EDTA đang được sử dụng là một hợp chất hóa học có tên gọi là etilendiamin tetraaxetic axit (và một số tên khác). EDTA có công thức hóa học là (HO2CCH2)2NCH2CH2N(CH2CO2H)2 . Nó là một amino axit thường được sử dụng để cô lập ion kim loại có hóa trị II và III. EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin. EDTA tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III). Phần lớn EDTA được tổng hợp từ 1,2 diamioetan (ethylenediamine), formandehyde (methanal), nước và NaCN. Đó là sự chuyển giao 3 muối Na, nghĩa là có thể chuyển vào trong acid bằng sự acid hóa
Sử dụng: Trong năm 1999, sự tiêu thụ EDTA hàng năm đã là 35000 tấn ở châu Âu và 50000 tấn ở Mỹ. Nó chủ yếu dùng để: Công nghiệp tẩy rửa : Tạo phức với ion Ca2+, Mg2+, kết hợp với kim loại nặng Làm sạch nước : Tạo phức với ion Ca2+, Mg2+ (giảm độ cứng của nước). Trong nhiếp ảnh : sử dụng Fe(III)EDTA như là chất oxihóa. Trong công nghiệp sản xuất giấy : Tạo phức với kim loại nặng trong quá trình tẩy trắng, sự ổn định của hydro peoxit. Công nghiệp dệt : Tạo phức với kim loại nặng, máy tẩy trắng vải. Hóa học nông nghiệp : Phân bón sắt, kẽm và đồng, đặc biệt là ở vùng đá vôi. Kỹ thuật trồng cây trong nước : Fe(EDTA) được sử dụng để hòa tan sắt trong giải pháp dinh dưỡng cho cây trồng.