Components o Tháo gỡ tùy chỉnh thư mục trên thực đơn công cụ trên bảng điều khiển (Control Panel), không cho phép người dùng có thể thay đổi thông số để xem tệp tin ẩn hay một số thông số của Active Desktop, Webview offline file, .... o Ngăn cản không cho người dùng nối, truy nhập tới máy khác cũng như đóng sự kết nối mà người quản trị cài đặt. o Hạn chế không cho đọc nội dung ổ đĩa đã chọn từ My Computer. o Chuyển tất cả các các Profile của người dùng ra khỏi thực đơn chương trình. o Vô hiệu hóa các chương trình trên thực đơn xác lập, chẳng hạn như Control Panel, Printer, Network Dial-Up Connection. o Bỏ thực đơn chạy từ thực đơn bắt đầu. o Ngăn cản không cho người dùng mở hộp thoại Taskbar & Start menu. Nói chung, mọi vấn đề liên quan tới thực đơn bắt đầu đều có thể kiểm soát được.
•
•
Control Panel o Ngăn cản người dùng cài đặt thêm chương trình. o Thay đổi chế độ màn hình. o Đặt mật khẩu chế độ bảo vệ màn hình. o Một số lệnh liên quan đến máy in: không cho thêm/gỡ bỏ máy in, .... System o Quản lý các Group Policy. o Chỉ cho phép sử dụng một số chương trình được chỉ định. o Không cho phép sử dụng một số chương trình không được chỉ định.
6.2.5. Sàng lọc đối tượng áp dụng Policy
Cho phép chọn người dùng, nhóm áp dụng hay không áp dụng Policy. Các bước thực hiện áp dụng Policy liên kết với Domain hoặc OU: • • • • • • •
Khởi động Active Directory User and Computers. Nháy phải chuột lên tên Domain hay tên OU. Chọn Properties. Chọn Group Policy. Chọn Group policy Object Link muốn áp dụng. Chọn Properties. Tùy chọn người dùng, nhóm có áp dụng Policy hay không.
6.2.6. Quản lý các Policy
Bao gồm các Option sau:
•
• •
• • • •
Group Policy Refresh Intervals for User/Computer/Domain Controller. Định thời gian để các Policy được làm tươi ở nền trong khi người dùng hay máy tính đang làm việc. Disable background Refresh: chỉ cho phép làm tươi các Policy khi máy khởi động hay người dùng Login, để tránh quá tải trên mạng. Apply Group Policy for User/Computer Synchronously During Startup: cho phép cập nhật các Group Policy trong khi người dùng đang Login và các Policy đang sửa chữa. Allows Processing Across a Slow Network Connection: Cập nhật Group Policy qua mạng điện thoại. Do not Apply During Periodie Background Peocessing: không cho cập nhật Group Policy dưới nền trong khi máy đang dùng để tránh xung đột làm treo máy. Process Event if The Group Policy Object Haver Not Change: vẫn làm tươi các Group Policy ngay cả những lúc chúng không có thay đổi. User Group Policy Loopback Processing Mode: Bình thường Computer Policy được áp dụng trước khi máy khởi động, sau đó là User Policy. Nếu gặp tranh chấp thì ưu tiên cho User Policy và người dùng nhận được User Policy mà bất chấp máy tính đang sử dụng. cũng có những trường hợp cần ưu tiên để thực hiện Computer Policy hơn là User Policy. Các kiểu ưu tiên: o Merge Mode: xử lý user Policy trước rồi tới Computer Policy. o Replace Mode: chỉ xử lý Computer Policy, bỏ qua User Policy.
6.2.7. Vai trò của System Policy Editor
Trên hệ thống Windows 2000 Server, Group Policy đã thay thế phần lớn các công việc của System Policy. Tuy nhiên, System Policy Editor vẫn được sử dụng trong một số trường hợp sau: • •
Quản lý các máy chạy Windows 95/98/NT4 Quản lý các máy chạy Windows 2000 Server ở chế độ Stand-Alone (thông qua Local Group Policy).
Thông qua System Policy Editor, bạn có thể chỉ định cấu hình cho: • • • • •
Default User: đặt thông số mặc định cho người dùng đăng nhập mạng Windows NT. User: đặt thông số có một người dùng định trước. Group: đặt thông số cho một nhóm. Default Computer: đặt thông số cho máy chạy Windows NT4/2000. Computer: cho phép tạo System Policy cho máy.